You are on page 1of 58

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH


KHOA DƯỢC

BÁO CÁO THỰC TẬP NHÀ THUỐC

Tên giảng viên: ThS.DSCKII.Nguyễn Thị Xuân Liễu


Lớp: 21DDS.CL2.QNG
Họ và Tên: Đoàn Lê Phi Sơn
MSSV: 2100012867
Niên khóa: 2021 – 2024

Quy Nhơn, ngày tháng năm 2023


PHẦN II: THỰC TẬP TẠI NHÀ THUỐC
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Các yếu tố môi trường thường xuyên tác động đến chất lượng thuốc tại nhà
thuốc
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuốc cần biết

Bảo quản thuốc thế nào cho đạt tiêu chuẩn và hiệu quả luôn là vấn đề mà các nhà thuốc
kinh doanh các sản phẩm y tế, bảo vệ sức khỏe phải lưu tâm. Trong khuôn khổ bài viết
này sẽ giúp tìm hiểu thật kỹ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuốc. Hãy theo dõi
nhé.

Sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng thuốc như thế nào?

 Sự tác động của các yếu tố vật lý


Độ ẩm

Thông thường có các độ ẩm như độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm cực đại, độ ẩm tương đối, …
Một số dụng cụ đo độ ẩm như: ẩm kế Asman, ẩm kế khô ướt, ẩm kế Oguyt, và ẩm kế
tóc.

+ Độ ẩm gây ra những tác hại gì?

– Sự ảnh hưởng của độ ẩm cao

 Độ ẩm cao sẽ gây hư hỏng các loại thuốc cũng như các hóa chất dễ hút ẩm như
các loại muối kiềm, các viên bọc đường hay các viên nang.

 Gây ra tình trạng vón cục và ẩm mốc thuốc bột.

 Làm giảm hay làm loãng nồng độ một số chất có trong thuốc bao gồm: siro,
glycerin, hay acid sulfuric…

 Phá hủy một số loại thuốc tạng liệu như cao gan hay men,…

 Tạo ra một số phản ứng hóa học và tỏa nhiệt mạnh như anhydrit phosphoric
(P2O5), Natri dioxyd (Na2O2) hay kali kim loại,….

 Gây ra phản ứng thủy phân của thuốc, và hóa chất như alkaloid,..

 Làm mất tác dụng của một số loại kháng sinh và nội tiết tố,…

 Làm han gỉ các dụng cụ kim loại hoặc tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển
mạnh.

 Làm hư hỏng gói bao thuốc, hay làm hư hỏng dược liệu thảo mộc và một số loại
băng gạc,…

– Sự ảnh hưởng của độ ẩm thấp

 Nếu môi trường bảo quản có nhiệt độ thấp thì rất dễ gây ra tình trạng hư hỏng
một số thuốc hay một số dụng cụ y tế.
 Làm cho một số muối tinh khiết bị mất nước như Na2SO3.10H2O, hay
MgSO4.7H2O,…

+ Các biện pháp phòng chống ẩm

– Thông gió tự nhiên

Đây là cách bảo quản dễ thực hiện và tiết kiệm nhất trong tất cả các biện pháp phòng
chống ẩm. Để thông gió có hiệu quả, thì phải có đầy đủ 4 điều kiện như sau:

 Thời tiết phải tốt: ngày nắng ráo, gió nhẹ (dưới cấp 4)

 Độ ẩm tuyệt đối trong kho phải lớn hơn độ ẩm tuyệt đối ngoài kho

 Nhiệt độ trong kho không được chênh lệch quá lớn so với nhiệt độ yêu cầu bảo
quản của hàng hóa.

 Phải ngăn ngừa tuyệt đối hiện tượng đọng sương.

– Thông gió nhân tạo

Hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, người ta đã phát minh ra
nhiều thiết bị chống ẩm rất hiện đại.

Việc áp dụng cách này đem lại rất nhiều ưu điểm khả quan nhưng vì kinh phí đầu tư
tương đối lớn, nên phương pháp này vẫn khó có thể áp dụng rộng rãi.

Xây dựng hệ thống thông gió để phòng chống ẩm cho nhà kho
Lọ đựng dược phẩm
– Dùng chất hút ẩm

Phương pháp này chỉ áp dụng trong trường hợp không gian lưu trữ hẹp như tủ hay
hộp,.. Khi sử dụng chất hút ẩm phải tìm hiểu khả năng hút ẩm từng loại và áp dụng
đúng chất thích hợp cho từng đối tượng bảo quản.

Một số chất hút ẩm thường dùng như

 Calci oxyd (CaO) hay vôi sống

 Silicagen (keo thuỷ tinh)

 Calci clorid khan

– Tăng nhiệt độ không khí

Khi nhiệt độ tăng thì khả năng chứa ẩm của không khí cũng tăng lên làm cho hơi ẩm
của thuốc chuyển hết vào không khí.
Để tăng nhiệt độ trong không khí có thể áp dụng một số cách như sử dụng lò sưởi, bếp
điện hay bóng điện,…

Yếu tố nhiệt độ ảnh hưởng đến chất lượng thuốc

+ Ảnh hưởng của nhiệt độ cao

 Về phương diện vật lý: nhiệt độ cao sẽ làm mất hơi nước, kết tinh một số thuốc
và làm kết tinh một số thuốc dạng thể lỏng như cồn hay tinh dầu long não,…
Nhiệt độ cao cũng làm hư hỏng một số thuốc như cồn thuốc, cao thuốc hay một
số loại kháng sinh,..

 Về phương diện hóa học: nhiệt độ cao làm một số phản ứng hóa học xảy ra
nhanh hơn.

 Về phương diện sinh vật: khi nhiệt độ cao, độ ẩm sẽ làm cho vi sinh vật phát
triển nhanh hơn, làm hư hỏng thuốc và dụng cụ y tế.

Kho bảo quản thuốc cần được kiểm soát nhiệt độ một cách tối ưu
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ thấp

Nhiệt độ thấp sẽ làm hư hỏng một số loại thuốc như các loại thuốc ở dạng nhũ tương,
hay một số thuốc dễ bị kết tủa, …
+ Tiêu chuẩn nhiệt độ của cách bảo quản thuốc trong kho theo kiến nghị Tổ chức Y tế
thế giới: Bảo quản ở nhiệt độ thường từ 15 – 25oC, độ ẩm không khí cao nhất cho phép
là 70%, trong điều kiện môi trường thời tiết khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp, hạn
chế các mùi lạ và tạp bẩn khác.

Bảo quản kho đông lạnh: nhiệt độ cho phép từ -10oC tới 8oC.

Bảo quản kho mát: nhiệt độ thích hợp là 8 – 15oC.

+ Các biện pháp chống nóng cho thuốc

 Thông gió: nếu nhiệt độ trong kho lớn hơn ngoài kho thì có thể tiến hành thông
gió.

 Không để nắng chiếu trực tiếp vào các dụng cụ y tế

 Chống nóng bằng máy móc

 Một số biện pháp khác: như dùng nước đá,…

Yếu tố ánh sáng ảnh hưởng đến chất lượng thuốc

+ Tác hại của ánh sáng

 Làm thay đổi màu sắc của thuốc và hóa chất

 Làm phân hủy nhiều loại thuốc và một số loại hóa chất

 Làm cho các dụng cụ cao su và chất dẻo bị phai màu, trở nên cứng và giòn hơn.

+ Làm sao để khắc phục tác hại của ánh sáng

Một số biện pháp tránh ánh sáng như:

 Đối với kho tàng: kho phải kín, cửa chính phải che được ánh sáng. Thuốc phải
được che chắn bằng vải đen hoặc bọc giấy đen.
 Trong sản xuất: chọn các nguyên liệu đạt chuẩn, thêm các chất ổn định cùng ánh
sáng màu để sản xuất.

 Trong đóng gói, vận chuyển: chọn bao bì hoặc bọc giấy có màu đen, trên bao bì
phải có ký hiệu chống ánh nắng và ánh sáng.

Nhiệt độ và độ ẩm bảo quản thuốc và dụng cụ y tế vẫn là 2 yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ
nhất cần được ưu tiên chú trọng.

Các yếu tố hóa học

Khí hơi trong không khí

Tác hại của khí hơi trong không khí

Không khí là một hỗn hợp khí và các hơi khí như oxygen, oxyd carbon, lưu huỳnh
dioxyd, hơi nước, ozon, cacbonic, và một số loại khí khác. Đa số các loại khí hơi đều
gây ảnh hưởng không tốt đến các loại thuốc và dụng cụ y tế.

Khí oxy và ozon (O2và O3) sẽ gây ra các hiện tượng oxy hóa làm hư hỏng thuốc, các
dụng cụ y tế bằng kim loại, cao su,…

Khí cacbonic (CO2): gây hiện tượng carbonat hóa như kết tủa vôi, và dung dịch kiềm,
đồng thời khí này còn làm giảm nồng độ Clo của một số loại thuốc sát trùng,…

Một số khí hơi khác như khí Clo, SO2, NO2 có thể tạo ra các acid tương ứng làm hỏng
thuốc và dụng cụ khi gặp độ ẩm.

Không khí cũng là một yếu tố cần chú ý trong bảo quản thuốc
Bảo quản chất lượng thuốc
Các biện pháp khắc phục khí hơi trong không khí

Để khắc phục khí hơi trong không khí, nên thực hiện những nguyên tắc chung như sau:

 Nên để thuốc và các dụng cụ tránh xa những môi trường có nhiều loại khí, hơi
bằng cách gói kín thuốc hay để chúng cách ly.

 Có thể tạo màng ngăn cho các dụng cụ y tế bằng cách bôi dầu parafin, hay bọc
trong túi chất dẻo…

 Phải để các gói thuốc dễ bị oxy hóa tránh tối đa thời gian tiếp xúc với không
khí, và các khí hơi có hại bằng cách thêm chất bảo quản, đóng đầy, hoặc nút
kín…

Hướng dẫn kiểm tra cảm quản thuốc đúng chuẩn chất lượng

Chất lượng thuốc đảm bảo, đạt hiệu quả cần tuân thủ đúng 5 nguyên tắc của bộ Y tế đề
ra GPs: GMP, GLP, GSP, GDP và GPP. Bởi vì mỗi lô thuốc khi được lưu hành trên thị
trường cần có phiếu kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn kèm theo trong đó cảm quản thuốc
trước khi nhập về đóng vai trò quan trọng trong công tác đảm bảo chất lượng thuốc.
Cảm quan chất lượng thuốc cần đảm bảo tiêu chuẩn y tế
Tùy theo mỗi dạng thuốc bào chế sẽ có cách kiểm tra cảm quan khác nhau đồng thời
những người thực hiện kiểm tra cảm quan thuốc cần lưu ý những điều như sau:

 Đối với thuốc viên nén: Đảm bảo viên thuốc đủ góc cạnh, hình dạng ban đầu,
không bị nứt, đổi màu, màu thuốc đồng nhất.

 Thuốc viên nang: Cần đảm bảo thuốc không bị khô cứng, không phai mau,
không dính sát vào vỉ thuốc. Các viên nang tách rời nhau không bị dính nhau
trong chai, lọ.

 Thuốc viên trong vỉ: Đảm bảo các viên thuốc không bị méo mó, biến dạng, giữ
đúng hình dạng ban đầu. Thuốc không dính vào vỉ, không móp, không bị chảy.

 Thuốc bột pha tiêm: Thuốc dạng bột mịn không bị vón cục, thay đổi màu sắc,
khi dốc ngược lên thuốc phải chảy đều, không chảy theo hình dạng thuốc.

 Đối với thuốc nước, dạng ống uống: Dung dịch thuốc đồng nhất, trong suốt,
không có cặn.

 Thuốc dạng mỡ, gel, kem: tuýp thuốc đồng đều không bị bóp méo, biến dạng,
không có khí, bọt bên trong.
2. Phân tích chi phí tại nhà thuốc

Phân biệt các loại chi phí tại nhà thuốc: chi phí đầu tư, chi phí thường xuyên, chi
phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp:

 Chi Phí Cố Định:

Chi phí cố định là chi phí phát sinh thường xuyên và sẽ không biến động theo thời
gian.Ví dụ đặc biệt của loại chi phí cố định đó là chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí
nhân công trực tiếp mặc dù có xu hướng sẽ thay đổi dựa theo số giờ một người lao
động làm việc, nhưng loại chi phí này vẫn có xu hướng tương đối ổn định.

Do đó, nó có thể được tính là chi phí cố định, mặc dù nó thường thuộc loại là chi phí
biến đổi khi công nhân làm việc theo giờ.

Chi phí cố định là gì?

Chi phí cố định (Fixed cost – FC) còn gọi là phí. Đây chính là khoản phí nhà thuốc cần
phải thanh toán định kỳ, nó sẽ không thay đổi theo từng đợt mà sẽ gần như giữ nguyên
giá trị ở trong một khoảng thời gian xác định.

Đồng thời, chi phí cố định là một loại chi phí mà không bị thay đổi phụ thuộc vào các
chi phí là doanh thu (bảo hiểm, thuê nhà, thuê tài sản, lãi vay) hoặc quy mô của hoạt
động sản xuất.

Ví dụ:

Tiền phí bảo hiểm, tiền thuê mặt bằng, tiền lãi từ ngân hàng,… Số tiền mà nhà thuốc
phải đóng nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô sản xuất của nhà thuốc.

Dưới đây là đồ thị tổng định phí và định phí đơn vị:
Đồ thị định phí và định phí đơn vị
Định phí được biểu hiện bằng phương trình y = a, với a là một hằng số.

Đặc trưng của chi phí cố định là gì?

Để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc phân bổ chi phí cố định một
cách tối ưu, nhà quản lý cần nắm vững những đặc trưng của loại chi phí này như:

 Chi phí cố định sẽ không bị ảnh hưởng bởi bất cứ mức độ hoạt động nào. Hiểu
đơn giản hơn, khoản chi phí cố định sẽ được giữ nguyên dù các hoạt động của
nhà thuốc ngày càng phát triển hoặc đang đối mặt với nhiều vấn đề bất lợi.
 Ban đầu, khi nhà thuốc mới thành lập, nhà thuốc sẽ phải chi một khoản tiền để
đầu tư vào máy móc, thiết bị. Như vậy, khoản chi phí này sẽ được chia ra trong
một khoảng thời gian nhất định để nhà thuốc vận hành sản xuất và thu lại lợi
nhuận bù lại khoản chi phí nhà thuốc đã bỏ ra.
Chi phí cố định cấp bậc là loại chi phí được tính toán lại vì mức độ hoạt động tối đa có
sự thay đổi. Hiểu một cách đơn giản hơn, đó là là chi phí cố định có thể sẽ bị thay đổi
vì một yếu tố nào đó xuất phát từ nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Đây chính
là trường hợp đặc biệt của chi phí cố định trong suốt quá trình hoạt động.

 Nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng đến chi phí cấp bậc: Ví dụ như khi nhà
thuốc phải chi trả tiền điện, nước hoặc tiền lương tăng lên thì chi phí cố định
cũng tăng lên.
 Nguyên nhân chủ quan làm ảnh hưởng đến chi phí cấp bậc: Ví dụ như hoạt động
sản xuất kinh doanh của nhà thuốc có sự thay đổi về quy mô. Điều này có nghĩa
là khi nhà thuốc tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có sự
đáp ứng về nhu cầu phát sinh (mua thêm máy móc, thiết bị), điều này khiến cho
chi phí cố định tăng lên để thích ứng.

Chi phí cố định không đổi không có nghĩa là chúng sẽ không thay đổi trong tương lai,
nhưng chúng có xu hướng được cố định trong ngắn hạn. Điều này có thể được giải
thích bằng một ví dụ, Nếu nhà thuốc đang điều hành nhà thuốc trong một tòa nhà thuê,
vì vậy cho dù sản xuất hàng tấn sản phẩm, hoặc không sản xuất gì, phải trả tiền thuê
tòa nhà, vì vậy đây là chi phí cố định là không đổi trong một khoảng thời gian cho đến
khi tiền thuê tòa nhà tăng hoặc giảm.

Tổng chi phí cố định sẽ giống nhau nhưng thay đổi trên mỗi đơn vị. Để giải thích điều
này, mình cung cấp ví dụ sau:

Nhà thuốc A có tổng chi phí cố định là R. 10000

Trong đó tổng sản lượng sản xuất trong quý đầu tiên, thứ hai và thứ ba lần lượt là 4000,
5000 và 3000 đơn vị.
Từ thông tin tài chính trên, nhà quản lí có thể nhận thấy tổng chi phí cố định không
thay đổi trong tất cả ba phần tư quý, nhưng chi phí cố định đơn vị trong các quý có sự
thay đổi như sau:

+ Quý đầu tiên là R. 10000/4000 đơn vị, tức là R. 2.5

+ Quý thứ hai, nó là R. 10000/5000 đơn vị, tức là R. 2

+ Quý thứ ba, nó là R. 10000/3000 đơn vị, tức là R. 3,33.

Phân loại chi phí cố định

Chi phí cố định có nhiều cách phân loại khác nhau tùy thuộc vào việc dựa vào đặc
điểm phân tích, tuy nhiên có thể phân loại chi phí cố đình theo 2 dạng chính phổ biến
sau:
Bảng phân loại chi phí cố định

Chi phí cố định được phân loại dựa trên yếu tố quản lý

Dựa trên yếu tố quản lý có thể phân loại chi phí cố định thành những dạng sau:

 Chi phí cố định bắt buộc: Bao gồm toàn bộ khoản tiền có liên quan đến trang
thiết bị và chi phí cho hoạt động cơ bản của nhà thuốc. Đây là khoản phí cố định
và nhà thuốc không thể trì hoãn cho việc chi trả. Ví dụ như tiền nhà xưởng, tiền
máy móc, tiền lương của nhân viên,…
 Chi phí cố định không bắt buộc: Bao gồm các khoản tiền mà nhà thuốc phát
sinh khi nhà thuốc sản xuất kinh doanh. Khoản chi phí này phụ thuộc vào sự
quyết định của nhà thuốc trong khoảng thời gian nhất định. Tùy thuộc vào từng
thời điểm khác nhau mà nhà thuốc sẽ cần trả khoản phí khác. Ví dụ như tiền
quảng bá sản phẩm, tiền xây dựng thương hiệu,…

Chi phí cố định cũng có thể được phân loại dựa trên yếu tố phân bổ

 Chi phí cố định định kỳ: Khoản tiền cố định này đã được nhà thuốc tính toán từ
trước và được nộp giống nhau trong khoảng thời gian nhất định. Ví dụ chi phí
cố định định kỳ như tiền điện, tiền nước, tiền mặt bằng, nhà xưởng,…
 Chi phí cố định có thể phân bổ: Đây là khoản chi phí không có sự cố định qua
các thời điểm. Khoản chi phí này có thể thay đổi dựa trên quy ước trong thời
gian dài áp dụng. Ví dụ chi phí cố định có thể phân bổ như tiền sắm máy móc
mới, tiền nâng cấp hệ thống quản trị,…

Ví dụ
Một kĩ thuật viên của nhà thuốc có thể thực hiện công việc kiểm tra chất lượng sản
phẩm tối đa 1.000 sản phẩm một tháng. Nếu nhà thuốc sản xuất 1.500 sản phẩm một
tháng thì buộc nhà thuốc phải thuê thêm một kĩ thuật viên nữa. Nếu nhà thuốc sản xuất
hơn 2.000 sản phẩm trong một tháng thì nhà thuốc phải thuê thêm một kĩ thuật viên thứ
ba. Trong quá trình lập ra dự toán, nhà quản lí doanh nghiệp nên phân biệt rõ các loại
chi phí này để theo dõi và quản lí một cách có hiệu quả.

Ý nghĩa của chi phí cố định là gì?

Chi phí cố định là khoản chi phí mà nhà thuốc bắt buộc phải bỏ ra, họ hoàn toàn không
thể thực hiện các biện pháp để tránh chi trả. Khoản chi phí cố định này có sự tác động
mạnh mẽ đến đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà thuốc.

Có thể thấy, chi phí cố định có xuất phát từ những khoản như: tiền lương, tiền thuê
nhân lực, tiền mua máy móc, thiết bị,… Như vậy, khi chi phí cố định thay đổi thì các
khoản được chia ra nêu trên cũng bị thay đổi. Điều này tạo nên áp lực về doanh số cho
hoạt động của nhà thuốc.

 Trong trường hợp số tiền mà nhà thuốc phải bỏ ra để chi trả cho chi phí cố định
cao nhưng sản lượng tạo ra thấp. Điều này buộc nhà thuốc phải thực hiện tăng
giá hoặc giữ nguyên giá, giảm tiền lời. Điều này gây ra bất lợi cho nhà thuốc và
đến khi chi phí cố định quá cao, vượt hẳn tỷ suất lợi nhuận thì nhà thuốc có thể
lỗ mất hết tiền.
 Doanh số và sản lượng là hai yếu tố cực kỳ quan trọng mà bất cứ nhà thuốc nào
cũng luôn nghiên cứu. Họ thường muốn đưa ra kế hoạch sản xuất và kinh doanh
với sản lượng cao mang lại doanh số cao. Để đạt được điều này thì các ban quản
trị phải xem xét và đưa ra kế hoạch thích hợp.

Giải pháp tối ưu chi phí cố định trong nhà thuốc


Để nhà quản lý đưa ra các đề xuất hợp lý và giúp tối ưu hóa chi phí cố định thì nhà
quản lý cần tập trung vào công tác phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn
huy động tối ưu cho từng đơn vị trong toàn nhà thuốc trong từng thời kỳ.

 Nhà thuốc cần lên sẵn kế hoạch và phân chia cụ thể định phí thành những khoản
riêng biệt để phục vụ cho mục đích tương ứng.
 Kiểm soát về việc sử dụng tài sản trong nhà thuốc, tránh tình trạng sử dụng lãng
phí, sai mục đích
 Thu nhập thông tin về chi phi cố định thực tế và lập định mức chi phí cố định,
thường xuyên so sánh chi phí cố định thực tế với chi phí cố định định mức, làm
rõ những nguyên nhân gây ra chênh lệch so với định mức để có hưởng giải
quyết kịp thời.
 Phân tích biến động giá cả trên thị trường định kỳ
 Để cắt giảm chi phi cố định được hiệu quả, nhà thuốc cần phân tích quy trình
tạo nên giá trị gia tăng để nắm được mức độ hiệu quả của mỗi chi phí mang lại.
 Lập dự toán chi phí cố định ngắn hạn
 Đề ra những biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí cố định

 Chi Phí Biến đổi:

Chi phí biến đổi là khoản chi phí sẽ thay đổi theo sản lượng sản xuất. Chẳng hạn như
những chi phí về nhân công trực tiếp, chi phí vật liệu trực tiếp, các tiện ích, tiền thưởng
hay hoa hồng, chi phí tiếp thị.

Chi phí biến đổi thường sẽ đa dạng hơn chi phí cố định. Với những nhà thuốc bán sản
phẩm, chi phí biến đổi có thể bao gồm các nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí về tiền hoa
hồng và tiền lương theo tỷ lệ.
Đối với những bên cung cấp dịch vụ, chi phí biến đổi gồm có tiền lương, tiền thưởng
và chi phí đi lại. Đối với các nhà thuốc dựa trên dự án, các chi phí về tiền lương hay
các chi phí khác của dự án đều phụ thuộc vào số giờ đầu tư cho mỗi dự án.

Ví dụ về cơ cấu chi phí: Một nhà thuốc có tổng chi phí sản xuất chung sử dụng giờ lao
động trực tiếp làm cơ sở phân bổ cơ cấu chi phí. Đầu tiên, nhà thuốc tích lũy chi phí
chung của mình trong một khoảng thời gian, chẳng hạn như trong một năm, sau đó chia
tổng chi phí chung cho tổng số giờ lao động để tìm ra chi phí chung “trên mỗi giờ lao
động” (tỷ lệ phân bổ). Cuối cùng, nhà thuốc nhân chi phí hàng giờ với số giờ lao động
đã bỏ ra để sản xuất một sản phẩm để xác định chi phí chung cho dòng sản phẩm cụ thể
đó.

Tiếp theo, để nói về sự hợp lý của cơ cấu chi phí thì quả thực đây là một yếu tố rất trừu
tượng, khó nói, bản thân mỗi nhà thuốc cũng không thể nào có lời giải đáp hoàn toàn
chính xác trong mỗi thời kì được. Bởi vì, cơ cấu chi phí của nhà thuốc sẽ phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau như: Các chính sách của nhà thuốc, thuộc tính, kế hoạch kinh
doanh…

Khi nhà thuốc được đặt trong điều kiện ổn định với điều kiện kinh tế có sự phát triển
và có tốc độ tăng trưởng cao thì nhà thuốc nào có cơ cấu chi phí lớn hơn so với khoản
chi cố định của nhà thuốc thì tức là nhà thuốc đó đang sở hữu quy mô tài sản cố định
lớn hơn, chiếm lĩnh thị trường tốt hơn. Khi nhà thuốc được đặt trong điều kiện nền kinh
tế không có tính ổn định thì việc mà nhà thuốc thực hiện tiêu thụ các sản phẩm buôn
bán sẽ có nguy cơ gặp nhiều khó khăn hơn. Khi đó, nhà thuốc nào mà có cơ cấu chi phí
của khoản chi nhiều hơn so với các khoản chi phí biến đổi thì nhà thuốc đó sẽ có quy
mô của lượng tài sản cố định ít hơn.
Với dạng nhà thuốc này thì sẽ có thể linh động và dễ dàng hơn nhiều đối với quá trình
chuyển đổi về mặt cơ cấu của hàng hóa, nhà thuốc đó cũng sẽ ít gặp phải những nguy
cơ các giao dịch có tính giao thương hơn.

Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi trên tổng số theo sự thay đổi của mức độ
hoạt động của tổ chức thông thường là khối lượng sản phẩm. Hiểu rõ chi phí biến đổi
giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định về giá bán, mức sản xuất, cơ cấu sản xuất và
mua ngoài sau khi đã tham khảo thông tin về giá thành. Vì thế đây là yếu tố vô cùng
quan trọng đối với mỗi nhà thuốc. Vậy, chi phí biến đổi là gì và cách thức tối ưu hóa
chi phí biến đổi ra sao trong công tác kế toán? Hãy cùng làm rõ điều này thông qua bài
viết dưới đây:

Chi phí biến đổi là gì?

Biến phí hay gọi là chi phí biến đổi (Variable cost – VC), là các khoản chi phí thay đổi
tương ứng với số tiền mà nhà thuốc sản xuất hoặc bán ra. Về cơ bản, loại chi phí này sẽ
tăng hoặc giảm tùy thuộc vào quy mô sản lượng bán của nhà thuốc.

Chi phí biến đổi bao gồm các chi phí về nguyên liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí năng lượng phục vụ sản xuất, chi phí bao bì đóng gói, hoa hồng bán hàng,… Chúng
cũng có thể là phí giao dịch thẻ tín dụng hoặc chi phí vận chuyển hàng hóa của nhà
thuốc, nhà thuốc. Khoản tiền này tỷ lệ thuận với quy mô sản lượng của nhà thuốc.

Ví dụ như khi khối lượng sản xuất hàng hóa của nhà thuốc phải tăng gấp 2 lần, lúc này
số lượng máy móc, nhân công và các nguyên liệu đầu vào cũng phải tăng theo. Từ đó
mà loại chi phí này cũng sẽ thay đổi theo chiều hướng tăng lên.

Đặc điểm, ý nghĩa của chi phí biến đổi

Khác với chi phí cố định thì chi phí biến đổi có những đặc điểm riêng biệt.
 Tổng chi phí cần chi trả sẽ phụ thuộc sự thay đổi của mức độ hoạt động trong
hoạt động kinh doanh.
 Biến phí đơn vị (là biến phí chi ra để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm) không đổi khi
thay đổi mức độ hoạt động.
 Biến phí sẽ bằng 0 nếu nhà thuốc chấm dứt hoạt động kinh doanh.

Dưới đây là đồ thị tổng biến phí và biến phí đơn vị:

Đồ thị tổng biến phí và biến phí đơn vị


Từ việc tính toán chính xác chi phí biến đổi của nhà thuốc sẽ đem lại ý nghĩa to lớn với
quá trình kinh doanh của nhà thuốc. Cụ thể:

 Nhà thuốc có thể lập kế hoạch hoạt động phù hợp với tình trạng thực tế của nhà
thuốc.
 Là tiền đề phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận. Đồng
thời cũng là cơ sở để định giá sản phẩm cho chuẩn xác.
 Ngoài ra chi phí biến đổi cũng còn hỗ trợ nhà thuốc trong công tác kiểm soát,
quản lý.

Phân loại chi phí biến đổi

Dựa trên tính chất, hoạt động sản xuất của nhà thuốc thì các có thể phân chia chi phí
biến đổi thành những dạng sau: chi phí biến đổi tuyến tính, chi phí biến đổi cấp bậc,
chi phí biến đổi dạng cong.

Phân loại chi phí biến đổi


Trên thực tế các loại chi phí biến đổi có thể đang dạng này chuyển sang dạng khác mà
không có quy luật chung, tùy hoạt động sản xuất kinh doanh của từng nhà thuốc.

Chi phí biến đổi tuyến tính


Biến phí tuyến tính là chi phí biến đổi có quan hệ tỉ lệ thuận với mức độ hoạt động, sản
xuất. Loại chi phí này thường sẽ bao gồm các loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lao
động trực tiếp và hoa hồng bán hàng.

Trong đó: b1, b2, b3 là định mức biến phí ở các mức độ khác nhau

Sơ đồ chi phí biến đổi tuyến tính


Để kiểm soát chi phí biến đổi tuyến tính tốt hơn, nhà quản lý không chỉ kiểm soát tổng
số mà còn phải kiểm soát tốt biến phí trên một đơn vị mức độ hoạt động (định mức
biến phí) ở các mức độ bi khác nhau. Xây dựng và hoàn thiện định mức biến phí tỷ lệ
là cơ sở của biện pháp tiết kiệm chi phí.

Chi phí biến đổi cấp bậc

Chi phí biến đổi cấp bậc (Step-variable Costs) là những chi phí thay đổi chỉ khi mức độ
hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng. Khi mức độ hoạt động thay đổi ít hoặc thay đổi
không đáng kể, loại chi phí này sẽ không thay đổi.
Các chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo trì máy,… là những chi phí biến đổi thuộc
dạng này.

Sơ đồ chi phí biến đổi cấp bậc


Về phương diện toán học, biến phí cấp bậc được thể hiện theo phương trình:

Y = biXi

Với: bi: là biến phí trên một đơn vị mức độ hoạt động ở phạm vi i

Biến phí cấp bậc là những biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra khi mức độ
hoạt động đạt đến một giới hạn, phạm vi nhất định. Biến phí cấp bậc thay đổi theo từng
bậc. Khi mức độ hoạt động thay đổi ít, chưa đạt đến giới hạn thì tổng biến phí không
thay đổi. Khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều, đạt đến một giới hạn, phạm vi nhất
định mới làm thay đổi loại chi phí này.
Ví dụ: Nhà thuốc cần 1 dược sĩ ứng với mức lương 5.000.000đ/tháng. Như vậy nếu nhà
thuốc tuyển thêm 1 dược sĩ, thì chi phí lương là 10.000.000đ/tháng. Và nếu dược sĩ thì
chi phí lương của 3 dược sĩ là 15.000.000đ/tháng… => Đây chính là biến phí cấp bậc
của nhà thuốc.

Chi phí biến đổi dạng cong (Curvilinear cost)

Trong khi nghiên cứu các chi phí biến đổi. Chúng ta giả định có một quan hệ tuyến tính
thật sự giữa chi phí biến đổi và sản lượng sản xuất.

Nhưng các chuyên gia kinh tế học đã chỉ ra rằng có nhiều chi phí biến đổi thực tế ứng
xử theo một dạng cong, không thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa chi phí và mức độ
hoạt động.

Lợi ích mà nhà thuốc đạt được khi xác định chi phí biến đổi

Đo lường xu hướng của chi phí biến đổi làm ảnh hưởng tới Doanh thu, Lợi nhuận của
nhà thuốc

Trong hầu hết các trường hợp, tăng sản lượng sẽ làm cho chi phí đối với mỗi đơn vị
sản phẩm có lợi hơn. Điều này là do chi phí cố định được chia ra nhiều đầu khối lượng
đơn vị sản phẩm hơn.

Vì vậy, khi doanh thu tăng, giá vốn hàng bán cũng sẽ tăng, nhưng với tốc độ chậm hơn
(Do chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị không đổi và chi phí cố định trên mỗi đơn vị
giảm).

Đánh giá rủi ro


Bằng cách so sánh tỷ lệ phần trăm của chi phí biến đổi với chi phí cố định cho một đơn
vị sản phẩm, có thể xác định tỷ trọng của từng loại chi phí. Là một nhà đầu tư bên
ngoài, có thể sử dụng thông tin này để dự đoán rủi ro lợi nhuận tiềm ẩn.

Nếu một nhà thuốc chủ yếu trải qua chi phí biến đổi trong sản xuất, họ có thể có chi phí
trên mỗi đơn vị ổn định hơn. Điều này sẽ dẫn đến một dòng lợi nhuận ổn định hơn, giả
sử doanh số bán hàng ổn định. Điều này đúng với các nhà bán lẻ lớn như Walmart và
Costco. Chi phí cố định của họ tương đối thấp so với chi phí biến đổi, chiếm tỷ trọng
lớn trong chi phí liên quan đến mỗi lần bán hàng.

Trong thời kỳ doanh số bán hàng sụt giảm, một nhà thuốc chủ yếu dựa vào chi phí biến
đổi sẽ dễ dàng thu hẹp quy mô sản xuất hơn và duy trì lợi nhuận, trong khi một nhà
thuốc có chi phí cố định chủ yếu sẽ phải tìm cách đối phó với mức chi phí cố định cao
hơn nhiều chi phí.

So sánh với đối thủ cạnh tranh trên thị trường

Để có thể so sánh đối thủ cạnh tranh trên thị trường, có thể tính chi phí biến đổi trên
một đơn vị sản phẩm và tổng chi phí biến đổi cho một nhà thuốc nhất định. Sau đó, tiến
hành tìm dữ liệu về mức chi phí trung bình cho ngành của nhà thuốc đó. Việc thực hiện
như vậy sẽ cung cấp một tiêu chuẩn so sánh để đánh giá nhà thuốc đầu tiên.

 Chi phí biến đổi trên một đơn vị cao hơn có thể cho thấy rằng một nhà thuốc
kém hiệu quả hơn những nhà thuốc khác.
 Chi phí biến đổi trên một đơn vị thấp hơn có thể thể hiện một lợi thế cạnh tranh.
 Chi phí trên một đơn vị cao hơn bình quân cho thấy rằng một nhà thuốc sử dụng
một lượng lớn hơn hoặc chi tiêu nhiều hơn vào các nguồn lực (lao động, nguyên
vật liệu, tiện ích) để sản xuất hàng hóa so với các đối thủ cạnh tranh của họ.

Giải pháp tối ưu chi phí biến đổi trong nhà thuốc
Để nhà quản lý đưa ra các đề xuất hợp lý và giúp tối ưu hóa chi phí biến đổi thì nhà
quản lý cần tập trung vào công tác phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn
huy động tối ưu cho từng đơn vị trong toàn nhà thuốc trong từng thời kỳ.

 Nhà thuốc cần lên sẵn kế hoạch và phân chia cụ thể biến phí, định phí thành
những khoản riêng biệt để phục vụ cho mục đích tương ứng.
 Kiểm soát về việc sử dụng tài sản trong nhà thuốc, tránh tình trạng sử dụng lãng
phí, sai mục đích
 Thu nhập thông tin về chi phi biến đổi thực tế và lập định mức chi phí biến đổi,
thường xuyên so sánh chi phí biến đổi thực tế với chi phí biến đổi định mức,
làm rõ những nguyên nhân gây ra chênh lệch so với định mức để có hưởng giải
quyết kịp thời.
 Phân tích biến động giá cả trên thị trường định kỳ
 Để cắt giảm chi phi biến đổi được hiệu quả, nhà thuốc cần phân tích quy trình
tạo nên giá trị gia tăng để nắm được mức độ hiệu quả của mỗi chi phí mang lại.
 Lập dự toán chi phí biến đổi ngắn hạn
 Đề ra những biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí biến đổi

So sánh chi phí cố định và chi phí biến đổi

– Chi phí cố định là loại chi phí không thay đổi theo sự biến đổi về số lượng của đơn vị
sản xuất. Chi phí biến đổi là chi phí có thể thay đổi được theo số lượng đơn vị sản xuất.

– Chi phí cố định có sự liên quan đến thời gian, nghĩa là nó sẽ không thay đổi trong
một khoản thời gian. Chi phí biến đổi lại có sự quan đến khối lượng, nghĩa là nó sẽ
thay đổi nếu có sự thay đổi về khối lượng.

– Chi phí cố định là chi phí xác định sẵn, nó sẽ không phát sinh kể cả khi không có đơn
vị sản xuất. Chi phí biến đổi chỉ phát sinh khi nhà thuốc thực hiện hoạt động sản xuất.
– Chi phí biến đổi không thay đổi trong mỗi đơn vị, còn chi phí cố định thay đổi chi
phí trong mỗi đơn vị.

– Chi phí cố định không được tính đến tại thời điểm định giá hàng tồn kho nhưng đã
bao gồm chi phí biến đổi.

Dưới đây là bảng so sánh chi phí cố định và chi phí biến đổi:

Bảng so sánh chi phí cố định và chi phí biến đổi

Mối liên hệ giữa cơ cấu chi phí và lợi nhuận của nhà thuốc

Điều đầu tiên có thể khẳng định là cơ cấu chi phí của nhà thuốc có mối liên hệ chặt chẽ
với lợi nhuận của nhà thuốc đó. Dựa vào đây, có thể phân tích mối liên hệ này một
cách chi tiết như sau:
– Đối với những nhà thuốc có cơ cấu chi phí và chi phí cố định cao hơn sẽ mang lại
nhiều lợi nhuận hơn khi doanh thu tăng. Và ngược lại, thì nhà thuốc nào có khoản
doanh thu giảm thì có nguy cơ gặp phải nhiều rủi ro trong quá trình phát triển.

– Nếu nhà thuốc có thể xác định được chính xác cơ cấu chi phí, điều này sẽ góp phần
hỗ trợ cho nhà thuốc đó có thể tiến hành dự toán cho lợi nhuận chính xác hơn.

Ví dụ:

NHÀ THUỐC A NHÀ THUỐC B

Bảng so sánh cơ cấu chi phí của Nhà thuốc A & B


Hai nhà thuốc trên sẽ có kết cấu chi phí lần lượt là:

* Nhà thuốc A

– Chi phí cố định chiếm:

(260,910,000 / (260,910,000 + 521,820,000)) × 100% = 33,33%

– Chí phí biến đổi chiếm:

(521,820,000 / (260,910,000 + 521,820,000)) × 100% = 66,67%


* Nhà thuốc B

– Chi phí cố định chiếm:

(521,820,000 / (521,820,000 + 260,910,000)) × 100% = 66,67%

– Chí phí biến đổi chiếm:

(260,910,000 / (521,820,000 + 260,910,000)) × 100% = 33,33%

Ta có tỉ suất lãi trên chi phí biến đổi (tỉ suất lãi trên biến phí) của hai nhà thuốc này
cũng sẽ khác nhau và lần lượt là 40% (nhà thuốc A) và 70% (nhà thuốc B).

Tuy nhiên cả hai nhà thuốc này đều có cùng mức lợi nhuận.

Giả sử doanh thu của cả hai nhà thuốc đều tăng 20% thì lợi nhuận của hai nhà thuốc sẽ
thay đổi như thế nào?

Khi doanh thu tăng 20% thì lãi trên biến phí sẽ tăng:

869,700,000 x 20% x 40% = 69,760,000 (vnd) (nhà thuốc A)

869,700,000 x 20% x 70% = 121,758,000 (vnd) (nhà thuốc B)

Do chi phí cố định không thay đổi nên phần tăng thêm của lãi trên biến phí này sẽ góp
phần làm cho lợi nhuận của nhà thuốc tăng lên là:

(69,760,000 / 86,970,000) x 100% = 80% (nhà thuốc A)

(121,758,000 / 86,970,000) x 100% = 140% (nhà thuốc B)

Kết luận: Nhà thuốc B có kết cấu chi phí với định phí chiếm tỉ lệ cao hơn do đó khi
doanh thu gia tăng sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn.
Mối liên hệ giữa cơ cấu chi phí và doanh thu của nhà thuốc

Từ mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ cấu chi phí và lợi nhuận ta có thể nhận ra được mối
liên hệ giữa cơ cấu chi phí với doanh thu cũng rất chặt chẽ. Tuy nhiên, không phải lúc
nào cơ cấu chi phí lớn cũng thu lại doanh thu tốt, và cơ cấu chi phí nhỏ cũng mang lại
doanh thu như mong muốn. Trên thực tế để đạt được doanh thu như kỳ vọng, nhà thuốc
cần cân bằng giữa cơ cấu chi phí và doanh thu của của nhà thuốc một cách hợp lý.

Để có thể cân bằng được cơ cấu chi phí nhà thuốc với các khoản doanh thu thì các nhà
thuốc cần phải cực kỳ chú ý tới các vấn đề sau:

Thứ nhất, nhà thuốc có thể sử dụng chi phí trong kế toán để bù trừ

Các nhà thuốc trước tiên cần phải xác định nhà thuốc mình đang thuộc loại hình kinh
doanh nào. (Ví dụ như loại hình: Kinh doanh Thương mại, Dịch vụ, bất động sản, Đầu
tư, Xây dựng…)

Thứ hai, nhà thuốc sẽ cần phải cực kỳ chú ý tới vấn đề kế toán của từng loại hình nhà
thuốc.

Chẳng hạn như:

+ Đối với nhà thuốc sản xuất:

Giá trị mua bán cho nguyên vật liệu sẽ chiếm khoảng 70% cho tới 90%. Bên cạnh đó là
khoản chi phí dùng cho nhân công trong khoảng từ 10% cho tới 30% so với giá vốn
của một sản phẩm được tạo ra.

Nếu nhà thuốc tính toán mua các loại công cụ để sử dụng trong các phân xưởng thì cần
phải tính toán làm sao để công cụ đó có thể sử dụng được trong khoảng 2 năm.

+ Đối với nhà thuốc Thương mại:


Khi nhà thuốc thương mại mua hàng hóa đều cần có hóa đơn và chứng từ gốc. Hàng
hóa nào được nhập vào và chứng từ rồi, có hóa đơn rồi thì mới được bán ra cho khách
hàng.

Nếu nhà thuốc mua hàng hóa mà xuất hiện các chi phí phát sinh khác chẳng hạn như là
vận chuyển thì những chi phí này sẽ tính vào trong chi phí mua hàng.

Đối với các trường hợp mua thêm trang thiết bị hay dụng cụ phục vụ cho nhà thuốc thì
cũng sẽ phát sinh nhiều chi phí khác.

+ Các khoản chi phí khác

Với các loại hình nhà thuốc khác thì sẽ có thể xuất hiện thêm nhiều chi phí như là: Thẻ
điện thoại, chi phí may đồng phục, chi phí phục vụ cho việc tiếp khách, chi phí hỗ trợ
ăn trưa, chi phí dùng cho quảng cáo sản phẩm, chi phí văn phòng phẩm hay một số chi
phí đặc thù khác, …

Phương pháp phân bố cơ cấu chi phí

Sự cần thiết phải phân bổ cơ cấu chi phí hợp lý:

– Thứ nhất: Chi phí sản xuất, kinh doanh của nhà thuốc luôn có những biến động nhất
định trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của Người quản
lý nhà thuốc là phải quản lý được chi phí, lựa chọn cơ cấu chi phí sao cho hợp lý, hiệu
quả nhất.

– Thứ hai: Do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của mỗi ngành có ảnh hưởng đến chi phí sản
xuất, kinh doanh của nhà thuốc. có thể thấy ảnh hưởng này qua việc xem xét hoạt động
của nhà thuốc trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch
vụ…
– Để tối đa hóa lợi nhuận, nhà thuốc phải tìm mọi cách có thể để giảm thiểu chi phí.
Mặc dù một số chi phí cố định rất quan trọng để duy trì hoạt động kinh doanh, nhà
quản lý phải luôn xem xét báo cáo tài chính để xác định các khoản chi phí có thể quá
mức không mang lại giá trị bổ sung nào cho các hoạt động kinh doanh cốt lõi.

Phương pháp phân bổ cơ cấu chi phí

Khi một nhà quản lý hiểu được cơ cấu chi phí tổng thể của một nhà thuốc, nhà quản lí
có thể xác định các phương pháp giảm chi phí khả thi mà không ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm bán ra hoặc dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Nhà quản lý cũng nên
theo dõi chặt chẽ xu hướng cơ cấu chi phí trên Báo cáo cơ cấu chi phí để đảm bảo dòng
tiền ổn định và không xảy ra đột biến cơ cấu chi phí.

Phân bổ cơ cấu chi phí là một quá trình quan trọng đối với một nhà thuốc vì nếu chi phí
được phân bổ sai, thì nhà thuốc có thể đưa ra các quyết định sai lầm, chẳng hạn như
định giá quá cao / định giá thấp hơn một sản phẩm hoặc đầu tư các nguồn lực không
cần thiết vào các sản phẩm không sinh lợi. Vai trò của nhà quản lý là đảm bảo cơ cấu
chi phí được phân bổ chính xác cho các đối tượng chi phí được chỉ định và lựa chọn cơ
sở phân bổ cơ cấu chi phí phù hợp.

Phân bổ cơ cấu chi phí cho phép nhà quản lý tính toán chi phí trên mỗi đơn vị cho các
dòng sản phẩm, đơn vị kinh doanh hoặc phòng ban khác nhau và do đó, tìm ra lợi
nhuận trên mỗi đơn vị. Với thông tin này, nhà quản lý có thể cung cấp những hiểu biết
sâu sắc về việc cải thiện lợi nhuận của các sản phẩm nhất định, thay thế các sản phẩm ít
sinh lời nhất hoặc thực hiện các chiến lược khác nhau để giảm chi phí.

Q&A liên quan đến cơ cấu chi phí

Cơ Cấu Chi Phí Là Gì?


Trong tiếng anh, cơ cấu chi phí là Cost Structure. Đây là thuật ngữ sử dụng trong lĩnh
vực kinh doanh, chỉ mối quan hệ cụ thể về tỷ trọng đối với chi phí cố định và đối với
chi phí biến đổi xuất hiện tại các nhà thuốc.

Cơ cấu chi phí của mọi nhà thuốc có liên quan trực tiếp tới tính chất hoạt động của nhà
thuốc, nghĩa là các nhà thuốc khác nhau sẽ có cấu trúc khác nhau. Đồng thời, với
những nhà thuốc có các khoản chi khác nhau thì nhà thuốc đó cũng sẽ đạt được những
thành quả của việc kinh doanh là khác nhau ngay cả khi các nhà thuốc đó có cùng mức
cấp độ tăng nhanh chóng từ doanh thu.

Hay nói cách khác, cơ cấu chi phí của nhà thuốc chính là mối quan hệ liên quan đến tỷ
trọng trong từ loại chi phí có tính chất biến đổi, các loại chi phí cố định trong tổng chi
phí.

Hầu hết mọi nhà thuốc đều hướng tới mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận một cách tối đa để
có thể tăng cường sự phát triển của nhà thuốc, do đó mà nhà thuốc không chỉ cần phải
có mức doanh thu tối đa mà còn cần phải cân đối được những chỉ số về mặt chi phí
nhằm đảm bảo luật bù trừ và theo dõi sát Báo cáo cơ cấu chi phí để từ đó hướng nhà
thuốc đến sự phát triển bền vững, lớn mạnh.

Thông thường trong cơ cấu chi phí sẽ có những khoản chi phí cố định (những chi phí
này chắc chắn sẽ phát sinh cho dù chúng ta có sản xuất thứ gì đó hay không) và các chi
phí phát sinh (những chi phí này nhà thuốc phải chịu trong những trường hợp thực hiện
một số hoạt động sản xuất, kinh doanh). Như vậy, để nhà thuốc đạt mục tiêu giảm chi
phí đến mức tối thiểu, tăng lợi nhuận của nhà thuốc đến tối đa hóa thì nhà quản lý cần
hiểu rõ cơ cấu chi phí của nhà thuốc mình nhằm điều phối chi phí một cách hợp lý.

Một số cơ cấu chi phí trong báo cáo chi phí nhà thuốc

Thứ nhất: Báo cáo cơ cấu chi phí giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu quan trọng trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của nhà thuốc. Giá trị của giá vốn sẽ thay đổi tùy theo chuẩn mực kế toán áp dụng để
tính toán giá trị giá vốn (HTK). Hiểu một cách đơn giản, đây là giá trị vốn của hàng
bán đã tiêu thụ trong một khoảng thời gian nhất định (1 kỳ/1 năm). Tức là tất cả các chi
phí (nguồn vốn) được sử dụng để tạo ra sản phẩm.

Số liệu cụ thể:

a/ Biên lợi nhuận của các ngành hàng: Xem ở báo cáo Doanh thu theo ngành hàng.

b/ Hiệu quả quản trị hàng tồn kho: Xem ở báo cáo Hàng tồn kho.

Thứ hai: Báo cáo cơ cấu chi phí nhân sự

– Chi phí nhân sự là tổng của tất cả tiền lương trả cho người lao động, cũng như chi phí
phúc lợi của người lao động,tuyển dụng đào tạo và thuế trả lương do người sử dụng lao
động trả. Chi phí nhân sự được chia thành chi phí trực tiếp và gián tiếp ( chi phí
chung ). Một chú ý khi là chủ sở hữu hoặc người quản lý nhà thuốc, trách nhiệm đầu
tiên luôn là đảm bảo nhà thuốc phát triển, và chỉ dấu là doanh thu phải đủ lớn để bù
đắp chi phí nhân sự và nhiều chi phí khác.

 Chi phí nhân sự trong Báo cáo cơ cấu chi phí bao gồm chi phí lương, thưởng,
tuyển dụng đào tạo.
 Tốc độ tăng của chi phí nhân sự cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu từ đó
làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh.

– Cả 2 chỉ tiêu đều có xu hướng giảm gây bất lợi cho cả nhà thuốc và người lao động;

+ Doanh thu/người giảm: phản ánh hiệu quả khai thác nhân sự giảm ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh;
+ Chi phí/người giảm phản ánh thu nhập của người lao động giảm về dài hạn là điều
không tốt cho việc quản trị nhà thuốc;

Thứ 3: Báo cáo cơ cấu chi phí Marketing

Trong Báo cáo chi phí, chi phí marketing được định nghĩa là chi phí liên quan trực tiếp
đến việc bán sản phẩm, dịch vụ hoặc thương hiệu. Các danh mục chi tiêu marketing có
thể bao gồm các tài liệu công khai được in, quảng cáo báo chí, tiền lương của nhóm
marketing và chi phí quảng cáo trên facebook…Theo quy tắc ngón tay cái (quy tắc
đánh giá dựa trên kinh nghiệm) thì các nhà thuốc kinh doanh hàng tiêu dùng nên dành
6-12% doanh thu cho Marketing còn các nhà thuốc B2B nên chi khoảng 2-6% doanh
thu cho Marketing.

Tương tự chi phí nhân sự, tốc độ tăng của chi phí marketing trong Báo cáo quản trị chi
phí cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Cần phải làm rõ nguyên nhân gây giảm sút hiệu quả hoạt động marketing
trong công tác quản trị là gì, bởi theo nguyên lý thông thường chi phí marketing là chi
phí có tính lợi thế theo quy mô trong Báo cáo chi phí.Trường hợp nguồn khách hàng
đang dần kiệt, làm cho chi phí marketing tăng mạnh thì nên cần nhắc việc mở mới cửa
hàng trên địa bàn hiện tại.

Thứ 4: Báo cáo cơ cấu chi phí khác

Trong Báo cáo cơ cấu chi phí, tồn tại Chi phí mặt bằng và chi phí khấu hao: Đây là các
chi phí có tính chất cố định, có chiều hướng giảm (chi phí/1 đơn vị doanh số) khi quy
mô kinh doanh được mở rộng (Có tính hiệu quả theo quy mô) ngược lại khi doanh thu
giảm nó sẽ cắt sâu vào lợi nhuận Q1/2022 chi phí mặt bằng và chi phí khấu hao có sự
biến động tương đồng với doanh thu, là do việc đầu tư Văn phòng miền Bắc và các cửa
hàng mới.
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm chi phí điện, nước, điện thoại, internet, phí chuyển
tiền, chi phí công cụ đồ dùng, chi phí vận chuyển… Đây là các chi phí có tính chất biến
đổi theo doanh số, việc Q1/2022 tỉ trọng giảm so với Q1/2021 là tín hiệu tốt;

Thứ 5: Báo cáo thể hiện biến phí, định phí, đòn bẩy hoạt động và điểm hòa vốn

1. Trong kinh tế, Biến phí là chi phí có tỷ lệ biến đổi khi mức hoạt động biến đổi, còn
Định phí thì là những chi phí không thay đổi trong thời kỳ xác định biến phí tương
ứng. Biến phí tỷ lệ thuận với doanh số và sản lượng còn định phí thì không. Nên thế,
với biến phí thì việc hạch toán chi phí được xác định dễ dàng hơn,khi phát sinh biến
phí trong quá trình sản xuất kế toán nhà thuốc cần xác định tài khoản của loại chi phí
đó và tiến hành hạch toán chúng theo giá trị thành phẩm và giá trị chi phí sản xuất. Đối
với định phí thì kế toán cần xác định các giá trị khác như chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí sửa chữa, bảo hành thay thế và những tài khoản tương ứng để tiến hành
hạch toán.
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Phương pháp từ trên xuống (top-down, average costing, gross): được sử dụng khi biết
được tổng chi phí và số lượng đơn vị sản phẩm, khi đó chỉ phí cho từng đơn vị sẽ được
tính bằng cách chia tổng chi phí cho số lượng sản phẩm.
Phương pháp từ dưới lên (bottom-up, micro costing, ingređient): được sử dụng khi
không biết tổng chi phí của tất cả các đơn vị sản phẩm sản xuất nhưng biết được chi
phí cho từng nguồn lực và số đơn vị sản phẩm của từng nguồn lực.
Trên thực tế, trong phân tích kinh tế dược phương pháp từ dưới lên thường được sử
dụng hơn vì rất khó để biết được chính xác tổng chi phí sản xuất, hơn nữa các nguồn
lực sản xuất có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy cách tiếp cận trong tính chi phí
các dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế là cách tiếp cận theo thành phần trong đó mỗi can
thiệp y tế được mô tả theo cách nguồn lực cần thiết để tạo ra mỗi loại dịch vụ. Đơn vị
sản phẩm sẽ là chi phí cho mỗi bệnh nhân được khám cho mỗi loại dịch vụ y tế đã
được xác định.
Theo phương pháp này, chi phí trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm được tính toán
theo 5 bước sau:
• Xác định nguồn lực được sử dụng
• Ước tính số lượng mỗi nguồn lực đầu vào được sử dụng.
• Định rõ giá trị tiền tệ cho mỗi đơn vị đầu vào và tính tồng chi phí cho đầu vào.
• Phân bổ chi phí cho các hoạt động trong đó chi phí được sử dụng.
• Tính chi phí trung bình cho mỗi đơn vị
3. Phân tích nhu cầu và doanh thu bán hàng
Nhu cầu là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua ở
các mức giá khác nhau trong thời gian nhất định.
Phân loại theo mức độ thỏa mãn thành:
 Nhu cầu tiềm năng: số lượng hàng hóa được yêu cầu mua.
 Nhu cầu thực tế: số lượng hàng hóa được mua bởi khách hàng.
 Nhu cầu không thỏa mãn: hiệu số giữa nhu cầu tiềm năng và nhu cầu thực tế, bao
gồm:
o Nhu cầu không thỏa mãn hoàn toàn: số lượng hàng hóa từ chối cung cấp.
o Nhu cầu không thỏa mãn một phần: số lượng hàng hóa thay thế.
Phân tích nhu cầu theo các bước sau:
 Tiến hành thu thập ngẫu nhiên số lượng bán hàng những mặt hàng cụ thể trong 5 –
10 ngày.
 Tính toán nhu cầu mỗi ngày, xác định nhu cầu theo tháng/ quý.
 Phân loại nhu cầu.
*Doanh thu là số tiền cơ sở kinh doanh dược thu được từ hoạt động trao đổi với khách
hàng, được tính dữa trên nhu cầu của hàng hóa, dịch vụ và đơn giá tương ứng.
Phân loại doanh thu 01 sản phẩm dựa trên nhu cầu thành:
 Doanh thu tiềm năng = Nhu cầu tiềm năng x Đơn giá
 Doanh thu thực tế = Nhu cầu thực tế x Đơn giá
 Doanh thu mất đi = Nhu cầu không thỏa mãn x Đơn giá
 Doanh thu thêm vào = Nhu cầu không thỏa mãn một phần x Đơn giá sản phẩm
thay thế
4. Quản trị rủi ro trong hoạt động bán lẻ thuốc
-Các rủi ro theo các đặc điểm nhận dạng rủi ro:
Khái niệm rủi ro
Là các sự kiện:
+ KHÔNG CHẮC CHẮN có thể xảy ra (0% < RR < 100%)
+ gây tổn thất về vật chất/ phi vật chất -> không đạt được mục tiêu hoạt động của tổ
chức
Một số ví dụ rủi ro trong kinh doanh dược
-> Rủi ro về nhân sự
+ Thiếu nhân sự chủ chốt
+ không ổn định
+ trình độ chuyên môn không đáp ứng
+ mâu thuẫn nội bộ

-> Rủi ro về pháp lý:


+ truy tố trách nhiệm hình sự
+ Vi phạm pháp luật
+ thuốc bị đình chỉ lưu hành

-> Rủi ro về thanh toán:


+ Nợ xấu: (cố ý chiếm dụng vốn)
+ Nợ khó đòi: (đối tác phá sản)
-> Rủi ro hoạt động:
+ Chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp tư nhân
Vd: Chịu sự cạnh tranh của 1 nhà thuốc mới mở bên cạnh
+ Sản xuất
+ Hàng tồn kho (thuốc cận date ko bán kịp; ko đủ thuốc cung ứng; dịch bệnh thiên tai
làm thay đổi nhu cầu thuốc; cháy nổ trong kho thuốc)
1 hoạt động có thể có 1 hoặc nhiều giá trị rủi ro tùy thuộc
- quy mô đo lường
- thời điểm xác định
- phương pháp xác định
GIÁ TRỊ RỦI RO:
-> Giá trị rủi ro (risk value)
-> Giá trị rủi ro tổng hợp (general risk value)
-> Giá trị rủi ro:
+ Giá trị tương ứng với MỨC ĐỘ TỔN THẤT
+ Xác định tại: 1 thời điểm nhất định, bằng 1 phương pháp cụ thể
+ Có thể tính toán cho: từng loại rủi ro, từng bộ phận, toàn thể tổ chức, từng hoạt động,
vị trí công việc

-> Giá trị rủi ro tổng hợp:


+ bằng TỔNG các giá trị rủi ro cấu thành
+ Yêu cầu: đầy đủ + không trùng lắp
* Giới hạn rủi ro (risk limit)

** Ngưỡng cảnh báo rủi ro (risk Threshold)


* Giới hạn rủi ro: mức rủi ro TỐI ĐA mà tổ chức CHẤP NHẬN ĐƯỢC

** Ngưỡng cảnh báo rủi ro: MỨC GIÁ TRỊ được tổ chức THIẾT LẬP nhằm cảnh báo
khi giá trị rủi ro TIẾN GẦN đến GIỚI HẠN RỦI RO
-> Trình bày: Giá trị tuyệt đối (1_3_4_6_8_16) ; Giá trị tương đối (% so với giới hạn
rủi ro)
-> ngưỡng cảnh báo khác nhau với các mức độ hậu quả khác nhau
Trạng thái tập trung rủi ro
Là trạng thái tập trung chủ yếu vào 1 hoặc 1 số rủi ro cụ thể (trọng yếu: tổn thất của
những rủi ro này có ảnh hưởng nghiêm trọng đến tổ chức)
(tùy theo từng thời điểm, từng tổ chức -> tập trung vào rủi ro gì)
-Phân loại rủi ro trong kinh doanh dược
-> Tùy theo tiêu chí
1. Operation risk : RR hoạt động
2. Prestige risk: RR uy tín
3. Payment risk: RR thanh toán
4. Market risk: RR thị trường
5. Compliance risk: RR tuân thủ
Rủi ro hoạt động:
-> Định nghĩa
-> Định nghĩa:
+ RR xảy ra trong quá trình hoạt động
+ Do: lỗi kỹ thuật, lỗi hệ thống, quy trình dịch vụ, nghiệp vụ
Rủi ro uy tín
Rủi ro mà tổ chức phải đối mặt trong trường hợp bị MẤT UY TÍN, LÒNG TIN, MỨC
ĐỘ TÍN NHIỆM
Vd:
- Nhà thuốc bán thuốc kém chất lượng, ảnh hưởng sức khỏe người mua
- Công ty dược bị lên báo bán thuốc kém chất lượng
Rủi ro thanh toán
Rủi ro xảy ra khi đối tác ko thanh toán đúng hạn như cam kết ban đầu
Rủi ro thị trường
Rủi ro do BIẾN ĐỘNG GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG của các tài sản và công cụ tài chính
Rủi ro tuân thủ
Rủi ro mà tổ chức phải đối mặt trong trường hợp nhân viên vi phạm hoặc không tuân
thủ quy định, quy trình nghiệp vụ, quy chế, đạo đức nghề nghiệp

VD: Các đơn vị kinh doanh bán lẻ vi phạm quy định hành nghề Dược (bán thuốc gây
nghiện, thuốc giả, kháng sinh không kê đơn)
-Các rủi ro theo khả năng xảy ra và mức độ tác động:

-Rủi ro về thị trường

Đây là rủi ro dễ dàng nhận thấy nhất khi mà trong một khu vực nhỏ cũng có đến vài
nhà thuốc được mở ra. Những nhà thuốc mới mở sẽ phải cạnh tranh với các nhà thuốc
cũ. Những nhà thuốc cũ đã có được lượng khách hàng thân thiết. Để có thể cạnh tranh
được thì nhà thuốc của bạn cần phải có chiến lược xây dựng nhà thuốc cẩn thận, chi tiết
ngay từ đầu.

-Rủi ro về tài chính

Rủi ro về tài chính là một trong những rủi ro khi mở nhà thuốc có thể gây ra ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động kinh doanh. Bởi nếu không có chiến lược tài chính hợp lý, nguồn
vốn không đáp ứng được đầu tư hay không đủ vốn để quay vòng đều có thể dẫn đến
nguy cơ nhà thuốc có thể bị đóng cửa.
Nhất là ở giai đoạn đầu mới mở nhà thuốc thì những chi phí đầu tư sẽ là rất lớn. Các
khoản chi sẽ lớn hơn các khoản thu. Bên cạnh đó khi thực sự đi vào thực tế thì sẽ tiền
bạn cần bỏ ra thường sẽ lớn hơn số vốn dự trù ban đầu.

Nếu không có sẵn nguồn vốn dự phòng thì rất dễ gặp phải áp lực tài chính. Vì vậy các
nhà thuốc cần phải có kế hoạch quản lý rủi ro tài chính để đảm bảo được sự ổn định
kinh doanh nhà thuốc.

-Rủi ro trong việc quản lý

Khi kinh doanh nhà thuốc bạn sẽ cần phải quản lý hàng hóa và hoạt động của nhân
viên. Đó là những thách thức không hề nhỏ. Đầu tiên chúng ta có thể thấy rằng số
lượng hàng hóa, chủng loại trong nhà thuốc là rất nhiều.

Có thể hàng trăm thậm chí là hàng nghìn loại khác nhau. Mỗi loại sẽ có cách bán khác
nhau như bán theo viên, bán theo hộp, bán theo tuýp,… nên khá khó để quản lý. Cách
tốt nhất để quản lý chính là phải cập nhật thường xuyên, đầy đủ và chính xác số lượng
nhập, xuất, tồn.

Đồng thời phải thường xuyên kiểm kho để xác định xem số liệu ở sổ sách, phần mềm
có đúng với thực tế hay không. Việc theo dõi sát sao còn giúp cho bạn biết được số
lượng hàng hóa để cân đối nhập hàng, hạn sử dụng và tình trạng của các loại thuốc.

Tiếp đó là những khó khăn trong việc quản lý nhân viên. Có rất nhiều hiệu thuốc bị
mất uy tín với khách hàng vì nhân viên. Nhân viên cần phải được đào tạo bài bản về
các quy trình trong nhà thuốc.
Kiểm soát nhân viên chặt chẽ để tránh gặp phải các trường hợp nhân viên không xuất
hóa đơn bán lẻ cho khách, cố tình tăng giá sản phẩm, đưa thuốc từ bên ngoài vào nhà
thuốc để bán,…

-Các biện pháp giảm thiểu rủi ro hoặc phương án giải quyết khi xảy ra rủi ro:
thay đổi người quản lý chuyên môn, sự cố về nhân viên bán thuốc hay mặt bằng
kinh doanh.
-Đối với người quản lý chuyên môn và nhân viên bán thuốc nếu có thay đổi lịch làm
việc hoặc nghỉ luôn vì lý do nào đó phải báo cáo với cấp trên trước thời gian đó khoản
3 tháng để có phương án kịp thời xử lý
-Đối với mặt bằng kinh doanh cần có thời hạn hợp đồng cho thuê rõ ràng để có thời
gian di chuyển sang nơi khác
5. Các loại thuế cần nộp khi kinh doanh trong hệ thống bán lẻ thuốc
-Liệt kê các loại thuế, lệ phí cần phải nộp khi thành lập và hoạt động nhà thuốc:

Kinh doanh nhà thuốc có 3 loại thuế cần phải đóng như sau:

 Thuế môn bài: nộp 1 lần/ năm

Có 3 bậc thuế như sau: doanh thu bình quân năm trên 500.000.000 đồng thì thuế môn
bài đóng là 1.000.000 đồng; trên 300.000.000 – 500.000.000 là 500.000 đồng và trên
100.000.000 – 300.000.000 đồng là 300.000 đồng.

 Thuế GTGT = doanh thu khoán * 1%, thường nộp theo Quý vào đầu kỳ;
 Thuế thu nhập cá nhân = doanh thu khoán * 0,5%.

-Một số cách tính thuế cho các loại thuế hay lệ phí vừa được liệt kê: lệ phí môn
bài, thuế giá trị gia tăng…
* Đối với Lệ phí Môn bài
Theo Khoản 1 Điều 3 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ
phí môn bài:

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng
năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì thuộc đối
tượng được miễn lệ phí môn bài.
Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm:
1.000.000 đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu
đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu
đồng/năm: 300.000 đồng/năm
Như vậy, Mức thu lệ phí môn bài chỉ áp dụng đối với Hộ kinh doanh hoạt động sản
xuất kinh doanh có doanh thu từ 100.000.000 đồng trở lên. Trong đó, mức lệ phí môn
bài tối thiểu Hộ kinh doanh phải nộp là 300.000.000 đồng/năm, mức lệ phí môn bài tối
đa Hộ kinh doanh phải nộp là 1.000.000 đồng/năm.

* Đối với Thuế TNCN, GTGT


a) Nguyên tắc tính thuế
– Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh được thực hiện theo các quy định của
pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải
nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế
GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế
chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì
mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp
thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện
duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

(Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC)


Như vậy, Hộ kinh doanh nộp thuế khoán có mức doanh thu trong năm dương lịch
từ 100tr/năm trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT, TNCN.
b) Công thức tính thuế
Căn cứ tính thuế TNCN, GTGT đối với hộ kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ
thuế tính trên doanh thu.

Công thức xác định số thuế phải nộp như sau:

Doanh thu tính thuế


Số thuế GTGT phải nộp = x Tỷ lệ % thuế GTGT
GTGT
Doanh thu tính thuế
Số thuế TNCN phải nộp = x Tỷ lệ % thuế TNCN
TNCN
Trong đó:

* Doanh thu tính thuế khoán được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh là
doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng,
tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả:
– Các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết
khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền;

– Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các
khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế
TNCN);

– Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

* Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN tính trên doanh thu khoán.


– Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành
nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế
tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.

– Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính
thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh
doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành
nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

(Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC)


– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi
tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề, cụ thể như sau:

DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT, THUẾ TNCN THEO TỶ LỆ
% TRÊN DOANH THU ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH
DOANH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
_______________
STT Danh mục ngành nghề Tỷ lệ % Thuế
suất
tính thuế
thuế
GTGT
TNCN
Phân phối, cung cấp hàng hóa
– Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng
hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng);
– Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu 1% 0,5%
thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc
không bằng tiền cho hộ khoán;

– Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa không chịu thuế
GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế
GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
– Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành
1. nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với
toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy
định;
– 0,5%
– Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc
không bằng tiền cho hộ khoán gắn với mua hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế
GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế
GTGT;

– Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.

2. Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu
– Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn 5% 2%
hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp
cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công
nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cơ sở
lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí;
– Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác
liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ
phương tiện;

– Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện;

– Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;

– Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán;
dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;

– Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công


nghệ thông tin, viễn thông; quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ
nội dung thông tin số;

– Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh


khác;

– Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet,


game;

– Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu;

– Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các
đồ dùng gia đình;

– Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;

– Các dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%;

– Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm
cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp);

– Hoạt động cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT, không
phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo
pháp luật về thuế GTGT;
– Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành
nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với – 2%

toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy
định;

– Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác;

– Cho thuê tài sản gồm:


+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ
lưu trú;
5% 5%
+ Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm
theo người điều khiển;

+ Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ;

– Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp;


– 5%
– Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.

3. Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có
bao thầu nguyên vật liệu
– Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa; 3% 1,5%
– Khai thác, chế biến khoáng sản;
– Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;

– Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo
dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;

– Dịch vụ ăn uống;

– Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;

– Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả
lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp);

– Hoạt động khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%;

– Hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế
GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế
GTGT;
– Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành – 1,5%
nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với
toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy
định.

4. Hoạt động kinh doanh khác


– Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế 2%
GTGT 5%;
– Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế 1%
GTGT 5%;
– Hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu
trên;

Ví dụ: Hộ kinh doanh của Ông A kinh doanh cắt tóc gội đầu (Theo quy định ở danh
mục trên, Dịch vụ cắt tóc, gội đầu thì tỷ lệ tính thuế GTGT là 5%, TNCN là 2%)
Ông A khi đăng ký kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế nên cơ quan
thuế ấn định doanh thu tính thuế khoán của Ông A là 10.000.000 đồng/tháng.
Như vậy, doanh thu 12 tháng của Ông A = 10.000.000 X 12 = 120.000.000
( >100.000.000/năm). Nên Ông A thuộc diện phải nộp thuế khoán
Mức thuế khoán ông A phải nộp như sau:
Số thuế môn bài phải nộp: 300.000 đồng/năm
Số thuế GTGT phải nộp: 10.000.000 X 5% = 500.000 đồng/ tháng
Số thuế TNCN phải nộp: 10.000.000 X 2% = 200.000 đồng/tháng
* Thuế phát sinh trên hóa đơn
Ngoài việc nộp thuế khoán ấn định nêu trên. Trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa đơn
do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với
doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.

Theo đó, khi khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn lẻ thì hộ khoán khai thuế theo
từng lần phát sinh và sử dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC đồng thời xuất
trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau:

– Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động
kinh doanh của hộ khoán;

– Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;

– Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê
thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua
bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của
người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh
doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản
xuất, cung cấp;…

Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính
xác của bản sao so với bản chính.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa đơn do cơ
quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát
sinh doanh thu có yêu cầu sử dụng hóa đơn.

(khoản 4 Điều 7, điểm c khoản 2, điểm c 3 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC)

6. Xử lý thuốc không đạt chất lượng tại nhà thuốc


-Phương pháp xử lý thuốc quá hạn sử dụng:
Những người trong chuỗi quản lý cung ứng thuốc đã quen thuộc với vấn đề dược quá
hạn. Thuốc hết hạn đồng nghĩa với tổn thất tài chính vì chúng không còn được phân
phối và phải được loại bỏ. Thuốc hết hạn phải được xử lý an toàn, không gây hại cho
người và môi trường.
Một số lưu ý về dược quá hạn

+ Các sản phẩm dược phẩm có thể mất hiệu lực khi hết hạn.

+ Thay đổi vật lý có thể dẫn đến giảm chất lượng thuốc, khiến sản phẩm kém hiệu quả.

+ Nhà sản xuất dược phẩm chỉ có thể chịu trách nhiệm cho bất kỳ tác hại nào ảnh
hưởng của sản phẩm trong thời hạn sử dụng và chỉ khi sản phẩm được vận chuyển và
lưu trữ trong điều kiện khuyến nghị của nhà sản xuất.
Quá nhiều thuốc quá hạn sẽ ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của nhà thuốc

Nhìn chung, với kinh doanh dược phẩm, thuốc quá hạn thực sự là tổn thất. Nhà thuốc
hoàn toàn có thể tránh khỏi tổn thất đó. Điều quan trọng là phải có một hệ thống giải
pháp quản lý thuốc tốt:

+ Phối hợp với các tổ chức Y tế.

+ Một hệ thống kiểm soát hàng tồn kho hoạt động tốt.

+ Đàm phán với các nhà cung cấp về khả năng hoàn trả các loại thuốc sắp hết hạn.

+ Dự trù thuốc hợp lý dựa trên dữ liệu sử dụng dịch vụ y tế và chế độ điều trị tiêu
chuẩn.

+ Thực hành theo đúng nguyên tắc dàng hết hạn trước xuất trước (FEFO) và Nhập
trước, xuất trước (FIFO).
Xử lý thuốc quá hạn là một vấn đề lớn

Hướng dẫn xử lý thuốc hết hạn

Sau đây là các hướng dẫn được khuyến nghị để xử lý an toàn các thuốc hết hạn:

Trả lại cho nhà sản xuất, phân phối

Trong mọi hoàn cảnh, các nhà thuốc nên tìm hiểu khả năng trả lại các loại thuốc không
thể sử dụng để nhà sản xuất xử lý an toàn; đặc biệt là các loại thuốc biệt dược, chẳng
hạn như thuốc chống ung thư. Khi phát hiện thuốc sắp hết hạn trong kho, nhà thuốc có
thể liên hệ với nhà sản xuất và trả lại hàng hóa.

Bãi rác

Bãi rác có nghĩa là đặt chất thải trực tiếp vào nơi xử lý đất mà không cần xử lý trước
hoặc chuẩn bị. Bãi rác là phương pháp xử lý lâu đời nhất và được áp dụng rộng rãi nhất
đối với chất thải rắn. Các loại sau đây được công nhận:

Một bãi rác thích hợp bao gồm một hố sơ tán được phân lập hoàn toàn khỏi nguồn
nước. Mỗi ngày chất thải rắn được nén chặt và phủ đất để đảm bảo điều kiện vệ sinh.
Thuật ngữ bãi chôn lấp hợp vệ sinh an toàn là đầy đủ bãi, công trình xây dựng và quản
lý.
Chất thải cố định: Đóng gói

Đóng gói thực chất là việc cố định dược phẩm trong một khối rắn trong trống như
thùng phuy nhựa hoặc sắt thép. Chúng được lấp đầy đến 75% thể tích với các dược
phẩm rắn và bán rắn, và không gian còn lại được lấp đầy bằng cách đổ bê tông xung
quanh.

Nắp trống bằng thép sau đó nên được uốn cong lại và niêm phong, lý tưởng nhất là
bằng đường may hoặc hàn điểm. Các thùng phuy kín nên được đặt ở đáy bãi rác và
được che chắn. Với các loại thuốc đặc biệt, ví dụ như thuốc điều trị ung thư, quá trình
xử lý sẽ phức tạp hơn nữa.

Xử lý thuốc quá hạn

Bất động chất thải

Vì thuốc thường có bao bì đóng gói chắc chắn, trước hết chúng ta cần loại bỏ các vật
liệu đóng gói, giấy, bìa cứng và nhựa, từ các dược phẩm. Thuốc cần phải được loại bỏ
khỏi vỉ, hộp.

Các dược phẩm sau đó được nghiền và trộn lẫn nước, xi măng và vôi thêm vào để tạo
thành một dán đồng nhất. Trong quá trình xử lý, người lao động phải mặt quần áo bảo
hộ đầy đủ. Các tỷ lệ gần đúng theo trọng lượng được sử dụng như sau:
+ Chất thải dược phẩm: 65%

+ Vôi: 15%

+ Xi măng ß: 15%

+ Nước: 5% trở lên để tạo thành một chất lỏng phù hợp.

Cống thoát nước

Một số dược phẩm lỏng, ví dụ: xi-rô và dịch truyền tĩnh mạch (IV), có thể được pha
loãng với nước và xả vào cống với số lượng nhỏ trong một khoảng thời gian mà không
gây ảnh hưởng nghiêm trọng sức khỏe cộng đồng hoặc ảnh hưởng đến môi trường.

Dòng nước chảy nhanh cũng có thể được sử dụng để pha loãng một lượng nhỏ dược
phẩm dạng lỏng hoặc thuốc sát trùng pha loãng.

Đốt trong các thùng chứa mở

Dược phẩm không nên bị phá hủy bằng cách đốt ở nhiệt độ thấp trong các thùng chứa,
vì các chất ô nhiễm độc hại có thể được thải vào không khí. Giấy và các tông bao bì, có
thể được tái chế lại hoặc đốt cháy. Tuy nhiên, vỉ thuốc, hộp thuốc dạng nhựa polyvinyl
clorua (PVC) không được đốt cháy.

Ngoài ra, việc tiêu hủy thuốc chuyên nghiệp hơn (thường ở quy mô nhà sản xuất, nhà
phân phối) còn có thể kể đến các phương pháp:

+Thiêu đốt ở nhiệt độ trung bình.

+ Thiêu đốt ở nhiệt độ cao.

+ Phân hủy hóa học.

Xử lý thuốc quá hạn: Phòng bệnh hơn chữa bệnh

Trên đây là những phương pháp xử lý thuốc quá hạn cơ bản. Tuy nhiên ở quy mô nhà
thuốc, việc tiêu hủy thuốc không nên quá phức tạp.

-Phương pháp xử lý thuốc có thông báo thu hồi từ Sở Y tế hay Bộ Y tế:


Căn cứ Tiết 4.2.1 Tiểu mục 4.2 Mục 5.2.E Chương V Sổ tay thực hành tại cơ sở bán lẻ
thuốc (Ban hành kèm theo Quyết định 696/QĐ-QLD năm 2021) quy định về quy trình
xử lý thuốc bị thu hồi tại cơ sở bán lẻ thuốc như sau:

Sau khi nhận được thông báo thu hồi của Bộ Y tế, Sở Y tế, đơn vị sản xuất/kinh doanh
thuốc cần tiến hành ngay:

- Kiểm tra xem nhà thuốc có nhập mặt hàng phải thu hồi hay không. Nếu có nhập thì
cần phải:

+ Viết thông báo thu hồi lên bảng thông tin thuốc, ghi đầy đủ tên thuốc, số lô, hạn
dùng, nhà sản xuất

+ Ngừng nhập, ngừng bán thuốc phải thu hồi, kiểm tra số lượng thuốc còn lại trong nhà
thuốc (bao gồm cả thuốc trong nhà thuốc và thuốc mới mua về chưa kiểm nhập) sau đó
đưa toàn bộ số thuốc vào khu vực chờ xử lý

+ Có thông báo thu hồi cho khách hàng đối với thuốc thu hồi thuộc danh mục thuốc
phải kê đơn. Thông báo thu hồi trên bảng tin, bằng thư, điện thoại…

+ Nếu có khách trả lại hàng thu hồi, kiểm tra nếu đúng thuốc của cơ sở đã bán ra thì
nhận lại thuốc và trả lại tiền hoặc đổi thuốc đảm bảo chất lượng cho khách

+ Ghi Sổ theo dõi thuốc bị đình chỉ lưu hành

+ Liên hệ với công ty, nhà cung ứng để trả lại hàng

Các biện pháp biệt trữ thuốc không đạt hay nghi ngờ về chất lượng:

Biệt trữ: Là tình trạng thuốc được cách ly một cách cơ học hoặc bằng các biện pháp
hiệu quả khác trong khi chờ quyết định về việc xuất xưởng, loại bỏ hoặc chế biến lại.
Các thuốc được để riêng biệt, trong một khu vực cách ly hoặc bằng biện pháp hành
chính để chờ quyết định được phép nhập kho, xuất kho cho bào chế, đóng gói, phân
phối hoặc huỷ bỏ.

Các biện pháp cách ly tương đương khác (ví dụ phương tiện điện tử).

Biện pháp này là nhằm tránh nhầm lẫn và ngăn chặn việc tiếp tục phân phối sản phẩm
cho đến khi có quyết định liên quan đến việc xử lý thuốc đó. Các điều kiện bảo quản
đặc biệt áp dụng đối với thuốc bị từ chối tiếp nhận hoặc bị trả về phải được duy trì
trong quá trình bảo quản và vận chuyển cho đến khi có quyết định cuối cùng về sản
phẩm đó.

You might also like