Professional Documents
Culture Documents
- Vùng thiếu máu biểu hiện bằng sóng T cao lên bất thường
- Vùng tổn thương biểu hiện bằng ST chênh lên
- Khi có tổn thương: Điện thế lớp ngoại mạc thấp hơn lớp nội mạc (Hay lớp nội mạc
dương hơn ngoại mạc)
→ Vector đi từ trong ra ngoài (từ dương qua âm) sinh ST chênh lên
- Có nhiều nguyên nhân làm cho ST chênh lên
→ Khi có ST chênh lên phải xem nó có thỏa điều kiện chênh lên trong NMCT không.
- Slide này bao gồm những đặc điểm của ST trong NMCT (5 ô vuông đen)
- ST chênh lên:
+ Các chuyển đạo khác V23 thì chênh lên > 1mm
+ V23 tùy tuổi và dưới: Nam < 40, Nam ≥ 40, Nữ
- Sóng Q bệnh lý
+ Rộng lớn hơn 1 ô nhỏ
+ Sâu lớn hơn ¼ sóng R tương ứng. Trên hình R cao 7mm, Q sâu 5mm → Bệnh lý
- Sau khi nắm được các đặc điểm của sóng Q, ST và T. Dựa vào đó có thể chẩn đoán
được giai đoạn
- 1 Giai đoạn tối cấp: Sóng T cao
- 2 Sau đó SR chênh
- 3 Sau 6h mô tim hoại tử nhiều rồi thì xuất hiện sóng Q
- 4 Q càng lúc càng sâu, R bớt cao, ST bớt chênh
- 5 ST về đẳng điện, kết thúc giai đoạn cấp, sang gđ bán cấp. Chỉ còn T thay đổi: T âm
- 6 T về đẳng điện hoặc trạng thái bình thường. Khi T không thay đổi nữa thì kết thúc gđ
bán cấp, chuyển sang gđ NMCT cũ. (Không có NMCT mạn)
- Thường ST về đẳng điện sau 2 tuần. Nếu sau 2 tuần ST vẫn chênh lên thì ta nghĩ tới
biến chứng Phình vách thất
- Khi đó mô cơ tim hoại tử xơ hóa mỏng đi, kèm áp lực cao của buồng thất làm phình
vách thất. Biểu hiện bằng đoạn ST chênh lên.
- Thường gặp ở NMCT vùng trước
→ ST chênh lên ở chuyển đạo trước ngực V1 tới V6 và thường kèm theo sóng R sâu
- ST chênh lên, sóng T cao, bắt đầu có sóng Q ở V12345 → trước rộng
- DI, aVL cũng hơi chênh lên → bên cao
- DIII, aVF: ST chênh xuống. Nếu nhìn không quen đọc là TMCT nhưng thực tế vùng
DII, DIII, aVF là soi gương của DI, aVL.
- Trường hợp này DI, aVL có ST chênh lên → nhồi máu thành bên. DIII, aVF ST chênh
xuống là hình ảnh soi gương.
- LCx: ST chênh lên ở DII, aVF → NMCT thành dưới. DII cao hơn DIII nên nghĩ nhánh
mũ LCx
- RCA: ST chênh lên DIII cao hơn DII nên nghĩ vành phải
- Thực tế khi BN NM thành dưới thường đo V3R V4R coi có nhồi máu thất phải không.
Thấy rằng 50% NMCT thành dưới sẽ kèm theo NMCt thất phải.
- ĐMV có nhánh Ac M nuôi thất phải, PDA nuôi thành dưới
- Nếu tắc tại vị trí mũi tên ngắn thì chỉ thành dưới chết
- Còn tắc ở mũi tên dài thì chết cả thành dưới và thất phải
- Nếu thất phải bị tổn thương, vector hướng về phải. Đo V3R V4R có St chênh lên
- Nếu tổn thương rộng, làm thay đổi điện thế ngay ở V1 làm ST chênh lên
→ Nếu ST chênh lên V1 cao hơn V2 cũng chẩn đoán NM thất phải
- Như vậy nếu NM thành dưới nghi có thất phải đi kèm thì nhìn V1 / V3R V4R
- ST chênh lên DII, DIII, aVF. Có hình ảnh soi gương. DIII cao hơn DII nên nghĩ ĐMV
phải → Đo thêm V3R V4R thấy ST chênh lên rõ (5mm) → NMCT thành dưới kèm thất
phải.
- Nếu đo V3R V4R thấy sóng Q thì có phải BN bị NM cũ thất phải không ?
+ Chẩn đoán NM thất phải không dựa vào sóng Q, mà chỉ dựa và St chênh V3R V4R
+ Sóng Q đó là sóng Q sinh lý vì vector khử cực vách liên thất ban đầu đi từ phải sang
trái, sau đó mới đi từ trái sáng phải. Cho nên bên phải sóng Q là ưu thế, bên trái thì sóng
S ưu thế
+ Thứ hai là thất phải thành mỏng mạch máu nuôi nhiêu nên chỉ bị tổn thương vì hồi
phục nhanh chứ không có sẹo NM cũ nên không có sóng Q bệnh lý.
- ST chênh lên DIII, aVF. Có hình ảnh soi gương. DIII chênh DII không chênh (thấp hơn)
→ Nghĩ NMCT thành dưới có kèm thất phải
- Đo thấy V1 ST chênh lên cao hơn V2 → Gợi ý NM thất phải.
- HCVC không ST chênh lên gồm ĐTN không ổn định và NMCT cấp không ST chênh
lên. Khác nhau ở chỗ khi cục huyết khối hình thành gây tắc nghẽn ĐMV. Quá trình tiêu
sợi huyết tự nhiên diễn ra gây tan một phần giúp máu đi qua để tưới máu lại cho cơ tim.
+ Nếu quá trình này xảy ra sớm: Cơ tim chỉ bị tổn thương. Biểu hiện bằng thay đổi ST
+ Nếu quá trình này xảy ra chậm (>20 phút): Cơ tim hoại tử rồi, men tim tăng → NMCT
cấp không ST chênh lên
- Khi tắc nghẽn một phần làm giảm tưới máu nội mạc làm ST chênh xuống
- Điều kiện ST chênh xuống: ≥ 1mm so với đẳng điện và ≥ 0.08s
- Điểm J (mũi tên đen) chiếu xuống thấy chênh xuống 4mm và kéo dài 3 ô
- Khi đã đọc ST chênh xuống
+ Không đọc vùng
+ Chỉ đọc chênh xuống ở chuyển đạo nào và KL có TMCT chứ không phân vùng
- Giảm tưới máu thì gây TMCT ảnh hưởng tới lớp nội mạc, làm quá trình hđ điện của lớp
nội mạc ngắn hơn lớp ngoại mạc
→ Vector hướng từ ngoài vào trong. Biểu hiện bằng sóng T âm, dẹt và đối xứng
- Bình thường sóng T lên lài lài, ở đây có góc rõ gọi là góc ST-T (mũi tên đen)
- Sóng T âm V123 biểu hiện TMCT
- Tương tự ST, chỉ đọc chuyển đạo, không đọc phân vùng và KL là TMCT