You are on page 1of 305

LUẬT ĐẤT ĐAI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đất đai.
CHƯƠNG I
DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI
LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Chương I Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn
quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn
diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ
nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của công
dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dân, người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ
dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và 1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách
trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực
đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
nước về đất đai. 2. Người sử dụng đất.
2. Người sử dụng đất. 3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc dụng đất.
quản lý, sử dụng đất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
hiểu như sau: sau:
1. Thửa đất là phần diện tích đất được giới 1. Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và
hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc các đối tượng địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành
được mô tả trên hồ sơ. chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện ở
2. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã, được cơ
khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, 2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự
quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được
thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm lập theo từng đơn vị hành chính các cấp, theo từng
năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các vùng kinh tế - xã hội.
ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã 3. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại
hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện nội dung phân bổ
thời gian xác định. các loại đất tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó.
3. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy 4. Bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất là việc áp dụng các
hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện biện pháp quản lý, kỹ thuật, cơ giới, sinh học, hữu cơ
trong kỳ quy hoạch sử dụng đất. tác động vào đất để xử lý đất bị ô nhiễm, phục hồi đất
4. Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các bị thoái hóa.
thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập 5. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác có đất thu hồi.
nhận. 6. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân
2

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
5. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử
hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất
xác định, được lập theo từng đơn vị hành nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp
chính. trên đất đó theo quy định của Chính phủ.
6. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ 7. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là chi phí hợp lý mà
được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể người sử dụng đất đã đầu tư trực tiếp vào đất phù hợp
hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm Nhà
kỳ của quy hoạch đó. nước thu hồi đất còn chưa thu hồi hết.
7. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây 8. Chỉ tiêu sử dụng đất là diện tích đất của từng loại đất
gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử các cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng để phân bổ trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử
đất. dụng đất.
8. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau 9. Chiếm đất là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản
đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp
đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua khác mà chưa được người đó cho phép.
hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. 10. Chủ đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất (sau đây
9. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là gọi là chủ đầu tư) là nhà đầu tư theo quy định của pháp
việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho luật về đầu tư, pháp luật có liên quan đã được lựa chọn
người đang sử dụng đất ổn định mà không có để thực hiện dự án đầu tư và được giao đất, cho thuê
nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật này.
đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận 11. Chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này
sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa sang mục đích sử dụng đất khác theo quy định của
đất xác định. Luật này.
10. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển 12. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao
giao quyền sử dụng đất từ người này sang quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông
người khác thông qua các hình thức chuyển qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử
sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng dụng đất.
đất. 13. Cộng đồng dân cư là cộng đồng người Việt Nam
11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bon,
quyết định thu lại quyền sử dụng đất của buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ
hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
phạm pháp luật về đất đai. Nam.
12. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại 14. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là tập hợp các cơ
giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất sở dữ liệu đất đai trong đó dữ liệu được sắp xếp, tổ
thu hồi cho người sử dụng đất. chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập
13. Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi nhật thông qua phương tiện điện tử.
phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên quan 15. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất là việc
trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với
đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất đất, người được giao quản lý đất kê khai quyền sử
còn chưa thu hồi được. dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với cơ
14. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc quan nhà nước có thẩm quyền để được ghi nhận theo
3

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để quy định của Luật này.
ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. 16. Đất đang có tranh chấp là thửa đất có tranh chấp
15. Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn đất đai mà đang trong quá trình được cơ quan có thẩm
liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình quyền giải quyết.
trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở 17. Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất là việc cơ quan
hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi thời hạn sử
quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ dụng đất trong quá trình sử dụng đất.
sơ địa chính. 18. Gia hạn sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thẩm quyền cho phép tiếp tục sử dụng đất khi hết thời
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền hạn theo mục đích đang sử dụng theo quy định của
với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác Luật này.
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, 19. Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính bằng
tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của tiền trên một đơn vị diện tích đất.
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà 20. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của
ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất, loại đất tại
đất. thời điểm được xác định với thời hạn sử dụng đã được
17. Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng xác định.
hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện 21. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà
tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
kê. gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng
18. Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn
điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở,
đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của
động đất đai giữa hai lần kiểm kê. pháp luật.
19. Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất 22. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là sự thoả thuận
tính trên một đơn vị diện tích đất. giữa các bên về chuyển quyền sử dụng đất thông qua
20. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng việc góp quyền sử dụng đất để tạo thành vốn điều lệ
tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện của tổ chức kinh tế, bao gồm góp vốn để thành lập tổ
tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất chức kinh tế hoặc góp thêm vốn điều lệ của tổ chức
xác định. kinh tế đã được thành lập.
21. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử 23. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là hệ thống
dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho tin, phần mềm, dữ liệu được xây dựng thành một hệ
phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận thống tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước để
quyền sử dụng đất. quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin đất đai.
22. Hệ thống thông tin đất đai là hệ thống 24. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là chính sách của
tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công Nhà nước nhằm trợ giúp cho người có đất thu hồi, chủ
nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu và quy sở hữu tài sản gắn liền với đất để ổn định đời sống, sản
trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu xuất và phát triển ngoài các khoản đã bồi thường theo
trữ, cập nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và quy định của Luật này.
truy xuất thông tin đất đai. 25. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ
23. Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của
liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và
khai thác, quản lý và cập nhật thông qua có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà
4

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
phương tiện điện tử. nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật
quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa này có hiệu lực thi hành.
hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. 26. Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng
25. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó người sử
hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình để hợp tác
nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử sản xuất, kinh doanh mà không làm thay đổi quyền sử
dụng đất theo mục đích đã được xác định. dụng đất của người sử dụng đất.
26. Tổ chức sự nghiệp công lập là tổ chức do 27. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình,
cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất mà làm
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã
có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ được xác định.
công theo quy định của pháp luật. 28. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân kỳ quy hoạch sử
27. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, dụng đất theo thời gian để thực hiện.
hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy 29. Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra,
định của pháp luật về dân sự, trừ doanh tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và biến
28. Đất để xây dựng công trình ngầm là phần động đất đai giữa 02 lần kiểm kê.
đất để xây dựng công trình trong lòng đất mà 30. Lấn biển là việc mở rộng diện tích đất trong phạm
công trình này không phải là phần ngầm của vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong
công trình xây dựng trên mặt đất. nhiều năm về phía biển thuộc vùng biển Việt Nam.
29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người 31. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc
có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử
theo quy định của pháp luật về hôn nhân và dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
gia đình, đang sống chung và có quyền sử cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp
dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước diện tích đất bị lấn đó cho phép.
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử 32. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi
dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. là Nhà nước cho thuê đất) là việc cơ quan nhà nước có
30. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất cho đối
nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử 33. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc cơ
dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó. đất lần đầu cho người đang sử dụng đất ổn định đối với
thửa đất xác định theo quy định của Luật này.
34. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là
Nhà nước giao đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành quyết định giao đất cho đối tượng có
nhu cầu sử dụng đất.
35. Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng
đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người
đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước
giao quản lý.
36. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ chỉ tiêu sử
dụng đất và khoanh vùng đất đai cho các mục đích phát
5

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở
tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực đối với từng đơn vị hành chính cho
thời kỳ xác định.
37. Quyền thuê trong hợp đồng thuê đất là quyền của
người sử dụng đất được hình thành khi Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm. Người sử dụng đất
được chuyển nhượng quyền thuê trong hợp đồng thuê
đất; người nhận chuyển nhượng quyền thuê trong hợp
đồng thuê đất được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
38. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất vào một
mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử
dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét việc sử dụng đất ổn định.
39. Tái định cư là việc Nhà nước thực hiện bồi thường
bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tại khu tái định cư hoặc địa
điểm khác phù hợp cho người có đất thu hồi hoặc hỗ
trợ bằng giao đất ở, nhà ở tái định cư cho người không
đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định của
Luật này nhưng không còn chỗ ở nào khác.
40. Thoái hóa đất là tình trạng đất bị thay đổi đặc tính,
tính chất vốn có ban đầu theo chiều hướng xấu do tác
động của điều kiện tự nhiên, con người.
41. Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh
giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại
thời điểm thống kê và biến động đất đai giữa 02 lần
thống kê.
42. Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi
ranh giới mô tả trên hồ sơ địa chính hoặc được xác
định trên thực địa.
43. Thửa đất chuẩn là thửa đất có các đặc tính về diện
tích, hình thể, kích thước mang tính đại diện cho các
thửa đất trong vùng giá trị, được chọn làm thửa đất
chuẩn để định giá cho các thửa đất khác trong vùng giá
trị.
44. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất
phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp
tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
45. Tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải
trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất
6

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê
đất theo quy định của pháp luật.
46. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ
chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ
tục đầu tư quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo
quy định của Luật Đầu tư để thực hiện dự án có sử
dụng đất.
47. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa
vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên
trong quan hệ đất đai.
48. Vùng giá trị là khu vực các thửa đất liền kề nhau,
có cùng mục đích sử dụng và có các yếu tố tương đồng
về vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng và
các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất.
49. Vùng phụ cận là vùng đất tiếp giáp với các điểm
kết nối giao thông và các tuyến giao thông có tiềm
năng phát triển theo quy hoạch.
Điều 4. Sở hữu đất đai
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà
nước trao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất theo quy định của Luật này.
Điều 5. Người sử dụng đất Điều 4. Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn
nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
của Luật này, bao gồm: đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất
chức khác theo quy định của pháp luật về dân theo quy định của Luật này, bao gồm:
sự (sau đây gọi chung là tổ chức); 1. Tổ chức trong nước gồm:
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
chung là hộ gia đình, cá nhân); Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo
điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quy định của pháp luật;
quán hoặc có chung dòng họ; b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi
nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật là tổ chức kinh tế);
đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn 2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
7

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác 3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
của tôn giáo; ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại 4. Cộng đồng dân cư;
giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm
lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan
có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao
Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện
thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức
liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính
liên chính phủ; phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo 6. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
quy định của pháp luật về quốc tịch; 7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ
phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
Điều 5. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng mục đích sử dụng đất.
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
đúng mục đích sử dụng đất.
3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường
đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực
và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng
vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
của người sử dụng đất xung quanh.
4. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa
trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này
vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo
và quy định khác của pháp luật có liên quan; không
quy định của Luật này và quy định khác của
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng
pháp luật có liên quan.
đất liền kề và xung quanh.

Điều 7. Người chịu trách nhiệm trước Nhà Điều 6. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối
nước đối với việc sử dụng đất với việc sử dụng đất
1. Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước 1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong
ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người
có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
đất của tổ chức mình. giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử
trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi
mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử
giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân,
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa,
xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ,
Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã,
phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao
8

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa quản lý, sử dụng.
trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác 3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn,
của địa phương. làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân
trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ cư thỏa thuận cử ra.
dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư 4. Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn
giao, công nhận cho cộng đồng dân cư. giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
4. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc 5. Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo. đối với việc sử dụng đất của mình.
5. Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất 6. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại
của hộ gia đình. diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối
6. Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước với việc sử dụng đất đó.
ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
7. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc
người đại diện cho nhóm người có chung
quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất
đó.
Điều 8. Người chịu trách nhiệm trước Nhà Điều 7. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối
nước đối với đất được giao để quản lý với đất được giao để quản lý
1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách 1. Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với
nhiệm đối với việc quản lý đất trong các việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
trường hợp sau đây: a) Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình
a) Tổ chức được giao quản lý công trình công công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình
cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, theo quy định của pháp luật;
cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống b) Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt
thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm; c) Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã
b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức quyền;
xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức d) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để
khác theo quy định của pháp luật về đầu tư; thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban
của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng; nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành
d) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất
hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý,
thẩm quyền. đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm
nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa
mục đích công cộng được giao để quản lý, đất giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương. 4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối cư quản lý.
với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo
chưa có người ở thuộc địa phương.
9

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là
người chịu trách nhiệm đối với đất được giao
cho cộng đồng dân cư quản lý.
Điều 8. Nhà nước khuyến khích đầu tư vào sử dụng
đất đai
Điều 9. Khuyến khích đầu tư vào đất đai
1. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Nhà nước có chính sách khuyến khích người
2. Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; xử lý
sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn
đất, đất có mặt nước bị ô nhiễm, phục hồi đất bị thoái
và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào
hóa.
các việc sau đây:
3. Lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất
1. Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của
bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước hoang hóa
đất;
vào sử dụng theo quy định của Luật này.
2. Khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện
4. Tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp, lâm
tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước
nghiệp quy mô lớn.
hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế
5. Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất,
hoạch sử dụng đất;
phát triển công trình ngầm.
3. Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị
6. Phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục,
của đất.
thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường.

Điều 10. Phân loại đất Điều 9. Phân loại đất


Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được 1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân
phân loại như sau: loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
sau đây: 2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất
đất trồng cây hàng năm khác; trồng cây hằng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm; b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất; c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng
d) Đất rừng phòng hộ; phòng hộ, đất rừng sản xuất;
đ) Đất rừng đặc dụng; d) Đất nuôi trồng thủy sản;
e) Đất nuôi trồng thủy sản; đ) Đất chăn nuôi tập trung;
g) Đất làm muối; e) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để g) Đất nông nghiệp khác.
xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục 3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau
vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức đây:
trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
loại động vật khác được pháp luật cho phép; c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau
đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm đất xây
đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo,
hoa, cây cảnh; thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường,
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp
loại đất sau đây: khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô công lập khác;
10

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
thị; đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm đất
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan; khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại,
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử
ninh; dụng cho hoạt động khoáng sản;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công
xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình
dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống
đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thải rắn; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công
gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông,
khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất
sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là
dựng, làm đồ gốm; đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);
đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ
cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ sở lưu giữ tro cốt;
thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công i) Đất có mặt nước chuyên dùng;
trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích k) Đất phi nông nghiệp khác.
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh 4. Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục
hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.
cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình 5. Chính phủ quy định chi tiết các loại đất tại Điều này.
bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử
lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt
nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà
nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở
sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa
nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón,
máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp và đất xây dựng công trình khác của
người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh
doanh mà công trình đó không gắn liền với đất
ở;
3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa
xác định mục đích sử dụng.
Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất Điều 10. Xác định loại đất
Việc xác định loại đất theo một trong các căn 1. Việc xác định loại đất dựa theo một trong các căn cứ
cứ sau đây: sau đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng
11

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy
dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
đất; b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137
2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp giấy
các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;
với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
nhận quy định tại khoản 1 Điều này; mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng
chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nhận quy định tại điểm a khoản này.
nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa 2. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại
được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản khoản 1 Điều này và trường hợp loại đất xác định trên
1 Điều này; giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của
4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy Luật này hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì việc
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính
xác định loại đất thực hiện theo quy định của phủ.
Chính phủ.
Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm Điều 11. Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai. đai
2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
đã được công bố. 2. Vi phạm quy định về quản lý nhà nước về đất đai.
3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không 3. Vi phạm chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào
đúng mục đích. dân tộc thiểu số.
4. Không thực hiện đúng quy định của pháp 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về
luật khi thực hiện quyền của người sử dụng quản lý đất đai.
đất. 5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin
5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông về đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về
nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá thời hạn theo quy định của pháp luật.
nhân theo quy định của Luật này. 6. Không ngăn chặn, không xử lý các hành vi vi phạm
6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền pháp luật đất đai.
sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan 7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi
nhà nước có thẩm quyền. thực hiện quyền của người sử dụng đất.
7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy 8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng
đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái 9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
quy định về quản lý đất đai. vụ tài chính đối với Nhà nước.
9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về 10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất,
đất đai không chính xác theo quy định của việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy
pháp luật. định của pháp luật.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực 11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất
hiện quyền của người sử dụng đất theo quy đai.
định của pháp luật.
12

CHƯƠNG II
DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI
LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
CHƯƠNG II Chương II
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI NƯỚC, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG
DÂN ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Mục 1 Mục 1
QUYỀN CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ
ĐAI NƯỚC LÀ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỀ ĐẤT
ĐAI
Điều 12. Sở hữu đất đai
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy
định của Luật này.
Điều 13. Quyền của đại diện chủ sở hữu về Điều 13. Quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở
đất đai hữu về đất đai
1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế 1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất.
hoạch sử dụng đất. 2. Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy
2. Quyết định mục đích sử dụng đất. hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, giao đất,
3. Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và cho
dụng đất. phép chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất. 3. Quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao
5. Quyết định giá đất. đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công
6. Quyết định trao quyền sử dụng đất cho nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển
người sử dụng đất. quyền sử dụng đất nông nghiệp.
7. Quyết định chính sách tài chính về đất đai. 4. Quyết định thời hạn sử dụng đất.
8. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử 5. Quyết định thu hồi đất.
dụng đất. 6. Quyết định trưng dụng đất.
7. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất.
8. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng
năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê.
9. Công nhận quyền sử dụng đất.
10. Quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất;
ban hành bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
11. Quyết định chính sách thu, chi tài chính về đất
đai; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không
do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
12. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất
và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Điều 14. Nhà nước quyết định mục đích sử
13

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
dụng đất
Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất
thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
Điều 15. Nhà nước quy định hạn mức sử
dụng đất, thời hạn sử dụng đất
1. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất
gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức
giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng
đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp.
2. Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất
bằng các hình thức sau đây:
a) Sử dụng đất ổn định lâu dài;
b) Sử dụng đất có thời hạn.
Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất,
trưng dụng đất
1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các
trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất
đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất
theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy
cơ đe dọa tính mạng con người.
2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong
trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng
chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống
thiên tai
Điều 17. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất thông qua các hình thức sau đây:
1. Quyết định giao đất không thu tiền sử
dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
2. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê;
3. Công nhận quyền sử dụng đất.
Điều 18. Nhà nước quyết định giá đất
14

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
1. Nhà nước quy định nguyên tắc, phương
pháp định giá đất.
2. Nhà nước ban hành khung giá đất, bảng
giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
Điều 19. Nhà nước quyết định chính sách
tài chính về đất đai
1. Nhà nước quyết định chính sách thu, chi tài
chính về đất đai.
2. Nhà nước điều tiết phần giá trị tăng thêm từ
đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất
mang lại thông qua chính sách thuế, tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ tầng và
chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Điều 20. Nhà nước quy định quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất
Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất.
Điều 21. Thực hiện quyền đại diện chủ sở Điều 14. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở
hữu về đất đai hữu về đất đai
1. Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về đất Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai
đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng theo thẩm quyền quy định tại Luật này và các luật khác
đất cấp quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối có liên quan thông qua các cơ quan sau đây:
cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai 1. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành luật,
trong phạm vi cả nước. pháp lệnh, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch
2. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền sử dụng đất quốc gia; thực hiện quyền giám sát đối với
thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất việc quản lý, sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước;
của địa phương mình trước khi trình cơ quan 2. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua
có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá quy hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi
đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua việc
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội
cộng của địa phương theo thẩm quyền quy vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm
định tại Luật này; giám sát việc thi hành pháp quyền; thông qua việc chuyển mục đích sử dụng đất
luật về đất đai tại địa phương. trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất
3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực rừng sản xuất theo thẩm quyền quy định tại Luật này;
hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo quyết định bảng giá đất; giám sát việc thi hành pháp luật
thẩm quyền quy định tại Luật này về đất đai tại địa phương;
3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền
đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định
tại Luật này và luật khác có liên quan.
Điều 15. Trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử
dụng đất
15

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
1. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản
xuất nông nghiệp không có đất sản xuất do quá trình
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu
kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm.
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp pháp lý
theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong
việc thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính
về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai.
5. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố
cáo về đất đai.

Điều 27. Trách nhiệm của Nhà nước về đất Điều 16. Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối
ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng với đồng bào dân tộc thiểu số
bào dân tộc thiểu số 1. Có chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng cho
1. Có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt cộng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập
đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế
với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và của từng vùng.
điều kiện thực tế của từng vùng.
2. Có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào 2. Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là
dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận
ở nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp. nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc
văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm
ổn định cuộc sống như sau:
a) Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử
dụng đất;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở
trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối
với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê,
công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
c) Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền
sử dụng đất;
d) Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để
sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;
đ) Hạn mức giao đất, cho thuê đất quy định tại điểm a và
16

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
điểm b khoản này được tính cho tổng diện tích đất được
Nhà nước giao, cho thuê trong quá trình thực hiện các
chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc
sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều
này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn
mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong
hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường
hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất sang đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử
dụng đất;
b) Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì
được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu
tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê
đất.
4. Đất để thực hiện chính sách quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này được bố trí từ quỹ đất do Nhà nước quản
lý hoặc từ quỹ đất thu hồi theo quy định tại khoản 29
Điều 79 của Luật này.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế và
quỹ đất của địa phương quyết định diện tích giao đất,
cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối
với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp ban hành chính sách hỗ trợ của địa phương về
đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên
địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và
tổ chức thực hiện.
7. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện về các trường hợp không
còn, thiếu hoặc không có đất để giao đất, cho thuê đất
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; các
trường hợp vi phạm chính sách hỗ trợ đất đai đối với
đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp đã được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3
Điều này mà không còn nhu cầu sử dụng đất mà phải thu
hồi đất để tiếp tục thực hiện chính sách đất đai đối với
đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định tại Điều này.
8. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để
thu hồi đất theo quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật
17

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
này; kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và các chi phí khác để thực hiện chính sách
về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí
từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước đối với Điều 17. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử
người sử dụng đất dụng đất
1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn 1. Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất. với đất hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 2. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử
với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
kiện theo quy định của pháp luật. Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách
3. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng
đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật.
4. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối không có đất sản
xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo
nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất
đã được giao theo quy định của Nhà nước cho
người khác sử dụng trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 28. Trách nhiệm của Nhà nước trong Điều 18. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung
việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai cấp thông tin đất đai
1. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất 1. Bảo đảm quyền tiếp cận của người sử dụng đất và
đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá tổ chức, cá nhân khác đối với Hệ thống thông tin
nhân đối với hệ thống thông tin đất đai. quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật; ưu
2. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc tiên lựa chọn hình thức phù hợp với phong tục, tập
hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá quán và văn hóa truyền thống của từng dân tộc, vùng
nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo miền.
quy định của pháp luật. 2. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc Hệ
3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi thống thông tin quốc gia về đất đai cho người sử
hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho dụng đất và tổ chức, cá nhân khác, trừ những thông
18

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích tin thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp
hợp pháp. luật.
4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền 3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành
trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho người sử
tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai dụng đất và tổ chức, cá nhân khác bị ảnh hưởng
cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp quyền và lợi ích hợp pháp.
luật
Chưa quy định Điều 19. Vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
trong quản lý và sử dụng đất đai
1. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham
gia xây dựng pháp luật, thực hiện phản biện xã hội đối
với dự thảo văn bản pháp luật về đất đai,dự thảo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, dự án có sử dụng
đất do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp
thuận chủ trương đầu tư.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có trách
nhiệm sau đây:
a) Tham gia xây dựng pháp luật; thực hiện phản biện xã
hội đối với dự thảo văn bản pháp luật về đất đai; dự thảo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng cấp; dự án có sử
dụng đất do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng
cấp quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Tham gia ý kiến về trường hợp thu hồi đất, phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trường hợp cưỡng chế khi
thực hiện thu hồi đất;
c) Tham gia ý kiến, giám sát quá trình xây dựng bảng giá
đất và thực hiện bảng giá đất;
d) Tham gia hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định
của pháp luật;
đ) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thu
hồi, trưng dụng đất; về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; về
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên
của Mặt trận có trách nhiệm trong việc tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật về đất đai tới Nhân dân, vận
động Nhân dân thực hiện và chấp hành tốt chính sách,
pháp luật về đất đai.

Mục 2 Mục 2
TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
VỚI ĐẤT ĐAI
19

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Điều 21. Nội dung quản lý nhà nước về đất Điều 20. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
đai 1. 1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện 2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên
văn bản đó. cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản trong quản lý, sử dụng đất đai.
lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành 3. Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và quản
chính. lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản 4. Đo đạc, chỉnh lý, lập các bản đồ địa chính, bản đồ
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất
sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.
điều tra xây dựng giá đất. 5. Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. đai.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu 6. Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử
hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 7. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận
khi thu hồi đất. quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa sử dụng đất.
chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng 8. Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể,
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn quản lý giá đất.
liền với đất. 9. Quản lý tài chính về đất đai.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 10. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất,
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. trưng dụng đất.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và 12. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính;
nghĩa vụ của người sử dụng đất. cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, 13. Thống kê, kiểm kê đất đai.
đánh giá việc chấp hành quy định của pháp 14. Xây dựng, quản lý, khai thác Hệ thống thông tin
luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về quốc gia về đất đai.
đất đai. 15. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. vụ của người sử dụng đất.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải 16. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu
quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử nại, tố cáo về đất đai.
dụng đất đai. 17. Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về đất
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. đai.
18. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá
việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

Điều 22. Trách nhiệm quản lý nhà nước về Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ,
đất đai Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về và chính quyền địa phương các cấp
đất đai trong phạm vi cả nước. 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách trong phạm vi cả nước.
nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất 2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý
20

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
quản lý nhà nước về đất đai. nhà nước về đất đai theo quy định của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc
nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
về đất đai. 4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ,
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quyền hạn của mình, có trách nhiệm giúp Chính phủ,
quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương Thủ tướng Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất
theo thẩm quyền quy định tại Luật này. đai.
5. Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm
quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm
quyền quy định tại Luật này.
Điều 23. Cơ quan quản lý đất đai Điều 22. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai và
1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai công chức làm công tác địa chính ở cấp xã
được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa 1. Hệ thống cơ quan có chức năng quản lý đất đai
phương. được tổ chức thống nhất ở trung ương và địa phương.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở 2. Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai
trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường. ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được 3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa
thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung phương được thành lập ở cấp tỉnh và ở cấp huyện.
ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc 4. Tổ chức dịch vụ công về đất đai, gồm tổ chức đăng
tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được ký đất đai, tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức
thành lập và hoạt động theo quy định của dịch vụ công khác được thành lập và hoạt động theo
Chính phủ. quy định của Chính phủ.
Điều 24. Công chức địa chính ở xã, phường, 5. Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức làm công
thị trấn tác địa chính theo quy định của Luật Cán bộ, công
1. Xã, phường, thị trấn có công chức làm công chức. Công chức làm công tác địa chính có trách
tác địa chính theo quy định của Luật cán bộ, nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản
công chức. lý đất đai tại địa phương.
2. Công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc quản lý đất đai tại địa phương.
Điều 25. Bảo đảm của Nhà nước đối với
người sử dụng đất
Điều 26. Trách nhiệm của Nhà nước về đất
ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng
bào dân tộc thiểu số
Điều 27. Trách nhiệm của Nhà nước trong
việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai
Mục 3
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN ĐỐI
VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 23. Quyền của công dân đối với đất đai
1. Tham gia xây dựng, góp ý kiến, giám sát trong
21

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật về đất đai.
2. Tham gia quản lý nhà nước, thảo luận và kiến
nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác
quản lý, sử dụng đất đai.
3. Quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong quản lý,
sử dụng đất đai.
4. Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo
quy định của pháp luật; đề nghị Nhà nước giao đất,
cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
5. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa
kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán,
nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp là giá trị
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo
quy định của Luật này.

Điều 24. Quyền tiếp cận thông tin đất đai


1. Công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau
đây:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch
có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b) Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
c) Giao đất, cho thuê đất;
d) Bảng giá đất đã được công bố;
đ) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
e) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp
đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo vềđất đai,
kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
g) Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;
h) Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
i) Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp
luật.
2. Việc tiếp cận thông tin đất đai thực hiện theo quy
định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 25. Nghĩa vụ của công dân đối với đất đai
1. Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất
đai.
22

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
2. Giữ gìn, bảo vệ và phát triển tài nguyên đất.
3. Tôn trọng quyền sử dụng đất của người sử dụng
đất khác.
23

CHƯƠNG III

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
CHƯƠNG XI Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ
SỬ DỤNG ĐẤT DỤNG ĐẤT
Mục 1 Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 166. Quyền chung của người sử dụng Điều 26. Quyền chung của người sử dụng đất
đất 1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
liền với đất. 2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư sử dụng hợp pháp.
trên đất. 3. Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ,
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.
nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông 4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc
nghiệp. cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ 5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm
trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác 6. Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai quy định của Luật này và quy định khác của pháp
của mình. luật có liên quan.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 7. Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
theo quy định của Luật này. thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những 8. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi
hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và
của mình và những hành vi khác vi phạm những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
pháp luật về đất đai.
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp
vốn quyền sử dụng đất theo quy định của vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
Luật này. này và luật khác có liên quan.
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung 2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử
quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
vụ như sau: a) Nhóm người sử dụng đất gồm thành viên hộ gia
a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và
cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật này.
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành
định của Luật này. viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như
24

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định
có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền của Luật này;
và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử
chức kinh tế theo quy định của Luật này; dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm
quyền sử dụng đất phân chia được theo phần muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng
cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động
thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy
đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ
định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử
khác gắn liền với đất và được thực hiện dụng đất không phân chia được theo phần thì các
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho
theo quy định của Luật này. người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm nhóm người sử dụng đất.
người sử dụng đất không phân chia được 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản
theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực
thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người hiện như sau:
sử dụng đất. a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và
văn bản thực hiện các quyền của người sử tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc
dụng đất được thực hiện như sau: chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế khoản này;
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất,
được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp;
hợp kinh doanh bất động sản quy định tại hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử
điểm b khoản này; dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên
dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh
liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo
dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển yêu cầu của các bên;
nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử
đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng
với đất mà một bên hoặc các bên tham gia hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân
giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh sự;
bất động sản được công chứng hoặc chứng d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy
thực theo yêu cầu của các bên; định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
được công chứng hoặc chứng thực theo quy
định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức
hành nghề công chứng, việc chứng thực thực
hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
25

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Điều 168. Thời điểm được thực hiện các
quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các
quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng
đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường
hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện
quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê
đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng
đất thì người sử dụng đất được thực hiện
quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều
kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm
thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi
nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các
quyền.
2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê;
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời
chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng
nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều
194 của Luật này.
Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất Điều 28. Nhận quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy 1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như
định như sau: sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển a) Cá nhân được nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất
quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này;
chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại b) Tổ chức kinh tế, cá nhân được nhận chuyển
điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này; nhượng quyền sử dụng đất;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được c) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người
nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường cảnh vào Việt Nam được nhận chuyển nhượng quyền
hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận nghiệp, khu công nghệ cao;
chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận d) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, dụng đất theo quy định của Chính phủ;
khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp đ) Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
26

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất e) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng dân cư
theo quy định của Chính phủ; được nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng tại điểm d khoản 1 Điều 33 và điểm e khoản 1 Điều
dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất 37 của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại
thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất khoản 8 Điều 45 của Luật này;
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 g) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng dân cư
và điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này, được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của h) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được
Luật này; phép nhập cảnh vào Việt Nam được mua, thuê mua
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận quyền
dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở; nhận thừa
thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất; kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong
đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật
thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam về dân sự; nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử
theo quy định của pháp luật về nhà ở được dụng đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế theo
nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua quy định của pháp luật về dân sự;
hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận i) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ
tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc
đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao
trong các dự án phát triển nhà ở; đất; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
e) Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây
nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; k) Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cá
g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước
cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho
đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh thuê đất;
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền l) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ
sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà
đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang
nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; được sử dụng ổn định;
h) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công m) Tổ chức trong nước, cá nhân, người gốc Việt
lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh Việt Nam, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải
nước ngoài có chức năng ngoại giao được thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân
nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp
nước cho thuê đất; đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan
i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất
dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án, quyết định
dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi
quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán
dụng ổn định; quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam; văn bản
k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có hợp với pháp luật; văn bản về việc chia, tách quyền
27

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với nhóm
dụng đất theo kết quả hoà giải thành về tranh người có quyền sử dụng đất chung;
chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có n) Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp giáo trực thuộc được nhận quyền sử dụng đất theo kết
đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban
quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định
tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết
quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của
án đã được thi hành; văn bản công nhận kết cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định
quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam;
pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử o) Tổ chức trong nước là pháp nhân mới được hình
dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia thành thông qua việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chuyển đổi mô hình tổ chức theo quyết định của cơ
chung; quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc
l) Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi mô hình tổ
nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hoà chức của tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được
giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân
ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi.
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm 2. Tổ chức trong nước, cá nhân được nhận chuyển
quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc luật không phụ thuộc vào nơi cư trú, nơi đóng trụ sở,
bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 45 và Điều
hành án của cơ quan thi hành án đã được thi 48 của Luật này.
hành; 3. Đối với khu vực hạn chế tiếp cận đất đai thì việc
m) Tổ chức là pháp nhân mới được hình nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và
thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của Luật
theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm này và theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định.
quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc
sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp
luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ
chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp
nhập.
2. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc
vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192
của Luật này.
Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử Điều 31. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
dụng đất 1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất
thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công
trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ cộng trong lòng đất và tuân theo quy định khác của
các công trình công cộng trong lòng đất và pháp luật có liên quan.
tuân theo các quy định khác của pháp luật có 2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ
28

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
liên quan. tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế
đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng của pháp luật.
cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn 3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
pháp luật. 4. Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái
định của pháp luật. hóa do mình gây ra.
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất. 5. Tuân theo quy định về bảo vệ môi trường, không
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người
trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp sử dụng đất có liên quan.
pháp của người sử dụng đất có liên quan. 6. Tuân theo quy định của pháp luật về việc tìm thấy
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về vật trong lòng đất.
việc tìm thấy vật trong lòng đất. 7. Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu
7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định hồi đất theo quy định của pháp luật.
thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà
không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền gia hạn sử dụng.
Điều 171. Quyền sử dụng hạn chế đối với Điều 29. Quyền đối với thửa đất liền kề
thửa đất liền kề 1. Quyền đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về
1. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong
kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; canh tác; cấp khí ga; lắp đường dây tải điện, thông tin
tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác theo quy định
đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các của pháp luật.
nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên 2. Việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối
thửa đất liền kề. với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp
2. Việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối luật về dân sự; đồng thời phải thực hiện đăng ký theo
với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định quy định tại khoản 1 Điều 133 của Luật này đối với
của pháp luật về dân sự và phải thực hiện trường hợp quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới
đăng ký theo quy định tại Điều 95 của Luật nước, tiêu nước trong canh tác.
này.
Điều 172. Quyền lựa chọn hình thức trả Điều 30. Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê
tiền thuê đất đất
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập 1. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cá
tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được
có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm
Điều 56 của Luật này được lựa chọn hình thức nhưng thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian quy định tại Luật này được lựa chọn chuyển sang
thuê. thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công đất còn lại và phải xác định lại giá đất để tính tiền
lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần
29

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này.
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng 2. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam
năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được lựa chọn
thời điểm có quyết định cho phép chuyển chuyển sang thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.
sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất Tiền thuê đất đã nộp được khấu trừ vào tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê theo quy định hằng năm phải nộp theo quy định của Chính phủ.
của Luật này. 3. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất; trường hợp đơn vị sự
nghiệp công lập có nhu cầu sử dụng một phần hoặc
toàn bộ diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh,
cung cấp dịch vụ thì được lựa chọn chuyển sang hình
thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng
năm đối với phần diện tích đó.
Mục 2 Mục 2
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG NƯỚC SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 173. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử nước được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất dụng đất
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không 1. Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất
thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ
chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này.
Luật này. 2. Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển
thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử
đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất; không được bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
cho cả thời gian thuê thời gian thuê
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất 1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ sau
quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều đây:
166 và Điều 170 của Luật này. a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất Điều 31 của Luật này;
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài sở hữu của mình gắn liền với đất;
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều c) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu
30

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
này còn có các quyền sau đây: của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình
b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước
sở hữu của mình gắn liền với đất đối với cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
trường hợp được Nhà nước giao đất có thu thuê;
tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng d) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng
đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây
với đất đối với trường hợp được Nhà nước dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy
thời gian thuê; hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình
c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với
nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đất theo quy định của pháp luật;
đồng dân cư để xây dựng các công trình phục đ) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu
vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng
tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh
pháp luật; tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản e) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức trong
tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt nước, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước
Nam; ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản quy định của pháp luật.
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để 2. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho
hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, thuê để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại
quy định của pháp luật. khoản 2 Điều 202 của Luật này thì có quyền và nghĩa
3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền 3. Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một
tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền
ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; vụ theo quy định sau đây:
việc thực hiện các quyền phải được sự chấp a) Trường hợp được Nhà nước giao đất để thực hiện
thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang
thẩm quyền. nhân dân, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà
Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chung cư mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất
chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc
mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân không được giảm tiền sử dụng đất;
sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy b) Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có
định tại Điều 173 của Luật này. thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê tư có mục đích kinh doanh mà được miễn, giảm tiền
đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ
miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì như trường hợp không được miễn hoặc không được
31

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
có các quyền và nghĩa vụ sau đây: giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; trường hợp
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì
thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh phải nộp cho Nhà nước một khoản tiền tương ứng
doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử với số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được miễn,
dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa giảm tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép
vụ theo quy định của pháp luật về đất đai chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp pháp
như trường hợp không được miễn hoặc luật chuyên ngành có quy định khác.
không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất;
b) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục
đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất
đai như trường hợp không được miễn hoặc
không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đối với loại đất có mục đích sử dụng
tương ứng;
c) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục
đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất
đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có
mục đích sử dụng tương ứng.
Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế,
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ
dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất do Nhà nước
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công cho thuê đất thu tiền hằng năm
lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê 1. Tổ chức kinh tế, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau trực thuộc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đây: đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và
Điều 166 và Điều 170 của Luật này; Điều 31 của Luật này;
b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động
được phép hoạt động tại Việt Nam; tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn theo quy định của pháp luật;
liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định c) Bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình
tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê
được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo đất. Trường hợp bán tài sản thuộc sở hữu của mình
mục đích đã được xác định; và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất thì phải đáp
32

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này.
mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê
vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo
cho thuê đất theo mục đích đã được xác mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất
định; còn lại, được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của
đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình người sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy
thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã định khác của pháp luật có liên quan;
được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản
doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu đã được xác định;
công nghệ cao, khu kinh tế. đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng
lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu
cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất
nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân cao; người thuê lại quyền sử dụng đất phải sử dụng
sự. đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm không thuộc
trường hợp sử dụng đất để đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp quy định tại Điều 202 của Luật này thì có
quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này,
trừ quyền bán, quyền thế chấp và quyền góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp
đồng thuê. Việc khai thác sử dụng quỹ đất đã được
Nhà nước cho thuê đất kết hợp vào mục đích khác
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà
nước cho thuê đất thì được phép chủ động khai thác,
sử dụng kết hợp đa mục đích theo phương án được
cơ quan chủ quản phê duyệt phù hợp với quy định
của Luật này và pháp luật có liên quan; trường hợp
có đầu tư xây dựng công trình trên đất phải phù hợp
với pháp luật về xây dựng. Việc khai thác, kết hợp
phải được hạch toán theo quy định của pháp luật;
b) Đối với đất do đơn vị sự nghiệp công lập đang sử
dụng mà có nhu cầu cho thuê, liên doanh liên kết với
tổ chức kinh tế thì phải có đề án sử dụng tài sản công
vào mục đích cho thuê, liên doanh liên kết được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập sử
dụng đất thuê của tổ chức, cá nhân ngoài khu công
33

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao thì có
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về
dân sự.

Điều 176. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế
kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất mục đích sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng 1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có quyền và
dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của
định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Luật này.
này. 2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử
2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu
quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất thu tiền
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và
Nhà nước cho thuê đất trả trước tiền một lần nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này.
cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, 3. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử
tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật thì
ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này. a) Trường hợp nhận chuyển nhượng và không
3. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng chuyển mục đích sử dụng đất thì có quyền và nghĩa
quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy vụ quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
định của pháp luật thì có các quyền và nghĩa
vụ sau đây: b) Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng và đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà
không chuyển mục đích sử dụng đất thì có nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì
174 của Luật này; có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 33
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng và của Luật này;
chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc c) Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục
trường hợp được Nhà nước giao đất có thu đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì có
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 34 của Luật này.
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất
174 của Luật này; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử
chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu thuê đất được quy định như sau:
tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa a) Trường hợp thuộc hình thức Nhà nước giao đất có
vụ quy định tại Điều 175 của Luật này. thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và
sử dụng đất được cơ quan nhà nước có nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử b) Trường hợp thuộc hình thức Nhà nước cho thuê
dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất đất thu tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa
sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho vụ quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này.
34

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
thuê đất được quy định như sau:
a) Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy
định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
1 Điều 175 của Luật này.
Điều 177. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế
tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử
quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản
thể, phá sản 1. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
1. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền đất của cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì có quyền và
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của Luật này trong các
kinh tế khác thì có quyền và nghĩa vụ quy trường hợp sau đây:
định tại Điều 174 của Luật này trong các a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc do
trường hợp sau đây: được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc
a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển nhượng quyền
dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất sử dụng đất;
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian b) Đất của cá nhân góp vốn mà không phải là đất
thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm.
đất; 2. Quyền sử dụng đất của hợp tác xã, liên hiệp hợp
b) Đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn mà tác xã khi giải thể, phá sản thực hiện theo quy định
không phải là đất được Nhà nước cho thuê sau đây:
trả tiền thuê đất hàng năm. a) Đối với đất được Nhà nước giao đất không thu tiền
2. Quyền sử dụng đất của hợp tác xã khi giải sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
thể, phá sản thực hiện theo quy định sau đây: dụng đất, cho thuê đất, do mua tài sản gắn liền với
a) Đối với đất được Nhà nước giao đất không đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp
thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, do mua đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận
tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó;
người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê b) Đối với đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có cả thời gian thuê, do mua tài sản gắn liền với đất
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp
nước thu hồi đất đó; pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê
b) Đối với đất được Nhà nước giao đất có thu đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận
tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn
cả thời gian thuê, do mua tài sản gắn liền với gốc từ ngân sách nhà nước; đất do thành viên góp
đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng quyền sử dụng vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng thì Nhà nước không thu hồi đất, quyền sử dụng đất
35

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền đó là của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và được xử
với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử lý theo điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nghị quyết của đại hội thành viên.
nhà nước; đất do thành viên góp quyền sử 3. Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế là doanh
dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không thu nghiệp khi giải thể, phá sản được xử lý theo quy định
hồi đất, quyền sử dụng đất đó là của hợp tác của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về phá sản
xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, và pháp luật khác có liên quan.
nghị quyết của đại hội thành viên.
3. Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế là
doanh nghiệp khi giải thể, phá sản được xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 178. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức
kinh tế được thuê đất để xây dựng công
trình ngầm
Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất
để đầu tư xây dựng công trình ngầm thì có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa
vụ như tổ chức kinh tế quy định tại các khoản
1, 2 và 4 Điều 174 của Luật này;
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ như tổ
chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 175
của Luật này.
Mục 3 Mục 3
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, CỘNG
ĐÌNH, CÁ NHÂN, ĐỒNG DÂN CƯ SỬ DỤNG ĐẤT
CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng
đình, cá nhân sử dụng đất đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông 1. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước
nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu
đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một
đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận
cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển
quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận quyền và nghĩa vụ sau đây:
thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều Điều 31 của Luật này;
166 và Điều 170 của Luật này; b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với cá
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nhân khác;
nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
với hộ gia đình, cá nhân khác; sở hữu của mình gắn liền với đất theo quy định của
36

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo pháp luật;
quy định của pháp luật; d) Cho tổ chức, cá nhân khác, người gốc Việt Nam
d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất; với đất;
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử
quyền sử dụng đất của mình theo di chúc dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
hoặc theo pháp luật. đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước g iao đất, nếu Trường hợp người được thừa kế là người gốc Việt
trong hộ có thành viên chết thì quyền sử Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định
dụng đất của thành viên đó được để thừa kế tại khoản 1 Điều 44 của Luật này thì được nhận thừa
theo di chúc hoặc theo pháp luật. kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng
Trường hợp người được thừa kế là người quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này thì được
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của e) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng
Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây
dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng
định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy
được hưởng giá trị của phần thừa kế đó; hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình
e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với
định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật đất theo quy định của pháp luật; tặng cho quyền sử
này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam đất đối với cá nhân hoặc người gốc Việt Nam định cư
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1
định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này; Điều 44 của Luật này;
g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín g) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu
dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được
tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác
định của pháp luật; hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở
chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức, góp quyền
định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, sử dụng đất với cá nhân, người gốc Việt Nam định cư
kinh doanh; ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực 2. Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất Điều 31 của Luật này;
với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
quy định của Chính phủ. và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi có đủ điều
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho kiện quy định tại Điều 46 của Luật này; người mua
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng
quyền và nghĩa vụ sau đây: thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại theo mục
Điều 166 và Điều 170 của Luật này; đích đã được xác định; được kế thừa các quyền và
b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của
liền với đất thuê; người mua tài sản được Luật này và pháp luật có liên quan.
37

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình
đã được xác định; gắn liền với đất thuê và quyền thuê trong hợp đồng
c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu thuê đất; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài
của mình gắn liền với đất thuê; người nhận sản và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà
thừa kế, người được tặng cho tài sản được nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác
Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích định;
đã được xác định; d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình với đất thuê, cho thuê lại quyền thuê trong hợp đồng
gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp thuê đất;
luật về dân sự; đ) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động
mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân
dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại theo quy định của pháp luật;
tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
định của pháp luật; liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức,
e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp
thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
người Việt Nam định cư ở nước ngoài để 3. Cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm
hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận công nghiệp, khu công nghệ cao thì có các quyền và
góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục nghĩa vụ sau đây:
cho thuê đất theo mục đích đã được xác định. a) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất
3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây: b) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất
a) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có khoản 2 Điều này.
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 4. Cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà
này; được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có
b) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn,
thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
quy định tại khoản 2 Điều này. 5. Cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, cá nhân
4. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa luật về dân sự.
vụ như trường hợp không được miễn, không
được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì
có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật về dân sự.
Điều 180. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân chuyển
đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử
đất từ loại đất không thu tiền sử dụng đất dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
38

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
sang loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
thuê đất 1. Cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền
dụng đất từ loại đất không thu tiền sử dụng sử dụng đất hoặc thuê đất có quyền và nghĩa vụ
đất sang loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này.
thuê đất có quyền và nghĩa vụ chung quy 2. Cá nhân sử dụng đất được cơ quan nhà nước có
định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này. thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
2. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền
nhân sử dụng đất được cơ quan nhà nước có sử dụng đất hoặc thuê đất có quyền và nghĩa vụ như
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử sau:
dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất a) Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
đất được quy định như sau: cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất có định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thu tiền b) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
179 của Luật này;
b) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 179 của
Luật này.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn Điều 39. Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư
giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất sử dụng đất
1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng 1. Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa
đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật
Điều 166 và Điều 170 của Luật này. này.
2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng 2. Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa
đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân có hình thức
cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không sử dụng đất tương ứng, trừ quyền để thừa kế.
được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng Trường hợp cộng đồng dân cư được Nhà nước giao
đất. đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử
dụng đất thì không được thực hiện các quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Mục 4 Mục 4
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC NƯỚC
VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, NGOÀI CÓ CHỨC NĂNG NGOẠI GIAO,
TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI CÓ CHỨC NGƯỜI GỐC VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC
NĂNG NGOẠI GIAO, DOANH NGHIỆP NGOÀI,
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI SỬ TỔ CHỨC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
DỤNG ĐẤT NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT
39

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước
nước ngoài có chức năng ngoại giao ngoài có chức năng ngoại giao
1. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại 1. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử
giao sử dụng đất tại Việt Nam có các quyền dụng đất tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau
và nghĩa vụ sau đây: đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và
Điều 166 và Điều 170 của Luật này; Điều 31 của Luật này;
b) Xây dựng các công trình trên đất theo giấy b) Xây dựng các công trình trên đất theo giấy phép
phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền;
thẩm quyền; c) Sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất thuê
c) Sở hữu công trình do mình xây dựng trên trong thời hạn thuê đất;
đất thuê trong thời hạn thuê đất. d) Việc trả lại đất, chuyển quyền sử dụng đất của tổ
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có nhu cầu sử dụng vào mục đích đã được thuê đất
có quy định khác thì tổ chức nước ngoài có thì thực hiện theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
chức năng ngoại giao có quyền và nghĩa vụ tế và quy định của pháp luật.
theo điều ước quốc tế đó. 2. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác thì tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
có quyền và nghĩa vụ theo điều ước quốc tế đó.

Điều 183. Quyền và nghĩa vụ của người Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của người gốc Việt
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án
đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt đầu tư tại Việt Nam
Nam 1. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất có thu tiền
đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại
Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất có các khoản 1 Điều 33 của Luật này.
quyền và nghĩa vụ sau đây: 2. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà
Điều 166 và Điều 170 của Luật này; nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 quyền và nghĩa vụ sau đây:
Điều 174 của Luật này. a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Điều 31 của Luật này;
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động
thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ tại Việt Nam;
sau đây: c) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại liền với đất. Người nhận góp vốn bằng tài sản được
Điều 166 và Điều 170 của Luật này; Nhà nước cho thuê đất theo đúng mục đích đã được
b) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của xác định trong thời hạn còn lại;
mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín d) Bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; góp liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất.
vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn Trường hợp bán tài sản thuộc sở hữu của mình và
40

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
liền với đất thuê, người nhận góp vốn bằng tài quyền thuê trong hợp đồng thuê đất thì phải đáp ứng
sản được Nhà nước cho thuê đất theo đúng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người
mục đích đã được xác định trong thời hạn còn mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp
lại; đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, có các
liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy
tại Điều 189 của Luật này; định của Luật này và pháp luật có liên quan;
d) Cho thuê nhà ở trong trường hợp được đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả
phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở. tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất
Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh cao; người thuê lại quyền sử dụng đất phải sử dụng
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính
nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng theo quy định.
đất để thực hiện dự án có các quyền và nghĩa 3. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
vụ sau đây: chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
Điều 166 và Điều 170 của Luật này; thời gian thuê; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong để thực hiện dự án có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
thời hạn sử dụng đất; a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và
c) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, Điều 31 của Luật này;
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
đất trong thời hạn sử dụng đất; sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản dụng đất;
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các c) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản
tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn
Nam trong thời hạn sử dụng đất; sử dụng đất;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản d) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng
hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn được phép hoạt động tại Việt Nam;
sử dụng đất. đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hữu của mình gắn liền với đất.
có sử dụng đất được hình thành do nhà đầu 4. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có sử
tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp dụng đất được hình thành do nhà đầu tư nước ngoài
Việt Nam thì có các quyền và nghĩa vụ sau mua cổ phần, phần vốn góp thì có các quyền và nghĩa
đây: vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này tương
a) Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư ứng với hình thức nộp tiền sử dụng đất, trả tiền thuê
nước ngoài hình thành do nhận chuyển đất.
nhượng cổ phần là doanh nghiệp 100% vốn 5. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để
đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được Nhà
chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định nước giao đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
của pháp luật về doanh nghiệp thì doanh cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có các dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ quy
41

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2, định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
khoản 3 Điều này tương ứng với hình thức
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hình thành do nhận chuyển
nhượng cổ phần là doanh nghiệp mà bên Việt
Nam chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp thì doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền
và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại
Điều 174 và Điều 175 của Luật này.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử
dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại
Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 4 Điều 174 của Luật này.
Điều 184. Quyền và nghĩa vụ của doanh Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế có
nghiệp liên doanh sử dụng đất do nhận vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất do nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất; doanh góp vốn bằng quyền sử dụng đất
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được 1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận
chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh góp vốn bằng quyền sử dụng đất có nguồn gốc được
1. Doanh nghiệp liên doanh giữa tổ chức Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử
nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt dụng đất được thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả
Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức kinh thời gian thuê thì có quyền, nghĩa vụ theo quy định
tế mà tổ chức kinh tế góp vốn bằng quyền sử tại khoản 3 Điều 41 của Luật này.
dụng đất thì doanh nghiệp liên doanh có 2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt
Luật này trong các trường hợp sau đây: Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì có các
a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do được quyền và nghĩa vụ sau đây:
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời 41 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng
gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường
đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà
nước; ở để bán và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
b) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do nhận được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không năm theo quy định của Luật này;
phải là đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê b) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều
đất hàng năm mà tiền đã trả cho việc nhận 41 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng
chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường
sách nhà nước. hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà
2. Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước ở để bán và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
42

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này;
như ngân sách nhà nước cấp cho doanh c) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều
nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không 41 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng
phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của đất do nhận góp vốn trước đó được sử dụng để thực
pháp luật về đất đai để góp vốn liên doanh hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và tổ chức kinh tế
với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có
thì doanh nghiệp liên doanh có quyền, nghĩa thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
vụ quy định tại Điều 174 của Luật này. Giá 3. Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước
trị quyền sử dụng đất là phần vốn của Nhà cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
nước đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh. được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất như ngân
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng nhận nợ và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo
đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho quy định của pháp luật về đất đai góp vốn liên doanh
cả thời gian thuê mà góp vốn bằng quyền sử với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì
dụng đất với tư cách là tổ chức kinh tế trong doanh nghiệp liên doanh có quyền, nghĩa vụ quy định
nước vào liên doanh với tổ chức nước ngoài, tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này. Giá trị
cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên quyền sử dụng đất là phần vốn của Nhà nước đóng
doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại góp vào doanh nghiệp liên doanh.
Điều 174 của Luật này.
4. Doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam
góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển
thành doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài
thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 2 Điều 183 của Luật này đối với
trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp
vốn trước đó không thuộc trường hợp được
sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở
để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm theo quy định tại khoản 1
Điều 56 của Luật này;
b) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với
trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp
vốn trước đó không thuộc trường hợp được
sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở
để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo
quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này;
c) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với
trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp
vốn trước đó được sử dụng để thực hiện các
dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp
43

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao
đất theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của
Luật này.
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của người Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của người gốc Việt
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công
đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, 1. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận
khu kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao có
được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu Điều 33 của Luật này.
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và 2. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
có quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 174 chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê
của Luật này. lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê a) Trường hợp trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm gian thuê, trả tiền thuê lại đất một lần cho cả thời
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ gian thuê lại thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại
cao, khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này;
sau đây: b) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất hằng năm
a) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 34 của
một lần cho cả thời gian thuê, thuê lại thì có Luật này.
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của
Luật này;
b) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất
hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều 175 của Luật này.
Điều 186 Quyền và nghĩa vụ về sử dụng Điều 44. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của
đất ở của người Việt Nam định cư ở nước người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc
người nước ngoài hoặc người Việt Nam người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không
định cư ở nước ngoài không thuộc đối thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với
tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
sử dụng đất ở tại Việt Nam 1. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở
thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; có
theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử dụng
quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.
dụng đất ở tại Việt Nam. 2. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có các
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử quyền và nghĩa vụ sau đây:
dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và
nghĩa vụ sau đây: Điều 31 của Luật này;
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để
44

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
166 và Điều 170 của Luật này; thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân, người gốc
b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng
cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; tặng cho nhà ở gắn
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng
nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại đồng dân cư, tặng cho để làm nhà tình nghĩa, nhà tình
Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với thương, nhà đại đoàn kết. Trường hợp tặng cho, để
quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng thừa kế cho đối tượng không được sở hữu nhà ở tại
đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở và không
Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu sở hữu tài sản gắn liền với đất;
nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ c) Chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, để thừa kế,
được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với góp vốn bằng quyền sử dụng đất ở theo quy định của
quyền sử dụng đất ở; Luật này;
c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử d) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt
hoạt động tại Việt Nam; Nam.
d) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong 3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử
thời gian không sử dụng. dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế với đất đều là người nước ngoài hoặc người gốc Việt
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng
sản khác gắn liền với đất đều là người nước được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người
ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận
ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho
nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng
và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được đất thì bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển
chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử nhượng quyền sử dụng đất là người nhận thừa kế;
dụng đất thừa kế theo quy định sau đây: b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền người được tặng cho phải là đối tượng được quy định
sử dụng đất thì người nhận thừa kế được tại điểm e khoản 1 Điều 37 của Luật này và phù hợp
đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
đất thì người được tặng cho phải là đối tượng c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa
được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế
của Luật này và phù hợp với quy định của hoặc người đại diện được ủy quyền bằng văn bản nộp
pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa hồ sơ về việc nhận thừa kế tại tổ chức đăng ký đất đai
kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp để cập nhật vào Sổ địa chính.
đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho; 4. Trường hợp trong số những người nhận thừa kế có
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không
hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền
người nhận thừa kế hoặc người đại diện có sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác
văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo
45

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia
để cập nhật vào Sổ địa chính. thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa
4. Trường hợp trong số những người nhận kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện
thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc
ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà nhận thừa kế tại tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật
ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt vào Sổ địa chính.
Nam còn những người khác thuộc diện được Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì
nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
định của pháp luật về đất đai mà chưa phân hữu tài sản gắn liền với đất cho người thuộc đối
chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
người nhận thừa kế thì những người nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đối với người
thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối
quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết
nhật vào Sổ địa chính. theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa 5. Người nhận thừa kế trong các trường hợp quy định
kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này được ủy
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn quyền bằng văn bản cho người trông nom hoặc tạm
liền với đất cho người thuộc đối tượng được sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền có liên quan.
với đất; đối với người Việt Nam định cư ở
nước ngoài không thuộc đối tượng được mua
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Người nhận thừa kế trong các trường hợp
quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều
này được ủy quyền bằng văn bản cho người
trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất
đai và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 187. Quyền và nghĩa vụ của người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất
để xây dựng công trình ngầm
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu
tư xây dựng công trình ngầm được Nhà nước
cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và khoản 5
46

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Điều 183 của Luật này;
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 2 và khoản 5 Điều 183 của Luật này.
Mục 5 Mục 5
ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC QUYỀN ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA
CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn
sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng,
đất nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp
quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện
dụng đất khi có các điều kiện sau đây: sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy
định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
của Luật này; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
b) Đất không có tranh chấp; hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế
bảo đảm thi hành án; quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi
d) Trong thời hạn sử dụng đất. dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định
Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các tại khoản 7 Điều 124 và điểm b khoản 4 Điều 127
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, của Luật này;
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được
đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng bản
bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều án của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng
kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, tài đã có hiệu lực pháp luật;
192, 193 và 194 của Luật này. c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền pháp luật thi hành án dân sự;
sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất d) Trong thời hạn sử dụng đất;
phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp
hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
chính. 2. Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động
sản thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định
của Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở.
3. Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
47

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện
theo các trường hợp sau đây:
a) Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với
đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà
nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp
ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này;
b) Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại
Điều 47 của Luật này;
c) Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất
của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất,
cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của
Luật này thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều
48 của Luật này.
4. Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì
người nhận thừa kế được thực hiện quyền khi có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất theo quy định của Luật này.
5. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực
hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính
trước khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử
dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
6. Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng
đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện
chấp thuận. Phương án sử dụng đất nông nghiệp phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;
b) Kế hoạch sản xuất kinh doanh nông nghiệp;
c) Vốn đầu tư;
d) Thời hạn sử dụng đất;
đ) Tiến độ sử dụng đất.
7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của
Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có
48

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội
dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp
người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:
a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích
sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở
và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái
thuộc rừng đặc dụng đó;
c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Điều 189. Điều kiện bán, mua tài sản gắn Điều 46. Điều kiện bán tài sản gắn liền với đất và
liền với đất được Nhà nước cho thuê thu quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà
tiền thuê đất hàng năm nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, 1. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bán nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất được
tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm khi
khi có đủ các điều kiện sau đây: có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập a) Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp
hợp pháp theo quy định của pháp luật; pháp và đã được đăng ký theo quy định của pháp
b) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng luật;
quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư b) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch
đã được phê duyệt, chấp thuận. xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt,
2. Người mua tài sản gắn liền với đất thuê chấp thuận (nếu có), trừ trường hợp phải thực hiện
phải bảo đảm các điều kiện sau đây: theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thi
a) Có năng lực tài chính để thực hiện dự án hành, quyết định cưỡng chế của cơ quan thi hành án
đầu tư; dân sự hoặc kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm
b) Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự quyền về thanh tra, kiểm tra.
án đầu tư; 2. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất được bán tài
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng
49

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
trước đó. thuê khi có đủ các điều kiện sau đây:
3. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất b) Đã ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất mà chưa khấu trừ hết vào tiền thuê đất phải nộp.
đúng mục đích đã được xác định trong dự 3. Người mua tài sản gắn liền với đất hoặc mua tài
án. sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng
4. Đối với trường hợp thuê đất để thực hiện thuê đất được tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích
dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong thời hạn sử dụng đất còn lại, được tiếp tục khấu
thì thực hiện theo quy định tại Điều 194 của trừ tiền đã ứng trước mà chưa được khấu trừ quy
Luật này. định tại điểm b khoản 2 Điều này và phải thực hiện
thủ tục đăng ký đất đai theo quy định của Luật này.
4. Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất là công
trình xây dựng mà đủ điều kiện tách thửa thì được
tách thửa để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
5. Đối với trường hợp thuê đất để thực hiện dự án
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì điều kiện
bán tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này.

Điều 190. Điều kiện chuyển đổi quyền sử Điều 47. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất
dụng đất nông nghiệp nông nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước
nghiệp do được Nhà nước giao đất, do giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận
chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp
kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng
pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp
quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng tỉnh cho cá nhân khác và không phải nộp thuế thu
xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí
khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp trước bạ.
và không phải nộp thuế thu nhập từ việc
chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước
bạ.
Điều 191. Trường hợp không được nhận Điều 48. Trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử có điều kiện
dụng đất 1. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất,
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của
dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định Luật này được để thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là
nước ngoài không được nhận chuyển đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất Trường hợp người sử dụng đất chết mà không có
đối với trường hợp mà pháp luật không cho người thừa kế thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy
phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Nhà nước
dụng đất. thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất cho
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển người thừa kế theo quy định của pháp luật; trường
50

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng hợp người sử dụng đất chuyển khỏi địa bàn cấp tỉnh
phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, nơi có đất đến nơi khác sinh sống hoặc không còn
cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục nhu cầu sử dụng mà không tặng cho, chuyển nhượng
đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này
quyền phê duyệt. thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản liền với đất theo quy định của pháp luật cho người có
xuất nông nghiệp không được nhận chuyển đất thu hồi. Diện tích đất đã thu hồi được dùng để
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất tiếp tục giao đất, cho thuê đất cho cá nhân khác là
trồng lúa. người dân tộc thiểu số theo chính sách quy định tại
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận Điều 16 của Luật này.
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử 2. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất,
dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của
rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ Luật này thì được thế chấp quyền sử dụng đất tại
nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái ngân hàng chính sách.
thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống 3. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất,
trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của
đó. Luật này không được chuyển nhượng, góp vốn, tặng
cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý
diện tích đất thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử
dụng đất có điều kiện
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen
kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân
khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng
nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi
phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng,
tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết
hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh
sống trong phân khu đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu
vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất
sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân đang sinh sống trong khu vực rừng
phòng hộ đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử
dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính
sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển
51

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10
năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo
quy định của Chính phủ.
Điều 193. Điều kiện nhận chuyển nhượng,
nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất
nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được
nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê
quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện
dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế
nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê
quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện
dự án;
2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất
nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê
quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134
của Luật này.
Điều 194. Điều kiện chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư
xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê
1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà
ở được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy
định của Chính phủ về điều kiện, loại đô thị
để cho phép chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng kinh doanh nhà ở được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô
sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai;
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà ở thì được chuyển nhượng quyền
sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án khi đã có Giấy
chứng nhận. Người nhận chuyển nhượng
52

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
quyền sử dụng đất phải thực hiện dự án đầu
tư đúng theo tiến độ đã được phê duyệt.
2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 188 của Luật này;
b) Dự án phải xây dựng xong các công trình
hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi
trong dự án đã được phê duyệt.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
CHƯƠNG IV

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
CHƯƠNG III CHƯƠNG IV
ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ ĐIỀU TRA ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐIỀU
CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI
Mục 1 Mục 1
ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, BẢN ĐỒ
ĐỊA CHÍNH
Điều 30. Địa giới hành chính Điều 49. Địa giới đơn vị hành chính
1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới . Địa giới đơn vị hành chính được lập theo đơn vị
hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Hồ sơ địa
chính các cấp trong phạm vi cả nước. giới đơn vị hành chính thể hiện thông tin về việc
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới
địa giới và hồ sơ địa giới hành chính các cấp. của đơn vị hành chính đó.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy 2. Bộ Nội vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
định về kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật tỉnh có liên quan xác định địa giới đơn vị hành
trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập chính cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp trên trực
hồ sơ địa giới hành chính các cấp. tiếp chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện dưới có liên quan xác định địa giới đơn vị hành
việc xác định địa giới hành chính trên thực địa chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới đơn vị
và lập hồ sơ về địa giới hành chính trong phạm hành chính trong phạm vi địa phương.
vi địa phương. 3. Phạm vi quản lý đất đai trên đất liền được xác
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản định theo đường địa giới đơn vị hành chính của
lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa từng đơn vị hành chính theo quy định của pháp
phương; trường hợp mốc địa giới hành chính luật.
bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải kịp thời báo 4. Trường hợp phạm vi quản lý đất đai cấp tỉnh
cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, chưa xác định được do chưa xác định được địa
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy giới đơn vị hành chính thì Bộ Nội vụ chủ trì phối
53

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
ban nhân dân cấp huyện). hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa
3. Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm tài liệu phương có liên quan lập hồ sơ trình Chính phủ.
dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc 5. Trường hợp phạm vi quản lý đất đai cấp
thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các huyện, cấp xã chưa xác định được do chưa xác
mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành định được địa giới đơn vị hành chính cấp huyện,
chính đó. cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ
Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Ủy ban đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới có liên quan phối
nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa hợp giải quyết; trong thời gian chưa có quyết
giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung định về xác định địa giới đơn vị hành chính cấp
ương do Bộ Nội vụ xác nhận. huyện, cập xã thì Ủy ban nhân dân cấp trên trực
Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu tiếp thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về
trữ tại Ủy ban nhân dân cấp đó và Ủy ban đất đai đối với khu vực chưa thống nhất. Trường
nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên hợp không thống nhất được phương án giải quyết
và Môi trường. thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ trình
4. Tranh chấp địa giới hành chính giữa các đơn Chính phủ.
vị hành chính do Ủy ban nhân dân của các đơn 6. Chính phủ có trách nhiệm tổ chức giải quyết
vị hành chính đó cùng phối hợp giải quyết. việc chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành
Trường hợp không đạt được sự nhất trí về phân chính quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
định địa giới hành chính hoặc việc giải quyết 7. Bộ Nội vụ quy định về việc lập, quản lý hồ sơ
làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền địa giới đơn vị hành chính và hướng dẫn việc giải
giải quyết được quy định như sau: quyết trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn
a) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa vị hành chính.
giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì Chính phủ trình Quốc hội
quyết định;
b) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa
giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn
thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản
lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết
và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để giải quyết tranh chấp địa giới hành
chính.
Điều 31. Bản đồ hành chính
1. Bản đồ hành chính của địa phương nào thì
được lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính
của địa phương đó.
2. Việc lập bản đồ hành chính được thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo,
hướng dẫn việc lập bản đồ hành chính các cấp
trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện
54

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) tổ chức thực hiện việc lập bản đồ
hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
Điều 32. Lập, chỉnh lý bản đồ địa chính Điều 50. Đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực 1. Bản đồ địa chính là cơ sở để phục vụ công tác
hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị quản lý nhà nước về đất đai và xây dựng cơ sở dữ
hành chính xã, phường, thị trấn. liệu quốc gia về đất đai. Việc đo đạc lập bản đồ
2. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa
khi có sự thay đổi về hình dạng, kích thước, diện đất theo đơn vị hành chính cấp xã; ở những nơi
tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến không thành lập đơn vị hành chính cấp xã thì
nội dung bản đồ địa chính. được lập theo đơn vị hành chính cấp huyện.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy 2. Bản đồ địa chính phải được chỉnh lý khi có sự
định việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa
trong phạm vi cả nước; điều kiện hành nghề đo đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung
đạc địa chính. bản đồ địa chính và đồng thời được cập nhật vào
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ
ở địa phương. chức thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý, quản lý
bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào cơ
sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc đo đạc lập,
chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính.
Mục 2 Mục 2
ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI VÀ BẢO
VỆ, CẢI TẠO, PHỤC HỒI ĐẤT

Điều 51. Nguyên tắc điều tra, đánh giá đất đai và
bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
1. Bảo đảm kịp thời, khách quan, phản ánh đúng
thực trạng tài nguyên đất.
2. Thực hiện trên phạm vi cả nước, các vùng kinh tế
- xã hội, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
bảo đảm liên tục, kế thừa.
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện điều tra,
đánh giá đất đai; khuyến khích các tổ chức, cá nhân
cùng với Nhà nước để thực hiện bảo vệ, cải tạo,
phục hồi đất.
4. Cung cấp kịp thời thông tin, số liệu để phục vụ
công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu
thông tin về đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo
dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và
55

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
xã hội.
Điều 33. Hoạt động điều tra, đánh giá đất Điều 52. Các hoạt động điều tra, đánh giá đất
đai đai
1. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các hoạt 1. Bảo đảm kịp thời, khách quan, phản ánh đúng
động sau đây: thực trạng tài nguyên đất.
a) Điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm 2. Thực hiện trên phạm vi cả nước, các vùng kinh
năng đất đai; tế - xã hội, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
b) Điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm và bảo đảm liên tục, kế thừa.
đất; 3. Nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện điều tra,
c) Điều tra, phân hạng đất nông nghiệp; đánh giá đất đai; khuyến khích các tổ chức, cá
d) Thống kê, kiểm kê đất đai; nhân cùng với Nhà nước để thực hiện bảo vệ, cải
đ) Điều tra, thống kê giá đất; theo dõi biến tạo, phục hồi đất.
động giá đất; 4. Cung cấp kịp thời thông tin, số liệu để phục vụ
e) Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu
giám sát tài nguyên đất. thông tin về đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã
2. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các nội hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học,
dung sau đây: giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà
a) Lấy mẫu, phân tích, thống kê số liệu quan nước và xã hội.
trắc đất đai;
b) Xây dựng bản đồ về chất lượng đất, tiềm
năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân
hạng đất nông nghiệp, giá đất;
c) Xây dựng báo cáo đánh giá về chất lượng
đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm
đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá đất;
d) Xây dựng báo cáo thống kê, kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo
về giá đất và biến động giá đất.
Điều 53. Nội dung điều tra, đánh giá đất đai
1. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng
đất đai;
b) Điều tra, đánh giá thoái hóa đất;
c) Điều tra, đánh giá ô nhiễm đất;
d) Quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô
nhiễm đất;
đ) Điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề.
2. Điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề được
thực hiện để điều tra, đánh giá về chất lượng đất,
tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất đối
với loại đất cụ thể theo yêu cầu quản lý nhà nước
về đất đai tại một thời điểm xác định.
3. Các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực
hiện theo định kỳ 05 năm một lần. Hoạt động
điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề quy định
56

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
tại điểm đ khoản 1 Điều này thực hiện theo yêu
cầu phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất
đai.

Chưa có quy định Điều 54. Bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
1. Nội dung bảo vệ, cải tạo và phục hồi đất bao
gồm:
a) Phân loại các khu vực đất đã được khoanh
vùng theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c
khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 53 của Luật này;
b) Tổng hợp, xác định phạm vi, mức độ cần bảo
vệ, cải tạo, phục hồi đất theo từng khu vực đã
được phân loại tại điểm a khoản này;
c) Lập kế hoạch và lộ trình thực hiện bảo vệ, cải
tạo, phục hồi đất đối với các khu vực đã được xác
định tại điểm b khoản này;
d) Xác định các biện pháp kỹ thuật, giải pháp
kinh tế, xã hội kèm theo các phân tích để lựa
chọn phương án tối ưu và quyết định phương án
thực hiện;
đ) Lập báo cáo kết quả thực hiện bảo vệ, cải tạo,
phục hồi đất;
e) Giám sát, kiểm soát quá trình xử lý, bảo vệ, cải
tạo, phục hồi đất.
2. Lập bản đồ các khu vực đã thực hiện bảo vệ,
cải tạo, phục hồi đất; xây dựng và cập nhật dữ
liệu về bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai.
3. Kiểm soát các khu vực đất bị thoái hóa, ô
nhiễm chưa được bảo vệ, cải tạo, phục hồi theo
quy định khoản 1 Điều này bao gồm khoanh
vùng, cảnh báo, không cho phép hoặc hạn chế
hoạt động trên đất nhằm giảm thiểu tác động xấu
đến đất.

Điều 34. Tổ chức thực hiện điều tra, đánh Điều 55. Trách nhiệm tổ chức thực hiện điều
giá đất đai tra đánh giá đất đai, bảo vệ, cải tạo, phục hồi
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách đất
nhiệm sau đây: 1. Chính phủ quy định chi tiết việc điều tra, đánh
a) Tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều giá đất đai, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất và điều
tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng kiện năng lực của tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra,
theo định kỳ 05 năm một lần và theo chuyên đánh giá đất đai.
đề; 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
b) Chỉ đạo việc thực hiện điều tra, đánh giá đất chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan thực
đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; hiện các nhiệm vụ sau đây:
c) Tổng hợp, công bố kết quả điều tra, đánh a) Quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai; kỹ
57

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
giá đất đai của cả nước. thuật bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ b) Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc;
chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, c) Tổ chức thực hiện, phê duyệt và công bố kết
đánh giá đất đai của địa phương; gửi kết quả quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng
về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp. kinh tế - xã hội và theo chuyên đề;
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy d) Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch về bảo
định việc điều tra, đánh giá đất đai và điều kiện vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với các khu vực đất
về năng lực của đơn vị thực hiện điều tra, đánh thoái hóa nặng liên vùng, liên tỉnh; kế hoạch về
giá đất đai. bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với khu vực đất
bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau
đây:
a) Tổ chức thực hiện, phê duyệt và công bố kết
quả điều tra, đánh giá đất đai của địa phương; xây
dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ, cải tạo, phục
hồi đất đối với các khu vực đất bị thoái hóa, ô
nhiễm trên địa bàn; cập nhật vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai;
b) Thống kê và công bố các khu vực đất bị ô
nhiễm; tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu xử lý,
cải tạo và phục hồi đất ở khu vực đất bị ô nhiễm
trên địa bàn.
4. Các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai; bảo
vệ, cải tạo, phục hồi đất được thực hiện bằng
nguồn vốn sự nghiệp bảo vệ môi trường và các
nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
5. Kết quả điều tra, đánh giá đất đai phải được
phê duyệt trong năm thực hiện kiểm kê đất đai,
làm căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất các cấp.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm công
bố công khai kết quả điều tra, đánh giá đất đai
trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Mục 3
THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
Điều 34. Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản Điều 56. Nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai
đồ hiện trạng sử dụng đất 1. Trung thực, khách quan, chính xác, kịp thời,
1. Thống kê, kiểm kê đất đai gồm thống kê, phản ánh đầy đủ hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất
kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê đất đai.
đai theo chuyên đề. 2. Công khai, minh bạch, độc lập về chuyên môn,
2. Thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ nghiệp vụ.
được thực hiện theo quy định sau đây: 3. Thống nhất về nghiệp vụ, phương pháp thống
a) Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện kê, kiểm kê đất đai và chế độ báo cáo.
theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn; 4. Bảo đảm chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai
b) Việc thống kê đất đai được tiến hành mỗi thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa
58

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
năm một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất phương, hệ thống số liệu thống kê, kiểm kê đất
đai; đai được tổng hợp từ cấp dưới lên cấp trên trực
c) Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm tiếp.
một lần. 5. Cung cấp kịp thời số liệu để phục vụ công tác
3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập 05 quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin
năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai quy đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc
định tại khoản 2 Điều này. phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và
4. Việc kiểm kê đất đai theo chuyên đề để đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện hội.
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện
việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của địa phương;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường về kết quả thống kê, kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa
phương;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc
phòng, an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả
thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê
đất đai 05 năm của cả nước.
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Điều 57. Phạm vi, đối tượng thống kê, kiểm kê
đất đai
1. Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện trên
phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện,
cấp tỉnh và phạm vi quốc gia.
2. Thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
được thực hiện như sau:
a) Thống kê đất đai được thực hiện hằng năm,
tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thống kê,
trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;
b) Kiểm kê đất đai được thực hiện 05 năm một
59

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
lần, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có
chữ số cuối là 4 hoặc 9.
3. Kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo
yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong
từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định.
Điều 58. Chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống
kê, kiểm kê đất đai
1. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai đối với các
loại đất được quy định tại Điều 9 của Luật này
bao gồm:
a) Diện tích;
b) Đối tượng sử dụng đất;
c) Đối tượng được giao quản lý đất.
2. Căn cứ xác định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất
đai:
a) Chỉ tiêu thống kê đất đai được xác định theo
hồ sơ địa chính tại thời điểm thống kê;
b) Chỉ tiêu kiểm kê đất đai được xác định theo hồ
sơ địa chính và trên hiện trạng sử dụng đất tại
thời điểm kiểm kê.
3. Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai theo đơn
vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và
phạm vi quốc gia, bao gồm: xác định tổng diện
tích các loại đất, cơ cấu diện tích theo từng loại
đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao
quản lý đất; diện tích đất được giao, cho thuê,
chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Hoạt động thống kê đất đai được thực hiện như
sau:
a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên
quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê; số
liệu kiểm kê đất đai của kỳ trước hoặc số liệu
thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước;
b) Rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất
đai trong năm thống kê;
c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu thống
kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp;
d) Phân tích, đánh giá, hiện trạng sử dụng đất, biến
động đất đai trong kỳ thống kê, đề xuất các giải
pháp tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử
dụng đất;
đ) Xây dựng báo cáo thống kê đất đai.
5. Hoạt động kiểm kê đất đai được thực hiện như
sau:
60

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên
quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất
đai; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết
quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê
đất đai;
b) Điều tra, rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động
đất đai trong kỳ kiểm kê;
c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê
đất đai theo đơn vị hành chính các cấp; xây dựng
báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất;
d) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng
báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng
đất;
đ) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.

Điều 59. Trách nhiệm tổ chức thực hiện thống


kê, kiểm kê đất đai
1. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện và
phê duyệt việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa
phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công
bố kết quả thống kê đất đai và báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 của
năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả kiểm
kê đất đai trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp
của năm kiểm kê đất đai.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an
ninh.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả
thống kê đất đai hàng năm của cả nước và công
bố trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả
kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước trước ngày
30 tháng 9 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất
đai.
7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nội
dung, hoạt động kiểm kê đất đai chuyên đề.
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
61

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
9. Kinh phí thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí
theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG V

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
CHƯƠNG VI Chương V
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẤT
Điều 35. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế Điều 60. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch
hoạch sử dụng đất sử dụng đất
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng 1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất các cấp phải
thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc tuân thủ nguyên tắc và mối quan hệ giữa các loại
phòng, an ninh. quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy Quy hoạch sử dụng đất các cấp phải tổng hợp,
hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh
với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế vực có sử dụng đất.
hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy 2. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước tính đặc thù, liên kết vùng; bảo đảm sự cân bằng
có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh
đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, vực, địa phương và phù hợp với tiềm năng đất
liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy đai của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm,
hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội hiệu quả.
dung sử dụng đất của cấp xã. 3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập ở
3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả. cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện phải đáp ứng
4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và yêu cầu thực hiện chiến lược phát triển kinh tế -
bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm quốc phòng, an
hậu. ninh.
5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, 4. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; quy hoạch sử
danh lam thắng cảnh. dụng đất cấp trên bảo đảm nhu cầu sử dụng đất của
6. Dân chủ và công khai. cấp dưới; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải
7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên;
quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải xác định
công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi được nội dung sử dụng đất đến cấp xã; kế hoạch sử
trường. dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù 5. Nội dung quy hoạch sử dụng đất phải kết hợp
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã giữa chỉ tiêu sử dụng đất gắn với không gian,
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết phân vùng sử dụng đất, hệ sinh thái tự nhiên.
định, phê duyệt. 6. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; khai
62

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường; thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm
an ninh lương thực quốc gia, độ che phủ rừng;
bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh.
7. Bảo đảm tính liên tục, kế thừa, ổn định, đặc
thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; cân
đối hài hòa giữa các ngành, lĩnh vực, địa
phương, giữa các thế hệ; phù hợp với điều kiện,
tiềm năng đất đai.
8. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các
cấp phải bảo đảm sự tham gia của tổ chức chính
trị - xã hội, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm công
khai, minh bạch.
9. Quy hoạch sử dụng đất các cấp được lập đồng
thời; quy hoạch sử dụng đất cấp cao hơn phải
được quyết định, phê duyệt trước quy hoạch cấp
thấp hơn. Khi kết thúc thời kỳ quy hoạch sử
dụng đất mà quy hoạch thời kỳ mới chưa được
cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì tiếp
tục thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất chưa thực
hiện hết đến khi quy hoạch sử dụng đất thời kỳ
tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định, phê duyệt.
10. Kế hoạch sử dụng đất được lập đồng thời với
lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cùng cấp.
Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử
dụng cấp huyện được lập đồng thời với lập quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Điều 36. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử Điều 61. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất dụng đất
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc 1. . Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
gia. bao gồm:
2. Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
huyện. c) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch
4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc sử dụng đất hằng năm cấp huyện;
phòng. d) Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;
5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh. đ) Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
2. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử
dụng đất quốc phòng và quy hoạch sử dụng đất
an ninh thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, thực
hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về
quy hoạch.
3. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch
63

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
sử dụng đất cấp huyện là quy hoạch có tính chất
kỹ thuật, chuyên ngành cụ thể hoá quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.

Điều 37. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng Điều 62. Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đất
1. Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm. 1. Thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất quốc
2. Kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy
tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy
đất an ninh là 05 năm. Kế hoạch sử dụng đất định của Luật Quy hoạch.
cấp huyện được lập hàng năm. 2. Thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh thống nhất với thời kỳ, tầm nhìn của quy
hoạch tỉnh.
3. Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là
10 năm. Tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện là 20 năm.
4. Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là 05 năm; kế hoạch
sử dụng đất hằng năm cấp huyện được lập hằng
năm.
Điều 63. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch
Kinh phí lập, điều chỉnh, thẩm định, quyết định,
phê duyệt, công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất do ngân sách nhà nước bảo đảm từ nguồn sự
nghiệp kinh tế.
Điều 38. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Điều 64. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia quốc gia
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp quốc 1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia
gia bao gồm: bao gồm:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng phòng, an ninh; quy hoạch tổng thể quốc gia;
thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội; chiến chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực;
lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; c) Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, chất
c) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai lượng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện
và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quy hoạch sử dụng đất quốc gia kỳ trước;
cấp quốc gia kỳ trước; d) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành,
d) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh lĩnh vực, địa phương;
vực; đ) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan
đ) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên đến việc sử dụng đất.
quan đến việc sử dụng đất. 2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp quốc hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
gia bao gồm: 3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm; gồm:
b) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đối với a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch
64

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng; trong đó xác đầu tư công trung hạn của cả nước;
định diện tích một số loại đất gồm đất trồng c) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành,
lúa, đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng lĩnh vực, địa phương;
phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 05
xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, năm kỳ trước;
đất quốc phòng, đất an ninh, đất khu công đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực.
nghiệp, đất khu chế xuất, đất khu công nghệ 4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao
cao, đất khu kinh tế, đất phát triển hạ tầng cấp gồm:
quốc gia, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh a) Xác định diện tích các loại đất theo chỉ tiêu sử
lam thắng cảnh, đất đô thị và đất bãi thải, xử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia
lý chất thải; theo từng thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm;
c) Xác định diện tích các loại đất quy định tại b) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cho vùng kinh
điểm b khoản này của kỳ quy hoạch đến từng tế - xã hội.
đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - 5. Xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch, kế
xã hội; hoạch sử dụng đất quốc gia vào cơ sở dữ liệu
d) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia về đất đai
quốc gia và các vùng kinh tế - xã hội;
đ) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm
và hàng năm của cả nước;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các
ngành, lĩnh vực;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để
thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
b) Xác định diện tích các loại đất quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch
sử dụng đất 05 năm;
c) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cho từng đơn
vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã
hội;
d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 39. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Điều 65. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
cấp tỉnh 1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh gồm:
bao gồm: a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
a) Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; b) Các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng;
b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành
65

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
hội của vùng kinh tế - xã hội, của tỉnh, thành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên tỉnh;
phố trực thuộc trung ương; chiến lược, quy c) Quy hoạch tỉnh;
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; d) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của đ) Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chất lượng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực
d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước của tỉnh;
và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất e) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành,
cấp tỉnh kỳ trước; lĩnh vực, địa phương; nguồn lực đầu tư công và
đ) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh các nguồn lực khác;
vực, của cấp tỉnh; g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan
e) Định mức sử dụng đất; đến việc sử dụng đất.
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên 2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao
quan đến việc sử dụng đất. gồm:
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh a) Định hướng sử dụng đất được xác định trong
bao gồm: quy hoạch tỉnh, tầm nhìn đáp ứng yêu cầu phát
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm; triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an
b) Xác định diện tích các loại đất đã được ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi
phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp khí hậu;
quốc gia và diện tích các loại đất theo nhu cầu b) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ
sử dụng đất cấp tỉnh; trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia và chỉ tiêu
c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh;
chức năng sử dụng; c) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy định tại
d) Xác định diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính
điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
cấp huyện; d) Xác định ranh giới, vị trí, diện tích khu vực
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp lấn biển để sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
tỉnh; phi nông nghiệp;
e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất. đ) Khoanh vùng các khu vực sử dụng đất cần quản
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh lý nghiêm ngặt, gồm: đất trồng lúa, đất rừng đặc
bao gồm: dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng
a) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc gia; tự nhiên;
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; e) Phân kỳ quy hoạch sử dụng cho từng kỳ kế
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm hoạch 05 năm theo các nội dung quy định tại các
và hàng năm của cấp tỉnh; điểm b, c, d và đ khoản này;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các g) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử
ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh; dụng đất.
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp 3. Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
tỉnh kỳ trước; xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để đất cấp tỉnh vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất
thực hiện kế hoạch sử dụng đất. đai.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 4. Các tỉnh không phải là thành phố trực thuộc
bao gồm: trung ương không phải lập kế hoạch sử dụng đất
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế cấp tỉnh nhưng phải phân kỳ quy hoạch sử dụng
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước; đất cho từng kỳ kế hoạch 05 năm theo quy định
b) Xác định diện tích các loại đất quy định tại tại điểm e khoản 2 Điều này. 5. Thành phố trực
điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch thuộc trung ương đã có quy hoạch chung được
sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy
66

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
hành chính cấp huyện; hoạch đô thị thì không phải lập quy hoạch sử
c) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển dụng đất cấp tỉnh mà căn cứ quy hoạch chung để
mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này Trường hợp quy hoạch chung được phê duyệt
trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm sau khi phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện; mà làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất trong quy
d) Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì không phải thực
án cấp quốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 mà căn cứ quy hoạch chung để lập kế hoạch sử
của Luật này thực hiện trong kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
hành chính cấp huyện;
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng,
chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn
thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất
thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền
sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương
mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
e) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 40. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Điều 66. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
cấp huyện 1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp bao gồm:
huyện bao gồm: a) Quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp
a) Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; tỉnh; quy hoạch đô thị của thành phố trực thuộc
b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã trung ương đối với trường hợp không lập quy
hội của cấp tỉnh, cấp huyện; hoạch sử dụng đất;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của b) Các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; ngành;
d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai c) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp
và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện;
cấp huyện kỳ trước; d) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của cấp
đ) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh huyện;
vực, của cấp huyện, của cấp xã; đ) Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai,
e) Định mức sử dụng đất; tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên sử dụng đất thời kỳ trước của cấp huyện;
quan đến việc sử dụng đất. e) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành,
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp xã; đối với việc
bao gồm: xác định nhu cầu sử dụng đất ở, đất khu đô thị,
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm; đất khu dân cư nông thôn được xác định trên cơ
b) Xác định diện tích các loại đất đã được sở dự báo dân số, điều kiện hạ tầng, cảnh quan,
phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh môi trường theo quy định của pháp luật về xây
và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng dựng;
đất của cấp huyện và cấp xã; g) Định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học và
c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành 2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
67

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
chính cấp xã; bao gồm:
d) Xác định diện tích các loại đất đã xác định a) Định hướng sử dụng đất, tầm nhìn đáp ứng
tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc
chính cấp xã; phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp biến đổi khí hậu; bảo đảm phù hợp, đồng bộ giữa
huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch giao thông,
lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy
dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e hoạch nông thôn;
khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi b) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân
tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã; bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được
e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất. thể hiện thông tin đến cấp xã trong quy hoạch sử
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm dụng đất cấp huyện;
của cấp huyện bao gồm: c) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử
a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; d) Xác định diện tích và khoanh vùng các khu
c) Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch vực đã được phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất trong
của các ngành, lĩnh vực, của các cấp; quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh theo quy định tại
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để các điểm b, d và đ khoản 2 Điều 66 của Luật
thực hiện kế hoạch sử dụng đất. này, trong đó xác định diện tích các loại đất để
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm bảo đảm chính sách hỗ trợ đất đai cho đồng bào
của cấp huyện bao gồm: dân tộc thiểu số;
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế đ) Xác định ranh giới, vị trí, diện tích khu vực
hoạch sử dụng đất năm trước; lấn biển để sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
b) Xác định diện tích các loại đất đã được phi nông nghiệp;
phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh e) Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất 05 năm cấp
và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng huyện theo các điểm b, c, d và đ khoản này;
đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế g) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử
hoạch; dụng đất.
c) Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để 3. Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch, kế
mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện vào cơ
Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
hành chính cấp xã. 4. Quận, thành phố, thị xã thuộc thành phố trực
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, thuộc trung ương, thành phố, thị xã thuộc tỉnh đã
chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu
phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất được phê duyệt theo quy định của pháp luật về
thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền quy hoạch đô thị thì không phải lập quy hoạch sử
sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương dụng đất cấp huyện mà căn cứ vào quy hoạch
mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh; chung hoặc quy hoạch phân khu và chỉ tiêu sử
d) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển dụng đất đã được phân bổ từ quy hoạch sử dụng
mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin đất cấp tỉnh và các chỉ tiêu sử dụng đất của địa
phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e phương để lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm
khoản 1 Điều 57 của Luật này trong năm kế cấp huyện.
hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã; 5. Đối với những khu vực còn lại, trừ trường hợp
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm quy định tại khoản 4 Điều này đã có quy hoạch
của cấp huyện; xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông
g) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất. thôn được phê duyệt thì việc lập quy hoạch sử
68

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
5. Đối với quận đã có quy hoạch đô thị được dụng đất cấp huyện phải cập nhật định hướng
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt không gian sử dụng đất và hệ thống hạ tầng kỹ
thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng thuật, hạ tầng xã hội theo thời kỳ quy hoạch sử
phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm; dụng đất.
trường hợp quy hoạch đô thị của quận không
phù hợp với diện tích đã được phân bổ trong
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải điều
chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Điều 67. Kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện
1. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm
cấp huyện bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện; quy hoạch xây dựng; quy
hoạch đô thị đối với trường hợp không phải lập
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
b) Hiện trạng sử dụng đất; kết quả thực hiện kế
hoạch sử dụng đất năm trước;
c) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực của các cấp, của các tổ chức; các công
trình, dự án đã có chủ trương đầu tư;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực
hiện kế hoạch sử dụng đất.
2. Tiêu chí lựa chọn các công trình, dự án ưu tiên
trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện
bao gồm:
a) Bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường;
c) Tính khả thi của việc thực hiện.
3. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện bao gồm:
a) Diện tích các loại đất đã được phân bổ trong
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và diện tích
các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp
huyện, cấp xã trong năm kế hoạch và được xác
định đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
b) Danh mục các công trình, dự án dự kiến thực
hiện trong năm; dự án bố trí đất ở, đất sản xuất
cho đồng bào dân tộc thiểu số (nếu có); diện tích
đất để đấu giá quyền sử dụng đất, các dự án thu
hồi đất trong năm, dự án tái định cư, đất sản xuất
dự kiến bồi thường cho người có đất thu hồi;
c) Diện tích các loại đất, danh mục các công
trình, dự án đã được xác định trong năm kế
hoạch trước được tiếp tục thực hiện theo quy
69

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này;
d) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển
mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin
phép;
đ) Giải pháp, nguồn lực thực hiện kế hoạch sử
dụng đất.
4. Dự án chưa có trong kế hoạch sử dụng đất
hằng năm cấp huyện thuộc một trong các trường
hợp sau đây thì được thực hiện mà không phải
bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện:
a) Đã có quyết định đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư công thuộc thẩm quyền của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu
Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
b) Đã có quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư theo phương
thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ,
cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định chủ trương đầu tư;
c) Đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định
chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ.
d) Dự án có sử dụng đất phục vụ cho việc thu hồi
đất quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này.
5. Xây dựng và cập nhật dữ liệu kế hoạch sử
dụng đất hằng năm cấp huyện vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai
Điều 41. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Điều 68. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng,
quốc phòng, an ninh quy hoạch sử dụng đất an ninh
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc 1. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy
phòng, an ninh bao gồm: hoạch sử dụng đất an ninh là quy hoạch ngành
a) Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; quốc gia.
b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc 2. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng, an ninh của quốc gia và quy hoạch phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm
tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội; các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; hoạch và các căn cứ sau đây:
d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai a) Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch
và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất
quốc phòng, an ninh kỳ trước; quốc gia;
70

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
đ) Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh; b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quốc
e) Định mức sử dụng đất; gia;
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên c) Hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện
quan đến việc sử dụng đất. quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;
phòng, an ninh bao gồm: d) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất quốc phòng,
a) Định hướng sử dụng đất quốc phòng, an an ninh.
ninh; 3. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng,
b) Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo
an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù quy định của pháp luật về quy hoạch.
hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế 4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp
- xã hội, quốc phòng, an ninh và kế hoạch với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia; quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch
c) Xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, sử dụng đất an ninh bảo đảm phù hợp với yêu
an ninh để giao lại cho địa phương quản lý, sử cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội; phòng, an ninh; rà soát, xác định vị trí, diện tích,
d) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ranh giới đất sử dụng vào mục đích quốc phòng,
quốc phòng, an ninh. an ninh; xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng
phòng, an ninh bao gồm: để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.
a) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
b) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm quốc phòng,
an ninh;
c) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng, an ninh kỳ trước;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để
thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng,
an ninh.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, an ninh bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ
trước;
b) Xác định khu vực, diện tích đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh trong kỳ
kế hoạch 05 năm và cụ thể đến từng năm;
c) Xác định cụ thể vị trí, diện tích đất quốc
phòng, an ninh bàn giao lại cho địa phương
quản lý trong kỳ kế hoạch 05 năm;
d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng, an ninh.
Điều 42. Trách nhiệm tổ chức lập quy Điều 69. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch,
hoạch, kế hoạch sử dụng đất kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài nguyên và chủ trì giúp Chính phủ trong việc tổ chức lập quy
71

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy
gia. hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban trách nhiệm chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp
nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
hoạch sử dụng đất cấp huyện. tỉnh.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy
chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. đất hằng năm cấp huyện.
3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện
hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an tổ có trách nhiệm chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp
chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an huyện lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế
ninh. hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 4. Quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt trong
năm đầu tiên của kỳ quy hoạch.
5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa
phương có biển được lập bao gồm cả phần diện
tích khu vực dự kiến lấn biển.
Điều 43. Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch Điều 70. Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử
sử dụng đất dụng đất
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch 1. Việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất quốc
sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy
Điều 42 của Luật này có trách nhiệm tổ chức hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy
lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy định của pháp luật về quy hoạch.
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 2. Việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp
2. Hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến tỉnh quy định như sau:
nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất a) Cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
được thực hiện theo quy định sau đây: có trách nhiệm lấy ý kiến các sở, ngành có liên
a) Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ
gia, cấp tỉnh được thực hiện thông qua hình chức, cộng đồng dân cư, cá nhân khác có liên
thức công khai thông tin về nội dung của quy quan về quy hoạch sử dụng đất. Việc lấy ý kiến
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông được thực hiện thông qua hình thức công khai
tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thông tin về nội dung của quy hoạch sử dụng đất
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc lấy ý kiến trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy
đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Nội dung lấy ý kiến
hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện gồm báo cáo thuyết minh, hệ thống bản đồ về
thông qua hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý quy hoạch sử dụng đất;
kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội b) Việc tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến và
dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoàn thiện phương án quy hoạch sử dụng đất
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân được thực hiện trước khi trình Hội đồng thẩm
dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; định quy hoạch sử dụng đất và phải công bố
b) Nội dung lấy ý kiến nhân dân về quy công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu, giải
hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu trình ý kiến đóng góp trên trang thông tin điện tử
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các dự án của cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
72

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
công trình thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế c) Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất
hoạch sử dụng đất; cấp tỉnh là 45 ngày kể từ ngày công khai thông
c) Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch, kế tin về nội dung lấy ý kiến.
hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày cơ 3. Việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
chức lấy ý kiến. huyện quy định như sau:
3. Cơ quan có trách nhiệm lấy ý kiến về quy a) Cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại lấy ý kiến các phòng, ban, ngành có liên quan,
khoản 1 Điều này có trách nhiệm xây dựng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện,
báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức, cộng
của nhân dân và hoàn thiện phương án quy đồng, cá nhân khác có liên quan về quy hoạch,
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình kế hoạch sử dụng đất. Việc lấy ý kiến được thực
Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử hiện thông qua hình thức công khai thông tin về
dụng đất. nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
4. Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy
quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ hoạch sử dụng đất cấp huyện, Ủy ban nhân dân
Công an có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban cấp xã và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong quá trình tổ chức lập nhân dân cấp xã, điểm dân cư, niêm yết, trưng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. bày tại nhà văn hóa các thôn, làng, ấp, bản, bon,
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. buôn, phum, sóc, tổ dân phố, tổ chức hội nghị, hội
thảo và phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình, cá
nhân đại diện cho các xã, phường, thị trấn. Nội
dung lấy ý kiến gồm báo cáo thuyết minh, hệ
thống bản đồ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Việc tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến và
hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được thực hiện trước khi trình Hội đồng
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
phải công bố công khai ý kiến đóng góp và việc
tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp trên trang
thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng
năm cấp huyện;
c) Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện là 30 ngày, kế hoạch sử dụng đất hằng
năm cấp huyện là 20 ngày kể từ ngày công khai
thông tin về nội dung lấy ý kiến.
4. Các ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất phải được tổng hợp đầy đủ, chính xác và phải
được tiếp thu, giải trình khách quan, minh bạch,
nghiêm túc và thấu đáo..

Điều 44. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch Điều 71. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
sử dụng đất dụng đất
1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định 1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định
73

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng như sau:
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất a) Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định
cấp quốc gia. quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an
giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch;
b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường b) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh và gia.
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương có trách giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm
nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng c) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
đất; thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch sử
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành dụng đất cấp tỉnh và giao đơn vị thuộc Bộ Tài
lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch nguyên và Môi trường giúp Hội đồng thẩm định
sử dụng đất cấp huyện. trong quá trình thẩm định quy hoạch sử dụng đất
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện cấp tỉnh;
có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập
trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp
hoạch sử dụng đất. tỉnh đối với các thành phố trực thuộc trung ương
2. Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
sử dụng đất các cấp có trách nhiệm thẩm định thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch sử
và gửi Thông báo kết quả thẩm định quy dụng đất cấp huyện; giao đơn vị thuộc Ủy ban
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ nhân dân cấp tỉnh giúp Hội đồng thẩm định trong
chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp
định tại Điều 42 của Luật này; cơ quan tổ tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có 2. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp
trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội dung tỉnh và cấp huyện bao gồm:
thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học để lập quy
hoạch sử dụng đất. hoạch sử dụng đất;
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm b) Mức độ phù hợp của quy hoạch sử dụng đất
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức với các căn cứ và nội dung quy hoạch đã được
kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự cấp có thẩm quyền phê duyệt;
kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là c) Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường;
việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, d) Tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất.
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. 3. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất bao
3. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất gồm:
bao gồm: a) Căn cứ, nội dung lập kế hoạch sử dụng đất;
a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với
quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị;
b) Mức độ phù hợp của phương án quy hoạch c) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.
sử dụng đất với chiến lược, quy hoạch tổng 4. Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất
thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an cấp tỉnh, cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất cấp
ninh của quốc gia và địa phương; quy hoạch quốc gia, cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định và
phát triển ngành, lĩnh vực; gửi thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế
c) Hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường; hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy
74

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
d) Tính khả thi của phương án quy hoạch sử hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại Điều
dụng đất. 69 của Luật này; cơ quan tổ chức lập quy hoạch,
4. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu,
bao gồm: giải trình theo nội dung thông báo kết quả thẩm
a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
với quy hoạch sử dụng đất; Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định
b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, kế
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh tổ chức
c) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất. kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến
5. Kinh phí tổ chức thẩm định quy hoạch, kế chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc
hoạch sử dụng đất được xác định thành một chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
mục riêng trong kinh phí lập quy hoạch, kế phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
hoạch sử dụng đất. 5. Việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy
hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy
định của pháp luật về quy hoạc.
Điều 45. Thẩm quyền quyết định, phê Điều 72. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch 1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia. sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất
2. Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực
sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử hiện theo quy định của Luật Quy hoạch.
dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử 2. Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
dụng đất an ninh. quốc gia.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân 3. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử
dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch dụng đất cấp tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ đối với thành phố trực thuộc trung ương không
phê duyệt. phải lập quy hoạch sử dụng đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng đất hằng năm cấp huyện.
nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử 5. Trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban mục công trình, dự án phải thu hồi đất trong đó
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng có dự án thu hồi đất để đấu giá, đấu thầu; dự án
đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng
thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy phòng hộ, đất rừng sản xuất theo quy hoạch, trừ
định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67
khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của Luật này
của cấp huyện.
Điều 46. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch Điều 73. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế
sử dụng đất hoạch sử dụng đất
1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ 1. Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
được thực hiện trong các trường hợp sau đây: đất thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
75

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh a) Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; đất phải do cơ quan có thẩm quyền quyết định
quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế hoặc phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- xã hội mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ quyết định hoặc phê duyệt;
cấu sử dụng đất; b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập quy
b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm hoạch, kế hoạch sử dụng đất chịu trách nhiệm tổ
thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử chức lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
dụng đất; đất;
c) Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất c) Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy đất không làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch,
hoạch sử dụng đất; kế hoạch sử dụng đất;
d) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của d) Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
địa phương. đất không làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất đã
2. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được quy hoạch sử dụng đất cấp trên xác định,
được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy phân bổ;
hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả đ) Tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định của
năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Luật này.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
là một phần của quy hoạch sử dụng đất đã 2. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch
được quyết định, phê duyệt. Nội dung điều có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch sử
chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của dụng đất định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp
kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong
duyệt. từng giai đoạn.
Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng 3. Việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đất thực hiện theo quy định tại các điều 42, quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng,
43, 44 và 48 của Luật này. quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết quy định của pháp luật về quy hoạch.
định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng 4. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp
đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, tỉnh bao gồm:
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử a) Do điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy
dụng đất của cấp đó. hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính
chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp
quốc gia, liên tỉnh làm thay đổi cơ cấu sử dụng
đất của cấp tỉnh;
b) Do việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính của đơn vị hành chính
cấp tỉnh, đơn vị hành chính trực thuộc;
c) Do tác động của thiên tai, chiến tranh, yêu cầu
bảo đảm quốc phòng, an ninh làm thay đổi mục
đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất.
5. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện bao gồm:
a) Do điều chỉnh của quy hoạch cấp trên trực tiếp
làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp huyện;
b) Do việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính của địa phương;
c) Do chiến tranh, yêu cầu bảo đảm quốc phòng,
76

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
an ninh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí,
diện tích sử dụng đất;
d) Do tác động của thiên tai, ứng phó sự cố về
môi trường làm thay đổi mục đích sử dụng đất;
việc triển khai thực hiện quy hoạch tác động tiêu
cực đến an sinh xã hội, môi trường sinh thái và
ảnh hưởng đến cộng đồng;
đ) Có biến động về nguồn lực thực hiện quy
hoạch, hình thành dự án trọng điểm phục vụ lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng làm thay đổi định
hướng sử dụng đất.
6. Việc điều chỉnh quy hoạch được thực hiện khi
có một trong các căn cứ quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều này và được cơ quan có thẩm
quyền quyết định hoặc phê duyệt cho phép điều
chỉnh.
7. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất được
thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch đô thị hoặc có sự thay đổi
về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
8. Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất thực hiện theo quy định tại các điều Điều 64,
Điều 65, Điều 66, Điều 67, Điều 68, Điều 69,
Điều 70, Điều 71, Điều 72 và Điều 75 của Luật
này.
9. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết
định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của cấp đó..
Điều 47. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch Điều 74. Lựa chọn tư vấn lập quy hoạch, kế
sử dụng đất hoạch sử dụng đất
1. Trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử 1. Việc lựa chọn tư vấn lập quy hoạch sử dụng
dụng đất, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng,
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo
được thuê tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử quy định của pháp luật về quy hoạch.
dụng đất. 2. Việc lựa chọn tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất
2. Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức, quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
cá nhân hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch
hoạch sử dụng đất. sử dụng đất hằng năm cấp huyện thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
Điều 48. Công bố công khai quy hoạch, kế Điều 75. Công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất hoạch sử dụng đất
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc 1. Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng
gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được cơ quan đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp
nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê luật về quy hoạch.
77

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
duyệt phải được công bố công khai. 2. Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch, kế
2. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng
kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau: đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có
nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được
sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan và công bố công khai.
trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên 3. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế
và Môi trường; hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng
cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi
cấp tỉnh; trường;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công
công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin
cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
cấp huyện và công bố công khai nội dung quy c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp
liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
Ủy ban nhân dân cấp xã. huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện
3. Thời điểm, thời hạn công bố công khai quy tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố
hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp
sau đây: huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
a) Việc công bố công khai được thực hiện huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê cấp xã có trách nhiệm công bố công khai đến
duyệt; người dân.
b) Việc công khai được thực hiện trong suốt 4. Thời điểm, thời hạn phải công bố công khai
kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định
sau đây:
a) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải
được công bố công khai;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được
công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
5. Tài liệu công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Văn bản phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
b) Báo cáo thuyết minh về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Bản đồ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt..
78

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử Điều 76. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
dụng đất hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện 1. Chính phủ tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc hoạch sử dụng đất quốc gia.
gia. Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng
Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử đất cho đơn vị hành chính cấp tỉnh, Bộ Quốc
dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử
trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã 2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức thực
được Quốc hội quyết định. hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch sử dụng
nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
đất của địa phương. 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa dụng đất của địa phương.
bàn cấp xã. 4. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục
quốc phòng, an ninh. sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử
2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được dụng đất theo quy định của Luật này.
công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất 5. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất 67 của Luật này mà phải thu hồi đất thì Ủy ban
được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các nhân dân cấp huyện nơi có dự án phải thông báo
quyền của người sử dụng đất theo quy định kế hoạch thực hiện thu hồi đất hằng năm theo
của pháp luật. tiến độ của dự án (nếu có) để người sử dụng đất
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
năm của cấp huyện thì người sử dụng đất khoản 6 Điều này.
trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng 6. Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục
đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất
thực hiện các quyền của người sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển
nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 4
trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được
đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng
trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công
có thẩm quyền cho phép theo quy định của trình, trồng cây lâu năm; người sử dụng đất được
pháp luật. cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo
3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng quy định của pháp luật có liên quan.
đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố 7. Diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử
phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan
chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự
chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà
được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì sau 02 năm liên tục được xác định trong kế
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện chưa có
kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép
và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan có
thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất. hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều
79

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh,
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển
chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất
nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng
thì người sử dụng đất không bị hạn chế về năm cấp huyện.
quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế
4. Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện không
các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ
hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến nhưng không công bố công khai thì người sử
khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được dụng đất không bị hạn chế về các quyền sử dụng
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, đất đã được pháp luật quy định.
phê duyệt. 8. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
5. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. khai việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất đối với đất đã được ghi
trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh gửi thông tin đến Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã.
9. Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí phân
bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh, chỉ tiêu sử dụng
đất cấp huyện.
10. Chính phủ quy định chi tiết về lập, thẩm định,
điều chỉnh, lấy ý kiến, phê duyệt, công bố kế
hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
Điều 50. Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế Điều 77. Trách nhiệm báo cáo kết quả thực
hoạch sử dụng đất hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trách nhiệm báo cáo hàng năm về kết quả 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy
được quy định như sau: ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 10 hằng
a) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có năm.
trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kết quả thực
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ
dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng
tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực 10 của năm cuối kỳ kế hoạch sử dụng đất.
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ 3. Bộ Quốc phòng báo cáo kết quả thực hiện
Tài nguyên và Môi trường; quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, Bộ Công an
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy an ninh đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ngày 15 tháng 10 vào năm cuối kỳ kế hoạch 5
ninh đến Bộ Tài nguyên và Môi trường; năm và cuối kỳ quy hoạch sử dụng đất.
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết
80

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của cả nước
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả để tham mưu Chính phủ báo cáo Quốc hội vào
nước để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội năm cuối của thời kỳ quy hoạch.
vào kỳ họp cuối năm.
2. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử
dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu phải kèm theo báo
cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử
dụng đất.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất hàng năm đối với năm cuối của kỳ quy
hoạch sử dụng đất phải kèm theo báo cáo tổng
hợp việc thực hiện cả kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối và báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ
quy hoạch sử dụng đất.
Điều 51. Giải quyết phát sinh về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất sau khi Luật này có
hiệu lực thi hành
1. Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều tra bổ
sung để điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cho phù hợp với quy định của Luật
này khi lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm
(2016 - 2020).
2. Khi Luật này có hiệu lực thi hành mà quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện chưa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thì việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất căn cứ vào kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh và danh mục dự án phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của cấp huyện do
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Việc phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện phải hoàn thành chậm nhất 01
năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
81

CHƯƠNG VI

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Chương VI. CHƯƠNG VI
THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
MỤC 1. THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG
ĐẤT
Điều 61. Thu hồi đất vì mục đích quốc Điều 78. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
phòng, an ninh an ninh
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây: ninh trong trường hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; 1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
2. Xây dựng căn cứ quân sự; 2. Làm căn cứ quân sự;
3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, 3. Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và
trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
an ninh; 4. Làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an
4. Xây dựng ga, cảng quân sự; ninh;
5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa 5. Làm công trình công nghiệp, khoa học và công
học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc
trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; phòng, an ninh;
6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang 6. Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
nhân dân; 7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí,
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ bãi hủy vũ khí;
khí, bãi hủy vũ khí; 8. Làm cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi
8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng,
luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám
vũ trang nhân dân; bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ 9. Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân
trang nhân dân; dân;
10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục 10. Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ;
do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý. cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và
khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho
phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an quản lý.
Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - Điều 79. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội
trường hợp sau đây: vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy
1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện
phải thu hồi đất; đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ
2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính môi trường và bảo tồn di sản văn hóa trong trường
phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải hợp sau đây:
thu hồi đất, bao gồm: 1. Xây dựng công trình giao thông, bao gồm:
a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế đường ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô
82

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị, đường nông thôn kể cả đường tránh, đường
thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu
phát triển chính thức (ODA); cầu đi lại chung của mọi người, điểm dừng xe,
b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trình kho bãi, nhà để xe ô tô; bến phà, bến xe, trạm
trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có dừng nghỉ; các loại hình đường sắt; nhà ga đường
chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sắt; các loại cầu, hầm phục vụ giao thông; công
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải;
hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia công trình hàng không; tuyến cáp treo và nhà ga
tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp cáp treo; cảng cá, cảng cạn; các công trình trụ sở,
quốc gia; văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga,
c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cảng, bến xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình
cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không; các
nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; kết cấu khác phục vụ giao thông vận tải;
hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự 2. Xây dựng công trình thủy lợi, bao gồm: đê điều,
trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất kè, cống, đập, tràn xả lũ, hồ chứa nước, đường
thải; hầm thủy công, hệ thống cấp nước, thoát nước,
3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân tưới nước, tiêu nước kể cả hành lang bảo vệ công
cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao trình thủy lợi mà phải sử dụng đất; công trình thủy
gồm: lợi đầu mối kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy lợi
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; thuộc phạm vi công trình thủy lợi;
công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam 3. Xây dựng công trình cấp nước, thoát nước, bao
thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng gồm: nhà máy nước; trạm bơm nước; bể, tháp
trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình chứa nước; tuyến ống cấp nước, thoát nước; hồ
sự nghiệp công cấp địa phương; điều hòa; công trình xử lý nước, bùn, bùn cặn kể
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa
của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp chữa, bảo dưỡng công trình cấp nước, thoát nước;
nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, 4. Xây dựng công trình xử lý chất thải, bao gồm:
chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý trạm trung chuyển; bãi chôn lấp rác; khu liên hợp
chất thải; xử lý, khu xử lý, cơ sở xử lý chất thải, chất thải
c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh nguy hại kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản
hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình xử lý chất
định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, thải;
nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở 5. Xây dựng công trình năng lượng, chiếu sáng
tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải công cộng, bao gồm: nhà máy điện và công trình
trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa phụ trợ của nhà máy điện; công trình đập, kè, hồ
địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; chứa nước, đường dẫn nước phục vụ cho nhà máy
d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân thủy điện; hệ thống đường dây truyền tải điện và
cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân trạm biến áp; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa
cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi nhà máy điện; hệ
chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản thống chiếu sáng công cộng;
tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, 6. Xây dựng công trình dầu khí, bao gồm: giàn
rừng đặc dụng; khai thác, công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu
đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí,
có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông dầu thô, kho chứa, trạm bơm xăng, dầu, khí, hệ
83

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực thống đường ống dẫn, hành lang bảo vệ an toàn
có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật; công trình
tận thu khoáng sản. kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc
phạm vi công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu,
khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí,
nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học;
7. Xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin, bao gồm: nhà, trạm,
cột ăng ten, cột treo cáp, cống, bể, ống cáp, hào,
tuy nen kỹ thuật và công trình hạ tầng kỹ thuật
liên quan khác để lắp đặt thiết bị phục vụ viễn
thông và thiết bị được lắp đặt vào đó để phục vụ
viễn thông; trung tâm dữ liệu; kể cả hành lang bảo
vệ an toàn các công trình để bảo đảm an toàn kỹ
thuật mà không được sử dụng vào mục đích khác;
hệ thống cơ sở khai thác bưu gửi và điểm phục vụ
bưu chính; điểm bưu điện - văn hoá xã; công trình
kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc
phạm vi công trình bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin;
8. Xây dựng chợ dân sinh, chợ đầu mối;
9. Xây dựng công trình tín ngưỡng, bao gồm:
đình, đền, am, miếu và công trình tín ngưỡng hợp
pháp khác;
10. Xây dựng công trình tôn giáo, bao gồm: trụ sở
của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh
thất; trường đào tạo người chuyên hoạt động tôn
giáo; tượng đài, bia, tháp và công trình tôn giáo
hợp pháp khác;
11. Xây dựng khu vui chơi, giải trí công cộng,
sinh hoạt cộng đồng, bao gồm: công viên, vườn
hoa, bãi tắm và khu vực dành cho vui chơi giải trí
công cộng khác; công trình hội họp và hoạt động
khác phù hợp với phong tục, tập quán của cộng
đồng dân cư ở địa phương;
12. Xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức khác thành lập
theo quy định của pháp luật được Nhà nước giao
nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường
xuyên;
13. Xây dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện của
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, tổ
84

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
chức chính trị - xã hội;
14. Xây dựng cơ sở văn hoá, di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, bao gồm: trung tâm hội
nghị, nhà hát, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa,
cung văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc;
công trình di tích; công trình có tính biểu trưng,
nghệ thuật, cung thiếu nhi, nhà thiếu nhi, trung
tâm hoạt động thanh thiếu nhi, nhà bảo tàng, nhà
triển lãm, thư viện, cơ sở sáng tác văn học, cơ sở
sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày tác phẩm nghệ
thuật, trụ sở của đoàn nghệ thuật; công trình mở
rộng, cải tạo, tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã
được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy
định của pháp luật về di sản văn hóa; cơ sở văn
hoá khác do Nhà nước thành lập hoặc cho phép
hoạt động;
15. Xây dựng cơ sở y tế, cơ sở dịch vụ xã hội
được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt
động, bao gồm: cơ sở y tế (cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh; cơ sở phục hồi chức năng; cơ sở y tế dự
phòng; cơ sở dân số; cơ sở kiểm nghiệm; cơ sở
kiểm chuẩn, kiểm định; cơ sở giám định y khoa;
cơ sở giám định pháp y; cơ sở sản xuất thuốc; cơ
sở sản xuất thiết bị y tế); trung tâm cung cấp dịch
vụ công tác xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội; trung tâm
chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội; trung tâm
điều dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp trẻ em;
cơ sở tham vấn, tư vấn chăm sóc người cao tuổi,
người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
người nhiễm HIV/AIDS, người tâm thần; cơ sở
cai nghiện ma túy; cơ sở nuôi dưỡng người già, trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt;
16. Xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo được Nhà
nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao
gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non,
cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường
xuyên, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục đại học,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
17. Xây dựng cơ sở thể dục, thể thao do Nhà nước
thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: khu
liên hợp thể thao, trung tâm đào tạo, huấn luyện
vận động viên thể thao; sân vận động, cơ sở thi
đấu, tập luyện các môn thể thao;
18. Xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ do
Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao
85

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
gồm: tổ chức nghiên cứu, phát triển, dịch vụ khoa
học và công nghệ; tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở
ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
công viên khoa học, công nghệ; bảo tàng khoa
học; hệ thống chuẩn đo lường;
19. Xây dựng cơ sở ngoại giao, bao gồm: trụ sở của
các đại sứ quán, lãnh sự quán, văn phòng đại diện
của các tổ chức ngoại giao nước ngoài, các tổ chức
phi Chính phủ có chức năng ngoại giao; cơ sở ngoại
giao đoàn do Nhà nước quản lý;
20. Xây dựng công trình sự nghiệp về xử lý môi
trường, bảo tồn đa dạng sinh học, khí tượng, thủy
văn, đăng kiểm, kiểm dịch động vật, thực vật;
21. Thực hiện dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân, trừ trường hợp thỏa
thuận về nhận quyền sử dụng đất; dự án nhà ở
công vụ; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư
thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho
chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà
ở; dự án tái định cư;
22. Thực hiện dự án khu công nghiệp, cụm công
nghiệp; khu công nghệ cao; khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao; khu công nghệ thông tin tập
trung; khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
khu phi thuế quan trong khu kinh tế;
23. Thực hiện dự án khu sản xuất, chế biến nông
sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung có quy
mô lớn, tập trung đồng bộ về kết cấu hạ tầng dùng
chung từ khâu sản xuất đến chế biến nông sản,
lâm sản, thủy sản, hải sản phục vụ trên phạm vi
liên huyện hoặc liên vùng; dự án trồng, bảo tồn
gen cây thuốc để phát triển dược liệu y học cổ
truyền;
24. Thực hiện hoạt động lấn biển;
25. Hoạt động khai thác khoáng sản đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, kể cả
hạng mục công trình phục vụ cho việc khai thác,
chế biến khoáng sản gắn với khu vực khai thác và
hành lang bảo vệ an toàn cho việc khai thác mà
phải thu hồi đất;
26. Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối giao
thông và các tuyến giao thông có tiềm năng phát
triển;
27. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có
86

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở theo quy
định của pháp luật về xây dựng để xây dựng mới
hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị; dự án khu dân cư
nông thôn;
28. Nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở
lưu giữ tro cốt;
29. Thực hiện dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho
đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách
hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
theo quy định của Luật này;
30. Xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho
việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình
ngầm;
31. Thực hiện dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu
tư theo quy định của pháp luật;
32. Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án,
công trình vì lợi ích quốc gia, công cộng không
thuộc các trường hợp quy định từ khoản 1 đến
khoản 31 của Điều này thì Quốc hội sửa đổi, bổ
sung các trường hợp thu hồi đất của Điều này theo
trình tự, thủ tục rút gọn. .
Điều 63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích Điều 80. Căn cứ, điều kiện thu hồi đất vì mục
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an 1. Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau công cộng phải căn cứ quy định tại Điều 78 hoặc
đây: Điều 79 của Luật này, đồng thời phải thuộc một
1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy trong các trường hợp sau đây:
định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này; a) Dự án có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm
2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê
huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm duyệt;
quyền phê duyệt; b) Dự án đã có quyết định đầu tư theo quy định
3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án. của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê
duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
c) Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp
thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê
duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ;
87

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
d) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 84 của Luật này trong
trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng,
an ninh.
2. Trường hợp dự án quy định tại khoản 1 Điều
này có phân kỳ tiến độ sử dụng đất thì thu hồi đất
theo tiến độ của dự án đầu tư được xác định trong
văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư
dự án.
3. Điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng là phải hoàn thành việc phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc
bố trí tái định cư theo quy định của Luật này.

Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi
về đất đai phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm 1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà
pháp luật về đất đai bao gồm: nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử
Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi
dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính phạm.
về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích 2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt
mà tiếp tục vi phạm; vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; tiếp tục vi phạm.
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối 3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối
tượng hoặc không đúng thẩm quyền; tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho 4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ
theo quy định của Luật này mà nhận chuyển người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà
nhượng, nhận tặng cho; người được giao đất, cho thuê đất không được
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật
bị lấn, chiếm; này.
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất 5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn
theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất, chiếm đất.
đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; 6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa chính với Nhà nước.
vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm 7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản
hành chính mà không chấp hành; không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng
dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng
trồng cây lâu năm không được sử dụng trong không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên
thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không
không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết
liên tục; định xử phạt vi phạm hành chính.
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực 8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép
hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử
88

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng
trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử
trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong
hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực
được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không
cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời sử dụng 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà
gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng
gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ
đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn
nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào
và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi
bất khả kháng. thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí
2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đầu tư vào đất còn lại.
đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định 9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. khả kháng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử Điều 82. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng
dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có
đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con nguy cơ đe dọa tính mạng con người
người 1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt dụng đất theo pháp luật bao gồm:
việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt
người bao gồm: hoạt động theo quy định của pháp luật;
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người
tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài
thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, c) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn
phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không nhưng không được gia hạn;
còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất d) Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án
thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm đ) Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng
hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có 2. Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu
người thừa kế; cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; 3. Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe
d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời dọa tính mạng con người bao gồm:
hạn nhưng không được gia hạn; a) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có
đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác
có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không có
e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác
hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa định;
tính mạng con người. b) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng
89

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
2. Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng
Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây: con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải bởi hiện tượng thiên tai mà không còn khả năng
quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường tiếp tục sử dụng.
hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 4. Thu hồi đất đối với các trường hợp phải thu hồi
Điều này; đất theo quy định tại khoản 1 Điều 48, điểm d và
b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố điểm đ khoản 1 Điều 181 của Luật này.
một người là đã chết theo quy định của pháp 5. Việc thu hồi đất theo quy định tại các khoản 1,
luật và văn bản xác nhận không có người thừa 2 và 3 Điều này phải dựa trên căn cứ sau đây:
kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết
của người để thừa kế đã chết đó đối với đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu
trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
khoản 1 Điều này; b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một
c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất người là đã chết theo quy định của pháp luật đối
đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b
1 Điều này; khoản 1 Điều này;
d) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê c) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất,
đất đối với trường hợp quy định tại điểm d Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
khoản 1 Điều này; nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy
lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
khác đe dọa tính mạng con người đối với sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định
trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e tại điểm c khoản 1 Điều này;
khoản 1 Điều này. d) Văn bản chấm dứt dự án đầu tư đối với trường
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Văn bản thu hồi rừng đối với trường hợp quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
e) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối
với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
g) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định
mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính
mạng con người đối với trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất Điều 83. Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất
hồi đất trong các trường hợp sau đây: là tài sản công
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo,
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức
trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
này; nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81
90

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất và Điều 82 của Luật này.
công ích của xã, phường, thị trấn. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu đất trong các trường hợp sau đây:
hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt
cộng đồng dân cư; người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý,
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư chiếm hữu đất;
ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
Nam. đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả 81 và Điều 82 của Luật này.3. Trường hợp quyền
đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản
Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy
định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban định của Luật này thì không phải thực hiện việc
nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 84. Trường hợp thu hồi đất liên quan đến
quốc phòng, an ninh
1. Trường hợp thu hồi đất quốc phòng, an ninh đã
có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy
hoạch sử dụng đất an ninh là đất để chuyển giao
cho địa phương thực hiện dự án phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại
Điều 79 của Luật này thì phải có sự thống nhất
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với đất quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đối với đất an ninh.
Trường hợp không thống nhất ý kiến, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét quyết định.
2. Trường hợp phải thu hồi đất để thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nhưng chưa có
trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy
hoạch sử dụng đất an ninh thì Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an lấy ý kiến của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có đất để báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất và phải cập
nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy
định pháp luật sau khi được thực hiện.
3. Trường hợp phải thu hồi đất quốc phòng, an
ninh, tài sản gắn liền với đất để chuyển giao cho
địa phương thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhưng diện tích
đất dự kiến thu hồi chưa được xác định trong quy
hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng
đất an ninh là đất chuyển giao cho địa phương thì
thực hiện theo quy định sau đây:
91

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
a) Dự án thuộc thẩm quyền Quốc hội quyết định,
phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư và pháp luật về đầu
tư thì sau khi Quốc hội quyết định, phê duyệt chủ
trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét,
chấp thuận việc thu hồi đất quốc phòng, an ninh,
tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án;
b) Dự án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ
quyết định, phê duyệt, chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công,
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư và pháp luật về đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ
xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất quốc phòng,
an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án
cùng với việc xem xét quyết định, phê duyệt, chấp
thuận chủ trương đầu tư;
c) Dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a và điểm b khoản này thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Quốc phòng
đối với đất quốc phòng, Bộ Công an đối với đất
an ninh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
chấp thuận việc thu hồi đất quốc phòng, an ninh,
tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án trước
khi quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư công và pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư;
d) Diện tích đất thuộc các dự án theo quy định tại
các điểm a, b và c khoản này sau khi thu hồi phải
được cập nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch
theo quy định pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 67. Thông báo thu hồi đất và chấp Điều 85. Thông báo thu hồi đất và chấp hành
hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quốc gia, công cộng
1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm 1. Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ
nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản
180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi,
quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có
thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm
dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180
thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung thông
đếm. báo thu hồi đất gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị
2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch
92

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di
có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch
định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất 2. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa
thu hồi đất. vụ liên quan trong khu vực thu hồi đất đồng ý để
3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước
hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban
thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây đất mà không phải chờ đến hết thời hạn quy định
dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định tại khoản 1 Điều này.
cư. 3. Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn
4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi liền với đất có trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ
hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm định cư trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc,
quyền phê duyệt được công bố công khai, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ
người có đất thu hồi phải chấp hành quyết trợ, tái định cư.
định thu hồi đất. 4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành
và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt được công
bố công khai, người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
5. Hiệu lực của thông báo thu hồi đất là 12 tháng
tính từ ngày ban hành thông báo thu hồi đất.
Điều 68. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, Điều 86. Cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách
giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
hồi tái định cư; quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải đã thu hồi
phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ
công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
và tái định cư. trợ, tái định cư theo quy định của Luật này.
2. Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử 2. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
dụng theo quy định sau đây: hỗ trợ, tái định cư gồm một hoặc các đơn vị, tổ
a) Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và chức sau đây:
Điều 62 của Luật này thì giao cho chủ đầu tư a) Tổ chức phát triển quỹ đất;
để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ b) Đơn vị, tổ chức khác có chức năng thực hiện
chức dịch vụ công về đất đai để quản lý; nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 c) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Chủ
65 của Luật này thì giao cho tổ chức dịch vụ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền sử lập đối với từng dự án, bao gồm: Chủ tịch hoặc
dụng đất. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ
Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định tại tịch; đại diện cơ quan tài chính, cơ quan có chức
khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d năng quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
khoản 1 Điều 65 của Luật này là đất nông có đất thu hồi; đại diện của người sử dụng đất có
93

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn đất thu hồi; một số thành viên khác do Chủ tịch Hội
thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định
Quỹ đất này được giao, cho thuê đối với hộ cho phù hợp với thực tế ở địa phương. Ủy ban nhân
gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất dân cấp huyện được mời đại diện Hội đồng nhân
sản xuất theo quy định của pháp luật. dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội khác tham
dự họp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để
giám sát.
3. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo theo
dõi việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của cấp huyện; kịp thời tháo gỡ
khó khăn không thuộc thẩm quyền của cấp huyện.
5. Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 78 và
Điều 79 của Luật này mà chưa giao, chưa cho thuê
sử dụng tại khu vực đô thị thì giao cho tổ chức
phát triển quỹ đất quản lý, khai thác, sử dụng; tại
khu vực nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân
cấp xã quản lý.
Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì Điều 87. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
cộng ích quốc gia, công cộng
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi 1. Trước khi thông báo thu hồi đất được ban hành,
đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì
quy định như sau: phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu cùng cấp, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan có liên
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng quan, tổ chức họp với người có đất trong khu vực
người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về các nội
dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo dung sau đây:
trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm
yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa a) Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án,
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có công trình được triển khai trên vùng đất dự kiến
đất thu hồi; thu hồi;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi b) Các quy định của Nhà nước về chính sách bồi
thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm; c) Dự kiến nội dung kế hoạch bồi thường, hỗ trợ,
c) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp tái định cư;
với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo d) Dự kiến khu vực tái định cư trong trường hợp
94

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê người có đất thu hồi được bố trí tái định cư.
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; 2. Việc thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như
vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức sau:
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất
kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban ban hành thông báo thu hồi đất;
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất
thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi gửi
giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu
phục để người sử dụng đất thực hiện. hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có), niêm yết
động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn danh sách người có đất thu hồi trên địa bàn quản
không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm
thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có Trường hợp không liên lạc được và không gửi
trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm được thông báo thu hồi đất cho người có đất thu
bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi hồi thì thông báo trên một trong các báo hàng
không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân ngày của trung ương trong 03 số liên tiếp và phát
dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình của
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ trung ương 03 lần trong 03 ngày liên tiếp; niêm
chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
Điều 70 của Luật này. sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi,
2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ đăng tải lên cổng thông tin điện tử của Ủy ban
trợ, tái định cư được quy định như sau: nhân dân cấp huyện trong suốt thời gian bồi
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải thường, hỗ trợ, tái định cư;
phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp c) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi phối
với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, thường, hỗ trợ, tái định cư, các cơ quan có liên
hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp quan và người có đất thu hồi thực hiện việc điều
trực tiếp với người dân trong khu vực có đất tra, khảo sát, ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm
thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương đếm, thống kê, phân loại diện tích đất thu hồi và
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định nguồn
ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt gốc đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi;
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi phối
biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ thường, hỗ trợ, tái định cư điều tra, xác định,
quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người thống kê đầy đủ các thiệt hại thực tế về quyền sử
có đất thu hồi. dụng đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng định người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; thu
mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến nhập từ việc sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý thu hồi, nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi
kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số nghề;
95

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
lượng ý kiến khác đối với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy đ) Trường hợp người có đất thu hồi không phối
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp
kiến không đồng ý về phương án bồi thường, với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi
hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
trình cơ quan có thẩm quyền; vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết
b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương phục để tạo sự đồng thuận thực hiện.
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến
quyết định thu hồi đất. hành trong thời gian 15 ngày và phải được thể
3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có
tái định cư được quy định như sau: đất thu hồi vẫn không phối hợp điều tra, khảo sát,
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy đo đạc, kiểm đếm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt
hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực
thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, nếu không
ngày; chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện
phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực
Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 88 của Luật
công khai quyết định phê duyệt phương án này.
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt 3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến
từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về a) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập phương án
định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy
tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết
hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
bồi thường, giải phóng mặt bằng; sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi
c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, trong thời hạn 30 ngày. Ngay sau khi hết thời hạn
bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, niêm yết công khai, tổ chức lấy ý kiến về phương
hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ
d) Trường hợp người có đất thu hồi không chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có
bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi đất thu hồi. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ
thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân sở hữu tài sản không tham gia họp trực tiếp có lý
dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt do chính đáng thì gửi ý kiến bằng văn bản.
Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên
chức vận động, thuyết phục để người có đất bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý
thu hồi thực hiện. kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tiếp thu,
động, thuyết phục nhưng không chấp hành giải trình ý kiến góp ý; có xác nhận của đại diện
96

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện những người có
bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch đất thu hồi.
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý
hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 kiến, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
của Luật này. thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phối
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi
phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã tổ chức đối thoại trong trường hợp còn có ý kiến
được giải phóng mặt bằng. không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp thu, giải trình ý
kiến góp ý về dự thảo phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ
quan có thẩm quyền;

b) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải


được thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất;

c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất


quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.

4. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,


hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến,


niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi;

b) Gửi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư


đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đến
từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ,
bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian,
địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian
bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời
gian bàn giao đất đã thu hồi cho đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

c) Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái


định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
97

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)

5. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất


ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày:

a) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái


định cư đối với trường hợp không phải bố trí tái
định cư;

b) Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại


chỗ và đồng ý nhận tiền bồi thường chi phí tạm
cư;

c) Người có đất thu hồi đã được cơ quan có thẩm


quyền giao đất, bàn giao đất trên thực địa để tự
xây dựng nhà ở tái định cư;

d) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước


có thẩm quyền bàn giao nhà ở tái định cư;

đ) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước


có thẩm quyền bàn giao đất ở gắn liền với nhà ở
tái định cư;

e) Người có đất thu hồi đồng ý và đã nhận tiền bồi


thường để tự lo chỗ ở;

g) Người có đất thu hồi tự nguyện bàn giao đất


cho Nhà nước và đã được bố trí tạm cư hoặc được
chi trả kinh phí tạm cư.

6. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ


chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
mà người có đất thu hồi không đồng ý hoặc không
phối hợp thì thực hiện như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với


Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có
đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết
phục để tạo sự đồng thuận thực hiện;

b) Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến


hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể
hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ
ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có
98

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
đất thu hồi vẫn không đồng ý hoặc không phối
hợp thực hiện thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền ban hành quyết định thu hồi đất.

7. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài


sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan không bàn giao đất cho đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư thì thực hiện như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với


Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có
đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết
phục để người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

b) Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến


hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể
hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ
ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có
đất thu hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất
cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng
chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng
chế theo quy định tại Điều 89 của Luật này.

8. Tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân


cấp xã có trách nhiệm quản lý đất đã được thu hồi
trong khi chưa giao đất, cho thuê đất theo quy
định tại khoản 5 Điều 86 của Luật này.
Điều 70. Cưỡng chế thực hiện quyết định Điều 88. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
kiểm đếm bắt buộc đếm bắt buộc
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định 1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
kiểm đếm bắt buộc: bắt buộc phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, a) Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ,
dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy
đúng quy định của pháp luật; định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được
được thực hiện trong giờ hành chính. thực hiện trong giờ hành chính.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm 2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện
kiện sau đây: sau đây:
99

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
a) Người có đất thu hồi không chấp hành a) Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn
quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quan không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt
Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi
bằng đã vận động, thuyết phục; và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;
kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh
đất thu hồi; hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định đã được thông báo trên hệ thống truyền thanh của
kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành; cấp xã;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
định cưỡng chế có hiệu lực thi hành. kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định
không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không
nhân dân cấp xã lập biên bản. nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân
hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết cấp xã lập biên bản.
định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện
quyết định cưỡng chế. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
4. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được quy định bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
như sau: 4. Việc thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm
a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế bắt buộc được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau
vận động, thuyết phục, đối thoại với người bịđây:
cưỡng chế; a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận
b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng
quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao chế;
thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành
chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đoquyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực
đạc, kiểm đếm. hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được đếm.
giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành
cưỡng chế. quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực
hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.
5. Lực lượng công an có trách nhiệm bảo vệ trật
tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 71. Cưỡng chế thực hiện quyết định Điều 89. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu
thu hồi đất hồi đất
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định 1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
100

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
khoản 1 Điều 70 của Luật này. a) Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ,
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy
được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau định của pháp luật;
đây: b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được
a) Người có đất thu hồi không chấp hành thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện
quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân cưỡng chế trong thời gian từ 10 giờ đêm ngày
dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các
Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật,
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân tộc;
vận động, thuyết phục; trong thời gian 15 ngày trước và sau Tết nguyên
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định đán và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh
thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự,
sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương;
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; c) Việc cưỡng chế thu hồi đất thực hiện với
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; với đất và đối tượng khác có liên quan đến khu
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết đất thu hồi (nếu có).
định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi 2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
đất có hiệu lực thi hành. được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối a) Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành
không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết
mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã,
nhân dân cấp xã lập biên bản. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất
hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết
định cưỡng chế. phục;
4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất: hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành khu dân cư nơi có đất thu hồi;
lập Ban thực hiện cưỡng chế; c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định
người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu
hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp lực thi hành.
hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không
nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân
hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cấp xã lập biên bản.
cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế; 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
c) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi
người bị cưỡng chế và những người có liên đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong
chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày người bị
không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc
101

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản
và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu về việc người bị cưỡng chế vắng mặt, trừ trường
đất cưỡng chế. hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận hơn.
tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập 4. Việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất
biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
theo quy định của pháp luật và thông báo cho a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy
người có tài sản nhận lại tài sản. ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban
5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó
việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng
đất: ban; đại diện các cơ quan thanh tra, tư pháp, tài
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ chức
nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực đất là thành viên và các thành viên khác do Chủ
hiện phương án tái định cư trước khi thực tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương b) Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết
tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người
trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất; bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi
b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn
chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể
kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy từ ngày lập biên bản.
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành
thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi
phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm đất tổ chức thực hiện cưỡng chế;
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; c) Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra
thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi
phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban
trách nhiệm thanh toán; cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển
c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài
trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất; Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài
d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy
có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm định của pháp luật và thông báo cho người có tài
yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi sản nhận lại tài sản;
đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp d) Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban
với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám
phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sát việc cưỡng chế thu hồi đất.
sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất; 5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực định thu hồi đất:
hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ
hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu
cầu; nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. của pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều kiện,
102

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế;
bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
b) Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm chủ
trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí
cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt; bàn giao đất cho đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì việc bảo
quản tài sản thực hiện theo quy định của Chính
phủ; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu
chịu trách nhiệm thanh toán;
c) Lực lượng công an có trách nhiệm bảo vệ trật
tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên
quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công
khai quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối
hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện niêm
phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế
thu hồi đất;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
chịu trách nhiệm phối hợp với Ban cưỡng chế thu
hồi đất thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi
Ban cưỡng chế thu hồi đất có yêu cầu.
6. Kinh phí cưỡng chế thu hồi đất do ngân sách
nhà nước bảo đảm, được lập thành một khoản
trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 72. Trưng dụng đất Điều 90. Trưng dụng đất
1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp 1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật
thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an
phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng
tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
tai. 2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện
2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ thời
hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp điểm ban hành.
không thể ra quyết định bằng văn bản thì Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng
người có thẩm quyền được quyết định trưng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định
dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy trưng dụng đất bằng lời nói và có hiệu lực thi hành
xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay ngay; người có thẩm quyền quyết định trưng dụng
tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng
dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm đất tại thời điểm trưng dụng và trao cho người có đất
ban hành. trưng dụng. Chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm
103

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của
định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có
người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng
nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất 3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
trưng dụng. an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng
thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm
trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền quyết
quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng
gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền dụng đất không được ủy quyền.
trưng dụng đất không được phân cấp thẩm 4. Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày
quyền cho người khác. kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi
4. Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 hành. Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà
ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì
lực thi hành. Trường hợp trong tình trạng được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết
chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện
trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng,
đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng
trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng
mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ
thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ
ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn
được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người cấp.
có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn 5. Người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn
trưng dụng. liền với đất trưng dụng phải chấp hành quyết định
5. Người có đất trưng dụng phải chấp hành trưng dụng. Trường hợp quyết định trưng dụng đất
quyết định trưng dụng. Trường hợp quyết đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp
định trưng dụng đất đã được thực hiện theo luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành
đúng quy định của pháp luật mà người có đất thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định
trưng dụng không chấp hành thì người quyết cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành
định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng
giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chế thi hành.
cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức 6. Người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách
cưỡng chế thi hành. nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng
6. Người có thẩm quyền trưng dụng đất có đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả
trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt
lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích, hại do việc trưng dụng đất gây ra.
hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng 7. Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất
dụng; bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
đất gây ra. a) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc
104

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
7. Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá
dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường
đây: tại thời điểm thanh toán;
a) Người có đất trưng dụng được bồi thường b) Trường hợp thu nhập bị thiệt hại do việc trưng
thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được
hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế
bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả
trực tiếp gây ra; đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả
b) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì đất trưng dụng. Mức thiệt hại thu nhập thực tế
việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị mang lại trong điều kiện bình thường trước thời
trường tại thời điểm thanh toán; điểm trưng dụng đất;
c) Trường hợp người có đất trưng dụng bị c) Trường hợp tài sản bị thiệt hại do việc trưng
thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường thiệt
trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác hại được xác định theo giá chuyển nhượng tài sản
định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất
hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức
định hoàn trả đất trưng dụng. bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất
Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử
với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi
điều kiện bình thường trước thời điểm trưng thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch
dụng đất; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức bồi
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp thường;
huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất
đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần,
thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn trực tiếp cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu
bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ tài sản gắn liền với đất trưng dụng trong thời hạn
địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.
hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức
bồi thường.
đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng
dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi
trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng
dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ
ngày hoàn trả đất.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 73. Sử dụng đất thông qua hình thức
nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
để sản xuất, kinh doanh

CHƯƠNG VII
105

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
Chương VI Chương VII
THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Mục 1.
THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT
Mục 2. Mục 1
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, HỖ TRỢ VÀ QUY ĐỊNH CHUNG
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Điều 91. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái
Nhà nước thu hồi đất định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi 1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời
thường. và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc của cộng đồng và vì sự phát triển bền vững, văn
giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương;
đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối
thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân 2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng
cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại
thu hồi đất. đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất
phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp
bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt
của pháp luật. phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường
hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng
đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường
bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo
nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa
phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì
được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích
sử dụng với loại đất thu hồi hoặc nhà ở.
3. Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật
dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi
thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất kinh doanh
phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu
hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.
4. Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người có
đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho
người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản có việc
làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.
5. Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện
về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo
quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền
106

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền
thống văn hóa, phong tục tập quán của cộng đồng
dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định cư có thể
bố trí cho một hoặc nhiều dự án.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự
án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố
trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước
khi có quyết định thu hồi đất.
7. Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà phần diện
tích còn lại của thửa đất sau thu hồi nhỏ hơn diện
tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220
của Luật này, nếu người sử dụng đất đồng ý thu
hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy
định của pháp luật.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu
hồi đất quy định tại khoản này được tính vào kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu
tư.
Điều 92. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với
các trường hợp đặc biệt
1. Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định,
chấp thuận chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính
phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư mà
phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh
hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội,
truyền thống văn hóa của cộng đồng mà cần có
chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương.
2. Đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại
khoản 3 Điều 82 của Luật này thì người có đất thu
hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như
trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 78
và Điều 79 của Luật này.
3. Đối với trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng
không được bồi thường về đất, tổ chức có tài sản
do Nhà nước giao quản lý thì được thực hiện như
sau:
107

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và tổ
chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất thì không được
bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng tiền
nếu phải di dời đến cơ sở mới do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định; mức hỗ trợ tối đa
không quá mức bồi thường về đất;
b) Đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất khi
Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 79
của Luật này thì được bố trí vị trí mới hoặc
chuyển đổi vị trí đất phù hợp;
c) Khi Nhà nước thu hồi đất, tổ chức bị thiệt hại
về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng và
phải di dời đến cơ sở mới thì tổ chức đó được sử
dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở
mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 93. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thành dự án độc lập và việc tổ chức
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối
với dự án đầu tư
Trường hợp dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được tách ra thành dự án độc lập theo quy định
của pháp luật về đầu tư công thì việc thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo
quy định của Luật này.
Điều 94. Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà
nước bảo đảm. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
chi phí khác.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai, nếu người thực hiện dự án tự nguyện
ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được
ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức
108

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được
tính vào chi phí đầu tư của dự án.
Trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai,
mà người thực hiện dự án được miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất cho toàn bộ thời hạn sử dụng đất
nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được tính vào vốn đầu tư của dự án.
3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu
lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện
bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho
người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện
bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi
thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở
hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu
hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm
một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy
định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm
trả và thời gian chậm trả.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê
duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho
người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí
chi trả bồi thường chậm được lấy từ ngân sách của
cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
4. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài
sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trường hợp đất
thu hồi, tài sản đang có tranh chấp thì tiền bồi
thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do
Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất
109

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
không kỳ hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường,
hỗ trợ được trả cho người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ.
5. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư phải chỉnh sửa, bổ sung mà có nội dung
chỉnh sửa về giá đất, giá tài sản thì giá đất, giá tài
sản để tính bồi thường được xác định tại thời điểm
ban hành quyết định điều chỉnh phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp tại thời
điểm ban hành quyết định điều chỉnh phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà giá đất, giá tài
sản thấp hơn so với giá đất, giá tài sản trong
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê
duyệt thì áp dụng giá bồi thường trong phương án
đã phê duyệt. Các nội dung được chỉnh sửa, bổ
sung mà không phải là giá đất, giá tài sản được áp
dụng theo quy định của pháp luật về đất đai tại
thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
6. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định
của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi
thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất Điều 95. Điều kiện được bồi thường về đất khi
khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
vì lợi ích quốc gia, công cộng quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất 1. Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà
không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và cộng, bao gồm:
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là b) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công
Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ; đất
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy
liền với đất theo quy định của Luật này mà ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử
chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại dụng chung cho cộng đồng;
khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt c) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy
Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
110

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng d) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng
hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng,
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004;
của Luật này mà chưa được cấp. đ) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở công nghệ cao, khu kinh tế;
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất e) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
theo quy định của Luật này mà chưa được dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cấp. cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất,
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một
cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền lần cho cả thời gian thuê;
sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công h) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả
gắn liền với đất theo quy định của Luật này tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
mà chưa được cấp. 2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu được bồi thường về đất khi có một trong các điều
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất kiện sau đây:
một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục
theo quy định của Luật này mà chưa được đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
cấp. quyền;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại c) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất
giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử
đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 của Luật
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy này;
định của Luật này mà chưa được cấp. d) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất
ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử đai;
111

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp
nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu
gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng của pháp luật.
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn 3. Chính phủ quy định trường hợp khác được bồi
liền với đất theo quy định của Luật này mà thường về đất và điều kiện được bồi thường về
chưa được cấp. đất.
Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về
đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử
dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp
được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân
quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc
trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng
được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê
đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn
tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách
đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích
của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư Điều 96. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu
vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nghiệp mà có đủ điều kiện được bồi thường quy
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì định tại Điều 95 của Luật này khi Nhà nước thu
được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất hồi đất được bồi thường bằng đất nông nghiệp
còn lại theo quy định sau đây: hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì hạn mức bồi
diện tích đất do được nhận thừa kế; thường về đất nông nghiệp được quy định như
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn sau:
mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao
112

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
không được bồi thường về đất nhưng được gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại; Điều 176 và Điều 177 của Luật này và diện tích
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận đất do được nhận thừa kế;
chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức b) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước
việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ
quy định của Chính phủ. trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước 3. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày
ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ
đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy
nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất việc bồi thường được thực hiện theo quy định của
theo quy định của Luật này thì được bồi Chính phủ.
thường đối với diện tích đất thực tế đang sử
dụng, diện tích được bồi thường không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định
tại Điều 129 của Luật này.
Điều 78. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư Điều 97. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu
vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, cộng
nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng trực thuộc
dân cư, cơ sở tôn giáo 1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện
nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật
hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường này thì được bồi thường về đất.
quy định tại Điều 75 của Luật này thì được 2. Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
bồi thường về đất; mức bồi thường về đất giáo trực thuộc đang sử dụng đất nông nghiệp khi
được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được
lại. bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được bồi thường về đất.
tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp
được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng
năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được
bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp đất nông nghiệp không phải là
đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất
rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức
kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá
nhân theo quy định của pháp luật khi Nhà
113

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán không được bồi thường về đất nhưng
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại.
3. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử
dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy
định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi
thường về đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước Điều 98. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu
thu hồi đất ở hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, 1. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có
thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95
Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như của Luật này thì được bồi thường bằng đất ở hoặc
sau: nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào sử dụng khác với loại đất thu hồi.
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có 2. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở
đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây
thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ
bồi thường bằng tiền; điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn của Luật này thì được bồi thường bằng tiền hoặc
xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì bằng đất.
được bồi thường bằng tiền. Đối với địa 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được
xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi
đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở
mà không đủ điều kiện được bồi thường về
đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được
Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án
xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu
có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại
Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về
đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 80. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư Điều 99. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu
vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ của hộ gia đình, cá nhân
114

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
gia đình, cá nhân 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi
nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định
nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng
bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi
thì được bồi thường bằng đất có cùng mục hoặc bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại
đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi đối với đất sử dụng có thời hạn hoặc bằng đất có
thường thì được bồi thường bằng tiền theo mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc
thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử bằng nhà ở.
dụng có thời hạn. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước
nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất khi Nhà
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất.
thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại, trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất do thực hiện chính
sách đối với người có công với cách mạng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 81. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư Điều 100. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu
vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập,
chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở
giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu ngoài
tư nước ngoài 1. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp
nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang khi Nhà nước
không phải là đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường
địa, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi
kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng;
của Luật này thì được bồi thường bằng đất có trường hợp không có đất để bồi thường thì được
cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có bồi thường bằng tiền.
đất để bồi thường thì được bồi thường bằng 2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà
tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại. nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nghĩa trang, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt quy
nước giao đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này; tổ chức
quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này; kinh tế quy định tại Điều 42 của Luật này sử dụng
doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận
nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn góp vốn bằng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước
bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 thu hồi đất thì được bồi thường về đất.
của Luật này, khi Nhà nước thu hồi đất thì 3. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập,
115

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
được bồi thường về đất theo quy định của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
Chính phủ. chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức
3. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất
tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi
ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi
ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một bồi thường về đất.
lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu 4. Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy giáo trực thuộc đang sử dụng đất phi nông nghiệp,
định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được
thường về đất theo thời hạn sử dụng đất còn bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì
lại. được bồi thường về đất.
4. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng đang sử dụng đất phi nông nghiệp,
khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 75 của
Luật này thì được bồi thường về đất theo quy
định của Chính phủ.
Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất Điều 101. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất
không được bồi thường về đất không được bồi thường về đất Các trường hợp
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
trong các trường hợp sau đây: 2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều quy định tại Điều 217 của Luật này.
76 của Luật này; 3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý; Điều 81 các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và khoản 2
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định Điều 82 của Luật này.
tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng
Điều 65 của Luật này; nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 84. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề,
tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân
khi Nhà nước thu hồi đất
116

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
Điều 85. Lập và thực hiện dự án tái định cư
Điều 86. Bố trí tái định cư cho người có đất
ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
Điều 87. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối
với các trường hợp đặc biệt
Mục 3 Mục 3
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN,
VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT
Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về
tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi
Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài
sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về
tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có
thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công Điều 102. Bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở,
trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu
hồi đất hồi đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt 1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn
gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc
người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ
Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc phá dỡ khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở
hoặc một phần mà phần còn lại không bảo hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng
đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu
pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của
được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới pháp luật có liên quan.
của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật Chủ sở hữu nhà ở, công trình được sử dụng các
tương đương. nguyên vật liệu còn lại của nhà ở, công trình.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công 2. Đối với nhà, công trình xây dựng gắn liền với
trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
quy định của pháp luật thì bồi thường theo Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ
thiệt hại thực tế. hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần thì được bồi
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn thường thiệt hại như sau:
liền với đất không thuộc trường hợp quy định a) Đối với nhà, công trình xây dựng bị tháo dỡ
tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn
đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy
phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ định của pháp luật thì bồi thường bằng giá trị xây
thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu
thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ. chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng pháp luật về xây dựng;
xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không b) Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị tháo
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và dỡ hoặc phá dỡ không thuộc trường hợp quy định
117

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính tại điểm a khoản này thì được bồi thường thiệt hại
bằng giá trị xây dựng mới của công trình có theo thực tế.
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy 3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
định của pháp luật chuyên ngành. hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng
mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi
thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình
xây dựng quy định tại Điều này để làm căn cứ tính
bồi thường khi thu hồi đất; đơn giá bồi thường
thiệt hại quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp
với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi
có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi
thu hồi đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 90. Bồi thường đối với cây trồng, vật Điều 103. Bồi thường đối với cây trồng, vật
nuôi nuôi
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với
đối với cây trồng thì việc bồi thường thực cây trồng, vật nuôi thì việc bồi thường thực hiện
hiện theo quy định sau đây: theo quy định sau đây:
a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường 1. Đối với cây hằng năm, mức bồi thường được
được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đối
hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch với cây trồng đó. Giá trị sản lượng của vụ thu
được tính theo năng suất của vụ cao nhất hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất
trong 03 năm trước liền kề của cây trồng trong 03 năm trước liền kề của loại cây trồng đó
chính tại địa phương và giá trung bình tại thời tại địa phương và đơn giá bồi thường;
điểm thu hồi đất; 2. Đối với cây lâu năm, được bồi thường theo giá
b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được trị thiệt hại thực tế của vườn cây.
tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá Đối với cây lâu năm là loại cho thu hoạch nhiều
ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà lần mà đang trong thời kỳ thu hoạch thì mức bồi
không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất; thường được tính bằng sản lượng vườn cây còn
c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có chưa thu hoạch tương ứng với số năm còn lại
thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi trong chu kỳ thu hoạch và đơn giá bồi thường;
thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế 3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể
do phải di chuyển, phải trồng lại; di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường
d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di
ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao chuyển, phải trồng lại.
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân
lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ
trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm
thường được phân chia cho người quản lý, sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại
chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân
về bảo vệ và phát triển rừng. chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
118

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi 4. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối
thường thực hiện theo quy định sau đây: với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà
a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại
điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì thực tế theo mức bồi thường cụ thể do Ủy ban
không phải bồi thường; nhân dân cấp tỉnh quy định;
b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời 5. Chủ sở hữu cây trồng, vật nuôi quy định tại các
điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được tự thu hồi cây
thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải trồng, vật nuôi trước khi bàn giao lại đất cho Nhà
thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển nước;
được thì được bồi thường chi phí di chuyển và 6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi
thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi theo quy
cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. trình sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc do địa phương ban hành theo quy
định của pháp luật; đơn giá bồi thường thiệt hại về
cây trồng, vật nuôi quy định tại Điều này bảo đảm
phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều
chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi
thường khi thu hồi đất.
Điều 91. Bồi thường chi phí di chuyển khi Điều 104. Bồi thường chi phí di chuyển tài sản
Nhà nước thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di 1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài
chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo
chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển
hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được
chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận
thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. chuyển, lắp đặt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi
thường tại khoản 1 Điều này. thường tại khoản 1 Điều này.
Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất Điều 105. Trường hợp không được bồi thường
không được bồi thường tài sản gắn liền với tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi
đất đất
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong 1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các
các trường hợp thu hồi đất quy định tại các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 2,
điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm 4, 5 và 8 Điều 81 và các điểm b, c và đ khoản 1
b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này. Điều 82 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái 2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy
quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu
có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 3. Đối với tài sản gắn liền với đất là phần công
và công trình xây dựng khác không còn sử trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời
dụng. hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm
thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn thì chủ sở
hữu tài sản không được bồi thường mà được hỗ
trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.
4. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
119

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công
trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước
thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có
thẩm quyền.
Điều 93. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
Điều 94. Bồi thường thiệt hại đối với đất Điều 106. Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc
thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực
trình có hành lang bảo vệ an toàn bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công
Khi Nhà nước xây dựng công trình công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn
cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo Khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo
vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi
phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ,
đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả vành đai an toàn thì người sử dụng đất được bồi
năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất,
đất theo quy định của Chính phủ. thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của
Chính phủ.
Điều 107. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng
đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân mà được bồi thường về đất theo quy
định của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc
trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được
miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất
hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật
này;
d) Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho
thuê;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
e) Diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy
định tại Điều 176 của Luật này.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc
một phần của các khoản chi phí sau đây:
a) Chi phí san lấp mặt bằng;
120

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
b) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất,
thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối
với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp;
c) Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung,
sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh;
d) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng
trước theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà
chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất phải nộp;
đ) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù
hợp với mục đích sử dụng đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 4
HỖ TRỢ
Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Điều 108. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi 1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
đất: a) Hỗ trợ ổn định đời sống;
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi b) Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;
đất ngoài việc được bồi thường theo quy định c) Hỗ trợ di dời vật nuôi;
của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ d) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
trợ; việc làm;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công đ) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định
bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật này;
của pháp luật. e) Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất khoản 3 Điều 105 của Luật này.
bao gồm: 2. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương,
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp,
kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở
sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp hữu tài sản cho từng dự án cụ thể.
kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu
hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển
chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 84. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, Điều 109. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm
tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
khi Nhà nước thu hồi đất nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất 1. . Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất
121

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa
nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp
thường thì ngoài việc được bồi thường bằng thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất
tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều
nghề, tìm kiếm việc làm. 176 của Luật này đối với các đối tượng sau đây:
Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được
tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa
thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; kế, nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng
được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi
vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, thường và đã được bồi thường bằng tiền;
kinh doanh. b) Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng
kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu tháng theo quy định của pháp luật, thương binh,
nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi
vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và
chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đã được bồi thường bằng tiền;
đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường c) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận
hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông
động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không
nghề, tìm kiếm việc làm. bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) từ các
3. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông,
của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông
chức lập và thực hiện phương án đào tạo, nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất
chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là
cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc
đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển
đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ
việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. trợ cấp;
Trong quá trình lập phương án đào tạo, d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận
chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất
cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản
nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có xuất nông nghiệp trên đất đó.
đất thu hồi. 2. Đối với người được hỗ trợ theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì còn được hỗ trợ bằng hình
thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết
hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập ổn
định từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà
nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được
vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất,
kinh doanh và được hỗ trợ theo quy định tại khoản
4 Điều này.
122

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
4. Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ bằng hình thức đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho
người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết
hợp kinh doanh dịch vụ được quy định như sau:
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách
giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có
đất thu hồi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính
sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được
Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực
tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể phù
hợp với từng đối tượng được hỗ trợ quy định tại
khoản 2 và 3 Điều này; chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện quy định tại điểm c khoản
này;
c) Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm tại địa
phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng
thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm
tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.
5. Mức hỗ trợ cụ thể tại khoản 1 Điều này do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện
thực tế của địa phương.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 5
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 85. Lập và thực hiện dự án tái định cư Điều 110. Lập và thực hiện dự án tái định cư,
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân khu tái định cư
cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự
2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ án tái định cư theo quy định của pháp luật.
sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy 2. Khu tái định cư bảo đảm các điều kiện sau đây:
chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, a) Hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư tối thiểu phải đạt
phong tục, tập quán của từng vùng, miền. tiêu chuẩn nông thôn mới đối với khu vực nông
3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau thôn, đạt tiêu chuẩn đô thị đối với khu vực đô thị,
khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ trong đó: đường giao thông bảo đảm kết nối với khu
tầng của khu tái định cư. vực lân cận, điện chiếu sáng và điện sinh hoạt, hệ
123

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
4. Chính phủ quy định chi tiết điều này. thống cấp, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý môi
trường;
b) Hạ tầng xã hội: bảo đảm khả năng tiếp cận dịch
vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, chợ, thương
mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí, nghĩa trang;
c) Phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của
từng vùng, miền.
3. Địa điểm tái định cư được lựa chọn theo thứ tự
ưu tiên sau đây:
a) Tại địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu
hồi;
b) Tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương nơi có đất thu hồi đối với trường hợp
tại địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi
không có đất để bố trí tái định cư;
c) Tại địa bàn khác có điều kiện tương đương với
trường hợp tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương nơi có đất thu hồi không có đất
để bố trí tái định cư;
d) Ưu tiên lựa chọn khu đất có vị trí thuận lợi để
hình thành khu tái định cư.
4. Khu tái định cư sau khi đã giao đất tái định cư
mà còn quỹ đất thì ưu tiên giao đất cho cá nhân
thuộc đối tượng được giao đất ở không đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này;
trường hợp vẫn còn quỹ đất thì giao đất cho cá
nhân thuộc đối tượng được giao đất ở thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất quy định của Luật này.
Điều 86. Bố trí tái định cư cho người có đất Điều 111. Bố trí tái định cư
ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở 1. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải hỗ trợ, tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở bị
nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho thu hồi, chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng phải di
người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định
chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ
định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có tái định cư đã có người dân sinh sống trước khi cơ
đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt tái định cư.
phương án bố trí tái định cư. Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô
quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố
124

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người 2. Phương án bố trí tái định cư đã được cơ quan có
có đất thu hồi. thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công
2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi
định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. và tại nơi tái định cư.
Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu 3. Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư
hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu đối với người được bồi thường về đất ở, người
hồi là người có công với cách mạng. được giao đất ở tái định cư trong trường hợp
Phương án bố trí tái định cư đã được phê không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất
duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê
Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì
nơi tái định cư. phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền
3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư.
nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Người được bố trí tái định cư được ghi nợ nghĩa
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. vụ tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều kiện
4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố theo quy định của Chính phủ.
trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ Giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn cấp huyện
không đủ để mua một suất tái định cư tối do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường
thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua hợp bố trí nhà ở tái định cư tại đơn vị hành chính
một suất tái định cư tối thiểu. cấp huyện khác thì giá bán nhà ở tái định cư do Ủy
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, 4. Hộ gia đình, cá nhân có đất ở, người gốc Việt
miền và địa phương. Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại
Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất đủ điều kiện
được bồi thường về đất ở theo quy định tại Điều
95 của Luật này thì được bồi thường bằng giao đất
ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư hoặc tại địa điểm
khác phù hợp.
Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ
hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên
một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách
thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của
pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có
chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu
hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ
để giao riêng cho từng hộ gia đình thì được xem
xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất
hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các
hộ gia đình còn thiếu.
5. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không
đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không
có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, thị trấn tại khu
vực nông thôn hoặc trong địa bàn thị xã, thành
125

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
phố thuộc tỉnh hoặc trong địa bàn quận, thị xã,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở có
thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở.
6. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp không phải đất ở mà đủ điều
kiện bồi thường về đất theo quy định tại Điều 95
của Luật này mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở
hoặc nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất
ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc
nhà ở tái định cư.
7. Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị thì được bồi thường
bằng đất ở, nhà ở tại chỗ; trong thời gian chờ bố
trí tái định cư được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ
trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với
thực tế tại địa phương. Trường hợp thu hồi đất ở
để thực hiện các mục đích khác thì được bồi
thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ nếu tại khu vực
thu hồi đất có quỹ đất, quỹ nhà tái định cư. Ưu
tiên vị trí thuận lợi cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất ở kết hợp với kinh doanh dịch vụ, người
có đất thu hồi là người có công với cách mạng. Có
cơ chế thưởng đối với người có đất thu hồi bàn
giao mặt bằng trước thời hạn.
8. Trường hợp người có đất ở thu hồi mà phải di
chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao đất ở
hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về
đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định
cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để
được giao một suất tái định cư tối thiểu.
9. Trường hợp thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư thì chủ sở hữu nhà chung
cư được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất
ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa
phương quy định chi tiết về cơ chế thưởng quy
định tại khoản 7 Điều này và suất tái định cư tối
thiểu quy định tại khoản 8 Điều này; quyết định
việc hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất
hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các
hộ gia đình còn thiếu theo quy định tại khoản 4
Điều này.
11. Trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc
126

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất
phải phá dỡ nhà thì được hỗ trợ theo quy định của
Chính phủ.
12. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 87. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối
với các trường hợp đặc biệt
1. Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di
chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng
đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền
thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu
hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thì Thủ tướng Chính
phủ quyết định khung chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
2. Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ
chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt
Nam có cam kết về khung chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo
khung chính sách đó.
3. Đối với trường hợp thu hồi quy định tại
điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 của Luật
này thì người có đất thu hồi được bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản
xuất theo quy định của Chính phủ.
Điều 93. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu
hồi.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh
toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất
thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người
có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một
khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy
định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền
chậm trả và thời gian chậm trả.
3. Trường hợp người có đất thu hồi không
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án
127

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ
trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho
bạc nhà nước.
4. Người sử dụng đất được bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa
vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo
quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản
tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số
tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách
nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

CHƯƠNG VIII

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
Chương VIII
PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC
QUỸ ĐẤT
Điều 112. Nguyên tắc phát triển, quản lý và
khai thác quỹ đất
Việc phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất phải
theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất,
sử dụng đất đúng mục đích, công khai, minh bạch,
hợp lý, hiệu quả và theo quy định của pháp luật;
bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, hỗ trợ tái định cư, an sinh xã hội, bố trí đất ở,
đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực
hiện chính sách theo quy định của Luật này.

Điều 113. Đất do tổ chức phát triển quỹ đất


phát triển, quản lý, khai thác
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho tổ chức phát
triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất được hình
thành từ các nguồn sau đây:
a) Đất theo quy định tại khoản 5 Điều 86 của Luật
này;
b) Đất thu hồi theo quy định tại khoản 26 và
khoản 27 Điều 79 của Luật này để đấu giá quyền
sử dụng đất;
c) Đất thu hồi theo quy định tại Điều 81 và các
điểm a, b, c và d khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của
128

Luật này tại khu vực đô thị;


d) Đất chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý,
thu hồi do sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công trừ
trường hợp nhà, đất đó được xử lý theo hình thức
điều chuyển hoặc bố trí sử dụng vào mục đích của
nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản công;
đ) Đất có nguồn gốc cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất
hằng năm mà Nhà nước thu hồi đất giao quản lý;
e) Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản được trả
lại theo quy định trong hợp đồng thuê đất;
g) Đất hình thành từ hoạt động lấn biển sử dụng
vốn ngân sách nhà nước;
h) Đất thu hồi theo quy định tại khoản 29 Điều 79
của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức phát
triển quỹ đất thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Điều 115 của Luật này đối với quỹ đất do tổ chức
phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm
phối hợp với tổ chức phát triển quỹ đất quản lý,
bảo vệ, chống lấn đất, chiếm đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 111. Quỹ phát triển đất Điều 114. Quỹ phát triển đất
1. Quỹ phát triển đất của địa phương do Ủy 1. Quỹ phát triển đất của địa phương là quỹ tài
ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc ủy thác chính nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân
cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác dân cấp tỉnh thành lập để ứng vốn phục vụ các
của địa phương để ứng vốn cho việc bồi nhiệm vụ thuộc chức năng của tổ chức phát triển
thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất quỹ đất, thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được với đồng bào dân tộc thiểu số và các nhiệm vụ
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn tài chính của Quỹ phát triển đất 2. Quỹ phát triển đất có trách nhiệm bảo toàn phát
được phân bổ từ ngân sách nhà nước và huy triển vốn, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
động các nguồn khác theo quy định của pháp Nguồn tài chính của quỹ phát triển đất được phân
luật. bổ từ ngân sách nhà nước và huy động từ các
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. nguồn khác theo quy định của pháp luật. Khoản
ứng vốn để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều này được hoàn trả quỹ phát triển đất
theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ
ngân sách địa phương để cấp vốn điều lệ và hoàn
ứng cho quỹ phát triển đất đối với các nhiệm vụ
thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
129

Điều 115. Tổ chức phát triển quỹ đất


1. Tổ chức phát triển quỹ đất được thành lập để
tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất tại
địa phương.
2. Nguồn tài chính của tổ chức phát triển quỹ đất
được phân bổ từ ngân sách nhà nước và ứng vốn
từ quỹ phát triển đất.
3. Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, cơ chế quản lý, hoạt động, cơ chế tài
chính của tổ chức phát triển quỹ đất.

CHƯƠNG IX

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
CHƯƠNG V CHƯƠNG IX
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 35. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, Điều 116. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp 1. Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá
huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả
quyền phê duyệt. trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án nước có thẩm quyền.
đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển 2. Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu
mục đích sử dụng đất. lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
là văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
đối với dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
3. Căn cứ giao đất, cho thuê đất không đấu giá
quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy
định tại khoản 5 Điều này, như sau:
a) Đối với dự án thuộc danh mục quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 67 của Luật này thì căn cứ vào kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp
thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư
theo phương thức đối tác công tư.
130

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
b) Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 của
Luật này thì căn cứ vào quyết định đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp
thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp
luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư.
4. Trường hợp quyết định, chấp thuận chủ trương
đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ hoặc căn cứ vào
tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất để quyết định việc giao đất, cho thuê đất theo
tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
5. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp
trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc
chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ
gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

6. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển


mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp
thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư, thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
7. Chính phủ quy định chi tiết về việc giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 36. Giao đất, cho thuê đất đối với đất Điều 117. Giao đất, cho thuê đất đối với đất
đang có người sử dụng cho người khác đang có người sử dụng cho người khác
Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê Việc quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất
đất đối với đất đang có người sử dụng cho đang có người quản lý, sử dụng cho người khác chỉ
người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu quyền quyết định thu hồi đất và phải thực hiện
hồi đất theo quy định của Luật này và phải xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định của pháp luật, trừ trường hợp được chuyển
định cư theo quy định của pháp luật đối với nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp
trường hợp phải giải phóng mặt bằng. luật về kinh doanh bất động sản.
Điều 37. Giao đất không thu tiền sử dụng Điều 118. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
đất 1. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại
trong các trường hợp sau đây: Điều 176 của Luật này.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất 2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt
131

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
sản, làm muối được giao đất nông nghiệp Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã
trong hạn mức quy định tại Điều 129 của hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
Luật này; chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm
rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất
nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất
sử dụng vào mục đích công cộng không nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở
nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại
trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy khoản 2 Điều 119 của Luật này; đất tín ngưỡng để
định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này; bồi thường cho các trường hợp Nhà nước thu hồi
3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài đất tín ngưỡng.
chính sử dụng đất xây dựng công trình sự 3. Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng
nghiệp; hộ, đất rừng sản xuất.
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở 4. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng
phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước; công trình sự nghiệp.
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông 5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ
nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng
nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
Luật này. 6. Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án
nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà
ở.
7. Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối
tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo
chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.
8. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ
tái định cư theo dự án của Nhà nước.
9. Việc giao đất quy định tại Điều này được thực
hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.

Điều 38. Giao đất có thu tiền sử dụng đất Điều 119. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất 1. Cá nhân được giao đất ở.
trong các trường hợp sau đây: 2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây
dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật
bán kết hợp cho thuê; về nhà ở; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.
giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng 3. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao
4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện đất để thực hiện dự án nhà ở thương mại theo quy
dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa định của pháp luật về nhà ở; sử dụng đất do nhận
để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định
132

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
với hạ tầng. của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc
trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài được giao đất do được bồi thường
bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định
của Luật này.
5. Việc giao đất quy định tại Điều này được thực
hiện theo quy định tại các Điều 124, Điều 125 và
Điều 126 của Luật này.
Điều 39. Cho thuê đất Điều 120. Cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất 1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng
cả thời gian thuê trong các trường hợp sau năm đối với các trường hợp không thuộc trường
đây: hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản này.
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng 2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
thủy sản, làm muối; cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục a) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất
sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
giao quy định tại Điều 129 của Luật này; muối;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương b) Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong
khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công
làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương
nghiệp; mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây phòng;
dựng công trình công cộng có mục đích kinh c) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê
doanh; theo quy định của pháp luật về nhà ở.
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư 3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư năm trong các trường hợp sau đây:
nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án a) Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản
đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, 2 Điều này;
nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, b) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này
kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;
công trình công cộng có mục đích kinh c) Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức
doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để thuê đất xây dựng công trình sự nghiệp theo quy
cho thuê; định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công 4. Việc cho thuê đất quy định tại Điều này được
lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định thực hiện theo quy định tại các Điều 124, Điều 125
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu và Điều 126 của Luật này.
tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công
trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
133

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân
sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh.
Điều 40. Chuyển mục đích sử dụng đất Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất
đất phải được phép của cơ quan nhà nước có phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
thẩm quyền bao gồm: phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất
lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác
sản, đất làm muối; trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông
đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm nghiệp;
muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập
ao, hồ, đầm; trung khi thực hiện các dự án chăn nuôi tập trung
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng quy mô lớn;
hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục d) Chuyển đất phi nông nghiệp được quy định tại
đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; Điều 118 sang các loại đất phi nông nghiệp quy
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông định tại Điều 119 hoặc Điều 120 của Luật này;
nghiệp; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà sang đất ở;
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất
sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông
đất; nghiệp;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông
đất ở sang đất ở; nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ sang đất
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự thương mại, dịch vụ.
nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng 2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải
doanh phi nông nghiệp không phải là đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của
dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau
xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở khi được chuyển mục đích sử dụng.
sản xuất phi nông nghiệp. 3. Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì
định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm
đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quyền.
quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn
được áp dụng theo loại đất sau khi được định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã
chuyển mục đích sử dụng. chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có
nhu cầu chuyển lại thành đất ở mà phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng
134

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
đất.
4. Việc chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại
Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều
124 của Luật này.
Điều 41. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, Điều 122. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để phép chuyển mục đích sử dụng đất
thực hiện dự án đầu tư 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết
1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất
mục đích khác mà không thuộc trường hợp rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích
được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính khác sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan cấp tỉnh và phù hợp với quy định tại Điều 116 của
nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định Luật này, trừ trường hợp sử dụng đất thực hiện dự
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng
đích sử dụng đất khi có một trong các văn Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu
bản sau đây: tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư
a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công
phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử tư, Luật Dầu khí; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp
dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định
héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương
trở lên; thức đối tác công tư.
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất phải
dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 tuân theo tiêu chí, điều kiện do Chính phủ quy định.
héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. 2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho
2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự
phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết a) Ký quỹ hoặc các hình thức bảo đảm khác theo
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển quy định của pháp luật về đầu tư;
mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận b) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng
bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan. đất theo tiến độ của dự án đầu tư và điều kiện khác
3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê theo quy định của pháp luật có liên quan.
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai
để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều hoặc vi phạm quy định của pháp luật về đất đai
kiện sau đây: nhưng đã chấp hành xong quyết định, bản án đã có
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại
dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư; thời điểm đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép
b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xác định người
tư; sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đai áp dụng đối với tất cả các thửa đất đang sử
đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do dụng trên địa bàn cả nước;
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện 3. Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để
dự án đầu tư khác. thực hiện dự án nhà ở thương mại phải đáp ứng các
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Người được Nhà nước cho phép chuyển mục
135

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
đích sử dụng đất có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở
và đất khác;
c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và
không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này;
d) Có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời chấp thuận nhà đầu tư của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 42. Thẩm quyền giao đất, cho thuê Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất,
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
đất 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất,
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích đất trong các trường hợp sau đây:
sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn
nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều đầu tư nước ngoài;
55 của Luật này; d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định năng ngoại giao.
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất,
nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
e khoản 1 Điều 56 của Luật này; đất trong các trường hợp sau đây:
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
có chức năng ngoại giao. đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích
đích sử dụng đất trong các trường hợp sau thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở
đây: lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân 3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích của xã, phường, thị trấn.
thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc 4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho
ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là cơ
định; quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư. quyền sử dụng đất đối với trường hợp người sử
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất,
136

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày
công ích của xã, phường, thị trấn. Luật này có hiệu lực thi hành và các trường hợp
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này.
đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và 5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này không được ủy quyền. các khoản 1, 2 và 4 Điều này không được ủy
quyền.
Điều 43. Xử lý trường hợp giao đất, cho
thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
trường hợp thuê đất theo quy định của Luật
này đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời
hạn sử dụng đất còn lại mà không phải
chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử
dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê
đất theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp
thuê đất theo quy định của Luật này đã được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành và nộp tiền thuê đất.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
trường hợp thuê đất theo quy định của Luật
này đã nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp
pháp trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời
hạn sử dụng đất còn lại mà không phải
chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật
này.
4. Tổ chức kinh tế thuộc trường hợp thuê đất
theo quy định của Luật này đã nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất nông nghiệp trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng
đất trong thời hạn còn lại của dự án mà
không phải chuyển sang thuê đất theo quy
137

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
định của Luật này.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán
kết hợp cho thuê trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì được tiếp tục thuê đất trong
thời hạn sử dụng đất còn lại hoặc chuyển
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo
quy định của Luật này nếu có nhu cầu.
Điều 118. Các trường hợp đấu giá quyền Điều 124. Các trường hợp giao đất, cho thuê đất
sử dụng đất và các trường hợp không đấu không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu
giá quyền sử dụng đất thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, dụng đất
cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử 1. Giao đất không thu tiền sử dụng đất quy định tại
dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ Điều 118 của Luật này; giao đất có thu tiền sử dụng
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều đất quy định tại Điều 119 mà được miễn tiền sử
này: dụng đất; cho thuê đất quy định tại Điều 120 mà
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp pháp luật
thuê hoặc cho thuê mua; quản lý ngành, lĩnh vực quy định phải xác định số
b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để lượng nhà đầu tư quan tâm.
chuyển nhượng hoặc cho thuê; 2. Giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án
c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy
dựng kết cấu hạ tầng; định tại Điều 79 của Luật này mà thuộc một trong
d) Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ các trường hợp sau đây:
sở sản xuất phi nông nghiệp; a) Sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp
đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử luật về đầu tư công;
dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông b) Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương
muối; thức đối tác công tư.
e) Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà 3. Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong
nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm các trường hợp sau đây:
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản a) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sỹ
xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức
thuộc sở hữu nhà nước; quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng;
g) Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân công an; người làm
đình, cá nhân; công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong
h) Giao đất, cho thuê đất đối với các trường tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước
hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê mà chưa được giao đất ở, nhà ở;
đất. b) Giao đất ở cho cá nhân là giáo viên, nhân viên y
2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc
dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng
bao gồm: có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất; nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác hoặc
b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo
138

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật quy định của pháp luật về nhà ở;
này; c) Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại xã mà
c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở
khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này; hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở
d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động theo quy định của pháp luật về nhà ở;
khoáng sản; d) Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại thị trấn
đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
công vụ; mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất
e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên ở;
chức chuyển nơi công tác theo quyết định đ) Cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh
điều động của cơ quan có thẩm quyền; đối với người được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ thuê đất hằng năm nhưng phải di dời ra khỏi vị trí
khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và cũ do ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp
chưa được Nhà nước giao đất ở; luật; hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất kinh
h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ doanh đối với trường hợp thu hồi đất cơ sở sản xuất
khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có phi nông nghiệp của người đang sử dụng;
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có e) Cho thuê đất đối với cá nhân có nhu cầu sử dụng
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao
mà không có đất ở và chưa được Nhà nước quy định tại Điều 176 của Luật này; cho thuê đất
giao đất ở; đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy
i) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính định tại điểm d khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 16
phủ quyết định. của Luật này;
3. Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử g) Cho thuê đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập
dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này lựa chọn hình thức thuê đất;
mà không có người tham gia hoặc trường h) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức
hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm
giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng việc;
không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao i) Cho thuê đất đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử
đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
quyền sử dụng đất. trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông
Điều 119. Thực hiện đấu giá quyền sử nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
dụng đất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
1. Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá k) Cho thuê đất sử dụng vào mục đích hoạt động
quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, khoáng sản đối với trường hợp đã được cơ quan
cho thuê đất: nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
a) Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của l) Giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình,
cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
quyền phê duyệt; do được bồi thường bằng đất theo quy định của
b) Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở quan, do được hỗ trợ tái định cư theo quy định của
hữu nhà nước; Luật này;
c) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất m) Giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất bị
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê thu hồi đất sản xuất kinh doanh theo quy định tại
duyệt. Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà tại thời điểm
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền thu hồi đất còn thời hạn sử dụng đất và người sử
sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây: dụng đất có nhu cầu sử dụng đất tại vị trí khác để
139

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, tiếp tục sản xuất, kinh doanh;
cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và n) Giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ
Điều 56 của Luật này; hẹp, nằm xen kẹt theo quy định của Chính phủ;
b) Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện o) Giao đất, cho thuê đất theo quyết định giải quyết
dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của tranh chấp, khiếu nại về đất đai của cơ quan có
Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành;
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư. p) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
4. Người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất
thuộc quy định tại Điều 121 của Luật này.
5. Giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án
thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy
định tại Điều 79 của Luật này mà không sử dụng
vốn quy định tại khoản 2 Điều này trong trường
hợp có nhà đầu tư quan tâm mà chỉ có một nhà đầu
tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm đối với dự án
phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo
quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật quản
lý ngành, lĩnh vực.
6. Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất
02 lần không thành thuộc trường hợp quy định tại
điểm b khoản 6 Điều 125 của Luật này hoặc không
có người tham gia. Thời gian giao đất, cho thuê đất
trong trường hợp này chỉ được thực hiện trong
vòng 12 tháng kể từ ngày đấu giá không thành lần
2.
7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận
chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định
của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
8. Chính phủ quy định chi tiết về giao đất, cho thuê
đất đối với các trường hợp quy định tại Điều này.
Điều 125. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất khi
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê bao gồm:
a) Dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất quy định tại
khoản 1 Điều 217 của Luật này trừ trường hợp quy
định tại Điều 124 và Điều 126 của Luật này;
b) Giao đất ở cho cá nhân trừ trường hợp quy định tại
Điều 124 của Luật này.
2. Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng
đất bao gồm:
a) Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng
140

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
giao thông đã được kết nối;
b) Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để
đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm e
khoản 1 Điều 217 của Luật này;
c) Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối
với dự án nhà ở;
d) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để
sử dụng vào các mục đích quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều này phải có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120
của Luật này;
b) Bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư
theo quy định tại Điều 122 của Luật này đối với
trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự
án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát
triển dự án;
c) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về
đấu giá tài sản.
4. Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120
của Luật này;
b) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá
tài sản.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Hằng năm phải công bố kế hoạch, danh mục các
khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên
Cổng thông tin đấu giá quyền sử dụng đất quốc gia,
cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
b) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án thu
hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của Luật này để đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án đấu
giá quyền sử dụng đất;
d) Chỉ đạo việc bàn giao đất trên thực địa, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
141

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền
sử dụng đất.
6. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không
thành bao gồm:
a) Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định
của Luật Đấu giá tài sản;
b) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng
ký tham gia đấu giá;
c) Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng
chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá hoặc có
nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có
một người trả giá hoặc có nhiều người trả giá
nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ.
7. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 126. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư có sử dụng đất
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong các
trường hợp sau đây:
a) Dự án quy định tại khoản 27 Điều 79 của Luật
này mà được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu,
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định các tiêu chí
để quyết định thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương;
b) b) Dự án đầu tư có sử dụng đất không thuộc
trường hợp quy định tại điểm

a khoản này mà thuộc trường hợp phải tổ chức đấu


thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp
luật quản lý ngành, lĩnh vực.

2. Quỹ đất đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án có sử dụng đất có phần diện tích thuộc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều
79 của Luật này. Trường hợp trong khu đất thực
hiện dự án có phần đất quy định tại khoản 1 Điều
217 của Luật này thì Nhà nước thu hồi để giao, cho
thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
142

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
thực hiện dự án đối với cả khu đất.

3. Điều kiện để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực


hiện dự án có sử dụng đất quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Thuộc danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu
dự án có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định;

b) Có quy hoạch chi tiết hoặc có quy hoạch phân


khu tỷ lệ 1/2000 được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;

c) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về


đấu thầu.

4. Đối với các dự án có sử dụng đất quy định tại


điểm b khoản 1 Điều này thì ngoài các điều kiện để
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 3
Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy
định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

5. Tổ chức tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư


thực hiện dự án có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu
tư phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho


thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120
của Luật này;b) Phải bảo đảm các điều kiện để thực
hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 122 của
Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án đầu tư;

c) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về


đấu thầu.

6. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia đấu thầu lựa


chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm b và
điểm c khoản 5 Điều này; trường hợp trúng thầu thì
phải thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án
theo quy định của Chính phủ phù hợp với pháp luật
về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác
có liên quan.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau


143

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
đây:

a) Công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực


hiện đấu thầu dự án có có sử dụng đất theo quy
định của Luật này;

b) Tổ chức lập quy hoạch chi tiết hoặc có quy


hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000;

c) Tổ chức lập và thực hiện phương án bồi thường,


hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất theo quy định của
Luật này;

d) Giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư trúng đấu
thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu
thành lập để thực hiện dự án theo đúng cam kết tại
hợp đồng được ký kết giữa nhà đầu tư trúng thầu
với cơ quan có thẩm quyền và đáp ứng các điều
kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp
luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; xác
định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
để nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước.

8. Trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày ban hành


quyết định công nhận kết quả trúng đấu thầu hoặc
thời hạn khác theo hợp đồng đã ký kết với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phải thực hiện xong việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư để giao đất, cho thuê đất đối với
nhà đầu tư trúng đấu thầu. Nhà đầu tư trúng đấu
thầu có trách nhiệm ứng vốn để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Quá thời hạn 06
tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo hợp đồng đã ký kết
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà nhà đầu tư
không ứng đủ vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định hủy kết quả trúng đấu thầu.

9. Trình tự, thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án có sử dụng đất thực hiện theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.

10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.


144

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Điều 73. Sử dụng đất thông qua hình thức Điều 127. Sử dụng đất để thực hiện dự án phát
nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng triển kinh tế - xã hội thông qua việc thỏa thuận
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền
để sản xuất, kinh doanh sử dụng đất
1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công 1. Việc sử dụng đất thực hiện dự án phát triển
trình sản xuất, kinh doanh không thuộc kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận
trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại quyền sử dụng đất được thực hiện trong các
Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp trường hợp sau đây:
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được a) Các trường hợp thực hiện dự án đầu tư không
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 79
thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, của Luật này;
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng b) Đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp án nhà ở thương mại thì chỉ được thỏa thuận về
luật. nhận quyền sử dụng đất ở;
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc c) Các trường hợp không sử dụng vốn ngân sách
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng nhà nước và thuộc trường hợp thu hồi đất tại Điều
quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia 79 của Luật này mà nhà đầu tư lựa chọn phương án
đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, không đề
sản xuất, kinh doanh. xuất thu hồi đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 2. Đất được thỏa thuận để thực hiện dự án phát
triển kinh tế - xã hội đã được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất; trường hợp trong khu vực đất
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này có
diện tích đất do Nhà nước quản lý nhưng không
tách được thành dự án độc lập thì diện tích đất do
Nhà nước quản lý được đưa vào tổng diện tích đất
để lập dự án và được Nhà nước thu hồi để giao, cho
thuê cho nhà đầu tư thực hiện dự án không phải
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,
không phải đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án có sử dụng đất.
3. Điều kiện sử dụng đất để thực hiện dự án phát
triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận
quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này
bao gồm:
a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã
được phê duyệt và công bố;
b) Chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 122 của Luật này; đối với trường hợp sử dụng đất
để thực hiện dự án nhà ở thương mại thì được thỏa
thuận về nhận quyền sử dụng đất ở;
c) Có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về việc thỏa thuận quyền sử dụng đất để thực
hiện dự án.
4. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thỏa
thuận về nhận quyền sử dụng đất quy định tại
145

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ 5)
khoản 1 Điều này như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất thì được thực hiện thủ tục chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất để thực hiện thỏa thuận quyền sử dụng đất thực
hiện dự án;
b) Trường hợp nhà đầu tư đã nhận quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư mà đến thời điểm hết
hạn sử dụng đất đối với đất đã nhận chuyển quyền
nhưng vẫn chưa hoàn thành thủ tục về đất đai để
thực hiện dự án đầu tư thì được tiếp tục thực hiện
các thủ tục để triển khai dự án đầu tư mà không
phải thực hiện thủ tục gia hạn.
5. Đối với trường hợp thỏa thuận về nhận quyền sử
dụng đất để tiếp tục sản xuất kinh doanh và không
thay đổi mục đích sử dụng đất thì thực hiện theo
quy định của Luật này về chuyển quyền sử dụng
đất.
6. Người đang có quyền sử dụng đất có đề xuất dự
án đầu tư nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều
79 của Luật này nhưng phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất và người đang có quyền sử dụng đất đó có
đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất mà được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư thì được sử dụng
đất để thực hiện dự án mà Nhà nước không thực
hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp người đang có quyền sử dụng đất ở
hoặc đất ở và đất khác có đề xuất dự án đầu tư nhà
ở thương mại phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
có đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất mà được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư thì được sử dụng
đất để thực hiện dự án.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
146

CHƯƠNG X

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Chương VII Chương X
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ
SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
LIỀN VỚI ĐẤT
Mục 1
HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Điều 128. Nguyên tắc lập, chỉnh lý, cập nhật hồ
sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính được lập đến từng thửa đất,
bảo đảm tính khoa học và thống nhất thông tin
trong hồ sơ với hiện trạng quản lý, sử dụng đất;
được tập hợp theo đơn vị hành chính cấp xã.
2. Hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý, cập nhật
biến động đầy đủ, kịp thời khi người sử dụng đất
thực hiện thủ tục hành chính về đất đai hoặc do
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
bảo đảm phản ánh đầy đủ tình hình quản lý, sử
dụng đất trên địa bàn.
Điều 96. Hồ sơ địa chính Điều 129. Hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng 1. Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu thể hiện
giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được
về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền tài sản gắn liền với đất, tình trạng pháp lý của
với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng thửa đất và tài sản gắn liền với đất, phản ánh đầy
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. đủ tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh 2. Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số, bao
lý, quản lý hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển gồm các tài liệu sau đây:
đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa a) Bản đồ địa chính;
chính dạng số. b) Sổ mục kê đất đai;
c) Sổ địa chính;
d) Bản sao các loại giấy chứng nhận bao gồm:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
3. Hồ sơ địa chính được sử dụng vào các mục
đích sau đây:
a) Làm công cụ quản lý đất đai;
147

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
b) Bảo vệ quyền và xác định nghĩa vụ của người
sử dụng đất, người quản lý đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất, tổ chức, cá nhân có liên quan
theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Xác định các khoản thu tài chính từ đất đai;
d) Giám sát biến động thị trường quyền sử dụng
đất;
đ) Hỗ trợ người sử dụng đất trong việc tiếp cận
vốn tín dụng;
e) Hỗ trợ các ngành, các cấp chỉ đạo điều hành,
xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện
quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng;
g) Cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm
quyền trong việc giải quyết tranh chấp liên quan
đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
h) Cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân có
nhu cầu tiếp cận đất đai.

Điều 130. Trách nhiệm lập, chỉnh lý, cập nhật,


khai thác hồ sơ địa chính
1 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ
đạo việc lập hồ sơ địa chính tại địa phương và bố
trí kinh phí để tổ chức thực hiện.
2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ địa chính;
kiểm tra, giám sát việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ
địa chính thường xuyên tại địa phương.
3. Tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm thực
hiện việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính.
Đối với những địa phương chưa xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai thì tổ chức đăng ký đất đai có trách
nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ địa chính cho Ủy
ban nhân dân cấp xã để sử dụng.
4. Công chức làm nhiệm vụ địa chính cấp xã có
trách nhiệm quản lý, sử dụng thông tin từ hồ sơ
địa chính phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước
về đất đai tại địa phương và theo yêu cầu của
công dân; cập nhật biến động đất đai đối với
những trường hợp biến động thuộc thẩm quyền và
phản ánh tình hình vi phạm trong quản lý, sử
dụng đất vào hồ sơ địa chính.
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về hồ sơ địa chính, hướng dẫn việc lập,
chỉnh lý, cập nhật, quản lý hồ sơ địa chính, việc
khai thác, sử dụng và kiểm tra, giám sát đối với
148

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
hồ sơ địa chính.
Mục 1 Mục 2
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VỚI ĐẤT
Điều 44. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản Điều 131. Nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản
khác gắn liền với đất gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người 1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử
sử dụng đất và người được giao đất để quản dụng đất và người được giao đất để quản lý.
lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản 2. Tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình
khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu xây dựng được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở
của chủ sở hữu. hữu.
2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn 3. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất gồm
liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực
biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký hiện bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng
đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và 4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
có giá trị pháp lý như nhau. với đất, người được giao đất để quản lý đã kê
3. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các khai đăng ký được ghi vào hồ sơ địa chính và
trường hợp sau đây: được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử
a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa 5. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký đất
đăng ký; đai, tài sản gắn liền với đất.
d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa
đăng ký.
4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với
trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận
hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện
tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so
với nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức
thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian
thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không
149

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất;
từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng
đất theo quy định của Luật này;
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ
hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung,
quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ
chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và
chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất
chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn
liền với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất theo kết quả hoà giải
thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận
trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo
về đất đai, quyết định hoặc bản án của Toà án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan
thi hành án đã được thi hành; văn bản công
nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù
hợp với pháp luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của
người sử dụng đất.
5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào
Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và
có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người
sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào
Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất thì người đang sử dụng đất được
tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có
quyết định xử lý theo quy định của Chính
150

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
phủ.
6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định
tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này
thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ
ngày có biến động, người sử dụng đất phải
thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường
hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn
đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia
xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa
chính.
Điều 132. Đăng ký lần đầu
1. Đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn
liền với đất được thực hiện trong các trường hợp
sau đây:
a) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
b) Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử
dụng;
c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng
ký;
d) Tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu đăng ký
đồng thời với đăng ký đất đai quy định tại các
điểm a, b và c khoản này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ
đạo việc phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực
hiện đăng ký lần đầu cho các trường hợp chưa
đăng ký.
Điều 133. Đăng ký biến động
1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với
trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có
151

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
sử dụng đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất được phép đổi tên;
c) Thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng
nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại
điểm b khoản này;
d) Thay đổi về ranh giới, mốc giới, kích thước
các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa
đất;
đ) Đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với thửa
đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với
nội dung đã đăng ký;
e) Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại
khoản 1 Điều 121 của Luật này; trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 121 của Luật này mà người
sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động;
g) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
h) Có sự thay đổi về hình thức giao đất, cho thuê
đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
định của Luật này;
i) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa
thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ
và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất
chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền
với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về
tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp
đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh
chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án,
quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định
của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết
tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động
thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công
nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp
152

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
với pháp luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với
thửa đất liền kề;
m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của
người sử dụng đất;
n) Có sự thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng
công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận
hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền
sở hữu công trình ngầm;
o) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất yêu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất;
p) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất;
q) Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại
khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền
xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp
mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu
cầu. Đối với trường hợp đăng ký biến động quy
định tại điểm p khoản 1 Điều này thì được cơ
quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng
nhận đã cấp.
3. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại
các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì
trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có
biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến
động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi
hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính
từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán
đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì
thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày
phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa
kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể
từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
153

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
pháp luật.
Mục 3
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử Điều 134. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho người
có giấy tờ về quyền sử dụng đất có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo
định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây mẫu thống nhất trong cả nước.
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng 2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan
có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân
chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm
thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất,
Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm
1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với
đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình
thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với
đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan
có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người
sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của
Chính phủ.
154

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có
một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người
khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền
sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật và đất đó không có tranh chấp thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo
bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,
quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường
hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải
thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có
hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy
chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện
theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có
công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường,
nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại
khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó
không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng
chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng
155

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều
kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp
người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất
nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà
có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng
đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với
đất thì cấp cho mỗi người một Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất; trường hợp những người có chung quyền
sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và trao cho người đại diện.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi
nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định
không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc
được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính;
trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ
quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho
thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử
dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử
dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các
công trình xây dựng phục vụ lợi ích chung của
cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo
quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để
làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn
kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật
thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực
hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa
chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người
156

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
sử dụng đất theo quy định của Luật này; người sử
dụng đất không phải trả chi phí đối với trường
hợp này.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài
sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và
chồng.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài
sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng
thì được cấp đổi sang giấy chứng nhận để ghi cả
họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của
hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử
dụng đất của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất và trao cho người đại diện. Trường hợp
các thành viên có chung quyền sử dụng đất của
hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện hộ gia
đình.
Việc xác định các thành viên có chung quyền sử
dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa
thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
6. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số
liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy
định tại Điều 137 của Luật này hoặc Giấy chứng
157

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà ranh giới
thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp, không có
tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề
thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo
đạc thực tế.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có
thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có
giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất đã cấp và diện tích đất đo đạc thực tế
nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp thì
phần diện tích chênh lệch nhiều hơn được xem
xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà vị trí
không chính xác thì rà soát, cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất cho người sử dụng đất.
158

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
7. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất, việc xác định lại diện tích đất
ở và việc đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng
nhận đã cấp.
Điều 136. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất
1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu
mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219
được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6
và 7 Điều 4 của Luật này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ
quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp
quy định tại khoản này;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 4 của Luật này.
2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,
xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký
biến động được thực hiện như sau:
a) Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là
tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài;
b) Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ
chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân,
159

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài;
c) Tổ chức đăng ký đất đai, Chi nhánh của tổ
chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của
mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
hoặc xác nhận vào giấy chứng nhận đã cấp.
Điều 137. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng
đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định
mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp
tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do
cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam
dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất, gồm: Bằng khoán điền thổ;
Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của
cơ quan thuộc chế độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở,
tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn
liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc
chế độ cũ; Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận
tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc
chế độ cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà
ở; Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan
thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của Tòa án thuộc chế
độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc
có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18
tháng 12 năm 1980 mà có tên người sử dụng đất;
160

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
e) Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình
thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-
TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng
Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng
ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan
nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng
đất, bao gồm: Biên bản xét duyệt của Hội đồng
đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử
dụng đất là hợp pháp; Bản tổng hợp các trường
hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã
hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh
lập; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất;
Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử
dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện
hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
g) Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được
Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh
xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;
h) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho
cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở theo Chỉ thị số
282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán
bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã
được phê duyệt tại thời điểm giao đất;
i) Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di
dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định
cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh
hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên
người sử dụng đất;
k) Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở,
công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa
nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về
nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;
l) Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất
được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông
nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng
7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;
m) Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất
cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây
dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân
viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước
161

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây
dựng;
n) Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa
phương.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy
tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao
đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản
xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định
mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp
tiền sử dụng đất:
a) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ
giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại
đoàn kết gắn liền với đất;
b) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất
ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo
quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy
tờ về việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo đúng quy định của pháp luật từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
trường hợp chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp
theo quy định của pháp luật.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người
khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử
dụng đất, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó
không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng
162

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được
sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa
án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài
thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã được thi hành, văn bản
công nhận kết quả hòa giải thành thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
7. Hộ gia đình, cá nhân có bản sao một trong các
loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và
6 Điều này mà bản gốc giấy tờ đã bị thất lạc và cơ
quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý
việc cấp loại giấy tờ này, được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng ổn định,
không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
8. Trường hợp người đang sử dụng đất có một
trong giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6 và 7 của Điều này mà trên giấy tờ đó có các
thời điểm khác nhau thì người sử dụng đất được
chọn thời điểm trên giấy tờ để làm căn cứ cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất.
9. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công
trình là đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công
trình tín ngưỡng khác; chùa không thuộc quy định
tại khoản 1 Điều 213 của Luật này; đất nông
nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật
này và đất đó không có tranh chấp, có giấy tờ xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất là
đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 138. Cấp Giấy chứng nhận quyền
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử Điều 138. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang
nhân đang sử dụng đất mà không có giấy sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng
163

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
tờ về quyền sử dụng đất đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai,
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không thuộc trường hợp đất được giao không
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đúng thẩm quyền
không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại ổn định mà không có một trong các loại giấy tờ
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó Luật này, không thuộc trường hợp quy định tại
khăn, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi Điều 139 và Điều 140 của Luật này được thực
có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn hiện theo quy định như sau:
định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy 1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tháng 12 năm 1980, nay được Ủy ban nhân dân
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp
không phải nộp tiền sử dụng đất. thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình
của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng
định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy
không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện
Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công
không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà
thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn
thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì
quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử
liền với đất. dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. nhận đất ở tại điểm này;
b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình
phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn
hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5
Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được
xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không
phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Đối với thửa đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại,
dịch vụ thì công nhận đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp theo diện tích thực tế đã sử dụng;
hình thức sử dụng đất được công nhận như hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử
dụng đất là ổn định lâu dài;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã
được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c
khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử
dụng, cụ thể như sau:
164

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận
theo quy định tại điểm c khoản này.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông
nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu
người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục
đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch đô
thị hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch
nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và
phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18
tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10
năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình
phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng
hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định
tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích
đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận
đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà
ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn
mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì
diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực
tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ
đời sống đó và người sử dụng đất phải nộp tiền sử
dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công
nhận đất ở tại điểm này;
b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình
phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn
hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5
Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được
xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không
phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Đối với thửa đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại,
dịch vụ thì công nhận đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều này;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã
được xác định theo quy định tại điểm a và c
khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử
165

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
dụng, cụ thể như sau:
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận
theo quy định tại điểm c khoản này;
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông
nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu
người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục
đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch đô
thị hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch
nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và
phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất xác nhận là không có tranh chấp thì diện
tích được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình
phục vụ đời sống mà diện tích thửa đất bằng hoặc
lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2
Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì
diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức
giao đất ở; trường hợp diện tích đất đã xây dựng
nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn
hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích
đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở,
nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó;
b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình
phục vụ đời sống mà diện tích thửa đất nhỏ hơn
hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại khoản
2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì
toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất
ở;
c) Đối với thửa đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại,
dịch vụ thì công nhận đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều này;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã
được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c
khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử
dụng, cụ thể như sau:
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận
166

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
theo quy định tại điểm c khoản này;
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông
nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu
người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục
đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch đô
thị hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch
nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và
phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
đ) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất quy định tại khoản này thì phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá
nhân sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính bằng
tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân
đó.
Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng
nhiều thửa đất có nhà ở, được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng đất ổn định
từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì hạn mức
đất ở được xác định theo quy định đối với từng
thửa đất đó.
5. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được
giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1
Điều 118 của Luật này đã sử dụng đất ở, đất phi
nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà
không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 của
Luật này, có đăng ký thường trú tại địa phương
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp
tiền sử dụng đất. Diện tích đất được xác định khi
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định
vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp, nay
được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận
không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
167

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất
đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại
Điều 176 của Luật này; thời hạn sử dụng đất tính
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải
chuyển sang thuê đất của Nhà nước.
7. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của
địa phương để xác định diện tích đất ở trong các
trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều này được thực hiện theo quy định tại thời
điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ để cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong
các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4,
5 và 6 Điều này mà không đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất thì được tạm thời sử
dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước
thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo
quy định.
9. Nhà nước có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất cho các trường hợp đã đăng ký và đủ điều
kiện theo quy định tại Điều này.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 139. Giải quyết đối với trường hợp hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp
luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
1. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang
bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà
nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc
lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi
Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn
đất, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ
sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công
cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho
công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm
168

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công
trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng
đường giao thông; không có mục đích sử dụng
cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công
trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất
được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm đất có
nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các đối
tượng qua các thời kỳ thì thực hiện xử lý theo quy
định như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn,
chiếm thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho
Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người
đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý
rừng xem xét khoán bảo vệ, phát triển rừng theo
quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường
hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử
dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để
sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng
phòng hộ và được xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất;
b) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn,
chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích
xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn,
chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai
xây dựng công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời
sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng
phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê
khai đăng ký đất đai theo quy định;
c) Trường hợp lấn đất, chiếm đất và nay đang sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc
làm nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 và
không thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ
tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được
xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
169

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
luật.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất do lấn đất, chiếm đất không thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và
trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích đã
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp người đang sử dụng đất ổn định,
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
hoặc quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng
hoặc quy hoạch nông thôn thì được xem xét cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a
khoản này thì người đang sử dụng đất được tạm
thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất,
nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và
phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì
được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải
chuyển sang thuê đất.
5. Đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm
pháp luật đất đai quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về
sau thì Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất và xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 140. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử


dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
được giao không đúng thẩm quyền
Đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia
đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất
đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do
mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở,
công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng
quy định của pháp luật thì việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
170

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
liền với đất được thực hiện như sau:
1. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có
tranh chấp thì người đang sử dụng đất được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất đối với diện tích đất
đã được giao theo quy định tại khoản 2 và khoản
6 Điều 138 của Luật này.
2. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp,
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
hoặc quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng
hoặc quy hoạch nông thôn thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 3 và
khoản 6 Điều 138 của Luật này.
3. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ
ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2014, nay được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp,
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
hoặc quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng
hoặc quy hoạch nông thôn thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình
phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng
hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại
khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật
này thì diện tích đất ở được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất bằng hạn mức giao đất ở;
b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình
phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn
hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều
195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì diện
tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa
đất đó;
c) Phần diện tích còn lại (nếu có) sau khi đã xác
định diện tích đất ở theo quy định tại điểm a
khoản này thì được công nhận theo hiện trạng sử
dụng đất.
4. Trường hợp đất được giao từ ngày 01 tháng 7
năm 2014 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi
171

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
hành, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất và người sử dụng đất có
giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng
đất thì hạn mức đất cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 138
của Luật này.
5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
đối với đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm
quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 102. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo đang sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng
nhưng không được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất được giải quyết như
sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không
sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho
mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để
bị lấn, bị chiếm;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử
dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người
sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh
nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã
172

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần
quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện
tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi
bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc
trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định
tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý
đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê
đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với Điều 141. Xác định diện tích đất ở khi công
trường hợp có vườn, ao nhận quyền sử dụng đất
1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
đang có nhà ở. định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao của Luật này mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục
được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì
1980 và người đang sử dụng có một trong các diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì liền với đất như sau:
diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó. 1. Trường hợp thửa đất được hình thành trước
Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử ngày 18 tháng 12 năm 1980, người sử dụng đất
dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần
Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện diện tích được xác định như sau:
tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn
không phải nộp tiền sử dụng đất được xác mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử
định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất
ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện
Điều 144 của Luật này. tích thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi
được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm rõ diện tích đất ở thì được xác định bằng hạn mức
1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công nhận đất ở;
người đang sử dụng có một trong các loại b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công
173

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định
Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó là đất ở.
ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được 2. Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày
xác định theo giấy tờ đó. 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao 10 năm 1993, người sử dụng đất không phải nộp
được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác
1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và định như sau:
người đang sử dụng có một trong các loại a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử
Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất
không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện
được xác định như sau: tích thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi
kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn rõ diện tích đất ở thì được xác định bằng hạn mức
mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù công nhận đất ở;
hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công
nhân khẩu trong hộ gia đình; nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn là đất ở.
mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện 3. Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày
tích đất ở được xác định bằng hạn mức công 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này
nhận đất ở tại địa phương; có hiệu lực thi hành thì diện tích đất ở được xác
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn định theo giấy tờ về quyền sử dụng đất.
mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện 4. Đối với phần diện tích đất còn lại của thửa đất
tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích sau khi đã được xác định diện tích đất ở theo quy
thửa đất. định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều
5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về này thì được xử lý như sau:
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của a) Trường hợp đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công
Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước trình phục vụ đời sống thì được xác định là mục
ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở đích đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy
được xác định theo mức quy định tại khoản 4 định của pháp luật;
Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định b) Trường hợp đã sử dụng vào mục đích sản xuất,
kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công
đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất
mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây
Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này. dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử
đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này thì được xác c) Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông
định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử nghiệp thì được công nhận là đất nông nghiệp;
dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào
Luật này. mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch
đô thị hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch
nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó
nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện,
174

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn mức
công nhận đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này đối với trường hợp sử dụng đất trước
ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng
12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm
1993.
6. Việc xác định lại diện tích đất ở của hộ gia
đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 khi người sử
dụng đất có nhu cầu hoặc khi Nhà nước thu hồi
đất được thực hiện như sau:
a) Diện tích đất ở được xác định lại theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tại thời điểm
cấp giấy chứng nhận trước đây có một trong các
loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và
7 Điều 137 của Luật này mà không thuộc quy
định tại khoản 4 Điều 137 của Luật này; người sử
dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
diện tích được xác định lại là đất ở.
Trường hợp người sử dụng đất đã thực hiện
chuyển quyền một phần diện tích đất ở của thửa
đất hoặc Nhà nước đã thu hồi một phần diện tích
đất ở của thửa đất thì khi xác định lại diện tích đất
ở phải trừ đi phần diện tích đất ở đã chuyển
quyền hoặc thu hồi;
b) Phần diện tích đất người nhận chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc phần
diện tích đất Nhà nước đã thu hồi thì không được
xác định lại theo quy định tại điểm a khoản này.
7. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
136 của Luật này có trách nhiệm xác định lại diện
tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với
trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.
Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức,
cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước
175

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho
cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp
Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng mà thực hiện các quyền
của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Mục 2
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 97. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được cấp cho người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống
nhất trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng đã được cấp theo quy định của
176

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp
luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm
2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi
sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy
chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009
có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này.
Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp
người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa
đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị
trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung
cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử
dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên
của những người có chung quyền sử dụng đất,
người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy
chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ
sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không
thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ
tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận
177

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ
quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung
của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được
cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa
số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy
tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc
Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất
đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử
dụng đất, không có tranh chấp với những
người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp
đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất diện tích đất được xác định theo số
liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không
phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất
có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời
điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện
tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi
trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được
xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định tại Điều 99 của
Luật này.
178

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho những trường hợp sau
đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và
102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển
nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi
xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng
đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa
giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản
án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành
án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá
nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa;
nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên
hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất
chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện
có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp
lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
179

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Điều 142. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho tổ chức đang sử dụng đất
1. . Tổ chức đang sử dụng đất chưa được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải tự kê
khai hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
2. Trên cơ sở báo cáo hiện trạng sử dụng đất của
tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất
kiểm tra thực tế sử dụng đất và xử lý theo quy
định sau đây:
a) Diện tích đất của tổ chức có giấy tờ quy định
tại Điều 137 của Luật này đang sử dụng đúng
mục đích thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định hình thức sử dụng đất theo quy định của
pháp luật và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường
hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại
Điều 137 của Luật này thì thực hiện theo hình
thức sử dụng đất quy định tại các Điều 118, Điều
119 và Điều 120 của Luật này.
Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường
hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 120
của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh
làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Thời hạn sử dụng đất được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất quy định tại điểm a khoản này đối với
trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại Điều 137 của Luật này thì được xác định
theo giấy tờ đó; trường hợp có giấy tờ về quyền
sử dụng đất mà trong giấy tờ không ghi thời hạn
sử dụng đất hoặc có ghi thời hạn sử dụng đất
nhưng không phù hợp với quy định của pháp luật
về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác định
theo quy định tại Điều 172 của Luật này và được
tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường
hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993, được tính từ ngày có quyết định giao đất,
cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất từ
180

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;
c) Diện tích đất sử dụng không đúng mục đích,
diện tích đất do bị lấn, bị chiếm; diện tích đất đã
cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân thuê
hoặc mượn sử dụng; diện tích đất đã liên doanh,
liên kết trái pháp luật; diện tích đất không được
sử dụng đã quá 12 tháng hoặc tiến độ sử dụng
chậm đã quá 24 tháng thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thu hồi theo quy định của pháp
luật;
d) Diện tích đất của tổ chức đã bố trí cho hộ gia
đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ
chức làm nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì phải bàn giao cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có đất để thực hiện việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất ở theo
quy định của pháp luật; người sử dụng đất ở được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh
nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một
phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện
tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn
giao cho địa phương quản lý;
đ) Diện tích đất đang có tranh chấp thì việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện sau
khi hoàn thành việc giải quyết tranh chấp theo
quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tổ chức nhận chuyển nhượng dự
án bất động sản theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bất động sản mà bên chuyển nhượng
dự án và bên nhận chuyển nhượng dự án đã thực
hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh
nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một
181

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện
tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn
giao cho địa phương quản lý;
đ) Diện tích đất đang có tranh chấp thì việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện sau
khi hoàn thành việc giải quyết tranh chấp theo
quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tổ chức nhận chuyển nhượng dự
án bất động sản theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bất động sản mà bên chuyển nhượng
dự án và bên nhận chuyển nhượng dự án đã thực
hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 143. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
đối với đất xây dựng khu đô thị, khu dân cư
nông thôn, dự án sản xuất kinh doanh có nhiều
mục đích sử dụng đất khác nhau
1. Đất giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án xây
dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn mà trong
dự án xác định có nhiều hạng mục công trình
hoặc nhiều phần diện tích đất có mục đích sử
dụng đất khác nhau theo quy định tại Điều 9 của
Luật này thì phải xác định rõ vị trí, diện tích theo
từng mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất theo quy định như sau:
a) Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực
hiện đối với từng thửa đất sử dụng vào mỗi mục
đích, phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối với phần diện tích đất sử dụng cho mục
đích xây dựng công trình công cộng phục vụ cho
lợi ích chung của cộng đồng trong và ngoài khu
đô thị, khu dân cư nông thôn theo dự án đầu tư và
quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt thì bàn giao cho địa
phương quản lý mà không cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất;
182

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
c) Trường hợp chung cư kết hợp với văn phòng,
cơ sở dịch vụ, thương mại, nếu chủ đầu tư có nhu
cầu và đủ điều kiện thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất cho một hoặc nhiều căn hộ, văn
phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại thuộc sở hữu
của chủ đầu tư.
2. Đất giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án sản
xuất, kinh doanh gồm nhiều phần diện tích đất có
mục đích sử dụng khác nhau thì cấp một Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất cho chủ đầu tư đối với toàn
bộ diện tích đất đó, trong đó thể hiện rõ vị trí,
diện tích đất của từng mục đích sử dụng đất theo
quy định tại Điều 9 của Luật này. Trường hợp
chủ đầu tư có nhu cầu thì cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất cho từng thửa đất theo từng mục đích sử
dụng, phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã
được phê duyệt.
Điều 144. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất
có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo
quy định của pháp luật về di sản văn hóa thực
hiện như sau:
1. Đất chỉ do một cơ quan, tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá
nhân đó;
2. Trường hợp có nhiều người sử dụng đất, có
nhiều loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất cho từng người sử dụng đất. Người sử
dụng đất phải tuân theo các quy định về bảo vệ di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Điều 145. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
183

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
thuộc đang sử dụng đất
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng
đất cho hoạt động tôn giáo mà chưa được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất phải tự rà soát, kê khai việc
sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo các nội dung sau đây:
a) Tổng diện tích đất đang sử dụng;
b) Diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho;
mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tự tạo
lập; loại khác;
c) Diện tích đất đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân mượn, ở nhờ, thuê;
d) Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra
thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và
quyết định xử lý theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm
bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên
phù hợp với thực tế;
b) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết
như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân
mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác
theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Diện tích đất mở rộng của tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc mà không được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép; diện tích đất
của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
bị lấn, bị chiếm; diện tích đất của tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang có tranh
chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo
quy định của pháp luật.
3. Diện tích đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc sau khi đã xử lý theo quy định tại
khoản 2 Điều này thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
184

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
với đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài
và hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau.
4. Trường hợp đất do tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc đang sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp bảo đảm các
điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức và
thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó
như đối với hộ gia đình, cá nhân.
Điều 146. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ
hơn diện tích tối thiểu
1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ
trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa
có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ
hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất thì người đang sử
dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với
trường hợp tự chia, tách thửa đất đã đăng ký, đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít
nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích
tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
3. Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận
185

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất
có nhu cầu tách thửa, hợp thửa nếu đáp ứng đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 220 của Luật này
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng
thửa đất sau khi tách thửa, hợp thửa.
Điều 147. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
đối với trường hợp thửa đất thuộc phạm vi
nhiều đơn vị hành chính cấp xã
1. Trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều xã,
phường, thị trấn nhưng cùng thuộc thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất của một cơ quan
thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người
sử dụng đất; trong đó phải xác định từng phần
diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính
cấp xã.
2. Trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều xã,
phường, thị trấn thuộc thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất của các cơ quan khác nhau thì
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất theo từng thửa đất
thuộc thẩm quyền của từng cơ quan cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
Điều 148. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
đối với tài sản là nhà ở
1. Hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà ở được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất khi có một trong các
loại giấy tờ sau đây:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây
dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải
xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày
05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán
186

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá
giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05
tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà
tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm
quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không
thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo
quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày
26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất
do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá
trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất
và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày
01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm
2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể
về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính
sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội
chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc
đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận
của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở
về sau thì phải có văn bản về giao dịch đó theo
quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán thì
phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký
kết;
e) Bản án hoặc quyết định của Tòa án hoặc giấy
tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực
pháp luật;
g) Trường hợp nhà ở có một trong những giấy tờ
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này
mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác và đang
không có tranh chấp.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà ở
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này đang không
có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
187

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà ở
không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này mà thuộc trường hợp không phải xin
giấy phép xây dựng thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất; đối với trường hợp phải xin phép xây
dựng thì phải có giấy xác nhận của cơ quan quản
lý về xây dựng cấp huyện đủ điều kiện tồn tại nhà
ở đó theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh
có giấy tờ phù hợp với quy định của pháp luật về
nhà ở thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế
nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình
thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có
giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp
luật.
5. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở nhưng không có
quyền sử dụng đất đối với thửa đất ở đó thì việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Đối với cá nhân, người gốc Việt Nam định cư
ở nước ngoài thì ngoài giấy tờ chứng minh về
quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều này và
hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc
hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp
thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng
nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo
quy định của pháp luật;
b) Đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải có giấy
tờ về giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật
về nhà ở.
6. Trường hợp công trình có mục đích hỗn hợp
theo quy định của pháp luật và được tạo lập trên
đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
đối với tài sản là hạng mục công trình hoặc toàn
bộ công trình đó; thời hạn sử dụng đất là ổn định
lâu dài.
Điều 149. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
đối với tài sản là công trình xây dựng không
188

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
phải là nhà ở
1. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu
công trình xây dựng được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất khi có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép
xây dựng công trình có thời hạn đối với trường
hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ
quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ
trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế
công trình xây dựng theo quy định của pháp luật
đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy
định;
d) Giấy tờ của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công
trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Đối với tài sản là công trình xây dựng không
phải là nhà ở có một trong những giấy tờ quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác và đang không có
tranh chấp.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư có công trình xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này đang không có tranh chấp
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư không thuộc quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này mà thuộc trường hợp không
phải xin giấy phép xây dựng thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất; đối với trường hợp phải xin
phép xây dựng thì phải có giấy xác nhận của cơ
quan quản lý về xây dựng cấp huyện đủ điều kiện
tồn tại công trình xây dựng đó theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
4. Tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
tạo lập công trình xây dựng mà có giấy tờ phù
hợp với quy định của pháp luật về xây dựng thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
189

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế
công trình xây dựng hoặc được sở hữu công trình
xây dựng thông qua hình thức khác theo quy định
của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó
theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức trong nước, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài sở hữu công trình xây dựng
nhưng không có quyền sử dụng đất đối với thửa
đất đó thì phải có giấy tờ chứng minh về quyền sở
hữu công trình xây dựng theo quy định tại Điều
này và hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn
hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản
chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây
dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất.
6. Dự án có nhiều hạng mục công trình thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng hạng mục
công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục
công trình đó.
Điều 150. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
đối với trường hợp Nhà nước đã có quyết định
quản lý đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất
nhưng chưa thực hiện
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất mà trước đây cơ quan nhà nước
đã có quyết định quản lý đối với đất đai, tài sản
đó trong quá trình thực hiện chính sách của Nhà
nước nhưng thực tế Nhà nước chưa thực hiện
quyết định thì người đang sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất được tiếp tục sử dụng và được xem
xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật.
Chưa có quy định Điều 151. Các trường hợp không cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất
1. Điều 151. Các trường hợp không cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
190

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
liền với đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này;
b) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp
quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp
đất được giao sử dụng chung với đất được giao để
quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết
định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
c) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ
trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự
án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
d) Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công
nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều
181 của Luật này;
đ) Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá
03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất
mà không thực hiện;
e) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp
dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo
quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây
dựng công trình công cộng không nhằm mục đích
kinh doanh.
2. Các tài sản gắn liền với đất sau đây không
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
a) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản
đó thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây
dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công
trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre,
nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm
vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản
lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
191

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
c) Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc
quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ
trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các
thông báo, quyết định này mà không thực hiện;
d) Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm
công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc
giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích
lịch sử - văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với
đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được
tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được
duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình
xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại
Điều 148 và Điều 149 của Luật này có giấy phép
xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật
về xây dựng;
đ) Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường
hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà
nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính;
e) Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật
này.
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà không có giấy
tờ về quyền sử dụng đất
Điều 102. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo đang sử dụng đất
Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với
trường hợp có vườn, ao
Điều 104. Cấp Giấy chứng nhận đối với tài
sản gắn liền với đất
1. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
192

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở,
công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng
trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với tài sản gắn liền với đất thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất
Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng Điều 152. Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng
nhận đã cấp nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng 1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp với đất quy định tại Điều 136 của Luật này có
sau đây: trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử a) Có sai sót thông tin của người được cấp giấy
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính
so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại chính;
thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó; b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài
liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong
đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận. văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
trong các trường hợp sau đây: 2. Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên các trường hợp sau đây:
Giấy chứng nhận đã cấp; a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp; trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
và tài sản khác gắn liền với đất; sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện b) Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
193

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
đất theo quy định của pháp luật về đất đai. hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy đất;
định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm
khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không
cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp,
nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn
đất đai. sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy
định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy
chứng nhận;
đ) Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm
quyền tuyên hủy;
e) Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án,
cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án
không nộp giấy chứng nhận đã cấp.
3. Việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với
trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này
mà không thuộc khoản 4 Điều này được thực hiện
theo quy định sau:
a) Trường hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu
lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi
giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi giấy
chứng nhận đã cấp được thực hiện theo bản án,
quyết định đó;
b) Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết
luận giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy
định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết
luận đó là đúng thì quyết định thu hồi giấy chứng
nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định giấy
chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp
luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;
c) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của
Luật này phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không
đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm
tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý
do và quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp
không đúng quy định;
d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất phát hiện giấy chứng nhận đã
194

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai
thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu
hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định
của pháp luật về đất đai;
đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng
nhận đã cấp quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của
Luật này.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất quy định tại Điều 136 của Luật này không
thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường
hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này nếu
người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện thủ
tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết
theo quy định của pháp luật. Việc xử lý thiệt hại
do việc cấp giấy chứng nhận tại khoản này thực
hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Người
có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại
Điều 239 và Điều 240 của Luật này và pháp luật
có liên quan.
5. Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc
quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn
bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi
hành bản án, quyết định theo quy định của pháp
luật, trong đó có nội dung yêu cầu thu hồi giấy
chứng nhận đã cấp.
6. Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp
theo quy định tại khoản 2 và 5 Điều này mà
195

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
quy định tại Điều 136 của Luật này quyết định
hủy giấy chứng nhận đã cấp.
7. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất quy định tại Điều 136 của Luật này thực
hiện việc cấp lại giấy chứng nhận theo quy định
của pháp luật sau khi thu hồi giấy chứng nhận.

CHƯƠNG XI

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
CHƯƠNG VIII CHƯƠNG XI
TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI, GIÁ ĐẤT VÀ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI,
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT GIÁ ĐẤT
Mục 1 Mục 1
TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 107. Các khoản thu tài chính từ đất Điều 153. Các khoản thu ngân sách từ đất đai
đai 1. Các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm:
1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao a) Tiền sử dụng đất;
gồm: b) Tiền thuê đất;
a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao c) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về
đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển đất đai;
mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử d) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại
dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất; trong quản lý, sử dụng đất đai;
b) Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho đ) Tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng
thuê; thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử
c) Thuế sử dụng đất; dụng, chậm tiến độ sử dụng;
d) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng e) Thuế sử dụng đất;
đất; g) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp h) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
luật về đất đai; i) Khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
e) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây 2. Tiền thuê đất hằng năm được áp dụng ổn định
thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; cho chu kỳ 05 năm tính từ thời điểm Nhà nước
g) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đai. đích sử dụng đất gắn với việc chuyển sang hình
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thu tiền thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng
sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền xử phạt vi năm.
phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường Tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo được tính căn
cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý cứ bảng giá đất của năm xác định tiền thuê đất tiếp
196

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
và sử dụng đất đai. theo. Trường hợp tiền thuê đất tăng so với chu kỳ
trước thì tiền thuê đất phải nộp được điều chỉnh
nhưng không quá tỷ lệ do Chính phủ quy định cho
từng giai đoạn.
Tỷ lệ điều chỉnh do Chính phủ quy định cho từng
giai đoạn không quá tổng chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) hằng năm cả nước của giai đoạn 05 năm
trước đó.
3. Chính phủ quy định chi tiết các điểm a, b, c, d
và đ khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 154. Các khoản thu từ dịch vụ công về đất
đai
1. Dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai.
2. Dịch vụ đo đạc địa chính.
3. Dịch vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
4. Dịch vụ tư vấn xác định giá đất.
5. Dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 108. Căn cứ, thời điểm tính tiền sử Điều 155. Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền
dụng đất, tiền thuê đất thuê đất; thời điểm xác định giá đất, thời điểm
1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất: tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
a) Diện tích đất được giao, được chuyển 1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất bao gồm:
mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích
dụng đất; sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
b) Mục đích sử dụng đất; b) Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160
c) Giá đất theo quy định tại Điều 114 của của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng
Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;
đất thì giá đất là giá trúng đấu giá. c) Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của
2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất: Nhà nước.
a) Diện tích đất cho thuê; 2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất bao gồm:
b) Thời hạn cho thuê đất; a) Diện tích đất cho thuê;
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá b) Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng
quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá đất;
trúng đấu giá; c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;
thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất
3. Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền một lần cho cả thời gian thuê;
thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định đ) Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục nước.
đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng 3. Thời điểm xác định giá đất, thời điểm tính tiền
đất. sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia
197

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất,
chuyển hình thức sử dụng đất là thời điểm Nhà
nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử
dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển
hình thức sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại
khoản 7 Điều 124 của Luật này;
b) Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng
đất là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất hoặc người đại diện cho người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật;
c) Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất
mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất,
thời hạn sử dụng đất là thời điểm cơ quan nhà
nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao
đất, cho thuê đất;
d) Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết
theo quy định của pháp luật về xây dựng mà phải
xác định lại giá đất là thời điểm cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch
chi tiết.
4. Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng
giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ghi giá
đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử
dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển
hình thức sử dụng đất.
Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền phải ban hành quyết định giá
đất trong thời hạn không quá 180 ngày kể từ thời
điểm xác định giá đất theo quy định tại các điểm
a, c và d khoản 3 Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 109. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê Điều 156. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử
hạn sử dụng đất dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy 1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại
định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 của
57 của Luật này thì người sử dụng đất phải Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
định sau đây: a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần
198

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa
lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi
lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất,
loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục
đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đích sử dụng đất cho thời gian sử dụng đất còn lại;
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất; b) Nộp tiền thuê đất hằng năm theo loại đất sau
b) Nộp tiền thuê đất hàng năm theo loại đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.
sau khi chuyển mục đích sử dụng đất. 2. Khi được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời
2. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối
sử dụng đất thuộc đối tượng phải trả tiền sử tượng nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải
dụng đất, tiền thuê đất thì phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời
nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia gian được gia hạn, được điều chỉnh.
hạn. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 110. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, Điều 157. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
tiền thuê đất thuê đất
1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền 1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
thuê đất được thực hiện trong các trường được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
hợp sau đây: a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh
a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu
doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng
luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất
nhà ở thương mại; thương mại, dịch vụ;
b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất
ở, đất ở đối với người có công với cách ở đối với người có công với cách mạng, thương
mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động,
nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính,
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở
giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công
xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải
đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của
thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi
con người; Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính
c) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với mạng con người; các đối tượng theo quy định tại
hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số; điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật này
d) Sử dụng đất xây dựng công trình sự đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc
nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập; huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã
đ) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
trình cung cấp dịch vụ hàng không; khăn.
e) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ c) Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được
sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng cơ sở dịch miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, định của Chính phủ;
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối d) Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo
đối với hợp tác xã nông nghiệp; quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 của Luật
199

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
g) Các trường hợp khác theo quy định của này;
Chính phủ. đ) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công
trình cung cấp dịch vụ hàng không; đất để làm bãi
đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận
tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình
trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác
sử dụng công trình ngầm;
e) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt
chuyên dùng; đất xây dựng công trình công
nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ
khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn
hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;
g) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư;
h) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân
phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ
sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
i) Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch
và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị
và nông thôn;
k) Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an
ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh
nghiệp quân đội, công an;
l) Giao đất ở đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở
phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được
bồi thường về đất ở mà không có chỗ ở nào khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu
hồi;
m) Chính phủ quy định các trường hợp khác được
miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa
được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k
và l khoản này sau khi được sự đồng ý của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
2. Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác
định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
được miễn. Người sử dụng đất được miễn tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ
tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2
GIÁ ĐẤT
200

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
Điều 112. Nguyên tắc, phương pháp định Điều 158. Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp
giá đất định giá đất
1. Việc định giá đất phải bảo đảm các 1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc
nguyên tắc sau đây: sau đây:
a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại a) Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị
thời điểm định giá; trường;
b) Theo thời hạn sử dụng đất; b) Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục
c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị định giá đất;
trường của loại đất có cùng mục đích sử c) Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai,
dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá minh bạch;
quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu d) Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác
giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất,
sử dụng đất; Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan
d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;
nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng đ) Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người
sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương sử dụng đất và nhà đầu tư.
tự như nhau thì có mức giá như nhau. 2. Căn cứ xác định giá đất bao gồm:
2. Chính phủ quy định phương pháp định giá a) Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;
đất. b) Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp
đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân
theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông
nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì
không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;
c) Thông tin đầu vào để xác định giá đất theo các
phương pháp định giá đất;
d) Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;
đ) Quy định của pháp luật có liên quan tại thời
điểm định giá.
3. Thông tin đầu vào để xác định giá đất theo các
phương pháp định giá đất quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Giá đất được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;
b) Giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá
quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài
chính;
c) Giá đất thu thập qua điều tra, khảo sát đối với
trường hợp chưa có thông tin giá đất quy định tại
điểm a và điểm b khoản này;
d) Thông tin về doanh thu, chi phí, thu nhập từ
việc sử dụng đất.
4. Thông tin giá đất đầu vào quy định tại các điểm
a, b và c khoản 3 Điều này là thông tin được hình
thành trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm
xác định giá đất theo quy định tại khoản 2 Điều 91
và khoản 3 Điều 155 của Luật này trở về trước.
201

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
Việc sử dụng thông tin được thu thập quy định tại
khoản này ưu tiên sử dụng thông tin gần nhất với
thời điểm định giá.
5. Các phương pháp định giá đất bao gồm:
a) Phương pháp so sánh được thực hiện bằng cách
điều chỉnh mức giá của các thửa đất có cùng mục
đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu
tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng
trên thị trường, đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất
mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính theo quyết định trúng đấu giá thông qua việc
phân tích, so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến giá
đất sau khi đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền với
đất (nếu có) để xác định giá của thửa đất cần định
giá;
b) Phương pháp thu nhập được thực hiện bằng
cách lấy thu nhập ròng bình quân năm trên một
diện tích đất chia cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm
bình quân của loại tiền gửi bằng tiền Việt Nam kỳ
hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng
số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp
tỉnh của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất
có số liệu trước thời điểm định giá;
c) Phương pháp thặng dư được thực hiện bằng
cách lấy tổng doanh thu phát triển ước tính trừ đi
tổng chi phí phát triển ước tính của thửa đất, khu
đất trên cơ sở sử dụng đất có hiệu quả cao nhất (hệ
số sử dụng đất, mật độ xây dựng, số tầng cao tối
đa của công trình) theo quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
d) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được
thực hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất
nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ số điều
chỉnh giá đất được xác định thông qua việc so
sánh giá đất trong bảng giá đất với giá đất thị
trường;
đ) Chính phủ quy định phương pháp định giá đất
khác chưa được quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản này sau khi được sự đồng ý của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
6. Trường hợp, điều kiện áp dụng phương pháp
định giá đất như sau:
a) Phương pháp so sánh được áp dụng để định giá
đối với trường hợp có tối thiểu 03 thửa đất có
cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định
202

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển
nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử
dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá;
b) Phương pháp thu nhập được áp dụng để định
giá đối với trường hợp thửa đất, khu đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ởmà
thửa đất, khu đất cần định giá không đủ điều kiện
áp dụng phương pháp so sánh nhưng xác định
được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng
đất theo mục đích sử dụng đất được đưa ra định
giá;
c) Phương pháp thặng dư được áp dụng để định
giá đối với trường hợp thửa đất, khu đất để thực
hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện áp dụng
phương pháp so sánh, phương pháp thu nhập
nhưng ước tính được tổng doanh thu phát triển và
tổng chi phí phát triển của dự án;
d) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp
dụng để định giá cụ thể tính tiền bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp thu
hồi nhiều thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích
sử dụng và đã được quy định giá đất trong bảng
giá đất mà không đủ điều kiện để áp dụng phương
pháp so sánh.
7. Các phương pháp định giá đất quy định tại
khoản 5 Điều này được sử dụng để xác định giá
đất cụ thể và xây dựng Bảng giá đất.
8. Trường hợp áp dụng các phương pháp định giá
đất tại các điểm a, b và d khoản 5 Điều này để xác
định giá đất cụ thể mà có kết quả thấp hơn giá đất
trong Bảng giá đất thì sử dụng giá đất trong Bảng
giá đất.
9. Việc lựa chọn phương pháp định giá đất do tổ
chức thực hiện định giá đất đề xuất và Hội đồng
thẩm định giá đất cụ thể quyết định”
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 113. Khung giá đất
Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ
05 năm một lần đối với từng loại đất, theo
từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung
giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường
tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc
giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu
trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh
khung giá đất cho phù hợp.
203

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể Điều 159. Bảng giá đất
1. Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá 1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp
đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp sau:
tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận
cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân;
ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá
kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào nhân;
ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ. b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất
Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi thu tiền thuê đất hằng năm, trừ trường hợp cho
Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
đất phổ biến trên thị trường có biến động thì c) Tính thuế sử dụng đất;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng
giá đất cho phù hợp. đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy e) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá vực đất đai;
đất đến cơ quan có chức năng xây dựng g) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây
khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, h) Làm căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo khi công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử
Thủ tướng Chính phủ quyết định. dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả
2. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
trong các trường hợp sau đây: i) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với
nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ
cá nhân đối với phần diện tích trong hạn tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất k) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao
từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
không phải là đất ở sang đất ở đối với phần cho hộ gia đình, cá nhân;
diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ l) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán
gia đình, cá nhân; nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
b) Tính thuế sử dụng đất; 2. Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ
đất đai; sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất
trong lĩnh vực đất đai; chuẩn.
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội
gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đồng nhân dân cùng cấp quyết định Bảng giá đất
đai; lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp
người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp
đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01
nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng của năm tiếp theo.
đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả Trường hợp Bảng giá đất cần thiết phải điều
thời gian thuê. chỉnh, sửa đổi, bổ sung trong năm, Ủy ban nhân
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân
204

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh dân cấp tỉnh quyết định.
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có
tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan
năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ
định giá đất cụ thể. chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.
sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
giá đất thị trường và thông tin về giá đất Điều 160. Giá đất cụ thể
trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương 1. Giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp
pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả sau:
tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất a) Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà
đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu
đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn
cùng cấp quyết định. nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, Nhà
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch nước giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và tư trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
đại điện của cơ quan, tổ chức có liên quan, án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất,
tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải
đất. nộp tiền sử dụng đất;
4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất
cứ trong các trường hợp sau đây: thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trừ
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công trường hợp thông qua hình thức đấu giá quyền sử
nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá dụng đất;
nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa
mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp
từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp luật về cổ phần hóa;
không phải là đất ở sang đất ở đối với phần d) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ
đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 159
nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt của Luật này;
hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất đ) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều
b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép
đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua chuyển hình thức sử dụng đất;
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công e) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển 2. Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể được quy
mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà định như sau:
phải nộp tiền sử dụng đất; a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho
nước cho thuê đất không thông qua hình thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất,
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy
phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá
nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá
hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
205

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh
cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ cấp tỉnh theo quy định của Luật này;
phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
tiền thuê đất hàng năm; định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất,
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
hồi đất. đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, xác định giá
khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất,
cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi
tiết, thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật này.
3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách
nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ
chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình
thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai
được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xác
định giá đất cụ thể.
4. Đối với khu vực đã có bảng giá đất tới từng
thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn thì
giá đất cụ thể được xác định theo bảng giá đất tại
thời điểm định giá.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 161. Hội đồng thẩm định bảng giá đất,
Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
Hội đồng thẩm định bảng giá đất gồm Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc một Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, Thủ
trưởng cơ quan tài chính cấp tỉnh làm Phó Chủ
tịch Hội đồng, các thành viên Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh là thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh; các Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan,
tổ chức tư vấn xác định giá đất và chuyên gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh gồm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc một Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch
Hội đồng; Thủ trưởng cơ quan tài chính cấp tỉnh
làm Phó Chủ tịch Hội đồng; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã nơi có đất và đại diện của
cơ quan, tổ chức có liên quan. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có thể mời đại diện tổ chức tư vấn xác
định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất tham gia là
thành viên Hội đồng.
206

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp huyện
gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm
Chủ tịch Hội đồng; Thủ trưởng cơ quan tài chính
cấp huyện làm Phó Chủ tịch Hội đồng; lãnh đạo
các phòng ban, tổ chức có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Ủy ban nhân dân
cấp huyện có thể mời đại diện tổ chức tư vấn xác
định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất tham gia là
thành viên Hội đồng.
4. Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng
thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh và cấp huyện
quyết định thành lập Tổ giúp việc cho Hội đồng
và được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để tư
vấn thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể.
5. Nội dung thẩm định của Hội đồng thẩm định
bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể
bao gồm: việc tuân thủ nguyên tắc, phương pháp
định giá đất, trình tự, thủ tục định giá đất, kết quả
thu thập thông tin.
6. Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng
thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh và cấp huyện
chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định quy định
tại khoản 5 Điều này.
Hội đồng làm việc độc lập, khách quan, theo chế
độ tập thể, quyết định theo đa số; Chủ tịch và các
thành viên chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của
mình. Các cuộc họp Hội đồng phải có biên bản ghi
chép đầy đủ các ý kiến thảo luận, kết quả biểu
quyết, được lưu trữ cùng với các tài liệu phục vụ
cuộc họp và ý kiến bằng văn bản của thành viên
Hội đồng.
Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể được mời đại diện Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức
chính trị - xã hội khác tham gia cuộc họp thẩm
định giá đất.
Điều 115. Tư vấn xác định giá đất
1. Tư vấn xác định giá đất được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Khi xây dựng, điều chỉnh khung giá đất;
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và định
giá đất cụ thể mà cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có yêu cầu;
b) Khi giải quyết khiếu nại về giá đất theo
207

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, các bên có liên quan;
c) Khi thực hiện giao dịch dân sự liên quan
đến giá đất cụ thể mà các bên có yêu cầu.
2. Điều kiện hoạt động của tư vấn xác định
giá đất, hành nghề tư vấn xác định giá đất
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Việc xác định giá đất của tư vấn xác định
giá đất phải độc lập, khách quan, trung thực
và tuân theo nguyên tắc, phương pháp định
giá đất quy định tại Điều 112 của Luật này.
4. Giá đất do tư vấn xác định là một trong
các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định, quyết định giá đất.
Điều 116. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức Điều 162. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư
có chức năng tư vấn xác định giá đất vấn xác định giá đất
1. Quyền của tổ chức có chức năng tư vấn 1. Tổ chức tư vấn xác định giá đất có các quyền
xác định giá đất: sau đây:
a) Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo a) Được cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá đất;
quy định của Luật này, Luật giá và quy định b) Được yêu cầu bên thuê tư vấn, cơ quan, tổ
khác của pháp luật có liên quan; chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài
b) Yêu cầu bên thuê tư vấn cung cấp thông liệu để phục vụ xác định giá đất theo quy định của
tin, tài liệu có liên quan đến việc tư vấn xác pháp luật;
định giá đất; được nhận tiền dịch vụ theo c) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
thỏa thuận trong hợp đồng; 2. Tổ chức tư vấn xác định giá đất có các nghĩa vụ
c) Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp sau đây:
đồng tư vấn xác định giá đất khi bên thuê tư a) Tuân thủ nguyên tắc, căn cứ, phương pháp,
vấn vi phạm điều kiện do hai bên thỏa thuận trình tự thủ tục định giá đất theo quy định của
trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp Luật này và luật khác có liên quan;
luật; b) Phải độc lập, khách quan, trung thực trong hoạt
d) Các quyền khác theo quy định của pháp động tư vấn xác định giá đất;
luật. c) Bảo đảm việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của
2. Nghĩa vụ của tổ chức có chức năng tư vấn các định giá viên thuộc tổ chức của mình;
xác định giá đất: d) Chịu trách nhiệm về chuyên môn trong tư vấn
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác định giá đất, tư vấn thẩm định giá đất do mình
chính xác, trung thực, khách quan của kết thực hiện;
quả tư vấn xác định giá đất; đ) Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định
b) Thực hiện thỏa thuận theo hợp đồng tư của Luật này và của pháp luật có liên quan;
vấn xác định giá đất với bên thuê tư vấn; e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà
c) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả tư vấn xác
nhà nước có thẩm quyền; báo cáo cơ quan định giá đất khi có yêu cầu gửi cơ quan có chức
nhà nước có thẩm quyền về tổ chức, kết quả năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở
hoạt động tư vấn xác định giá đất định kỳ chính hoặc nơi thực hiện tư vấn xác định giá đất;
hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất; g) Đăng ký danh sách định giá viên và việc thay
d) Thực hiện nghĩa vụ về thuế và các nghĩa đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan
vụ tài chính khác có liên quan theo quy định có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký
208

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
của pháp luật; trụ sở chính;
đ) Đăng ký danh sách định giá viên và việc h) Có trách nhiệm thực hiện tư vấn xác định, thẩm
thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên định giá đất cụ thể; cử đại diện tham gia Hội đồng
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi tổ thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá
chức tư vấn xác định giá đất đặt trụ sở đất cụ thể khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
chính; thẩm quyền;
e) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn i) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác
xác định giá đất; định giá đất;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
pháp luật. 3. Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức có đăng ký hoạt động kinh doanh dịch
vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm
định giá; đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng
kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá;
b) Có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành
nghề tư vấn xác định giá đất hoặc 03 thẩm định
viên về giá theo quy định của Chính phủ.

CHƯƠNG XII

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
CHƯƠNG IX Chương XII
HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUỐC GIA VỀ
CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC
GIA VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 45. Hệ thống thông tin đất đai Điều 163. Hệ thống thông tin quốc gia về
1. Hệ thống thông tin đất đai được thiết kế đất đai
tổng thể và xây dựng thành một hệ thống 1. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
thống nhất trên phạm vi cả nước, phục vụ đa được xây dựng tập trung, thống nhất từ trung
mục tiêu; theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc ương đến địa phương, đồng bộ, đa mục tiêu
gia, quốc tế được công nhận tại Việt Nam. và kết nối liên thông trên phạm vi cả nước.
2. Hệ thống thông tin đất đai gồm các thành 2. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
phần cơ bản sau đây: được xây dựng phục vụ công tác quản lý nhà
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất nước về đất đai, cải cách hành chính, chuyển
đai; đổi số trong lĩnh vực đất đai; kết nối, chia sẻ
b) Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở
mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng; dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương tạo nền
c) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia. tảng phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới
Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
3. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai gồm
các thành phần cơ bản sau đây:
209

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
b) Phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia
về đất đai;
c) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Điều 164. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin và phần mềm của Hệ thống thông
tin quốc gia về đất đai
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin được
xây dựng ở trung ương và địa phương, bao
gồm tập hợp thiết bị máy chủ, máy trạm, thiết
bị kết nối mạng, hệ thống đường truyền, thiết
bị bảo đảm an ninh, an toàn, thiết bị lưu trữ,
thiết bị ngoại vi và thiết bị khác.
2. Phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia
về đất đai bao gồm các phần mềm hệ thống,
phần mềm tiện ích và phần mềm ứng dụng
phục vụ quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác
cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với phần
mềm ứng dụng phục vụ quản lý, vận hành,
cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về
đất đai.
Điều 46. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia Điều 165. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
1. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia được xây 1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai gồm các
dựng thống nhất trong phạm vi cả nước. thành phần sau đây:
2. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia gồm các a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp
thành phần: luật về đất đai;
a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp b) Cơ sở dữ liệu địa chính;
luật về đất đai; c) Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá chất lượng
b) Cơ sở dữ liệu địa chính; đất;
c) Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai; d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng
d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đất; đ) Cơ sở dữ liệu giá đất;
đ) Cơ sở dữ liệu giá đất; e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai; g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp
g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, giải công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất cáo về đất đai;
đai; h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai. 2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được xây
3. Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dựng đồng bộ, thống nhất theo tiêu chuẩn,
dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định quy chuẩn quốc gia trong phạm vi cả nước.
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về nội dung, cấu trúc và kiểu thông
tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
210

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
Điều 47. Quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu Điều 166. Quản lý, khai thác và kết nối liên
đất đai thông cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
1. Thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai được cơ 1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được
quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thì có bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của
giá trị pháp lý như trong hồ sơ dạng giấy. pháp luật.
2. Cơ sở dữ liệu đất đai là tài sản của Nhà 2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được
nước phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt quản lý tập trung và được phân cấp quản lý
chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái theo trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà
phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ nước từ trung ương đến địa phương.
sở dữ liệu đất đai. 3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời, bảo đảm
dữ liệu đất đai được khai thác, sử dụng qua phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất
cổng thông tin đất đai ở trung ương, địa đai.
phương và phải nộp phí; khi thực hiện khai 4. Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
thác thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện chuyên ngành được kết nối với cơ sở dữ liệu
đúng quy định của pháp luật. quốc gia về đất đai để cập nhật, chia sẻ, khai
thác, sử dụng thông tin. Việc kết nối liên
thông phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan.
5. Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai được quy định như sau:
a) Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất
đai có giá trị sử dụng chính thức, tương
đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm
quyền cung cấp;
b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội được khai thác thông tin
trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình;
c) Người sử dụng đất được khai thác thông tin
của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất
đai;
d) Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại
điểm b và điểm c khoản này có nhu cầu khai
thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về
đất đai phải được sự đồng ý của cơ quan quản
lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy
định của pháp luật;
đ) Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông
tin, dữ liệu về đất đai theo quy định của pháp
luật. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phản
211

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
hồi, cung cấp, bổ sung thông tin cho cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai;
e) Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
về đất đai phải trả phí khai thác, sử dụng tài
liệu đất đai và giá cung cấp dịch vụ thông tin,
dữ liệu về đất đai theo quy định;
g) Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí
khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ
thống thông tin quốc gia về đất đai; Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giá
sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin
từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai
theo quy định.
Điều 48. Dịch vụ công điện tử trong lĩnh Điều 167. Dịch vụ công trực tuyến và giao
vực đất đai dịch điện tử về đất đai
1. Các dịch vụ công điện tử được thực hiện 1. Dịch vụ công trực tuyến về đất đai gồm các
gồm đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; dịch vụ hành chính công về đất đai và các
thực hiện các giao dịch về đất đai và tài sản dịch vụ khác về đất đai được cung cấp cho
gắn liền với đất; cung cấp thông tin, dữ liệu các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng
về đất đai. theo quy định của pháp luật. Việc cung cấp
2. Cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm dịch vụ công trực tuyến về đất đai được quy
thực hiện các dịch vụ công quy định tại khoản định như sau:
1 Điều này; cung cấp các dịch vụ thuận tiện, a) Cơ quan có thẩm quyền cung cấp dịch vụ
đơn giản, an toàn cho tổ chức và cá nhân trên công trực tuyến về đất đai phải bảo đảm kết
môi trường mạng. nối, liên thông, thuận tiện, đơn giản, an toàn
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và phục vụ
công tác quản lý nhà nước về đất đai;
b) Các hình thức xác nhận của nhà nước với
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử
dụng đất được thực hiện trên hồ sơ số và xác
thực điện tử.
2. Giao dịch điện tử về đất đai gồm các giao
dịch về đất đai được thực hiện bằng phương
tiện điện tử. Giao dịch điện tử về đất đai được
thực hiện theo quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn
triển khai việc cung cấp dịch vụ công trực
tuyến và giao dịch điện tử về đất đai.

Điều 49. Trách nhiệm xây dựng hệ thống Điều 168. Bảo đảm kinh phí xây dựng,
thông tin đất đai quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ
1. Nhà nước có chính sách đầu tư xây dựng hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai; 1. Kinh phí xây dựng, quản lý, vận hành, bảo
212

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
bảo đảm kinh phí vận hành, duy trì hệ thống trì, nâng cấp hệ thống thông tin quốc gia về
thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai. đất đai được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm nước theo phân cấp ngân sách và các nguồn
tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống khác theo quy định của pháp luật.
thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; thực 2. Ngân sách trung ương bảo đảm cho các
hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành, bảo
đai theo quy định của Chính phủ. trì, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
3. Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách tin và phần mềm của Hệ thống thông tin quốc
nhiệm cung cấp kết quả điều tra cơ bản và các gia về đất đai; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ
dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai cho liệu đất đai do trung ương thực hiện.
Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào 3. Ngân sách địa phương bảo đảm cho các
cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, hệ thống thông hoạt động quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp
tin đất đai. hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm mềm, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai
tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ do địa phương thực hiện.
thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai ở địa 4. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá
phương; cung cấp dữ liệu đất đai cho Bộ Tài nhân có đủ điều kiện năng lực tham gia trong
nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở việc đầu tư xây dựng, cung cấp dịch vụ hệ
dữ liệu đất đai quốc gia. thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp các phần mềm tiện ích, phần mềm
quy định chi tiết về xây dựng, quản lý, khai ứng dụng trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu
thác hệ thống thông tin đất đai; điều kiện của quốc gia về đất đai và khai thác thông tin, dữ
tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn về xây liệu quốc gia về đất đai; xây dựng cơ sở dữ
dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai. liệu quốc gia về đất đai và cung cấp các dịch
vụ giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về
đất đai.
Điều 169. Bảo đảm an toàn và chế độ bảo
mật thông tin, dữ liệu đất đai
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải
được bảo đảm an toàn theo quy định của pháp
luật về an toàn thông tin mạng theo cấp độ và
các pháp luật khác có liên quan.
2. Việc in, sao, vận chuyển, giao nhận, truyền
dữ liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp thông tin,
dữ liệu và các hoạt động khác có liên quan
đến dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước
phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước.
3. Danh mục tài liệu có chứa bí mật nhà nước
về đất đai được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 170. Trách nhiệm xây dựng, quản lý,
vận hành, khai thác Hệ thống thông tin
quốc gia về đất đai
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm sau đây:
213

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
a) Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin tại trung ương và xây dựng
phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về
đất đai bảo đảm đến năm 2025 đưa Hệ thống
thông tin quốc gia về đất đai vào vận hành,
khai thác;
b) Quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp phần
mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất
đai và hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại
trung ương;
c) Xây dựng, cập nhật dữ liệu đất đai cấp
vùng, cả nước và cơ sở dữ liệu khác liên quan
đến đất đai ở trung ương;
d) Tích hợp, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai trong phạm vi cả nước;
đ) Kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai với cổng dịch vụ công
quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
các Bộ, ngành, địa phương và cung cấp thông
tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật;
e) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong
lĩnh vực đất đai.
2. Các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có
trách nhiệm kết nối, chia sẻ kết quả điều tra
cơ bản và các thông tin có liên quan đến đất
đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập
nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
sau đây:
a) Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai
thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi của
địa phương, bảo đảm đến năm 2025 kết nối,
tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
b) Tổ chức quản lý, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin và phần mềm tại địa
phương, đường truyền kết nối từ địa phương
đến trung ương phục vụ xây dựng, vận hành,
cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương;
c) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai
trong phạm vi của địa phương cho các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong
lĩnh vực đất đai tại địa phương.
4. Chính phủ quy định chi tiết về xây dựng,
quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông
tin quốc gia về đất đai.
214

CHƯƠNG XIII

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Chương X Chương XIII
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1 Mục 1
THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 125. Đất sử dụng ổn định lâu dài Điều 171. Đất sử dụng ổn định lâu dài
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định 1. Đất ở.
lâu dài trong các trường hợp sau đây: 2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng; quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử 3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng
dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật sản xuất do tổ chức quản lý.
này; 4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi
3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định
rừng sản xuất là rừng tự nhiên; được Nhà nước công nhận mà không phải là đất
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân 5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản
đang sử dụng ổn định mà không phải là đất 1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng công trình
được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê; sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại tại khoản 2 Điều 199 của Luật này.
khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng 6. Đất quốc phòng, an ninh.
công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp 7. Đất tín ngưỡng.
công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại 8. Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 của
khoản 2 Điều 147 của Luật này; Luật này.
6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an 9. Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có
ninh; mục đích kinh doanh.
7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 10. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng;
của Luật này; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.
8. Đất tín ngưỡng; 11. Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2
9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch Điều 174 của Luật này.
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây
dựng các công trình công cộng khác không có
mục đích kinh doanh;
10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại
khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của
Luật này.
Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử 1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của
dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, đất được quy định như sau:
khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất
50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất
trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất
215

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây
quy định tại khoản này. lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn
2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50
hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi năm. Khi hết thời hạn, thì được tiếp tục sử dụng
hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không
có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp phải làm thủ tục gia hạn;
tục cho thuê đất. b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất,
chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các
dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm dự án đầu tư được xem xét, quyết định theo thời
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao
thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50
đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn
tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án
cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê nhưng không quá 70 năm.
đất nhưng không quá 50 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét
hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có định tại khoản này.
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời
mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin
cho thuê đất không quá 70 năm. giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc d) Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc
để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước
xác định theo thời hạn của dự án; người mua ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc
dụng đất ổn định lâu dài. cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản
nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước này.
xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại
thời hạn quy định tại khoản này. Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất,
4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng 3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong
ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp
hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Tối thiểu
giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà 06 tháng trước khi hết hạn sử dụng đất, người sử
nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp
mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định hồ sơ đề nghị gia hạn. Quá thời hạn này mà người
tại khoản này. sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì
5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử
phường, thị trấn là không quá 05 năm. dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.
216

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy 4. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất,
định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài sản gắn
các công trình công cộng có mục đích kinh liền với đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước.
doanh là không quá 70 năm. Quá thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài
nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước sản thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi
xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trường
thời hạn quy định tại khoản này. hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi
7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục phí phá dỡ.
đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục
đích chính.
8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại
Điều này được tính từ ngày có quyết định
giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 127. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển Điều 173. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển
mục đích sử dụng đất mục đích sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, 1. Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi
cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như
được quy định như sau: sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất a) Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng
rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác
khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn định theo thời hạn của loại đất sau khi được
của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất
dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời được tính từ thời điểm có quyết định cho phép
điểm có quyết định cho phép chuyển mục chuyển mục đích sử dụng đất;
đích sử dụng đất; b) Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm,
b) Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi
cây hằng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc
rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất
làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng là ổn định lâu dài;
rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các
sử dụng đất ổn định lâu dài; loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa định tại điểm a và điểm b khoản này thì cá nhân
các loại đất bao gồm đất trồng cây hằng năm sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời
khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản hạn đã được giao, cho thuê;
xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác
sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, định theo thời hạn của loại đất sau khi được
cho thuê. chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng được tính từ thời điểm có quyết định cho phép
đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng chuyển mục đích sử dụng đất.
đất nhưng không quá thời hạn quy định tại 2. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử
khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có nhu dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được xác định
cầu tiếp tục sử dụng; theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của
217

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì Điều này.
thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời 3. Thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp
hạn của loại đất sau khi được chuyển mục chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp
đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp
từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp
mục đích sử dụng đất; sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử
đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ dụng ổn định lâu dài là ổn định lâu dài.
đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài
sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn
hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời
hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định
lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
đất ổn định lâu dài.
2. Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư không thuộc khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác
định theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3
Điều 126 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng
từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu
dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời
hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có
thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn
định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng
đất ổn định lâu dài.
Điều 128. Thời hạn sử dụng đất khi nhận Điều 174. Thời hạn sử dụng đất khi nhận
chuyển quyền sử dụng đất chuyển quyền sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển 1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử
quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là
định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng
của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
chuyển quyền sử dụng đất. Việc gia hạn sử dụng đất thực hiện theo quy định
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối tại khoản 3 Điều 172 của Luật này.
với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì Trường hợp nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
được sử dụng đất ổn định lâu dài. trong hạn mức giao đất của cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp thông qua nhận chuyển quyền
sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất trong hợp
đồng thế chấp để xử lý nợ, bản án, quyết định của
Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án đã được thi hành mà hết thời hạn sử dụng
đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy
định tại Điều 172 của Luật này mà không phải làm
218

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
thủ tục gia hạn.
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với
loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng
đất ổn định lâu dài.

Điều 175. Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của


dự án đầu tư
1. Việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự
án đầu tư khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
b) Có văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng
đất của dự án đầu tư;
c) Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai;
d) Không thuộc trường hợp thu hồi đất quy định
tại Điều 81 của Luật này;
đ) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc
điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp
luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án
đầu tư;
e) Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Thời hạn sử dụng đất của dự án sau khi được
điều chỉnh không quá thời hạn quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 172 của Luật này.
Mục 2 Mục 2
ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp Điều 176. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất 1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân quy định
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông tại khoản 1 Điều 118 của Luật này như sau:
nghiệp như sau: a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu
với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông
thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực Cửu Long;
đồng bằng sông Cửu Long; b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá
khác. nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã,
mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; 3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30
không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị héc ta đối với mỗi loại đất:
trấn ở trung du, miền núi. a) Đất rừng phòng hộ;
3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại 4. Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại
219

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
đất: đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản,
a) Đất rừng phòng hộ; đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá
b) Đất rừng sản xuất. 05 héc ta; trường hợp được giao thêm đất trồng
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm
nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hằng không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở
năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì đồng bằng, không quá 25 héc ta đối với xã,
tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta. phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì
thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc
trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với ta.
xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 5. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân
25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông
du, miền núi. nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao không quá hạn mức giao đất quy định tại các
thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn
rừng sản xuất không quá 25 héc ta. mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao
hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng
quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quan có thẩm quyền phê duyệt.
quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 6. Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân
1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng,
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của
giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước cá nhân.
thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao
cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã
có thẩm quyền phê duyệt. nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn
6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây mức giao đất nông nghiệp.
hằng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, 7. Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận
nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được
đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
cá nhân được thực hiện theo quy định tại các quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán,
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn
7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.
gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã,
phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử
dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử
dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất
nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông
nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân
220

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng
ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao
đất nông nghiệp.
8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê
lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử
dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà
nước cho thuê đất không tính vào hạn mức
giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.
Điều 130. Hạn mức nhận chuyển quyền sử Điều 177. Hạn mức nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá dụng đất nông nghiệp của cá nhân
nhân 1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại
quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của
hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy Luật này.
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của 2. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử
Luật này. dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều
2. Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia a) Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;
đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể b) Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh
theo từng vùng và từng thời kỳ. tế; quá trình đô thị hóa.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này để quy định cụ thể
hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể
của địa phương.
Điều 131. Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá Điều 178. Đất nông nghiệp do cá nhân, cộng
nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đồng dân cư sử dụng
1. Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân sử 1. Đất nông nghiệp do cá nhân sử dụng gồm đất
dụng gồm đất nông nghiệp được Nhà nước nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê, công
giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; nhận quyền sử dụng đất; do thuê quyền sử dụng
do thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đất của người sử dụng đất khác; do nhận chuyển
đình, cá nhân khác; do nhận chuyển đổi, nhận đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng
chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
luật. 2. Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước
2. Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho cá nhân được quy định như sau:
giao cho hộ gia đình, cá nhân được quy định a) Cá nhân đã được Nhà nước giao đất trước ngày
như sau: Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử
a) Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước dụng theo quy định của Luật này;
giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi b) Đối với những địa phương chưa thực hiện việc
hành thì được tiếp tục sử dụng theo quy định giao đất cho cá nhân theo quy định của pháp luật
của Luật này; về đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
b) Đối với những địa phương chưa thực hiện lập phương án giao đất và đề nghị Ủy ban nhân
221

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo dân cấp huyện quyết định giao đất;
quy định của pháp luật về đất đai thì Ủy ban c) Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân
nhân dân cấp xã nơi có đất lập phương án các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương
giao đất và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp lượng điều chỉnh đất cho nhau trong quá trình thực
huyện quyết định giao đất; hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước
c) Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân ngày 15 tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn
dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá định thì được tiếp tục sử dụng.
nhân thương lượng điều chỉnh đất cho nhau 3. Người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển
trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để sử dụng đa mục
luật về đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm đích theo quy định tại Điều 218 của Luật này;
1993 và đang sử dụng ổn định thì được tiếp được sử dụng một diện tích đất theo quy định của
tục sử dụng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xây dựng công trình
3. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Trường
dụng được quy định như sau: hợp sử dụng đất trồng lúa thì thực hiện theo quy
a) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, định tại Điều 182 của Luật này.
công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản 4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng
sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của được quy định như sau:
các dân tộc; a) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất,
b) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc
công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm dân tộc gắn với phong tục, tập quán, tín ngưỡng
bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết của các dân tộc;
hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và b) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất,
nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo
sử dụng vào mục đích khác. vệ đất được giao, không được chuyển sang sử
dụng vào mục đích khác.
Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào Điều 179. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích mục đích công ích
1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu 1. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn công ích đã được lập theo quy định của pháp luật
được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào về đất đai qua các thời kỳ thì tiếp tục được sử
mục đích công ích không quá 5% tổng diện dụng để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa
tích đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu phương.
năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho 2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
các nhu cầu công ích của địa phương. công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá các mục đích sau đây:
nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho a) Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể
Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục,
thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác
cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản lý, sử
đích công ích của xã, phường, thị trấn. dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương,
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nhà đại đoàn kết;
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt b) Bồi thường cho người có đất thu hồi khi xây
quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dựng các công trình quy định tại điểm a khoản
dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử này.
dụng đất khác để xây dựng các công trình 3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục
công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban
222

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nhân dân cấp xã cho cá nhân tại địa phương thuê
nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo
giao đất hoặc thiếu đất sản xuất. hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất đối với
2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích mỗi lần thuê không quá 10 năm.
công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng 4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
vào các mục đích sau đây: công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân
a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy
phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có
thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, thẩm quyền phê duyệt.
y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và
các công trình công cộng khác theo quy định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bồi thường cho người có đất được sử dụng
để xây dựng các công trình công cộng quy
định tại điểm a khoản này;
c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các
mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì
Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá
nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức
đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối
với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng
cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn
theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 133. Đất nông nghiệp do tổ chức, Điều 180. Đất nông nghiệp do tổ chức, người
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng
dụng 1. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông
ngoài có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thì được Nhà nước xem xét cho thuê đất để thực
làm muối thì được Nhà nước xem xét cho hiện dự án đầu tư.
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư. 2. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập đã
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày
đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất Luật này có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục
223

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, thủy sản, làm muối, trừ trường hợp quy định tại
lâm nghiệp thì phải rà soát hiện trạng sử dụng Điều 181 của Luật này phải rà soát hiện trạng sử
đất, lập phương án sử dụng đất. Nội dung dụng đất, lập phương án sử dụng đất. Nội dung
phương án sử dụng đất phải xác định rõ diện phương án sử dụng đất phải xác định rõ diện tích,
tích, ranh giới sử dụng, diện tích từng loại đất ranh giới sử dụng, diện tích từng loại đất được giữ
được giữ lại sử dụng, thời hạn sử dụng đất, lại sử dụng, thời hạn sử dụng đất, diện tích đất bàn
diện tích đất bàn giao cho địa phương. giao cho địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
đạo việc rà soát, phê duyệt phương án sử việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất;
dụng đất; giao đất, cho thuê đất theo phương giao đất, cho thuê đất theo phương án sử dụng đất
án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi diện được phê duyệt; thu hồi diện tích đất không sử
tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng dụng, sử dụng không đúng mục đích, giao khoán,
mục đích, giao khoán, cho thuê, cho mượn cho thuê, cho mượn trái pháp luật, bị lấn, bị chiếm
trái pháp luật, bị lấn, bị chiếm để tạo quỹ đất để giao, cho thuê đối với tổ chức, cá nhân. Việc
giao, cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cá giao đất, cho thuê đất phải ưu tiên cá nhân là
nhân. Việc giao đất, cho thuê đất phải ưu tiên người dân tộc thiểu số không có đất hoặc thiếu đất
hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số không sản xuất ở địa phương.
có đất hoặc thiếu đất sản xuất ở địa phương.
3. Tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành phải chuyển
sang thuê đất.
Điều 181. Đất do các công ty nông, lâm nghiệp
quản lý, sử dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau
đây:
a) Tổ chức rà soát hiện trạng sử dụng đất của các
công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng
đất mà có nguồn gốc nông, lâm trường trên địa
bàn về vị trí, ranh giới quản lý, sử dụng đất; diện
tích đất đang sử dụng đúng mục đích; diện tích đất
sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất không
sử dụng; diện tích đất đang giao, giao khoán,
khoán trắng, cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên
kết, hợp tác đầu tư, bị lấn, bị chiếm và đang có
tranh chấp;
b) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt phương án
sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp tại địa
phương, bao gồm: xác định các diện tích đất công
ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng; diện
tích bàn giao về địa phương để giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất cho các đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều này và để phát
224

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật;
c) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện
tích đất công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục sử
dụng theo phương án đã được phê duyệt;

d) Tổ chức việc thu hồi đất để giao Ủy ban nhân


dân cấp huyện nơi có đất để quản lý phần diện tích
đất của các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về
địa phương không thuộc điểm c khoản này;
đ) Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của địa phương
và tình hình sử dụng đất của các công ty nông,
lâm nghiệp để tiếp tục rà soát, thu hồi phần diện
tích đất giữ lại của các công ty nông, lâm nghiệp
theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt
nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho thuê, cho
mượn, giao khoán hoặc khoán trắng cho người
khác sử dụng trái pháp luật để quản lý theo quy
định của pháp luật, thực hiện chính sách hỗ trợ đất
đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy
định Điều 16 của Luật này và để phát triển kinh tế
- xã hội.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức quản lý, sử dụng quỹ đất do các công ty
nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương vào mục
đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; lập
phương án sử dụng đất đối với diện tích đất quy
định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này như
sau:
a) Công nhận quyền sử dụng đất cho người đang
sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp mà có nguồn
gốc là đất được giao, giao khoán, khoán trắng,
thuê đất, mượn của nông, lâm trường trước ngày
01 tháng 02 năm 2015 theo hình thức Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện
tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn
mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định
tại Điều 176 của Luật này, thời hạn sử dụng đất
tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
phần diện tích vượt hạn mức (nếu có) thì ưu tiên
giao cho đối tượng theo quy định tại các điểm c, d
và đ khoản này hoặc phải chuyển sang thuê đất;
b) Công nhận quyền sử dụng đất cho người đang
sử dụng đất mà có giấy tờ của nông, lâm trường
quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc
làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp
225

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại
khoản 2 Điều 137 của Luật này;
c) Giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách
đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; người có
công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo tại địa
phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;
d) Giao đất, cho thuê đất đối với cá nhân ở địa
phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;
đ) Giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích
công cộng và các mục đích khác theo quy định
của pháp luật;
e) Giao diện tích đất chưa thực hiện theo quy định
tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này cho Ủy ban
nhân dân cấp xã quản lý
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 134. Đất trồng lúa Điều 182. Đất trồng lúa
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng 1. Đất trồng lúa gồm đất chuyên trồng lúa và đất
lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử trồng lúa còn lại. Đất chuyên trồng lúa là đất trồng
dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường từ hai vụ lúa trở lên.
hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích 2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng
đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ
thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng
đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa. suất, chất lượng cao; bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế
Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích
dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và phi nông nghiệp.
công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng 3. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải
lúa có năng suất, chất lượng cao. tạo, làm tăng độ phì của đất; không được chuyển
2. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm sang sử dụng vào mục đích khác nếu không được
cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
được chuyển sang sử dụng vào mục đích 4. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất
thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông chuyên trồng lúa phải thực hiện các quy định sau
nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có đây:
thẩm quyền cho phép. a) Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy
3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê định của pháp luật về trồng trọt;
đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp b) Nộp một khoản tiền theo quy định để Nhà nước
từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc
khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trừ dự án sử
chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài
quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư
Chính phủ. công, pháp luật về xây dựng;
c) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường;
không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với
diện tích đất trồng lúa liền kề.
226

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
5. Người sử dụng đất trồng lúa được chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa nhưng
không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa
trở lại theo quy định của pháp luật về trồng trọt;
được sử dụng một phần diện tích đất xây dựng
công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 183. Đất chăn nuôi tập trung


1. Đất chăn nuôi tập trung là đất xây dựng trang
trại chăn nuôi tại khu vực riêng biệt theo quy định
của pháp luật về chăn nuôi.
2. Việc sử dụng đất chăn nuôi tập trung phải tuân
thủ các quy định sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường,
quản lý chất thải và biện pháp khác để không ảnh
hưởng đến người sử dụng đất trong khu vực và
xung quanh;
b) Trường hợp sử dụng đất chăn nuôi tập trung mà
có xây dựng công trình gắn liền với đất thì phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về xây dựng.
3. Tổ chức kinh tế, cá nhân được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, được nhận chuyển nhượng, thuê
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư chăn nuôi tập
trung.
4. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà
nước cho thuê đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của
pháp luật để thực hiện dự án chăn nuôi tập trung.
Điều 135. Đất rừng sản xuất Điều 184. Đất rừng sản xuất
1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự 1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền
nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, sử dụng đất cho các đối tượng sau đây:
bảo vệ và phát triển rừng. a) Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thường
2. Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản trú trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất là
xuất là rừng trồng theo quy định sau đây: rừng trồng đối với diện tích đất trong hạn mức
a) Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp giao đất theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định 176 của Luật này; đối với phần diện tích đất rừng
tại điểm b khoản 3 Điều 129 của Luật này để sản xuất là rừng trồng vượt hạn mức giao đất thì
sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. phải chuyển sang thuê đất;
Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia b) Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có
đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ,
chuyển sang thuê đất; phát triển rừng;
b) Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia c) Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đóng
227

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng;
ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng; d) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, phòng hộ đối với diện tích đất rừng sản xuất xen
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh kẽ trong diện tích đất rừng đặc dụng, đất rừng
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà phòng hộ.
nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất theo 2. Nhà nước cho tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân thuê
được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để đất rừng sản xuất theo quy định của Luật này.
trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm. 3. Người được Nhà nước cho thuê đất rừng sản
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở xuất là rừng tự nhiên không được chuyển nhượng,
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp dụng đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất
kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trả tiền thuê đất hằng năm.
trường dưới tán rừng. 4. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2
4. Đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa Điều này được xây dựng công trình kết cấu hạ
khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng theo quy
gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho định của pháp luật về lâm nghiệp.
tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp 5. Nhà nước cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi nước ngoài thuê đất rừng sản xuất để thực hiện dự
trồng thủy sản. án trồng rừng sản xuất.
Điều 136. Đất rừng phòng hộ Điều 185. Đất rừng phòng hộ
1. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ 1. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để quản lý, sử
chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của
vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng pháp luật về lâm nghiệp cho các đối tượng sau
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đây:
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, a) Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng
được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác đặc dụng, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân
theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát dân;
triển rừng. b) Tổ chức kinh tế đối với đất rừng phòng hộ xen
2. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ giao khoán kẽ trong diện tích đất rừng sản xuất của tổ chức
đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân đó;
đang sinh sống tại đó để bảo vệ, phát triển c) Cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi
rừng; Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất ở, có rừng phòng hộ;
đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá d) Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có
nhân đó sử dụng. rừng phòng hộ.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu, 2. Các đối tượng được Nhà nước giao đất rừng
khả năng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh phòng hộ quy định tại khoản 1 Điều này được xây
sống trong khu vực rừng phòng hộ mà chưa dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý,
có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp
trồng rừng phòng hộ thì được Nhà nước giao luật về lâm nghiệp.
đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng 3. Người được Nhà nước giao đất quy định tại
và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khoản 1 Điều này được cấp Giấy chứng nhận
khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
phát triển rừng. với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
228

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh 4. Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
rừng. quy định tại khoản 3 Điều này, trừ trường hợp Ban
5. Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc
rừng phòng hộ theo quy định của Luật bảo vệ dụng được thực hiện quyền của người sử dụng đất
và phát triển rừng thì được giao đất rừng phải đảm bảo phù hợp với quy định tại khoản 8
phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng; có quyền Điều 45 của Luật này.
và nghĩa vụ theo quy định của Luật bảo vệ và
phát triển rừng.
Điều 137. Đất rừng đặc dụng Điều 186. Đất rừng đặc dụng
1. Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ 1. Nhà nước giao đất rừng đặc dụng để quản lý, sử
chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của
vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã pháp luật về lâm nghiệp cho các đối tượng sau
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê đây:
duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích a) Ban quản lý rừng đặc dụng;
khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và b) Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo
phát triển rừng. dục nghề nghiệp về lâm nghiệp;
2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán c) Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế,
ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân d) Cộng đồng dân cư.
chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó 2. Căn cứ điều kiện cụ thể, ban quản lý rừng đặc
để bảo vệ rừng. dụng phối hợp với chính quyền địa phương lập dự
3. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán án di dân, tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền
đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi phê duyệt để di dân ra khỏi phân khu bảo vệ
sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển 3. Các đối tượng được Nhà nước giao đất rừng đặc
rừng. dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này được xây
4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý,
định giao đất, cho thuê đất vùng đệm của bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp
rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá luật về lâm nghiệp.
nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, 4. Người được Nhà nước giao đất quy định tại
nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc khoản 1 Điều này được cấp Giấy chứng nhận
kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
phát triển rừng của vùng đệm và được kết hợp với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài
sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ
chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc
khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh
quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán
rừng.
Điều 138. Đất làm muối Điều 187. Đất làm muối
1. Đất làm muối được Nhà nước giao cho hộ 1. Đất làm muối được Nhà nước giao cho cá nhân
gia đình, cá nhân trong hạn mức giao đất tại trong hạn mức giao đất quy định tại Điều 176 của
địa phương để sản xuất muối. Trường hợp sử Luật này tại địa phương để sản xuất muối. Trường
229

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê hợp người đang sử dụng đất sử dụng vượt hạn
đất. mức giao đất thì phần vượt hạn mức giao đất phải
Đất làm muối được Nhà nước cho thuê đối chuyển sang thuê đất.
với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở Đất làm muối được Nhà nước cho thuê đối với tổ
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để
muối. thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.
2. Những vùng đất làm muối có năng suất, 2. Những vùng đất làm muối có năng suất, chất
chất lượng cao phải được bảo vệ và ưu tiên lượng cao phải được bảo vệ và ưu tiên cho việc
cho việc sản xuất muối. sản xuất muối.
3. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng 3. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng những
những vùng đất có khả năng làm muối để sản vùng đất có khả năng làm muối để sản xuất muối
xuất muối phục vụ cho nhu cầu công nghiệp phục vụ cho nhu cầu công nghiệp và đời sống.
và đời sống.
Điều 139. Đất có mặt nước nội địa Điều 188. Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm
1. Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn 1. Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm được Nhà nước
mức đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng giao theo hạn mức đối với cá nhân để sử dụng vào
vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông
nông nghiệp. nghiệp.
Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm được Nhà nước
tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án
dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp
nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông
mục đích phi nông nghiệp. nghiệp. Việc sử dụng đất phải bảo đảm cảnh quan,
2. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước.
phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban 2. Đối với đất có mặt nước là hồ, đầm thuộc địa
nhân dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ, bàn nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do
đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Đối với
thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do Ủy hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã,
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Đối với hồ, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực trực thuộc Trung ương thì việc sử dụng do Ủy ban
thuộc Trung ương thì việc sử dụng do Chính nhân dân cấp tỉnh quyết định.
phủ quy định. 3. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để san lấp hoặc đào hồ, đầm tạo không gian
thu, trữ nước, tạo cảnh quan thì phải được phép
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải đánh
giá tác động môi trường theo quy định pháp luật
về bảo vệ môi trường.
Điều 140. Đất có mặt nước ven biển Điều 189. Đất có mặt nước ven biển
1. Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước 1. . Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước giao
cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, cá nhân,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
230

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng
để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, vào các mục đích theo quy định của Luật này.
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, 2. Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển theo
phi nông nghiệp. quy định sau đây:
2. Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển a) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
theo quy định sau đây: cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
a) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
duyệt; d) Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và
b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển; giao thông trên biển;
c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh đ) Bảo vệ chất lượng nước khu vực ven biển;
quan; không gây nhiễm mặn các tầng chứa nước dưới
d) Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia đất.
và giao thông trên biển. 3. Việc giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven
biển vào các mục đích nông nghiệp, phi nông
nghiệp mà không phải lấn biển phải tuân thủ chế
độ sử dụng các loại đất theo quy định của Luật
này, quy định của Luật Biển Việt Nam, Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo và luật khác
có liên quan.
Điều 190. Hoạt động lấn biển
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sử
dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện các hoạt
động lấn biển; có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho
nhà đầu tư thực hiện hoạt động lấn biển theo quy
định của pháp luật.
2. Hoạt động lấn biển phải tuân thủ các nguyên tắc
sau đây:
a) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền,
quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia
trên biển; phù hợp với quy định của luật khác có
liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên;
b) Dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ về kinh tế, xã
hội, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững, đa
dạng sinh học, các yếu tố tự nhiên, tác động của
thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
c) Phù hợp với quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch xây dựng
hoặc quy hoạch đô thị;
d) Khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên biển;
bảo đảm hài hòa lợi ích của tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động lấn biển và tổ chức, cá nhân khác
có liên quan; bảo đảm quyền tiếp cận với biển của
người dân, cộng đồng;
đ) Hoạt động lấn biển phải được lập thành dự án
231

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
đầu tư hoặc hạng mục của dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật.
3. Hoạt động lấn biển mà có phần diện tích thuộc
một trong các khu vực sau đây thì chỉ được thực
hiện khi được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư:
a) Khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh được công nhận theo quy định của
pháp luật về di sản văn hóa;
b) Di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường;
c) Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo
tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, vùng
đất ngập nước quan trọng đã được công bố theo
quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, pháp
luật về lâm nghiệp;
d) Khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
theo quy định của pháp luật về thủy sản;
đ) Khu vực cảng biển, vùng nước trước cầu cảng,
vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải,
khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm
dịch, luồng hàng hải, vùng nước để xây công trình
phụ trợ khác theo quy định của pháp luật về hàng
hải;
e) Cửa sông và các khu vực đã được quy hoạch, sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
4. Khu vực biển được xác định để thực hiện hoạt
động lấn biển trong quy hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt và dự án đầu tư đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, quyết định
chủ trương đầu tư thì việc quản lý, sử dụng khu
vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển như đối
với đất đai trên đất liền.
5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động lấn
biển được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động lấn
biển; thanh tra, kiểm tra hoạt động lấn biển và
quản lý khu vực lấn biển theo quy định của pháp
luật;
b) Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách
nhiệm quản lý, kiểm tra hoạt động lấn biển; ban
hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy
định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức
kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hoạt động lấn
232

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
biển;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản
lý, giao đất, cho thuê đất lấn biển và thanh tra,
kiểm tra hoạt động lấn biển và quản lý, sử dụng
khu vực lấn biển trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
6. Việc giao khu vực biển để thực hiện hoạt động
lấn biển được tiến hành đồng thời với việc giao
đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 141. Đất bãi bồi ven sông, ven biển Điều 191. Đất bãi bồi ven sông, ven biển
1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất 1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi
bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi sông, đất bãi nổi, cù lao trên sông, đất bãi bồi ven
bồi ven biển và đất cù lao trên biển. biển và đất bãi nổi, cù lao trên biển.
2. Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa 2. Việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven
phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban biển thực hiện theo quy định sau đây:
nhân dân cấp xã đó quản lý. a) Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa bàn
Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Ủy ban phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nào thì
nhân dân cấp huyện quản lý và bảo vệ. do Ủy ban nhân dân cấp huyện đó quản lý;
3. Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà b) Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước
nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia giao, cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân,
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh 3. Nhà nước có trách nhiệm lập quy hoạch, kế
doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp. hoạch sử dụng đất để đưa đất bãi bồi ven sông,
4. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước ven biển vào sử dụng.
giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày 4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm điều
Luật này có hiệu lực thi hành để sử dụng vào tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi
mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc
dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thường bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng.
thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất định giao đất, cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt
duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai lở cho người có nhu cầu.
thì Nhà nước xem xét cho thuê đất. 5. Việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển dựa
5. Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh tế, hộ trên nguyên tắc bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh
gia đình, cá nhân đầu tư đưa đất bãi bồi ven học, bảo vệ môi trường, phòng, chống sạt, lở lòng,
sông, ven biển vào sử dụng. bờ, bãi sông và phòng chống thiên tai.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 192. Tập trung đất nông nghiệp
1. Tập trung đất nông nghiệp là việc tăng diện tích
đất nông nghiệp để tổ chức sản xuất thông qua các
phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
theo phương án dồn điền, đổi thửa;
233

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
b) Thuê quyền sử dụng đất;
c) Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử
dụng đất.
2. Việc tập trung đất nông nghiệp phải bảo đảm
các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm công khai, minh bạch, tự nguyện, dân
chủ, công bằng;
b) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà
nước, người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân
có liên quan; không ảnh hưởng đến quốc phòng,
an ninh;
c) Tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai,
pháp luật về dân sự và các pháp luật khác có liên
quan; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phù hợp với đặc điểm về đất đai, địa hình, khí
hậu, văn hóa, quá trình chuyển dịch lao động,
chuyển đổi nghề, việc làm ở nông thôn của từng
vùng, từng khu vực, từng địa phương và phù hợp
với nhu cầu của thị trường.
3. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức,
cá nhân thực hiện tập trung đất để sản xuất nông
nghiệp; ứng dụng khoa học, công nghệ để sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất đã tập trung.
Kinh phí cho công tác đo đạc, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để thực hiện
dồn điền, đổi thửa nhằm tập trung đất để sản xuất
nông nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm.
4. Tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện việc tập
trung đất nông nghiệp phải lập phương án sử dụng
đất gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để theo dõi.
Trường hợp trong phương án sử dụng đất mà có
thay đổi mục đích sử dụng đất trong nội bộ nhóm
đất nông nghiệp thì phải thỏa thuận với người sử
dụng đất về phương án hoàn trả đất nông nghiệp
sau khi đã tham gia tập trung đất đai. Trường hợp
tập trung đất nông nghiệp mà phải điều chỉnh lại
quyền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại
Điều 219 của Luật này.
5. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, hướng dẫn,
hỗ trợ các bên trong việc thực hiện tập trung đất
nông nghiệp và bảo đảm ổn định quy hoạch đất
nông nghiệp đã tập trung.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
234

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Điều 193. Tích tụ đất nông nghiệp
1. Tích tụ đất nông nghiệp là việc tăng diện tích
đất nông nghiệp của người sử dụng đất để tổ chức
sản xuất thông qua các phương thức sau đây:
a) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông
nghiệp;
b) Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông
nghiệp.
2. Việc tích tụ đất nông nghiệp phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà
nước, người sử dụng đất và của các tổ chức, cá
nhân có liên quan; không ảnh hưởng đến quốc
phòng, an ninh;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai,
pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan; sử
dụng đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Phù hợp với đặc điểm về đất đai, địa hình, khí
hậu, văn hóa, quá trình chuyển dịch lao động,
chuyển đổi nghề, việc làm ở nông thôn của từng
vùng, từng khu vực, từng địa phương và phù hợp
với nhu cầu của thị trường.
3. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức,
cá nhân ứng dụng khoa học, công nghệ để sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất đã tích tụ.
4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, hướng dẫn,
hỗ trợ các bên trong việc thực hiện tích tụ đất
nông nghiệp và bảo đảm ổn định quy hoạch đất
nông nghiệp đã tích tụ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.4. Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật, hướng dẫn, hỗ trợ các
bên trong việc thực hiện tích tụ đất nông nghiệp
và bảo đảm ổn định quy hoạch đất nông nghiệp đã
tích tụ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 194. Đất khu nuôi, trồng, sản xuất, chế
biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập
trung
1. Khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản,
lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung là khu vực
thực hiện một hoặc các nhiệm vụ nghiên cứu, thực
nghiệm, nuôi, trồng, sản xuất, bảo quản, chế biến
235

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
và dịch vụ kho bãi cho nông sản, lâm sản, thủy
sản, hải sản.
2. Việc sử dụng đất xây dựng khu nuôi, trồng, sản
xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản
tập trung phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Nhà nước cho thuê đất khu nuôi, trồng, sản
xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản
tập trung theo quy định sau đây:
a) Thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến
nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung để
cho thuê lại;
b) Thực hiện dự án khu nuôi, trồng, sản xuất, chế
biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập
trung.
4. Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu nuôi,
trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy
sản, hải sản tập trung theo hình thức trả tiền thuê
đất hằng năm thì có quyền cho thuê lại đất với
hình thức trả tiền thuê đất hằng năm; trường hợp
nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền
cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất
hằng năm.
5. Người thuê lại đất trong khu nuôi, trồng, sản
xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản
tập trung có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ
quy định tại Điều 33 của Luật này;
b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng
năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điều 34 của Luật này.
6. Người sử dụng đất trong khu nuôi, trồng, sản
xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản
tập trung phải sử dụng đất đúng mục đích đã được
xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo quy định của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 142. Đất sử dụng cho kinh tế trang


236

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
trại
1. Nhà nước khuyến khích hình thức kinh tế
trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm khai
thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất,
mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối gắn với
dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp.
2. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại gồm đất
được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng
đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy
định tại Điều 129 của Luật này; đất do Nhà
nước cho thuê; đất do thuê, nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do
nhận khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình,
cá nhân góp.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh
tế trang trại được chuyển đổi mục đích sử
dụng các loại đất theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm
kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh
chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quy định
sau đây:
a) Trường hợp đất được giao không thu tiền
sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy
định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này thì
được tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản
1 Điều 126 của Luật này;
b) Trường hợp đất được giao không thu tiền
sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn
được giao thì phải chuyển sang thuê đất;
c) Trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước
cho thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế,
được tặng cho, nhận khoán của tổ chức; do hộ
gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử
dụng theo quy định của Luật này.
5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức kinh
tế trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai
237

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
không vì mục đích sản xuất.
Mục 3
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Điều 143. Đất ở tại nông thôn Điều 195. Đất ở tại nông thôn
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng 1. Đất ở tại nông thôn là đất để làm nhà ở và mục
tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một
dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, thửa đất thuộc khu vực nông thôn.
ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông 2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa
thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê 3. Đất ở tại nông thôn phải bố trí đồng bộ với đất
duyệt. sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình
2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận
hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao 4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho
cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở
nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn
đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông
quán tại địa phương. nghiệp.
3. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với
quy hoạch các công trình công cộng, công
trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản
xuất, đời sống của Nhân dân, vệ sinh môi
trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho
những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên
cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư
sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên
đất nông nghiệp.
Điều 144. Đất ở tại đô thị Điều 196. Đất ở tại đô thị
1. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng 1. Đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích
nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa
sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc đất thuộc khu vực đô thị.
khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử 2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa
dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
2. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất 3. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử
sử dụng cho mục đích xây dựng các công dụng cho mục đích xây dựng các công trình công
trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi
đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị trường và cảnh quan đô thị.
hiện đại. 4. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản
3. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế
dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được
kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở. cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ quy
238

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định của pháp luật về trật tự, an toàn, pháp luật về
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.
và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức
đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây
dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều
kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng
nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối
với đất ở.
5. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở
sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy
định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô
thị.
Điều 145. Đất xây dựng khu chung cư Điều 197. Đất xây dựng khu chung cư
1. Đất xây dựng khu chung cư bao gồm đất để 1. Đất xây dựng khu chung cư gồm đất ở để xây
xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình phục
trình phục vụ trực tiếp cho đời sống của vụ trực tiếp cho đời sống của người dân trong khu
những hộ gia đình trong nhà chung cư và các chung cư và đất để xây dựng các công trình phục
công trình phục vụ cộng đồng theo quy hoạch vụ cộng đồng theo quy hoạch xây dựng đã được
xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
quyền phê duyệt. 2. Đất xây dựng khu chung cư phải bảo đảm đồng
2. Việc quy hoạch đất xây dựng khu chung cư bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các
phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo
công trình công cộng, bảo vệ môi trường. đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ sử dụng 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
đất xây dựng khu chung cư.
Điều 146. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát Điều 198. Sử dụng đất để chỉnh trang đô thị và
triển đô thị và khu dân cư nông thôn khu dân cư nông thôn
1. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô 1. Đất sử dụng để chỉnh trang đô thị gồm đất
thị gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện có, đất
nội thị hiện có; đất được quy hoạch để mở được quy hoạch để mở rộng đô thị.
rộng đô thị hoặc phát triển đô thị mới. Đất sử dụng để chỉnh trang khu dân cư nông thôn
Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển khu gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất
dân cư nông thôn gồm đất chỉnh trang trong thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
khu dân cư hiện có, đất thuộc quỹ đất nông công ích, đất được quy hoạch để mở rộng khu dân
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất cư nông thôn.
được quy hoạch để mở rộng khu dân cư nông 2. Việc sử dụng đất để chỉnh trang đô thị, khu dân
thôn. cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế
2. Việc sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được
đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước
xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm có thẩm quyền ban hành.
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước 3. Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để
có thẩm quyền phê duyệt và các quy chuẩn, thực hiện dự án chỉnh trang đô thị, khu dân cư
239

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có nông thôn trong các trường hợp quy định tại Điều
thẩm quyền ban hành. 79 của Luật này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc lập 4. Tổ chức, cá nhân được góp quyền sử dụng đất
và giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam để xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do
đầu tư nước ngoài thực hiện dự án theo quy nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ. Việc tự
định của pháp luật để chỉnh trang hoặc xây nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc
dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn hỗ trợ do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó tự thỏa
mới. Đất cho các dự án này phải được phân thuận. Việc điều chỉnh lại quyền sử dụng đất thực
bổ đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử hiện theo quy định tại Điều 219 của Luật này.
dụng đất cho toàn khu vực, bao gồm đất sử
dụng để xây dựng kết cấu hạ tầng, đất ở, đất
xây dựng các công trình công cộng, công
trình sự nghiệp, đất thương mại, dịch vụ, đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Khi thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật, xây
dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông
thôn, Nhà nước chủ động thu hồi đất, bao
gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng và đất vùng phụ cận theo quy hoạch và
kế hoạch sử dụng đất.
4. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang
các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng bằng nguồn vốn do Nhân dân đóng góp
hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp
quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do
cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó
thỏa thuận.
Điều 147. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, Điều 199. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công
công trình sự nghiệp trình sự nghiệp
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở 1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà
chính trị - xã hội. nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính
2. Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp,
xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, chức khác được thành lập theo quy định của pháp
y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh
khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại phí hoạt động thường xuyên.
giao và các công trình sự nghiệp khác. 2. Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây
3. Việc sử dụng đất quy định tại khoản 1 và dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào
khoản 2 Điều này phải phù hợp với quy tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công
dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của
nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm đơn vị sự nghiệp công lập.
quyền phê duyệt.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được 3. Việc sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản
240

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm bảo toàn 2 Điều này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
diện tích đất được giao, được thuê và phải sử sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan
dụng đất đúng mục đích. có thẩm quyền phê duyệt.
Nghiêm cấm việc sử dụng đất xây dựng trụ sở 4. Người đại diện cơ quan, tổ chức được giao đất,
cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp vào cho thuê đất có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất
mục đích khác. được giao, được thuê và phải sử dụng đất đúng
5. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng đất mục đích.
vào mục đích phát triển văn hóa, y tế, giáo 5. Việc quản lý, sử dụng, khai thác quỹ đất quy
dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà thuộc
công nghệ, môi trường. phạm vi điều chỉnh của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công thì thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; những
nội dung mà pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công không quy định thì thực hiện theo quy định
của Luật này.
Điều 148. Đất sử dụng vào mục đích quốc Điều 200. Đất quốc phòng, an ninh
phòng, an ninh 1. Đất quốc phòng, an ninh bao gồm đất sử dụng
1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an vào các mục đích quy định tại Điều 78 của Luật
ninh bao gồm đất sử dụng vào các mục đích này.
quy định tại Điều 61 của Luật này. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện việc quản
quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục lý nhà nước đối với đất quốc phòng, an ninh thuộc
đích quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn quản phạm vi quản lý hành chính của địa phương.
lý hành chính của địa phương. 3. Đối với những khu vực nằm trong quy hoạch sử
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm dụng đất quốc phòng, an ninh nhưng chưa có nhu
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì
quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đến
vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã nước có thẩm quyền nhưng không được làm biến
hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác dạng địa hình tự nhiên.
định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc 4. Trường hợp thu hồi đất quốc phòng, an ninh để
phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích đất thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì mục
quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử đích quốc gia, công cộng thì không phải thực hiện
dụng, sử dụng không đúng mục đích để bàn việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định
giao cho địa phương quản lý, sử dụng. của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Đối với những khu vực nằm trong quy 5. Việc quản lý, sử dụng tài sản gắn liền với đất là
hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
an ninh nhưng chưa có nhu cầu sử dụng vào Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không thuộc trường
mục đích quốc phòng, an ninh thì người đang hợp sử dụng đất kết hợp với hoạt động lao động
sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đến khi có sản xuất, xây dựng kinh tế quy định tại Điều 201
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước của Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp
có thẩm quyền nhưng không được làm biến luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
dạng địa hình tự nhiên. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 201. Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết
hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng
241

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
kinh tế
1. Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp
với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
được áp dụng cho các đối tượng sau:
a) Đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân;
b) Doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an được giao quản lý.
2. Đối với đất quốc phòng, an ninh hiện do các đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này quản lý, sử
dụng khi kết hợp với hoạt động lao động sản xuất,
xây dựng kinh tế gắn với nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng, an ninh thì phải lập phương án sử dụng đất
trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an xem xét, phê duyệt và phải nộp tiền sử
dụng đất hằng năm.
Trường hợp sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết
hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng
kinh tế để tổ chức giáo dục; lao động, cải tạo,
hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân; rèn
luyện, tăng gia sản xuất cải thiện đời sống; dịch vụ
hỗ trợ hậu cần - kỹ thuật thì không phải nộp tiền
sử dụng đất.
3. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này khi sử dụng đất quốc phòng, an
ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây
dựng kinh tế:
a) Được tổ chức, sản xuất kinh doanh theo phương
án đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an phê duyệt;
b) Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư
trên đất và các lợi ích khác theo quy định của pháp
luật;
c) Không được bồi thường về đất và tài sản gắn
liền với đất khi chấm dứt phương án sử dụng đất
quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao
động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ nhiệm
vụ quân sự, quốc phòng, an ninh;
d) Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê
quyền sử dụng đất;
đ) Không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất;
e) Không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất;
g) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này không được chuyển nhượng, cho thuê, tặng
cho, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với
242

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
đất;
h) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này được cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản
gắn liền với đất theo phương án được Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê
duyệt; trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với
đất, xử lý tài sản thế chấp, tài sản góp vốn thì chỉ
được thực hiện trong nội bộ giữa các đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này theo phương án
được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an phê duyệt;
i) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy
định.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 149. Đất khu công nghiệp, khu chế Điều 202. Đất khu công nghiệp, cụm công
xuất, cụm công nghiệp, làng nghề nghiệp
1. Việc sử dụng đất xây dựng khu công 1. Việc quản lý, sử dụng đất khu công nghiệp,
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng cụm công nghiệp, trong đó có khu công nghệ
nghề phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch thông tin tập trung phải phù hợp với quy hoạch, kế
sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
duyệt. 2. Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
Khi quy hoạch, thành lập khu công nghiệp, tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
khu chế xuất phải đồng thời lập quy hoạch, nghiệp, cụm công nghiệp.
xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng Đối với trường hợp dự án đầu tư xây dựng kinh
nằm ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
phục vụ đời sống người lao động làm việc nghiệp tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của
trong khu công nghiệp, khu chế xuất. pháp luật về đầu tư, huyện biên giới, huyện đảo
2. Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh mà không thu hút được nhà đầu tư thì Nhà nước
tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, giao đất, cho thuê đất đối với các đơn vị sự nghiệp
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để công lập để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu
đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế 3. Chủ đầu tư đã được Nhà nước cho thuê đất để
xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
thuê đất hằng năm thì người được Nhà nước công nghiệp, cụm công nghiệp theo hình thức trả
cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với tiền thuê đất hằng năm thì được quyền chuyển
hình thức trả tiền thuê đất hằng năm; đối với sang hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một gian thuê đối với toàn bộ hoặc từng phần diện tích
lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà đất kinh doanh.
nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất
với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả hằng năm thì chủ đầu tư có quyền cho thuê lại đất
thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hằng năm. với hình thức trả tiền thuê đất hằng năm; đối với
Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần
diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử cho cả thời gian thuê thì chủ đầu tư có quyền cho
dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần
nghiệp, khu chế xuất. cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hằng
243

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, năm; đối với phần diện tích đất xây dựng kết cấu
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp,
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào cụm công nghiệp theo quy hoạch xây dựng đã
sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì chủ
cụm công nghiệp, khu chế xuất được thuê lại đầu tư không phải nộp tiền thuê đất.
đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh 4. Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư trong
tế khác, người Việt Nam định cư ở nước khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo thời hạn
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động của dự án đầu tư.
đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng Trường hợp thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
và có các quyền, nghĩa vụ sau đây: dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công
a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất nghiệp, cụm công nghiệp thì chủ đầu tưphải xin
một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp
này; nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70
b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê
hằng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.
định tại Điều 175 của Luật này. 5. Người thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng trong
4. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp có các quyền
cụm công nghiệp, khu chế xuất phải sử dụng và nghĩa vụ sau đây:
đất đúng mục đích đã được xác định, được a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền quy định tại Điều 33 của Luật này;
với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng
định của Luật này. năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại
5. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, Điều 34 của Luật này.
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư 6. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm
sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, công nghiệp đã được Nhà nước giao đất, nhận
cụm công nghiệp, khu chế xuất đã được Nhà chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với kết cấu
nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử hạ tầng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại
kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất.
ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu
tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu thì được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy
chế xuất trước ngày Luật này có hiệu lực thi định của Luật này.
hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời 7. Chủ đầu tư có trách nhiệm dành quỹ đất đã đầu
hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển tư kết cấu hạ tầng để cho thuê lại đối với các
sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở di dời do ô
án nếu có nhu cầu được Nhà nước xem xét nhiễm môi trường.
cho thuê đất theo quy định của Luật này. Nhà nước có chính sách giảm tiền thuê lại đất
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp cho các
trường hợp quy định tại khoản này. Khoản tiền
thuê lại đất được giảm được hoàn trả cho chủ đầu
tư thông qua việc khấu trừ vào tiền thuê đất mà
chủ đầu tư phải nộp theo quy định của pháp luật
về thu tiền thuê đất.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình
thực tế tại địa phương để xác định quỹ đất dành
244

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở di dời
do ô nhiễm môi trường.
8. Đối với diện tích đất để xây dựng nhà lưu trú
công nhân trong khu công nghiệp theo quy hoạch
thì được quản lý như đất thương mại, dịch vụ và
được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp
luật.
9. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác
định nhu cầu xây dựng khu nhà ở, công trình công
cộng ngoài khu công nghiệp phục vụ đời sống
người lao động làm việc trong khu công nghiệp để
tích hợp vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch đô thị, nông thôn; bố trí quỹ đất, giao đất để
lực lượng Công an nhân dân bảo đảm an ninh, trật
tự đối với khu công nghiệp.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này
Điều 203. Đất sử dụng cho khu kinh tế
1. Đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử
dụng cho các khu chức năng bao gồm:
a) Đất sử dụng cho khu phi thuế quan, khu bảo
thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp;
b) Đất sử dụng cho khu giải trí, khu du lịch;
c) Đất sử dụng cho khu đô thị, khu dân cư;
d) Đất sử dụng cho khu hành chính và khu chức
năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu
kinh tế nhằm tạo môi trường đầu tư và kinh doanh
đặc biệt thuận lợi cho nhà đầu tư.
2. Việc thành lập, mở rộng khu kinh tế phải phù
hợp với quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt bảo
đảm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
3. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trong
khu kinh tế theo quy định của Luật này.
4. Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm phối
hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích đất thu
hồi trong khu kinh tế.
5. Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
trong khu kinh tế theo quy định tại Điều 172 của
Luật này.
6. Người sử dụng đất trong khu kinh tế được đầu
tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng,
được sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ và
có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật
này.
7. Nhà nước khuyến khích đầu tư xây dựng kinh
245

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế.
8. Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp dụng
đối với từng loại đất theo quy định của Luật này.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 150. Đất sử dụng cho khu công nghệ Điều 204. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
cao 1. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao là đất phục
1. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo vụ cho hoạt động công nghệ cao theo quy định của
quyết định thành lập của Thủ tướng Chính pháp luật về công nghệ cao và pháp luật có liên
phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng quan, trong đó có đất khu nông nghiệp ứng dụng
khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản công nghệ cao, khu lâm nghiệp ứng dụng công
phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và nghệ cao. Việc sử dụng đất cho khu công nghệ cao
ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
công nghệ cao. đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm
Khi quy hoạch, thành lập khu công nghệ cao quyền phê duyệt.
phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu Khi quy hoạch, thành lập khu công nghệ cao phải
nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở,
công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên công trình công cộng nằm ngoài khu công nghệ
gia, người lao động làm việc trong khu công cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao
nghệ cao. động làm việc trong khu công nghệ cao.
2. Ban quản lý khu công nghệ cao được Ủy 2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng
ban nhân dân cấp tỉnh giao đất khu công nghệ năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
cao. Ban quản lý khu công nghệ cao được cho gian thuê để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu
thuê đất đối với tổ chức, cá nhân, người Việt hạ tầng khu công nghệ cao. Thời hạn sử dụng đất
Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có trong khu công nghệ cao theo thời hạn hoạt động
vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu của dự án đầu tư nhưng không quá 70 năm.
công nghệ cao theo quy định của Luật này. 3. Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao
3. Ban quản lý khu công nghệ cao lập quy phải sử dụng đất đúng mục đích đã được ghi trong
hoạch chi tiết xây dựng của khu công nghệ quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất, được cấp
cao và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
đất phê duyệt. hữu tài sản gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban vụ sau đây:
quản lý khu công nghệ cao để tổ chức xây a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần
dựng, phát triển khu công nghệ cao theo quy cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ
hoạch đã được phê duyệt. quy định tại Điều 33 của Luật này;
4. Người sử dụng đất được Ban quản lý khu b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng
công nghệ cao cho thuê đất trong khu công năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại
nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như được Điều 34 của Luật này.
Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật 4. Nhà nước khuyến khích cá nhân, tổ chức kinh
này. tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
5. Doanh nghiệp phát triển khu công nghệ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây
cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng được dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công
Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất; nghệ cao và sử dụng đất vào mục đích phát triển
người có nhu cầu sử dụng đất trong khu công khoa học và công nghệ.
nghệ cao được thuê lại đất của doanh nghiệp 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí
phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an nhân dân
246

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
phát triển hạ tầng. bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu công nghệ
6. Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao.
cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
ghi trong hợp đồng thuê đất, được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có
các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật
này.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong khu công nghệ cao thì người nhận
chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng
mục đích đã được xác định.
7. Nhà nước khuyến khích tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu
công nghệ cao và khuyến khích tổ chức, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử
dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và
công nghệ.
8. Việc xác định giá cho thuê đất và tính thu
tiền thuê đất trong khu công nghệ cao thực
hiện theo quy định của Luật này.
Điều 151. Đất sử dụng cho khu kinh tế
1. Đất sử dụng cho khu kinh tế gồm đất để
xây dựng khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu
được thành lập theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế là
diện tích đất sử dụng cho các khu chức năng
gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu
chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu
du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành
chính và các khu chức năng khác phù hợp với
đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo môi
trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi
cho các nhà đầu tư.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban
quản lý khu kinh tế để tổ chức xây dựng khu
kinh tế theo kế hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt trong quy hoạch chi tiết xây dựng
của khu kinh tế.
3. Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm
thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng đối với diện tích đất được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình
247

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
trước khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban quản
lý khu kinh tế được giao lại đất có thu tiền sử
dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử
dụng đất trong các khu chức năng của khu
kinh tế theo quy định tại các Điều 54, 55 và
56 của Luật này.
Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
trong khu kinh tế không quá 70 năm.
4. Người sử dụng đất trong khu kinh tế được
đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ
tầng, được sản xuất, kinh doanh, hoạt động
dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ như sau:
a) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế
giao lại đất trong khu kinh tế thì có các quyền
và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo
quy định của Luật này;
b) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế
cho thuê đất trong khu kinh tế thì có các
quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho
thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Nhà nước khuyến khích đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế
và khuyến khích sử dụng đất vào mục đích
phát triển kinh tế.
6. Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp
dụng đối với từng loại đất theo quy định của
Luật này.
7. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế đã
được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khác,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được
tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của
dự án, không phải chuyển sang thuê đất. Khi
hết thời hạn thực hiện dự án, nếu có nhu cầu
được Ban quản lý khu kinh tế xem xét cho
thuê đất theo quy định của Luật này.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 152. Đất sử dụng cho hoạt động Điều 205. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng
khoáng sản sản
1. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản bao 1. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản bao gồm
gồm đất để thăm dò, khai thác, chế biến đất để thăm dò, khai thác khoáng sản và khu vực
248

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
khoáng sản và khu vực các công trình phụ trợ các công trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản.
cho hoạt động khoáng sản và hành lang an 2. Việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản
toàn trong hoạt động khoáng sản. phải tuân theo các quy định sau đây:
2. Đất để thăm dò, khai thác khoáng sản được a) Có giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản
Nhà nước cho thuê đối với tổ chức, cá nhân, theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh b) Có quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép nước có thẩm quyền để khai thác khoáng sản hoặc
thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sử dụng cho các công trình phụ trợ phục vụ hoạt
sản. động khai thác, chế biến khoáng sản. Trường hợp
Đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất
thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông mặt, không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất
nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất thương thì không phải thuê đất;
mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông c) Áp dụng biện pháp công nghệ thích hợp để khai
nghiệp quy định tại Điều 153 của Luật này. thác, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm trong quá trình
3. Việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản sử dụng đất để thăm dò, khai thác khoáng sản.
phải tuân theo các quy định sau đây: Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý
a) Có giấy phép hoạt động khoáng sản và chất thải và biện pháp khác để không gây thiệt hại
quyết định cho thuê đất để thăm dò, khai thác cho người sử dụng đất trong khu vực và xung
khoáng sản hoặc quyết định cho thuê đất để quanh;
làm mặt bằng chế biến khoáng sản của cơ d) Sử dụng đất phù hợp với tiến độ dự án khai thác
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản đã
của Chính phủ; được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Người sử
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến
trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác độ khai thác khoáng sản và trạng thái lớp đất mặt
để không gây thiệt hại cho người sử dụng đất được quy định trong hợp đồng thuê đất.
trong khu vực và xung quanh; 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem
c) Sử dụng đất phù hợp với tiến độ thăm dò, xét, bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an
khai thác khoáng sản; người sử dụng đất có nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu vực
trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ thăm hoạt động khoáng sản khi có yêu cầu.
dò, khai thác khoáng sản và trạng thái lớp đất
mặt được quy định trong hợp đồng thuê đất;
d) Trường hợp thăm dò, khai thác khoáng sản
mà không sử dụng lớp đất mặt hoặc không
ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì không
phải thuê đất mặt.
Điều 153. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ Điều 206. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở
sở sản xuất phi nông nghiệp sản xuất phi nông nghiệp
1. Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây 1 Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng
dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công
và các công trình khác phục vụ cho kinh trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại,
doanh, thương mại, dịch vụ. dịch vụ.
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất
đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm
nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
nghiệp, khu chế xuất. 2. Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở
2. Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy
249

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà các quy định về bảo vệ môi trường.
nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy 3. Tổ chức kinh tế, cá nhân sử dụng đất thương
định về bảo vệ môi trường. mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận
dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất,
xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức
Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử kinh tế, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định
dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ
bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài sử
định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất
cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước
nước ngoài. cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở
dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng
xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật
người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; này được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử
thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người Việt phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng
quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi
còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho
sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế,
sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê
vụ. lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử có vốn đầu tư nước ngoài; nhận góp vốn bằng
dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, tổ chức
xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khác, người gốc
Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất Việt Nam định cư ở nước ngoài.
của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ
tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Điều 154. Đất sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm
1. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
bao gồm đất, đất có mặt nước để khai thác
nguyên liệu và đất làm mặt bằng để chế biến,
sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Việc sử dụng đất để khai thác nguyên liệu cho
sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải tận dụng
250

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
các loại đất đồi, gò không canh tác, đất bãi
hoang, đất lòng sông hoặc ao, hồ cần khơi
sâu, đất ven sông ngòi không sản xuất nông
nghiệp, đất đê bối không còn sử dụng, đất do
cải tạo đồng ruộng.
2. Đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên
liệu được Nhà nước cho thuê đối với hộ gia
đình, cá nhân được phép khai thác nguyên
liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ
gốm; đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án
đầu tư khai thác nguyên liệu để sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Đất để làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm thuộc loại đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử
dụng đất như đất thương mại, dịch vụ, đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại Điều
153 của Luật này.
3. Việc sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm phải tuân theo các quy
định sau đây:
a) Có quyết định cho thuê đất vào mục đích
khai thác nguyên liệu, chế biến, sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện các biện pháp cần thiết để không
gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh
hưởng xấu đến môi trường, dòng chảy, giao
thông;
c) Người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại
đất đúng với tiến độ khai thác nguyên liệu và
trạng thái mặt đất được quy định trong hợp
đồng thuê đất.
4. Nghiêm cấm sử dụng những loại đất sau
đây để khai thác làm nguyên liệu cho sản xuất
gạch ngói, làm đồ gốm:
a) Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định bảo vệ;
b) Đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ
an toàn công trình.
5. Trong quá trình sử dụng đất để khai thác
nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ
gốm, người sử dụng đất phải áp dụng các biện
251

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
pháp công nghệ thích hợp để khai thác, sử
dụng đất hợp lý, tiết kiệm; phải thực hiện các
biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho
sản xuất, đời sống của những người sử dụng
đất xung quanh và không ảnh hưởng xấu đến
môi trường.
Điều 155. Đất sử dụng vào mục đích công Điều 207. Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
cộng; đất để thực hiện dự án xây dựng - đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương
chuyển giao và dự án xây dựng - kinh thức đối tác công tư
doanh - chuyển giao 1. Việc sử dụng đất vào mục đích công cộng phải
1. Việc sử dụng đất vào mục đích công cộng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử hoạch chuyên ngành có sử dụng đất đã được cơ
dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy quan có thẩm quyền phê duyệt.
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã 2. Đất sử dụng vào mục đích công cộng phải phân
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê định rõ diện tích đất sử dụng không có mục đích
duyệt. kinh doanh và diện tích đất sử dụng có mục đích
2. Đối với đất sử dụng vào mục đích công kinh doanh.
cộng phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng, Đối với diện tích đất sử dụng không có mục đích
trong đó phân định rõ các khu chức năng sử kinh doanh thì Nhà nước giao đất không thu tiền
dụng vào mục đích công cộng không có mục sử dụng đất theo quy định tại Điều 118 của Luật
đích kinh doanh và các khu chức năng sử này; đối với diện tích đất sử dụng có mục đích
dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh thì Nhà nước cho thuê đất theo quy
kinh doanh. định tại Điều 120 của Luật này.
Đối với đất thuộc khu chức năng không có 3. Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đối với
mục đích kinh doanh thì Nhà nước giao đất nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu tư theo phương
không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại thức đối tác công tư có sử dụng đất theo quy định
Điều 54 của Luật này; có mục đích kinh của Luật này.
doanh thì Nhà nước cho thuê đất theo quy 4. Chế độ quản lý, sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính
định tại Điều 56 của Luật này. để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối
3. Nhà nước giao cho nhà đầu tư quản lý diện tác công tư tuân theo quy định của Luật này và
tích đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
giao (BT); giao đất hoặc cho thuê đất đối với 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí
nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng - kinh quỹ đất, giao đất cho lực lượng Công an nhân dân
doanh - chuyển giao (BOT) và các hình thức khi có yêu cầu để bảo đảm an ninh, trật tự trong
khác theo quy định của pháp luật về đầu tư. khu vực đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư.
Điều 156. Đất cảng hàng không, sân bay Điều 208. Đất sử dụng cho cảng hàng không,
dân dụng sân bay dân dụng
1. Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân 1. Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân
dụng tại cảng hàng không, sân bay bao gồm: dụng bao gồm:
a) Đất xây dựng trụ sở các cơ quan nhà nước a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, đơn vị
hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, lực lượng vũ trang nhân dân tại cảng hàng không,
sân bay; sân bay, đất xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
b) Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu sân bay và công trình, khu phụ trợ khác của sân
hạ tầng cảng hàng không, sân bay gồm đất để bay do Nhà nước sở hữu;
252

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân b) Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ
đỗ tàu bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay, bảo tầng cảng hàng không và công trình dịch vụ hàng
đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay, không, dịch vụ phi hàng không ngoài quy định
hàng rào, đường công vụ, đường giao thông điểm a khoản 1 Điều này.
nội cảng và các công trình, khu phụ trợ khác 2. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy
của sân bay; hoạch cảng hàng không, sân bay dân dụng đã
c) Đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban
kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc giao đất, cho thuê
không, sân bay; đất theo quy định sau:
d) Đất xây dựng công trình phục vụ kinh a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất
doanh dịch vụ phi hàng không. quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
2. Cảng vụ hàng không được Ủy ban nhân b) Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với
dân cấp tỉnh giao đất theo quy hoạch, kế đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
hoạch sử dụng đất và quy hoạch cảng hàng c) Phần diện tích còn lại sau khi giao đất, cho thuê
không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có đất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này
thẩm quyền phê duyệt. Giấy chứng nhận thì giao cho Cảng vụ hàng không sân bay đó quản
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài lý.
sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí
hàng không dân dụng tại cảng hàng không, quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an nhân dân
sân bay được cấp cho Cảng vụ hàng không. bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu vực cảng
3. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng hàng không, sân bay dân dụng.
đất được cơ quan quản lý nhà nước về hàng 4. Trường hợp cảng hàng không, sân bay dân dụng
không dân dụng phê duyệt, Cảng vụ hàng thực hiện theo dự án đầu tư theo phương thức đối
không giao đất không thu tiền sử dụng đất, tác công tư có sử dụng đất thì thực hiện theo quy
cho thuê đất theo quy định sau đây: định tại Điều 207 của Luật này.
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này;
b) Cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm đối
với đất quy định tại điểm c và điểm d khoản 1
Điều này. Việc tính tiền thuê đất và thu tiền
thuê đất được thực hiện theo quy định của
Luật này.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng
không, sân bay có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Sử dụng đất đúng mục đích; không được
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất;
b) Được dùng tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất thuê để thế chấp tại tổ chức
tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
được bán, cho thuê tài sản, góp vốn bằng tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
253

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
Điều 209. Đất dành cho đường sắt
1. Đất dành cho đường sắt bao gồm:
a) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia, đường sắt đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan
nhà nước cho hoạt động thường xuyên trong ga
đường sắt;
b) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên
dùng, công trình công nghiệp đường sắt;
c) Đất xây dựng công trình dịch vụ liên quan đến
vận tải hành khách, vận tải hàng hóa và công trình
kinh doanh dịch vụ thương mại khác trong phạm
vi đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Việc giao đất, cho thuê đất dành cho đường sắt
được thực hiện như sau:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm và
miễn tiền thuê đất đối với đất quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
c) Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với
đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Đối với đất dành cho đường sắt đã được giao,
cho thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thì Nhà
nước xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
hình thức quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí
quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an nhân dân
bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu vực nhà ga
đường sắt.

Điều 157. Đất xây dựng các công trình công Điều 210. Đất xây dựng các công trình, khu vực
cộng có hành lang bảo vệ an toàn có hành lang bảo vệ an toàn
1. Đất xây dựng công trình công cộng có hành 1. Đất xây dựng công trình, khu vực có hành lang
lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các bảo vệ an toàn gồm:
hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ a) Đất xây dựng các công trình, khu vực thuộc
thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ trường hợp có hành lang bảo vệ theo quy định của
thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn pháp luật có liên quan và hành lang bảo vệ các
xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất công trình, khu vực đó;
thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình b) Đất xây dựng công trình quốc phòng, khu quân
này. sự và đất thuộc hành lang bảo vệ, khu vực bảo vệ,
2. Việc sử dụng đất xây dựng công trình công vành đai an toàn của công trình, khu quân sự theo
cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công
đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trình quốc phòng và khu quân sự.
trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công 2. Việc sử dụng đất xây dựng công trình có hành
trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai
254

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
đất và phải tuân theo các quy định của pháp thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí
luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất
toàn công trình. nhằm tiết kiệm đất và tuân theo các quy định của
3. Người đang sử dụng đất được pháp luật pháp luật có liên quan.
thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo 3. Đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình,
vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử khu vực bảo vệ, vành đai an toàn thì người sử
dụng đất theo đúng mục đích đã được xác dụng đất được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục
định và không được gây cản trở cho việc bảo đích đã được xác định và theo quy định của pháp
vệ an toàn công trình. luật và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng toàn công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an
đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ toàn, trừ trường hợp phải di dời theo quy định của
công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp luật có liên quan.
pháp khắc phục, nếu không khắc phục được Trường hợp việc sử dụng đất thuộc hành lang bảo
thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo vệ an toàn, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn gây
quy định của pháp luật. ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình, khu
4. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công vực có hành lang bảo vệ an toàn thì chủ công
trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách trình, người sử dụng đất phải có biện pháp khắc
nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu
bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.
chính về việc bảo vệ an toàn công trình; 4. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình,
trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công khu vực có hành lang bảo vệ an toàn có trách
trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo
kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân vệ an toàn, khu vực, vành đai an toàn chịu trách
cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình,
chiếm, sử dụng trái phép để xử lý. khu vực có hành lang bảo vệ an toàn; trường hợp
5. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn, khu vực bảo
có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm vệ, vành đai an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái
phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban
lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn
về bảo vệ an toàn công trình; công bố công bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.
khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang Việc sử dụng đất trong khu vực bảo vệ, vành đai
bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự
những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, bảo vệ
phép hành lang bảo vệ an toàn công trình. công trình quốc phòng và khu quân sự.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 5. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình, khu
vực có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý
công trình, khu vực tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về bảo vệ an toàn công trình, khu vực; công
bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành
lang bảo vệ an toàn; kịp thời xử lý trường hợp lấn,
chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn
công trình, khu vực.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 158. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, Điều 211. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh
danh lam thắng cảnh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên
255

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
1. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam 1. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy cảnh, di sản thiên nhiên đã được xếp hạng hoặc
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thì được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục
phải được quản lý nghiêm ngặt theo quy định kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di
sau đây: sản văn hóa thì phải được quản lý theo quy định
a) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, sau đây:
danh lam thắng cảnh do tổ chức, hộ gia đình, a) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh
cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên do tổ chức, cá
theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy
thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng định của pháp luật thì tổ chức, cá nhân, cộng đồng
dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử
sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh dụng đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
lam thắng cảnh; thắng cảnh, di sản thiên nhiên;
b) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, b) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh
danh lam thắng cảnh không thuộc quy định tại lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên không thuộc
điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân
nơi có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
thắng cảnh chịu trách nhiệm chính trong việc không thành lập đơn vị hành chính cấp xã nơi có
quản lý diện tích đất có di tích lịch sử - văn di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di
hóa, danh lam thắng cảnh; sản thiên nhiên chịu trách nhiệm trong việc quản
c) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, lý diện tích đất này;
danh lam thắng cảnh bị lấn, bị chiếm, sử dụng c) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh
không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên bị lấn, bị
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái
đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban
lý kịp thời. nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị
2. Trong trường hợp đặc biệt cần thiết phải sử hành chính cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát
dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc
thắng cảnh vào mục đích khác thì việc chuyển kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để xử
mục đích phải phù hợp với quy hoạch, kế lý theo quy định của pháp luật.
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước 2. Việc sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa,
có thẩm quyền phê duyệt và phải có văn bản danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên kết hợp
chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm với mục đích khác phải tuân thủ các yêu cầu theo
quyền quyết định xếp hạng đối với di tích lịch quy định tại Điều 218 của Luật này, Luật Di sản
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đó. văn hóa và các quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Người sử dụng đất trong khu vực bảo vệ của di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh theo
quy định của Luật Di sản văn hóa được thực hiện
các quyền của người sử dụng đất theo quy định
của Luật này nhưng không được làm ảnh hưởng
đến yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên và
môi trường - sinh thái của di tích; trường hợp Nhà
nước thu hồi đất để quản lý, sử dụng vào mục đích
phục hồi, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh thì được bồi
256

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật
này.
Điều 159. Đất cơ sở tôn giáo
1. Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà
thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường,
niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo
riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo,
các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước
cho phép hoạt động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính
sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích
đất giao cho cơ sở tôn giáo.

Điều 160. Đất tín ngưỡng Điều 212. Đất tín ngưỡng
1. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình 1. Đất tín ngưỡng là đất có công trình tín ngưỡng
đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ. gồm đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ; chùa không
2. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng thuộc quy định tại khoản 1 Điều 213 của Luật này;
mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch các công trình tín ngưỡng khác.
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy 2. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm
duyệt. quyền phê duyệt.
3. Việc xây dựng, mở rộng các công trình 3. Việc sử dụng đất tín ngưỡng kết hợp với thương
đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của mại, dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu quy định
cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà tại khoản 2 Điều 218 của Luật này.
nước có thẩm quyền.
Điều 213. Đất tôn giáo
1. Đất tôn giáo gồm đất xây dựng cơ sở tôn giáo,
trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc và công trình tôn giáo hợp pháp khác.
2. Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
đối với đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng
năm đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc sử dụng đất không thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu thực
tế về hoạt động tôn giáo và khả năng quỹ đất của
địa phương để quy định hạn mức và quyết định
diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh.
5. Việc sử dụng đất tôn giáo kết hợp với thương
257

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
mại, dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu quy định
tại khoản 2 Điều 218 của Luật này.
6. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất tôn giáo quy
định tại khoản 2 Điều này thì được bố trí địa điểm
mới phù hợp với quỹ đất của địa phương và sinh
hoạt tôn giáo của các tín đồ.
Điều 161. Đất xây dựng công trình ngầm
1. Việc sử dụng đất để xây dựng công trình
ngầm phải phù hợp với quy hoạch xây dựng
công trình ngầm, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao
đất, cho thuê đất để xây dựng công trình
ngầm theo quy định của Chính phủ.
Điều 162. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa Điều 214. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở
1. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt
hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy 1. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất
hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cơ sở lưu giữ tro cốt phải quy hoạch thành khu tập
cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh, trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy
bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất. hoạch xây dựng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đất và tiết kiệm đất.
và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, 2. Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nhà tang lễ,
tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt trái với quy
nghĩa địa bảo đảm tiết kiệm và có chính sách hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
khuyến khích việc an táng không sử dụng đất. đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa 3. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất
trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã cơ sở lưu giữ tro cốt được Nhà nước giao đất, cho
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê thuê đất cho tổ chức kinh tế theo quy định sau
duyệt. đây:
a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất để xây dựng cơ
sở lưu giữ tro cốt, để thực hiện dự án đầu tư hạ
tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gắn với hạ tầnglưu giữ tro cốt;
b) Cho thuê đất để xây dựng nhà tang lễ, cơ sở hỏa
táng.
4. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất
cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này thì Nhà nước giao cho
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị sự nghiệp
công lập để quản lý.
Điều 163. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Điều 215. Đất có mặt nước chuyên dùng và đất
và mặt nước chuyên dùng sông, ngòi, kênh, rạch, suối
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu đã 1. Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt
xác định, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ,
258

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
mặt nước chuyên dùng được quản lý và sử đầm, phá đã được xác định mục đích sử dụng mà
dụng theo quy định sau đây: không phải mục đích nuôi trồng thủy sản.
a) Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý kết 2. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu đã xác
hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước định, đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông,
chuyên dùng vào mục đích phi nông nghiệp ngòi, kênh, rạch, suối được quản lý, sử dụng theo
hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng quy định sau đây:
và khai thác thủy sản; a) Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý kết hợp
b) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên dùng
rạch, suối thu tiền thuê đất hằng năm đối với vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông
tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để nuôi nghiệp kết hợp với nuôi trồng, khai thác thủy sản;
trồng thủy sản; b) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch,
c) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, suối thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức
rạch, suối thu tiền thuê đất hằng năm đối với kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện ngoài để nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào
dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản. mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục
2. Việc khai thác, sử dụng đất sông, ngòi, đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy
kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sản và phải thực hiện theo quy định của pháp luật
phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích về tài nguyên nước;
sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân c) Nhà nước cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy
theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh điện, thủy lợi để kết hợp sử dụng với mục đích phi
vực có liên quan và các quy định về bảo vệ nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản theo
cảnh quan, môi trường; không làm cản trở thẩm quyền;
dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao d) Nhà nước giao, cho thuê đất trong phạm vi bảo
thông đường thủy. vệ và phạm vi phụ cận đập, hồ chứa nước thuộc
công trình thủy điện, thủy lợi cho tổ chức, cá nhân
để quản lý, kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt
nước kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác
theo quy định của pháp luật có liên quan và phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép
theo quy định.
3. Việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước chuyên
dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối phải bảo
đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ
yếu đã được xác định; phải tuân theo quy định về
kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và
các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường;
không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây
cản trở giao thông đường thủy.
Điều 161. Đất xây dựng công trình ngầm Điều 216. Đất xây dựng công trình ngầm
1. Việc sử dụng đất để xây dựng công trình 1. Đất xây dựng công trình ngầm bao gồm đất xây
ngầm phải phù hợp với quy hoạch xây dựng dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận
công trình ngầm, quy hoạch, kế hoạch sử hành, khai thác sử dụng công trình ngầm và không
dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan gian dưới lòng đất để xây dựng công trình trong
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê lòng đất mà công trình này không phải là phần
duyệt. ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất.
259

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao 2. Người sử dụng đất được chuyển nhượng, cho
đất, cho thuê đất để xây dựng công trình thuê, cho thuê lại không gian dưới lòng đất saukhi
ngầm theo quy định của Chính phủ. được Nhà nước xác định theo quy định của pháp
luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị,
pháp luật về kiến trúc.

3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử


dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện các dự án
xây dựng công trình ngầm đồng thời có chính sách
hỗ trợ, ưu đãi cho nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật.
4. Việc sử dụng đất xây dựng công trình ngầm
phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường, phát triển bền vững, bảo vệ di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh;
b) Phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị;
c) Bồi thường theo quy định của pháp luật đối với
trường hợp gây thiệt hại đến việc sử dụng đất của
người sử dụng đất trên bề mặt của công trình
ngầm;
d) Việc xây dựng công trình ngầm phải được thực
hiện theo dự án đầu tư hoặc hạng mục của dự án
đầu tư theo quy định của pháp luật;
đ) Tuân thủ các nguyên tắc theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
5. Việc giao đất, cho thuê đất đối với đất xây dựng
công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành,
khai thác sử dụng công trình ngầm được thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với
trường hợp sử dụng đất xây dựng công trình trên
mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử
dụng công trình ngầm không nhằm mục đích kinh
doanh;
b) Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với
trường hợp sử dụng đất xây dựng công trình trên
mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử
dụng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh.
6. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất
xây dựng công trình ngầm được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình ngầm
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với diện
260

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
tích đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ
cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình
ngầm và được thực hiện quyền của người sử dụng
đất theo quy định của Luật này;
b) Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình ngầm
được chứng nhận quyền sở hữu đối với công trình
ngầm dưới mặt đất và thực hiện quyền của chủ sở
hữu theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 217. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà
nước quản lý
1. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao
đất để quản lý, bao gồm:
a) Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
b) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm,
phá;
c) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng;
d) Đất có mặt nước chuyên dùng;
đ) Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng
sản xuất;
e) Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức
phát triển quỹ đất quản lý;
g) Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm
đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82
tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e
khoản 2 Điều 181 của Luật này;
h) Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi
không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định
của pháp luật có liên quan;
i) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn;
k) Đất chưa sử dụng.
2. Cơ quan, tổ chức của Nhà nước được giao quản
lý quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều này có trách
nhiệm quản lý, bảo toàn diện tích đất được giao
quản lý; việc sử dụng quỹ đất nêu trên thực hiện
theo chế độ sử dụng đất tương ứng theo quy định
của Luật này.
Điều 218. Sử dụng đất kết hợp đa mục đích
1. Các loại đất sau đây được sử dụng kết hợp đa
mục đích:
a) Đất nông nghiệp được sử dụng kết hợp với mục
261

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng cây
dược liệu;
b) Đất sử dụng vào mục đích công cộng được kết
hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
c) Đất xây dựng công trình sự nghiệp được sử
dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
d) Đất ở được sử dụng kết hợp với mục đích nông
nghiệp, thương mại, dịch vụ, công trình sự nghiệp
có mục đích kinh doanh;
đ) Đất có mặt nước chuyên dùng được sử dụng kết
hợp đa mục đích theo quy định tại các Điều 188,
Điều 189 và Điều 215 của Luật này;
e) Đất tôn giáo, đất tín ngưỡng được sử dụng kết
hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
g) Đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 của
Luật này được sử dụng kết hợp xây dựng công
trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ,
thông tin, quảng cáo ngoài trời, điện mặt trời.
2. Việc sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải đáp
ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không làm thay đổi loại đất theo phân loại đất
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 và đã
được xác định tại các loại giấy tờ quy định tại
Điều 10 của Luật này;
b) Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trở lại
sử dụng đất vào mục đích chính;
c) Không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
d) Hạn chế ảnh hưởng đến bảo tồn hệ sinh thái tự
nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường;
đ) Không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của
các thửa đất liền kề;
e) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy
định;
g) Tuân thủ pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng
đất xây dựng công trình sự nghiệp kết hợp với
thương mại, dịch vụ thì phải chuyển sang thuê đất
trả tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện tích
kết hợp đó.
4. Các trường hợp sử dụng đất kết hợp với thương
mại, dịch vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e
khoản 1 Điều này thì phải lập phương án sử dụng
đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nội
dung phương án sử dụng đất kết hợp bao gồm:
a) Thông tin về thửa đất, khu đất đang sử dụng: vị
trí, diện tích, hình thức sử dụng đất; thời hạn sử
dụng đất;
262

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
b) Diện tích, mục đích sử dụng đất kết hợp, thời
hạn sử dụng đất kết hợp;
c) Nội dung đáp ứng yêu cầu theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có
liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 219. Góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh
lại đất đai
1. Góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai
là phương thức sắp xếp lại đất đai trong một khu
vực đất nhất định trên cơ sở sự đồng thuận của
người sử dụng đất để điều chỉnh lại toàn bộ hoặc
một phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng của
mình trong khu vực đó theo phương án được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất
đai được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Tập trung đất nông nghiệp để thực hiện sản
xuất;
b) Thực hiện dự án chỉnh trang, phát triển khu dân
cư nông thôn, mở rộng, nâng cấp đường giao
thông nông thôn;
c) Thực hiện dự án chỉnh trang, phát triển đô thị;
cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng lại các khu nhà
chung cư; mở rộng, nâng cấp đường giao thông
trong đô thị.
3. Điều kiện để thực hiện góp quyền sử dụng đất,
điều chỉnh lại đất đai quy định như sau:
a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
quy hoạch xây dựng; quy hoạch đô thị đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có phương án góp quyền sử dụng đất, điều
chỉnh lại đất đai được người sử dụng đất thuộc
khu vực dự kiến thực hiện đồng thuận và được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với trường
hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, được
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với
trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh
lại đất đai phải thể hiện các nội dung sau đây:
a) Hiện trạng sử dụng đất trong khu vực cần điều
chỉnh lại và các bên góp quyền sử dụng đất;
b) Phương án sắp xếp lại đất đai, trong đó phải thể
hiện phương án thiết kế hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, hạ tầng môi trường, tỷ lệ diện tích đất mà
người sử dụng đất đóng góp để xây dựng các công
263

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
trình hạ tầng kỹ thuật, cung cấp dịch vụ công
cộng;
c) Vị trí, diện tích đất mà người sử dụng đất được
nhận lại sau khi thực hiện phương án điều chỉnh
đất đai.
5. Đối với diện tích đất do Nhà nước quản lý có
trong khu vực thực hiện góp quyền sử dụng đất,
điều chỉnh lại đất đai được sử dụng như sau:
a) Sử dụng để xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ
tầng, dịch vụ công cộng khu dân cư;
b) Đấu giá quyền sử dụng đất đối với phần diện
tích đất còn lại sau khi sử dụng đất theo điểm a
khoản này. Tiền thu được từ việc đấu giá quyền sử
dụng đất được sử dụng để thực hiện dự án.
6. Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất
đai phải có dự án đầu tư do cộng đồng người sử
dụng đất tự thực hiện hoặc liên danh, liên kết với
các nhà đầu tư theo quy định của pháp luật để thực
hiện.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách
nhiệm sau đây:
a) Cung cấp thông tin về hiện trạng sử dụng đất,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây
dựng; quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt liên quan đến khu vực góp quyền
sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai;
b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất theo phương án góp
quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được phê
duyệt.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 220. Tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm
các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
a) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy
chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
c) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để
bảo đảm thi hành án; không bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
264

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
d) Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm
có lối đi; được kết nối với đường giao thông công
cộng hiện có; bảo đảm cấp, thoát nước và nhu cầu
cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người
sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất
ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng
thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa
đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện
chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện
tích đất để làm lối đi đó.
đ) Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà có
tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện
tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích,
ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó
được phép tách thửa đất, hợp thửa đất.
2. Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo
đảm các điều kiện sau đây:
a) Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm
diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ
hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì
phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa
đất liền kề.
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một
phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối
thiểu của thửa đất sau khi tách ra phải bằng hoặc
lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi
chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất
ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách
thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa
đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu
tách thửa;
c) Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo
bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia
không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích
thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện
tách thửa;
3. Trường hợp hợp thửa đất thì ngoài các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm
các điều kiện sau đây:
a) Việc hợp các thửa đất phải bảo đảm có cùng
mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình
thức trả tiền thuê đất trừ trường hợp hợp toàn bộ
hoặc một phần thửa đất có đất ở và đất khác trong
cùng thửa đất với nhau và trường hợp hợp thửa đất
265

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với thửa
đất ở.
b) Trường hợp hợp các thửa đất khác nhau về mục
đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức
trả tiền thuê đất thì phải thực hiện đồng thời với
thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh
thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức trả tiền
thuê đất để thống nhất theo một mục đích, một
thời hạn sử dụng đất, một hình thức trả tiền thuê
đất theo quy định của pháp luật;
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này, quy định pháp luật
có liên quan và phong tục, tập quán tại địa phương
để quy định cụ thể điều kiện và diện tích tối thiểu
của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng
loại đất.
Điều 164. Quản lý đất chưa sử dụng Điều 221. Quản lý đất chưa sử dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm 1. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp
phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính. xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa dụng tại địa phương, đăng ký vào hồ sơ địa chính
sử dụng tại các đảo chưa có người ở. và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về
3. Việc quản lý đất chưa sử dụng được thực tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng.
hiện theo quy định của Chính phủ. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản
lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.

Điều 165. Đưa đất chưa sử dụng vào sử Điều 222. Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
dụng 1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhân dân các cấp có kế hoạch đưa đất chưa sử
phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có kế dụng vào sử dụng.
hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo 2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư
đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có
đình, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng thẩm quyền phê duyệt.
vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử 3. Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho cá
quyền phê duyệt. nhân cư trú tại địa phương mà chưa được giao đất
3. Đối với diện tích đất được quy hoạch sử hoặc thiếu đất sản xuất.
dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên 4. Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng
giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản đối với vùng biên giới, hải đảo, địa bàn có điều
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều
sản, làm muối tại địa phương chưa được giao kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng nhiều
đất hoặc thiếu đất sản xuất. đất nhưng ít dân để thực hiện kế hoạch đưa đất
chưa sử dụng vào sử dụng; có chính sách miễn,
266

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại
kỳ họp bất thường lần thứ 5)
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường
hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để đưa
vào sử dụng.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh
phí thu được từ nguồn thu khi cho phép chuyển
mục đích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích
khác và nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ
việc cải tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

CHƯƠNG XIV

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
CHƯƠNG XII CHƯƠNG XIV
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
ĐAI
Điều 195. Các thủ tục hành chính về Điều 223. Các thủ tục hành chính về đất
đất đai đai
1. Các thủ tục hành chính về đất đai bao 1. Các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
gồm: a) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
a) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất;
b) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn b) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền với đất;
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài c) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử
sản khác gắn liền với đất; dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
c) Thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu đất; thủ tục đính chính, thu hồi, hủy giấy
hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận chứng nhận đã cấp;
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận d) Thủ tục thực hiện các quyền của người sử
quyền sở hữu công trình xây dựng; dụng đất;
d) Thủ tục thực hiện các quyền của người đ) Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất;
sử dụng đất; e) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định
đ) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện
định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thi quyết định thu hồi đất;
hành quyết định thu hồi đất; g) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, giải
e) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành
tục giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ chính;
quan hành chính; h) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong
g) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai;
trong lĩnh vực đất đai. i) Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai;
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. k) Thủ tục hành chính khác về đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chưa có quy định Điều 224. Nguyên tắc thực hiện thủ tục
hành chính về đất đai
267

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
1. Bảo đảm sự bình đẳng, khách quan, công
khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ,
kịp thời, chính xác giữa các cơ quan có thẩm
quyền trong quá trình giải quyết thủ tục hành
chính.
2. Bảo đảm phương thức thực hiện đơn giản,
dễ hiểu, dễ thực hiện, lồng ghép trong việc
giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tiết
kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức,
cá nhân và cơ quan có thẩm quyền góp phần
cải cách thủ tục hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân yêu cầu thực hiện thủ tục
hành chính về đất đai chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực của
nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã
nộp.
4. Các thủ tục hành chính về đất đai được
thực hiện bằng hình thức trực tiếp, qua hệ
thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử
và có giá trị pháp lý như nhau.
5. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về
đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm
quyền và thời gian theo quy định của pháp
luật, không chịu trách nhiệm về những nội
dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ
đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác
chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải
quyết trước đó.
Điều 196. Công khai thủ tục hành Điều 225. Công bố, công khai thủ tục hành
chính về đất đai chính về đất đai
1. Nội dung công khai thủ tục hành chính 1. Thủ tục hành chính về đất đai sau khi được
về đất đai bao gồm: cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được
a) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ công bố theo quy định của Chính phủ về kiểm
sơ và trả kết quả; soát thủ tục hành chính.
b) Thời gian giải quyết đối với mỗi thủ 2. Nội dung công khai thủ tục hành chính về
tục hành chính; đất đai bao gồm:
c) Thành phần hồ sơ đối với từng thủ tục a) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và
hành chính; trả kết quả; cơ quan giải quyết thủ tục hành
d) Quy trình và trách nhiệm giải quyết chính; đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
từng loại thủ tục hành chính; b) Thời gian giải quyết đối với từng thủ tục
đ) Nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải hành chính;
nộp đối với từng thủ tục hành chính. c) Thành phần, số lượng hồ sơ đối với từng
2. Việc công khai về các nội dung quy thủ tục hành chính;
định tại khoản 1 Điều này thực hiện bằng d) Quy trình và trách nhiệm giải quyết từng
hình thức niêm yết thường xuyên tại trụ thủ tục hành chính;
sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; đ) Nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải nộp
268

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
đăng trên trang thông tin điện tử cơ sở dữ đối với từng thủ tục hành chính;
liệu quốc gia về thủ tục hành chính, trang e) Nội dung khác của bộ thủ tục hành chính
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân (nếu có).
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện. 3. Việc công khai về các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này thực hiện bằng hình thức
niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơ quan tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả; đăng trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia và cổng dịch vụ công
cấp Bộ, cấp tỉnh, trang thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Điều 197. Thực hiện thủ tục hành Điều 226. Trách nhiệm thực hiện thủ tục
chính về đất đai hành chính về đất đai
Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, 1. Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
hợp trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
việc thực hiện thủ tục hành chính về đất hiện thủ tục hành chính về đất đai, bảo đảm
đai, bảo đảm thống nhất giữa thủ tục hành thống nhất giữa thủ tục hành chính về đất đai
chính về đất đai với các thủ tục hành với các thủ tục hành chính khác có liên quan.
chính khác có liên quan. 2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ hiện thủ tục hành chính tại địa phương; quy
chức thực hiện thủ tục hành chính tại địa định việc phối hợp giữa các cơ quan có liên
phương; quy định việc phối hợp giữa các quan ở địa phương để giải quyết thủ tục hành
cơ quan có liên quan ở địa phương để giải chính về đất đai và thủ tục hành chính khác có
quyết thủ tục hành chính về đất đai và các liên quan; tổ chức thực hiện thủ tục hành
thủ tục hành chính khác có liên quan. chính trên môi trường điện tử.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ 3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục
tục hành chính về đất đai phải thực hiện hành chính về đất đai phải thực hiện đúng
đúng trình tự, thủ tục theo quy định. trình tự, thủ tục theo quy định và công khai
4. Người sử dụng đất và người khác có kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
trình tự, thủ tục hành chính về đất đai và
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
Điều 227. Trình tự, thủ tục cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép quy định tại Luật này được thực
hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị


chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm
tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng
đất. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm quy định
269

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
thì hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung hồ
sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản
lý đất đai.
3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có
trách nhiệm sau đây:
a) Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong
bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai
lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền ban hành quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;
b) Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể
để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ
quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban
hành quyết định cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức
việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất.
4. Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thực hiện thủ tục giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.
5. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ký
hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà
nước cho thuê đất; chuyển hồ sơ đến tổ chức
đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức
đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại
khoản 2 Điều 136 của Luật này, cập nhật,
chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính
và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho
người sử dụng đất.
6. Trường hợp thực hiện nhận chuyển quyền
sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất
thì được thực hiện thủ tục đăng ký chuyển
quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
của Điều này.
Điều 228. Trình tự, thủ tục giao đất, cho
thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho
270

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất,
không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án có sử dụng đất và trường hợp
giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử
dụng đất
Các trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê
đất theo quy định tại Điều 124 và Điều 126
của Luật này thì thực hiện theo trình tự, thủ
tục như sau:
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị giao
đất, thuê đất;
2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có
trách nhiệm sau đây:
a) Rà soát, kiểm tra hồ sơ, tổ chức trích đo,
trích lục; trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị
giao đất, cho thuê đất còn thiếu các giấy tờ có
liên quan thì hướng dẫn bổ sung giấy tờ;
b) Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong
bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai
lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê
đất và trình ký Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất;
c) Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể
để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ
quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban
hành quyết định giao đất, cho thuê đất; tổ
chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất và trình ký Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất;
3. Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thực hiện thủ tục giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất;
4. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cập
nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa
chính; ký hợp đồng thuê đất đối với trường
hợp Nhà nước cho thuê đất; tổ chức bàn giao
đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận
271

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất cho người sử dụng đất.
Điều 229. Trình tự, thủ tục giao đất, cho
thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất
1. Việc chuẩn bị tổ chức thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất lập
phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm
chuẩn bị hồ sơ của thửa đất đấu giá, gửi đến
cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai tổ
chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm
của thửa đất đấu giá, trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Căn cứ đề nghị của cơ quan có chức năng
quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;
đ) Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ
chức lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị, tổ
chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử
dụng đất.
2. Đơn vị, tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện
cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đấu giá tài sản.
3. Việc công nhận kết quả đấu giá quyền sử
dụng đất được thực hiện như sau:
a) Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ
quan có chức năng quản lý đất đai để trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký
ban hành quyết định công nhận kết quả trúng
đấu giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá
thành công để gửi cho cơ quan có chức năng
quản lý đất đai, đơn vị được giao tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan
272

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp
bất thường lần thứ 5)
thuế và người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất.
4. Người trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi người trúng đấu giá hoàn thành
việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ
quan có chức năng quản lý đất đai có trách
nhiệm:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và
ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu
đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định;
c) Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp
thuê đất.
6. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chủ
trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức
bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất cho người trúng đấu giá
quyền sử dụng đất.
273

CHƯƠNG XV

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
CHƯƠNG XIII Chương XV
GIÁM SÁT, THANH TRA, GIẢI QUYẾT GIÁM SÁT, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC
TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI; THANH
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRA, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN; GIẢI
ĐẤT ĐAI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
ĐẤT ĐAI
Mục 1 Mục 1
GIÁM SÁT, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁM SÁT, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC
VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 198. Giám sát của Quốc hội, Hội đồng Điều 230. Giám sát của Quốc hội, Mặt trận Tổ
nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt quốc Việt Nam, Hội đồng nhân dân các cấp về
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận việc quản lý, sử dụng đất đai
về việc quản lý và sử dụng đất đai Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thực chức thành viên của Mặt trận, Hội đồng nhân dân
hiện quyền giám sát về quản lý và sử dụng các cấp thực hiện quyền giám sát về quản lý, sử
đất đai theo quy định của Hiến pháp và Luật dụng đất đai theo quy định của Hiến pháp, Luật
hoạt động giám sát của Quốc hội, Luật tổ Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. nhân dân, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Luật
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức Tổ chức chính quyền địa phương.
thành viên của Mặt trận thực hiện quyền
giám sát về quản lý và sử dụng đất đai theo
quy định của Hiến pháp, Luật Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 199. Giám sát của công dân đối với Điều 231. Giám sát của công dân đối với việc
việc quản lý, sử dụng đất đai quản lý, sử dụng đất đai
1. Công dân có quyền tự mình hoặc thông 1. Công dân tự mình hoặc thông qua các tổ chức
qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền đại diện thực hiện quyền giám sát, phản ánh và yêu
giám sát và phản ánh các sai phạm trong cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các sai
quản lý và sử dụng đất đai. phạm trong quản lý, sử dụng đất đai.
2. Việc giám sát và phản ánh phải bảo đảm 2. Việc giám sát, phản ánh và yêu cầu, kiến nghị
khách quan, trung thực, đúng pháp luật; phải bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp
không được lợi dụng quyền giám sát để khiếu luật; không được lợi dụng quyền giám sát để khiếu
nại, tố cáo không đúng quy định của pháp nại, tố cáo không đúng quy định của pháp luật, làm
luật, làm mất trật tự xã hội; chịu trách nhiệm mất trật tự xã hội; chịu trách nhiệm trước pháp luật
trước pháp luật về tính chính xác các thông về tính chính xác các thông tin do mình phản ánh.
tin do mình phản ánh. 3. Nội dung giám sát của công dân trong quản lý,
3. Nội dung giám sát của công dân trong sử dụng đất đai bao gồm:
quản lý và sử dụng đất đai: a) Việc lập, điều chỉnh, công bố công khai, thực
a) Việc lập, điều chỉnh, công bố, thực hiện quy hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; b) Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
b) Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép mục đích sử dụng đất;
chuyển mục đích sử dụng đất; c) Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
274

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
c) Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái cư;
định cư; d) Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất,
d) Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
với đất; chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng,
đ) Việc thu, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
thuê đất, thuế liên quan đến đất đai; định giá nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận
đất; quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
e) Việc thực hiện các thủ tục hành chính liên với đất;
quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử đ) Việc thu, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê
dụng đất. đất, thuế liên quan đến đất đai; định giá đất;
4. Hình thức giám sát của công dân trong e) Việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan
quản lý và sử dụng đất đai: đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
a) Trực tiếp thực hiện quyền giám sát thông 4. Hình thức giám sát của công dân trong quản lý,
qua việc phản ánh, gửi đơn kiến nghị đến các sử dụng đất đai bao gồm:
cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết; a) Trực tiếp thực hiện quyền giám sát thông qua
b) Gửi đơn kiến nghị đến các tổ chức đại diện việc phản ánh, gửi đơn kiến nghị đến các cơ quan,
được pháp luật công nhận để các tổ chức này người có thẩm quyền giải quyết;
thực hiện việc giám sát. b) Gửi đơn kiến nghị đến các tổ chức đại diện được
5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có pháp luật công nhận để các tổ chức này thực hiện
thẩm quyền khi nhận được ý kiến của công việc giám sát.
dân và tổ chức đại diện cho người dân: 5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được
a) Kiểm tra, xử lý, trả lời bằng văn bản theo phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức đại diện
thẩm quyền; cho người dân có trách nhiệm sau đây:
b) Chuyển đơn đến cơ quan nhà nước có a) Tổ chức tiếp nhận, phân loại; kiểm tra, xử lý, trả
thẩm quyền để giải quyết trong trường hợp lời bằng văn bản theo thẩm quyền;
không thuộc thẩm quyền; b) Chuyển đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm
c) Thông báo kết quả cho tổ chức, cá nhân đã quyền để giải quyết trong trường hợp không thuộc
phản ánh. thẩm quyền;
c) Thông báo kết quả cho tổ chức, cá nhân đã phản
ánh, kiến nghị.

Điều 232. Theo dõi và đánh giá đối với quản lý,
sử dụng đất đai
1. Theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng
đất đai là việc sử dụng các thông tin trong hoạt
động quản lý, sử dụng đất đai, hoạt động giám sát
để đánh giá việc thi hành pháp luật về đất đai; hiệu
quả quản lý, sử dụng đất đai; tác động của chính
sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế, xã hội và
môi trường trên phạm vi cả nước và các địa
phương.
2. Nội dung theo dõi và đánh giá bao gồm:
a) Việc tổ chức, triển khai thi hành pháp luật về đất
đai đối với cơ quan quản lý nhà nước về đất đai;
275

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
b) Việc chấp hành pháp luật về đất đai của người
sử dụng đất;
c) Hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai; tác động của
chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế, xã hội
và môi trường;
d) Kiểm tra, giám sát thực tế việc quản lý, sử dụng
đất đai.
3. Việc theo dõi và đánh giá thực hiện định kỳ hằng
năm.
4. Trách nhiệm thực hiện theo dõi và đánh giá quy
định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
giúp Chính phủ theo dõi và đánh giá đối với việc
quản lý, sử dụng đất đai của các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; việc sử dụng đất đối với các
dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định
chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận, quyết định đầu tư và các dự án có quy mô
lớn, sử dụng nhiều diện tích đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện theo
dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai đối
với cấp huyện trực thuộc; đánh giá việc quản lý, sử
dụng đất đai trên địa bàn cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện
theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai
đối với cấp xã trực thuộc; đánh giá việc quản lý, sử
dụng đất đai trên địa bàn cấp huyện;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện theo
dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai trên
địa bàn cấp xã.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 200. Hệ thống theo dõi và đánh giá Điều 233. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với
đối với quản lý và sử dụng đất đai quản lý, sử dụng đất đai
1. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối 1. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý,
với quản lý và sử dụng đất đai được sử dụng sử dụng đất đai là một bộ phận của Hệ thống thông
để đánh giá việc thi hành pháp luật về đất đai, tin quốc gia về đất đai và thông tin khác được thu
hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, sự tác thập từ quá trình thi hành pháp luật về đất đai trên
động của chính sách, pháp luật về đất đai đến phạm vi cả nước, bao gồm:
kinh tế - xã hội và môi trường trên phạm vi a) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
cả nước và các địa phương. thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và thuế sử dụng
2. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép
với quản lý và sử dụng đất đai được xây dựng chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng
dựa trên hệ thống thông tin đất đai và việc nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
thu thập các thông tin khác từ quá trình thi sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
hành pháp luật về đất đai trên phạm vi cả nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
nước bao gồm: sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận
276

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
a) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và thuế gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực
phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất; việc chấp
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu hành pháp luật về đất đai; kiểm tra, thanh tra và xử
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; việc thực lý vi phạm về đất đai của các cơ quan hành chính
hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất; việc chấp nhà nước;
hành pháp luật về đất đai; kiểm tra, thanh tra và b) Thông tin về giải quyết tranh chấp, khiếu kiện
xử lý vi phạm về đất đai của các cơ quan hành về đất đai;
chính; c) Thông tin từ quá trình giám sát việc thực thi
b) Thông tin về giải quyết tranh chấp, khiếu pháp luật về đất đai của Quốc hội và Hội đồng
kiện về đất đai; nhân dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
c) Thông tin từ quá trình giám sát việc thực các tổ chức thành viên của Mặt trận; các tổ chức
thi pháp luật về đất đai của Quốc hội và Hội khác có liên quan và công dân;
đồng nhân dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc d) Những thông tin cần thiết phải thu nhận bằng
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt các giải pháp công nghệ gồm chụp ảnh mặt đất từ
trận; các tổ chức khác có liên quan và người vệ tinh, máy bay và phương tiện bay khác; thu
dân; nhận bằng điều tra thực địa và phương tiện kỹ thuật
d) Những thông tin cần thiết phải thu nhận khác;
bằng các giải pháp công nghệ gồm chụp ảnh đ) Những thông tin cần thiết từ dữ liệu điều tra xã
mặt đất từ vệ tinh, máy bay và các phương hội học về quản lý và sử dụng đất đai được thực
tiện bay khác; điều tra thực địa và các hiện từ các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát
phương tiện kỹ thuật khác; khác nhau và thực hiện điều tra xã hội học bổ sung
đ) Những thông tin cần thiết từ dữ liệu điều khi cần thiết.
tra xã hội học về quản lý và sử dụng đất đai 2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách
được thực hiện từ các hoạt động nghiên cứu, nhiệm cập nhật các thông tin trong Hệ thống theo
điều tra, khảo sát khác nhau và thực hiện điều dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai
tra xã hội học bổ sung khi cần thiết. vào Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; quản lý
3. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách hệ thống theo dõi và đánh giá; giúp Chính phủ, Ủy
nhiệm quản lý hệ thống theo dõi và đánh giá; ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện theo dõi và
tổ chức thực hiện đánh giá việc thực thi pháp đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai.
luật, hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, tác 3. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý,
động của chính sách, pháp luật về đất đai đến sử dụng đất đai được công khai để các tổ chức, cá
kinh tế - xã hội và môi trường trên phạm vi nhân tìm hiểu thông tin theo quy định của pháp
cả nước và các địa phương; kết quả đánh giá luật.
được gửi định kỳ đến Chính phủ, Quốc hội.
4. Cơ quan nhà nước lưu giữ thông tin quy
định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông
tin cho cơ quan quản lý hệ thống theo dõi và
đánh giá. Cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm cập nhật các thông tin trong hệ
thống theo dõi, đánh giá vào hệ thống thông
tin đất đai.
5. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản
lý và sử dụng đất đai được công khai để các tổ
chức, cá nhân tìm hiểu thông tin theo quy định
277

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết về việc xây
dựng và vận hành hệ thống theo dõi và đánh
giá đối với quản lý và sử dụng đất đai.
Mục 2 Mục 2
THANH TRA, GIẢI QUYẾT TRANH THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN,
CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI TỐ CÁO
Điều 201. Thanh tra chuyên ngành đất đai Điều 234. Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất
1. Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt đai, kiểm toán đất đai
động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm 1. Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt động thanh
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ
việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy định quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật
về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh về đất đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc
vực đất đai. quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách 2. Kiểm tra chuyên ngành đất đai là hoạt động được
nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra thực hiện thường xuyên, liên tục của các cơ quan, tổ
chuyên ngành đất đai trong cả nước. chức, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý đất
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu đai nhằm đôn đốc thực hiện chủ trương, chính sách,
trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra pháp luật về đất đai; nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
chuyên ngành đất đai tại địa phương. nhân góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
2. Nội dung thanh tra chuyên ngành đất đai nước; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành
bao gồm: vi vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai.
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai 3. Trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra,
của Ủy ban nhân dân các cấp; kiểm tra chuyên ngành đất đai được quy định như sau:
b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ
đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá đạo, tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên
nhân khác có liên quan; ngành đất đai trong phạm vi cả nước;
c) Thanh tra việc chấp hành các quy định về b) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh chịu
chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực đất trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra
đai. chuyên ngành đất đai;
3. Thanh tra chuyên ngành đất đai có các c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện
nhiệm vụ sau đây: chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra chuyên ngành đất
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ đai.
quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc 4. Nội dung thanh tra, kiểm tra về đất đai bao gồm:
quản lý và sử dụng đất đai; a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm đai của Ủy ban nhân dân các cấp;
quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất
thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân
đai. khác có liên quan;
4. Quyền và nghĩa vụ của trưởng đoàn thanh c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về
tra, thanh tra viên, công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, quy tắc quản lý
thanh tra chuyên ngành đất đai, quy trình tiến thuộc lĩnh vực đất đai.
hành thanh tra chuyên ngành đất đai thực 5. Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai có các
hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ
278

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý,
sử dụng đất đai;
b) Đôn đốc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật
đất đai; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
vi phạm pháp luật về đất đai.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra,
thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra về đất
đai, quy trình, thủ tục tiến hành thanh tra về đất đai
thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
7. Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc quản
lý, sử dụng đất đai theo quy định của Luật Kiểm toán
nhà nước và pháp luật có liên quan.
8. Chính phủ quy định chi tiết về kiểm tra chuyên
ngành đất đai.
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai Điều 235. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh 1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất
chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của
chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ
không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.
nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa 2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
giải. quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa
nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh
đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban
chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức hiện như sau:
thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội a) Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh
khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp
thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;
được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất b) Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai
đai. bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban
có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa Mặt trận Tổ quốc cấp xã, công chức làm công tác
giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về
ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất
gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể,
nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử c) Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân
dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không
bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa
trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giải tranh chấp đất đai;
giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư d) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có
279

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành
trường đối với các trường hợp khác. hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
dân cùng cấp quyết định công nhận việc đất tranh chấp;
thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy đ) Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải
phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân
dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.
3. Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực
hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải, đối
thoại tại Tòa án và pháp luật về tố tụng dân sự. Hòa
giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động
thương mại liên quan tới đất đai bằng hòa giải
thương mại thực hiện theo pháp luật về hòa giải
thương mại.
4. Đối với trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà hòa
giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới,
diện tích, người sử dụng đất thì trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản công
nhận kết quả hòa giải thành, các bên tham gia hòa
giải phải gửi văn bản công nhận kết quả hòa giải
thành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực
hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
quy định.
5. Đối với địa bàn không thành lập đơn vị hành
chính cấp xã trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện thì không thực hiện quy định tại khoản 2
Điều này. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
đai được thực hiện theo quy định tại Điều 236 của
Luật này.
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh Điều 236. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
chấp đất đai đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy 1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc
ban nhân dân cấp xã mà không thành thì một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận
được giải quyết như sau: quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở
tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền
tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
Tòa án nhân dân giải quyết; với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong
Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này
280

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa
Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một án giải quyết;
trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất 2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không
đai theo quy định sau đây: có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
định tại khoản 3 Điều này; chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng,
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận
dân sự; quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ
tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên
quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai tranh chấp chỉ được lựa chọn một trong hai hình
được thực hiện như sau: thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, đây:
cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại
nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khoản 3 Điều này;
thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy
nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án định của pháp luật về tố tụng dân sự.
nhân dân theo quy định của pháp luật về tố 3. Trường hợp các bên tranh chấp lựa chọn giải
tụng hành chính; quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được
chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt thực hiện như sau:
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá
vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy
nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Sau thời hạn 30
ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà các
trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân bên tranh chấp không gửi đơn đến cơ quan, người
theo quy định của pháp luật về tố tụng hành có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại điểm
chính; này thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi
chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra hành.
quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định Trường hợp không đồng ý với quyết định giải
giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban
chấp hành. Trường hợp các bên không chấp nhân dân cấp huyện, các bên tranh chấp có quyền
hành sẽ bị cưỡng chế thi hành. khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về
tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi
hành.
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là
tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ
281

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà
các bên tranh chấp không gửi đơn đến cơ quan,
người có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại
điểm này thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải
quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền
khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về
tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định giải
quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
có hiệu lực thi hành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường khi giải quyết tranh chấp đất
đai quy định tại khoản 3 Điều này phải ra quyết
định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết
tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên
nghiêm chỉnh chấp hành. Sau thời hạn 30 ngày kể
từ ngày quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu
lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên
không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất
tranh chấp ban hành quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ
chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
5. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động
thương mại liên quan đến đất đai do Tòa án giải
quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự
hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết
theo quy định của pháp luật về trọng tài thương
mại.
6. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cung
cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử
dụng đất khi được Tòa án, Trọng tài thương mại
Việt Nam yêu cầu để làm căn cứ cho giải quyết
tranh chấp đất đai.
7. Chính phủ quy định chi tiết việc giải quyết tranh
chấp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Điều
này.
282

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)

Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện Điều 237. Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về
về đất đai quản lý đất đai
1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và 1. Người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ
nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi
khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về
hành vi hành chính về quản lý đất đai. quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết 2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định
định hành chính, hành vi hành chính về đất hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai
đai thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định hành chính,
kiện quyết định hành chính, hành vi hành hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện
chính về đất đai thực hiện theo quy định của theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
pháp luật về tố tụng hành chính. 3. Việc thu thập, bảo quản, sử dụng và lưu trữ hồ
sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết khiếu nại về
quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp
luật về khiếu nại.
Điều 205. Giải quyết tố cáo về đất đai Điều 238. Giải quyết tố cáo về quản lý, sử dụng
1. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật đất đai
về quản lý và sử dụng đất đai. 1. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp
2. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật luật về quản lý, sử dụng đất đai.
về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo 2. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản
quy định của pháp luật về tố cáo. lý, sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của
pháp luật về tố cáo.
3. Việc thu thập, bảo quản, sử dụng và lưu trữ hồ
sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết tố cáo về quản
lý, sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của
pháp luật về tố cáo.
MỤC 3
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 206. Xử lý đối với người có hành vi vi Điều 239. Xử lý đối với người có hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai phạm pháp luật về đất đai
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì
đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người của pháp luật.
khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của
pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt
hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị
thiệt hại.
Điều 207. Xử lý đối với người có hành vi vi Điều 240. Xử lý đối với người có hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai khi thi hành phạm pháp luật trong quản lý đất đai khi thi
công vụ trong lĩnh vực đất đai hành công vụ
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất 1. Người có hành vi vi phạm pháp luật trong quản
283

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính lý đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
quy định của pháp luật đối với các hành vi vi pháp luật đối với các hành vi vi phạm sau đây:
phạm sau đây: a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với định của pháp luật trong công tác quy hoạch, kế
quy định của pháp luật trong giao đất, cho hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, trưng dụng đất,
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, xác định nghĩa vụ
chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện quy tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, đăng
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
đất đai; chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng,
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận
khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; với đất, ra quyết định hành chính trong quản lý đất
c) Vi phạm quy định về lấy ý kiến, công bố, đai;
công khai thông tin; vi phạm quy định trình b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi
tự, thủ tục hành chính; vi phạm quy định về phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây
báo cáo trong quản lý đất đai. thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. hợp pháp của người sử dụng đất;
c) Vi phạm quy định về lấy ý kiến, công bố, công
khai thông tin; vi phạm quy định về trình tự, thủ
tục hành chính; vi phạm quy định về báo cáo trong
quản lý đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết các hành vi vi phạm
pháp luật trong quản lý đất đai khi thi hành công vụ
mà bị xử lý kỷ luật quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 208. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy Điều 241. Trách nhiệm trong việc phát hiện,
ban nhân dân các cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản
ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về lý, sử dụng đất đai
quản lý và sử dụng đất đai 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có nhiệm sau đây:
trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có
kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
và sử dụng đất đai tại địa phương. những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách đai tại địa phương theo thẩm quyền;
nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, thường xuyên kiểm tra phát hiện, ngăn chặn và xử
chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát lý kịp thời theo thẩm quyền đối với các hành vi
hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý không đăng ký đất đai; lấn đất, chiếm đất, hủy hoại
kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất đất; sử dụng đất không đúng mục đích; chuyển,
lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích nhận quyền sử dụng đất không đúng pháp luật và
ở địa phương và buộc người có hành vi vi hành vi vi phạm pháp luật đất đai khác của người
284

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước sử dụng đất.
khi vi phạm. 2. Người đứng đầu cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công
chức; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ
chức và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm
quyền.
3. Công chức làm công tác địa chính cấp xã; công
chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các
cấp khi thi hành công vụ có trách nhiệm phát hiện
và đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai.
Điều 209. Tiếp nhận và xử lý trách nhiệm của Điều 242. Tiếp nhận và xử lý vi phạm của thủ
thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan
quan quản lý đất đai các cấp và công chức quản lý đất đai các cấp và công chức làm công
địa chính cấp xã trong việc vi phạm trình tự tác địa chính cấp xã
thực hiện các thủ tục hành chính 1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, viên
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp, công
viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các chức làm công tác địa chính xã, phường, thị trấn vi
cấp, công chức địa chính xã, phường, thị trấn phạm trong quản lý đất đai thì có quyền gửi đơn
vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, thời kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định
hạn đối với việc giao đất, cho thuê đất, cho sau đây:
phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi a) Đối với vi phạm của công chức làm công tác địa
đất, làm thủ tục thực hiện quyền của người sử chính xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến
dụng đất, cấp Giấy chứng nhận thì có quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền b) Đối với vi phạm của công chức, viên chức thuộc
theo quy định sau đây: cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị
a) Đối với vi phạm của công chức địa chính đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ c) Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân
b) Đối với những vi phạm của công chức, viên dân cùng cấp.
chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì 2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày
gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý nhận được kiến nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
đất đai cấp đó; hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai quy định
c) Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, giải
quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch quyết và thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản
Ủy ban nhân dân cùng cấp. cho người có kiến nghị biết.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan quản
lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này có
trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo
cho người có kiến nghị biết.
285

CHƯƠNG XVI

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
CHƯƠNG XIV CHƯƠNG XVI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Mục 2
HIỆU LỰC THI HÀNH,
QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 253. Quy định chuyển tiếp về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi
hành
1. Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh khi rà soát
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại
Điều 73 của Luật này.
2. Đối với địa phương đã được phê duyệt quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật
về quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì được tiếp tục sử dụng phương án phân bổ và
khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực
hiện công tác quản lý đất đai cho đến hết kỳ quy
hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch tỉnh thực hiện
theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14
Điều 254. Quy định chuyển tiếp về thu hồi đất; bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. . Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất
theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiếp tục
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực
hiện theo quy định của Luật này.
2. Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa
thực hiện thì tiếp tục thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt; việc xử lý
chi trả bồi thường chậm được thực hiện theo quy
định của pháp luật tại thời điểm Nhà nước ban hành
quyết định thu hồi đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát
các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê
286

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
đất để thực hiện dự án đầu tư mà đã có văn bản của
cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm về việc
không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử
dụng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của
Luật Đất đai năm 2013 trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì xử lý theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chưa có quyết định thu hồi đất thì Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định
tại khoản 8 và khoản 9 Điều 81 của Luật này;
b) Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất thì thực
hiện thu hồi đất theo quyết định thu hồi đất đã ban
hành và xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản
đã đầu tư trên đất thu hồi theo quy định của pháp luật
tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi
đất.
4. Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành mới có
quyết định giao đất tái định cư thì giá đất tính tiền sử
dụng đất tại nơi tái định cư được xác định tại thời
điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; trường hợp tại thời điểm có quyết định giao
đất mà giá đất tái định cư thấp hơn giá đất trong
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì áp dụng
giá đất tại thời điểm ban hành quyết định giao đất tái
định cư.
5. Đối với dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
nhưng địa phương chưa phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thì được áp dụng các
chính sách có lợi hơn cho người có đất thu hồi theo
Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
các quy định của Luật này.
6. Dự án đầu tư thuộc trường hợp thỏa thuận nhận
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
Đất đai 2013, đang thực hiện thỏa thuận mà đến ngày
Luật này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành việc
thỏa thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
tình hình thực tế của địa phương quyết định việc cho
phép tiếp tục thực hiện thỏa thuận nhận chuyển
quyền sử dụng đất.
Điều 255. Quy định chuyển tiếp về giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất khi Luật
này có hiệu lực thi hành
287

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất
nông nghiệp được giao trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 nhưng vượt hạn mức giao đất tại thời điểm giao
thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật
này đối với phần diện tích vượt hạn mức.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất
theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo
thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển
sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải
chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 mà thuộc trường hợp thuê đất theo quy
định của Luật Đất đai năm 2013 và Luật này thì phải
chuyển sang thuê đất.
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp được
tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều
60 của Luật Đất đai năm 2013 thì được tiếp tục sử
dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại mà không
phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật
này.
5. Tổ chức kinh tế thuộc trường hợp được tiếp tục sử
dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 60 của Luật
Đất đai năm 2013 thì được tiếp tục sử dụng đất trong
thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển
sang thuê đất theo quy định của Luật này.
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp
được tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại khoản 5
Điều 60 của Luật Đất đai năm 2013, thì được tiếp tục
thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại hoặc
chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy
định của Luật này nếu có nhu cầu.
7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài đang thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa có
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất thì thực hiện giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của
pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
288

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
trường hợp có nhu cầu thì được thực hiện theo quy
định của Luật này.
8. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục
sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo
hình thức đã được giao đất, cho thuê đất; nếu có nhu
cầu thì được chuyển sang hình thức giao đất, cho
thuê đất theo quy định của Luật này. Khi hết thời hạn
sử dụng đất, việc gia hạn được thực hiện theo quy
định của Luật này.
9. Đối với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư bằng văn bản
hoặc lựa chọn nhà đầu tư, chủ đầu tư theo đúng quy
định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở,
pháp luật về đấu thầu trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 nhưng chưa giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu
tư, chủ đầu tư mà nay phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà
soát, xác nhận đã thực hiện đúng quy định của pháp
luật về đầu tư, đấu thầu, nhà ở tại thời điểm ban hành
các văn bản đó, đồng thời việc chậm giao đất, cho
thuê đất không phải lỗi của nhà đầu tư thì không phải
tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
theo quy định của Luật này; trình tự, thủ tục, thẩm
quyền và thời hạn giao đất, cho thuê đất thực hiện
theo quy định của Luật này.
10. Đối với dự án đầu tư đã lựa chọn được nhà đầu
tư, chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về
đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu từ
ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành nhưng chưa giao đất, cho thuê
đất mà thuộc trường hợp giao đất, cho thuê đất không
thông qua đấu giá theo quy định của Luật Đất đai
năm 2013, pháp luật có liên quan và phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì tiếp tục thực hiện các
bước tiếp theo trong trình tự, thủ tục giao đất, cho
thuê đất để giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, chủ
đầu tư theo quy định của Luật này.
11. Cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven
sông, ven biển trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 để sử
dụng vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử
dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn
giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm
289

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
pháp luật về đất đai thì được Nhà nước xem xét giao
đất, cho thuê đất.
Điều 256. Giải quyết về hồ sơ địa chính, đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận khi Luật này có hiệu
lực thi hành
1. Hồ sơ địa chính dạng giấy đã xây dựng trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử
dụng để phục vụ cho công tác quản lý đất đai và phải
được số hóa trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai theo quy định của Luật này.
2. Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cơ
quan có thẩm quyền tiếp nhận nhưng đến ngày Luật
này có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thì tiếp tục giải quyết thủ tục theo quy định của Luật
Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn
thi hành, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng
đất đề nghị thực hiện theo quy định của Luật này thì
cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của
Luật này.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đã được cấp theo quy định
của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật
về xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
vẫn có giá trị pháp lý và không phải cấp đổi sang
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất; trường hợp người đã được
cấp giấy chứng nhận trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
4. Đối với trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành, nếu các thành viên có
290

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu
thì được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và ghi đầy đủ
tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất.
Việc xác định các thành viên có chung quyền sử
dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 257. Giải quyết về tài chính đất đai, giá đất
khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 được
tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025;
trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của Luật
này cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại
địa phương.
2. Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho
phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hằng năm
sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê,
gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất,
điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp
luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên
quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng
chưa quyết định giá đất thì thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo quy
định của Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm
2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành mà được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất trên thực
tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì chính sách
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để tính
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất áp dụng tại thời điểm
bảng giá đất năm 2005 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành có hiệu lực thi hành;
b) Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo quy
định của Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm
2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành mà được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất từ ngày
01 tháng 01 năm 2005 đến trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì chính sách thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất được xác định tại thời điểm bàn giao đất
thực tế;
c) Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho
291

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho
phép chuyển hình thức thuê đất trả tiền hàng năm
sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê,
gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất,
điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định
của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản
hướng dẫn thi hành nhưng cơ quan có chức năng
chưa trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền về
phương án giá đất thì chính sách thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất và giá đất được xác định tại thời điểm
ban hành quyết định đó.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã
thực hiện giao đất, cho thuê đất theo tiến độ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thì giá đất cụ thể được xác
định theo thời điểm ban hành của từng quyết định.
d) Chính phủ quy định về việc áp dụng phương pháp
xác định giá đất và khoản tiền người sử dụng đất phải
nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất của các trường hợp quy định tại các
điểm a, b và c khoản này.
3. Đối với trường hợp phương án giá đất đã trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất
cụ thể theo quy định của pháp luật trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể theo phương án
đã trình mà không áp dụng quy định tại Luật này.
Điều 258. Giải quyết về thời hạn sử dụng đất khi
Luật này có hiệu lực thi hành
1. Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh
tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất
có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 của các tổ chức kinh tế sử
dụng thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời
hạn được ghi trên quyết định giao đất. Trường hợp
trong quyết định giao đất không ghi thời hạn thì xác
định theo thời hạn của loại đất được pháp luật quy
định tại thời điểm giao đất.
2. Đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất mà đã hết
thời hạn sử dụng đất nhưng đến trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chưa thu hồi đất thì được xem xét gia hạn hoặc thu
hồi theo quy định của Luật này.
Điều 259. Xử lý quyền sử dụng đất của hộ gia đình
có trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
1. Hộ gia đình sử dụng đất được xác định theo quy
292

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì được tham gia quan hệ pháp luật
về đất đai với tư cách nhóm người sử dụng đất theo
quy định tại Điều 27 của Luật này.
Hộ gia đình sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận
chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì được thực hiện các quyền và
nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng
đất theo quy định của Luật này.
2. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình để thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được
phê duyệt thì phải ghi cụ thể các cá nhân là thành
viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất vào quyết định
giao đất, cho thuê đất.
3. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
hộ gia đình đó được tiếp tục sử dụng đất trong thời
hạn sử dụng đất còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất
thì được gia hạn theo hình thức giao đất, cho thuê đất
cho các cá nhân là thành viên hộ gia đình đó theo quy
định của Luật này.
Điều 260. Quy định chuyển tiếp một số trường
hợp khác khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả
trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê
đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm thì tổ chức
kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 33
của Luật này; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa
vụ quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.
2. Trường hợp chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hằng năm để đầu tư xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng
theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì phải
nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ;
người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất
vào ngân sách nhà nước.
3. Phương án sử dụng đất, phương án xử lý, phương
293

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị quyết số
132/2020/QH14 của Quốc hội thí điểm một số chính
sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý,
sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt
động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo
phương án đã phê duyệt.
Phương án sử dụng đất, phương án xử lý, phương án
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đang hoàn thiện thủ tục
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiếp tục thực
hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị quyết số
132/2020/QH14 của Quốc hội thí điểm một số chính
sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý,
sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt
động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
4. Trường hợp cụm công nghiệp được thành lập trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành do đơn vị sự
nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng thì thẩm quyền cho thuê đất đối với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong
cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều
123 của Luật này.
5. Đối với đất trong các khu kinh tế, khu công nghệ
cao đã được Nhà nước giao cho Ban Quản lý khu
kinh tế, Ban Quản lý khu công nghệ cao trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì được xử lý như sau:
a) Đối với diện tích đã được giao lại, cho thuê trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì người sử dụng
đất được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn sử dụng
đất. Việc gia hạn sử dụng đất thực hiện theo quy định
của Luật này;
b) Đối với đất mà Ban Quản lý khu kinh tế, Ban
Quản lý khu công nghệ cao chưa giao, chưa cho thuê
thì Nhà nước thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất
theo quy định của Luật này;
c) Người sử dụng đất trong khu kinh tế, khu công
nghệ cao trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục được thực hiện các quyền và nghĩa vụ tương
ứng với hình thức giao đất, cho thuê đất trong thời
gian sử dụng đất còn lại.
d) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh trong khu kinh tế, khu công nghệ cao đã được
Nhà nước giao đất, đã nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được
294

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án,
không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn
thực hiện dự án, nếu có nhu cầu thì được xem xét cho
thuê đất theo quy định của Luật này.
6. Trường hợp dự án có hoạt động lấn biển đã được
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt
dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
công; quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
chấp thuận nhà đầu tư theo đúng quy định của pháp
luật về đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì chủ đầu tư được giao đất, cho thuê đất
không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu dự
án có sử dụng đất để tiếp tục được thực hiện theo dự
án đầu tư đã được phê duyệt.
7. Trường hợp dự án xây dựng công trình ngầm đã có
quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư công; quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo đúng
quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện theo
dự án đầu tư đã được phê duyệt.
8. Trường hợp đất cảng hàng không, sân bay dân
dụng đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho
Cảng vụ hàng không trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục quản lý, sử dụng đất theo quy
định của Luật Đất đai năm 2013. Trường hợp Nhà
nước có chủ trương đầu tư nâng cấp, mở rộng mà làm
thay đổi quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân
bay dân dụng, thay đổi chủ thể quản lý, sử dụng cảng
hàng không, sân bay thì thực hiện theo quy định của
Luật này.
Đối với trường hợp Cảng vụ hàng không đã cho thuê
đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục thực hiện theo hợp đồng đã ký kết; khi hết thời
hạn thì Nhà nước thu hồi diện tích đất của Cảng vụ
hàng không để cho thuê đất theo quy định của Luật
này.
9. Đối với đất do các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc sử dụng trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục được sử dụng đất theo hình
thức đã được xác định theo quy định của Luật Đất đai
năm 2013.
10. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà được miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của
295

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại
theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành.
11. Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất
mà đã lựa chọn hình thức cho thuê đất trả tiền thuê
đất hằng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục sử dụng đất theo hình thức
thuê đất đã lựa chọn trong thời hạn sử dụng đất còn
lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật này.
12. Người sử dụng đất đã tự nguyện ứng trước kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì được hoàn trả bằng hình thức trừ vào
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định
của pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
13. Trường hợp tổ chức kinh tế được miễn tiền sử
dụng đất, miễn tiền thuê đất trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành mà nay chuyển nhượng, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất thì thực hiện quyền và nghĩa
vụ theo quy định của Luật này.
14. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo chính sách hỗ trợ đất đai
đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của
pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà đủ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ đất
đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định
của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về đất
đai quy định của Luật này.
15. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy
định của Luật Kinh doanh bất động sản số
66/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đang thực hiện
thủ tục nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần
dự án bất động sản nhưng đến ngày Luật này có hiệu
lực thi hành mà chưa hoàn thành các thủ tục về đất
đai đối với dự án hoặc phần dự án nhận chuyển
nhượng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất cho bên nhận
chuyển nhượng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy
định của Luật này. Bên nhận chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần dự án bất động sản được kế thừa
296

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
quyền và nghĩa vụ về đất đai của bên chuyển nhượng
dự án.
Mục 1
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC
LUẬT, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤT ĐAI
Điều 243. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quy hoạch số 21/2017/QH14
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 24 như sau:
“2. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm những
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự
nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động và thực
trạng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;
b) Dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất;
c) Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất
trong thời kỳ mới;
d) Định hướng sử dụng đất quốc gia, vùng kinh tế -
xã hội, tầm nhìn sử dụng đất đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc
phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu;
đ) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đối với nhóm đất
nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp; trong đó xác
định diện tích một số loại đất gồm đất trồng lúa, đất
rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất
là rừng tự nhiên, đất quốc phòng, đất an ninh;
e) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 25 như
sau:
a) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 4 như sau:
“4. Quy hoạch sử dụng tài nguyên quốc gia, trừ quy
hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng
đất an ninh bao gồm những nội dung sau đây:”.
b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:
“4a. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch
sử dụng đất an ninh bao gồm những nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Định hướng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;
b) Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, đất an
ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của quốc gia;
c) Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an
ninh cho từng kỳ kế hoạch 5 năm;
297

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
d) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng
đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch
ngành quốc gia tại các khoản 3, 4, 4a, 5, và 6 Điều
này; quy định việc tích hợp quy hoạch vào quy hoạch
ngành quốc gia.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để triển
khai các nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 4a, 5,
và 6 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm l khoản 2 Điều 27 như sau:
“l) Định hướng sử dụng đất đến từng đơn vị hành
chính cấp huyện;”.
4. Bổ sung quy hoạch số thứ tự 1a vào trước số thứ tự
1 của Phụ lục II về Danh mục các quy hoạch có tính
chất kỹ thuật, chuyên ngành như sau:
STT TÊN VĂN BẢN QUY
QUY ĐỊNH
HOẠCH
1a. Quy Luật Đất đai số
hoạch sử …../2024/QH15
dụng đất
cấp tỉnh
Điều 244. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 44 của
Luật Thủy sản số 18/2017/QH14
“4. Thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy
sản không quá 50 năm, được tính từ ngày quyết định
giao khu vực biển có hiệu lực. Khi hết thời hạn giao,
tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực
biển đã được giao để nuôi trồng thủy sản được Nhà
nước xem xét gia hạn có thể gia hạn nhiều lần nhưng
tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm. Thời hạn
giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ
nuôi trồng thủy sản không quá thời hạn nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.”.
Điều 245. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số
47/2019/QH14
1. Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 3 Điều 19 như sau:
“h) Thông qua quy hoạch sử dụng đất của tỉnh trước
298

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; quyết định
biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng
trời, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường
trong phạm vi được phân quyền.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 26 như sau:
“a) Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch sử
dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt;”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 40 như sau:
“2. Thông qua kế hoạch sử dụng đất của thành phố
trực thuộc Trung ương theo quy định của Luật Đất
đai trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.”.
4. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 42 như
sau:
“2a. Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
huyện trực thuộc theo quy định của Luật Đất đai.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 129 như sau:
“Điều 129. Thẩm quyền quyết định thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính
1. Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; đặt
tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã.
3. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quyết định việc thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; đặt tên,
đổi tên đơn vị hành chính quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Bỏ Điều về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước

Điều 246. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 106 của


Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14, Luật số
67/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 106 như sau:
“4. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất mà đủ điều kiện nhưng chưa được
cấp giấy chứng nhận lần đầu thì cơ quan thi hành án
299

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực
hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho người mua
được tài sản thi hành án, người nhận tài sản thi hành
án theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất đã được cấp giấy chứng nhận mà không
thu hồi được giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan thi
hành án có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm
quyền thực hiện thu hồi hoặc hủy giấy chứng nhận đã
cấp và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người mua
được tài sản thi hành án, người nhận tài sản thi hành
án theo quy định của pháp luật”.
Điều 247. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 của
Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động
sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần;
trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu
nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất.”.
Điều 248. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15
1. 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 14
như sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia
hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện.
2. Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên
sang mục đích khác, trừ các dự án sau đây: dự án
quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an
ninh; dự án cấp thiết khác theo tiêu chí do Chính phủ
quy định.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:
“1. Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Ủy ban
nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt hoặc kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”.
3. Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 2 Điều 16
như sau:
“đ) Ban quản lý rừng đặc dụng đối với rừng phòng
hộ xen kẽ trong diện tích rừng đặc dụng.”.
300

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia
hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Thẩm quyền quyết định chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác,
trừ trường hợp thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư, Luật đầu tư công,
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật
Dầu khí.”.
6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 23 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với
tổ chức, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2
Điều này;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
được quy định như sau:
a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá
nhân;
b) Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác đối với cộng đồng dân cư;
c) Thu hồi rừng đối với trường hợp thu hồi đất có
rừng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân cấp huyện
theo quy định của Luật Đất đai.”.
7. Sửa đổi, bổ sung tên điều, khoản 5 và bổ sung
khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 53 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 53 như sau:
“Điều 53. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng
dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí và nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược
liệu trong rừng đặc dụng”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và bổ sung khoản 6 vào
sau khoản 5 như sau:
“5. Được xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Trình tự, thủ tục xây dựng,
thẩm định và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí và quản lý xây dựng công trình phục
301

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng
đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
6. Nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu
trong rừng đặc dụng quy định như sau:
a) Chủ rừng xây dựng phương án nuôi, trồng phát
triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ
chức, cá nhân thuê môi trường rừng để nuôi, trồng
phát triển, thu hoạch cây dược liệu hoặc để tổ chức
hoạt động nghiên cứu khoa học.
c) Hoạt động nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây
dược liệu trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy
chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có
liên quan.”.
8. Sửa đổi, bổ sung tên điều, khoản 5 và bổ sung
khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 56 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 56 như sau:
“Điều 56. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng
dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí và nuôi, trồng phát triển cây dược liệu trong
rừng phòng hộ”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và bổ sung khoản 6 vào
sau khoản 5 như sau:
“5. Được xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Trình tự, thủ tục xây dựng,
thẩm định và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí và quản lý xây dựng công trình phục
vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng
phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Nuôi, trồng phát triển cây dược liệu trong rừng
phòng hộ quy định như sau:
a) Chủ rừng xây dựng phương án nuôi, trồng phát
triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ
chức, cá nhân thuê môi trường rừng để nuôi, trồng
phát triển cây dược liệu hoặc để tổ chức hoạt động
nghiên cứu khoa học.
c) Hoạt động nuôi, trồng phát triển cây dược liệu
trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý
rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 60 như sau:
“4. Được tự tổ chức, hợp tác, liên doanh, liên kết
hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê rừng, thuê môi trường
302

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
rừng phù hợp với quyền của chủ rừng để kinh doanh
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí hoặc nuôi, trồng
phát triển cây dược liệu hoặc để tổ chức hoạt động
nghiên cứu khoa học nhưng không được ảnh hưởng
đến mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.”.
Điều 249. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 của
Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số
48/2010/QH12
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Giá của 1m2 đất là giá đất theo bảng giá đất
tương ứng với mục đích sử dụng và được ổn định
theo chu kỳ 5 năm.”.
Điều 250. Điều 250. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
29 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số
05/2022/QH15 và Luật số 08/2022/QH15
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 29 như sau:
“3. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp
thuận nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất không thành theo quy
định của Luật Đất đai;
b) Chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan
tâm trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh
vực quy định xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm
khi thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư.”.
Bỏ điều này
Điều 251. Bãi bỏ một số điều của các luật, nghị
quyết của Quốc hội có liên quan đến đất đai
1. Bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến
đất đai như sau:
a) Bãi bỏ khoản 3 Điều 36 và khoản 2 Điều 86 của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số
15/2017/QH14;
b) Bãi bỏ khoản 1 Điều 12 của Luật Đường sắt số
06/2017/QH14.
2. Bãi bỏ Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17
tháng 11 năm 2020 của Quốc hội thí điểm một số
chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong
quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với
hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.

Mục 2
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
303

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
Điều 211. Hiệu lực thi hành Điều 252. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
tháng 7 năm 2014. năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và
Luật đất đai số 13/2003/QH11 và Nghị khoản 3 Điều này.
quyết số 49/2013/QH13 ngày 21 tháng 6 2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu lực thi
năm 2013 của Quốc hội về kéo dài thời hạn hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất nuôi 3. Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được
trồng thủy sản, đất làm muối của hộ gia tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết số
đình, cá nhân hết hiệu lực kể từ ngày Luật 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc
này có hiệu lực. hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực
2. Bãi bỏ Điều 57 của Luật hàng không dân hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số
dụng Việt Nam số 66/2006/QH11; Điều 2 giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh
của Luật số 34/2009/QH12 sửa đổi, bổ tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ
sung Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 2021 - 2030.
của Luật đất đai; Điều 4 của Luật số Khoản 9 Điều 60 của Luật này có hiệu lực kể từ ngày
38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực thi hành.
của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng 4. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ
cơ bản; Điều 264 của Luật tố tụng hành sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau
chính số 64/2010/QH12; các quy định về đây gọi là Luật số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ
trưng dụng đất trong Luật trưng mua, trưng ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
dụng tài sản số 15/2008/QH12.

Điều 210. Điều khoản chuyển tiếp


1. Người được Nhà nước cho thuê đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã trả tiền thuê đất
cho cả thời gian thuê hoặc trả trước tiền thuê
đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả
tiền còn lại ít nhất là 05 năm thì tổ chức kinh
tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều
174 của Luật này; hộ gia đình, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều
179 của Luật này.
2. Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư
xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất
mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo
hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy
định của Chính phủ; người thuê lại đất có
quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào
ngân sách nhà nước.
3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
304

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử
dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có
nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật
này. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày
15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết
hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo quy
định của Luật đất đai năm 2003; tính từ ngày
hết thời hạn giao đất đối với trường hợp hết
hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng
nhận thì thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy
chứng nhận tính từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
5. Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ
chức kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu
giá quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng
mà không xác định thời hạn sử dụng đất thì
thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
6. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả
xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không
áp dụng theo quy định của Luật này. Trường
hợp những dự án, hạng mục đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo phương án đã được phê
duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì thực hiện theo phương án đã phê
duyệt, không áp dụng theo quy định của
Luật này.
7. Đối với trường hợp được giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành mà người sử dụng đất
chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì thời
điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định của Chính phủ.
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện
tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn
305

DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI


LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (Bản trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp bất
thường lần thứ 5)
mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì phải chuyển sang thuê đất theo quy
định của Luật này.
9. Chính phủ quy định việc xử lý đối với
một số trường hợp cụ thể đang sử dụng đất
vi phạm pháp luật về đất đai và các trường
hợp đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 212. Quy định chi tiết


Chính phủ quy định chi tiết các điều,
khoản được giao trong Luật.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần
thứ 5, thông qua ngày 18 tháng 01 năm 2024.

You might also like