Professional Documents
Culture Documents
TRƯỜNG QUỐC TẾ
KHOA KỸ THUẬT HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP VÀ LOGISTICS
Dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Lê Xuân Hải, chúng em đã thực hiện đồ án: “Đầu tư máy
móc thiết bị mở rộng xí nghiệp may của công ty cổ phần dệt may Thành Công tại khu công
nghiệp Bình Minh tỉnh Vĩnh Long”.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS.
Lê Xuân Hải là giảng viên bộ môn Kỹ thuật Hệ thống công nghiệp và Logistics đã trực tiếp hướng
dẫn tận tình, chu đáo từ những ngày mới bắt đầu. Thầy luôn nhiệt huyết và dõi theo mỗi bước đi
của chúng em.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu chúng em có gặp nhiều khó khăn, do hạn chế về mặt kiến
thức và kinh nghiệm nên chúng em không thể tránh khỏi những sai sót và thiếu sót nhất định, rất
mong quý thầy cô bỏ qua.
Chúng em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để đề tài này của chúng em được hoàn
chỉnh hơn và có một nền tảng để thực hiện những đề tài sắp tới.
Chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!
Trang 2
PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT MAY ........................................................... 7
I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM .................................................... 7
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA NGÀNH DỆT MAY ................. 8
1.Khái niệm chuỗi cung ứng ................................................................................................ 8
2.Quản lý chuỗi cung ứng .................................................................................................... 8
3.Những vấn đề chính trong chuỗi cung ứng ..................................................................... 9
3.1. Cấu hình mạng lưới phân phối. ................................................................................. 9
3.2. Kiểm soát tồn kho ........................................................................................................ 9
3.3. Các hợp đồng cung ứng .............................................................................................. 9
3.4. Các chiến lược phân phối.......................................................................................... 10
3.5. Tích hợp chuỗi cung ứng và cộng tác chiến lược .................................................... 10
3.6. Chiến lược sử dụng ngoại lực và thu mua ............................................................... 10
3.7. Thiết kế sản phẩm ..................................................................................................... 10
3.8. Công nghệ thông tin và hệ thống hỗ trợ ra quyết định .......................................... 11
3.9. Giá trị khách hàng ..................................................................................................... 11
4. Logistics và chuỗi cung ứng ........................................................................................... 11
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA NGÀNH DỆT MAY .................. 13
1. Phân tích các thành phần trong chuỗi cung ứng ......................................................... 13
a. Hệ thống xuất khẩu ......................................................................................................... 13
b. Nguyên liệu đầu vào ........................................................................................................ 14
c. Các yếu tố sản xuất .......................................................................................................... 15
d. Hệ thống sản xuất............................................................................................................ 15
e. Hệ thống marketing ......................................................................................................... 16
2. Thành công ...................................................................................................................... 17
3. Thất bại............................................................................................................................ 17
4. Điểm mạnh ...................................................................................................................... 18
5. Điểm yếu .......................................................................................................................... 18
Trang 3
6. Nguyên nhân ................................................................................................................... 19
7. Tồn tại .............................................................................................................................. 19
CHƯƠNG 5: THÀNH PHẦN CHỦ ĐẠO CỦA CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH DỆT
MAY .......................................................................................................................................... 20
CHƯƠNG 7: NHỮNG CÂU CHUYỆN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH DỆT MAY 22
7.1 Hụt chân ........................................................................................................................ 22
7.2 Chật vật với lương công nhân ngành dệt may ........................................................... 23
7.3 Tai nạn trong ngành dệt may ...................................................................................... 23
CHƯƠNG 3 .............................................................................................................................. 41
Trang 6
PHẦN 1: QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG
Trang 7
Sản xuất công nghiệp của ngành dệt và may mặc Việt Nam đã khởi sắc trong những tháng cuối
năm. Năm 2021, sản xuất công nghiệp ngành dệt tăng 8,3% và ngành may tăng 7,6% so với năm
2020. Năm 2021, kim ngạch xuất khẩu toàn ngành hàng dệt may đạt 40,3 tỷ USD, tăng 15,2% so
với năm 2020, trong đó, xuất khẩu hàng dệt may của khối doanh nghiệp FDI đạt 24,3 tỷ USD,
tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 60,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và
may mặc của cả nước. Trong đó, hàng dệt, may đạt 32,8 tỷ USD tăng 9,9% so với năm trước, xơ
sợi đạt 5,6 tỷ USD, tăng 50,2%
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA NGÀNH DỆT MAY
1.Khái niệm chuỗi cung ứng
-Là hệ thống các tổ chức, con người, hoạt động, thông tin và các nguồn lực liên quan tới việc di
chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà cung cấp hay nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Các hoạt
động chuỗi cung ứng liên quan đến biến đổi các tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu,… thành
một sản phẩm hoàn chỉnh để giao cho khách hàng.
-Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián tiếp nhằm thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn
liên quan nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng.
-Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các phòng ban và sự lựa chọn phân phối nhằm thực hiện chức
năng thu mua nguyên vật liệu; biến đổi nguyên vật liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm;
phân phối sản phẩm đến nơi tiêu thụ.
Chuỗi cung ứng có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra sức cạnh tranh cho ngành dệt may.
Trên thực tế, quy trình sản xuất sản phẩm dệt may các khâu thiết kế, làm mẫu, mẫu bán hàng
chiếm đến 94%, còn lại hai khâu xác nhận đơn hàng và sản xuất, giao hàng chỉ chiếm 6% giá trị
gia tăng của sản phẩm. Do vậy, mặc dù kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam lớn
nhưng giá trị tăng thêm lại nhỏ. Ngoài ra từng công ty riêng lẻ không thể cạnh tranh và Việt
Nam cũng không thể cạnh tranh được với các nước có giá nhân công rẻ…
Để nâng cao chất lượng chuỗi cung ứng, ngành dệt may sẽ chú trọng mở rộng xây dựng và kiện
toàn hệ thống phân phối, xây dựng thương hiệu, tăng tính hợp tác trong ngành. Trong thời gian
tới, ngành dệt may phát triển một số thương hiệu sang các thị trường lân cận trong khu vực.
Đồng thời đẩy mạnh phương thức sản xuất chuỗi liên kết ngang từng bước nâng cấp từ gia công
lên FOB (mua nguyên liệu, bán thành phẩm) ODM (tự thiết kế và sản xuất) OBM, kêu gọi đầu
tư vào khu vực nhuộm và hoàn tất để tăng khả năng cung cấp vải hoàn tất cho may XKtừ đó tận
dụng các cơ hội do các Hiệp định thương mại tự do mang lại.
Cùng với ngành, các doanh nghiệp cũng thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng dệt may truyền thống
với nỗ lực đa dạng hoá sản phẩm kết hợp với nâng cao khả năng cạnh tranh không qua giá, tăng
năng lực thiết kế, thương mại để chuyển từ gia công sang FOB, ODM, OBM để tăng lợi nhuận.
Các doanh nghiệp phải chấp nhận và nâng cao khả năng thích ứng với hàng rào kĩ thuật và cần
bắt đầu thực hiện ngay với những chương trình và hành động cụ thể…
Trang 12
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA NGÀNH DỆT MAY
UKVFTA (có hiệu lực từ 01/05/2021): HĐ giúp Việt Nam và Vương quốc Anh & Bắc Ireland
duy trì các điều kiện thương mại ưu đãi và lợi ích kinh tế thông qua cam kết mở cửa thị trường
đã có trong EVFTA. Tại Anh, VN chỉ chiếm tỷ trọng ~2,5% giá trị nhập khẩu, Anh nhập nhiều
nhất từ Trung Quốc (tỷ trọng 21%) và Bangladesh (tỷ trọng 15%). Giá trị xuất khẩu may mặc
sang nước Anh chỉ chiếm gần 2% tổng giá trị xuất khẩu dệt may của Việt Nam.
Thị trường xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam chủ yếu là Mỹ (chiếm đến 45- 50% tổng
giá trị). Năm 2021, giá trị xuất khẩu sang Mỹ đạt 16 tỷ USD (+15% svck).
Trang 13
b. Nguyên liệu đầu vào
- Giá nguyên liệu sản xuất tiếp tục tăng
Hiện nay, trên 60% thị phần sợi toàn cầu tập trung vào sợi nhân tạo tổng hợp vốn có nguồn
gốc từ dầu mỏ, than đá, khí đốt. Do đó xung đột Nga-Ukraine tác động trực tiếp và dự kiến sẽ
đẩy mạnh giá sản xuất xơ, sợi trong năm 2022. Giá bông nguyên liệu đã tăng khoảng 42% trong
năm 2021 và dự kiến sẽ tăng chủ yếu trong 6 tháng đầu năm 2022, trước khi phục hồi lại cán cân
cung cầu trong nửa cuối năm. Giá bông và xơ, sợi nguyên liệu tăng cao trong khi giá trị các sản
phẩm may mặc không tăng đủ để bù đắp chi phí tăng thêm (giá bán chỉ tăng 15-17% trong cùng
một giai đoạn) sẽ ảnh hưởng đến biên lợi nhuận của các doanh nghiệp may mặc. Các doanh
nghiệp sản xuất xơ sợi, vốn là mảng được hưởng lợi chủ yếu trong ngành dệt may năm 2021. Dự
kiến sau khi tăng mạnh về giá trị trong năm 2021, thị trường sợi sẽ điều chỉnh về điểm cân bằng
trong năm 2022. Do đó, biên lợi nhuận sẽ co hẹp so với năm 2021.
Trang 14
Thiếu và yếu kém trong khâu thiết kế, phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu,năng suất lao
động thấp khiến giá trị gia tăng của sản phẩm dệt may Việt Nam còn thấp
Đa phần nguyên phụ liệu sản xuất vẫn phải nhập khẩu. Tính đến nay ngành dệtmay mới chỉ
nội địa hóa được khoảng 48% nguồn nguyên phụ liệu xuất nên giá trịthặng dư của ngành khó
được cải thiện. Cụ thể hiện nay ngành mới chỉ đáp ứng được2% nhu cầu bông, 1/8 nhu cầu vải.
Tuy nhiên chất lượng chưa được đảm bảo. Mặc dùtỷ lệ nội địa hóa đang từng bước được cải
thiện, mỗi năm tăng từ 3%-5%, nhưng vẫncòn thấp xa so với mức 90% của Ấn Độ và 95% của
Trung Quốc.
- Ngành dệt may đang phụ thuộc khoảng 70% nguyên phụ liệu nhập khẩu
Ngành dệt may Việt Nam có tính gia công lớn, công nghiệp phụ trợ chậm phát triển. Do đó,
theo số liệu thống kê của VITAS, hiện nay hơn 70% nguyên phụ liệu dệt may vẫn phải nhập
khẩu. Đối với vải và xơ, sợi dệt, Trung Quốc luôn là top 1 nhà
cung ứng chính khi chiếm xấp xỉ 60% KNNK các mặt hàng này vào Việt Nam.
- Chỉ 1/3 sợi sản xuất được sử dụng cho nhu cầu trong nước
Ngành trồng bông và kéo sợi là khâu của đoạn đầu của chuỗi dệt may và giữ vai trò trọng yếu
trong việc cung cấp nguyên liệu đầu vào và cho các phân đoạn còn lại gồm dệt – nhuôm và cắt
may. Các khâu trong chuỗi dệt may Việt Nam hiện vẫn chưa phát triển cân xứng với nhau, bước
tiếp theo là Dệt và Nhuộm chưa thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Do đó, chỉ khoảng 1/3 sợi
sản xuất sử dụng cho nhu cầu trong nước, phần còn lại được xuất khẩu, chủ yếu sang Thổ Nhĩ
Kỳ.
Trang 16
-Nghiên cứu mới đây của Niesel cho thấy, có đến 90% ngưởi tiêu dùng được hỏi ở TP Hồ Chí
Minh và 83% ở Hà Nội cho biết họ có thể hoặc chắc chắn sẽ mua hàng Việt Nam nhiều hơn. Có
thể thấy xu hướng sự dụng hàng Việt Nam đang tăng lên. Lý do khiến người tiêu dùng quay trở
lại với các sản phẩm trong nước được đưa ra bao gồm: giá cả hợp lý, tính đa dạng, dịch vụ
khuyến mại, bảo hành tốt, và quan trọng hơn là giảm mối quan ngại về vấn đề an toàn sức khỏe
của sản phẩm may mặc tràn làn trên thị trường hiện nay.
2. Thành công
-VN đang có ngành dệt may quy mô lớn thứ 4 thế giới, chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh.
Tuy nhiên, VN là quốc gia duy nhất duy trì tốc độ tăng trưởng 2 con số đã chứng tỏ năng lực
cạnh tranh của ngành trên thị trường thế giới là khá tốt và có tiềm năng trở thành trung tâm sản
xuất dệt may của thế giới.
-Sau hơn 20 năm liên tục phát triển với tỷ lệ tăng trưởng bình quân 15%/năm, vươn lên đứng thứ
2 trong cả nước về kim ngạch xuất khẩu, sau ngành dầu khí. Nếu như năm 1990 hàng dệt may
Việt Nam mới chỉ có mặt ở gần 30 nước trên thế giới thì đến nay đã hiện diện ở hầu khắp các
châu lục với trên 100 nước và vùng lãnh thổ. Kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng. Năm
2021, kim ngạch xuất khẩu toàn ngành hàng dệt may đạt 40,3 tỷ USD, tăng 15,2% so với năm
2020, trong đó, xuất khẩu hàng dệt may của khối doanh nghiệp FDI đạt 24,3 tỷ USD, tăng
17,8% so với 10 cùng kỳ năm trước và chiếm 60,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may
mặc của cả nước. Về chất lượng, chất lượng tăng trưởng vẫn đang là vấn đề lớn đặt ra đối với
ngành dệt may Việt Nam.
-Với những cơ hội do hội nhập mang lại, ngành dệt may Việt Nam hiện chủ yếu tham gia vào
khâu gia công sản phẩm cuối cùng với giá trị gia tăng thấp. Do vậy việc thâm nhập sâu rộng vào
tìm kiếm ... chuỗi giá trị toàn cầu là hết sức cần thiết để ngành dệt may phát huy hơn nữa vai trò
trong phát triển nền kinh tế đất nước.
3. Thất bại
-Với hơn 95 triệu dân, Việt Nam là một thị trường tiêu thụ may mặc khá tiềm năng, trị giá ước
tính gần 9 tỷ USD. Tuy nhiên doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự mạnh trên thị trường nội địa
là do các nguyên nhân chính sau:
-Thứ nhất, trên thị trường may mặc Việt Nam có quá nhiều thị trường "ngách", trong đó hàng
tiểu ngạch chiếm một phần không nhỏ. Hàng tiểu ngạch có ưu điểm là tương đối rẻ, lại đa dạng
về màu sắc và mẫu mã, chủng loại nên được số đông chấp nhận. Quần áo do các công ty Việt
Nam sản xuất, tuy chất lượng tốt hơn nhưng do chi phí sản xuất cao nên khó cạnh tranh về giá so
với hàng tiểu ngạch.
- Thứ hai, để đầu tư vào hệ thống sản xuất cho tiêu dùng trong nước cần mất nhiều công sức,
thời gian và nhiều vốn. Do đó khả năng thu hồi vốn không nhanh như sản xuất gia công xuất
khẩu.
- Vì vậy, từ góc độ kinh doanh, nhiều lãnh đạo doanh nghiệp may mặc của Việt Nam vẫn mang
tâm lý ngần ngại, chưa mạnh dạn đầu tư vào thị trường nội địa bởi khả năng hồi vốn chậm, có
khi phải chấp nhận thua lỗ trong thời gian đầu để xây dựng thương hiệu. Thêm vào đó, các điểm
yếu của doanh nghiệp dệt may trong nước là chưa chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào
phụ thuộc lớn vào nhập khẩu nguyên phụ liệu từ nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc, sản xuất
quy mô còn nhỏ nên không cạnh tranh được về giá, mẫu mã…
Trang 17
-Nhìn lại năm 2022 - năm "đầu xuôi đuôi chưa lọt" đối với ngành dệt may Việt Nam khi thị
trường nửa năm đầu tăng trưởng “quá nóng”, cuối năm lại rơi vào tình trạng “nguội lạnh”. Theo
lý giải của các doanh nghiệp, sau gần 2 năm giãn cách xã hội, người tiêu dùng nhiều quốc gia
xuất hiện tâm lý “quá mua”, tức mua nhiều hơn thông thường. Nhưng tình hình mua nhiều
không kéo dài lâu sau những bất ổn địa chính trị, xung đột Nga - Ukraine, thiếu hụt năng
lượng… dẫn đến siết chặt hầu bao với các sản phẩm không thiết yếu như dệt may. Trong khi đây
là những thị trường xuất khẩu lớn nhất của ngành dệt may Việt Nam.
"Trong khi đó, muốn phát triển và vươn ra các thị trường khu vực, quốc tế thì điều thiết yếu của
doanh nghiệp là phải tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu một cách trực tiếp hay gián tiếp. Do
vậy, việc định vị được vị trí của mình trong chuỗi giá trị toàncầu là điều mà các doanh nghiệp
dệt may phải hướng đến nếu không muốn chỉ dừng ở công đoạn gia công, lấy công làm lãi" -Thứ
trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Cẩm Tú đưa ra lời khuyên
4. Điểm mạnh
- Sản phẩm dệt may của Việt Nam đã được chấp nhận tại các thị trường có yêucầu cao như EU,
Nhật Bản, Mỹ
- Việt Nam đã ghi danh trên bản đồ xuất khẩu hàng may mặc với vị trí thứ haitoàn cầu vượt qua
Bangladesh và chỉ đứng sau Trung Quốc vào năm 2021
- Chi phí lao động trong ngành dệt may của Việt Nam thấp hơn Trung Quốc trong khi kỹ năng
và tay nghề được đánh giá cao
- Một số doanh nghiệp lớn đã xây dựng được thương hiệu và hình thành chuỗi giá trị trong nước
- Dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng lớn, là nguồn cung lao động tốt cho dệt may- Dệt
may vẫn được chính phủ Việt Nam xác định là ngành công nghiệp trong điểm, ưu tiên phát triển
- Môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam được đánh giá cao nhờ tình hìnhchính tri trong
nước và chính sách đối ngoại ổn định
-Bên cạnh đó, động lực để các nhãn hàng tìm đến thị trường Việt Nam là các chương trình phát
triển bền vững, xanh hóa, quản trị số, kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam. Đây là giải pháp để thúc
đẩy, giữ ổn định và phát triển tại Việt Nam; đặc biệt là sự khuyến khích doanh nghiệp dệt may
phát triển bán hàng theo thiết kế, sáng tạo, giảm thiểu làm hàng gia công cho đối tác.
5. Điểm yếu
- Mặt hàng may xuất khẩu chủ yếu theo phương thức gia công (CMT), khâu thiếtkế chưa phát
triển, và tỷ lệ đơn hàng FOB thấp.
- Công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là ngành dệt phát triển chưa tương xứng với ngànhmay nên tỷ lệ
nội địa hóa và giá trị tạo ra trong nước chưa cao. Việc phụ thuộc lớn và lượng vải nhập khẩu
khiến doanh nghiệp may khó hình thành được chuỗi sản xuấttrong nước và chủ động kế hoạch
sản xuất
- Hầu hết các doanh nghiệp dệt may có quy mô nhỏ và vừa, khả năng huy độngvốn thấp, hạn
chế khả năng đổi mới công nghệ, trang thiết bị, kỹ năng quản lý cònthấp, năng suất lo động chưa
cao.
- Thiếu chiến lược đào tạo nguồn nhân lực dệt may chất lượng cao và đội ngũ thiết kế có khả
năng tiếp cận thị trường toàn cầu.
- Theo các doanh nghiệp trong ngành, các yếu tố tác động chính đến thị trường năm 2023, đó là
chính sách lãi suất của FED, xung đột Nga - Ukraine chưa biết đến khi nào kết thúc, môi trường
Trang 18
kinh doanh nói chung (tắc nghẽn chuỗi cung ứng, giá cước logistics, lạm phát toàn cầu…).
Những yếu tố này cho thấy năm 2023 thị trường chưa thể có sự hồi phục sớm.
6. Nguyên nhân
-Ngành dệt may thiếu tính liên kết theo chuỗi giá trị và liên kết giữa FDI với doanh nghiệp trong
nước (chuỗi cung ứng ngành dệt may là sự liên kết giữa các công đoạn sản xuất khác nhau, bắt
đầu từ sản xuất nguyên liệu bông, xơ, đến kéo sợi, dệt vải, và cuối cùng là may mặc.
-Tại Việt Nam, chuỗi cung ứng trong nước thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các công đoạn, đặc
biệt giữa kéo sợi dệt vải và may mặc.
-Dệt may Việt Nam đạt thặng dư thương mại đối với sợi và hàng may mặc, nhưng lại thâm hụt
lớn đối với vải; sợi sản xuất ra không được sử dụng trong nước để dệt vải mà chủ yếu để xuất
khẩu.
-Hàng may mặc của Việt Nam phụ thuộc lớn vào vải nhập khẩu, một phần do nguồn cung trong
nước không đủ, nhưng phần lớn là do các doanh nghiệp may có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt
là các thương hiệu lớn, đã có sẵn chuỗi cung ứng của riêng họ, họ đầu tư nhà xưởng may hoặc
đặt hàng các doanh nghiệp trong nước gia công tại Việt Nam.
-Phương thức sản xuất vẫn chủ yếu là gia công, phần lớn họ làm gia công theo đơn đặt hàng từ
khách hàng, không chủ động được nguồn cung nguyên liệu cũng như mẫu mã, thương hiệu của
riêng mình.
-Các doanh nghiệp may không có điều kiện tiếp cận thị trường cung ứng nguyên phụ liệu, cũng
như thị trường tiêu dùng cuối cùng và khách hàng mua trực tiếp mà chủ yếu giao dịch thông qua
các công ty thương mại. Do đó không tiếp cận được khách hàng nên khó nắm bắt thị trường.
-Các doanh nghiệp may chậm dịch chuyển lên các phương thức sản xuất cao hơn một phần cũng
là do thiếu tính năng động và khả năng làm chủ chuỗi cung ứng do không có năng lực quản lý
theo chuỗi để hạn chế rủi ro.
-Năng lực quản lý yếu kém khiến doanh nghiệp khó có thể đáp ứng được yêu cầu về chất lượng
và thời gian giao hàng, hơn nữa, doanh nghiệp cũng không đủ năng lực về tài chính để sẵn sàng
đối phó với những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
-Khan hiếm nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực đã qua đào tạo: mặc dù đang trong thời kỳ dân
số vàng.
-Các doanh nghiệp dệt vừa gặp khó khăn trong việc tìm địa điểm đặt nhà máy mới do các địa
phương quan ngại vấn đề môi trường, vừa gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động kỹ
thuật.
-Công nghiệp hỗ trợ trong ngành may mặc chưa phát triển: công nghiệp hỗ trợ của ngành chưa
thu hút được sự quan tâm của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
Ngành dệt nhuộm kém phát triển và khó thu hút đầu tư cũng một phần là do đầu tư hạ tầng còn
chậm, công tác giải phóng mặt bằng tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp gặp rất nhiều khó
khăn, các địa phương thường không mặn mà với các dự án đầu tư vào dệt nhuộm do quan ngại
về vấn đề môi trường.
-Thiếu thông tin về thị trường, về nguồn cung nguyên liệu.
7. Tồn tại
-Sau nhiều năm gia nhập chuỗi giá trị dệt may toàn cầu mặc dù kim ngạch xuất khẩu cao nhưng
ngành dệt may Việt Nam vẫn chỉ tập trung xuất khẩu các sản phẩm may mặc theo phương thức
Trang 19
gia công.
-Hạn chế lớn nhất của ngành là sự phát triển không đồng đều ở các khâu đặc biệt là ở công đoạn
đầu trong chuỗi giá trị dệt may bao gồm: trồng bông, dệt, nhuộm và hoàn tất
-Như vậy, thách thức của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam là để thành công, họ phải chuyển
sang sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn bằng cách nâng cấp năng lực cạnh tranh
của mình
CHƯƠNG 5: THÀNH PHẦN CHỦ ĐẠO CỦA CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH DỆT MAY
-Để phát triển chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam là cần linh hoạt trong việc lựa chọn và
thay đổi kịp thời nhà cung cấp phù hợp để không phải lệ thuộc vào một nhà cung cấp duy nhất.
-Có thể nói, lựa chọn được các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào phù hợp coi như đã giải
quyết được một nửa bài toán phát triển chuỗi cung ứng của ngành dệt may Việt Nam.
-Nguyên vật liệu đầu vào là một mắt xích quan trọng hỗ trợ cho ngành dệt may phát triển. Đối
với hàng may mặc, giá trị của phần nguyên phụ liệu chiếm tỷ trọng lớn và quyết định đến chất
lượng sản phẩm.
-Nguyên phụ liệu trong ngành dệt may thường chia thành hai phần: Nguyên liệu chính và phụ
liệu
-Nguyên liệu chính là thành phần chính tạo nên sản phẩm may mặc, chính là các loại vải
-Phụ liệu là các vật liệu đóng vai trò liên kết nguyên liệu, tạo thẩm mỹ cho một sản phẩm may
mặc, gồm có hai loại phụ liệu chính là chỉ may và vật liệu dựng. Vật liệu dựng là các vật liệu
góp phần tạo dáng cho sản phẩm may như: khóa kéo, cúc, dây thun,…
Trang 20
Hàng dệt may có đặc điểm là có tính linh động cao trên thị trường, chu kỳ sảnphẩm ngắn, tính
mốt thể hiện rõ, tính quốc tế cao. Do đó công nghệ phải đổi mới nhanh và theo hướng hiện đại.
Đổi mới máy móc thiết bị giúp năng suất tăng cao, chất lượng sản phẩm được đảm bảo tốt hơn,
đảm bảo số lượng các đơn đặt hàng mà kháchhàng yêu cầu.
Khi thiết bị hiện đại, chúng ta có đủ điều kiện để sản xuất những sản phẩm thời trang, các sản
phẩm đa dạng hơn, nhiều mẫu hơn, đáp ứng được những khách hàng khó tính. Khi các mặt hàng
có chất lượng tốt, kiểu dáng hấp dẫn dần dần Việt Nam sẽ xây dựng được thương hiệu về sản
phẩm dệt may của mình.
Đối với các dự án các nhà đầu tư trong nước, cần phải cân nhắc kỹ càng trong việc lựa chọn
công nghệ. Tập đoàn Dệt May Việt Nam cần tư vấn, hỗ trợ về thông tin các nguồn cung cấp
công nghệ, các thế hệ công nghệ giúp các nhà đầu tư tránh được việc nhập khẩu các công nghệ
đã lạc hậu, công nghệ thải hồi của các nước, nhất là các nước công nghiệp mới như Hàn Quốc,
Trung Quốc…
Ngoài ra, Chính phủ cũng cần có cơ chế khuyến khích các DN dệt nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam để giúp dệt Việt Nam tiếp cận công nghệ hiện đại thế giới. Theo Trung tâm Thông tin
Công nghiệp Thương mại, tự động hóa được kết nối trên nền tảng internet kết nối vạn vật, điện
toán đám mây, công nghệ sản xuất in 3D, phân tích dữ liệu lớn và trí thông minh nhân tạo sẽ dần
dần thay thế người lao động trong các dây chuyền sản xuất trong nhà máy và trong toàn bộ chuỗi
cung ứng sản phẩm dệt may. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hội nhập, xu thế sử dụng sản phẩm
xanh, vật liệu nano, vật liệu có tính năng đặc biệt ngày càng phổ biến trên thế giới. Do đó, công
nghệ sản xuất của ngành sợi, dệt, nhuộm phải đáp ứng xu thế này thì mới có đơn hàng. Ngoài ra,
xu thế sử dụng thiết bị dệt may được số hóa, tự động hóa, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất sợi, dệt,
nhuộm và may cơ bản (nhà máy thông minh, in 3D, dệt 3D) … cũng sẽ phải theo xu thế này để
kết nối minh bạch trong toàn bộ chuối cung ứng. Do đó, để phát triển, các doanh nghiệp cần phải
đầu tư tiếp cận công nghệ dệt may hàng đầu của thế giới, nhằm giảm lượng lao động trên một
sản phẩm. Đồng thời, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất, nhằm
giúp doanh nghiệp Dệt May tích lũy nguồn lực đầu tư công nghệ mới theo xu hướng của CMCN
4.0.
Trong bối cảnh hội nhập ngày này thì phương thức đặt hàng tự động trên nền tảng trí tuệ nhân
tạo và robot đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong khâu kết nối doanh nghiệp với khách
hàng. Thương mại điện tử cũng sẽ là kênh bán hàng được phát triển rộng rãi trong nhiều khâu
của chuỗi cung ứng trong ngành sợi, đặc biệt là khâu bán hàng…
Khi tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu thì thách thức các doanh nghiệp không thể bỏ qua đó
là xu hướng fashion (thời trang ăn liền hay thời trang nhanh) sản xuất trong thời gian cực ngắn.
Nếu như trước đây các doanh nghiệp một mùa mới đưa ra mẫu mới thì bây giờ là hàng tuần, đặc
biệt các hãng thời trang ngoại như Zara, H&M, đã đổ bộ vào Việt Nam với giá rất bình dân,
không những gây áp lực cho các doanh nghiệp trong nước về tiến độ sản xuất mà còn giá cả.
Trước xu hướng thời trang không còn theo mùa mà là theo tuần điều này tạo áp lực rất lớn cho
doanh nghiệp không chỉ về mẫu mã, đơn hàng mà còn gánh nặng thời gian. Để đáp ứng một đơn
hàng nhanh như vậy, rõ ràng với những công cụ truyền thống không đáp ứng được buộc doanh
nghiệp phải tìm kiếm phầm mềm giúp xây dựng kế hoạch, triển khai đơn hàng sản xuất thật
nhanh và chính xác, đồng thời tiết kiệm được chi phí.
Chẳng hạn, riêng việc cắt vải nếu không tính toán kỹ thì đơn hàng nhanh như vậy sẽ tốn rất
nhiều chi phí, định mức vải khi mua rồi thì không trả lại được, khi có phần mềm tối ưu hóa
Trang 21
những vấn đề này sẽ giúp tiết kiệm rất nhiều chi phí “chìm” mà doanh nghiệp không nhìn thấy
được
Sự góp mặt của các thương hiệu thời trang này cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp trong
nước nhưng đây lại là động lực cho các doanh nghiệp nội thay đổi phương thức sản xuất, kinh
doanh và thay đổi công nghệ nếu không muốn bị lấn át.
Để được như vậy, cần phải chuyển từ phương thức sản xuất truyền thống chủ yếu là gia công
sang tự thiết kế và sản xuất thành phẩm.
- Trong chuỗi giá trị toàn cầu khâu đem lại lợi nhuận cao nhất là thiết kế mẫu, cung cấp nguyên
phụ liệu và thương mại. Nhưng khó khăn của Việt Nam hiện nay là trình độ thiết kế thời trang
vẫn còn non kém, không thể đưa ra sản phẩm hoàn chỉnh, chưa có những trường dạy chuyên
nghiệp, lực lượng những nhà thiết kế trẻ dù đã được đào tạo nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu
thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng. Cả nước cả nước có hàng chục địa chỉ đào tạo nhà
thiết kế thời trang nhưng rất tiếc chưa có nơi nào đào tạo nhà tiếp thị thời trang chuyên nghiệp.
Mọi trung tâm đều đào tạo chung chung, mà từ đào tạo chung đến đào tạo hàng fashion là một
khoảng cách rất lớn. Để ngành dệt may VN trong mắt thế giới sẽ có tầm hơn, đủ mạnh để có vị
thế hợp tác ngang bằng nhằm mua được hàng hóa với giá hợp lý nhất thì phải đặt đào tạo lên
hàng đầu, đầu tư vào khâu thiết kế sản phẩm, và tạo ra thương hiệu riêng cho dệt may VN trên
thế giới.
- Muốn phát triển được lĩnh vực này một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp Dệt may cần:
- Có sự hỗ trợ từ phía Nhà Nước
- Tăng tỷ lệ xuất khẩu dưới hình thức FOB (tham gia vào khâu ý tưởng thiết kế)
- Nghiên cứu các thiết kế sản phẩm mới mang những nét đặc trưng riêng. Sản xuất các sản phẩm
có sự khác biệt hóa cao, có tính độc đáo, hiện đại và đẳng cấp.
- Nắm bắt được xu thế thời trang của thế giới.
*Phát triển thị trường Việt Nam tại các đô thị và các thành phố lớn hợp tác, giúp đỡ Việt Nam
trong khâu thiết kế và cả đào tạo.
- Củng cố và mở rộng hệ thống đào tạo chuyên ngành Dệt May với chất lượng tốt tạo điều kiện
cho họ phát huy khả năng của mình, xây dựng Trường Đại học Dệt May
và Thời trang để tạo cơ sở vật chất cho việc triển khai các lớp đào tạo.
- Đầu tư xây dựng các trung tâm đào tạo nhà thiết kế với chất lượng cao và hợp tác quốc tế.
- Tích cực tham gia vào mạng lưới sản xuất trong khu vực và chuỗi giá trị toàn cầu của ngành
dệt may như Liên đoàn Dệt May ASEAN (AFTEX), Uỷ ban Quốc tế về Dệt May…
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại và kêu gọi đầu tư trong nước và khu vực, tổ chức
các hội nghị, hội thảo, diễn đàn về dệt may quốc tế, khu vực… để giúp các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam và các nước trong khu vực, quốc tế gặp gỡ, học hỏi, tăng cường hợp tác liên kết
cùng nhau giúp đỡ, định hướng phát triển, tăng sức mạnh của khối các nước sản xuất xuất khẩu
dệt may trên thế giới, để tiếp cận thị trường mục tiêu, chủ động nắm bắt được nhu cầu khách
hàng và tiếp đó, đưa ra những thiết kế phù hợp
CHƯƠNG 7: NHỮNG CÂU CHUYỆN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH DỆT MAY
7.1 Hụt chân
Trong nhiều năm, ngành dệt may luôn nằm trong số các ngành dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu,
nhưng chỉ tham gia nhiều nhất là các công đoạn cắt và may, tức là gia công may. Vai trò của dệt
may Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu gần như không có
Trang 22
Hiện chỉ có 21% doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu
so với 30% của Thái Lan và 46% của Malaysia. Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ
tham gia vào phần thấp nhất trong chuỗi cung ứng là lắp ráp, gia công, cung cấp phụ tùng thay
thế, chưa tham gia sản xuất các sản phẩm chính.
Hiện nay, khoảng 90 – 95% giá trị gia tăng trong lĩnh vực sản xuất được thực hiện bằng các
chuỗi cung ứng bao gồm: nguyên liệu đầu vào, thiết kế, sản xuất, nghiên cứu… Tuy vậy, chỉ có
gần 10% các nguyên liệu đầu vào cung cấp cho ngành công nghiệp dệt may Việt Nam sử dụng là
có nguồn gốc trong nước.
Đơn cử, Việt Nam hiện sử dụng khoảng 400.000 tấn bông mỗi năm, tuy nhiên, chỉ có 3.000 tấn
nguyên liệu này được cung cấp bởi các chuỗi cung ứng trong nước, phần còn lại là nhập khẩu.
Phần lớn máy móc, hóa chất và thuốc nhuộm mà ngành dệt và may mặc của Việt Nam sử dụng
cũng đều phải nhập khẩu. Điều đó cho thấy, chuỗi cung ứng vẫn là yếu điểm của ngành dệt may
Việt Nam.
7.2 Chật vật với lương công nhân ngành dệt may
Theo các chuyên gia, ngành dệt - may ở Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu là gia công sản phẩm
cho các công ty, thương hiệu thời trang nước ngoài. Các thống kê cũng cho thấy, giá trị gia tăng
lợi nhuận từ khâu này thấp hơn nhiều so khâu thiết kế và bán hàng.
Tiền lương thấp là kết quả của thương mại không công bằng trong chuỗi cung ứng hàng may
mặc toàn cầu. Ngành may mặc là một ngành đầu tư sinh lợi lớn. Các nhãn hàng thời trang phát
triển và nhanh chóng tăng doanh thu, đồng thời tìm cách tối đa hóa lợi nhuận và lợi tức cho cổ
đông của họ. Trong khi các nước châu Á xác lập mức lương tối thiểu thấp để thu hút đầu tư nước
ngoài, thì các nhãn hàng cũng đóng vai trò lớn trong việc duy trì mức lương thấp này bằng việc
đàm phán không minh bạch để ép giá các nhà máy sản xuất hàng may mặc ở các nước châu Á.
Để đáp ứng đòi hỏi của nhãn hàng lớn, các nhà máy may buộc phải yêu cầu công nhân của họ
làm việc nhiều giờ với mức lương thấp.
Trang 23
CHƯƠNG 8: KẾT LUẬN
Trên đây là dự án của chúng em về đề tài “Đầu tư máy móc thiết bị mở rộng xí nghiệp may của
công ty cổ phần dệt may Thành Công tại khu công nghiệp Bình Minh tỉnh Vĩnh Long”.
Trong thời đại ngày nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải tạo ra các lợi thế
tranh nhất định, việc tạo ra hàng hóa cũng dần trở nên vô cùng quan trọng vì nó tác động trực tiếp
đến chất lượng hàng hóa, chất lượng dịch vụ và cảm nhận khách hàng.
Qua dự án trên, chúng em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã được học tại trường để phân
tích Đầu tư máy móc thiết bị mở rộng xí nghiệp may của công ty cổ phần dệt may Thành Công
tại khu công nghiệp Bình Minh tỉnh Vĩnh Long” và đưa ra một số giải pháp, đề xuất nhằm cải
thiện hơn hoạt động vận tải của công ty trong tương lai.
Tuy nhiên, do còn hạn và kinh nghiệm thực tế, bên cạnh đó phần lớn nội dung trong bài là từ góc
nhìn cá nhân nên không tránh khỏi sự thiếu sót. Chính vì vậy, chúng em mong sẽ nhận được sự
góp ý và bổ sung của các thầy cô để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa chúng em xin trân thành cảm ơn giảng viên TS.Lê Xuân Hải đã giúp đỡ em hoàn
thành dự án này.
Chúng em xin trân thành cảm ơn
Trang 24
PHẦN II: QUẢN LÝ DỰ ÁN CÔNG NGHIỆP
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành dệt may trong nhiều năm qua luôn là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam. Theo Tập đoàn Dệt May Việt Nam (2015), kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
đạt 12,8 tỷ USD, tăng 10,26% so với cùng kỳ năm trước. Với sự phát triển của công nghệ kỹ thuật,
đội ngũ lao động có tay nghề ngày càng chiếm tỷ lệ lớn và sự ưu đãi từ các chính sách nhà nước,
ngành dệt may đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, vừa tạo ra giá trị hàng hóa, vừa đảm bảo
nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Sản xuất hàng dệt may đang có xu hướng chuyển dịch
sang các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, qua đó tạo thêm cơ hội và nguồn lực mới
cho các doanh nghiệp dệt may về cả tiếp cận vốn, thiết bị, công nghệ sản xuất, kinh nghiệm quản
lý tiên tiến, lao động có kỹ thuật từ các nước phát triển. Ngành dệt may ở vùng đồng bằng sông
Cửu Long đang trên đà phát triển, luôn giữ mức tăng trưởng cao, theo thống kê của Bộ Công
Thương(2015), đồng bằng sông Cửu Long có khoảng 2320 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
dệt may, chiếm khoảng 30% tổng sản lượng xuất khẩu ngành dệt may cả nước. Các doanh nghiệp
dệt may có xu hướng đầu tư về các địa phương có chính sách quy hoạch phát triển công nghiệp và
đang phát triển về lĩnh vực công nghiệp ngày càng nhiều do nguồn lao động dồi dào, mặt bằng
xây dựng rẻ và các địa phương này luôn có các chính sách ưu đãi để tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp đầu tư.
Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may của đồng bằng sông Cửu
Long còn có quy mô vừa và nhỏ, khả năng huy động vốn đầu tư thấp, hạn chế về sản lượng cũng
như chất lượng hàng may mặc xuất khẩu, không đủ tiềm lực để đưa sản phẩm của mình ra cả
nước hoặc xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng như Mỹ, EU. Chính quy mô nhỏ đã khiến các
doanh nghiệp chưa đạt được hiệu quả kinh tế và chỉ có thể cung ứng cho một thị trường nhất định
trong các nước ASEAN. Do đó, khi thị trường gặp vấn đề, các doanh nghiệp dệt may sẽ gặp khó
khăn trong việc điều chỉnh phương thức thâm nhập thị trường hoặc chuyển đổi sang thị trường
khác.
Do đó để nâng cao cơ hội cạnh tranh với các doanh nghiệp dệt may trong khu vực và trên cả nước,
các công ty cần đầu tư trang thiết bị hiện đại vào quá trình sản xuất và mở rộng diện tích sản xuất
để nâng cao sản lượng, năng suất cũng như chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng.
Để nắm bắt kịp thời những thuận lợi và giải quyết những khó khăn nói trên, Đề tài “Đầu tư máy
móc, thiết bị mở rộng xí nghiệp may của công ty cổ phần dệt may Thành Công tại khu công
nghiệp Bình Minh (Vĩnh Long)” được thực hiện nhằm giúp công ty nâng cao sản lượng, chất
lượng hàng xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp may mặc trong khu vực
đồng bằng sông Cửu Long và trong cả nước.
1.1 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
1.1.1 Mục tiêu chung
Nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất phát triển ngành nghề kinh doanh chính của công ty, gia tăng sản
lượng xuất khẩu, góp phần nâng cao vị trí công ty trên thị trường ngành may mặc và thời trang.
Trang 25
1.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng cơ sở hạ tầng nhà xưởng
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại
- Tự động hóa quy trình sản xuất
- Áp dụng các hình thức sản xuất tiên tiến như Lean vào bộ phận sản xuất để nâng cao năng suất
lao động, giảm chi phí cho công ty
- Tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân công có tay nghề
1.2 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
- Khảo sát địa điểm xây dựng nhà máy;
- Tham khảo các thông tin máy móc, thiết bị, sản phẩm, các chỉ tiêu kinh tế như: khả năng sản xuất,
vốn hiện có, doanh thu, lợi nhuận, năng suất sản xuất…từ các báo cáo thường niên của công ty;
- Lược khảo các tài liệu liên quan đến đề tài thông qua sách báo, internet…;
- Sử dụng phần mềm Microsoft Excel và các kiến thức đã học trong các môn học như quản lý dự
án, kinh tế kỹ thuật, tài chính doanh nghiệp để phân tích tài chính và các chỉ số kinh tế của dự án.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại khu công nghiệp Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
1.3.2 Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện từ 20/11//2023 đến 1/12/2023
14.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài phân tích tính khả thi của dự án thông qua các chỉ tiêu môi trường, thị trường, lợi nhận, chi
phí thực hiện của dự án
1.4 CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN DỰ ÁN
CHƯƠNG 3. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN
Trang 26
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN DỰ ÁN
Trang 28
- Fax: (84.28) 3815 2757 - 3815 4008
- Logo công ty:
Hình 2.1. Hình chiếu phối cảnh KCN Bình Minh – Vĩnh Long
Do đó, KCN Bình Minh có vị trí thuận lợi:
- Giao thông đường bộ, thủy, hàng không thuận lợi cho việc giao nhận nguyên vật liệu hàng hóa;
- Nhân lực dồi dào, chi phí lao động rẻ;
- Môi trường thuận lợi, không bị cạnh tranh nhiều trong khu vực ĐBSCL;
- Được hưởng chế độ ưu đãi về thuế và ưu đãi đầu tư đặc thù của Tây Nam Bộ;
- Cơ sở hạ tầng được đầu tư từng bước hiện đại;
- Gần nguồn lao động có tay nghề cao và có trình độ kỹ thuật cao ở các trường đại học, cao đẳng
ở Vĩnh Long và Tp. Cần Thơ: ĐH Sư Phạm – Kỹ Thuật Vĩnh Long, ĐH Cửu Long, ĐH Cần Thơ,
ĐH Kỹ Thuật – Công Nghệ Cần Thơ, …
Trang 31
6.1.2 Điều kiện tự nhiên – xã hội
a. Điều kiện tự nhiên
- Địa hình:
Khu đất bằng phẳng, mặt bằng nhà xưởng có vị trí cao ráo, thoáng mát, rất thuận lợi thoát nước tự
nhiên của bề mặt, không bị ngập úng trong mùa mưa bão, là điều kiện tốt để sửa chữa cải tạo nhà
xưởng SXKD và quá trình sử dụng về sau.
Hình 2.2. Địa hình khu vực dự kiến mở rộng xí nghiệp may
(Nguồn: Trang thông tin điện tử công ty CP TV – TM - DV Hoàng Quân Mê – Kông)
- Khí hậu: cận nhiệt đới gió mùa, nắng nhiều, mưa ít
+ Mùa mưa từ tháng 05 – 11, cao nhất là tháng 08 – 10
+ Mùa khô từ tháng 11 – 05 năm sau
+ Lượng mưa trung bình : 1,547 mm
+ Độ ẩm trung bình hàng năm là 89.46%. Cao nhất từ tháng 9 – 10: 86% – 87%, thấp nhất là tháng
03 từ 75% - 79%
+ Giờ nắng trung bình 7.5giờ/ngày, bình quân năm từ 2,181 – 2,676 giờ/năm.
+ Nhiệt độ trung bình cả năm từ 27 0C–28 0C. Nhiệt độ cao nhất là 36.9 0C và thấp nhất là 17.7 0C
Trang 32
4500
0
4000
0
3500
0
Lượng mưa hiện
3000 tại
0
500
0
Trang 33
+ Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo sản phẩm mới theo quy định của pháp luật về quảng cáo trên
Báo Vĩnh Long và Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Vĩnh Long. Mức hỗ trợ tối đa không quá 02
lần/doanh nghiệp và không vượt quá 50 triệu đồng/lần.
+ Hỗ trợ tập huấn, bồi dưỡng các lớp đào tạo ngắn ngày và cấp quản lý cao cấp.
6.1.3 Cơ sở pháp lý của dự án
* Văn bản pháp lý
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
- Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập
doanh nghiệp;
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của
Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 và số 83/2009/NĐ-CP ngày 01/12/2009 của
Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình;
- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-
BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình;
- Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh Vĩnh Long về các
ưu đãi khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp Bình Minh.
* Các tiêu chuẩn
“Dự án đầu tư thiết bị mở rộng xí nghiệp may” được xây dựng dựa trên những tiêu chuẩn, quy
chuẩn chính như sau:
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997 – BXD);
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
- TCVN 2737-1995: Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXD 45-1978: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
- TCVN 5760-1993: Hệ thống chữa cháy-Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;
- TCVN 5738-2001: Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN 6160 – 1996: Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng HT PCCC;
Trang 34
- TCVN 5673:1992: Tiêu chuẩn thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong;
- TCVN 19-84: Đường dây điện;
- TC EVN 12 -73: Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam về mục đích sử dụng và an toàn lao động
về điện
6.1.4 Nghiên cứu thị trường của dự án
6.1.4.1.Tình hình phát triển ngành dệt may Việt Nam
Ngành dệt may hiện là ngành có mặt hàng xuất khẩu hàng đầu Việt Nam, có tốc độ tăng trưởng
cao qua các năm. Sản phẩm đã lập được vị thế trên thị trường khó tính như Mỹ, EU và Nhật Bản.
Tuy nhiên, hình thức sản xuất chủ yếu vẫn theo hợp đồng gia công, nguồn nguyên liệu tuân theo
chỉ định của chủ hàng và phụ thuộc lớn vào nhập khẩu, hạn chế cơ hội làm tăng lợi nhuận doanh
nghiệp trong ngành.
Theo Hiệp hội Dệt May Việt Nam (VITAS), kim ngạch xuất khẩu tháng 5 năm 2015 đạt 1.65 tỷ
USD, tăng 8.4% so với cùng kỳ. Tính chung 5 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu đạt 8.11
tỷ USD, tăng 8.4% so với cùng kỳ. Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất, chiếm 42% so với
tổng kim ngạch xuất khẩu, 5.18 tỷ USD, tăng 11.01% so với cùng kỳ năm 2014.
Hình 2.4. Kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam qua các năm
Về sản lượng, tháng 05/2015, sản lượng vải dệt từ sợi tự nhiên đạt 26.8 triệu m, tăng 5.5% so với
cùng kỳ năm trước; sản xuất vải dệt từ sợi tổng hợp và nhân tạo đạt 66.3 triệụ m, giảm 4.9% so
với cùng kỳ năm trước; trang phục đạt 261.3 triệu cái, tăng 9% so với cùng kỳ.
Theo số liệu 5 tháng đầu năm 2015, sản xuất vải dệt từ sợi tự nhiên đạt 118.2 triệu m, tăng 2.3%
so với cùng kỳ năm 2014; từ sợi tổng hợp và nhân tạo đạt 287.1 triệu m2, tăng 1.8%
2.3% so với cùng kỳ năm 2014; từ sợi tổng hợp và nhân tạo đạt 287.1 triệu m2, tăng 1.8% so với
cùng kỳ năm trước; trang phục đạt 1,212.2 triệu cái, tăng 2.3% so với cùng kỳ, đơn hàng sản xuất
quý II rất khả quan, gần 62% doanh nghiệp có đơn hàng tăng so với quý I cùng năm.
Theo VITAS, từ đầu năm 2015 đến nay, số lượng nhà đầu tư nước ngoài vẫn đang tăng, nhằm đón
đầu các hiệp định thương mại tự do như TPP, FTA Việt Nam – EU, FTA Việt Nam – Hàn Quốc.
6.1.4.2 Tình hình sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2015 của công ty
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty CP Dệt May Thành Công sáu tháng đầu
năm 2015 Đơn vị: triệu đồng
Trang 35
Sáu Sáu Chênh lệch so
Chỉ tiêu tháng tháng với năm 2014
đầu năm đầu
2014 năm số tiền %
2015
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
664.042 724.421 60.379 9.09
dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 6.760 899 -5.861 -86.70
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
657.282 723.522 66.240 10.08
cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán 559.027 597.098 38.071 6.81
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
98.255 126.424 28.169 28.67
cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính 3.123 5.356 2.233 71.50
7. Chi phí tài chính 11.287 19.193 7.906 70.05
8. Chi phí bán hàng 17.367 23.841 6.474 37.28
9. Chi Phí quản lý doanh nghiệp 24.018 27.371 3.353 13.96
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
48.706 61.375 12.669 26.01
doanh
11. Thu nhập khác 1.488 1.036 -452 -30.37
12. Chi phí khác 1 330 329 32900
13.Lợi nhuận khác 1.487 706 -781 -52.52
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 5.193 62.081 11.888 23.68
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 3.220 5.128 1.908 59.25
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 356 20 -336 -94.38
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
46.617 56.933 10.316 22.13
nghiệp
( Nguồn: Phòng tài chính công ty CP Dệt may Thành Công)
* Thị trường tiêu thụ:
-Trong nước: doanh thu từ mặt hàng thời trang đạt 1.96 triệu USD (đạt khoảng 96% so
với kế hoạch), tăng 0,6 triệu USD so với cùng kỳ năm trước, khánh thành thêm hệ thống phân
thối mới (128/3 Nguyễn Ảnh Thủ, xã Trung Chánh, huyện Hóc Môn, Tp.Hồ Chí Minh), khánh
thành công ty Thành Công tại KCN Hòa Phú với công suất 9.6 triệu sản phẩm/năm.
Trang 36
Hình 2.5. Một số mặt hàng thời trang của TCM
Tình hình xuất khẩu : đạt 3.97 triệu USD so với cùng kỳ năm trước (đạt khoảng 158.8% so với
kế hoạch), tăng 1.77 triệu USD so với cùng kỳ năm trước. Thị trường xuất khẩu được mở rộng
sang các nước: Nhật, Hàn, Mỹ, EU….
Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng 2.2. Phân tích tỷ số tài chính phản ánh hiệu quả hoạt động
kinh doanh 6 tháng đầu năm 2015
Đơn vị tính: phần trăm(%)
6 tháng đầu 6 tháng đầu năm
Tỷ số tài chính Chênh lệch
năm 2014 2015
Thông qua phân tích tỷ số tài chính cho thấy hoạt động kinh doanh rất hiệu quả, chỉ tiêu
tài chính sáu tháng đầu năm 2015 đều cao hơn cùng kỳ năm trước cụ thể là: doanh lợi tiêu thụ
(ROS) đạt 7.87%, tăng 0.78 % (gấp 1.11 lần) , doanh lợi tổng tài sản (ROA) đạt mức 2.75, tăng
0.43% (gấp 1.19 lần), doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2015 đạt 7.36%, tăng 0.49% (gấp
1.07 lần), tỷ suất lợi nhuận/vốn đạt 5.51%, tăng 0.74% ( gấp 1,16 lần), lợi nhuận trên giá
thành đạt 8.78%, tăng 1.15% (gấp 1.13 lần). Điều này cho thấy công ty đang hoạt động có hiệu
quả, khả năng sinh lời cao, lợi nhuận thu được lớn, vì vậy điều này thích hợp khi đầu tư mở rộng
nhà máy xản xuất đề nâng cao lợi nhuận cho công ty.
6.1.4.3 Phân tích SWOT
Trang 37
- Có thương hiệu, uy tín, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực may mặc.
- Có đầy đủ mặt bằng nhà xưởng sản xuất tại khu vực dễ thu hút lao động.
- Sản phẩm đa dạng, phù hợp nhiều đối tượng, chất lượng tốt.
- Trang thiết bị sản xuất hiện đại.
- Nguồn lao động có trình độ dồi dào.
- Chăm sóc khách hàng tốt
- Có tiềm lực tài chính
- Có vị thế trên thị trường nước ngoài, có kế hoạch tăng sản lượng sản xuất
với công ty.
Điểm mạnh - Được Nhà nước quan tâm đầu tư với nhiều ưu đãi.
- Năng lực, quy mô sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu mở rộng.
- Chưa tự chủ nguồn nguyên liệu trong nước phù hợp với yêu cầu sản xuất
Điểm yếu hàng xuất khẩu
- Độ liên kết khách hàng kém, còn phụ thuộc vào đối tác nước ngoài
- Kinh tế thế giới có xu hướng tăng nhu cầu sản phẩm dệt may.
- Thị trường xuất khẩu có xu hướng dịch chuyển đơn hàng từ Trung Quốc
sang các nước khối Asean (Việt Nam).
- Chuyên môn hóa sản xuất các sản phẩm may mặc giữa các doanh nghiệp,
tạo điều kiện tăng tỷ lệ lợi nhuận.
- Đàm phán thành công hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái
Cơ hội Bình Dương (TPP) đem lại nhiều cơ hội tiếp cận mở rộng thị trường khi
hưởng ưu đãi về thuế xuất – nhập khẩu
- Sản phẩm may mặc bị cạnh tranh gay gắt trong nước và nước ngoài (chất
lượng, giá cả, …) trong khối TPP ( điển hình là Mexico và Nhật bản)
- Đối thủ có tiềm lực tài chính mạnh đầu tư trang thiết bị hiện đại.
- Chưa có nguồn nguyên liệu đầu vào trong nước, chủ yếu nhập khẩu từ nước
ngoài nên bị động trong sản xuất.
- Lãi suất cao (10%/năm)
Thách thức
Trang 39
Bảng 2.3. Công suất sản xuất theo kế hoạch
TT Năm 2016 2017 2018 2019 2020
1 Hiệu suất 0.60 0.63 0.67 0.70 0.73
2 Số chuyền 8 8 8 8 8
Trang 41
=> Chi phí dự phòng = 5% x giá thiết bị = 869.566.000 đồng
* Chi phí khác
Chi phí khác bao gồm chi phí thuê nhà xưởng và sửa chữa trước khi đưa vào hoạt động, chi phí thực
hiện dự án:
Chi phí thuê nhà xưởng: 6 tháng x 212.420.000 = 1.274.520.000 đồng
Chi phí vật tư sửa chữa nhà xưởng: 150,000,000 đồng
Chi phí thực hiện dự án: 297.750.600 đồng
Tổng cộng chi phí khác: 1.722.271.000 đồng
Bảng 2.5. Tổng vốn đầu tư Đơn vị: nghìn đồng
STT Khoản mục chi phí Thành tiền trước thuế Thành tiền sau thuế
1 Chi phí mua sắm thiết bị 17.391.320 19.130.452
2 Chi phí quản lý dự án 462.087 508.296
3 Chi phí khác 1.722.271 1.894.498
4 Dự phòng phí 869.566 956.523
TỔNG 20.445.244 22.489.769
Tổng vốn đầu tư (làm tròn) 22.490.000
Trang 42
6.1.6.2 Cấu trúc nguồn vốn
Tổng vốn đầu tư là 22.490.000.000 đồng
Bảng 2.6. Cấu trúc nguồn vốn Đơn vị: ngìn đồng
Tỷ lệ Số tiền
Vốn chủ sở
100 22.490.000.000
hữu
Vốn vay 0% 0
Lợi nhuận giữ lại 0% 0
6.1.6.3 Vốn lưu động
Vốn lưu động tăng được chủ đầu tư vay ngân hàng khi nhu cầu vốn tăng , dự kiến vốn
lưu động ban đầu bằng 40% doanh thu, lãi suất 10%/năm
VLĐ = 40% x Doanh thu
Bảng 2.7. Vốn lưu động dự kiến Đơn vị: nghìn đồng
Năm 2016 2017 2018 2,019.00 2020
Doanh thu thuần 200.000.000 216.300.000 233.928.450 252.993.618 273.612.542
Vốn lưu động 80.000.000 86.520.000 93.571.380 101.197.447 109.445.017
Số vòng quay 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5
6.1.6.4 Tiến độ sử dụng vốn
Tiến độ sử dụng vốn sẽ được phân phối theo tiến độ của dự án:
Hình 2.6. Tiến độ sử dụng vốn được phân phối theo tiến độ dự án
Trang 43
7. Đánh giá tác động môi trường của dự án
7.1 Đánh giá tác động môi trường
Trong quá trình hoạt động của dự án sẽ phát sinh nhiều nguồn gây ô nhiễm: khói, bụi, tiếng ồn,
các nguồn gây ô nhiễm như là:
a. Ô nhiễm môi trường không khí:
- Tiếng ồn, độ rung phát sinh từ các hoạt động của các loại máy móc, thiết bị, hoạt động của các
máy phát điện sử dụng dầu diesel
- Ngoài ra còn có bụi, khí thải phát sinh từ các phương tiện vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm
b. Ô nhiễm tiếng ồn, dộ rung và nhiệt trong quá trình sản xuất
- Các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu phát sinh từ: máy may, máy ép…tương đối cao và liên tục do
tính chất liên tục của công việc ( khoảng 80 – 85 dB)
- Ngoài ra còn tác động đến từ nguồn nhiệt bên trong nhà máy phát ra từ các máy móc,, từ hệ
thống lò hơi, từ hệ thống ủi, từ hoạt động dinh nhiệt từ các động cơ, máy móc, thiết bị, đặc biệt
trong những ngày nằng nóng, nhiệt độ bên trong khu vực sản xuất cao hơn bên ngoài từ 1-3 độ,
ảnh hưởng đến công nhân trực tiếp tham gia sản xuất.
c. Tác động đến môi trường nước
- Nước thải của công ty chủ yếu là nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn. Về cơ
bản, nước mưa trong khu vực khu công nghiệp và trong khu vực sản xuất thường có nồng
độ các chất gây ô nhiễm cao như; Ni tơ. Phot pho, lưu huỳnh…
- Tổng Nitơ : 0,5 – 1,5 mg/l
- Photpho : 0,004 – 0,03 mg/l
- COD : 10 – 20 mg/l
- Tổng chất rắn lơ lửng : 10 – 20 mg/l
d. Nguồn phát sinh chất thải rắn
* Chất thải rắn sinh hoạt:
Chủ yếu là rác thải sinh hoạt của công nhân viên phát sinh từ các phân xưởng, khu vực văn phòng,
nhà vệ sinh…với số lượng nhân viên là 435 người, ước tính lượng thải ra là 0,5kg/người thì mỗi
ngày khoảng 217 kg rác thải. rác thải có 2 thành phần:
- Rác thải hữu cơ: thực phẩm, rau quả, thức ăn thừa, giấy báo , thùng cartong…
- Rác thải vô cơ: bao nylon, nhựa, plastic, PVC, thủy tinh, vỏ hộp kim loại…
Các rác thải nếu không được thu gom, xử lý đúng cách sẽ ảnh hưởng đến môi trường xung quanh,
gây nghẹt cống, ảnh hưởng đến nguồn nước và các sinh vật sống xung quanh khu vực nhà máy,
là môi trường sống của các trùng gây bệnh, rùi, muỗi, vật trung gian gây bệnh cho người và có
thể phát triển thành dịch.
* Chất thải rắn sản xuất: bao gồm các loại sau:
- Các nguyên liệu bị hư, mốc do quá trình vận chuyển và bảo quản không đúng kỹ thuật…
- Các loại bao bì hư hỏng như túi nylon, bìa carton, chai nhựa…từ lúc chứa nguyên liệu đến
Trang 44
công đoạn đóng gói sản phẩm…
- Các loại chất thải rắn khác như: dây đai, dây buộc, thùng cartong, vải thừa, chỉ thừa…
7.2 Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
a. Giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước:
Nước thải của nhà máy sẽ được xử lý theo tiêu chuẩn quốc gia về nước thải công nghiệp của Bộ
Tài Nguyên Môi Trường QCVN 24:2009/BTNMT.
- Nước thải từ sản xuất: sẽ được xử lý qua hệ thống xử lý nước thải của nhà máy, cho nước thải
qua bể kiểm tra trước khi qua hệ thống xử lý nước thải chung của khu công nghiệp
- Nước thải sinh hoạt: được xử lý qua bể tự hoại trước khi thải ra hệ thống xử lý nước thải chung
của khu công nghiệp.
b. Giảm ô nhiễm do chất thải rắn:
Thu gom, phân loại theo từng loại ( hữu cơ, vô cơ) để có biện pháp xử lý phù hợp, ký hợp đồng
thu gom và xử lý với nhà máy xử lý rác công nghệ cao ở Vĩnh Long.
c. Giảm thiểu ô nhiểm tiếng ồn, độ rung:
- Quy định tốc độ lưu thông của các loại xe bên trong khu vực dự án;
- Trồng cây xanh xung quanh khu vực hàng rào công ty.
- Bố trí nhà xưởng thông thoáng.
- Đối với máy móc phát sinh tiếng ồn như: máy phát điện, máy dùng cho xưởng may...biện pháp
phòng chống như sau:
+ Các ly các nguồn phát sinh tiếng ồn: nhà xưởng may...
+ Trang bị bảo hộ lao động tiếng ồn cho công nhân tại khu vực có độ ồn cao.
+ Sử dụng vật liệu giảm độ rung như: lót đế cao su dưới các loại may cho xưởng may...
+ Sử dụng vật liệu cách âm, giảm độ rung cho các loại máy móc phát sinh tiếng ồn như: máy
nghiền, máy đóng gói...
Trang 45
STT Năm 2016 2017 2018 2019 2020
Số chuyền
2 hoạt động 8 8 8 7 8.00
Công suất
3 thiết kế 18.000 18.000 18.000 18.000 18.000
Sản lượng
4 sản xuất 1.000.000 1.050.000 1.102.500 1.157.625 1.215.506
Đơn giá
5 VNĐ 200 206 212 219 225
Bảng 2.9. Chi phí thuê mặt bằng hàng năm Đơn vị: nghìn đồng
2. Công ty trích
Quỹ BHXH, BHYT,
công đoàn, trợ cấp 744 818 900 990 1,089
thất nghiệp của công
ty/ tháng
(24% lương CB)
3. Tổng chi phí
20.608.000 22.664.200 24.932.000 27.425.200 30.166.800
nhân công
d. Chi phí hoạt động
* Chi phí điện năng
Chi phí điện năng = điện năng tiêu thụ x đơn giá tiền điện (1,500đ) Ước tính chi phí điện
năng mỗi năm tăng 3%
Bảng 2.12. Chi phí điện năng(*) Đơn vị: nghìn đồng
Năm 2016 2017 2018 2019 2020
Chi phí điện 1.625.530 1.674.295 1.724.524 1.776.260 1.829.548
năng
(*) xem phụ lục 2
* Chi phí phụ tùng thay thế
Trích số tiền bằng 2% doanh thu để chi cho hoạt động bảo trì, thay thế phụ tùng
Trang 47
CPPTTT = 2% x Doanh thu
Bảng 2.13. Chi phí phụ tùng thay thế đơn vị: nghìn đồng
Trang 48
CPPTTT = 2% x Doanh thu
Bảng 2.13. Chi phí phụ tùng thay thế đơn vị: nghìn đồng
Trang 49
Bảng 2.15. Chi phí hoạt động Đơn vị tính: nghìn đồng
Trang 50
Bảng 2.18. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: nghìn đồng
9. Doanh thu từ dự án
Với kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh như trên, doanh thu của dự án khi đi vào hoạt động
được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 2.19. Doanh thu dự kiến Đơn vị tính: nghìn đồng
Trang 51
9.1 Lợi nhuận từ dự án
Bảng 2.20. Lợi nhuận dự kiến của công ty trong 5 năm Đơn vị tính: nghìn đồng
2.015 2.016 2.017 2.018 2.019 2.020
Doanh 273.612.54
thu 0 200.000.00 216.300.000 233.928.450 252.993.619 2
0
242.434.788
Chi phí 22.490.000 193.629.78 204.677.745 216.442.404 228.967.383
0
Lợi nhuận
trước thuế 0 6.370.220 11.622.255 17.486.047 24.026.236 31.177.755
Thuế TNDN
(22%) 0 1.026.903 1.844.855 2.757.116 3.773.845 4.876.289
Lợi nhuận
sau - 3.640.837 6.540.850 9.775.230 13.379.995 17.288.661
thuế 22.490.000
Trang 53
CHƯƠNG 3
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Dự án đầu tư MMTB
mở rộng sản xuất
Công tác mặt Lắp đặt cơ sở hạ Mua sắm, lắp Nghiệm thu,
bằng sản xuất tầng đặt MMTB vận hành
Điện
Thuê nhà xưởng Lập danh sách Chạy thử
Hệ thống làm
mát Lắp đặt
Hệ thống chiếu
sáng -
-
Hệ thống PCCC
-
CHỦ ĐẦU TƯ
Công Công Thời gia( ngày) Thời gian dự tính Kết quả
việc Nội dung công việc việc
t0 tm tp
hoàn
thàn
h
trướ
c
A Thuê nhà xưởng - 14 15 18 (14+15*4+18)/6 15.33
B Sửa chữa nhà xưởng A 42 45 48 (42+45*4+48)/6 45.00
C Điện B 28 30 32 (28+30*4+32)/6 30.00
D Nước B 12 15 17 (12+15*4+17)/6 14.83
E Hệ thống làm mát B 13 15 18 (13+15*4+18)/6 15.17
F Hệ thống chiếu B 14 15 18 (14+15*4+18)/6 15.33
sáng
Hình 3.3. Sơ đồ mạng AOA thể hiện tiến trình công việc
STT Tiến trình Tổng thời gian các hoạt động Kết quả
1 A-B-C-J-K-L 15.33+45.00+30.00+29.83+14.83+15.00 149.99
2 A-B-D-J-K-L 15.33+45.00+14.83+29.83+14.83+15.00 134.82
3 A-B-E-J-K-L 15.33+45.00+15.17+29.83+14.83+15.00 135.16
4 A-B-F-J-K-L 15.33+45.00+15.33+29.83+14.83+15.00 135.32
5 A-B-G-J-K-L 15.33+45.00+15.00+29.83+14.83+15.00 134.99
6 H-I-J-K-L 15.00+45.00+29.83+14.83+15.00 119.66
Tiến trình 1: A-B-C-J-K-L là tiến trình giới hạn của dự án ( đường găng). có thời gian thực
hiện dự tính dài nhất là 149.99 ngày
Hình 3.4. Tiến trình thực hiện dự án vẽ bằng sơ đồ Gantt
3.4 QUẢN LÝ NGUỒN LỰC VÀ CHI PHÍ THỰC HIỆN
Bảng 3.3. Nguồn lực và chi phí thực hiện Đơn vị tính: nghìn đồng
Nguồn lực Chi phí lao
Tổng thời gian thực hiện Số ngày công Lương CB 1 động
Thứ tự Công tác (ngày) (người) ngày
Công tác mặt bằng 480.66 135.000 64.889.100
A Thuê nhà xưởng 15.33 2 30.66 135.000 4.139.100
B Sửa chữa nhà xưởng 45 10 450 135.000 60.750.000
Lắp đặt cơ sở hạ tầng 873.3 135.000 117.895.500
C Điện 30 10 300 135.000 40.500.000
D Nước 14.83 10 148.3 135.000 20.020.500
E Hệ thống làm mát 15.17 10 151.7 135.000 20.479.500
F Hệ thống chiếu sáng 15.33 10 153.3 135.000 20.695.500
G PCCC 15 8 120 135.000 16.200.000
Mua sắm. lắp đặt MMTB 553.3 135000 74.695.500
H Lập danh sách MMTB 15 2 30 135.000 4.050.000
I Tổ chức đấu thầu. mua 45 5 225 135.000 30.375.000
sắm
J Lắp đặt 29.83 10 298.3 135.000 40.270.500
Nghiệm thu. vận hành 298.3 135000 40.270.500
K Chạy thử 14.83 10 148.3 135.000 20.020.500
L Đưa vào vận hành 15 10 150 135.000 20.250.000
TỔNG CỘNG 97 2205.56 297.750.600
Hình 3.4. Tiến trình thực hiện dự án vẽ bằng
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
Quản lý dự án công nghiệp Đầu tư máy móc – Thiết bị mở rộng xí nghiệp may của công
ty cổ phần dệt may Thành Công tại khu công nghiệp Bình Minh.
Một trong những điểm mạnh lớn nhất của Đầu tư máy móc – Thiết bị mở rộng là khả năng
linh hoạt trong quản lý dự án, đặc biệt là trong việc đáp ứng nhanh chóng với sự biến động
của thị trường.
Qua dự án trên, nhóm chúng em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã được học tại
trường để phân tích quản lý dự án công nghiệp Đầu tư máy móc – Thiết bị mở rộng xí
nghiệp may của công ty cổ phần dệt may Thành Công tại khu công nghiệp Bình Minh.
Chúng em chưa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm nên không tránh khỏi những sai sót. Vì
thế, nhóm chúng em mong quý thầy cô góp ý và bổ sung để dự án này của chúng em được
hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa chúng em xin trân thành cảm ơn giảng viên TS.Lê Xuân Hải đã giúp đỡ chúng
em hoàn thành dự án này.
Chúng em xin trân thành cảm ơn quý thầy cô !
PHỤ LỤC 1
CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ DỤNG CỤ
2 Máy may 2 kim điện tử Siruba T828- 45- 80 0.65 2.760 1.5 215.280
064M
Máy vắt sổ 5 chỉ SIRUBA 757K-
3 516M2-55 40 0.3 2.760 1.5 49.680
16 Hệ thống làm mát (Quạt treo tường 64 0.27 2.760 1.5 71.539
KOMASU KM 750)
Tổng 1.625.530
PHỤ LỤC 3
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DỆT MAY
THÀNH CÔNG 2014-2015
Sáu tháng đầu năm 2014 Sáu tháng đầu năm 2015 Chênh lệch so với năm 2014
Tài sản Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 970.335 48.33 1.050.322 49.39 79.987 8.24
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 81.164 4.04 91.682 4.31 10.518 12.96
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 1.600 0.08 0 0 -1.600 -100
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 196.573 9.79 284.496 13.38 87.923 44.73
IV. Hàng tồn kho 648.983 32.33 625.485 29.41 -23.498 -3.62
V. Tài sản ngắn hạn khác 42.015 2.09 48.659 2.29 6.644 15.81
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 1.037.213 51.67 1.076.220 50.61 39.007 3.96
I. Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0 0 0 -
II. Tài sản cố định 708.391 35.28 697.110 32.78 -11.281 -1.59
III. Bất động sản đầu tư 118.596 5.91 116.389 5.47 -2.207 -1.86
IV. Tài sản dỡ dang dài hạn 0 0 20.594 0.97 20.594 -
V. Đầu tư tài chính dài hạn 132.806 6.62 170.118 8 37.312 28.1
VI. tài sản dài hạn khác 77.420 3.86 72.009 3.39 -5.411 -6.99
TỔNG TÀI SẢN 2.007.548 100 2.126.542 100 118.994
Sáu tháng đầu năm 2014 Sáu tháng đầu năm 2015 chênh lệch số tiền
Nguồn vốn
số tiền % số tiền % số tiền %
C. NỢ PHẢI TRẢ 1.249.251 62.41 1.331.164 62.6 81.913 6.56
I. Nợ ngắn hạn 975.517 48.73 1.084.568 51 109.051 11.18
II. Nợ dài hạn 273.734 13.6 246.596 11.6 -27.138 -9.91
D.VỐN CHỦ SỞ HỮU 752.274 37.59 795.379 37.4 43.105 5.73
I. Vốn chủ sở hữu 752.274 37.59 795.379 37.4 43.105 5.73
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 0 0 0 0 -
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 2.007.548 100 2.126.542 100 118.994