You are on page 1of 102

Bài 1

MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE


TÁC HẠI CỦA MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI

MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Nêu được định nghĩa về môi trường và sức khỏe.
2. Trình bày được phân loại môi trường, tác động của ô nhiễm môi trường không khí
đến sức khỏe con người và biện pháp đề phòng.
3. Đánh giá được tác động của môi trường nước, đất đến sức khỏe con người và biện
pháp đề phòng.

NỘI DUNG
I. ĐẠI CƯƠNG
- Nguyên lý của sinh thái học hiện đại là mối tương quan qua lại giữa con người và
môi trường.
- Một cá thể, một quần thể đều sống trong môi trường đặc trưng của mình; không có
môi trường thì sinh vật không thể tồn tại được.
- Khi môi trường thích hợp thì sinh vật sẽ sống ổn định và phát triển, nhưng khi môi
trường bị suy thoái thì sinh vật cũng bị suy giảm về số lượng và chất lượng.
- Môi trường mà con người sống trong đó gọi là môi trường sống gồm môi trường
bên ngoai (ngoại môi) là tự nhiên và xã hội, môi trường bên trong cơ thể (nội môi). Con
người bị tác động và chi phối bởi môi trường sống. Gặp môi trường tốt thì cơ thể khỏe
mạnh, không bệnh tật và trường thọ. Ngược lại môi trường xấu sẽ làm suy giảm sức khỏe
và phát sinh nhiều bệnh tật. Trên thế giới, có những nước, vùng tuổi thọ của người dân rất
cao điển hình như nước Nhật, nhưng cũng có những vùng tuổi thọ của người dân rất thấp.
Hiện nay do tình trạng nghèo đói và bệnh AIDS, có những nước tuổi thọ trung bình của
người dân giảm rất nhanh chỉ còn 35 tuổi.
- Môi trường tự nhiên là những yếu tố thời tiết, khí hậu và các điều kiện tự nhiên
khác phụ thuộc vào địa lý của từng vùng miền lãnh thổ như độ cao, gió màu và các yếu tố
liên quan đến nó. Ở nước ta là nhiệt đới gió mùa, miền Bắc với 4 mùa xuân, hạ, thu, đông
mà người xưa đã khái quát: xuân sinh, hạ trưởng, thu liệm, đông tàn và con người đã lợi
dụng các yếu tố tự nhiên cớ lợi cho sức khoẻ đó là sống hài hòa với thiên nhiên . Miền Nam
có 2 mùa là mùa khô và mùa mưa. Với đặc điểm nhiệt độ, độ ẩm, gió mùa và các yếu tố
liên quan như cây cối, sông ngòi, côn trùng nên mỗi vùng có những bệnh đặc thù riêng. Dù
khác nhau nhưng thiên nhiên bao giờ cũng có nắng, gió, lạnh, ẩm, khô, nóng hàng ngày,

1
hàng giờ tác động vào con người. Khi có sự thay đổi bất thường con người không thích
ứng kịp, cơ thể mệt mỏi, sức đề kháng giảm làm cho bệnh phát sinh, phát triển.
- Các yếu tố giàu nghèo, lối sống văn hóa nhất là văn hóa ẩm thực, thói quen ăn
uống, quan niệm về bệnh tật, ý thức phòng bệnh kể cả thói quen dùng thuốc đều có tác
động tích cực, tiêu cực đến đời sống, sức khỏe con người. Ngày nay đô thị hóa nhanh, công
nghiệp phát triển, tình trạng di dân, phong cách sống mới, ô nhiễm môi trường đang làm
thay đổi cơ cấu và tình trạng bệnh tật, một số bệnh nhà giàu đang tăng nhanh nhất là tai nạn
giao thông, các tệ nạn ma túy mại dâm, AIDS phá huỷ trầm trọng sức khỏe con người và
làm suy thoái giống nòi.
- Cùng với môi trường bên ngoài, môi trường bên trong con người (nội môi) càng
đặc biệt quan trọng đối với sức khỏe mỗi người. Các dịch thể, các men, các yếu tố sinh hóa,
huyết học... cần cho sự sống và là chỉ báo khi cơ thể bị bệnh.
- Các trạng thái, tâm lý, tinh thần và tình cảm của con người nếu không được cân
bằng cũng gây bệnh tật.
- Các yếu tố ăn uống, lao động, hít thở... vừa có yếu tố nội môi vừa có yếu tố nội
môi. Thức ăn từ bên ngoài là yếu tố nội môi qua quá trình tiêu hóa thành chất dinh dưỡng
là yếu tố nội môi. Không khí từ bên ngoài nội môi khi qua phổi ôxi thành cácboníc là nội
môi. Lao động ở môi trường ngoại môi nhưng cơ bắp hoạt động tăng cường ôxi.. đào thải
mồ hôi là nội môi.
Như vậy thiên nhiên- xã hội - con người là tổng thể cần có sự hài hòa.
II. MÔI TRƯỜNG
2.1. Môi trường là gì?
Theo luật bảo vệ sức khỏe môi trường Việt nam (2005): Môi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và nhân tạo bao quanh một người hoặc một nhóm người và có ảnh
hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người và sinh vật.
2.2. Sức khỏe là gì?
Sức khỏe là tình trạng thoải mái cả về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không
chỉ đơn thuần là không có bệnh tật.
2.3. Sức khỏe môi trường là gì?
Sức khỏe môi trường là tạo ra và duy trì một môi trường trong lành, bền vững để
nâng cao sức khỏe cộng đồng.
2.4. Môi trường lành mạnh:
2.4.1. Bầu không khí trong sạch: Không khí rất cần cho sự sống, nếu thiếu không khí con
người sẽ chết chỉ sau và phút.
2.4.2. Đủ nước sạch cho ăn uống và sinh hoạt

2
Trung bình mỗi người cần uống tối thiểu 2l/nước/ngày. Nếu sau 4 ngày không có
nước con người sẽ chết. Nước rất cần thiết cho thực vật, động vật và nông nghiệp.
2.4.3. Đủ thực phẩm và thực phẩm an toàn:
Thực phẩm cung cấp năng lượng cho con người, tùy vào trọng lượng cơ thể và các
hoạt động về thể lực mà con người cần khoảng 1000- 2000calo năng lượng/ngày. Nếu
không có thực phẩm con người sẽ chết sau 4 tuần.
III. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN SỨC KHỎE
Khi môi trường trong sạch, thì sức khỏe con người cũng được duy trì và phát triển;
khi môi trường bắt đầu có sự ô nhiễm, suy thoái hay hủy hoại thì bắt đầu có những tác
động xấu đến sức khỏe con người.
3.1. Ô nhiễm môi trường
3.1.1. Tác động của môi trường tới sức khỏe:
- Tác động trực tiếp: Một số yếu tố có nguy cơ tác động trực tiếp tới các cơ quan:
mắt, tai, da và niêm mạc như: nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn, độ ẩm, chất phóng xạ…
- Tác động gián tiếp: Một số yếu tố có nguy cơ tác động vào cơ thể con người
qua một môi trường trung gian như: không khí, đất, nước,…

Các yếu tố tác động: nhiệt độ, ánh sáng,


Cơ thể người
chất phóng xạ, tiếng ồn, độ ẩm…

Hình 1.Tác động trực tiếp

Môi trường trung gian:


Cơ thể người Các yếu tố tác động
đất, nước, không khí…

Hình 2. Tác động gián tiếp


3.1.2. Các yếu tố của môi trường tác động đến sức khỏe con người:
3.1.2.1. Các yếu tố vật lý: khí hậu, tiếng ồn, ánh sáng,bức xạ,gánh nặng lao
động. Bên cạnh yếu tố vật lý còn có những yếu tố hóa học như bụi, hóa chất,
thuốc men, chất kích thích da, thự c phẩm...
3.1.2.2. Môi trường sinh học: Động vật, thực vật, ký sinh trùng, vi khuẩn, virus,
các yếu tố di truyền...
4.1.2.3. Môi trường xã hội như stress, mối quan hệ giữa con người với con
người, môi trường làm việc, trả lương, làm ca...
3.2 Tác động của ô nhiễm môi trường không khí tới sức khỏe
3.2.1. Định nghĩa
3
Ô nhiễm không khí là hậu quả của sự phát thải các chất nguy hại vào khí
quyển với nồng độ vượt qua ngưỡng chịu đựng của các quá trình tự nhiên
gây ra những tác động có hại cho người và sinh vật.
3.2.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
*Có hai loại nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí:
- Nguồn ô nhiễm thiên nhiên như núi lửa, đất, sa mạc, nước biển bay hơi, lũ lụt.
- Nguồn nhiễm nhân tạo do các hoạt động của con người gây ra như các quá trình sản
xuất công nghiệp, giao thông, sinh hoạt.
* Nguồn ô nhiễm công nghiệp:

Hình 1. Ô nhiễm không khí do các chất thải của nhà máy
- Công nghiệp luyện kim: các chất gây ô nhiễm SO2, H2S, NH3, CO, CO2.
- Công nghiệp vật liệu xây dựng: các chất gây ô nhiễm SO2, CO, NO2.
- Công nghiệp nhiệt điện: các chất gây ô nhiễm là bụi than, SO2, CO.
- Công nghiệp hóa chất và luyện kim màu: là hơi axit , VCO3, florua, xyanua.
- Các lò đốt khí thải: SO2, CO, NO2, HCL, HF...
* Nguồn ô nhiễm do giao thông: là khí CO, NOX và bụi...
* Nguồn ô nhiễm do công nghiệp xây dựng: là bụi PM10, bụi này mắt thường không
nhìn thấy được, bụi diesel- DPM bụi này có chứa bồ hóng, sunfat, silicat...
* Nguồn ô nhiễm do sinh hoạt của con người đó là lò sưởi, bếp đun sử dụng nhiên liệu
đốt như than, ga...
3.2.3. Những ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
* Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí lên sức khỏe
Con người tiếp xúc với môi trường không khí bị ô nhiễm, tùy theo mức độ và thời
gian tiếp xúc với các yếu tố đó mà con người có thể mắc phải một số bệnh:
-Gây nên tình trạng nhiễm độc cấp.
- Gây các bệnh viêm đường hô hấp cấp và mạn tính.
4
- Gây các bệnh dị ứng.
- Gây các bệnh ung thư.
* Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí lên môi trường

Hình 2. Hiệu ứng nhà kính

- Hiệu ứng nhà kính: Sự tăng lượng CO2 trong khí quyển do việc đốt cháy các nhiên
kiệu hóa thạch là nguyên nhân gây nên việc nóng lên của trái đất.
- Khói quang hóa được tạo ra do sự tương tác giữa ánh sáng mặt trời cácbuahidro và ôxít
nitơ kết quả là ôzôn tích tụ lại sinh ra 1 số chất như andehyt, fomaldehyt...
- Mưa a xít: do khí ôxit sulful và khí ôxit nitơ tạo thành a xít sunfuric và axít nitric
- Sự nghịch đảo nhiệt: ở tầng đối lưu trong điều kiện bình thường thì càng lên cao nhiệt
độ không khí càng giảm, ngược lại càng lên cao nhiệt độ không khí càng tăng.
- Phá hủy tầng ôzôn.
- Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến vật liệu, cây trồng, tầm nhìn...
- Hiện tượng “mây nâu châu Á” là 1 lớp khí ô nhiễm bao phủ cả miền rộng lớn ở Nam
Á, làm lạnh đất và nước trên trái đất nhưng làm nóng bầu khí quyển.
3.2.4 Một số biện pháp chính bảo vệ môi trường không khí:
- Tăng cường công tác truyền thông nâng cao kiến thức và ý thức bảo vệ môi trường cho
mọi người.
- Tăng cường phổ biến luật môi trường, kiểm tra, xử lý triệt để các hành vi vi phạm luật
môi trường.
- Quy hoạch đô thị và bố trí các khu công nghiệp phải được tính toán, dự báo tác
động của các khu vực đó trong tương lai để không gây ô nhiễm cho môi trường chung.
- Sử dụng hệ thống cây xanh để bảo vệ môi trường không khí: Các khu rừng, khu
công viên ở trong, xung quanh thành phố và ở các khu công nghiệp là những “lá phổi” của
thành phố, vì cây xanh có tác dụng che nắng, hút bớt bức xạ mặt trời, hút và giữ bụi, lọc
5
sạch không khí, che chắn tiếng ồn…
- Kiểm soát và xử lý các nguồn chất thải từ các khu vực đô thị, khu công nghiệp có
khả năng gây ô nhiễm không khí tại chỗ và khu vực xung quanh.
3.3 Tác động của ô nhiễm môi trường nước đến sức khỏe
3.3.1 Định nghĩa
Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi các thành phần của nước khác với trạng
thái ban đầu khi chưa bị ô nhiễm. Đó là sự biến đổi về lý tính, hóa tính và vi sinh vật, làm
cho nước trở nên độc hại.
3.3.2 Các yếu tố gây ô nhiễm môi trường nước

Hình 3. Ô nhiễm môi trường nước


- Các chất thải bỏ trong quá trình sinh hoạt hằng ngày của người dân như: nước thải
sinh hoạt (nước tắm rửa, giặt giũ) từ các khu dân cư, khu vực công cộng, hệ thống hố tiêu…
Nếu những chất thải này không được xử lý, làm sạch trước khi đổ vào hệ thống nước
chung (sông, hồ…).
- Các chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp… (đặc biệt là những nhà máy đường, nhà
máy giấy, nhà máy sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu…). Vì những nhà máy này đào thải ra
nhiều chất độc hại như các khí SO2, H2S, SO3, NH3, Acseenic, Mangan…
- Các chất thải từ các bệnh viện, trạm y tế, phòng khám bệnh chứa nhiều vi khuẩn và
virut gây bệnh như: vi khuẩn tả, lỵ, thương hàn, virut viêm gan, bại liệt…
3.3.3 Hậu quả ô nhiễm nước
- Gây bùng phát ổ dịch.
- Gây ngộ độc cấp tính và mãn tính.
- Gây ô nhiễm thực phẩm.
- Mắc các bệnh đường tiêu hóa, đau mắt đỏ, bệnh ngoài da…
- Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của quốc gia.
3.3.4. Một số biện pháp chủ yếu bảo vệ môi trường nước

6
- Giáo dục tuyên truyền trên mọi phương tiện thông tin về ý thức bảo vệ nguồn nước
và tiết kiệm nước.
- Phổ biến luật môi trường chú trọng bảo vệ và khai thác , sử dụng tài nguyên nước.
- Làm sạch các nguồn nước bề mặt và nước ngầm: Vì những nguồn nước này cung
cấp nước hằng ngày cho con người.
- Những nguồn nước ngầm cung cấp nước cho nhà máy nước phải được bảo vệ chặt
chẽ như: không được có nhà dân, có các vườn rau xanh bón các loại phân, không có các
chuồng gia súc… ở trong khu vực nhà máy.
- Giám sát môi trường nước: Định kỳ thanh kiểm tra các cơ sở cung cấp nước và các
nguồn nước thiên nhiên, đặc biệt chú ý các nguồn nước xung quanh khu vực sản suất, chế
biến công nông nghiệp...
3.4 Tác động của ô nhiễm môi trường đất đến sức khỏe
3.4.1. Khái niệm
Ô nhiễm đất là những tập quán phản vệ sinh, do hoạt động nông nghiệp, do những
chất ô nhiễm không khí lắng xuống mặt đất. Ô nhiễm đất liên quan chặt chẽ với sự xuất
hiện cuối cùng của các chất được thải ra trong quá trình tuần hoàn tự nhiên của các chất cặn
bã.
3.4.2 Các yếu tố gây ô nhiễm đất

Hình 4. Ô nhiễm môi trường đất Hình 5. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường
- Các chất thải bỏ trong sinh hoạt từ phạm vi gia đình đến các khu dân cư đô thị… Chất
thải bao gồm nước: phân, nước tiểu, nước chế biến thức ăn, nước tắm rửa, giặt giũ… do
đó trong thành phần chức nhiều loại vi sinh vật gây bệnh, nhiều khí thối (H2S, CH4,
NH3…).
- Chất thải bỏ trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ…
- Các hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ xâm nhập, ứ đọng trong
đất và tích tụ và các cây trồng như cà rốt, củ cải… Một số hóa chất ngầm xâm nhập vào
nguồn nước uống gây ô nhiễm.
- Các chất thải trong quá trình sản xuất từ các nguồn nước thải ở các khu công nghiệp,
7
nhà máy hoặc trong không khí lắng đọng và trong đất làm cho hàm lượng các chất hóa học
như Fe, Cu, Hg, Mn… cao hơn tiêu chuẩn và ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
3.4.3 Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất tới sức khỏe
- Nhiều bệnh ở đường tiêu hóa do ô nhiễm môi trường đất gây ra như: tả, lỵ, thương
hàn, viêm gan, bại liệt… Các bệnh nhiễm ký sinh trung như giun, sán…
- Nhiều loại côn trùng trung gian như ruồi, muỗi, chuột, dán… sinh sản và phát triển
từ đất, chúng có khả năng truyền bệnh cho con người.
3.4.4 Một số biện pháp chủ yếu bảo vệ môi trường đất
- Tăng cường giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, phân, nước, rác, chất thải...
- Quản lý thu gom: Chế biến các chất thải đặc và lỏng của người và động vật thành
phân bón hữu cơ để tăng màu mỡ cho đất, cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng. Muốn
thực hiện được biện phát này thật tốt thì ở các vùng nông thôn phải xây dựng loại hố tiêu
hai ngăn ủ phân tại chỗ đúng tiêu chuẩn quy định, hoặc các loại hố tiêu khác tùy theo vùng
địa lý như: hố tiêu thấm dội nước, hố tiêu chìm, hố tiêu biôga… Ở các khu đô thị thì xây
dựng hố tiêu tự hoại. Có hệ thống cống dẫn các loại nước thải chảy vào.
- Tăng cường công tác kiểm tra áp dụng và xử lý nghiêm các chế tài sử phạt đối với tập
thể, cá nhân vi phạm (đặc biệt các khu công nghiệp, điện nguyên tử...)
- Ngừng hoạt động đối với nhà máy thiết kế không có qui trình xử lý chất thải ( khí
thải, nước thải...)

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Hãy nêu các khái niệm về môi trường, sức khỏe, sức khỏe môi trường, môi trường lành
mạnh?
2. Nêu tên các loại môi trường?
3. Kể tên các yếu tố gây ô nhiễm môi trường nước, đất, không khí và biện pháp bảo vệ môi
trường nước, đất, không khí..
4. Trình bày biện pháp chính để bảo vệ môi trường không khí.
a)........................................................................................
b)........................................................................................
c)........................................................................................
d)........................................................................................
5. Bổ sung các ý vào sơ đồ sau cho đầy đủ.

8
Cơ thể Cơ thể
người người

Tác động trực tiếp Tác động gián tiếp

9
Bài 2
ĐẠI CƯƠNG DỊCH TỄ HỌC

MỤC TIÊU:
1. Trình bày được định nghĩa, mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu của dịch
tễ học.
2. Giải thích được một số thuật ngữ thường dùng trong dịch tễ học.

NỘI DUNG:
I. ĐỊNH NGHĨA DỊCH TỄ HỌC
Trong quá trình phát triển, đã có nhiều định nghĩa về môn dịch tễ học, mỗi định
nghĩa đều đánh dấu một bước phát triển ở thời kỳ đó. Gần đây, các nhà dịch tễ học đã đưa
ra một định nghĩa như sau:
Dịch tễ học là một khoa học nghiên cứu sự phân bố tần số mắc hoặc chết đối với các
bệnh trạng cùng với những yếu tố quy định sự phân bố của các yếu tố đó.
Trong định nghĩa này, chúng ta cần chú ý tới hai thành phần có quan hệ chặt chẽ với
nhau đó là:
 Sự phân bố tần số.
 Các yếu tố quy định sự phân bố đó.
Sự phân bố: các tần số mắc và tần số chết đối với một bệnh trạng nhất định được
nhìn dưới ba góc độ của dịch tễ học: con người - không gian -thời gian, để trả lời được câu
hỏi là một bệnh trạng nào đó được phân bố như thế nào? Nghĩa là phải trả lời rõ là có làm
mắc hay không làm mắc, mắc nhiều hay ít, những ai mắc (tuổi nào, nghề nghiệp nào, dân
tộc nào, nam giới hay nữ giới… chúng ta phải nhân thức được rằng trong rất nhiều bệnh,
do hành vi lối sống giữa nam giới và nữ giới có sự khác biệt rõ ràng.
Ví dụ: tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS ở nam giới là 85% trong khi tỷ lệ này ở nữ giới chỉ
chiếm 15%, sự khác biệt này do rất nhiều nguyên nhân, song một nguyên nhân rất quan
trọng là tỷ lệ nam giới tiêm chích ma túy cao hơn nữ giới mà đường lây truyền HIV/AIDS
ở Việt Nam chủ yếu theo con đường này), ở đâu (vùng địa lý nào, nước nào…) vào thời
gian nào (trước kia, hiện nay, vào những năm tháng nào…).
Các yếu tố quy định sự phân bố: các bệnh trạng bao gồm mọi yếu tố nội và ngoại
sinh thuộc nhiều lĩnh vực, bản chất khác nhau có ảnh hưởng đến sự mất cân bằng sinh học
đối với một cơ thể, khiến cơ thể đó không duy trì được tình trạng sức khỏe bình thường
nữa. Nghiên cứu những yếu tố quy định sự phân bố tần số bệnh trạng đó để xem tại sao lại
có sự phân bố bệnh trạng như vậy từ đó mới có thể giải thích được các yếu tố nguyên nhân
và yếu tố nguy cơ hoặc các yếu tố phòng ngừa đối với từng bệnh trạng nhất định.

10
Cả hai thành phần của định nghĩa này đều có liên quan chặt chẽ đến tần số mắc và
tần số chết. Nói khác đi là phải định lượng được các hiện tượng sức khỏe đó dưới các dạng
số tuyệt đối, đo đếm chính xác và dưới các dạng tỷ số để có thể đem so sánh được.
Sự hiểu biết và nắm vững hai thành phần liên quan chặt chẽ với nhau đó trong định
nghĩa dịch tễ học là một bước phát triển rất lớn và rất quan trọng trong quá trình lập luận
dịch tễ học. Quá trình lập luận dịch tễ học thường được bắt đầu bằng sự nghi ngờ về những
ảnh hưởng có thể có của một phơi nhiễm đặc thù nào đó đến sự xuất hiện, duy trì diễn biến,
suy tàn của một bệnh trạng nhất định. Sự nghi ngờ này có thể nảy sinh từ những thực hành
lâm sàng, xét nghiệm, những báo cáo thu thập tình hình các bệnh trạng, từ những nghiên
cứu mô tả dịch tễ học các bệnh trạng để phác thảo nên những giả thuyết về quan hệ nhân -
quả này sẽ được kiểm định bằng các nghiên cứu dịch tễ học trên quần thể với một nhóm
chủ cứu và một nhóm đối chứng để so sánh một cách hợp lý, để xác định xem có một kết
hợp thống kê hay không, bao hàm cả việc loại trừ các yếu tố sai số hệ thống, loại trừ các
may rủi và nhiễu. Sau đó tiến hành một luận cứ xem kết hợp thống kê đó có hoặc không có
biểu thị một kết hợp nhân - quả giữa một phơi nhiễm và bệnh.
II. LỊCH SƯ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH TỄ HỌC
Dịch tễ học phát triển dựa trên cơ sở một quan niệm bao trùm là mọi bệnh trạng của
con người không thể tự nó xuất hiện ngẫu nhiên được, mà tất cả các bệnh trạng đều có
những yếu tố quy định nhất định. Những yếu tố này đều có thể xác định được nhờ những
tìm tòi nghiên cứu một cách hệ thống, cơ bản, rộng lớn, kiên trì với các phương pháp dịch
tễ học.
Dịch tễ học là một môn hóa học rất cổ. Từ đầu thế kỷ thứ IV trước công nguyên,
trong sách của mình, Hyppocrate đã xác định rằng điều tra y học thích hợp cần phải quan
tâm tới các mùa trong năm, nguồn nước, phương hướng của nghiên cứu. Hyppocrate đã chỉ
ra rằng sự phát triển bệnh tật của con người có thể liên quan đến các yếu tố môi trường bên
ngoài. Có thể nói, Hyppocrate là người đặt nền móng cho môn học này. Nhưng vào thời kỳ
đó và một thời gian dài tiếp theo, dịch tễ học phát triển rất chậm.
Từ đó đến nay, với sự phát triển mạnh mẽ của các khoa học cơ bản và y học cơ sở,
hiện nay dịch tễ học đã có thể cung cấp những phương pháp dịch tễ học tin cậy trong việc
hình thành nghiên cứu tất cả các lĩnh vực của y học. Một trong những phương pháp đáng
chú ý nhất là các phương pháp thiết kế nghiên cứu dịch tễ học và các kỹ thuật thu thập và
phân tích các dữ kiện dịch tễ học. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học đã tạo điều kiện dễ
dàng cho việc đánh giá vai trò của các yếu tố nguy cơ đối với một bệnh mãn tính (ví dụ
bệnh Pellagra do thiếu vitamin trong chế độ ăn) cũng như áp dụng những nguyên lý, phương
pháp nghiên cứu dịch tễ học, tiến hành và phân tích các thực nghiệm lâm sàng để nghiên
cứu các yếu tố nguy cơ các yếu tố dự phòng khác.

11
Với sự phát triển của máy vi tính và các phần mềm ứng dụng, các kỹ thuật và phương
pháp dịch tễ học ngày nay có thể triển khai trên quy mô rộng lớn, với nhiều diễn biến khác
nhau trong những thời gian khá dài đã làm tăng độ chính xác và độ tin cậy của các công
trình nghiên cứu dịch tễ học trong mọi lĩnh vực y tế tiến hành trên quần thể người, góp
phần giải quyết dịch trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng ngay cả trước khi
những cơ chế cơ bản của một bệnh trạng đặc biệt nào đó chưa được biết.
III. MỤC TIÊU CỦA DỊCH TỄ HỌC
Với những quan điểm và định nghĩa như dịch tễ học đã nêu, dịch tễ học có mục tiêu
khái quát là đề xuất được những biện pháp can thiệp hữu hiệu nhất để phòng ngừa, kiểm
soát, hạn chế và thanh toán những tình trạng không có lợi cho sức khỏe con người. Từ đó,
mọi hoạt động của dịch tễ học nói chung đều nhằm vào những mục tiêu sau:
3.1. Xác định sự phân bố cá hiện tượng sức khỏe - bệnh trạng, sự phân bố các yếu tố
nội, ngoại sinh trong quần thể theo 3 góc độ con người - không gian - thời gian, nhằm định
hướng cho sự phát triển các chương trình và các dịch vụ sức khỏe.
3.2. Làm bộc lộ các nguy cơ và các yếu tố căn nguyên của tình hình sức khỏe – bệnh
trạng đó nhằm phục vụ cho các kế hoạch chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, kiểm soát hoặc
thanh toán các bệnh trạng.
3.3. Cung cấp những phương pháp đánh giá hiệu lực của các biện pháp áp dụng trong
các dịch vụ y tế giúp cho việc lựa chọn, hoàn thiện các biện pháp phòng ngừa các bệnh
trạng, cải thiện sức khỏe cộng đồng.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA DỊCH TỄ HỌC
Dịch tễ học nghiên cứu các quy luật phát sinh và diễn biến của các hiện tượng sức
khỏe khác nhau xảy ra trong quần thể người (cộng đồng) trên những quy mô nhất định làm
ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe cộng đồng và sức khỏe sản xuất của xã hội.
Sự phát sinh (xuất hiện, tái diễn) và sự diễn biến (gia tăng, thu hẹp, giữ nguyên, lụi
tàn, kết thúc) của một bệnh trạng dù với quy mô nào cũng tuân theo những quy luật riêng
của nó trong một quần thể bất kỳ, trong những điều kiện nhất định của tự nhiên, xã hội sinh
thái của chính chủ thể con người đang sống, lao động bình thường.
Các bệnh trạng được kể ở đây bao gồm:
 Các bệnh đã được định nghĩa rõ ràng: các bệnh truyền nhiễm, các bệnh mãn tính
nổi lên rõ nét hiện nay như tiểu đường, ung thư, tim mạch, các bệnh do cơ địa,
các bệnh rối loạn chuyển hóa, các bệnh di truyền.
 Mọi trạng thái không bình thường về thể chất, tâm thần, xã hội của dân chúng.
Cũng như đối với các phạm trù khác, các bệnh trạng đó phát sinh và diễn biến, mà
ngày nay người ta dần dần nhận thức được một cách sáng tỏ với một quan niệm bao trùm

12
là một bệnh trạng đều không phải tự nhiên vô cớ sinh ra, mà nhất định phải có những
nguyên nhân nhất định, và các nguyên nhân đó nhất định có thể tìm ra được.
Trong mối quan hệ của chúng, các bệnh trạng chịu ảnh hưởng tác động qua lại chặt
chẽ nhiều hoặc ít của vô vàn yếu tố bên trong và bên ngoài khác nhau. Những yếu tố này
sẽ được con người dần dần khai thác qua sự hiểu biết của mình để phục vụ cho công cuộc
bảo vệ sức khỏe con người.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của dịch tễ học là quy luật phân bố của các bệnh
trạng xảy ra trong quần thể dân chúng nhất định với các yếu tố nguyên nhân chi phối
tình trạng phân bố đó trong những điều kiện nhất định theo thời gian, không gian và
chủ thể con người (nam giới và nữ giới).
Chúng ta hiểu sự phân bố đó cùng với những yếu tố căn nguyên không tĩnh tại mà
thay đổi không đồng đều theo không gian và thời gian và theo các chủ thể bên trong, các
phản ứng của cơ thể con người trước những yếu tố của môi trường xung quanh trong mối
tương tác thời gian, không gian và quần thể mà các cá thể đó đang sống.
Trong mối liên hệ thời gian, ngoài việc chứng kiến một cách hiếm hoi một vài bệnh
bị tiêu diệt và phát sinh, người ta thường quan tâm đến diễn biến của các bệnh trạng hoặc
ổn định hoặc tăng giảm trong những khoảng thời gian ngắn hoặc dài tùy theo tính chất của
từng bệnh trạng, tùy theo khả năng phản ứng và nhận thức của con người về bệnh trạng đó
(như mấy chục năm gần đây, người ta thấy xu hướng tăng nhiều của ung thư hô hấp, giảm
nhiều của ung thư dạ dày và ổn định của ung thư đại tràng).
Trong mối quan hệ không gian, cùng với những giới hạn lệ thuộc, người ta có thể
nghiên cứu những quy mô khác nhau, từ những khu vực rộng lớn như quốc gia này, quốc
gia khác đến những vùng địa lý hành chính nhỏ hơn khi có những đặc thù khác nhau, ảnh
hưởng khác nhau đến bệnh trạng của quần thể dân cư.
Đối với chủ thể của con người, bên cạnh những đặc điểm về tuổi, nam giới và nữ
giới, phong tục tập quán, chủng tộc, dân tộc ... người ta còn quan tâm đến cả những đặc
thù sinh học, tâm lý học ... trong mối tương tác toàn diện (lồng ghép giới) với các đặc điểm
tự nhiên, xã hội trong đó các cá thể trong quần thể sinh sống bình thường.
Ngoài ba góc độ kể trên được nghiên cứu riêng biệt, nhiều khi người ta còn nghiên
cứu các hiện tượng sức khỏe dưới tập hợp từng cặp hoặc dưới cả ba góc độ đó cùng một
lúc như không gian - thời gian, hiện tượng tập quần cùng khoảng sinh, hiện tượng di cư.
V. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG CỦA DỊCH TỄ HỌC
Ứng dụng các kiến thức và thành tựu của các ngành y học liên quan, cùng với những
phương pháp riêng của mình, dịch tễ học có khả năng thực hiện những nhiệm vụ chiến lược
của mình là: xác định căn nguyên của các hiện tượng sức khỏe cộng đồng ở mức thấp
nhất đồng thời tìm ra những yếu tố nguy cơ đặc thù cùng với những yếu tố nguy cơ nghi

13
ngờ chi phối sự phát sinh, phát triển và diễn biến của bệnh trạng để rồi từ đó đề xuất
những biện pháp đúng đắn hữu hiệu nhằm hạn chế và thu hẹp dần phân bố tần số các
bệnh trạng tiến tới thanh toán các bệnh trạng đó trong quần thể.
Để thực hiện được nhiệm vụ chiến lược đó, dịch tễ học có một tập hợp các nhiệm
vụ thông qua các nội dung hoạt động cụ thể sau:
- Mô tả bệnh với sự phân bố tần số của chúng dưới các góc độ: chủ thể con người –
không gian – thời gian trong mối quan hệ tương tác thường xuyên của cơ thể cùng với yếu
tố nội, ngoại sinh nhằm làm bộc lộ ra những yếu tố manh tính căn nguyên của các bệnh
trạng trong quần thể để có phác thảo, hình thành nên những giả thuyết về mối quan hệ nhân
quả giữa yếu tố nguy cơ và bệnh trạng: Dịch tễ học mô tả.
- Phân tích các dữ kiện thu thập được từ dịch tễ học mô tả cùng với việc tìm cách
giải thích những yếu tố căn nguyên có thể chịu trách nhiệm với bệnh trạng, tiến hành những
nghiên cứu phân tích về cả thống kê học và y sinh học để xác định căn nguyên đặc thù đó
cùng với các tác động của chúng trên hiện tượng sức khỏe nghiên cứu. Thực chất là kiểm
định những giả thuyết được hình thành từ dịch tế học mô tả, trên cơ sở đó đề xuất các biện
pháp can thiệp thích hợp: Dịch tễ học phân tích.
- Để kiểm tra,đánh giá và xác nhận một cách chủ động tính chính xác và sát hợp
những kết luận của dịch tễ học phân tích về phân bố bệnh trạng với những tác động của các
yếu tố căn nguyên đặc thù của chúng, dịch tễ học tìm cách thử nghiệm lại mô hình tương
tác giữa bệnh trạng và căn nguyên của chúng trong tự nhiên để đối chiếu, so sánh lại một
cách chắc chắn và xác nhận tính đúng đắng của những giả thuyết đã hình thành và kiểm
định: Dịch tễ học thực nghiệm.
- Xây dựng những mô hình lý thuyết của bệnh trạng đã được nghiên cứu, trên cơ sở
khái quát hóa sự phân bố cùng với những mối tương tác có căn nguyên của chúng giúp cho
việc phòng ngừa, ngăn chặn khả năng phát hiện, xu hướng gia tăng và phân bố rộng rãi của
bệnh trên thực tế trong những quần thể tương tự khác: Dịch tễ học lý thuyết khái quát.
Những nhiệm vụ cụ thể trên đây cũng là những phương hướng chiến lược của dịch
tễ học và chúng quy định những phương pháp nghiên cứu của dịch tễ học tương ứng mà
chúng ta sẽ nghiên cứu tiếp ở phần sau. Với những nội dung cụ thể của nó trong các phương
pháp điều tra quan sát, mô tả, phân tích, thực nghiệm, lý thuyết toán dịch tễ.
VI. CHU TRÌNH NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC

Hình thành giả


thuyết nhân quả

14

NC mô tả NC phân tích
Dịch tễ học bắt đầu từ những nghiên cứu mô tả sự phân bố của bệnh trong những
nhóm quần thể theo ba góc độ: con người – không gian - thời gian nhằm cung cấp số liệu
cho việc kế hoạch hoá, xây dựng các chương trình y tế và hình thành các giả thuyết về
nguyên nhân bệnh. Sau đó là các nghiên cứu phân tích nhằm kiểm định lại kết luận từ các
nghiên cứu mô tả.
Sau khi giả thuyết đề xuất từ các nghiên cứu mô tả được kiểm định là đúng bởi các
nghiên cứu phân tích tiến hành trên quần thể thì tất yếu phải có một nghiên cứu can thiệp.
Nghiên cứu này đề xuất những biện pháp tác động vào yếu tố nguy cơ nhằm làm giảm khả
năng mắc hoặc chết với bệnh. Nếu các biện pháp của nghiên cứu can thiệp không hoàn toàn
vô hại, trước khi áp dụng ở quần thể thì phải tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm trên
Labo (Vacxin, thuốc diệt muỗi...)

15
Để xác định hiệu quả của các biện pháp can thiệp người ta tiến hành các cuộc điều
tra đánh giá.
Với các bước như vậy, nếu chân lý được tiếp cận, người ta có thể xây dựng
được các mô hình dịch tễ của bệnh trạng đã nghiên cứu.

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Trình bày định nghĩa, mục tiêu của dịch tễ học.


2. Trình bày nội dung và phương pháp nghiên cứu của dịch tễ học
3. Hãy đánh dấu X vào ô cho là đúng trong các câu dưới đây:
STT Nội dung Đ S
1 Ba góc độ của dịch tễ học là con người, không gian, thời gian
2 Trong nghiên cứu dịch tễ học sự phân bố nam giới và nữ giới
không quan trọng
3 Qui luật phát sinh gồm : sự xuất hiện, sự tái diễn
4 Dịch tễ học mô tả là kiểm định giả thuyết
5 Dịch tễ học có nhiệm vụ xác định căn nguyên của hiện tượng
sức khỏe

16
Bài 3
CUNG CẤP NƯỚC SẠCH

MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài, học sinh có khả năng:
1. Nêu được vai trò quan trọng của nước sạch đối với sức khoẻ con người.
2. Trình bày được tiêu chuẩn vật lý, hoá học, vi sinh vật của nguồn nước sạch. Kể tên
các nguồn nước trong thiên nhiên.
3. Kể được các hình thức cung cấp nước chủ yếu ở các vùng địa chất.
4. Phân tích được các biện pháp làm sạch nước khi bị nhiễm bẩn.

NỘI DUNG
I. ĐẠI CƯƠNG
- Như không khí, nước và thực phẩm rất cần thiết cho sự sống của con người và các
sinh vật.
- Cung cấp nước đầy đủ về số lượng và chất lượng là một trong những điều kiện cơ
bản để bảo vệ sức khoẻ của con người.
II. VAI TRÒ CỦA NƯỚC SẠCH.

Hình 1 và 2. Nguồn nước sạch bị thu hẹp

2.1. Nước là thực phẩm cần thiết cho đời sống và nhu cầu sinh lý cơ thể
- Nước là một thành phần quan trọng trong cơ thể con người: Nước chiếm khoảng
63% trọng lượng toàn cơ thể, riêng trong huyết tương và phủ tạng có tỷ lệ cao hơn

17
- Nước tham gia vào quá trình chuyển hoá các chất, đảm bảo sự cân bằng các chất
điện giải trong điều hoà thân nhiệt.
2.2. Nước là một nguồn cung cấp cho cơ thể những nguyên tố cần thiết như: iod, flo,
mangan, kẽm, sắt... để duy trì sự sống.
2.3. Nước là môi trường trung gian:
- Lan truyền các bện dịch: tả, lỵ, thương hàn..
- Nước hòa tan các chất thải, chất độc hóa học....
2.4. Nước rất cần thiết cho các nhu cầu vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi công cộng và các
yêu cầu của sản xuất.
2.5. Nước có thể đưa vào cơ thể các chất độc hại như chì, thủy ngân, thạch tín, hóa chất
trừ sâu và những chất gây ung thư....
Trung bình mỗi ngày, một người cần từ 1,5 lít đến 2,5 lít nước để uống. Khát nước
là dấu hiệu đầu tiên của cơ thể bị thiếu nước.
III. TIÊU CHUẨN MỘT NGUỒN NƯỚC SẠCH
Một nguồn nước được gọi là sạch phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh sau đây:

Nước sạch dùng cho sinh hoạt luôn là vấn đề cấp thiết với người dân

3.1. Tiêu chuẩn về số lượng


Số lượng nước cung cấp phải đủ để đảm bảo cho nhu cầu ăn, uống, vệ sinh cá nhân...
cho một người trong một ngày. Ở nước ta hiện nay quy định về số lượng cho một người
dùng trong 1 ngày đêm như sau:
- Ở các thành phố và thị xã: 100- 150 lít.
- Ở thị trấn: 40 lít.
- Ở nông thôn: 30 lít.
3.2. Tiêu chuẩn về chất lượng: Bộ y tế ban hành tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch theo
Quyết định số 01/2009/BYT
18
3.2.1. Tiêu chuẩn về lý học
- Độ tro ng : Nguồn nước phải trong, khi nước bị đục có nghĩa là nguồn nước đã
bị nhiễm bùn, đất... và có dấu hiệu nhiễm bẩn.
- Màu: nguồn nước sạch phải không có màu rõ rệt khi nhìn bằng mắt thường.
- Mùi, vị: nguồn nước uống không được có mùi, vị lạ.
- pH: 6,5- 8,5
3.2.2. Tiêu chuẩn về hoá học
* Chất hữu cơ, có 2 loại chất hữu cơ: Chất hữu cơ động vật và chất hữu cơ thực vật.
Chất hữu cơ động vật rất nguy hiểm.
- Tiêu chuẩn chất hữu cơ thực vật từ 2 - 4 mg O2/lít nước.
- Các chất dẫn xuất của Nitơ.
+Amoniac (NH3)
. Là chất phân giải đầu tiên của chất hữu cơ bắt đầu thối rữa.
. Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 0-3 mg/lít nước.
( Hà Nội cho phép 5- 6mg/ lit nước.
+ Nitrit (NO2) do quá trình ôxy hoá của chất đạm hữu cơ NH3 biến thành NO2.
Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 3mg/lít
+ Nitrat (NO3) do chất NO2 bị ôxy hoá thành
. NO3 là sản phẩm cuối cùng của chất hữu cơ trong quá trình phân huỷ.
. Tiêu chuẩn cho phép là 50mg/ 1 lít nước.
* Muối Clorua
- Tiêu chuẩn cho phép 60 - 70mg/lít nước.
- Riêng ở các vùng ven biển, nồng độ muối có thể cao hơn (400-500mg/lít nước).
* Sắt (Fe)
- Sắt là một trong các chỉ số có ý nghĩa về mặt sinh hoạt. Khi lượng sắt hoà tan hoặc
không hoà tan ở trong nước vượt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ làm cho nước có màu vàng
và có vị tanh mùi sắt. Tắm bị ngứa khó chịu.
- Tiêu chuẩn cho phép là 0,5 mg/lít nước.
* Độ cứng
- Nước cứng là nước có nhiều muối Ca++ và Mg++, độ cứng của nước cao có ảnh
hưởng tới sinh hoạt...
- Tiêu chuẩn độ cứng tính theo CaC03: 300mg/lít.
* Clo dư: 0,3 - 0,5mmg/lít.
3.2.3. Tiêu chuẩn vi sinh vật
* Nguồn nước sạch phải là nguồn nước không được có các loại vi khuẩn gây bệnh và các

19
vi khuẩn khác.
*Có 3 loại vi khuẩn biểu hiện sự nhiễm phân người trong nước, đó là: Vi khuẩn Escherichia
Coli (E.Coli); Vi khuẩn yếm khí có nha bào: Clostridium Perfringens; Thực khuẩn thể.
- Khi có mặt của E.Coli trong nước, có nghĩa là nguồn nước đó mới bị nhiễm phân
người.
- Khi có mặt của Clostridium Perfringens trong nước, có nghĩa là nguồn nước đó bị
nhiễm phân từ lâu ngày.
- Khi có mặt của thực khuẩn thể gây bệnh ở trong nước, có nghĩa là nguồn nước đó
đang có mặt loại vi khuẩn gây bệnh tương ứng với thực khuẩn thể đã tìm thấy.
*Tiêu chuẩn vệ sinh:
- E.coli là nguồn gốc của các trực khuẩn, lỵ, thương hàn trong quá trình tiến hóa từ
lối sống tự do, dần dần coli có khả năng ăn bám vào cơ thể con người, rồi từ đó tạo ra trực
khuẩn thương hàn, lỵ. E.coli có rất nhiều trong ruột già, 1g phân người có 10 triệu đến 1tỷ
E.coli, khi có E.coli là nước mới bị nhiễm phân. Số E.coli trong nước được đo bằng Coli
titre.
+ Coli titre là thể tích nước nhỏ nhất (biểu thị bằng số lượng nước) chứa 1 E.Coli
(Coli titre = 333).
Ví dụ Coli titre 333 tức là trong 333ml nước có 1 E.coli
+ Chỉ số Coli index là số lượng E.Coli có trong 1 lít nước (Thí dụ Coli index = 3
nghĩa là trong 1 lít nước có 3 coli).
Qui định nước sinh hoạt E.coli hoặc Colifom chịu nhiệt 0 vi khuẩn/100ml
- Cl.Welchi (Cl.Perfringen) là vi khuẩn kỵ khí. Nước có Cl.Perfringen biểu thị nước
bị nhiễm phân từ lâu.
Qui định nước sạch là nước không có Cl.Welchi.
3.2.4. Các vi yếu tố
Có một số vi yếu tố ở trong nước có ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người, nếu hàm
lượng các vi yếu tố này thừa hoặc thiếu đều có khả năng gây bệnh cho người. Ví dụ: iod,
fluo.
- Iốt:
+ Cơ thể cần 200µm Iốt để tuyến giáp làm việc bình thường. Nếu thiếu Iốt sẽ sinh ra
bệnh bướu cổ.
+ Trong nước lượng Iốt trung bình 5-6mg/lít. Nước biển là kho dự trữ Iốt.
- Fluo: Trong nước mạch ngầm nhiều hơn nước bề mặt.
+ Nồng độ thích hợp Việt Nam: 0,7mg/lít.
+ Nếu < 0,5mg/l làm sâu răng, nếu > 1,5 mg/l làm hoen ố răng. nếu > 5mg/lít dùng lâu
sẽ tổn thương xương.

20
3.5. Các chất độc trong nước
- Chì: Qui định 0,01mg/lít. Khi dùng nước có 1-1,5mg/lít sẽ bị ngộ độc chì.
- Đồng (Cu): Qui định < 1mg/lít.
- Thạch tín (As) : Qui định < 0,01mg/lít.
- Thủy ngân : 0,001mg/lít.
(QĐVN02 : 2009 BYT: Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt)

IV. CÁC NGUỒN NƯỚC TRONG THIÊN NHIÊN

4.1. Nước mưa


Do hơi nước ở trên mặt đất, mặt
biển, sông, hồ, ao bốc lên không
trung gặp gió và lạnh tụ lại thành
mưa.
4.2. Nước bề mặt
Do mưa rơi xuống mặt đất: Hình 3. Các nguồn nước ngầm trong thiên
nhiên
Gồm các loại , nước sông, suối, hồ,
đầm, ao.
4.3. Nước ngầm
Nước ngầm được hình thành do lượng nước mưa ngấm xuống mặt đất. Có hai loại nước
ngầm: nước ngầm nông và nước ngầm sâu.
V. CÁC HÌNH THỨC CUNG CẤP NƯỚC Ở CÁC VÙNG
5.1. Ở vùng nông thôn
đồng bằng
5.1.1. Bể chứa nước mưa
Là hình thức cung cấp nước
phổ biến ở các vùng nông thôn
Việt Nam, đặc biệt là ở những
vùng không có hoặc thiếu nước
ngầm, nước lợ, nước ngầm có
nhiều sắt, vùng ven biển...
5.1.2. Nước giếng khơi Hình 4. Sơ đồ giếng xây khẩu
Thường gặp loại giếng khơi
để lấy nước ngầm nông. Giếng
khơi thường có đường kính từ
0,8 - 1,2m. Chiều sâu của giếng từ 4 - 7m, có nơi từ 8 - 9m. Giếng phải có sân rộng từ

21
1,2 - 1,5m được láng xi măng, thành giếng cao 0,8- 0,9m, ở xa các chuồng gia súc và hố
tiêu trên 10m.
5.1.3. Giếng hào lọc
Ở những vùng có cấu tạo địa
chất không có mạch nước
ngầm người ta phải lấy nước bề
mặt từ nước ao, đầm, hồ... cho
ngấm vào một giếng giả qua
một hệ thống hào lọc chứa cát
Hình 5. Sơ đồ giếng hào lọc
sạch. Tuỳ theo từng vị trí của các
nguồn nước bề mặt mà chiều dài
của hào khác nhau. Có hai loại giếng hào lọc:
+ Giếng hào lọc đáy hở dùng cho các vùng đồng bằng.
+ Giếng hào lọc đáy kín dùng cho vùng ven biển.
5.1.4. Giếng khoan
Giếng khoan có độ sâu 10 - 30m. Dùng máy bơm tay để lấy nước. Nước ở trong giếng
khoan thường là nước có lượng sắt cao hơn quy định.
5.2. Ở vùng miền núi và trung du
5.2.1.Dùng máng lần (nước tự
chảy)
Nước từ các khe núi chảy lần theo
hệ thống máng nước được làm từ ống
bương, ống vầu hay ống nhựa chảy về
Hình 6. Sơ đồ dùng máng lần
các gia đình...
5.2.2. Bể chứa lấy nước về từ khe núi
Ở các vùng núi cao hay núi đá vôi
thường xây các bể chứa nước để chứa
nước mưa hoặc nước từ các khe núi đá
chảy về. Từ đó nước theo các đường ống
chảy đến các cụm dân cư nhờ có sự chênh
lệch độ cao.
5.2.3. Đào giếng ở chân đồi thoải hay ở
cạnh các dòng suối Hình 7. Giếng chân đồi
Giếng có chiều sâu từ 3 - 7m để lấy
nước ngầm hoặc nước suối ngấm sang.

22
5.3. Hình thức cung cấp nước ở vùng ven biển
- Đào giếng: Giếng có chiều sâu từ 1 - 3m để lấy nước ngầm ngọt và nổi ở trên lớp
nước biển.
- Giếng hào lọc đáy kín: Cấu tạo giống như giếng hào lọc ở vùng đồng bằng nhưng có
một điểm khác là hào dẫn nước, giếng chứa nước phải được xây kín để không cho nước
biển ngấm vào.
5.4. Hình thức cung cấp nước ở thành phố, thị xã

5.4.1. Nhà máy nước lấy nước ngầm sâu


- Giếng khoan: giếng có độ sâu từ 60 - 80m tuỳ theo từng vùng, có nơi phải khoan
sâu tới hàng trăm mét mới có mạch nước ngầm.
- Hệ thống dàn mưa: nước từ giếng khoan được hút lên và chảy qua dàn mưa để khử
sắt hoà tan trong nước.
- Hệ thống bể lắng, lọc: Nước được dẫn từ dàn mưa về qua hệ thống bể lắng và chảy
sang bể lọc.
- Đường dẫn dung dịch Clo đổ vào hệ thống đường ống dẫn nước sạch chảy từ bể
lọc sang bể chứa.
5.4.2. Nhà máy nước lấy nước bề mặt (nước sông, nước hồ)
- Khu vực cấp nước: nước sông, hồ nước lớn.
- Trạm bơm lấy nước từ sông, hồ về nhà máy.
- Hệ thống bể lọc chậm, bể chứa nước sau khi đã được làm trong.
- Đường dẫn dung dịch Clo để tiệt trùng.
- Bể chứa nước sạch (sau khi đã được làm trong và tiệt trùng).
- Trạm bơm và hệ thống ống dẫn nước từ nhà máy đến các khu vực được cung cấp.
5.4.3. Một số thành phố, thị xã ở miền núi, vùng cao
Ở những nơi này thường áp dụng hình thức khai thác nước bằng hệ thống tự chảy.
Nguồn nước từ khe núi được dẫn về bể chứa nước lớn, sau khi đã được lắng, lọc, tiệt trùng
sẽ theo hệ thống đường ống tự chảy (theo độ chênh lệch về độ cao) nước chảy về các khu
vực được cung cấp.

23
VI. CÁC BIỆN PHÁP LÀM SẠCH NƯỚC
Các nguồn nước bề mặt và nước ngầm thường bị đục do nhiễm đất, chất hữu cơ
và nhiễm khuẩn. Do đó để đảm bảo nước sạch, phải có biện pháp làm trong nước và tiệt
khuẩn.
Các nguồn nước ngầm sâu thường có mùi tanh do chứa nhiều sắt, dễ bị nhiễm khuẩn.
Phải có biện pháp khử sắt và diệt khuẩn. Một số biện pháp làm sạch nước:
6.1. Nước bị đục - làm trong và khử màu
- Để nước tự lắng hoặc cho nước chảy qua bể lọc khi nguồn nước có độ đục trung
bình.
- Dùng phèn chua (Al2(SO4)3) cho vào nước, phèn sẽ tác dụng với các muối kiềm
của Ca, Mg để tạo thành các hyđroxit kết tủa.
- Bể lắng, bể lọc.
6.2. Nước có nhiều sắt- khử sắt
- Xây dựng các bể lọc 2 hoặc 3 ngăn ở cạnh giếng. Trong bể lọc cho các lớp cát, cuội,
sỏi. Đổ nước giếng vào bể lọc, sau khi chảy qua hệ thống lọc, nước trong sẽ chảy sang bể
chứa.
- Làm thoáng nước: Đổ nước vào bể chứa hoặc chum, vại khuấy nhiều lần, chất sắt sẽ
đọng xuống đáy bể chứa và nước trở nên trong.
6.3. Nước có mùi khó chịu- khử mùi
Nước có mùi khó chịu có thể do sự phân huỷ của chất hữu cơ, do cấu tạo địa chất hoặc
do có lẫn nước thải công nghiệp. Khi nước có mùi khó chịu, có thể áp dụng các biện pháp
đơn giản như sau:
+ Làm thoáng nước để mùi bay đi.
+ Cho nước có mùi chảy qua một lớp than hoạt tính được xếp xen kẽ giữa các lớp
cuội, cát.
6.4. Nước cứng- Làm giảm độ cứng của nước
- Nước có độ cứng cao là do các thành phần Ca++, Mg++ dưới dạng hoà tan ở trong nước
cao.
- Có hai cách làm giảm độ cứng như sau:
+ Dùng hoá chất: sử dụng đá vôi theo cơ chế:
Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 = 2CaCO3 + 2H2O
+ Đun sôi.
6.5. Nước bị nhiễm vi khuẩn
Có thể dùng các biện pháp khử khuẩn:
- Khử khuẩn bằng phương pháp vật lý:
+ Đun sôi nước là phương pháp tiệt khuẩn đảm bảo nhất.
24
+ Sử dụng tia tử ngoại: Giá thành cao.
- Khử khuẩn bằng hoá chất. Clo và hợp chất của Clo như nước Javel, Cloramin B
hoặc Cloramin T, Clorua vôi, viên pantocid, O3(Ôzôn).
Chú ý: để đảm bảo tiệt trùng nước, nồng độ clo dư ở cuối nguồn nước là 0,3mg/ lít.
6.6. Cách xử lý nước trong mùa bão lụt:
6.6.1. Trước mùa bão lụt:
- Chuẩn bị nắp và nilon để bịt miệng giếng khơi, bể nước mưa, lu, khạp hoặc nút bịt
miệng giếng khoan.
- Bịt miệng giếng khơi, bể nước mưa, lu, khạp hoặc bịt miệng giếng khoan (cần để
khe nhỏ cho khí thoát ra khi nước dâng lên).
- Nơi cung cấp nước máy phải dự trữ trong các bể lớn trên cao.
- Dự trữ nước uống đóng chai hoặc chai nước uống đã đun sôi.
6.6.1. Khi ngập lụt
- Làm trong nước: Dùng phèn chua 1g/20 lít nước.
- Khử trùng bằng Cloramin B.
+ Viên Cloramin B 0,25g/25 lít nước.
+ Viên Aquatabs 0,67g/20 lít nước trong.
+ Bột Cloramin B 27% 0,3g/30 lít nước.
+ Clorua vôi 20% 0,4g/30 lít nước.
+ Clorua vôi 70% 0,12g/30 lít nước.

Qui trình xử lý nước uống

Làm trong KHử trùng


bằng phèn bằng
chua hoặc Cloramin Đun sôi Uống
bằng vải B hoặc
Clorua vôi

25
TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Trình bày vai trò của nước sạch đối với sức khoẻ con người.
2. Vẽ sơ đồ giếng hào lọc đáy hở lấy nước bề mặt.
3. Chọn đúng/sai trong các câu sau đây bằng cách đánh dấu X vào cột Đ cho câu đúng
và vào cột S cho câu sai.
STT Nội dung Đ S
1 Các chất thuộc dẫn suất của Nitơ là:

2 - NH3
3 - NO3
4 - NaCl
5 - Fe
6 - NO2
7 - Ca+, Mg+
8 - Chất hữu cơ

4. Nêu tiêu chuẩn vệ sinh của nước?


5. Điền các từ còn thiếu vào chỗ trống để các câu sau đúng nghĩa: "Các hình thức cung cấp
nước ở miền núi, trung du là.....................; Giếng chân đồi......................... là bể chứa nước
lấy từ khe núi cao".
6. Trình bày các biện pháp làm sạch nước?
7. Nêu cách xử lý nước trong mùa bão lụt?

26
Bài 5
XỬ LÍ CHẤT THẢI

MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài, học sinh có khả năng:
1. Nêu được những định nghĩa, phân loại và tác hại của chất thải đối với sức khỏe.
2. Trình bày những hình thức xử lí phân người chủ yếu hiện nay ở nước ta.
3. Phân tích nguyên tắc của hố tiêu hai ngăn hợp vệ sinh và hố tiêu tự hoại.

NỘI DUNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Chất thải là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường nói chung. Chất thải
không những gây ô nhiễm môi trường không khí do các hơi khí độc và hơi thối, gây
ô nhiễm các nguồn nước xung quanh (ao, hồ, sông, suối…) mà còn gây ô nhiễm môi
trường đất. Lượng chất thải của người và động vật rất lớn. Trung bình một người trong
một năm bài tiết khoảng 360 – 700kg (phân và nước tiểu); một con trâu, bò bài tiết khoảng
7000kg (phân và nước tiểu) một con lợn bài tiết khoảng 3000 – 4000kg (phân và nước tiểu).
II. CHẤT THẢI
2.1. Chất thải là gì?
Chất thải là những chất phức tạp đa dạng được sinh ra trong quá trình sinh hoạt và
lao động của con người.
2.2. Phân loại chất thải
Có nhiều loại chất thải, nhưng hiện nay có hai cách phân loại chất thải, đó là: theo
nguồn gốc chất thải và theo dạng chất thải.

Hình 1. Chất thải rắn


2.2.1. Theo nguồn gốc chất thải, bao gồm:
- Chất thải gia đình: trong sinh hoạt, được sản sinh ra trong phạm vi gia đình, trong
cộng đồng dân cư ở các đô thị.
27
- Chất thải thương mại: gồm rác ở các cửa hàng, trạm xăng dầu, nhà hàng, khách sạn...
- Chất thải công sở: gồm rác trường học. cơ quan, bệnh viện, nhà thờ....
- Rác quét đường: vỏ lon, bao bì, lá cây..
- Chất thải xây dựng gồm gạch ngói vỡ, cát , đất, vôi vữa...
- Chất thải vệ sinh: sự yếu kém của hệ thống cống rãnh, nhà tiêu, bể phốt...
- Chất thải công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ, địa chất.
2.2.2. Theo dạng chất thải, bao gồm:
- Chất thải dạng lỏng như: nước phân, nước tiểu, nước chế biến thức ăn, nước tắm
rửa giặt giũ trong gia đình; nước ở cộng đồng dân cư, đường phố, nước mưa…
- Chất thải đặc như: phân người, phân gia súc, rác ở nhà, rác ở trên đường phố, ở cơ
quan và các chợ.
III. TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT THẢI ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE
3.1. Chất thải tác động lên môi trường xung quanh

Hình 2. Ô nhiễm các khu du lịch


Phân người và rác do người thải ra nếu không được tập trung và xử lí thì sẽ làm cho
môi trường xung quanh bị ô nhiễm, dẫn đến tình trạng vệ sinh ở các khu dân cư ngày càng
bị suy giảm do tác động của các vi sinh vật hoại sinh có sẵn ở trong phân, rác. Các loại hơi
khí như H2S, CH4, Indol, Scartol…làm cho môi trường không khí bị ô nhiễm. Bụi đất
từ các bãi rác, bãi phân, trên các đường phố, đường làng, thôn bản,… bay vào không khí
gây ra một số bệnh viêm nhiễm ở đường hô hấp, cơ quan thị giác. Các nguồn nước bẩn
từ các bãi phân, bãi rác, hố tiêu gây ô nhiễm các nguồn nước ngầm, nước bề mặt và đất.
3.2. Chất thải tác động lên sức khỏe con người
- Các mối nguy cơ gây ô nhiễm không khí, đất, nước ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe con người, đặc biệt là dân cư quanh khu vực có chứa chất thải. Việc ô nhiễm này cũng

28
làm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn, các chất ô nhiễm có trong đất, nước, không khí nhiễm
vào các loại thực phẩm của con người như rau, động vật... qua lưới và chuỗi thức ăn, những
loại chất ô nhiễm này tác động xấu tới sức khỏe con người.
- Trong phân người, phân gia súc chứa đủ loại mầm bệnh truyền nhiễm đường
ruột nhu vi khuẩn tả, lỵ, thương hàn… đến các virus gây bệnh viêm gan, bại liệt, …các
loại ký sinh trùng, đặc biệt là trứng gian sán…
- Các bãi chôn lấp rác: Là nơi phát sinh bệnh truyền nhiễm như tả, lỵ, thương hàn..Là
nơi sinh sản và phát triển các loại sinh vật trung gian, đặc biệt là ruồi. Ruồi sinh sản, phát
triển và vận chuyển các mầm bệnh từ các bãi rác tới nơi chế biến thức ăn ở các gia đình.
Bãi rác, cống rãnh bị ứ đọng nước thải còn là nơi trú ngụ của chuột, một số loại vi sinh
vật truyền bệnh dịch hạch, sốt vàng chảy máu cho con người. Các vật sắc nhọn, mảnh
thủy tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ... là mối đe dọa nguy hiểm với sức khỏe con người khi họ
dẫm phải..
Đặc biệt, rác thải ở bệnh viện là nguồn chứa các mầm bệnh nguy hiểm. Các bãi rác
làm thay đổi thẩm mỹ theo hướng tiêu cực, ảnh hưởng đến mỹ quan khu vực quanh bãi rác,
tạo ra mùi khó chịu cho khu vực xung quanh.
IV. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI
4.1. Vai trò của xứ lí chất thải trong làm sạch môi trường và bảo vệ sức khỏe con
người.
Chất thải bỏ là nguồn truyền nhiễm chứa đủ các loại mầm gây bệnh.
Hiện tại các công trình vệ sinh để quản lí tập trung, xử lí các chất thải còn thiếu về
số lượng và kém chất lượng - đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn còn
nhiều khó khăn.
Người dân ở một số vùng vẫn có thói quen và tập quán sử dụng phân người và gia
súc chưa được xử lí để bón ruộng và nuôi cá.
Tốc độ phát triển dân số nhanh, mật độ dân số phân bố không đồng đều, đô thị hóa phát
triển nhanh khi trình độ văn hóa chưa được nâng cao, do đó những kiến thức về vệ sinh
môi trường nói chung là chưa được phổ cập rộng rãi.
4.2. Xử lý chất thải
* Có một số hình thức chủ yếu sau:
- Xử lý chất thải của con người gồm: phân, nước tiểu.
- Xử lý rác.
- Xứ lí chất thải lỏng.
* Quản lý chất thải:
- Giảm thiểu nguồn phát sinh.
- Tái sử dụng - tái chế.

29
- Thu hồi năng lượng từ chất thải rắn.
- Chôn lấp hợp vệ sinh.

Hình 3. Mô hình xử lý chất thải


4.2.1. Xử lý chất thải của con người
Biện pháp chủ yếu là sử dụng các nhà tiêu hợp vệ sinh. Có một số hình thức nhà
tiêu hợp vệ sinh đang được sử dụng sau đây:
* Nhà tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ:
- Loại nhà tiêu này chỉ được áp dụng ở những vùng nông thôn có sử dụng phân đã
ủ để làm phân bón và không ngập nước.
- Nguyên tắc của nhà tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ:
+ Có hai ngăn riêng biệt, một ngăn phòng uế và một ngăn ủ, hai ngăn này sử dụng
luân phiên nhau.
+ Có hệ thống dẫn nước tiểu riêng biệt.
+ Có đủ chất độn (đất mịn hoặc tro bếp…).
- Quy định về xây dựng:
+ Tường ngăn chứa phân kín không bị rò rỉ, thấm nước.
+ Cửa lấy mùn phân được trát kín bằng vật liệu không thấm nước.
+ Mặt sàn, máng và rãnh dẫn nước tiểu nhẵn, không đọng nước tiểu. Có nắp đậy hai
lỗ tiêu.
+ Nhà tiêu được che kín, ngăn được nước mưa.
+ Ống thông hơi (đối với nhà tiêu hai ngăn có ống thông hơi) có đường kính ít
nhất 9cm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất 40cm và có lưới chắn ruồi.
- Quy định về sử dụng và bảo quản:
+ Sàn nhà tiêu sạch không có giấy, rác.
+ Giấy bẩn cho vào lỗ tiêu hoặc cho vào dụng cụ có nắp đậy. Không có mùi hôi,
thối.
+ Không có ruồi hoặc côn trùng trong nhà tiêu.

30
+Không sử dụng đồng thời hai ngăn.
+ Có đủ chất độn và bỏ chất độn vào lỗ tiêu sau mỗi lần đi tiêu.
+ Không có bọ gậy trong dụng cụ chứa nước (nếu có) và dụng cụ chứa nước tiểu.
Không lấy phân trong ngăn ủ ra trước 6 tháng.
+ Lỗ tiêu ở ngăn đang sử dụng luôn được đậy kín, ở ngăn ủ được trát kín.
* Nhà tiêu chìm có ống thông hơi (áp dụng cho vùng cao, vùng sâu, vùng xa):
- Quy định về xây dựng:
+ Không xây dựng ở nơi thường bị ngập úng.
+ Các nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên.
+ Mặt sàn, máng và rãnh dẫn nước tiểu nhẵn, không đọng nước tiểu. Miệng hố phân
cao hơn mặt đất xung quanh ít nhất 20cm.
+ Có nắp đậy lỗ tiêu.
+ Nhà tiêu được che chắn kín, ngăn được nước mưa, ống thông hơi có đương kính
ít nhất 9cm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất 40cm và có lưới chắn ruồi.
- Quy định về sử dụng và bảo quản:
+ Sàn nhà tiêu sạch, không có giấy rác. Giấy bẩn bỏ vào lỗ tiêu.
+ Không có mùi hôi, thối.
+ Không có ruồi hoặc côn trùng trong nhà tiêu.
+ Không có bọ gậy trong các dụng cụ chứa nước tiểu.
+ Lỗ tiêu thường xuyên được đậy kín.
* Nhà tiêu thấm dội nước (áp dụng cho vùng nông thôn)
- Quy định về xây dựng:
+ Không xây dựng ở nơi thường bị ngập úng.
+ Các nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên.
+ Bể chứa phân không bị lún, sụt,thánh bể cao hơn mặt đất ít nhất 20cm. Nắp bể
chưa phân được trát kín, không bị rạn nứt.
+ Mặt sàn, máng và rãnh dẫn nước tiểu nhẵn, không đọng nước. Bệ xí có nút nước.
+ Nước từ bể chứa phân hoặc đường dẫn phân không thấm, tràn ra mặt đất.
- Quy định về sử dụng và bảo quản:
+ Có đủ nước dội, dụng cụ chứa nước dội không có bọ gậy.
+ Không có mùi hôi thối.
+ Sàn nhà tiêu sạch, không có rêu trơn, giấy, rác.
+ Giấy vệ sinh bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào dụng cụ chứa giấy
bẩn có nắp đậy.
+ Không có ruồi hoặc côn trùng trong nhà tiêu. Bệ xi sạch, không dính đọng phân,
nhà tiêu được che chắn kín, ngăn được nước mưa.

31
* Nhà tiêu tự hoại:
- Quy định về xây dựng:
+ Bể xử lý gồm 3 ngăn.
+ Bể chứa phân không bị lún sụt.
+ Nắp phân chứa phân được trát kín, không bị rạn nứt. Mặt sàn nhà tiêu phẳng nhẵn
và không đọng nước.
+ Bệ xí có nút nước. Có ống thông hơi.
- Quy định về sử dụng và bảo quản:
+ Có đủ nước dội, dụng cụ chứa nước dội không có bị gậy. Không có mùi hôi thối.
+ Nước từ bệ xí chảy vào cống hoặc hố thấm, không chảy tự do ra xung quanh. Sàn
nhà tiêu sạch, không có rêu trơn giấy, rác.
+ Giấy vệ sinh bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào dụng cụ chứa giấy
bẩn có nắp đậy.
+ Không có ruồi hoặc côn trùng trong nhà tiêu. Bệ xí sạch, không dính, đọng phân.
+ Nhà tiêu được che chắn kín, ngăn được nước mưa.
4.2.2. Xử lý rác.

- Ngoài phân người và gia súc thì những chất thải ở dạng đặc và rắn còn được gọi là
rác. Rác cũng là nguồn gây ô nhiễm cho môi trường đất, nước, và không khí. Là nơi sinh
sản nhiều loại vi sinh vật gây bệnh và truyền bệnh. Trong quá trình đô thị hóa, các thành
phố, thị xã, khu công nghiệp, khu chế xuất… ngày càng phát triển thì lượng rác thải từ các
khu vực đó cũng ngày càng nhiều. Ví dụ: ở Hà Nội trong những năm cuối thế kỷ XX, lượng
rác thải ra hằng ngày là dưới 3000m3. Trong đó có những loại rác rất nguy hiểm như rác
thải ra từ các bệnh viện.
. - Lượng rác này không xử lý kịp thời sẽ gây ra những phiền toái, trở ngại trong sản
xuất. Rác công nghiệp có thể tái chế, phân loại, chôn lấp, thiêu đốt..là tùy theo đặc điểm
của từng loại. Ở nước ta hiện nay có một số giải pháp xử lí rác thải như sau:
+ Xử lí theo phương pháp tự nhiên là đánh đống ở ngoài trời và ủ.
+ Đối với các loại rác không còn chết biến được nữa thì đem chon lấp hợp vệ sinh.

32
Hiện nay, các chất thải của Hà Nội được đem chon lấp tại một số địa điểm quy định, chúng
được cho vào từng hố và được lấp một loại đất trơ lèn chặt.
+ Tái chế rác từ nhà máy giấy thành nhiên liệu đốt cho lò hơi.
* Rác ở bệnh viện là một loại rác đặc biệt, do đó phải có biện pháp xử lí riêng theo
Quyết định số 2575/1999QĐ-BYT ngày 27/08/1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Thiêu đốt chất thải rắn y tế
+ Mô hình thiêu đốt chất thải rắn y tế nguy hại áp dụng cho các thành phố lớn: Tại
bệnh viện đặt lò đốt.
+ Mô hình thiêu đốt chất thải rắn y tế áp dụng cho các thị xã.
+ Mô hình thiêu đốt chất thải rắn y tế đối với các trung tâm y tế huyện.
+ Mô hình thiêu đốt chất thải rắn y tế đối với các phòng khám đa khoa, nhà hộ sinh,
trạm y tế xã.
- Chôn lấp chất thải
+ Qui định về chôn lấp chải trong qui chế quản lý chất thải y tế: áp dụng cho cơ sở
y tế chưa có điều kiện thiêu đốt và không chôn lẫn chất thải sinh hoạt, chôn tại khu vực qui
định.
+ Yêu cầu đối với chôn lấp chất thải y tế: không áp dụng với chất thải y tế nguy hại
chưa qua xử lý ban đầu.
+ Chôn lấp chất thải tại bãi chôn lấp chất thải của thành phố: Chất thải y tế không
nguy hại, không có điều kiện xử lý.
+ Chôn lấp chất thải trong khuôn viên bệnh viện: áp dụng với bệnh viện vùng sâu,
vùng xa và là tạm thời.
- Phương pháp chôn lấp chất thải sau khi đã đóng gói: cho chất thải vào thùng
kim loại hoặc thùng nhựa 3/4 cho thêm bột nhựa, vữa xi măng.. sau khi khô gắn, chôn lấp..
- Phương pháp làm trơ hóa: Dùng máy nghiền chất thải trộn với vôi, xi măng để
khô hoặc chôn lấp.
4.2.3. Xử lý chất thải lỏng.
- Chất thải lỏng bao gồm: nước thải từ các khu chung cư, các hộ gia đình và các cơ
quan.
- Cấu trúc của hệ thống xử lí chất thải lỏng là một hệ thống cống. Hệ thống cống này
có ưu điểm là đảm nhận việc tập trung và vận chuyển toàn bộ chất lỏng một cách hoàn
chỉnh cả về mặt vệ sinh và dịch tễ, bảo vệ được môi trường không bị ô nhiễm.
- Hệ thống cống, bao gồm:
+ Hệ thống cống chung để đưa tất cả các loại nước thải và nước mưa vào cho
một mạng lưới ống cống.
+ Hệ thống cống riêng biệt gồm hai hệ thống riêng để dẫn nước thải sinh hoạt

33
hằng ngày và nước thải công g nghiệp. Nước mưa thì được dẫn qua một hệ thống cống
riêng và qua xử lí sơ bộ rồi được dấn ngay vào bể nước.
+ Hệ thống cống không hoàn toang riêng biệt gồm hai mạng lưới cống dẫn nước
phân và một phần nước mưa. Trong hệ thống có những ống nối liền với nhau. Phần còn
lại của nước mưa được đi riêng, qua xử lí lắng cặn và được dẫn vào bể nước.
- Bảo quản, sử dụng hệ thống cống:
+ Tại các hộ gia đình, ống cống được làm bằng sành hay bê tông xi măng đúc. Hệ
thống cống phải được lắp kín.
+ Hệ thống cống tự chảy ngoài đường, phải có đủ độ dốc để chất thải tự chảy.
Ống phải chắc chắn, không thấm nước, mặt trong phải nhẵn, ống được đặt sâu dưới đất
để tránh bị vỡ khi có các phương tiện giao thông đi qua.
- Một số công trình xử lí nước thải gồm:
+ Làm sạch cơ học: Nước thải phải được chảy qua lưới chắn bể lắng cát để giữ lại
cặn vô cơ và cặn lơ lửng, sau đó đến bể lắng thực sự. Cuối cùng nước thải được làm trong
và khử trùng.
+ Làm sạch sinh học bằng cánh đồng tưới, cánh đồng lọc

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Chất thải là gì?


2. Trình bày tóm tắt tác hại của chất thải đối với môi trường và sức khỏe.
...........................................................................................
……………………………………………………………
Gạch dưới những ý đúng trong các câu trả lời sau đây:
Nguyên tắc của một nhà tiêu 2 ngăn ủ phân tại chỗ là:
+ Tường ngăn chứa phân phải kín với trên, dưới và xung quanh.
+ Nhà tiêu phải kín và tối.
+ Phân và nước tiểu không được để chung một hố.
+ Thời gian ủ phân từ 6 tuần lễ.
+ Không có mùi hôi, thối.
+ Có đủ chất độn để cho phân khô.
+ Nhà tiêu được che kín, ngăn được nước mưa.
+ Luôn luôn có một ngăn sử dụng và một ngăn ủ.
3. Nhà tiêu ở các khu chung cư cao tầng thuộc loại nhà tiêu nào.
4. Điền vào chõ trống để câu sau được hoàn thiện:

34
“Nhà tiêu thấm nước được xây dựng ở những vùng người dân không có nhu cầu dùng
phân bón cây và ………………….. và cùng ít bị ngập lụt, có đủ nước dội”
5. Chọn đúng/sai cho các câu sau đây bằng cách đánh dấu X vào cột Đ cho câu đúng và
vào cột S cho câu sai
STT Nội dung Đ S
1 Nhà tiêu chìm có lỗ thông hơi chỉ được xây dựng ở vùng bị
ngập, úng

2 Vị trí nhà tiêu chìm có lỗ thông hơi cách nguồn nước ăn uống, sinh
hoạt từ 10cm trở lên.

3 ống thông hơi ở nhà tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ (nếu có) phải có
đường kính ít nhất 9cm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất 40cm và có
lưới chắn.

4 Nhà tiêu thấm dội nước không được xây dựng ở nơi thường bị
ngập úng.

5 Một trong những quy định về sử dụng nhà tiêu tự hoại là mặt sàn
nhà tiêu phải nhẵn, phẳng và không đọng nước.

6. Điền vào những chỗ trống để câu trả lời được hoàn thiện:
“Nhà tiêu 2 ngăn ủ phân tại chỗ hợp vệ sinh chỉ dùng ở những vùng………”.
“Nhà tiêu tự hoại chỉ dùng ở ………………………, và nhà tiêu thấm nước chỉ dùng ở
vùng…………………...”.

35
Bài 6
PHÒNG VÀ DIỆT
CÁC CÔN TRÙNG TRUYỀN BỆNH

MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài, học sinh có khả năng:
1. Nêu được tên những sinh vật và côn trùng là vật trung gian truyền bệnh cho người.
2. Trình bày được các tác hại của chuột,ruồi và muỗi trong vai trò truyền bệnh cho
người.
3. Phân tích được các biện pháp để phòng và diệt các côn trùng truyền bệnh

NỘI DUNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Ruồi, muỗi, gián nhà, bọ chét, chấy, rận,… là những loại côn trùng và sinh vật làm
vật trung gian trong lây truyền một số bệnh truyền nhiễm cho người. Một số côn trùng còn
giữ vai trò là đường truyền một số bệnh dịch như: sốt rét, tả, dịch tả,… Môi trường sinh sản
và phát triển của côn trùng là những nơi ô nhiễm (bãi rác, hố rác, dòng nước bẩn). Nếu
không có những biện pháp đề phòng, tiêu diệt các loại côn trùng này thì nguy cơ các dịch
bệnh có liên quan dễ dàng bùng phát, gây ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng và kinh tế xã hội.
II. MỘT SỐ CÔN TRÙNG VÀ VI SINH VẬT THƯỜNG GẶP
2.1. Muỗi
2.1.1. Đặc điểm chung của muỗi
Muỗi là một nhóm sinh vật thuộc lớp côn trùng hợp thành họ Culicidae, bộ Hai
cánh (Diptera).
Chúng có một đôi cánh vảy, một đôi cánh cứng, thân mỏng, các chân dài. Muỗi đực
hút nhựa cây và hoa quả để sống, muỗi cái hút thêm máu người và động vật. Kích thước
thay đổi theo loài, nhưng ít khi lớn hơn vài mm. Đa số có trọng lượng khoảng 2 đến 2,5 mg.
Chúng có thể bay với tốc độ 1,5 đến 2,5 km/h.
Muỗi đã tồn tại trên hành tinh của chúng ta khoảng 170 triệu năm. Họ Culicidae
thuộc bộ Diptera và chứa khoảng 2700 loài trong.
- Muỗi là vật truyền bệnh quan trọng của nhiều bệnh nhiệt đới như sốt rét, giun chỉ, sốt
xuất huyết, viêm não Nhật Bản. Có gần 100 loài muỗi là sinh vật truyền bệnh cho người.
- Muỗi có 4 giai đoạn phát triển: trứng, bọ gậy, cung quăng và muỗi trưởng thành.

36
Trứn Bọ gậy
ggng

Cung
Trưởn quăng
g
Sơ đồ 1. Vòng đời của muỗi

- Muỗi cái chỉ giao phối một lần nhưng đẻ suốt đời theo từng đợt. Muỗi đẻ trứng
trên mặt nước. Trứng nở thành bỏ gậy. Sau 4-7 ngày bọ gậy biến thành cung quăng và
nổi lên trên mặt nước. Cuối cùng muỗi trưởng thành nở ra chui vào vỏ cung quăng. Ở
các vùng nhiệt đới toàn bộ chu kỳ từ trứng đến muỗi trưởng thành ở điều kiện tốt nhất là
7-12 ngày.
2.1.2. Một số loại muỗi truyền bệnh cho người thường gặp
- Muỗi Anopheles:
+ Trong số 380 loài muỗi Anopheles thì có khoảng 60 loài truyền bệnh sốt rét.
+ Đặc điểm của muỗi Anopheles là bọ gậy thường ở những nơi có ánh sáng mặt
trời và thường thấy ở nơi có cây cỏ, các đám rong rêu. Nơi muỗi thích nhất là các vũng
nước, rãnh nước, nơi nước lặng, ở suối nước chảy chậm, ruộng nước, những dụng cụ
chứa nước của người như chum, vại, bể nước. Bọ gậy có đặc điểm nằm ngang trên mặt
nước, ăn các hạt hữu cơ nhỏ. Thời gian từ khi muỗi đẻ trứng đến khi muỗi trưởng thành
là 7-13 ngày. Muỗi hoạt động từ khi mặt trời lặn cho đến khi mặt trời mọc. Muỗi bay vào
nhà đốt người và đậu lại ở trong nhà khoảng vài giờ, sau đó bay ra ngoài đậu ở các bụi
cây, các hốc nước, cũng có khi muỗi đậu lại ở trong nhà những nơi thoáng gió.
+ Muỗi Anopheles truyền bệnh sốt rét theo phương thức sau: muỗi hút máu người
có mang ký sinh trùng sốt rét. Ký sinh trùng này tiếp tục sinh sản trong cơ thể muỗi rồi đi
đến tuyến nước bọt của muỗi. Khi người lành bị muỗi đốt sẽ lây thoa trùng (là một thế
hệ mới của ký sinh trùng sốt rét) cùng với nước bọt muỗi truyền sang. Ký sinh trùng sốt
rét xâm nhập vào gan qua đường máu và nhân lên tại gan. Sau 9 ngày, ký sinh trùng vào
máu, xâm nhập vào hồng cầu và người bị nhiễm ký sinh trùng bắt đầu xuất hiện những
biểu hiện lâm sàng đầu tiên như sốt và rét run. Nếu không điều trị kịp thời và tích cực thì
các cơn sốt rét trùng hợp với các đợt ký sinh trùng nhận lên làm cho hồng cầu bị phá vỡ,
gây những cơn sốt rét ác tính. Lâu dần làm cho gan, lá lách sưng lên rất nguy hiểm cho
người bệnh.
- Muỗi Culex:
+ Trong số 550 loài muỗi Culex chỉ có một số loài là vật truyền bệnh, đặc biệt là

37
bệnh giun chỉ Bancrofti.
+ Đặc điểm của muỗi Culex: Muỗi đẻ trứng thành từng bè tới hàng trăm trứng ở trên
mặt nước, muỗi thường trú ở những nơi nước lặng như bể chứa nước gia đình, nơi công
cộng, cống rãnh. Loại muỗi truyền bệnh giun chỉ rất thích đẻ ở nơi nước bẩn có nhiều
chất hữu cơ (phân người, phân gia súc, cây mục), nước bị tù đọng.
+ Loài muỗi này ưa sống ở những nơi gần người, muỗi cái đốt người và gia súc suốt
đêm ở cả trong nhà và ngoài trời. Ban ngày muỗi không hoạt động mà tìm chỗ nghỉ ở
các góc tìm trong phòng, chỗ kín, vòm cống, có khi muỗi đậu cả trên cây cỏ ngoài vườn.
+ Muỗi Culex truyền bệnh giun chỉ Bancrofti theo cơ cấu sau: Giun chỉ trưởng thành
sống trong các bạch mạch và được muỗi đốt khi hút người bệnh. Sau khi phát triển trong
cơ thể muỗi, ấu trùng đi qua da khi đốt người và di chuyển tới hạch bạch huyết và phát
triển thành giun chỉ trưởng thành. Bệnh giun chỉ có thể gây phù lớn ở các chi và các bộ
phận khác của cơ thể, chân voi (phù thường xuyên do giun chỉ bạch mạch).
- Muỗi Aedes:

Hình muỗi Ades. ae.agypty và Ades, alpopictus


Loài muỗi này có mặt ở khắp nơi trên thế giới, có khoảng 950 loài ở các vùng
nhiệt đới. Muỗi Aedes aegypti, Aedes alpopictus là vật quan trọng truyền bệnh virus. Đặc
biệt là bệnh sốt xuất huyết (còn gọi là dengue xuất huyết), một bệnh nguy hiểm, thường
gặp ở trẻ em; Dấu hiệu lâm sàng: bắt đầu bằng sốt cao, đau đầu, khó thở, đau bụng, dấu
hiệu hay gặp là xuất huyết nội tạng - dẫn đến mất máu, hạ huyết áp. Nếu không phát hiện
kịp thời và xử lí tích cực có thể gây ra tử vong.
Đặc điểm của muỗi Aedes aegypti vàAedes alpopictus: thường đẻ trứng trong những
dụng cụ chứa nước tạm thời (ở các chum vại, chai lọ vỡ chứa ít nước vứt ở ngoài vườn,
góc nhà hoặc ở các vỏ đồ hộp, chậu cảnh, váng nước hỏng, vỏ dừa, bát hứng mủ cao su…).
Muỗi có tập tính chủ yếu đốt người vào buổi sáng sớm hoặc buổi chiều tối. Chúng có thể
đốt người ở trong và ngoài nhà.
2.1.3. Biện pháp đề phòng và tiêu diệt muỗi truyền bệnh
* Biện pháp chung
38
- Ở nơi công cộng: luôn luôn giữ vệ sinh môi trường, đặc biệt là làm sạch tất cả
những nơi bị ô nhiễm, loại bỏ các dụng cụ chứa nước đọng.
+ Nạo vét cống rãnh, vũng nước
+ Phát quang bụi rậm
+ Sử dụng bồn chứa nước sinh hoạt kín
+ Thả cá cảnh để ăn bọ gây hoặc đổ dầu nhờn ở những vũng nước đọng để diệt bọ
gậy.Phun hóa chất (do y tế cơ sở hoặc do các đội phòng chống sốt rét đảm nhận) ở các khu
vực dân cư để diệt muỗi.
- Gia đình và cá nhân:
Trước đây, các hóa chất độc thường được sử dụng để diệt muỗi, như bằng bình xịt,
hay đốt hương muỗi. Nhưng các biện pháp hiện đại sử dụng các sinh vật có khả năng tiêu
diệt muỗi, hoặc các phương pháp sinh học và vật lý khác, tránh sử dụng chất hóa học độc
hại cho cơ thể con người.
+ Dùng Sinh Vật
- Sử dụng thiên địch để diệt muỗi:
- Nuôi cá hoặc lươn nhỏ trong bể nước để tiêu diệt bọ gậy.
- Nuôi chuồn chuồn ngoài đồng ruộng. Các ấu trùng chuồn chuồn trong nước ăn bọ
gậy, còn chuồn chuồn trưởng thành bắt muỗi trong không trung.
- Nuôi bò sát nhỏ như thạch sùng, thằn lằn để ăn muỗi trong nhà.
- Bảo vệ dơi bắt muỗi trong không trung.
- Dùng Mesocyclops để diệt lăng quăng
- Dùng các côn trùng thủy sinh thuộc họ corixidae để diệt lăng quăng
Mục đích là thu hẹp môi trường sinh trưởng của muỗi:
+ Khác
- Đèn bẫy muỗi được chế tạo với một đèn phát ánh sáng hấp dẫn muỗi và côn trùng
tụ tập đến, bao quanh bởi lưới kim loại có hiệu điện thế thấp. Khi muỗi và côn trùng sa vào
lưới, dòng điện nhỏ sẽ phóng qua và tiêu diệt chúng. Phương pháp này sử dụng được trong
nhà và ngoài trời.
- Vợt điện, thiết kế như vợt bắt muỗi cầm tay, chỉ gồm lưới kim loại có điện thế,
chạy pin. Vợt này đòi hỏi kỹ thuật sử dụng của người bắt muỗi, có thể có ích trong nhà,
nhưng không có tính hiệu quả cao.
- Thuốc xịt, có thể được xịt ở những khu vực ngoài trời rộng lớn. Một số thuộc xịt
còn được xịt tiêu diệt muỗi và các côn trùng khác trong nhà ở, khi mọi người đi vắng. Việc
dùng thuốc xịt gây tranh cãi, vì nó không chỉ độc cho con người mà còn tiêu diệt các sinh
vật ăn muỗi, làm mất cân bằng sinh thái.

39
- Hương xua muỗi (còn gọi là nhang muỗi), có thể được đốt trong nhà khi mọi người
đi vắng. Nó có thể tiêu diệt muỗi trong phạm vi nhà ở và không duy trì được tác dụng lâu
dài. Hương xua muỗi có thể gây độc cho người, và tạo nguy cơ hỏa hoạn.
- Có thể tạo ra chủng muỗi đực bị mất khả năng sinh sản khi chiếu phóng xạ rồi thả
chúng vào tự nhiên. Các con muỗi đực vô sinh sẽ cạnh tranh giao phối với muỗi đực thường,
giảm tỷ lệ sinh của muỗi.
- Một cách khác để giảm thiểu khả năng bị muỗi ảnh hưởng đến sức khỏe là ngăn
cản không cho chúng tiếp xúc với cơ thể.
- Các biện pháp dùng màn và lưới không gây hại cho sức khỏe hay môi trường, chi
phí không cao và phát huy tác dụng trong thời gian dài.
- Màn ngủ là phương pháp hiệu quả để phòng chống muỗi đốt khi ngủ. Sử dụng màn
tẩm hóa chất để phòng chống bệnh sốt rét. Hóa chất dung để tẩm màn là một chất diệt muỗi
permethrin có tác dụng nhanh khi muỗi tiếp xúc.
- Lưới cửa, là các lưới kim loại (hay nhựa) có lỗ nhỏ, không cho muỗi hay các loại
côn trùng vượt qua và xâm nhập vào nhà ở, nhưng vẫn đảm bảo thoáng khí và ánh sáng.
- Thuốc sua muỗi.
- Thuốc bôi lên da để xua muỗi khỏi da, tiện dụng khi đi du lịch đến vùng đất nhiều
muỗi. Chúng thường chứa các hóa chất sau: DEET, tinh dầu, nepetalactone, tinh dầu xả
hay tinh dầu bạch đàn (còn gọi là dầu khuynh diệp). Dùng hóa chất xoa trực tiếp lên da
hoặc quần áo… hóa chất này có tác dụng giết hoặc “hạ gục” muỗi mỗi khi tiếp xúc. Thời
gian tác dụng da của hóa chất có thể kéo dài từ 15 phút đến 10 tiếng đồng hồ.
- Các máy xua muỗi này được chế tạo nhỏ như đồng hồ, đeo ở tay, chạy pin, phát
ra sóng siêu âm khiến muỗi không muốn lại gần, nhưng tai người không nghe thấy gì. Tiện
dụng khi ta đi du lịch các vùng đất.
- Ngủ trong màn dù là ngủ ban ngày hay ban đêm để tránh muỗi đốt.
* Đối với từng loại muỗi riêng biệt:
- Tùy theo đặc điểm sinh thái của bọ gậy và muỗi trưởng thành mà có các biện
pháp cụ thể: ví dụ muỗi Anopheles: Khơi thông dòng chảy, phun hóa chất ở trong và ngoài
nhà, đổ dầu nhờn ở những vùng nước đọng để diệt bọ gậy…
- Muỗi Culex, biện pháp chủ yếu là khơi thông cống rãnh, vệ sinh môi trường để
giảm bớt những ổ đẻ trứng của muỗi.
- Muỗi Aedes aegypti áp dụng biện pháp thả cá vào những dụng cụ chứa nước
(cá bảy màu, cá rô phi,…) thau cửa, thay nước thường xuyên các dụng cụ chứa nước và
vệ sinh môi trường, dọn sạch các ổ đẻ nhân tạo của muỗi(vứt bỏ các gáo dừa, vỏ đồ hộp,
chai vỡ ở quanh vườn…)
2.2. Ruồi nhà

40
Ruồi nhà là một loại côn trùng lây truyền bệnh ỉa chảy và một số bệnh nhiễm trùng
khác như: tả, thương hàn, kiết lỵ…
2.2.1. Đặc điểm
Ruồi là côn trùng thuộc bộ Diptera (theo tiếng Hy Lạp di có nghĩa là "hai"
và pteron là "cánh"), chúng có một cặp cánh đơn trên đốt ngực giữa và một cặp bộ phận
thăng bằng ở cánh sau, trên đốt ngực cuối. Một số con ruồi không có cánh như trong
họ Hippoboscoidea.
Sinh thái học

Hình 2. Ruồi nhà


Bộ côn trùng hai cánh rất đa dạng về mặt sinh thái học. Ruồi sống ký sinh, bào gồm
nội ký sinh như loài bot fly và ngoại ký sinh như muỗi, ruồi đen, ruồi cát hoặc rận. Rất
nhiều loài ruồi ăn xác những sinh vật chết.
Một số loài hút máu để sinh tồn như muỗi hoặc horse fly. Cũng có những loài ruồi
giúp cho công việc thụ phấn của thực vật dễ dàng hơn, chúng là những loài ăn phấn hoa
hoặc mật.
Vòng đời của ruồi bao gồm: trứng, ấu trùng (còn gọi là giòi), nhộng và trưởng thành
(có cánh). Thức ăn cho những con ấu trùng khác với khi chúng trưởng thành. Ví dụ như ấu
trùng muỗi sống trong nước và ăn các mảnh vụn trong khi muỗi đực trưởng thành ăn mật
hoa và muỗi cái hút máu.
Loài ruồi phụ thuộc nhiều vào thị lực để sinh tồn, chỉ hoạt động trong ánh sáng.
Chúng có mắt kép bao gồm hàng ngàn thấu kính rất nhạy cảm với chuyển động. Một vài
loài ruồi nhìn được hình ảnh 3D rõ nét. Một vài loài khác như Ormia ochracea có cơ quan
thính giác tiến hóa.
Chu kì sống của ruồi phát triển theo 4 giai đoạn: trứng, dòi, nhộng và ruồi trưởng
thành.
Sơ đồ 1. Vòng đời của ruồi

41
Trứng Ấu trùng
Trứng

ng

Trưởng Nhộng
thành
2-3 tháng 9-10 tháng
Trứng Trưởng thành chết

Tùy theo môi trường, chủ yếu là nhiệt độ không khí mà từ trứng phát triển thành ruồi
trưởng thành mất từ 6-42 ngày. Đời sống của ruồi kéo dài 2-3 tuần, đặc biệt ở điều kiện
mát mẻ ruồi có thể sống tới 3 tháng. Ruồi đẻ trứng thành từng khối trên các đống phân, rác.
Ruồi rất cần có oxy để thở, sau 3 lần lột xác và với thời gian ngắn, dòi di chuyển tối nơi
khô ráo, chui xuống đất trở thành nhộng. Sau 2-3 ngày mở nắp bao nang nhông chui ra.
Môi trường sinh sản và phát triển của ruồi là các bãi rác, đống phân. Ở những nơi đó ruồi
tìm kiếm nhiều loại thức ăn. Ruồi trưởng thành và hoạt động chủ yếu vào ban ngày, nơi
ruồi thường đậu là sàn nhà, trần nhà, tường, ở ngoài nhà, các bậc thang, thùng rác, giây
phơi… Nhiệt độ thích hợp với ruồi là 35-40 độ C, ruồi ưa ẩm thấp.
2.2.2. Biện pháp đề phòng và diệt ruồi
* Biện pháp đề phòng:
- Làm giảm hoặc loại trừ nơi đẻ trứng của ruồi bằng cách xây dựng các công trình vệ
sinh (hố tiêu) chuồng gia súc, khu vực cho súc vật ăn… phải làm nền thật chắc chắn (nén
chặt bằng đất sét hoặc xi măng) để ruồi không có nơi để đẻ và dòi chui xuống biến thành
nhộng. Chuồng gia súc, nhà tiêu phải thoáng, khô; các đống phân ủ phải được trát kín bằng
bùn hoặc tấm nilon. Hố tiêu phải hợp vệ sinh (hố tiêu tự hoại, hố tiêu 2 ngăn ủ phân tại chỗ).
- Làm giảm sự thu hút của ruồi từ các nơi bay đến: Tất cả các chất thải bỏ trong sinh
hoạt, ăn uống khi lên men đều có mùi hôi thối, là nơi thu hút ruồi, do đó các chất này phải
được thu dọn và chôn kỹ.
- Không cho ruồi đậu vào các nguồn bệnh để truyền bệnh cho người như phân, rác,
cống rãnh. Muốn vậy phải làm hố tiêu hợp vệ sinh, che chắn không cho ruồi tiếp xúc với
các nguồn bệnh.
- Bảo vệ, che chắn thức ăn không cho ruồi tiếp xúc như có lồng bàn đậy mâm cơm;
chạn bát, chạn thức ăn phải có lưới bảo vệ; có màn chụp khi trẻ ngủ; có quạt để xuôi đuổi
ruồi.
*Biện pháp diệt ruồi:

42
- Phương pháp vật lý: Dùng các loại bẫy ruồi đặc biệt như có chất “mồi” để thu hút
ruồi. Dùng bẫy dính khi ruồi đậu vào và bị dính bởi một chất dính. Bẫy đèn với điện giật,
ruồi bị ánh sang thu hút vào bẫy và bị điện giật bởi hệ thống giây điện bao quanh.
- Phương pháp hóa học như sử dụng hộp Dichlorvos bốc hơi, bả diệt ruồi, phun tồn
lưu, phun không gian, phun hóa chất diệt dòi vào ổ đẻ của ruồi …Những biện pháp này diệt
ruồi rất nhanh, được áp dụng khi có dịch tả, kiết lỵ, đau mắt, nhưng hạn chế sử dụng bởi vì
ruồi phát triển tính kháng hóa chất rất nhanh. Một số hóa chất sử dụng làm bả diệt ruồi như
các hợp chất phospho hữu cơ (dichlovos, diazinon, malathion …); hợp chất carbamat
(propoxur, formaldehyd ..). Các hóa chất sử dụng để phun tồn lưu hoặc phun không gian
như các hóa chất nhóm pyrethroid: Alphacypermethrin, cyfluthrin, deltamethrin,
permethrin, lambdacyhalothrin …
- Phương pháp dân gian là dùng vỉ ruồi để đập. Ruồi thích ánh sáng thường ban
ngày, như do ruồi có mắt kép phản xạ nhanh với ánh sáng phản chiếu bởi loại gương cầu.
Vì vậy người ta cho nước sạch vào túi nylon, treo trong nhà, ruồi bay qua bay lại gặp phải
ánh sáng phản quang từ các túi nylon đựng nước, ruồi sợ và bay xa. Đây là biện pháp các
quán hàng ăn uống thường sử dụng rất có hiệu quả.
2.3. Bọ chét
2.3.1. Đặc điểm chung
- Bọ chét chuột là con vật chủ yếu truyền bệnh dịch hạch.
- Khi chuột bị nhiễm vi khuẩn dịch hạch chết thì bọ chét rời khỏi vật chủ và có thể
tấn công và truyền bệnh cho người. Dịch hạch có thể xảy ra khi chuột sống xung quanh
khu dân cư, trong gia đình bị nhiễm bệnh.
- Bọ chét chuột không có cánh nhưng có chân phát triển mạnh để nhảy. Bọ chét
trưởng thành phát triển đầy đủ trong vòng 1-2 tuần, bọ chét chui rúc trong các đám lông
tơ của chuột hoặc quần áo người, nó có thể đốt hút máu vào mọi thời gian trong ngày và
đêm. Bọ chét di chuyển bằng cách nhảy.
- Bệnh dịch hạch do bọ chét chuột truyền sang người có ba thể lâm sàng:
+ Thể hạch (hạch ở nách, bẹn) bị sưng lên, nếu không được điều trị có thể bị tử vong.
+ Thể phổi: gây tổn thương phổi, lây lan rất nhanh, vi khuẩn có thể lan truyền từ
người này sang người khác thông qua nước bọt, đờm, dãi của người bệnh khi ho, hắt hơi.
Nếu không điều trị tích cực người bệnh sẽ bị tử vong.
+ Thể nhiễm trùng máu: Vi khuẩn vào máu gây tử vong.

43
Hình 3. Bọ chét
2.3.2. Biện pháp phòng chống
Khống chế được sự phát triển của bọ chét là hết sức phức tạp. Bởi vì vòng đời của
bọ chét có nhiều giai đoạn phát triển ngoài vật chủ.
- Trước hết phải cắt nguồn lây. Vật nuôi trong nhà là nguồn lây đầu tiên và là nguồn
dự trữ mầm bệnh. Vì vậy, phải xác định con vật nào có bọ chét (chó, mèo…) để loại bỏ
hoặc điều trị cho chúng, đồng thời phải vệ sinh nơi ở của chúng bằng cách phun hoặc xịt
thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng để tiêu diệt trứng, ấu trùng, nhộng và bọ chét trưởng
thành.
- Điều trị sẩn ngứa ở người do bọ chét đốt.
+ Chủ yếu điều trị tại chỗ: Bôi kem kháng histamin hoặc kem corticoid hoặc DEP, nếu
có viêm tấy, bội nhiễm dùng thuốc sát khuẩn hoặc kem kháng sinh.
+ Trường hợp ngứa nhiều có thể kết hợp dùng kháng histamin toàn thân.
+ Chú ý vệ sinh quần, áo, chăn chiếu và nơi ở.
- Đối với nguồn lây nhiễm (bọ chét, chuột). Diệt chuột là biện pháp quan trọng
nhất. Dùng hóa chất diệt chuột đồng thời diệt luôn bọ chét. Tại cộng đồng phát động phong
trào diệt chuột, giữ gìn vệ sinh môi trường, cắt đứt nguồn sinh sản và phát triển của chuột.
Dùng các loại bẫy diệt chuột. Khi có dịch hạc xuất hiện phải có các biện pháp tích cực để
diệt chuột kịp thời.
- Một số biện pháp diệt chuột tại ổ bệnh:
+ Cơ học: bẫy, keo dính;
+ Hóa học: chất độc cấp tính;
+ Sinh học: nuôi mèo;
+ Đối với người bệnh phải điều trị bằng kháng sinh đặc hiệu và được điều trị tại các
cơ sở y tế.

44
TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Nêu tên các loại côn trùng gây bệnh cho con người?
2. Đánh dấu x vào những câu trả lời sau đây mà anh (chị) cho là đúng. “Các loại muỗi sau
đây có khả năng truyền bệnh như:
- Muỗi Anopheles truyền bệnh sốt rét. Muỗi Culex truyền bệnh sốt xuất huyết.
- Muỗi Aedes aegypti truyền bệnh giun chỉ. Muỗi Culex truyền bệnh giun chỉ.
- Muỗi Aedes aegypti truyền bệnh sốt xuất huyết.”.
3. Nêu các biện pháp phòng và diệt ruồi, muỗi, bọ chét, chuột?

45
Bài 7
VỆ SINH CÁ NHÂN

MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài, học sinh có khả năng:
1. Nêu được ý nghĩa của vệ sinh cá nhân đối với sức khỏe.
2. Trình bày được nội dung cơ bản của vệ sinh cá nhân.
2. Nêu được cách giữ gìn vệ sinh thân thể và các giác quan.
3. Giải thích cách giữ gìn vệ sinh trong ăn uống.

NỘI DUNG
1. Vai trò của vệ sinh cá nhân
Giữ gìn vệ sinh cá nhân là để giữ gìn sức khoẻ, trước hết cho bản thân, sau đó cho cộng
đồng. Có không ít các bệnh phát sinh từ những trường hợp do vệ sinh cá nhân rất kém như:
bệnh ngoài da, răng miệng, mắt mũi. Người có vệ sinh cá nhân tốt là người thể hiện được nếp
sống văn minh của mình trong xã hội. Nếu thực hiện tốt vệ sinh cá nhân tức là đã tạo cho bản
thân mình một điều kiện thuận lợi trong việc bảo vệ và nâng cao sức khoẻ. Do đó, vệ sinh cá
nhân có tác dụng bảo vệ và nâng cao sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ. Vệ sinh cá nhân góp phần
làm cho con người lịch sự văn minh.
2. Nội dung của vệ sinh cá nhân
- Vệ sinh thân thể và các giác quan.
- Vệ sinh trang phục.
- Vệ sinh ăn uống.
- Vệ sinh trong học tập, lao động, vui chơi giải trí và trong giấc ngủ.
- Vệ sinh kinh nguyệt.
3. Vệ sinh thân thể và các giác quan
Cơ thể và các giác quan là những bộ phận quan trọng của con người, giúp con người
có một hình dáng cân đối, hài hoà về thể chất và thẩm mỹ. Các bộ phận như da, lông,
tóc, móng là một lớp bao bọc và bảo vệ các cơ quan nội tạng của cơ thể. Các bộ phận
này bị tổn thương, nhiễm trùng, nhiễm bẩn thì cơ quan bên trong sẽ bị ảnh hưởng, do đó
cần phải bảo vệ, giữ gìn da và các giác quan luôn sạch sẽ.
3.1. Giữ gìn vệ sinh da
- Da là cơ quan nhận biết những đặc điểm của sự vật như nóng, lạnh, cứng mềm,
nhẵn, bóng... Da còn có chức năng điều hoà thân nhiệt giúp cơ thể thích nghi với môi
trường bên ngoài, da là cơ quan bài tiết của cơ thể (mồ hôi, tuyến mỡ) và là nơi sản sinh
ra vitamin D từ chất tiền vitamin D có ở trong da. Da cùng với các bộ phận của da (lông,
46
tóc...) có tác dụng làm đẹp thêm cho con người nếu như chúng ta biết giữ gìn và bảo vệ
chúng.
- Các biện pháp giữ gìn vệ sinh da:
+ Thường xuyên tắm rửa bằng nước sạch (nước máy, nước mưa, nước giếng xây,
nước sông, hồ trong sạch...).
+ Về mùa hè nên tắm 1 lần/ngày; mùa đông (ở phía bắc) tắm bằng nước ấm ở nơi
kín gió, 2 đến 3 ngày tắm một lần. Khi tắm dùng loại xà phòng có độ sút nhẹ để cho da
sạch mà không bị hại. Không nên tắm vào các buổi trưa hè, tắm lâu hoặc khi cơ thể
đang ra nhiều mồ hôi.
+ Thường xuyên thay giặt quần áo bằng nước sạch, quần áo giặt xong phải phơi
khô dưới ánh nắng mặt trời hoặc nơi thoáng gió và sáng sủa, quần áo lót phải thay giặt
hằng ngày kể cả về mùa lạnh.
+ Móng tay, móng chân thường xuyên phải cắt ngắn. Tóc phải được cắt ngắn và
chải gọn hằng ngày. Trong vài ngày (2 - 5 ngày) phải gội đầu bằng dầu gội đầu hay xà
phòng, lá xả, nước bồ kết 1 lần...
+ Phải tạo được thói quen đi giày, dép, guốc ở trong nhà và mỗi khi đi ra khỏi nhà
(đi làm việc, đi học, đi chơi...).
3.2. Giữ gìn vệ sinh mắt
"Mắt là cửa sổ của tâm hồn" cho nên phải giữ gìn và bảo vệ con mắt bằng các
biện pháp sau đây:
+ Mỗi người phải có một khăn mặt riêng - khăn mặt được giặt sạch sẽ bằng xà
phòng và phơi ở nơi có ánh nắng mặt trời hoặc nơi thoáng gió trong nhà.
+ Hằng ngày rửa mặt bằng nước sạch ở trong chậu hoặc dưới vòi nước.
+ Khám mắt theo định kỳ để phát hiện sớm các bệnh về mắt như: đau mắt hột, đau
mắt đỏ, cận thị...
+ Tránh những tai nạn, chấn thương cho mắt do những trò chơi nguy hiểm. Khi
lao động, mắt phải được đeo kính bảo vệ.
3.3. Giữ gìn vệ sinh răng - miệng

Hình 1. Vệ sinh cá nhân


47
Cũng như đôi mắt, hàm răng là một bộ phận làm tăng thêm vẻ đẹp và sự duyên dáng
của con người vì: "Cái răng, cái tóc là góc con người". Muốn hàm răng đẹp và sạch, phải
thực hiện các biện pháp sau đây:
+ Vệ sinh răng lợi trước và sau khi ngủ.
+ Sau khi ăn, nhất là những thức ăn có chất đường, bột (bánh kẹo) phải đánh răng,
không nên ăn cùng một lúc thức ăn, đồ uống nóng và lạnh quá. Không dùng răng cắn những
vật rắn, cắn móng tay, mở nút chai, tước vỏ mía... (sẽ gây mẻ men răng).
3.4. Giữ gìn vệ sinh tai - mũi - họng
- Tai - mũi - họng là 3 bộ phận có liên quan mật thiết với nhau, đặc biệt là trong
bệnh học - khi tai bị viêm thường có ảnh hưởng đến mũi, họng.
- Các biện pháp giữ gìn tai - mũi - họng:
+ Luôn giữ sạch tai, hằng ngày rửa vành tai, mặt sau tai, ống tai bằng khăn mặt sạch.
+ Không dùng các vật cứng, nhọn để chọc vào tai (lấy ráy tai) không hét to vào tai
hoặc đập mạnh vào vành tai người khác.
+ Khi tai có mủ phải dùng bông lau thấm cho hết và đi khám chuyên khoa.
+ Đối với mũi: không dùng vật nhọn, cứng, chọc vào lỗ mũi, không đập mạnh tay
hay vật cứng vào cánh mũi. Luôn luôn lau sạch hai lỗ mũi bằng khăn mặt mỏng, ướt.
+ Khi chảy máu cam, ngồi yên, rồi dùng hai ngón tay bóp chặt lấy 2 cánh mũi trong
vài phút hoặc lấy bông sạch nút vào lỗ mũi bị chảy máu cam cho đến lúc ngừng chảy mới
thôi.
+ Đối với họng: không hút thuốc lá, uống rượu, vì thuốc lá, rượu đều có khả năng
gây hư hại đến niêm mạc họng. Về mùa lạnh luôn luôn giữ cho họng được ấm. Khi
họng bị viêm (đỏ hay trắng), viêm amidan phải đến chuyên khoa để khám.
4. Vệ sinh trang phục
- Trang phục bao gồm những phương tiện bảo vệ con người tránh khỏi những tác
động có hại của thiên nhiên... đến cơ thể. Trang phục bao gồm: quần áo mặc ngoài, quần
áo lót, mũ nón, giày, dép, guốc và các loại khác như tất, găng tay, khăn quàng cổ, khăn mùi
xoa...
- Trang phục là một trong những biểu hiện sự văn minh của một dân tộc. Thông qua
trang phục chúng ta có thể đánh giá được một phần trình độ văn hoá, nếp sống văn minh
của một con người, một địa phương.

48
- Các biện pháp vệ sinh trang phục:
+ Phải thường xuyên thay đổi trang phục. Sau khi thay, phải giặt giũ, phơi dưới
trời nắng hay nơi thoáng gió. Quần áo lót phải thay đổi hằng ngày, sau khi tắm rửa. Các
loại quần áo lót được giặt giũ phải phơi dưới trời nắng.
+ Cỡ quần áo phải vừa với cỡ người không chật quá và không rộng quá, vải phải
thấm nước và mồ hôi, màu sắc phải phù hợp với thời tiết.
+ Mũ nón: Vừa đủ rộng để che nắng, mưa nhưng phải đảm bảo mỹ quan, không
được bí hơi làm mồ hôi không thoát ra được khi đội, đặc biệt là mũ; Có màu sắc phù hợp,
mùa hè màu sáng, mùa đông màu sẫm.
+ Giày, dép phù hợp với cỡ bàn chân của người sử dụng (không chật, không rộng)
không quá nặng với sức mang của chân, không quá cao (trên 7cm) nếu quá cao sẽ làm cho
trọng lượng cơ thể không rơi đúng trọng tâm, làm xấu dáng người.
5. Vệ sinh ăn uống

- Vệ sinh ăn uống là một trong những nếp sống vệ sinh cơ bản của một người có

49
văn hoá, nếu không biết giữ vệ sinh khi ăn, uống thì không những vi phạm về phép văn
minh, lịch sự trong gia đình, nơi công cộng mà còn có thể mắc một số bệnh liên quan đến
lương thực, thực phẩm; hoặc bị một số tai nạn trong khi ăn uống như nghẹn, sặc, hóc...
- Có 5 điểm cần nhớ trong vệ sinh ăn uống như sau:
+ Ăn đủ chất - đảm bảo trong khẩu phần ăn có đủ các thành phần: đạm, béo, đường
bột, chất khoáng hoà tan, vitamin, nước... Ăn đủ số lượng để cung cấp đủ lượng calo
(năng lượng) cho nhu cầu của cơ thể (từ 2200 - 2500 Kcalo).
+ Đảm bảo cân đối giữa các thành phần trong khẩu phần, không quá thiếu và cũng
không quá thừa, khẩu phần ăn phải cân đối với nhu cầu của cơ thể.
+ Ăn phải sạch sẽ: Thực phẩm phải tươi sống, không ôi thiu, ươn, thối, dập nát, úa
vàng. Thực phẩm phải được rửa sạch bằng nước sạch, loại bỏ các phần bị nhiễm bẩn trước
khi chế biến. Thực phẩm phải được đun nấu kỹ, bảo quản ở nơi kín để không cho ruồi,
chuột, gián động vào, nhưng phải thoáng để thức ăn không bị ôi thiu.
+ Ăn uống văn minh, lịch sự: Phải rửa tay và bát đĩa, chén, đũa... sạch sẽ trước khi
ăn. Trong lúc ăn hạn chế nói chuyện, cười đùa, khạc nhổ để tránh nghẹn, sặc, hóc... Không
ăn quá vội vàng, ăn quá nhiều, ăn từ tốn, thời gian đảm bảo cho một bữa ăn từ 20 - 30 phút.
+ Uống hợp vệ sinh: Có nhiều loại nước uống (nước đun sôi để nguội, nước ngọt,
nước khoáng...) dù là loại nước nào đều phải đảm bảo vô trùng, không có chất độc hoà
tan. Khi uống phải uống từ từ nhất là khi có cảm giác khát, không được uống quá nhiều, quá
vội, trong một thời gian ngắn. Trước khi đi ngủ không nên uống nhiều sữa, cà phê hay nước
chè đặc.
6. Vệ sinh trong học tập, lao động, vui chơi giải trí và trong giấc ngủ
6.1. Vệ sinh giấc ngủ

Giấc ngủ là một trạng thái đặc biệt của cơ thể, giữ phần quan trọng nhất trong chế độ sinh
hoạt hằng ngày của con người, muốn cho giấc ngủ tốt, cần thực hiện một số điều sau đây:
+ Ngủ đủ số giờ quy định cho từng độ tuổi, tuổi càng nhỏ ngủ càng nhiều. Ví dụ: từ
7 - 15 tuổi ngủ từ 9 - 11 giờ trong ngày đêm, người lớn ngủ từ 7 - 8 giờ trong một ngày
đêm.
50
+ Đi ngủ và thức dậy (kể cả ngủ trưa) phải đúng giờ
+ Tránh ăn no, uống quá nhiều, dùng các chất kích thích trước khi đi ngủ (cà phê,
nước chè đặc).
6.2. Vệ sinh trong học tập

Hình 2. Vệ sinh trong học tập


Học tập như thế nào cho tốt, không ảnh hưởng đến sức khoẻ thì phải biết giữ vệ sinh
một số điều sau:
+ Thực hiện đúng thời khoá biểu của nhà trường. Đi học đúng giờ, ít nhất phải đến
lớp trước giờ học 10 - 15 phút để có thời gian hồi phục hệ tim mạch.
+ Lớp học, góc học tập phải sáng sủa, thoáng mát, yên tĩnh.
+ Bàn ghế ngồi học phải phù hợp với tầm vóc của bản thân (không quá cao hoặc
thấp quá...)
+ Học ở nhà phải có thời gian biểu, góc học tập đảm bảo sáng sủa, thoáng khí và
yên tĩnh. Ngồi học phải thoải mái tránh gò bó. Không được học quá khuya làm ảnh hưởng
đến giấc ngủ.
6.3. Vệ sinh trong lao động

Hình 3. Vệ sinh trong lao động


Lao động phải phù hợp với sức khỏe của từng giới (nam, nữ) và độ tuổi để tránh quá
sức, dễ dàng gây ra tai nạn lao động.
Cường độ lao động, thời gian và vị trí lao động, phải phù hợp với từng độ tuổi. Không
lao động quá lâu ở ngoài trời nắng hay nơi có nhiều bức xạ.
51
Công cụ lao động phải phù hợp với độ tuổi, phải có phương tiện phòng hộ khi làm
những công việc cần thiết.
6.4. Vệ sinh trong nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí

Nghỉ ngơi chủ động (nghỉ ngơi tích cực) như chơi thể thao, câu cá, tắm biển, leo núi,
tham quan, cắm trại, thưởng thức văn nghệ... Tuỳ theo trạng thái tâm lý của độ tuổi và sức
khoẻ từng người.
Nghỉ ngơi thụ động: Sau một ngày lao động nặng nhọc, sau một đợt lao động kéo dài
hoặc sau khi đi một chặng đường dài... cơ thể mệt mỏi, cơ bắp ở trạng thái căng thẳng...
Lúc đó cần phải cho cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi bằng các hình thức: nằm nghỉ ở tư thế
thoải mái hoặc ngồi giải lao uống nước, nghe ca nhạc, xem video, nói chuyện, đọc sách,
đọc báo...
6.5. Vệ sinh kinh nguyệt
Máu kinh nguyệt là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, vì vậy khi máu
kinh đọng lại ở âm hộ sẽ dễ dàng làm nhiễm khuẩn đường sinh dục. Thông thường khi hành
kinh nên rửa vùng âm hộ bằng nước ấm, sạch với xà phòng tắm. Mỗi lần rửa xong, phải
thay băng vệ sinh.
Khi hành kinh nên thay băng khoảng 3 - 4 giờ một lần, không nên sử dụng một miếng
băng quá 6 giờ, vì nếu để lâu máu kinh sẽ trở nên có mùi "khó ngửi" và là môi trường cho
vi khuẩn gây bệnh phát triển. Khi hành kinh vẫn có thể tắm như bình thường, tốt nhất là
tắm bằng nước ấm, không nên ngâm mình trong bồn tắm hay trong nước ao hồ. Không sinh
hoạt tình dục trong những ngày hành kinh vì dễ bị nhiễm khuẩn và làm cho người phụ nữ mệt
mỏi thêm, tránh làm việc quá sức, thời gian lao động quá dài, quá căng thẳng vì dễ làm
kinh ra nhiều và kéo dài, tránh đi lại nhiều, đi xa và làm việc lâu ở tư thế đứng.

TỰ LƯỢNG GIÁ

52
1. Nêu vai trò của vệ sinh cá nhân?
2. Trình bày các nội dung của vệ sinh thân thể?
a)……………………………………………………………
b)……………………………………………………………
c)……………………………………………………………
d)……………………………………………………………
3. Trong vệ sinh trang phục, ta cần chú ý đến những vấn đề vệ sinh gì?
4. Có 5 điều cần nhớ trong vệ sinh ăn uống là:
Ăn đủ chất.
…………
…………
Ăn uống phải văn minh, lịch sự… phải rửa tay trước khi ăn, trong lúc ăn hạn chế nói
chuyện, cười đùa, khạc nhổ, ăn từ tốn.
…………
5.Chọn đúng/sai cho các câu sau đây bằng cách đánh dấu x vào cột Đ cho câu đúng và vào
cột S cho câu sai.
STT Nội dung Đ S
1 Nghỉ ngơi chủ động bao gồm:
1. Xem ca nhạc
1. Đá bóng
2. Đi câu cá
3. Đọc sách
4. Leo núi
2 Nghỉ ngơi thụ động bao gồm:
5. Bơi lội
6. Xem ti vi, video
7. Đọc báo
8. Đi bộ

53
Bài 7
VỆ SINH TRƯỜNG HỌC

MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Nêu được các tiêu chuẩn vệ sinh của môi trường trường học và lớp học.
2. Trình bày được các tiêu chuẩn vệ sinh của các phương tiện học tập (bàn, ghế,
bảng...)
3. Phân tích được những nguyên nhân và biện pháp phòng tránh các bệnh học đường.

NỘI DUNG
I. ĐẠI CƯƠNG
- Lứa tuổi học sinh nước ta chiếm tỷ lệ tương đối cao trong cơ cấu dân số, từ 1/4 -
1/3 (hiện khoảng 20 triệu). Lứa tuổi này chính là tương lai của dân tộc. Tổ chức y tế đã có
khẩu hiệu mà bất cứ đất nước nào cũng phải nhớ” trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Vì
thế công tác chăm sóc sức khỏe ở lứa tuổi này lúc nào cũng có ý nghĩa thiết thực và giữ vai
trò quan trọng của đất nước.
- Trong khoảng 20 năm ngồi trên ghế nhà trường từ mầm non đến phổ thông trung học,
gần 15.000 giờ. Chính thời gian đó các em phải tiếp xúc với nhiều yếu tố ở môi trường
học tập và nhiều phương tiện học tập (bàn, ghế, bảng, dụng cụ...), trong đó có những yếu
tố bất lợi cho sức khoẻ và bệnh tật của các em. Nếu không có sự chăm sóc của gia đình, xã
hội và ngành y tế, giáo dục thì nhiều bệnh tật sẽ để lại di chứng suốt cuộc đời các em.
Sức khỏe trường học bao gồm vệ sinh trường học và y tế trường học.
- Vệ sinh trường học là một lĩnh vực thuộc chuyên ngành y học dự phòng, nghiên cứu
tác động của các yếu tố môi trường (tự nhiên và xã hội) lên trạng thái và chức năng của cơ
thể học sinh, trên cơ sở đó ban hành các tiêu chuẩn vệ sinh và thực hiện các biện pháp dự
phòng nhằm bảo vệ và không ngừng nâng cao sức khỏe cho học sinh.
- Y tế trường học là hệ thống các phương pháp, biện pháp can thiệp nhằm bảo vệ, nâng
cao sức khỏe học sinh và biến các kiến thức khoa học thành các kỹ năng thực hành trong
mọi hoạt động sống của lứa tuổi học đường.

54
II. YÊU CẦU VỆ SINH TRONG XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC

2.1. Địa điểm xây dựng


Trường học phải xây dựng ở khu trung tâm dân cư, có khoảng cách hợp lý cho từng
cấp học. Cụ thể:
- Trường Tiểu học không quá 1000m.
- Trường Trung học cơ sở không quá 1500m.
- Trường Trung học phổ thông không quá 3000m .
- Nơi xây dựng trường phải cách xa các trục đường giao thông chính; Xa sông,
hồ, ao.
- Xa nơi phát sinh các ổ dịch bệnh như bãi rác, nghĩa trang, bệnh viện...
- Ở vị trí cao ráo, thoáng mát, không bị úng ngập.
2.2. Tiêu chuẩn diện tích
- Ở vùng nông thôn và ngoại thành là 10m2/1 học sinh.
- Ở các thành phố, thị xã là 6m2/1 học sinh.
- Trong đó: 50 - 60% diện tích dùng để trồng cây xanh và làm sân chơi.
2.3. Tiêu chuẩn về tầng nhà:
- Các trường tiểu học và trung học cơ sở: 2-3 tầng.
- Các trường trung học phổ thông: 3-4 tầng.
III. CÁC CÔNG TRÌNH VỆ SINH TRONG TRƯỜNG HỌC
3.1.Cung cấp nước sạch
- Đảm bảo đầy đủ số lượng nước uống và an toàn về chất lượng:
+ Mùa hè: 0,3 lít nước/1 học sinh/1 ca học.
+ Mùa đông: 0,1 lít nước/1 học sinh/1 ca học.
- Nước rửa:
Có đủ lượng nước lấy từ giếng khoan hoặc nước máy được chảy qua hệ thống vòi
nước. Trường phải có hệ thống cống dẫn nước thải chảy vào hệ thống cống chung của khu vực.
- Nhà tiêu, hố tiểu và thùng rác
55
+ Nhà tiêu tốt nhất là loại nhà tiêu tự hoại. Số lượng là 1 nhà tiêu cho 200 - 300
học sinh sử dụng trong 1 ca học.
Phải phân chia các khu vực sử dụng (nam, nữ, thầy giáo, học sinh).
+ Hố tiểu: 50 học sinh cho 1 mét ngang chiều rộng phải có máng dẫn nước tiểu.
- Hố, thùng rác phải có và được đặt ở các khu vực quy định ở trong trường.
IV. YÊU CẦU VỆ SINH CỦA LỚP HỌC

Phòng học là nơi hoạt động chủ yếu của nhà trường, cho nên phòng học phải đạt được
các yêu cầu vệ sinh sau đây:
4.1. Diện tích trung bình cho 1 học sinh tối thiểu không dưới 1,1m2.
4.2. Phòng học phải thông gió, thoáng khí, sáng sủa, mát mẻ. Có từ 4 - 6 cửa sổ
và có hệ thống quạt (quạt trần, quạt tường).
- Nhiệt độ trong phòng: 22-240C.
- Độ ẩm: 60-80%.
- Vận tốc chuyển động không khí: 0,3m/giây.
4.3. Phòng học phải được chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo đầy đủ.
Cường độ chiếu sáng phải lớn hơn 100Lux (10-12 bóng huỳnh quang được ghép
thành từng cặp, công suất mỗi bóng 80W).
4.4. Phòng học phải chống được tiếng ồn bên ngoài dội vào và giữ ấm áp vào
mùa rét (ở các trường phía Bắc).
Yêu cầu tiếng ồn phòng học không quá 50dBA.
V. YÊU CẦU VỀ TRANG THIẾT BỊ HỌC TẬP
5.1. Bàn học
Có kích thước phù hợp với tầm vóc của học sinh.
- Chiều cao bàn bằng 42% chiều cao của cơ thể học sinh,
- Chiều rộng của mặt bàn từ 40 - 55cm tuỳ theo cấp học.
5.2. Ghế ngồi
- Ghế ngồi phải tách rời với bàn học, có thành tựa nghiêng về phía sau 5o - 10o.
- Chiều cao của ghế bằng 26 - 27% chiều cao của cơ thể học sinh.
56
- Chiều sâu của mặt ghế bằng 3/4 chiều dài của đùi.
- Chiều rộng của mặt ghế bằng chiều rộng mông của học sinh (25 - 35cm) cộng thêm
3-4cm.
5.3. Cách sắp xếp bàn, ghế trong phòng học

Với bàn học có 2 chỗ ngồi nên sắp xếp thành 3 dãy, mỗi dãy cách nhau từ 0,7m - 0,8m.
Dãy bàn đầu cách bảng 1,8 - 2m. Dãy cuối cách tường khoảng 0,4m. Bàn có kích thước
thấp kê phía trước, bàn có kích thước cao kê sau, không được kê sát bàn với tường hai
bên và tường hậu.
5.4. Bảng viết
- Kích thước: Chiều dài từ 1,8-2,0m, chiều rộng từ 1,2-1,5m.
- Bảng được treo ở chính giữa, lưng bảng ép sát vào tường, cạnh dưới của bảng cách
mặt sàn 0,8 - 1m tùy theo cấp học.
- Mặt bảng phải nhẵn, không được bóng, phải được quét lớp sơn chống loá,
- Màu bảng tốt nhất là màu xanh lá cây.
- Chữ viết của thầy cô giáo trên bảng bằng /200 chiều dài lớp học (4cm).
5.5. Cặp sách
Đối với học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở nên sử dụng cặp sách có hai quai để đeo
trên hai vai là thích hợp nhất và trọng lượng của cặp không được quá 10% so trọng lượng
cơ thể của học sinh.
VI. BỆNH HỌC ĐƯỜNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH
6.1. Định nghĩa
Bệnh học đường là những bệnh liên quan đến lứa tuổi học sinh và chỉ xuất hiện trong
thời gian các em học tập ở trường.
6.2. Bệnh cận thị học đường
6.2.1. Khái niệm
Cận thị là một loại tật khúc xạ của mắt, trong đó tiêu điểm sau nằm nằm ở phái trước
57
của võng mạc, làm cho mắt chỉ nhìn rõ vật ở gần mà không nhìn rõ vật ở xa.
6.2.2. Nguyên nhân gây bệnh
- Môi trường học tập ở trường và gia đình chưa đảm bảo yêu cầu vệ sinh như: góc
học tập, phòng học không được chiếu sáng tốt; Bàn, ghế học sinh không đúng tiêu chuẩn
vệ sinh; Phòng học chật chội, tối tăm, thiếu ánh sáng tự nhiên và nhân tạo...
- Chất lượng học phẩm (sách giáo khoa, vở học...) in chữ quá bé, giấy in không
đảm bảo chất lượng.
- Tư thế ngồi học của học sinh không đúng: đầu cúi gần vở học (dưới 30cm), để lệch
vở ghi khi viết, khi đọc.
- Thời gian ngồi học của học sinh ở trường và ở gia đình quá dài làm cho mắt luôn
bị mệt mỏi.
- Một số hoạt động vui chơi có sử dụng đến mắt nhiều làm ảnh hưởng đến thị lực
như xem ti vi, sử dụng vi tính, chơi trò chơi điện tử, đọc sách truyện chữ nhỏ...
6.2.3.Biểu hiện của tật cận thị:

Có đến 90% học sinh sau khi tốt nghiệp ở các thành phố lớn của Đông Á đều bị cận thị
Ảnh: Reuters

- Giai đoạn đầu các em có cảm giác chóng mỏi mắt khi đọc sách hay học bài trong thời gian
dài. sau đó có cảm giác chữ thày cô giáo viết trên bảng bị mờ và phải điều tiết mắt liên tục
để nhìn (nheo mắt lại). Muốn nhìn rõ phải đeo kính.
- Phân loại cận thị: 3 loại
+Mức độ nhẹ: < 3 diop
+ Mức độ trung bình: 3-6diop
+ Mức độ nặng: > 6 diop.
6.2.4. Tác hại của cận thị
- Ảnh hưởng đến kết quả học tập do chất lượng học tập bị giảm.

58
- Trong sinh hoạt hàng ngày và lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, đi lại... khó khăn do
mắt kém.
- Đối với sức khỏe: Nếu không đeo kính đúng số bệnh ngày càng nặng lên, những
người bị cận thị nặng (đeo kính từ 6 diop trở lên) rất có thể bị bong võng mạc dẫn đến mù.
6.2.5. Biện pháp phòng tránh
- T h ự c h i ệ n đ ú n g c á c t i ê u ch u ẩ n vệ s i n h t r ư ờ n g h ọ c t ro n g vi ệ c q u i
h o ạ c h x â y d ự n g l ớ p. Phòng học, góc học tập phải sáng sủa, được chiếu sáng bằng
ánh sáng tự nhiên và nhân tạo với cường độ chiếu sáng lớn hơn 100 Lux. Bàn ghế học tập
phải phù hợp với tầm vóc của học sinh theo từng độ tuổi, cách sắp xếp bàn ghế trong phòng
học phải hợp lý. Học sinh nhất là các cấp tiểu học và trung học cơ sở phải được đeo cặp hai
quai và có trọng lượng < 10% trọng lượng cơ thể.
- Các trang thiết bị học tập khác như giấy, sách giáo khoa, bút, thước kẻ.. phải
đảm bảo đúng qui định về cỡ chữ, độ sáng và kích thước.
- Học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh phải được cung cấp những kiến thức cơ bản về vệ
sinh trường học, các bệnh học đường để tự bản thân có biện pháp đề phòng.
- Nhà trường phải có cán bộ Y tế trường học để thực hiện những công tác chăm sóc sức
khỏe cho học sinh và thực hiện các công tác về vệ sinh trường học.

Hình ảnh. Cong vẹo cột sống


6.3. Bệnh cong vẹo cột sống
6.3.1. Khái niệm:
Cột sống là trụ cột của cơ thể, là chỗ dựa vững chắc cho các hệ thống, cơ quan phát

59
triển, để bảo vệ tủy sống, giảm sóc cho bộ não. Nhờ có cột sống mà cơ thể có thể vận động
linh hoạt...
Bệnh cong vẹo cột sống thường gặp ở lứa tuổi học sinh, nếu không được phát hiện
sớm để có biện pháp đề phòng sẽ có những ảnh hưởng về sức khỏe và hình dáng cơ thể của
các em.
6.3.2. Nguyên nhân: 3 nguyên nhân chính:
- Nguyên nhân tại cột sống (cột sống bị xoắy vặn hoặc bị biến dạng).
- Nguyên nhân ngoài cột sống (các bệnh của hệ thống dây chằng, thần kinh và cơ
xung quanh cột sống).
- Cong vẹo cột sống không rõ nguyên nhân (chiếm tới 90% và không phải là cong
vẹo cột sống bẩm sinh).
Cong vẹo cột sống học sinh thường là do ngồi học của học sinh không đúng như
lệch vai sang bên phải hoặc bên trái, cúi đầu quá thấp. Phòng học, góc học tập thiếu ánh
sáng. Học sinh phải ngồi học trong thời gian quá dài trên những bộ bàn ghế không đúng
kích thước. Học sinh có thói quen mang cặp một bên mà không đeo cặp trên hai vai. Do
phải lao động sớm như: gánh, vác, gặt hái, bế em hoặc mắc phải một số di chứng của bệnh
còi xương, suy dinh dưỡng, bại liệt, lao cột sống.
6.3.4. Biểu hiện của bệnh:
- Hình dáng cơ thể không cân đối, hai bờ vai không đều, người bị lệch, 1 xương bả
vai không cân bằng, cột sống vẹo sang phải hoặc sang trái… Nặng hơn có thể ảnh hưởng
cơ quan hô hấp làm dung tích sống bị giảm, lượng ô xi giảm nên khi lao động thường nhanh
mệt hơn các bạn,
- Các em gái nếu bị cong vẹo cột sống nặng có thể làm cho khung xương chậu bị
lệch ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản.
6.3.5. Ảnh hưởng của cong vẹo cột sống:
- Làm mất đi vẻ đẹp hình thể, ảnh hưởng đến tâm lý học sinh, hạn chế khả năng hòa
nhập trong cộng đồng.
- Không phát hiện sớm, kịp thời có biện pháp can thiệp cong vẹo cột sống tiến triển
nặng gây biến dạng lồng ngực, khung chậu ảnh hưởng hoạt động của các cơ quan trong cơ
thể.
- Cong vẹo cột sống nặng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, thậm chí ảnh hưởng
đến tuổi thọ người bệnh.
6.3.6. Biện pháp phòng tránh

60
- Bàn ghế học sinh phải đúng tiêu chuẩn, tức là, phải có kích thước phù hợp với chiều
cao đứng của học sinh khi sử dụng.
- Trong các phòng học, góc học tập phải được chiếu sáng đầy đủ (kể cả chiếu sáng
tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo).
- Thầy cô giáo và bố mẹ luôn luôn hướng dẫn các em ngồi học phải ngay ngắn.
- Đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở phải sử dụng cặp sách hai quai để đeo trên vai.
- Bàn ghế học sinh phải phù hợp với lứa tuổi.
- Phải có thời gian biểu cụ thể cho học tập, vui chơi giải trí, lao động, nghỉ ngơi ở
trường và ở nhà cho từng cấp học.
- Đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý.
- Phòng chống các bệnh mắc phải có thể gây cong vẹo cột sống.

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Điền vào chỗ trống những con số cụ sao cho phù hợp “Chiều cao chữ viết của thầy
cô giáo trên bảng yêu cầu .................”.
2. Chọn đúng/sai cho các câu sau đây bằng cách đánh dấu x vào cột Đ cho câu đúng và vào
cột S cho câu sai.
STT Nội dung Đ S
1 Về mùa đông lượng nước uống cung cấp cho một học sinh trung
bình là 0.3 lít/1 học sinh/1 ca học.
2 Phòng đảm bảo độ chiếu sáng đồng đều không dưới 100Lux.
3 Diện tích trung bình cho 1 học sinh trong phòng là 1.5 – 2m2.
4 Ở các trường ngoại thành, nông thôn, miền núi yêu cầu diện tích
khu trường trung bình là:6m2/1 học sinh.
5 Khoảng cách dãy bàn đấu cách bảng từ 1,5-2m.
6 Học sinh tiểu học khi đi học phải đeo cặp hai quai.

61
3. Chọn đúng/sai cho các câu sau đây bằng cách đánh dấu x vào cột Đ cho câu đúng và vào
cột S cho câu sai.
STT Nội dung Đ S
1 Khoảng cách từ nhà đến trường tiểu học là:
1100m
3000m
800m
1200m
2 Khoảng cách từ nhà đến trường Trung học cơ sở là:
1500m
4000m
8000m
1000m
3 Khoảng cách từ nhà đến trường Trung học phổ thông là:
5000m
3000m
8000m
4000m

4. Hãy nêu khái niệm, nguyên nhân, biểu hiện, tác hại và các biện pháp phòng chống bệnh
học đường?

62
Bài 8
VỆ SINH BỆNH VIỆN - TRẠM Y TẾ

M ỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Kể tên được một số vi sinh vật gây bệnh thường gặp trong bệnh viện.
2. Trình bày được một số chế độ vệ sinh, những công tác vệ sinh trong các khoa, phòng
ở bệnh viện.
3. Trình bày được các yêu cầu trong vệ sinh trạm y tế.

NỘI DUNG
I. VỆ SINH BỆNH VIỆN

1.1. Đại cương


Bệnh viện từ tuyến cơ sở đến Trung ương là nơi để người bệnh tới khám và chữa bệnh.
Tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ mà trong công tác xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp các
trang thiết bị có quy mô, số lượng và chủng loại khác nhau. Tuy nhiên dù ở tuyến nào thì
vẫn phải đảm bảo đúng nguyên tắc cơ bản của vệ sinh bệnh viện.
Vệ sinh bệnh viện là để chống lại sự tấn công của vi sinh vật (vi khuẩn, virus, ký sinh
63
trùng) vào cơ thể người bệnh và người lành qua các biện pháp vệ sinh cơ bản ở trong bệnh
viện.
1.2. Chế độ vệ sinh ở bệnh viện
1.2.1. Quy định chung
- Bệnh viện phải có hàng rào bảo vệ, có cổng ra vào, có người bảo vệ thường trực 24/24,
có cổng sau và đường đi riêng dành cho các trường hợp tử vong.
- Trước cổng ra vào của bệnh viện phải sạch sẽ, trật tự không để hàng quán bày bán
ngay gần cổng.
- Bệnh viện phải tổ chức khu vực dịch vụ cho người bệnh và người nhà bệnh nhân như
bán các đồ dùng sinh hoạt, thức ăn, dịch vụ tắm rửa, cắt tóc...
- Phòng khám của bệnh viện phải ngăn cách với các khoa, phòng trong bệnh viện
để đảm bảo trật tự, vệ sinh.
- Khoa truyền nhiễm phải ở xa khu điều trị bệnh nhân mắc bệnh thông thường, xa
nhà bếp.
- Nước thải của bệnh viện phải có hệ thống cống rãnh ngầm dẫn đến nơi khử khuẩn
trước khi thải ra ngoài bệnh viện.
- Tổ chức nơi để xe riêng biệt của nhân viên, học sinh, sinh viên và người bệnh, người
nhà bệnh nhân.
- Bệnh viện phải có đủ nhà tiêu tự hoại.
- Bệnh viện phải có đủ nước sạch dùng cho chuyên môn và sinh hoạt của nhân viên
và người bệnh.
- Bệnh viện phải có lò đốt bông băng bẩn và các bộ phận của cơ thể bị cắt bỏ.
- Các khoa, phòng phải có đủ nhà tiêu, nhà tắm riêng cho nhân viên, nơi thay quần
áo và chỗ để quần áo, đồ dùng cá nhân riêng của nhân viên.
1.2.2. Quy định cụ thể
1.2.2.1. Qui định về vệ sinh hoàn cảnh
- Bệnh viện phải quét vôi lại toàn bộ ít nhất 2 năm một lần. Những nơi cần thiết như:
Phòng cách li, nhà xí phải quét vôi 3-6 tháng một lần.
- Xung quanh nhà, hai bên đường trồng cây xanh.
- Đường đi phải cao ráo bằng phẳng, quét dọn hàng ngày.
- Có thùng rác công cộng, có nắp đậy và đổ hàng ngày.
- Hàng tuần phải khơi thông cống rãnh.
- Nhà xí, nhà tiểu phải quét dọn hàng ngày.
- Tường, nền phòng mổ, phòng đẻ, phòng làm thủ thuật phải lát gạch men (có thể
quét sơn tường cao 1,6m).
- Bàn, ghế, giường, tủ… bằng sắt phải được sơn, không để han rỉ.

64
1.2.2.2. Vệ sinh cá nhân
*Đối với người bệnh

- Có giường, chiếu, chăn, màn, gối sạch cho người bệnh mới vào.
- Tất cả người bệnh phải được mặc quần áo bệnh viện.
- Khi vào viện người bệnh phải được tắm rửa, thay quần áo.
- Trong thời gian điều trị:
+ Hàng ngày người bệnh phải rửa mặt, đánh răng, thường xuyên cắt móng tay, móng
chân.
+ Trường hợp người bệnh không tự tắm được, y tá, hộ lý phải giúp người bệnh tắm
rửa.
+ Giặt chăn, màn, chiếu, khăn trải giường, lau giường, tủ đầu giường mỗi tuần một
lần.
- Khi người bệnh ra viện:
+ Người bệnh phải được tắm rửa, thay quần áo.
+ Bệnh viện phải giặt chăn, màn, chiếu, phơi đệm và thay đệm khác.
+ Nếu người bệnh chết, bệnh viện phải tổng tẩy uế lần cuối cùng tất cả đồ dùng có
liên quan đến người bệnh..
* Đối với nhân viên y tế:
- Quần áo, đầu tóc gọn gàng, chân tay sạch sẽ, móng tay cắt ngắn.
- Trong giờ làm việc, tất cả nhân viên phải mặc quần áo của bệnh viện.
- Quần áo làm việc của nhân viên phải giặt tối thiểu một tuần 2 lần.
- Áo choàng phải đeo biển ở trước ngực.
- Khi làm thủ thuật phải mặc áo choàng, đội mũ, đeo khẩu trang.
- Không được hút thuốc, làm việc riêng trong buồng bệnh.
- Không được mặc áo choàng ra ngoài bênh viện.
- Hết giờ làm việc phải thay quần áo, rửa chân tay, tắm trước khi về. Không mang
quần áo làm việc ở bệnh viện về nhà.
- Khi khiêng xác, mang bô, ca đựng chất tiết của người bệnh phải đeo găng cao su,
65
sau đó phải rửa tay bằng xà phòng rồi ngâm trong dung dịch sát khuẩn.
- Hàng tuần toàn thể cán bộ, công nhân viên trong bệnh viện phải làm tổng vệ sinh
- Rửa tay phải được ưu tiên hàng đầu.

1.3. Quản lý và xử lý chất thải y tế


Thực hiện theo quyết định số 2575/1999/QĐ-BYT ngày 27/8/1999 của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
1.4. Công tác vệ sinh trong các khoa, phòng của bệnh viện
1.4.1. Mục tiêu
- Hạn chế được nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện.
- Phòng tránh được bệnh tật cho nhân viên y tế và cộng đồng.
- Tạo ra môi trường thoải mái cho người bệnh, nhân viên y tế và mọi người.
1.4.2. Nguyên tắc
- Nhân viên y tế khi thực hiện công tác vệ sinh phải được trang bị đầy đủ các phương
tiện bảo hộ cá nhân.
- Phải làm ẩm mọi quy trình vệ sinh, không được quét khô.
- Thứ tự làm vệ sinh từ khu vực sạch nhất đến khu vực bẩn nhất, từ trên xuống dưới,
từ trong ra ngoài.
- Sử dụng riêng dụng cụ làm vệ sinh cho từng khu vực.
- Cần làm vệ sinh ngay cả những nơi có nguy cơ lây nhiễm cao, vì nơi đó là môi trường
thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật (nơi có dịch tiết, nước tiểu, chất nôn, vết máu...).
- Không làm vệ sinh ở buồng bệnh khi có nhân viên y tế đang thực hiện kỹ thuật thăm
khám và điều trị.
- Sử dụng đúng loại dung dịch khử khuẩn, đúng nồng độ đã quy định.
66
1.4.3. Phân loại khu vực vệ sinh
Trong khoa, phòng có ba khu vực vệ sinh khác nhau:
- Khu sạch là những phòng không có người bệnh nằm (phòng hành chính, phòng
giao ban, phòng nghỉ của nhân viên...).
- Khu kém sạch là những phòng trực tiếp liên quan đến các hoạt động chăm sóc
người bệnh (phòng khám bệnh, phòng thay băng, phòng chuẩn bị dụng cụ, buồng bệnh...).
- Khu nhiễm bẩn là những phòng có nguy cơ nhiễm khuẩn cao (phòng vệ sinh,
phòng thụt rửa, phòng để đồ bẩn...).
1.4.4. Các quy định làm vệ sinh
- Vệ sinh khẩn cấp: Các vệt máu, nước tiểu, dịch tiết, chất nôn phải làm vệ sinh ngay.
- Vệ sinh hàng ngày: Tiến hành ở mọi khoa, phòng hàng ngày.
- Tổng vệ sinh: Toàn bộ trang thiết bị, vật dụng, tường nhà, sàn nhà, quạt đèn,
giường, tủ… phải được làm vệ sinh.
- Tẩy uế các bệnh phòng có người bệnh bị nhiễm trùng nặng: Các chỗ có nước tiểu,
máu, dịch tiết cần rửa ngay bằng nước với xà phòng hoặc crezin, cloramin, phenol.
1.5. Quy trình vệ sinh ở các khoa, phòng
1.5.1. Những vị trí, khu vực và dụng cụ khoa, phòng phải được làm vệ sinh
- Vệ sinh sàn nhà.
- Vệ sinh trần nhà, tường, cửa và các dụng cụ khác (quạt, đèn...).
- Vệ sinh giường, bàn ghế, đệm...
- Vệ sinh cọ rửa bồn rửa tay.
- Vệ sinh phòng tắm, ống nhổ, vịt.
- Vệ sinh dây dẫn, lọ đựng dịch thải.
- Vệ sinh khu vực phía ngoài các khoa, phòng.
1.5.2. Chuẩn bị dụng cụ, hoá chất và các phương tiện phòng hộ cá nhân
Bao gồm:
- Xe đẩy và xô đựng để vận chuyển nước sạch và các dung dịch xà phòng, dung dịch
khử khuẩn.
- Các loại chổi, xẻng, bàn chải, các loại giúp cho việc cọ rửa, găng tay, giẻ lau, khăn
lau...
- Xà phòng và các dung dịch khử khuẩn.
- Dụng cụ đựng rác, xe chở rác.
1.5.3. Các bước tiến hành làm vệ sinh
Tuỳ theo từng vị trí, vật dụng làm vệ sinh mà tiến hành theo các bước sau đây:
- Làm bằng khăn ẩm.
- Không lau chồng chéo lên nhau, chỗ nào lau rồi thì không lau lại.

67
- Chuyển người bệnh ra khỏi phòng hoặc giường bệnh trước khi làm vệ sinh.
- Sử dụng các loại bàn trải, xà phòng, dung dịch khử khuẩn để cọ rửa các vết bẩn bám
trên tường, sàn nhà.
- Thu dọn những dụng cụ để vào nơi quy định và rửa tay thường xuyên.
- Đối với dây dẫn, lọ đựng chất thải thì phải đổ chất thải của người bệnh vào nơi quy
định, tháo rời dây dẫn và ngâm toàn bộ dây dẫn vào dung dịch khử khuẩn theo đúng thời
gian quy định, thụt rửa bên trong lòng ống bằng nước xà phòng, sau đó thụt rửa bằng nước
sạch và hong khô.
- Ở khu vực ngoại cảnh phải được quét và thu dọn rác, dùng xẻng hót rác cho vào
các dụng cụ chứa rác (không được dùng tay để nhặt rác) vận chuyển rác bằng xe chở rác
đến khu chứa rác của bệnh viện.
1.6. Phương pháp khử khuẩn, tiệt khuẩn trong bệnh viện
1.6.1. Một số vi sinh vật gây bệnh thường gặp trong bệnh viện
- Vi khuẩn mủ xanh là loại vi khuẩn hay gặp trong bệnh viêm phổi, ở các vết thương...
loại vi khuẩn này có khả năng kháng lại các hoá chất tẩy uế và một số loại thuốc kháng
sinh.
- Tụ cầu khuẩn thường gặp trong nhiễm khuẩn các vết thương. Tụ cầu khuẩn có khả
năng kháng kháng sinh rất cao.
- Vi khuẩn lao là loại vi khuẩn kháng cồn và kháng toan.
- Nha bào vi khuẩn thường gặp là loại nha bào vi khuẩn uốn ván. Loại nha bào này chịu
được nhiệt độ cao, ở nhiệt độ 120oC mới tiêu diệt được chúng.
- Virus viêm gan, thường tìm thấy virus này ở trong máu và huyết thanh. Loại virus
này bị tiêu diệt ở nhiệt độ cao và trong Cloramin.
1.6.2. Phương pháp khử khuẩn - tiệt khuẩn
*. Định nghĩa
Khử khuẩn là quá trình làm giảm thiểu số lượng vi sinh vật gây bệnh trên dụng cụ
hoặc trên da tới mức độ không gây nguy hiểm tới sức khoẻ. Quá trình khử khuẩn không
diệt được hoàn toàn nha bào của vi khuẩn.
*. Các phương pháp khử khuẩn
- Làm sạch
Làm sạch là quá trình đào thải các vật lạ (đất, chất hữu cơ, vi sinh vật) ra khỏi một
đồ vật. Có hai cách làm sạch:
+ Làm sạch toàn diện và để khô sẽ đào thải phần lớn vi sinh vật trên bề mặt dụng
cụ, động tác này bao giờ cũng phải được tiến hành trước khi khử khuẩn hay tiệt khuẩn.
+ Làm sạch được thực hiện nhờ có nước, chất tẩy rửa và các động tác cọ rửa.
- Khử khuẩn: Có hai phương pháp khử khuẩn cơ bản:

68
+ Khử khuẩn bằng nhiệt. Có 5 hình thức sau đây:
. Autoclave lò hấp hoặc nồi áp suất: đây là hình thức khử khuẩn tốt nhất
. Hấp ướt (moist heat) ở 700C đến 1000C.
. Đun sôi ở 1000C trong ít nhất 5 phút kể từ lúc bắt đầu sôi, đây là biện pháp đơn
giản và đáng tin cậy nhất trong diệt các virus viêm gan B, HIV, vi khuẩn lao.
. Đun sôi ở nhiệt độ thấp 800C trong 5 phút cho các dụng cụ dễ bị hư hại.
. Khử khuẩn bằng máy cũng được sử dụng với các dụng cụ như vải vóc, bô, chén,
bát, các dụng cụ phẫu thuật trước khi hấp.
+ Khử khuẩn bằng hoá học, có 3 mức độ khử khuẩn:
. Khử khuẩn mức độ cao đòi hỏi phải diệt được hầu hết các loại vi khuẩn, nấm,
virus, trực khuẩn lao kể cả nha bào vi khuẩn. Hoá chất được dùng cho mức độ này là
Glutaraldehyde ở nồng độ 2%, Hypoclorite, axít Pevicetic.
. Khử khuẩn mức độ trung bình đòi hỏi phải diệt được các loại vi khuẩn, nấm,
virus và trực khuẩn lao nhưng không diệt được nha bào vi khuẩn. Các hoá chất thường
dùng là: nhóm iodine, Formol, Phenolic, cồn.
. Khử khuẩn ở mức độ thấp đòi hỏi phải diệt được các loại vi khuẩn sinh dưỡng,
một số virus có kích thước trung bình và có vỏ lipide. Các loại hoá chất thường được sử
dụng là: amoni bậc 4, amphoteres, aminoacide, clorhexidin.
. Khử khuẩn mức độ cao là quá trình khử khuẩn diệt được vi khuẩn lao, các vi
khuẩn đường ruột và một số vi khuẩn nấm, một số virus khác. Phương pháp khử khuẩn
này được áp dụng cho các dụng cụ đắt tiền, không chịu được nhiệt sau khi đã sử dụng
khử khuẩn thông thường.
* Các phương pháp tiệt khuẩn
- Hấp ướt (Steam sterilisation):
Hấp ướt là phương pháp thông thường và thích hợp nhất để tiệt khuẩn cho tất cả các
dụng cụ dùng cho các thủ thuật. Phương pháp này không độc, rẻ tiền, diệt được nha bào, ít
tốn thời gian và hơi nước có thể xuyên qua vải bọc dụng cụ. Thời gian tiệt khuẩn dụng cụ
tuỳ thuộc vào nhiệt độ, áp suất của quá trình hấp sấy.
Ví dụ: Với nhiệt độ 121oC và ở áp suất 1,036 atmosphere thì hấp trong 15 phút, với
nhiệt độ 134oC và ở áp suất 2,026 atmosphere thì hấp trong 3 - 4 phút.
- Hấp khô (dry heat):
+ Hấp khô là phương pháp được sử dụng để tiệt khuẩn một số dụng cụ thuỷ tinh.
+ Sử dụng một nồi hấp khô có quạt hoặc hệ thống dẫn để đảm bảo sự phân phối đều
khắp của hơi nóng.
+ Thời gian hấp khô là 170oC trong 2 giờ hoặc 180oC trong 1 giờ.

69
+ Hiện nay, người ta ít sử dụng phương pháp này vì khả năng diệt khuẩn không hiệu
quả bằng hấp ướt và dễ làm hư hỏng các dụng cụ.
- Tiệt khuẩn bằng khí (Gas sterilization):
Các loại khí thường được dùng để tiệt khuẩn dụng cụ là: Etylen (EO), Formaldehyde.
II. VỆ SINH TRẠM Y TẾ

Trạm y tế là đơn vị y tế cuối cùng trong hệ thống tổ chức mạng lưới y tế. Trạm y tế là
nơi đầu tiên người bệnh ở cộng đồng tới khám và thăm khám thai sản; nơi tổ chức các đợt
tiêm chủng phòng chống dịch bệnh, tổ chức các phong trào vệ sinh môi trường ở cộng đồng.
Để đạt được chức năng như trên trạm y tế phải đảm bảo được các tiêu chuẩn quốc
gia về y tế xã.
2.1. Cơ sở hạ tầng
Kiến trúc của trạm được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn thiết kế mẫu do bộ y tế
ban hành..
Phòng làm việc của cán bộ y tế xã, phòng giao ban, kho thuốc, phòng tiếp đón bệnh
nhân, phòng khám cấp cứu, phòng sản và các phòng lưu bệnh nhân (tối thiểu có 9 phòng/
trạm).
- Trước sân trạm trồng nhiều cây xanh, xung quanh có xây tường rào bảo vệ.
2.1.3. Các công trình cơ bản trong trạm y tế, bao gồm:
- Khu nhà hành chính và các công trình phụ trợ.
- Sân phơi, vườn trồng cây thuốc.
- Cây xanh có bóng mát chiếm trên 30% diện tích khu đất.
- Có hàng rào bảo vệ, có cổng và biển tên trạm.
* Khu nhà hành chính:
+ Tối thiểu cấp III.
+ Diện tích tối thiểu: Trung bình từ 90m2 trở lên.
+ Có đủ các phòng chức năng sau đây:

70
. Tuyên truyền tư vấn.
. Đón tiếp và quầy tủ thuốc.
. Khám bệnh và sơ cứu.
. Dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.
. Đỡ đẻ.
. Sau đẻ.
. Lưu bệnh nhân.
. Rửa, tiệt trùng.
. Khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
* Khối phụ trợ, bao gồm: Nhà bếp, nhà kho, bể nước, nhà vệ sinh, nhà để xe.
* Hệ thống kỹ thuật hạ tầng, gồm: máy phát điện, điện thoại, có nguồn nước sinh
hoạt đảm bảo vệ sinh và ổn định.
2.2. Trang thiết bị trong trạm y tế
- Trang thiết bị cơ bản cho cán bộ y tế để thực hiện khám, chữa bệnh ở tuyến cơ
sở như: ống nghe, huyết áp kế, nhiệt kế, bơm kim tiêm và các trang thiết bị cấp cứu
thông thường ban đầu.
- Bộ dụng cụ khám các chuyên khoa cơ bản: Mắt; Tai mũi họng; Răng hàm mặt.
- Nếu trạm có bác sỹ làm việc, cần có thêm máy khí dung, kính hiển vi, máy xét nghiệm
cơ bản.
- Trang thiết bị cho khám và điều trị sản phụ khoa, kế hoạch hoá gia đình, đỡ đẻ,
cấp cứu sơ sinh và chăm sóc trẻ em.
- Trang thiết bị về sơ chế, bảo quản thuốc đông y: chảo sao thuốc, cân thuốc, tủ thuốc
đông y, dao cầu, kim châm cứu.
- Trang thiết bị cho thực hiện mục tiêu chương trình y tế quốc gia phòng chống mù
lòa và chăm sóc sức khoẻ khác.
- Trang thiết bị để thực hiện công tác truyền thông - giáo dục sức khoẻ trong cộng đồng.
- Thiết bị và dụng cụ tiệt khuẩn: nồi hấp, tủ sấy, nồi luộc dụng cụ.
- Thiết bị nội thất: tủ, bàn ghế, giường bệnh, tủ đầu giường.
- Thiết bị thông dụng: đèn dầu, đèn pin, máy bơm nước.
- Túi y tế thôn bản.
- Túi đẻ sạch đối với các xã miền núi, vùng sâu, xa.
2.3. Nhân lực
- Số lượng cán bộ tối thiểu ở trạm y tế gồm có:
+ Bác sỹ hoặc y sỹ đa khoa.
+ Y sỹ phụ trách công tác phòng bệnh
+ Nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi.

71
- Đối với những trạm y tế có từ 4 cán bộ trở lên phải có một cán bộ y học cổ truyền
chuyên trách.
- Trạm y tế phải có cán bộ có trình độ dược tá để quản lý thuốc trên địa bàn xã.
2.4. Y tế thôn bản
Phải đảm bảo 100% thôn bản có nhân viên y tế được đào tạo về chuyên môn (thời
gian ít nhất là 3 tháng).
2.3. Công trình vệ sinh của trạm :
2.5.1. Cung cấp nước sạch :
- Số lượng nước cung cấp cho trạm tính theo giường bệnh nhân/ngày nếu dùng giếng
khơi thì tiêu chuẩn quy định ít nhất là 60 lít/ngày.
- Dùng nước máy 60 -70 lít/ngày.
2.5.2. Xử lý nước thải, phân, rác:
- Khi có nước máy trạm y tế xã, phường phải có bộ phận xử lý nước thải của trạm
trước khi đưa vào hệ thống nước ống của thành phố, thị xã.
- Phải hướng dẫn cụ thể cho cán bộ y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân biết sử
dụng các công trình vệ sinh, biết bảo quản, có ý thức bảo vệ các công trình trên, tránh phóng
uế, vứt rác bừa bãi hoặc làm tắc hố xí, hố tiểu ...
- Xây dựng nơi đổ, xử lý rác đảm bảo đúng quy định.
2.4. Phòng dịch - phòng chống lây chéo :
- Cần phải làm tốt công tác phòng dịch, tăng cường vệ sinh trong các phòng của trạm
nhằm tránh tình trạng lây chéo trong trạm và lây ra ngoài trạm.
- Lây chéo xảy ra khi một bệnh nhân đang nằm điều trị tại trạm mắc thêm một bệnh
thứ 2 (Ví dụ: trẻ đang nằm điều trị ho gà nay mắc thêm bệnh sởi) vì vậy lây chéo là một tai
nạn điều trị có thể chủ động phòng tránh).
- Người cán bộ y tế khi tiếp xúc bệnh nhân phải khám, chẩn đoán chính xác, kịp thời,
tỉ mỷ, chú ý hỏi tiền sử bệnh tật, tiêm chủng... Khám toàn diện có hệ thống có trọng điểm
theo dõi chu đáo, ghi chép đầy đủ kết hợp lâm sàng và xét nghiệm.
- Liên hệ chặt chẽ với Trung tâm y tế huyện để báo các kịp thời các ca bệnh nghi
ngờ để có hướng điều trị và xử lý.
- Đối với cán bộ y tế của của trạm:
+ Cung cấp đầy các phương tiện an toàn lao động (mũ, khẩu trang, áo choàng, áo
blu, găng tay, kính....)
+ Có khu vệ sinh riêng, phòng thay quần áo riêng, rửa tay....
+ Thực hiện nội quy an toàn cho cán bộ trạm và bệnh nhân, không ăn uống, hút
thuốc lá nơi làm việc, phòng bệnh nhân.
+ Bảo đảm nguyên tắc vô khuẩn trong khi tiêm chích cho bệnh nhân, móng tay,

72
móng chân cắt ngắn tóc gọn gàng...

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Hãy trình bày tóm tắt những quy định về vệ sinh chung ở bệnh viện.
2. Hãy kể tên 7 vấn đề vệ sinh cá nhân cho nhân viên y tế.
3. Điền vào chỗ trống trong câu trả lời sau đây cho đủ ý:
Mục tiêu của công tác vệ sinh các khoa, phòng của bệnh viện là:
a) Hạn chế được nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện.
b)....................................................................................
c)....................................................................................
4. Hãy phân loại 3 khu vực vệ sinh trong khoa, phòng của bệnh viện
a)....................................................................................
b)....................................................................................
c)....................................................................................
5. Trình bày định nghĩa của khử khuẩn.
6. Điền vào chỗ trống cho câu trả lời sau được đầy đủ
Có 5 hình thức khử khuẩn cơ bản là:
a) Autoclave
b)....................................................................................
c)....................................................................................
d) Đun sôi ở nhiệt độ thấp 800C trong 5 phút.
e)....................................................................................
7. Trình bày tóm tắt các phương pháp tiệt khuẩn?
8. Nêu những trang thiết bị cần có của trạm y tế xã?

73
Bài 9

ĐẠI CƯƠNG VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ


BỆNH NGHỀ NGHIỆP

MỤC TIÊU

Sau khi học xong học phần này, học sinh có khả năng:

1. Nêu được các khái niệm về bệnh nghề nghiệp và tác hại nghề nghiệp trong
lao động sản xuất.
2. Trình bày được các đặc điểm của bệnh nghề nghiệp và nhóm bệnh nghề
nghiệp.
3. Liệt kê được các phương hướng bảo vệ sức khỏe và phòng chống bệnh nghề
nghiệp cho người lao động
4. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo vệ sức khỏe người lao
động trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

NỘI DUNG
I. MỞ ĐẦU
Vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp là môn học về các khoa học nghiên cứu
và thực hành, phục vụ đối tượng người lao động và các vấn đề có liên quan. Thực chất
nó là môn khoa học nghiên cứu về các tác hại nghề nghiệp sinh ra do lao động và điều
kiện lao động. Cũng như các loại bệnh tật và sức khỏe của những người chịu tác động
của những điều kiện đó gây nên. Thông qua nghiên cứu thực trạng và phỏng đoán, người
ta có thể tìm kiếm các phương pháp bảo vệ và tăng cường sức khỏe người lao động,
phòng chống các bệnh nghề nghiệp cũng như các bệnh có liên quan, trên cơ sở tăng cường
các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, phòng chống độc hại và nâng cao năng suất lao
động.
Đối tượng nghiên cứu của khoa học vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp không
những chỉ quan tâm đến các quy trình công nghệ, điều kiện lao động, chế độ và tổ
chức lao động, nhằm tìm ra những tác hại nghề nghiệp, các yếu tố phù hợp với con
người và môi trường lao động, mà còn phải phát hiện, điều trị và dự phòng các bệnh nghề
nghiệp có thể xảy ra do hậu quả của môi trường lao động và các điều kiện có liên quan
không hợp lý.
.II. Lịch sử phát triển ngành Vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp
Từ thời kỳ sơ khai, người ta cũng đã biết tác hại nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp
74
xảy ra do lao động. Tuy vậy, những khái niệm lúc bấy giờ hết sức đơn giản.
Vào thế kỷ V, VI trước Công nguyên Aristot và Lukresi đã ghi nhận thấy những
người lao động nặng nhọc, mang vác nhiều thường hay bị đau xương sườn. Avigia và
Pluta đã ghi nhận rằng có sự liên quan chặt chẽ giữa lao động nặng nhọc và tử vong sớm
ở một số nghề nặng nhọc như đào quặng, xây cất nhà cửa, lăng mộ...
Thời Hypocrate (thế kỷ IV trước Công nguyên) người ta đã thấy nhiều thợ mỏ bị
chết sớm so với các nghề khác. Vào cuối đời, đa số những người thợ mỏ này bị khó
thở, đặc biệt là khi làm các công việc nặng nên Hypocrate gọi là cơn khó thở của
những người thợ mỏ.
Vào đầu thế kỷ XVI - XVII, khi nền công nghiệp bắt đầu phát triển ở các nước
Tây Âu, cũng là lúc người ta hiểu được bản chất của nhiều hiện tượng, ví dụ như bản
chất của các hơi khí độc, các loại bụi, các yếu tố vật lý... hàng loạt các yếu tố ra đời và
được phát hiện, đồng thời với nó là các bệnh nghề nghiệp cũng được ghi nhận một cách
rõ nét hơn. Các thầy thuốc đã chủ động quan sát những tác hại nghề nghiệp để phát hiện
ra những tác hại của nó và các mối liên quan, trên cơ sở đó tìm ra các biện pháp phòng
chống. Người ta gọi thời kỳ này là thời kỳ quan sát chủ động và dự phòng thụ động của
các nhà y học lao động. Các tác giả như: Agricola, Paracelus người Đức, là những thầy
thuốc phục vụ cho các tập đoàn, các chủ mỏ của ngành luyện kim đã viết những dòng Y
văn đầu tiên về tác hại nghề nghiệp và bệnh có liên quan đối với những người lao động ở
các khu mỏ, các nhà máy luyện kim...
Vào đầu thế kỷ XX, khi nền công nghiệp phát triển mạnh, các môn khoa học tự
nhiên và xã hội cũng đạt đến đỉnh cao, người ta không những hiểu biết về bản chất các
tác hại nghề nghiệp trong lao động mà người ta cũng hiểu biết tương đối nhiều về các
rối loạn bệnh lý cũng như các bệnh nghề nghiệp xảy ra do lao động. Khoa học vệ sinh
lao động và bệnh nghề nghiệp đã chuyển sang thời kỳ nghiên cứu mang tính chất tổng
hợp và lấy xu hướng dự phòng là chính. Khoa bệnh nghề nghiệp đầu tiên được xây
dựng vào năm 1910 ở Milan Devoto. Sau đó có nhiều viện nghiên cứu về vệ sinh lao
động và bệnh nghề nghiệp được hình thành ở nhiều nước trên thế giới: Pháp, Anh,
Nhật, Tây Ban Nha, Mỹ, Nga... Đặc biệt vào những năm 50 trở lại đây, những nghiên
cứu sâu được tiến hành ngày một khoa học hơn. Trước khi phóng những con tàu vũ trụ
ra khỏi trái đất người ta đã biết được các phi công vũ trụ có thể tiếp xúc với các yếu tố
tác hại nào trong vũ trụ và những rối loạn bệnh lý và bệnh gì có thể xảy ra, nên đã có
những phương án dự phòng trước khi thực hiện các chuyến bay...
Mặc dù con người đã biết nhiều nhưng hàng trăm nghìn các hóa chất và dung môi
độc hại được đưa vào sản xuất và phục vụ đời sống cũng như hàng trăm các yếu tố tác hại
vật lý, sinh học có ở trong các môi trường sống và lao động, vẫn hàng ngày tác động lên

75
sức khỏe con người có khả năng gây nên những rối loạn bệnh lý hoặc làm mất cân bằng
các phản ứng sinh lý, sinh hóa của cơ thể trong thời kỳ mới tiếp xúc. Còn nhiều điều chưa
giải thích được và còn phải nghiên cứu. Trong thực tế do những bí mật về nghề nghiệp,
kinh doanh hoặc người ta chưa đủ khả năng nghiên cứu nên còn nhiều tác hại nghề
nghiệp, bệnh nghề nghiệp chưa được nghiên cứu và giải quyết.
Ở Việt Nam khoa học nghiên cứu vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp đã
được đặt nền móng và phát triển từ những năm 60 của thế kỷ trước trở lại đây, song chủ
yếu là những nghiên cứu phát hiện điều kiện vệ sinh môi trường, các yếu tố lý hóa, vi sinh
vật... trong sản xuất. Những năm gần đây, những nghiên cứu về sinh lý, sinh hóa lao động,
lâm sàng bệnh nghề nghiệp cũng được phát triển, song chưa đồng bộ nên các biện pháp
dự phòng, bảo vệ công nhân, nâng cao năng suất lao động và phòng chống các bệnh nghề
nghiệp chưa có hiệu lực cao. Do đất nước chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang phương
thức thị trường hóa trên cơ sở các phương tiện và điều kiện sản xuất lạc hậu, không
đồng bộ, đồng thời với nhịp độ sản xuất tăng nhanh trong khi môi trường lao động đang
bị ô nhiễm nặng nề. Các tác hại nghề nghiệp không ngừng tăng lên. Hậu quả của nó là
các rối loạn bệnh lý, các bệnh nghề nghiệp ngày càng gia tăng, đây là vấn đề hết sức
nan giải trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, đòi hỏi nhiều cấp, nhiều ngành phải
phối hợp giải quyết vì mục tiêu sức khỏe cho người lao động mới của đất nước.
III. CÁC TÁC HẠI NGHỀ NGHIỆP
Tác hại nghề nghiệp là những yếu tố trong quá trình sản xuất và điều kiện lao động
có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và khả năng lao động của công nhân gây nên những
rối loạn bệnh lý hoặc các bệnh nghề nghiệp đối với những người tiếp xúc.
Tác hại nghề nghiệp có thể phân ra các loại như sau:
3.1. Các tác hại nghề nghiệp liên quan đến tổ chức lao động không hợp lý
- Tổ chức lao động không hợp lý có thể gây rất nhiều tác hại lên sự cân bằng
trạng thái sinh lý, sinh hoá của cơ thể người lao động, từ đó sinh ra các rối loạn bệnh lý.
- Thời gian lao động quá lâu dài có thể gây nên sự căng thẳng về thần kinh, thể chất
bởi sự đáp ứng quá ngưỡng: lao động lâu, năng lượng bị cạn dần các sản phẩm trung gian
tăng lên ở các khối cơ, gây đau mỏi, thậm chí co cứng cơ, mất khả năng hoạt động (ví
dụ: acid lactic tăng lên, cơ bị co cứng).
- Cường độ lao động quá nặng nhọc và khẩn trương sẽ huy động khối lượng cơ
bắp, thần kinh lớn tham gia nhiều trong một thời gian ngắn, điều này sẽ làm tăng nhanh
sự tiêu hao năng lượng và hoạt động của các cơ quan. Khi sự đáp ứng vượt quá
ngưỡng bình thường như: khối lượng cơ hoạt động quá lớn, nhu cầu đáp ứng năng lượng
cao, cơ thể có thể không đáp ứng kịp. Lao động nặng, tim phải cung cấp máu nhiều qua
hệ tuần hoàn đến tổ chức nhằm cung cấp các chất dinh dưỡng, tăng năng lượng và trao

76
đổi khí, có thể gây nên tình trạng giãn tim đột ngột và tử vong ở những vận động viên. Do
lao động quá khẩn trương, sự phối hợp giữa các nhóm cơ, các bộ phận không hợp lý dễ
gây nên tai nạn lao động, hoặc tăng nhanh quá trình mệt mỏi. Chế độ lao động và nghỉ
ngơi không hợp lý dễ làm tăng nhanh quá trình mệt mỏi, phát sinh các bệnh nghề nghiệp.
Những lao động nặng tiêu hao năng lượng nhiều hoặc tiếp xúc với nhiều yếu tố độc hại
sẽ chịu nhiều ảnh hưởng xấu lên sức khỏe nên cần được rút ngắn thời gian lao động và
kéo dài thời gian nghỉ ngơi, để các trạng thái sinh lý, sinh hóa của cơ thể được hồi phục
nhanh, khi chưa đến ngưỡng mất thăng bằng. Lao động nặng kéo dài sẽ làm tăng các
sản phẩm trung gian, cạn kiệt năng lượng nếu ta cho nghỉ sớm các sản phẩm trung gian
chưa xuất hiện nhiều, chưa đầu độc tế bào, năng lượng còn đủ để kích thích nhanh quá
trình hồi phục.
- Tư thế lao động không phù hợp với máy móc hoặc phương thức, phương tiện
lao động sẽ gây nên sự bất thường cho các hoạt động chức năng, vì thế, các rối loạn
bệnh lý dễ xảy ra hoặc quá trình mệt mỏi tế bào sẽ đến sớm. Trong thực tế, nhiều người
lao động phải làm việc ở các tư thế không hợp lý, nhiều nhóm cơ vận động trong tình
trạng vận cơ tĩnh hoặc tạo các góc quá nhiều, nhiều động tác uốn, vặn, sẽ làm tăng nhanh
sự mệt mỏi của thần kinh và thể chất.
- Các cơ quan bị căng thẳng do hoạt động không đồng bộ dễ gây nên sự mệt mỏi
cục bộ. Trong các cơ quan dễ bị mệt mỏi sớm nếu hoạt động không phù hợp, người ta
thấy đứng đầu là các giác quan, ví dụ: nhìn lâu mỏi mắt
3.2. Những tác hại nghề nghiệp liên quan đến quy trình sản xuất
Trong quá trình sản xuất các yếu tố tác hại nghề nghiệp mang đặc trưng vật lý
lý hóa, vi sinh vật... có thể phát sinh hoặc tăng tác dụng xấu lên cơ thể người lao động.
- Các yếu tố vật lý như vi khí hậu, bức xạ, áp lực không khí không bình thường,
rung chuyển... Thường xuyên tác động lên cơ thể làm ảnh hưởng đến sự cân bằng các
phản ứng sinh lý, sinh hóa... Vi khí hậu xấu có thể là quá nóng hoặc quá lạnh. Trong các
lò nung vật liệu nhiệt độ tăng lên tới hàng nghìn độ, có thể phát sinh ra nhiều loại bức xạ
tử ngoại hoặc hồng ngoại... làm nóng nhiệt độ không khí hơn nhiệt độ da, cơ thể cảm
nhận được gây trạng thái tích nhiệt, có thể làm cho quá trình thoát nhiệt của cơ thể bị
ngừng trệ gây say nóng.
- Các yếu tố lý hóa trong môi trường như bụi, hơi khí độc gây rất nhiều rối
loạn bệnh lý và bệnh nghề nghiệp, đứng đầu là các loại bụi vô cơ gây xơ hóa phổi không
hồi phục gây tàn phế bộ máy hô hấp. Một số loại bụi hữu cơ như lông súc vật, bông,
đay, phấn hoa gây phản ứng dị ứng co thắt khí phế quản. Các chất độc có trong môi trường
lao động có thể ở dạng bụi hoặc khí gây nên nhiều bệnh nhiễm độc nguy hại như: nhiễm
độc chì, asen, thuỷ ngân, thuốc trừ sâu... Có những loại chất độc dễ quan sát nhưng cũng

77
có rất nhiều loại chất độc không mùi vị, khó quan sát, dễ gây nhiễm độc, cấp cứu khó khăn
như oxytcarbon, thuỷ ngân...
Trong môi trường lao động có nhiều yếu tố sinh học gây hại như các vi trùng, ký
sinh trùng, các loại sinh vật phẩm có tính chất kháng nguyên gây nên viêm nhiễm hoặc
phản ứng dị ứng, các nấm hoặc vi trùng có khả năng tồn tại cao ở ngoại cảnh như lao,
bạch hầu dễ gây bệnh cho những người công nhân vệ sinh, các thầy thuốc.
3.3. Những tác hại nghề nghiệp liên quan tới điều kiện vệ sinh kém
- Điều kiện vệ sinh kém trong môi trường lao động là tập hợp bởi nhiều yếu tố tạo
nên cảm giác hoặc trực giác đối với người lao động. Ví dụ như độ thông thoáng trong
môi trường, các thiết bị vệ sinh và an toàn lao động, nhằm ngăn cản sự phát sinh các yếu
tố độc hại từ nguồn hoặc bảo vệ thụ động như: khẩu trang, các loại máy hút bụi, ánh
sáng thiếu làm giảm khả năng hoạt động của thị giác. Môi trường thiếu thông thoáng làm
giảm khả năng trao đổi nhiệt, khí...Các yếu tố do điều kiện vệ sinh của môi trường lao
động kém sẽ tác động lên người lao động làm cho các giác quan cung như toàn thân
chóng mệt mỏi gây đến giảm năng xuất lao động, dễ gây các tai nạn nghề nghiệp và bệnh
nghề nghiệp.
IV. BỆNH NGHỀ NGHIỆP

- Bệnh nghề nghiệp là loại bệnh phát sinh do các tác hại nghề nghiệp.
- Thông thường người ta hiểu bệnh nghề nghiệp mang tính chất đặc trưng của
một nghề nào đó do yếu tốc độc hại trong nghề tác động thường xuyên lên cơ thể người
lao động, gây nên những rối loạn bệnh lý cấp hoặc mạn tính. Tuy nhiên cũng không nên
hiểu theo khuynh hướng quá rộng coi các bệnh xảy ra có liên quan đến môi trường lao
động đều là bệnh nghề nghiệp. Ví dụ: bệnh tim mạch ở người lao động nặng. Song nếu
quan mềm là bệnh đặc trưng như đau bụng chỉ đối với người công nhân tiếp xúc với chì
thì sẽ bỏ sót nhiều bệnh nghề nghiệp như thiếu máu do nhiễm độc chì, viêm ống thận cấp
do nhiễm độc các kim loại nặng... Có thể nói bệnh nghề nghiệp là một trong các loại
bệnh môi trường bao gồm cả tình trạng cấp tính và mạn tính, ví dụ nhiễm độc cấp tính
do oxytcarbon, viêm phế quản mạn tính trong môi trường có nhiều bụi...
78
Có rất nhiều bệnh nghề nghiệp, để dễ nhận biết và có các biện pháp phòng chống
phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp người ta phân chia các bệnh nghề nghiệp thành 5 nhóm
dựa trên nhóm yếu tố tác hại nghề nghiệp gây bệnh.
Nhóm 1: gồm những bệnh sinh ra do tác hại của bụi trong môi trường lao động do
các bụi hữu cơ.
Nhóm 2: gồm các bệnh sinh ra do các tác hại nghề nghiệp mang tính chất vật lý
như tiếng ồn, áp lực cao, rung chuyển...
Nhóm 3: các bệnh sinh ra do các tác nhân hóa học như các hóa chất độc ô nhiễm
môi trường lao động: nhiễm độc thuốc trừ sâu, nhiễm độc kim loại nặng...
Nhóm 4: nhóm bệnh sinh ra các tác nhân sinh học như các nấm men, vi sinh vật
gây bệnh, gặp ở môi trường lao động của nông dân, những người lao công..
Nhóm 5: bao gồm các bệnh sinh ra do hiện tượng căng thẳng thần kinh, cơ,
xương, khớp, thường xẩy ra với các loại lao động đặc biệt, tác động lên một số bộ phận
của cơ thể một cách không đồng đều.
Các bệnh nghề nghiệp mang những đặc trưng so với các loại bệnh khác bởi yếu
tố gây bệnh, sự phát sinh, phát triển bệnh lý chính vì vậy vấn đề chẩn đoán, điều trị bệnh
cũng mang những đặc thù riêng. Ngoài ra bệnh nghề nghiệp còn mang tính chất xã hội
chính vì vậy đòi hỏi trách nhiệm phòng tránh bệnh, giám định bệnh nghề nghiệp cho
người lao động của những người sử dụng lao động.
4.1. Đặc điểm về nguyên nhân
Do nhiều yếu tố độc hại khác nhau trong môi trường lao động tác động lên cơ
thể nên bệnh thường phức tạp. Một nguyên nhân có khả năng gây nên nhiều hội chứng
bệnh lý khác nhau ví dụ như chì có thể gây nên hội chứng thiếu máu, rối loạn thần kinh
thực vật... Ngược lại một hội chứng cũng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau tác
động gây nên ví dụ benzen, chì, asen đều gây thiếu máu suy nhược cơ thể tuy cơ chế
có khác nhau.
4.2. Đặc điểm lâm sàng
Bệnh nghề nghiệp bao gồm các trạng thái cấp tính hoặc mạn tính. Thông thường
các trường hợp cấp tính dễ phát hiện và xử trí. Đa số các bệnh nghề nghiệp là tiến triển
mạn tính, diễn biến bệnh lý phát triển chậm, dấu hiệu lâm sàng nghèo hoặc có nhưng
không đặc trưng, ví dụ nhiễm độc chì giai đoạn đầu chỉ như một trường hợp suy nhược
cơ thể. Bệnh bụi phổi phải 5 - 10 năm sau mới có biểu hiện suy hô hấp. Biểu hiện ho
ở những ví dụ bệnh bụi phổi do các bụi vô cơ, bệnh dị ứng đường hô hấp người mắc
bệnh bụi phổi hoặc nhức đầu ở những người nhiễm độc benzen là dấu hiệu bệnh lý của
nhiều bệnh khác. Trong quy trình khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cần thận trọng và
thực hiện đúng các tiêu chuẩn trên cơ sở các yếu tố độc hại tiếp xúc, biểu hiện lâm sàng

79
và cận lâm sàng đặc hiệu. Nói chung nên nghĩ đến bệnh nghề nghiệp để không bỏ sót song
chi nên kết luận chẩn đoán khi đã loại trừ được các bệnh không phải do nghề nghiệp ví dụ
thiếu máu do chỉ được chẩn đoán sau khi loại trừ các bệnh nội khoa và các bệnh ký sinh
trùng..
4.3. Những ưu tiên về điều trị
Thông thường muốn điều trị đạt được kết quả cao cần phải đưa bệnh nhân tách ra
khỏi môi trường độc hại và loại trừ chất độc ra khỏi cơ thể. Các bệnh nghề nghiệp
thường làm suy giảm chức năng của các cơ quan hữu quan đặc biệt là các cơ quan đóng
vai trò quan trọng đối với sự sống như gan, thận, hệ thống tạo huyết... Do vậy tuỳ các
trường hợp khác nhau mà có thể có các phương thức giải quyết cho phù hợp. Có thể khu
trú chất độc vào một nơi nào đó trong cơ thể để tránh nồng độ cao trong máu và nước
tiểu hoặc thải độc từ từ song song với nâng cao thể trạng. Nhìn chung cần ưu tiên khả năng
tự đào thải các chất độc hoặc tự hồi phục của các cơ quan chức năng, đồng thời với việc
nâng cao sức đề kháng, thể trạng cho bệnh nhân.
4.4. Bệnh nghề nghiệp mang tính chất xã hội
Lao động là bắt buộc trong quá trình phát triển kinh tế xã hội loài người, có lao
động là có tiếp xúc với các yếu tố độc hại và có thể mắc các bệnh nghề nghiệp. Vì vậy
bệnh nghề nghiệp là vấn đề có liên quan đến các yếu tố xã hội trong nền kinh tế quốc
dân. Người mắc bệnh nghề nghiệp phải được giới chủ hay cơ quan chủ quản hoặc hệ
thống bảo hiểm xã hội có trách nhiệm đảm bảo về tinh thần, vật chất và các vấn đề sức
khỏe một cách thoả đáng theo các quy định của mỗi quốc gia và quốc tế.
Vì tính chất xã hội nên những người làm công tác chăm lo sức khỏe cũng như các
nhà quản lý phải luôn luôn xác định được thái độ nghiêm túc chuẩn mực trong mọi mặt
công tác có liên quan đến bệnh nghề nghiệp.
4.5. Một số bệnh nghề nghiệp được đền bù ở Việt Nam
Ở các quốc gia phát triển đa số các bệnh nghề nghiệp đều được đền bù, song ở
nước ta do các bệnh nghề nghiệp chưa cao nên phải đến ngày 19/5/1976 lần đầu tiên
Nhà nước ta đưa ra danh mục 8 bệnh nghề nghiệp được đền bù. Ngày 25/12/1991
danh sách bệnh nghề nghiệp được đền bù nâng thêm 8 bệnh nữa, do đó cho đến năm
1991 ở nước ta đã có 16 bệnh được đưa vào danh mục các bệnh nghề nghiệp được đền
bù (bảo hiểm). Đến ngày 4/2/1997 danh sách bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm được bổ
sung thêm 5 bệnh nữa. Hiện nay "Danh mục các bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm ở
Việt Nam" gồm cố 21 bệnh sau:
1. Bệnh bụi phổi - silic.
2. Bệnh bụi phổi Atbet.
3. Bệnh nhiễm độc Chì và các hợp chất của nó.

80
4. Bệnh nhiễm độc Benzen và các đồng đẳng của nó.
5. Bệnh nhiễm độc Thuỷ ngân và các hợp chất của nó.
6. Bệnh nhiễm độc Mangan và các hợp chất của nó.
7. Bệnh nhiễm độc quang tuyến X và các chất phóng xạ.
8. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn.
9. Bệnh viêm da, chăm tiếp xúc do Crôm.
10. Bệnh sạm da nghề nghiệp.
11. Bệnh rung chuyển.
12. Bệnh bụi phổi bông.
13. Bệnh tạo nghề nghiệp.
14. Bệnh viêm gan Virút nghề nghiệp.
15. Leptospira nghề nghiệp.
16. Bệnh nhiễm độc TNT.
17. Bệnh nhiễm độc asen và các hợp chất asen nghề nghiệp.
18. Bệnh nhiễm độc Nicotin nghề nghiệp.
19. Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu nghề nghiệp.
20. Bệnh giảm áp nghề nghiệp.
21. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp.
Với xu hướng phát triển xã hội danh sách các bệnh nghề nghiệp được đền bù trong
tương lai sẽ phải tăng lên không những chỉ đền bù cho các bệnh nghề nghiệp mạn tính
mà còn đối với các bệnh mạn tính mang tính chất nghề nghiệp, nhằm đảm bảo công
bằng xã hội cho tất cả những người lao động và nâng cao tinh thần trách nhiệm của các
nhà quản lý các nhà doanh nghiệp. Hiện nay số bệnh nghề nghiệp được đền bù đã lên
tới 21 bệnh và tương lai danh sách này sẽ còn tăng.
V. MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO VỆ SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG
Nhằm mục đích bảo vệ và tăng cường sức khoẻ phòng chống các tác hại nghề
nghiệp cho người lao động những vấn đề sau cần được ưu tiên.
5.1. Cải tiến kỹ thuật
Vấn đề cải tiến kỹ thuật bao gồm những tiến bộ trong sản xuất, tự động hóa và
cơ giới hóa không những làm giảm gánh nặng lao động mà còn làm giảm thời gian tiếp
xúc với các tác hại nghề nghiệp, vấn đề này được các tác giả trên thế giới coi là vấn
đề trọng tâm số một vì nó giảm thiểu các tác hại nghề nghiệp ngay từ nguồn phát sinh
một cách chủ động.
5.2. Tổ chức lao động hợp lý
Vấn đề tổ chức lao động hợp lý bao gồm phân bố lao động phù hợp với cấu trúc
giải phẫu, tâm sinh lý của người lao động, cường độ lao động, chế độ lao động và nghỉ

81
ngơi hợp lý, ví dụ máy móc phù hợp với kích thước giải phẫu của cơ thể, lao động có
các nhóm cơ hoạt động hài hoà, thời gian lao động từng môi trường khác nhau phù hợp
sẽ tăng năng suất lao động và giảm nguy cơ mắc các rối loạn bệnh lý nghề nghiệp.
5.3. Các biện pháp phục hồi sức khỏe người lao động
Sau một quá trình hoặc 1 ca lao động cơ thể người lao động cần được phục hồi lấy
lại thăng bằng sinh lý, sinh hóa... các biện pháp nhằm phục hồi sức khỏe người lao động
bao gồm chế độ dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý, chế độ nghỉ ngơi giải trí luyện tập phục hồi
chức năng.
Trong bất kỳ hoàn cảnh nào các hoạt động tinh thần cũng đóng góp một phần
không nhỏ tạo điều kiện nâng cao sức khỏe người lao động. Sau cùng là việc chăm lo sức
khỏe, khám phát hiện các rối loạn bệnh lý và bệnh nghề nghiệp sớm với tinh thần chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho tất cả mọi người, như vậy mới từng bước cải thiện và tăng
cường sức khỏe cho công nhân một cách hữu hiệu.

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Công cụ lượng giá


1.1. Phân biệt đúng sai các câu từ câu 1 đến câu 14 bằng cách đánh dấu X vào cột A
cho câu đúng và cột B cho câu sai.
TT Câu hỏi A B
1. Tác hại nghề nghiệp là các yếu tố sinh ra trong quá trình lao động
sản xuất và có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và khả năng lao động.
2. Tác hại nghề nghiệp là các yếu tố gây bệnh nghề nghiệp.
3. Thời gian lao động quá dài cũng là một yếu tố tác hại nghề nghiệp.
4. Bệnh nghề nghiệp là bệnh sinh ra do các yếu tố tác hại nghề
nghiệp.
5. Mỗi bệnh nghề nghiệp đặc trưng cho một nghề.
6. Tất cả các bệnh có liên quan tới môi trường lao động đều là bệnh
nghề nghiệp.
7. Một yếu tố tác hại nghề nghiệp có thể gây nhiều rối loạn bệnh lý
cho người lao động và ngược lại một rối loạn bệnh lý có thể do
nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp gây ra.
8. Bệnh nghề nghiệp chỉ có trạng thái mạn tính, không có trạng thái
cấp tính.

82
9. Chỉ chẩn đoán xác định là bệnh nghề nghiệp khi người lao động có
tiếp xúc với các yếu tố tác hại nghề nghiệp phù hợp.
10. Tách người lao động khỏi các tác hại nghề nghiệp là yếu tố quan
trọng để điều trị bệnh nghề nghiệp có hiệu quả cao.
11. Khi người lao động mắc bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao
động phải có trách nhiệm đền bù về vật chất và đảm bảo sức khỏe
cho người lao động.
12. Kể từ năm 1997 Việt Nam có 21 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm.
13. Cải tiến kỹ thuật là biện pháp tích cực nhất để loại trừ các tác hại
nghề nghiệp.
14. Để bảo vệ sức khỏe người lao động, thời gian lao động và nghỉ giải
lao phải tuỳ thuộc vào loại hình và môi trường lao động.

1.2.Chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu từ câu 15 đến câu 18 bằng cách đánh dấu
X vào cột tương ứng với chữ cái đứng đầu câu trả lời được lựa chọn:
15. Thời gian lao động thể lực quá lâu dài có thể gây tất cả các hậu quả sau, ngoại
trừ:
A. Căng
B. Năng lượng cạn dần.
C. Đau mỏi cơ, co cứng cơ
D. Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp
16. Cường độ lao động quá nặng nhọc và khẩn trương có thể gây nên:
A. Tình trạng giãn tim đột ngột và tử vong
B. Viêm loét dạ dày tá tràng.
C. Suy nhược cơ thể
D. Rối loạn thần kinh thực vật.
17. Tư thế lao động không phù hợp với máy móc hoặc phương thức, phương tiện
lao động có thể gây nên tất cả các tình trạng sau, ngoại trừ:
A. Quá trình mệt mỏi tế bào đến sớm.
B. Tăng nhanh sự mệt mỏi của thần kinh và thể chất.
C. Bệnh nghề nghiệp.
D. Tai nạn lao động
18. Có rất nhiều bệnh nghề nghiệp, để dễ nhận biết người ta phân chia bệnh
nghề nghiệp làm 5 nhóm dựa trên:
83
A. Cơ quan bị bệnh
B. Tác nhân gây bệnh
C. Nhóm yếu tố tác hại nghề nghiệp gây bệnh.
D. Tình trạng bệnh lý.
1.3..Điền các từ hoặc nhóm từ thích hợp vào chỗ trông trong các câu 19 và 20:
19. Ba nhóm yếu tố tác hại nghề nghiệp liên quan đến quy trình sản xuất
là:
A............................................................................................................
.
B............................................................................................................
.
C............................................................................................................
.
20. Bệnh nghề nghiệp được chia làm 5 nhóm dựa trên các yếu tố tác hại
nghề nghiệp gây bệnh đó là:
Nhóm 1: bệnh nghề nghiệp sinh ra do.................. A................
Nhóm 2: bệnh nghề nghiệp sinh ra do................ B...................
Nhóm 3: các bệnh nghề nghiệp sinh ra do các tác nhân hóa học.
Nhóm 4: bệnh nghề nghiệp sinh ra do tác nhân sinh học.
Nhóm 5: Các bệnh sinh ra do hiện tượng căng thẳng thần kinh, cơ, xương,
khớp, căng thẳng về thần kinh tâm lý.

84
Bài 9
PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH

MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Nêu được định nghĩa, phân loại, ảnh hưởng chấn thương.
2. Phân tích được tình hình chấn thương trên thế giới và Việt Nam.
3. Trình bày được biện pháp dự phòng và kiểm soát chấn thương..

NỘI DUNG
I. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI CHẤN THƯƠNG
Sống trong môi trường an toàn là điều mong ước của tất mọi người. Tuy nhiên
trong xã hội hiện đại chấn thương (tai nạn thương tích) vẫn thường xuyên xảy ra gây
hậu quả nghiêm trọng.
1.1. Định nghĩa
Theo tổ chức y tế thế giới: Chấn thương là những tổn hại về thể chất đối với
cơ thể do năng lượng được chuyển sang cơ thể lớn quá mức chịu đựng như do lửa
hoặc chất độc hoặc do cơ thể không có đủ năng lượng thiết yếu như ôxy hoặc nhiệt.
Theo J.J.Gibbons, tất cả mọi hiện tượng chấn thương đề nằm trong những tác động
có hại của 5 dạng năng lượng là động năng, cơ năng, hóa năng, điện năng, bức xạ và
nhiệt năng, trong đó cơ năng là nguyên nhân gây chấn thương phổ biến nhất.
1.2. Phân loại:
Chấn thương được chia thành 2 loại: chấn thương chủ ý và chấn thương không
chủ ý. Các chấn thương chủ yếu bao gồm giết người, hành hung, tự tử, hành hạ trẻ
em, hãm hiếp và những hành động khác. Chấn thương không chủ ý thường xuất hiện
bất ngờ do nhiều loại nguyên nhân khác nhau và gây tổn thương hoặc tử vong cho
một hoặc nhiều người.
1.3. Hậu quả của chấn thương

85
Những ảnh hưởng trầm trọng của chấn thương có thể dẫn đến tử vong hay tàn
tật vĩnh viễn gây ra những gánh nặng cho các cơ sở y tế cấp cứu và phục hồi chức
năng cũng như gây ra gánh nặng cho xã hội và gia đình của người bị chấn thương.
II. TÌNH HÌNH CHẤN THƯƠNG
2.1. Chấn thương một vấn đề sức khỏe toàn cầu
- Theo truyền thống tại tất cả các nước nguyên nhân hàng đầu gây tử vong là các
bệnh truyền nhiễm.
- Trong vòng hai thế kỷ qua tại các nước phát triển: các bệnh truyền nhiễm suy
giảm, các bệnh thoái hóa và chấn thương tăng lên.
- Tại Hoa Kỳ trong những năm 60: chấn thương được coi như một căn bệnh bị
quên lãng trong xã hội hiện đại.

Bảng 1: Nguyên nhân tử vong hàng đầu cho cả hai giới ở các nước có thu nhập
trung bình và thấp năm 1998
Số tử vong/100.000 dân
TT
Nhóm 5-14 tuổi Nhóm 15-44 tuổi
Nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp HIV/AIDS: 1.606,263
1
dưới: 22,606
Sốt rét: 209,109 Chấn thương giao thông đường bộ:
2
524.063
Chấn thương giao thông đường bộ: Bạo lực: 483,47
3
156,643
4 Chết đuối: 156,414 Tự thương cố ý: 454,103
5 Tiêu chảy: 133,682 Lao: 426,104
6 Chấn thương chiến tranh: 56,984 Chấn thương chiến tranh: 370,497
(Nguồn số liệu: Kruget al. Am pub health 2000)

2.1. Tình hình chấn thương ở các nước trong khu vực và Việt Nam
2.1.1. Sự thay đổi về mô hình bệnh tật
- Các chỉ số y tế đã cho thấy tình hình sức khỏe ở các nước đang phát triển đã và
đang được cải thiện đáng kể.
- Các bệnh truyền nhiễm đã dần được khống chế và thanh toán, tình hình tử vong
do các bệnh truyền nhiễm giảm xuống.
- Tình hình chấn thương đang là một vấn đề sức khỏe ở Việt Nam và các nước
trong khu vực. Tình hình tử vong và tàn tật do chấn thương đang ngày một tăng lên.
2.1.2. Vấn đề chấn thương ở Việt Nam

86
Tai nạn thương tích là một vấn đề sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam với tỷ lệ
tử vong và thương tích cao so với các bệnh lây nhiễm và không lây; Tai nạn giao
thông đường bộ và đuối nước là những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho cộng
đồng Việt Nam. Năm 2010, trường Đại học Y tế Công Cộng và Mạng lưới nghiên
cứu Y tế Công Cộng Việt Nam đề xuất triển khai khảo sát về tai nạn thương tích
(VNIS 2010). Kết quả phân tích năm 2010 cho thấy tỷ suất tai nạn thương tích không
tử vong cho tất cả các nguyên nhân, tất cả các lứa tuổi ở Việt Nam là 2.092/100.000
dân/năm. Với tỷ suất này ước tính ở Việt Nam mỗi năm có tới 1,8 trường hợp bị tai
nạn thương tích mà phải nghỉ học, nghỉ làm tối thiểu 1 ngày hoặc phải cần đến sự
chăm sóc của Y tế. Với tỷ lệ 36% nạn nhân phải nhập viện tối thiểu 1 ngày, chỉ tính
riêng các nguyên nhân tai nạn thương tích thì hệ thống chăm sóc sức khoẻ của
Việt Nam phải đón nhận tới 600.000 nạn nhân do tai nạn thương tích tới điều trị và
nằm viện trung bình là khoảng 10 ngày.
Kết quả điều tra cũng cho thấy ngã là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 2 trong
các nguyên nhân tai nạn thương tích trong quần thể. Ngã chủ yếu xảy ra ở nhóm tuổi
trên 60.
Đuối nước là nguyên nhân tai nạn giao thông gây tử vong đứng thứ 3 trong
quần thể nhưng lại đặc biệt ảnh hưởng tới nhóm tuổi trẻ em dưới 19 tuổi và rất cao
trong nhóm tuổi 0-4 và 5-9.
Tử vong do các nguyên nhân tai nạn thương tích chiếm 12.8% trong tổng số
nguyên nhân tử vong trên quần thể và trong tổng số 20 nguyên nhân tử vong hàng
đầu thì tai nạn thương tích chiếm 5 nguyên nhân. Tai nạn giao thông là nguyên nhân
gây tử vong đứng thứ 2 trong toàn bộ các nguyên nhân gây tử vong ở Việt Nam và
có ảnh hưởng rất lớn tới nhóm tuổi trong độ tuổi lao động.
Tai nạn thương tích là một trong những vấn đề ưu tiên hàng đầu tại Việt Nam
bởi những hậu quả mà nó gây ra đối với sức khỏe con người cũng như toàn xã hội
Bảng 2. 10 bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất:
TT Các bệnh Mắc/100.000 dân
1 Thương tổn do chấn thương sọ não 354,14
2 Tai biến mạch máu não 298,4
3 Viêm họng/amydan cấp 293,47
4 Viêm phế quản, tiểu phế quản cấp 251,46
5 Gãy xương cổ, ngực, khung chậu 216,15
6 Tiêu chảy, viêm dạ dày ruột 204,03
7 Tai nạn giao thông 162,47
8 Tăng huyết áp nguyên phát 119,06

87
9 Nạo thai 115,16
10 Viêm dạ dày, tá tràng 99,24
Nguồn số liệu: TTNCCS và phòng chống chấn thương Đại học Y tế Công cộng.

Bảng 3. 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu:


TT Các bệnh Mắc/100.000 dân
1 Viêm phổi 2,64
2 Chảy máu trong sọ 1,98
3 Thương tổn do chấn thương sọ não 1,69
4 Suy tim 1,48
5 Lao hô hấp 1,47
6 Tai nạn giao thông 1,2
7 Tai biến mạch máu não 0,90
8 Suy dinh dưỡng 0,86
9 Nhồi máu cơ tim 0,71
10 Tổn thương hô hấp chu sinh 0,62
Nguồn số liệu: TTNCCS và phòng chống chấn thương Đại học y tế công cộng.

Mô hình chấn thương ở Việt Nam: Trong số các nguyên nhân tai nạn thương
tích gây tử vong, tai nạn giao thông là nguyên nhân hàng đầu với tỷ suất là
16,6/100.000. Với tỷ suất này ước tính năm 2010 ở Việt Nam có trên 15.000 trường
hợp tử vong do tai nạn giao thông, con số ngày cao hơn số liệu báo cáo của cảnh sát
giao thông và tương đương với số liệu theo dõi của ngành Y tế thông qua sổ tử vong
A6.

Tử vong do các nguyên nhân tai nạn thương tích chiếm 12.8% trong tổng số
nguyên nhân tử vong trên quần thể và trong tổng số 20 nguyên nhân tử vong hàng
đầu thì tai nạn thương tích chiếm 5 nguyên nhân. Tai nạn giao thông là nguyên nhân

88
gây tử vong đứng thứ 2 trong toàn bộ các nguyên nhân gây tử vong ở Việt Nam và
có ảnh hưởng rất lớn tới nhóm tuổi trong độ tuổi lao động.
- Tỷ lệ mắc và chết do chấn thương cao:
+ Tỷ lệ mắc chấn thương chung (chung cho các lứa tuổi): 5448/100.000
Nam: 7064/100.000 dân
Nữ: 3945/100.000 dân
+ Tỷ lệ mắc chấn thương chung ở trẻ em (0-17 tuổi):
Nam: 6000/100.000 dân
Nữ 3599/100.000 dân
- Mang nhiều nét đặc thù theo lứa tuổi, khu vực, giới tính.
- Chấn thương của trẻ em có mô hình tương tự như các nước trong khu vực Đông
Nam Á.
III. KIỂM SOÁT CHẤN THƯƠNG
3.1. Ma trận Haddon trong dự phòng chấn thương (tai nạn giao thông)
Jr. Wiliam (1970) đã xây dựng ma trận Haddon gồm 3 hàng 3 cột là mô hình
kết hợp các lý thuyết cơ bản của y tế công cộng như lý thuyết về mối quan hệ - “con
người - yếu tố gây bệnh - môi trường” với khái niệm về dự phòng cấp 1, cấp 2, cấp
3 để kiểm soát vấn đề chấn thương giao thông. Trong ma trận này Haddon chia chấn
thương giao thông thành 3 giai đoạn và nguyên nhân gây chấn thương, bảng ma trận
gồm 12 ô (3 hàng và 4 cột).
Yếu tố con người Phương tiện Môi trường, vật lý,
kinh tế, xã hội
- Thị lực kém, sức - Phanh, đèn, còi, - Đường hẹp, chất lượng
Trước khỏe không đảm bảo. gương, đồng hồ báo đường xấu, bị rải đinh. Hệ
khi - Phản ứng chậm, tốc độ, săm lốp... thống đèn giao thông
sự thiếu kinh nghiệm và không đảm bảo. không hoạt động, không
cố kỹ năng điều khiển Không có thiết bị biển báo phù hợp, phân
xảy phương tiện. cảnh báo sớm. luồng không hợp lý, thời
ra - Điều khiển ô tô - Xe chở qua strong tiết xấu.
xemáy khi chưa có tải qui định, chở chất - Quan niệm xã hội không
bằng lái. gây cháy nổ.. lên án các hành vi đua xe
Không tuân thủ luật - Phương tiện khó trái phép, vượt đèn đỏ,
an toàn giao thông: điều khiểu, thiết kế. phóng nhanh vượt ẩu, lái
say rượu, sử dụng ma không phù hợp. xe khi say rượu.... không
túy, đua xe, phóng - Lái xe trên quãng áp dụng nghiêm luật an
nhanh, vượt ẩu, vượt dường dài. toàn giao thông.

89
đè đỏ, vừa phóng xe
vừa nghe điện thoại.

Khi sự Không đội mũ bảo Dây an toàn, túi khí - Không có thành lan can
cố xảy hiểm (đi xe máy), không hoạt động, mũ an toàn hoặc không đảm
ra không thắt dây an bảo hiểm không đảm bảo chất lượng.
toàn khi lái xe. bảo chấtlượng. - Không có luật lệ, tiêu
Tốc độ của xe trước chuẩn qui định đội mũ
khi sự cố xảy ra. bảo hiểm hoặc thắt dây an
toàn.
Sau - Đối tượng dễ bị tổn Bình đựng nhiên liệu - Thiếu phương tiện liên
khi sự thương: trẻ em, người không đảm bảo chất lạc.
cố xảy già, phụ nữ mang lượng gây cháy nổ khi - Hệ thống sơ cấp cứu
ra thai. xảy ra đâm xe. phản ứng chậm, chất
- Tình trạng sức khỏe lượng kém.
trước khi xảy ra chấn - Thiếu sự quan tâm đầu
thương. tư cho hệ thống sơ cấp
- Địa vị tầng lớp trong cứu, thiếu dịch vụ phục
xã hội. hồi chức năng.

3.2. Biện pháp dự phòng chấn thương tại nhà


Các loại chấn Biện pháp dự phòng
thương
Ngã Ban công cửa số có cửa chắn, cầu thang có tay vịn, nền nhà
không trơn trượt.
Đuối nước Ao hồ, hố vôi phải có hàng rào, giếng bể .. có nắp đậy chắc
chắn, không để trẻ tắm 1 mình.
Chán thương do vật Dao kéo, vật nhọn. để đúng nơi qui định, ngoài tầm với của
sắc nhọn trẻ.
Bỏng Khu vực bếp phải có cửa ngăn, có người trông trẻ.
Điện giật Cầu dao, ổ điện đặt nơi trẻ không với tới.
Thiết bị điện an toàn không hở mạch.
Hóc sặc Không để trẻ chơi hòn bi, đồ chơi cỡ nhỏ.
Ngộ độc Thuốc chữa bệnh để xa tầm với trẻ em. Các chất độc, thuốc.
trừ sâu.. để nơi riêng
Súc vật cắn Súc vật không thả rông, không cho trẻ chơi đùa với súc vật
90
Nguồn Bộ Y tế năm 2005
3.3. Biện pháp dự phòng chấn thương nơi trường học
Các loại chấn Biện pháp dự phòng
thương
Ngã - Sân trường bằng phẳng, không trơn trượt.
- Cửa sổ hành lang có tay vịn.
- Không cho trẻ học, chơi nơi không an toàn: nhà dột, cột nhà
cũ… nguy cơ đổ.
- Cây sân trường có rào chắn không cho trẻ leo lên.
- Bàn ghế hỏng sửa chữa ngay.
- Dụng cụ thể thao chắc chắn, an toàn.
đánh nhau, bạo - Giáo dục ý thức cho các em, không gây gổ đánh nhau.
lực học đường - Không cho mang đến trường các vật sắc nhọn..
- Xây dựng lớp tự quản, đoàn kết.
Chấn thương - Trường có cổng, hàng rào.
giao thông - Giờ ra chơi đóng cổng, có biển báo cho các phương tiện giao
thông gần trường.
- Hướng dẫn học sinh thực hiện luật an toàn giao thông.
Bỏng, nhiễm độc - Phòng học, phòng thí nghiệm... có nội qui hướng dẫn an toàn.
- Không cho học sinh nấu nướng.
Đuối nước - Trường gần ao, hồ phải có hàng rào ngăn cách.
- Vùng lũ học sinh đi học ghe thuyền phải an toàn.
- Giếng bể có nắp đậy an toàn.
- Trường có thuyền và ghe cứu sinh.
Điện giật - Hệ thống điện trong trường phải an toàn.
- Dụng cụ điện trong phòng thực hành phải an toàn.
Ngộ độc thức ăn - Không cho bán quà bánh trong trường.
- Thực phẩm do nhà bếp cung cấp phải đảm bảo vệ sinh.
Nguồn Bộ Y tế năm 2005
3.4. Chăm sóc trước nhập viện
- Tổ chức tốt sơ cứu, cấp cứu tại chỗ ngay tại nơi xảy ra tai nạn.
- Phân loại và vận chuyển nạn nhân đến các cơ sở y tế kịp thời và đúng kỹ thuật.
3.5. Điều trị tại bệnh viện
- Tổ chức tốt các dịch vụ cấp cứu có đủ nhân lực, trang thiết bị và trình độ chuyên
môn.
- Phối hợp chặt chẽ giữa cấp cứu ban đầu với cấp cứu tại bệnh viện và các trung

91
tâm cấp cứu chấn thương cũng như giữa các bệnh viện với nhau trong việc cấp cứu
nạn nhân.

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Trả lời ngắn gọn các câu từ 1 đến 4 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp
vào chỗ trống:
1. Các loại hình chấn thương là:
A…… B……… C……… D…………
2. Hậu quả của chấn thương là:
A……… B………… C……………
2. Chọn đúng/sai các câu từ 5 đến 10 bằng cách đánh dấu (X) vào cột Đ cho câu
đúng, cột S cho câu sai:
STT Nội dung Đ S
1 Năng lượng cơ học là nguyên nhân thường xuyên
nhất gây nên chấn thương.
2 Trong 10 nguyên nhân tử vong, tử vong do tai nạn
giao thông đứng hàng thứ 5.
3 Trong 10 bệnh có tỷ lệ mắc cao, tai nạn giao thông
đứng hàng thứ 7.
4 Ở Việt Nam chấn thương của trẻ em có mô hình
tương tự như các nước trong khu vực Đông Nam Á.
5 Chấn thương của trẻ em Việt nam có mô hình khác
với các nước trong khu vực Đông Nam Á.
3. Trình bày các biện pháp dự phòng chấn thương: tai nạn giao thông, tại nhà, tại
trường học.

92
Bài 10
PHÒNG DỊCH, BAO VÂY, DẬP TẮT MỘT VỤ
DỊCH TẠI CỘNG ĐỒNG

MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Nêu được định nghĩa, các yếu tố của quá trình dịch.
2. Trình bày được cơ chế và phân loại bệnh truyền nhiễm.
3. Trình bày được các biện pháp phòng chống dịch.
4. Trình bày được cách điều tra một vụ dịch, các giai đoạn điều
tra và xử lý một vụ dịch ở cộng đồng.

NỘI DUNG
I. QUÁ TRÌNH DỊCH
1.1. Định nghĩa
Quá trình dịch là những ổ dịch có liên quan với nhau, ổ dịch
này phát sinh ra từ ổ dịch khác với mối liên quan bên trong của
chúng, được quyết định bởi các điều kiện sống của xã hội và con
người.
1.2. Yếu tố liên quan đến quá trình dịch
1.2.1. Động lực trực tiếp: (Có 3 yếu tố)
1.2.1.1. Nguồn truyền nhiễm
Là những cơ thể sống của người hoặc súc vật để cho căn
nguyên gây bệnh tồn tại và phát triển lâu dài, ở đấy căn nguyên
gây bệnh được nhân lên rồi đào thải ra ngoài cơ thể cho đến khi
nào khỏi bệnh hoặc chết.
Có 2 loại nguồn truyền nhiễm:
- Nguồn truyền nhiễm là người
+ Người bệnh ở thể điển hình (trải qua 3 thời kỳ của bệnh
là: thời kỳ ủ bệnh, thời kỳ phát bệnh và thời kỳ lui bệnh); người

93
bệnh ở thể không điển hình (khả năng lây lan bệnh tuỳ thuộc vào
từng bệnh, từng thể lâm sàng khác nhau).
+ Người mang mầm bệnh gồm:
. Người khỏi mang mầm bệnh, ở một số bệnh truyền
nhiễm khi người bệnh đã khỏi bệnh về mặt lâm sàng nhưng vẫn
còn lưu nhiễm căn nguyên gây bệnh ở trong cơ thể và tiếp tục
thải căn nguyên gây bệnh, làm lây bệnh cho người xung quanh (ví
dụ: thương hàn, tả, lỵ...)
. Người lành mang mầm bệnh là người bị nhiễm khuẩn
nhưng không có triệu chứng lâm sàng, song họ vẫn đào thải căn
nguyên gây bệnh làm lây bệnh cho người xung quanh.
- Nguồn truyền nhiễm là động vật: Bệnh truyền từ súc vật sang
người như: bệnh sốt làn sóng, bệnh dại, bệnh dịch hạch, bệnh viêm
não...
1.2.1.2. Đường truyền nhiễm
Là các yếu tố của môi trường xung quanh tham gia vào việc
vận chuyển căn nguyên gây bệnh từ nguồn truyền nhiễm đến cơ
thể. Ví dụ: đất, nước, không khí, thực phẩm, bụi, ruồi, muỗi…
Đường truyền nhiễm cũng là sự vận động của các yếu tố truyền
nhiễm đưa căn nguyên gây bệnh từ một nguồn truyền nhiễm sang
một cơ thể cảm thụ.
1.2.1.3. Khối cảm thụ
Là những người khoẻ mạnh, nếu chưa có miễn dịch đều có
thể cảm nhiễm với bệnh truyền nhiễm. Nếu đã có khả năng miễn
dịch thì sẽ không mắc bệnh hoặc nếu mắc thì cũng mắc bệnh nhẹ.

1.2.2. Động lực gián tiếp:


- Yếu tố thiên nhiên như: thời tiết, khí hậu, điều kiện địa lý,
thảm thực vật, hoàn cảnh sinh thái... đều có ảnh hưởng đến sự tồn
tại, phát triển hay lụi tàn một bệnh truyền nhiễm nhất định.
- Yếu tố xã hội như: các tổ chức xã hội, các tổ chức chăm
94
sóc y tế, trình độ văn hoá của một cộng đồng xã hội… đều có
ảnh hưởng đến sự xuất hiện, duy trì hay thanh toán một bệnh
truyền nhiễm.
1.3. Các hình thái và mức độ dịch
1.3.1. Dịch
Một bệnh truyền nhiễm sẽ trở thành một vụ dịch khi trong
một thời gian ngắn có tỷ lệ người mắc hoặc chết vượt quá tỷ lệ
mắc (hoặc chết) trung bình trong nhiều năm liền tại khu vực đó.
1.3.2. Dịch địa phương
Là bệnh dịch xảy ra trong một khu vực không gian, địa phương
nhất định mà không lan tràn ra các địa phương khác.
1.3.3. Đại dịch và dịch tối nguy hiểm
Là một bệnh dịch gây nên với số người mắc rất lớn cho dù chỉ
lưu hành trong một nước.
Dịch bệnh tối nguy hiểm là những dịch bệnh không những có
khả năng làm nhiều người mắc mà còn gây ra tử vong cao.
1.3.4. Dịch bệnh tản phát
Là những trường hợp mắc bệnh lẻ tẻ không có quan hệ gì với
nhau về thời gian và không gian.
1.3.5. Dịch theo mùa
Có những dịch bệnh có diễn biến đều đặn theo các tháng
trong năm, rõ rệt nhất là các bệnh truyền nhiễm.
II. BAO VÂY VÀ DẬP TẮT MỘT VỤ DỊCH TẠI CỘNG
ĐỒNG
Các bệnh truyền nhiễm đều có một số yếu tố căn nguyên đặc
biệt như: vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh vật... Vì vậy có nhiều yếu
tố tham gia vào quá trình làm cho bệnh phát sinh, lan tràn trong
cộng đồng. Ngoài các tác nhân gây bệnh trên, chúng ta còn phải
nghiên cứu về sinh thái học đặc biệt của căn nguyên, nguồn truyền
nhiễm, đường truyền nhiễm, khối cảm thụ. Do đó, trong công tác
phòng chống dịch đòi hỏi nhân viên y tế nói chung phải có những
95
hiểu biết đầy đủ về các tác nhân gây bệnh, vật chủ, môi trường...
đối với từng loại bệnh, đặc biệt là các phương thức truyền bệnh.
2.1. Những yêu cầu cơ bản trong công tác điều tra một vụ dịch
tại cộng đồng
2.1.1. Phân tích ban đầu
- Kiểm tra xác nhận chẩn đoán.
- Xác định bệnh đã ở mức độ dịch hay chưa, căn cứ vào số
người mắc lúc đó so với mức độ ở thời gian trước.
- Mô tả dịch.
- Hình thành giả thiết về sự xuất hiện và lan tràn của dịch
theo loại dịch, quần thể có nguy cơ cao nhất, nguồn truyền nhiễm.
- Kiểm định giả thiết được nêu ra bằng cách lấy thêm một
nhóm đối chứng để có thể so sánh với nhóm người bệnh ở trong vụ
dịch.
2.1.2. Khai thác và phân tích
- Tìm hiểu thêm các trường hợp bệnh chưa được ghi nhận từ
các báo cáo ở các cơ sở khám chữa bệnh.
- Phân tích các dữ liệu của kết quả đã tìm thấy và phân tích các
kết quả ấy.
- Xác nhận tất cả các dữ liệu làm thành một giả thiết có sức
thuyết phục.
- Tiến hành nghiên cứu can thiệp và theo dõi từng trường hợp
cụ thể.
2.1.3. Báo cáo kết quả
Kết quả thu nhận được phải báo cáo đầy đủ, đặc biệt là phần
tác nhân gây bệnh, các yếu tố làm xuất hiện và lan tràn dịch.
2.2. Biện pháp phòng ngừa bệnh truyền nhiễm
- Khai báo các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, chẩn
đoán lâm sàng và điều trị. Phát hiện người bệnh trong các nhóm
người có nguy cơ.
- Cách ly có chọn lọc người bệnh trong thời kỳ có khả năng
96
truyền nhiễm.
- Tẩy uế trong và sau quá trình dịch.
- Diệt côn trùng, diệt chuột.
- Ngăn cách, chọn lọc các biện pháp bắt buộc đối với người,
súc vật, phương tiện vận chuyển, cấm hội họp đông người...
- Gây miễn dịch, điều tra miễn dịch trong cộng đồng.
- Giám sát người và vật mang mầm bệnh và có biện pháp
chữa trị, đẩy mạnh công tác giáo dục sức khoẻ trong cộng đồng.
- Thực hiện các biện pháp lý hoá và sinh học để làm sạch môi
trường.
- Kiểm tra vệ sinh thực phẩm và nước uống.
- Giám sát trường học từ mẫu giáo đến phổ thông.
- Bảo vệ cộng đồng bằng cách giáo dục sức khoẻ, nâng cao
vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, vệ sinh cá nhân.
- Điều tra dịch tễ học và các bệnh truyền nhiễm.
- Kiểm soát biên giới về bệnh truyền nhiễm.
2.3. Biện pháp kiểm soát và thanh toán bệnh truyền nhiễm
- Kiểm soát bệnh truyền nhiễm trong cộng đồng để đạt được
mục tiêu là làm giảm tỷ lệ mắc bệnh xuống mức thấp nhất.
- Giám sát bệnh truyền nhiễm là một phương pháp nghiên
cứu liên tục các khía cạnh dịch tễ về tác nhân gây bệnh, các cá thể
và yếu tố môi trường đối với từng bệnh.
2.4. Biện pháp chống dịch chủ yếu
Biện pháp chống dịch đối với những mắt xích trực tiếp của quá
trình dịch:
2.4.1. Nguồn truyền nhiễm
- Chẩn đoán phát hiện sớm.
- Khai báo: Khi người thày thuốc đầu tiên phát hiện ra bệnh
truyền nhiễm, bắt buộc phải báo cáo ngay lập tức (trong 24 giờ)
lên cơ quan y tế cấp trên.
+ Việc báo cáo được thực hiện theo mẫu báo cáo dịch đã quy
97
định của Bộ y tế. Trước đó cần thiết phải báo cáo qua điện thoại.
+ Đối với những bệnh dịch nguy hiểm hoặc tối nguy hiểm,
ngành y tế phải có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho các địa
phương và làm thủ tục để thông báo quốc tế. Các dịch bắt buộc
phải thông báo quốc tế là: dịch hạch, tả, sốt vàng..
- Cách ly: Bắt buộc phải cách ly bệnh nhân tại nhà hoặc tại các
cơ sở y tế tùy theo từng bệnh và tùy theo từng thể bệnh.
- Tẩy uế những chất thải bỏ của người bệnh.Tiến hành tẩy uế tất
cả các chất thải bỏ, đồ dùng dụng cụ, quần áo chăn màn, giường
chiếu, bệnh phòng của bệnh nhân.
Đây là loại tẩy uế chống dịch do vậy tùy theo từng loại bệnh
mà thực hiện hình thức tẩy uế tức khắc, thường xuyên hoặc lần
cuối
- Chăm sóc và theo dõi.
2.4.2. Đường truyền nhiễm
- Xử lý các phương tiện truyền nhiễm và xóa bỏ cơ chế truyền
nhiễm như: xử lý nước, phân, đất...
- Tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh: diệt muỗi, ruồi, chuột,
bọ chét...
- Tăng cường giáo dục vệ sinh cho mọi người như: rửa tay trước khi
ăn, không ăn rau sống…
- Tránh những cuộc tiếp xúc không cần thiết, nằm ngủ trong
màn.
2.4.3. Khối cảm nhiễm
- Chủ động tiêm vắcxin.
- Một số bệnh có thể dùng huyết thanh để phòng bệnh.
- Về lâu dài cần tăng cường sức đề kháng không đặc hiệu, đẩy
mạnh công tác giáo dục sức khoẻ trong cộng đồng.

98
2.5. Điều tra xử lý một vụ dịch ở cộng đồng

Hình ảnh bao vây và dập tắt vụ dịch tại cộng đồng
2.5.1. Điều tra dịch
- Nguồn của tác nhân gây bệnh và hoàn cảnh gây bệnh.
- Phương thức lây truyền dịch.
- Sự phân bố dịch theo thời gian, không gian, đối tượng cảm
nhiễm… để từ đó xây dựng nên các biện pháp phòng chống dịch
thích hợp.
2.5.2. Yêu cầu điều tra một vụ dịch
- Khẳng định trên thực tế là có dịch đang tồn tại.
- Chẩn đoán xác định.
- Tiến hành chẩn đoán nhanh trường hợp đầu tiên.
- Xác định các trường hợp có sự tiếp xúc chung.
- Lập giả thiết.
- Đặt kế hoạch và thực hiện cuộc điều tra dịch chi tiết.
- Phân tích số liệu.
- Xác định và kết luận.
- Đưa ra các biện pháp phòng chống dịch và thực hiện các biện
pháp đó.
- Viết báo cáo.
2.5.3. Các giai đoạn tiến hành điều tra một vụ dịch
- Giai đoạn 1: Thăm khám phát hiện bệnh, được xác định qua
chẩn đoán lâm sàng và các xét nghiệm.
99
- Giai đoạn 2: Thống kê các dữ liệu về dịch tễ học như các
số liệu bất thường về môi trường xung quanh (nguồn nước, tình
hình vệ sinh an toàn thực phẩm), xác định ngay nhóm người có
liên quan, sắp xếp các trường hợp bệnh theo thời gian, vẽ được bản
đồ dịch tễ học tại vùng có dịch.
- Giai đoạn 3: Thống kê để xác định lại những dữ liệu thu
thập được và lý giải những khái niệm còn nghi ngờ.
- Giai đoạn 4: Đặt các giả thiết để tìm căn nguyên và các yếu
tố lây truyền, các yếu tố thuận lợi cho việc bùng nổ và lan truyền
dịch.
- Giai đoạn 5: Lập kế hoạch phòng chống dịch, trước hết phải
tìm được căn nguyên và các yếu tố lan truyền bệnh, quy định giới
hạn khu dịch, từ đó chọn giải pháp thích hợp để xử lý dịch.
2.5.4. Nguyên tắc của công tác xử lý một vụ dịch
- Xử lý khu dịch phải nhanh, gọn.
- Phải có hiệu quả cao.

TỰ LƯỢNG GIÁ

1. Trình bày định nghĩa quá trình dịch?


2. Bổ sung phần còn để trống trong câu trả lời sau đây:
"Có 3 yếu tố liên quan trực tiếp đến quá trình dịch, đó là:
a) Nguồn truyền nhiễm b).................................
c)................................."
3. Trình bày 5 hình thái và mức độ của một vụ dịch.
a)..................................b)..................................
c)..................................d).................................
e)..................................
4. Điền vào các cột để trống những yêu cầu cơ bản trong công tác điều
tra một bệnh truyền nhiễm.
Phân tích ban đầu Khai thác và phân tích Báo cáo kết
100 quả
a)............................. a)...............................
b).............................
.. b)...............................
..
c)............................. c)...............................
..
d)............................. d)...............................
..
e).............................
5...Chọn đúng/sai cho các câu sau đây bằng cách đánh dấu vào cột
Đ cho câu đúng và vào cột S cho câu sai.
STT Nội dung Đ S
1 Biện pháp chống dịch đối với những mắt
xích trực tiếp của quá trình dịch là:
- Tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh.
- Chăm sóc và theo dõi.
- Cách ly.
- Khai báo.
2 Đường truyền nhiễm:
- Xử lý các phương tiện truyền nhiễm.....
- Chủ động tiêm vacxin.
- Tẩy uế chất thải bỏ của người bệnh.
- Tránh các cuộc tiếp xúc không cần thiết.
3 Khối cảm nhiễm:
- Chủ động tiêm vacxin.
- Tăng cường công tác giáo dục sức khoẻ.
- Tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh.

101
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS- TS Nguyễn Huy Nga (2010) Sức khoẻ môi trường,


Nhà xuất bản y học.
2. PGS - TS Nguyễn Thị Hồng Tú (2007) Vệ sinh an toàn
nơi làm việc và chăm sóc sức khỏe cho người lao động, Nhà xuất
bản lao động thương binh xã hội.
3. PGS - TS Nguyễn Khắc Hải và TS Nguyễn Bích Diệp
(2010) An toàn vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp
trong các cơ sở y tế, Nhà xuất bản lao động.
4. TS Trần Thanh Dương (2010) Tài liệu hướng dẫn kỹ
thuật vệ sinh học đường, Bộ y tế - cục y tế dự phòng.
5. PGS – TS Trịnh Quân Huấn (2010) Dịch tễ học thực địa,
Nhà xuất bản Y học.
6. GS. TS Đào Ngọc Phong (2001) Vệ sinh - Môi trường
và dịch tễ tập 1,2, Nhà xuất bản Y học.

102

You might also like