You are on page 1of 4

CHIẾC LƯỢC NGÀ – NGUYỄN QUANG SÁNG

KIẾN THỨC KHÁI QUÁT


Tác giả: Nguyễn Quang Sáng.
HCST: năm 1966, trong thời kì kháng chiến chống Mỹ, tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ.
Xuất xứ: In trong tập truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (1966).
Thể loại truyện ngắn.
Chủ đề Ca ngợi tình phụ tử thiêng liêng, bất diệt trong hoàn cảnh éo lé của chiến tranh
Tóm tắt sự + Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến.
việc chính + 8 năm sau, ông trở về thăm nhà nhưng bé Thu không nhận ra cha.
+ Khi bé nhận ra thì lại là lúc ông Sáu phải chia tay con để lên đường.
+ Ở chiến khu, ông làm chiếc lược ngà tặng con. Ông chưa đưa được cho con thì hy sinh.
+ Ông nhờ bác Ba trao tận tay con.
Tình * Truyện đã thể hiện tình cha con sâu sắc của ông Sáu và bé Thu trong hai tình huống:
huống + TH 1: Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến và trở về sau 8 năm xa cách. Ông nóng lòng mong được gặp con nhưng thật trớ
truyện trêu là bé Thu không nhận cha, đến lúc em nhận ra cha và biểu lộ tình cảm mãnh liệt thì ông Sáu lại phải ra đi.
-> Đây là tình huống cơ bản của truyện, thể hiện tình cảm mãnh liệt của bé Thu đối với cha.
+ TH 2: Ở căn cứ, ông Sáu rất ân hận vì đã đánh con, ông dồn tất cả tình yêu thương và mong nhớ con vào việc làm cây
lược ngà để tặng con, nhưng chưa kịp trao món quà ấy cho con gái thì ông đã hi sinh.
-> Tình huống bộc lộ tình cảm sâu sắc của ông Sáu với con gái.
Ý nghĩa: Đây là tình huống éo le, đầy kịch tính, bất ngờ.
* Tác dụng:
❖ Thể hiện sự khốc liệt của chiến tranh (gây chia rẽ hạnh phúc gia đình, gây ra những thương đau, mất mát…)
❖ Khắc họa vẻ đẹp của nhân vật. Làm ngời sáng tình cảm gia đình, tình phụ tử thiêng liêng
❖ Tạo kịch tính. Hé mở cốt truyện, tạo nút thắt cho truyện.
❖ Góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề truyện: Ngợi ca tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của
chiến tranh.
Nhan đề: * Nhận xét: Hình thức: Cụm danh từ. Nhan đề “Chiếc lược ngà” vừa giản dị, vừa hàm chứa những điều sâu xa.
* Ý nghĩa:
+ Chiếc lược ngà là đầu mối của câu chuyện về tình cha con thiêng liêng, cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng, về tình
đồng đội trong chiến tranh.
+ Với bé Thu, chiếc lược ngà là kỉ vật của người cha, gợi bao kỉ niệm đẹp đẽ về tình cha con trong quá khứ, hiện tại và
mãi mãi.
+ Với ông Sáu: chiếc lược ngà là tất cả tình yêu thương, nỗi nhớ ông gửi gắm cho cô con gái bé bỏng.
+ Với bác Ba, chiếc lược ngà là sự trao gửi thiêng liêng giữa người cán bộ cách mạng với người con gái của đồng đội
đã nằm lại nơi chiến trường.
+ Là một nhân chứng về nỗi đau, về bi kịch do chiến tranh gây ra.
+ Là lời trao truyền của thế hệ trước đến thế hệ sau, là nguồn động viên thế hệ sau tiếp bước cha anh làm rạng rỡ thêm
trang sử giữa vẻ vang của dân tộc.
+ Là cầu nối thiêng liêng giữa cha con ông Sáu, là biểu tượng bất diệt của tình cha con.
=> Nhan đề góp phần thể hiện chủ đề tác phẩm: ca ngợi tình phụ tử thiêng liêng, bất diệt trong hoàn cảnh éo le của chiến
tranh.
Ngôi kể, * Ngôi thứ nhất – người kể chuyện là bác Ba.
điểm nhìn Điểm nhìn trần thuật được đặt vào nhân vật bác Ba, người đồng đội thân thiết của ông Sáu, người chứng kiến toàn bộ câu
trần thuật chuyện về tình cha con giữa ông Sáu và bé Thu.
* Tác dụng:
+ Khiến cho nội dung câu chuyện trở nên chân thực, giàu sức thuyết phục hơn,đáng tin cậy.
+ Nhân vật được nhìn nhận, đánh giá khách quan.
+ Người kể có thể dễ dàng tái hiện cảm xúc, diễn biến tâm lí của nhân vật chính cũng như của những người xung quanh.
+ Người kể chuyện hoàn toàn chủ động điều khiển nhịp kể theo trạng thái cảm xúc của mình, chủ động xen vào những ý
kiến bình luận những ý nghĩ để dẫn dắt sự tiếp nhận của người đọc, người nghe.
Nội dung - Truyện đã thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.
Nghệ - Sáng tạo tình huống bất ngờ mà tự nhiên, hợp lý.
thuật: - Nghệ thuật miêu tả tâm lý và xây dựng tính cách nhân vật, đặc biệt là trẻ em.

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM


1. BÉ THU
a. Khi chưa nhận ra cha
- Lúc mới gặp cha ở bến xuồng:
+ Ngạc nhiên, bất ngờ, hoảng sợ: giật mình, tái đi, vụt chạy, thét lên gọi má.
- Trong ba ngày ông Sáu ở nhà:
+ Lạnh nhạt, xa cách, lảng tránh: không gọi ông là cha, nói trổng.
+ Phản ứng gay gắt: khi ông Sáu gắp cho cái trứng cá thì cô bé hất ra khỏi bát; khi bị đánh thì vùng vằng bỏ sang ngoại; lúc xuống
xuồng còn cố ý khua dây cột xuồng rổn rảng thật to.
. Lí do: vết thẹo (sẹo) trên mặt ông Sáu khiến ông không giống người ba mà Thu đã thấy trong bức ảnh chụp chung với má.
=> Phản ứng tâm lí của Thu hoàn toàn tự nhiên.
=> Nó còn chứng tỏ tình cảm sâu sắc mà em dành cho ba. Trong cái “cứng đầu” của em ẩn chứa sự kiêu hãnh trẻ thơ về một tình cảm
dành cho người cha “khác” - người trong tấm hình chụp chung với má. Đó là biểu hiện của một cá tính mạnh mẽ, bản lĩnh cứng cỏi tạo
nên một cô giao liên dũng cảm sau này => Bé Thu bướng bỉnh nhưng không đáng trách vì cô bé yêu cha sâu sắc, muốn giữ trọn hình ảnh
người cha trong trái tim mình.
=> Những chi tiết bình thường mà tinh tế này chứng tỏ nhà văn rất thấu hiểu tâm lí trẻ em.
b. Khi nhận ra cha
- Ân hận: khi được bà ngoại giải thích về vết thẹo trên mặt ba. Cả đêm không ngủ, trằn trọc, thỉnh thoảng thở dài
- Thay đổi đột ngột: trong buổi sáng trước lúc ông Sáu lên đường.
+ Vẻ mặt: sầm lại, buồn rầu.
+ Đôi mắt: nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa, xôn xao khi gặp ánh mắt của ba.
➔ Ý thức được sự chia ly, rất muốn biểu lộ tình yêu với ba nhưng ân hận và không dám bày tỏ.
+ Hành động: (5 hành động)
. Kêu thét lên “Ba”: tiếng gọi xé lòng, bị đè nén bao năm, nay “vỡ tung ra rừ đáy lòng nó”.
Tiếng gọi thân thương, nỗi khát khao cháy bỏng tình cha.
. Chạy xô tới, ôm chặt lấy ba, nói trong tiếng khóc.
. Hôn ba cùng khắp, hôn cả vết thẹo dài.
➔ Những hành động rất mạnh mẽ, mãnh liệt, cuống quýt, xen lẫn sự ân hận thể hiện tình yêu mãnh liệt bé Thu dành cho ba.
. Hét lên, siết chặt lấy ba, không cho ba đi.
➔ Đây là một ước mơ rất thực, nó phản chiếu tình cảm gắn bó của bé Thu dành cho ba.
➔ Phút giây ấy khiến mọi người xung quanh không ai cầm đươc nước mắt và bác Ba “bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm chặt
trái tim mình”.
. Lại ôm chầm ba và mếu máo, nói ba mua cho mình một cây lược.
➔ Điều đó cho thấy bé Thu muốn có vật kỉ niệm của ba để được thấy ba luôn bên mình.
=> Bằng nghệ thuật miêu tả tâm lý, tính cách nhân vật đặc sắc, xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lý, tác giả
đã khắc họa một cách chân thực, xúc động tình yêu thương cha sâu sắc, mãnh liệt nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi của bé Thu
– một cô bé có cá tính mạnh mẽ và tâm hồn ngây thơ.
=> Qua những diễn biến tâm lí của Thu, ta thấy tác giả đã tỏ ra rất am hiểu tâm lí trẻ thơ và diễn tả rất sinh động với tấm lòng yêu
mến, trân trọng những tình cảm trẻ thơ.
2. NHÂN VẬT ÔNG SÁU
*Hoàn cảnh của ông Sáu
- Ông phải xa nhà đi kháng chiến lúc con gái chưa đầy một tuổi.
- Ông chỉ thấy con qua tấm ảnh nhỏ vì hoàn cảnh chiến tranh không thể gặp con.
a. Trước khi gặp con
- Nhớ, mong mỏi: Tình cha “nôn nao”.
b. Khi về phép
- Lúc ông Sáu về thăm nhà, gặp con ở bến xuồng:
+ Trong giây phút gặp gỡ con, ông hồi hộp, xúc động:
. Xuồng chưa cập bến, ông đã “nhảy thót lên”
. “Bước vội vàng với những bước dài”
. Kêu to tên con, “đưa tay đón chờ con”
. Nói với con “giọng lập bập run run”: “Ba đây”
+ Khi bị con chối bỏ, ông Sáu hụt hẫng, đau đớn:
. Thấy bé Thu “giật mình, ngơ ngác”, hốt hoảng bỏ chạy, “thét lên”, ông Sáu “đứng sững”, “mặt sầm lại”, “hai tay buông xuống như
bị gãy”.
- Trong ba ngày nghỉ phép ở nhà:
+ Ông tìm cách gần gũi, kết thân, âu yếm con: Ông chẳng đi đâu xa, “lúc nào cũng vỗ về con”.
+ Ông mong được nghe tiếng ba và kiên nhẫn chờ đợi nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi.
+ Ông đau lòng, khổ tâm đến nỗi không khóc được, chỉ biết lắc đầu cười khi con bé nói trống không với mình.
+ Ông giận dữ và đánh con: vì con bé đã hất miếng trứng cá ông gắp cho nó. Nó bỏ sang nhà bà ngoại. -> Ông đau đớn, bất lực.
- Lúc ông Sáu chuẩn bị lên đường:
+ Muốn ôm hôn con nhưng sợ con bỏ chạy nên chỉ “đứng nhìn” với “đôi mắt vừa trìu mến vừa buồn rầu” -> Ánh mắt ẩn chứa tình yêu
thương, nỗi buồn và khát khao được con nhận ra mình.
+ Khi con nhận ba, ông xúc động rơi nước mắt, ôm con vào lòng, hôn lên mái tóc con.
+ Nghẹn ngào, xót xa vì phải xa con
=> Bằng ngòi bút tinh tế, lối kể chuyện tự nhiên giàu cảm xúc, cách xây dựng tình huống truyện độc đáo, tác giả đã diễn tả được tình
yêu thương con sâu sắc của ông Sáu. Nó đã chiến thắng sự tàn bạo của chiến tranh, chiến thắng mọi biệt li, cách trở. Tình cảm ấy luôn
vẹn nguyên, ấm áp và tràn đầy.
c. Khi ở chiến khu
- Thương nhớ con: ân hận vì đã đánh con -> Nỗi khổ tâm đó cứ giày vò ông
- Dồn tất cả tình yêu thương vào việc làm chiếc lược ngà tặng con:
+ Tìm được ngà voi: vui sướng, vẻ mặt “hớn hở như một đứa trẻ được quà”.
+ Làm: thận trọng, tỉ mỉ, cố công như người thợ bạc;
Gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”.
+ Suy nghĩ: cây lược gỡ rối cho tâm trạng của anh, anh càng mong gặp lại con.
➔ Cây lược trở thành vật thiêng, làm món quà chan chứa tình yêu thương anh dành tặng cho con.
-> Nó an ủi, truyền động lực, sức mạnh cho anh chiến đấu.
- Trước khi hy sinh:
+ Ước nguyện trao chiếc lược ngà cho bé Thu -> trao truyền, ủy thác cho bác Ba.

=> Bằng việc sáng tạo tình huống bất ngờ mà tự nhiên, hợp lý, nghệ thuật miêu tả tâm lý, xây dựng tính cách nhân vật đặc sắc,
tác giả Nguyễn Quang Sáng đã khắc họa chân thực, xúc động nhân vật ông Sáu với tình yêu thương thiêng liêng, cao đẹp, qua đó
ngợi ca tâm hồn người lính thời chống Mĩ: anh dũng, kiên cường mà sâu nặng tình nghĩa.

You might also like