Professional Documents
Culture Documents
TS. BÙI THỊ THU HƯƠNG, ThS. LÊ THỊ MINH HIÊN. BS. PHẠM THỊ THÙY
(Tham gia biên soạn)
P G S.T S N G U Y Ê N T H Ị H O A (C hú biên)
T S. B Ìl| THỊ T H U H Ư Ơ N G , T h S . LÊ T H Ị M IN H H IÊN ,
BS. PH Ạ M T H Ị T H Ủ Y (T h am gia biên soạn )
GIÁO TRÌNH
2
MỤC LỤC
Trang
Lòi nói đầu 4
Bài 1: Hóa học Protein 5
Bài 2: Enzym 25
Bài 3: Năng lượng sinh học 50
Bài 4: Chuyển hóa Protein 69
Bài 5: Hóa học và chuyền hóa Glucid 91
Bài 6: Hóa học và chuyền hóa Lipid 128
Bài 7: Chuyển hóa nước và các chất vô cơ 155
Bài 8: Hóa sinh các dịch cơ thề 176
Tài liệu tham kháo 191
3
LỜI NÓI ĐÀU
Hóa sinh đại cương là môn học nghiên cứu về cơ sớ phân tứ cùa sự sống, nghỉa
là nghiên cứu về cấu tạo các chất cũng như chuyển hóa các chất trong cơ thế sống.
Mục tiêu của học phần hóa sinh đối với sinh viên y khoa là cung cấp cho sinh
viên những kiến thức cơ bản về cấu tạo và chuyển hóa các chất, nồng độ các chất đó
trong cơ thể, cơ chế tạo thành cùng quá trinh vận chuyển, thoái hóa các chất, sự trao
đối năng lượng đề duy tri sự sống. Hóa sinh đại cương giúp sinh viên phân tích được
sự thay đổi, cơ chế của sự thay đổi các chất và lựa chọn được các xét nghiệm hóa sinh
cơ bản trong một số bệnh lý thường gặp.
Giáo trinh “Hóa sinh đại cương” sử dựng cho sinh viên y khoa. Giáo trinh được biên
soạn dựa trên sự lồng ghép, tích hợp với một số môn thuộc khoa học cơ bản, y học cơ sờ
và y học lâm sàng theo dự án “Đồi mới chương trinh đào tạo bác sĩ đa khoa” năm 2017
cúa Bộ Y tế. Nội dung giáo trình gồm 3 phần:
- Hóa sinh tĩnh gồm cấu tạo, tính chất và vai trò của các chất cấu tạo nên cơ thế
sống như glucid, lipid, protein, vitamin cũng như cấu trúc và chức năng cúa enzym và
những khái niệm cơ bán về năng lượng sinh học.
- Hóa sinh động gồm chuyển hóa của các chất như chuyền hóa glucid,
lipid, protein.
- Hóa sính mô và cơ quan bao gồm sự chuyến hóa các chất xảy ra ở các mô và cơ
quan như chuyển hóa nước và các chất vô cơ, hóa sinh các dịch cơ thể.
Đây là lần biên soạn đầu tiên, mặc dù rất cố gắng song không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được sự càm thông và những ý kiến đóng góp
quý báu của Quý bạn đọc đề lần biên soạn sau, nội dung tài liệu được phong phú và
hoàn chình hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Thay mặt các tác giả
4
Bài I
HÓ A H Ọ C PR O TE IN
Lẽ Thị M inh Hiển
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này, sinh viên có kha năng:
/. Trình bày được vai trò cua acid amìn và một sổ peptid quan trọng trong Vhọc.
2. ứ n g dting được mội số tinh chai cua protein vào tro n g y học.
3. Trình bày được vai trò cua nucleoliJ với cơ thê.
4. Trình bày được linh chaI cua hemoglobin và ứng dựng trong lâm sàng.
NỘI DUNG
Protein là những phân tứ lớn nhất trong tế bào sống. Protein có mặt ở tất cá mọi
tế bào và các phần của te bào. Trong một tế bào cũng có hàng ngàn loại protein, chiếm
khoáng 50% trọng lượng khô cùa tế bào. Protein đóng vai trò cơ bàn trong sự hình
thành, duy tri cấu trúc và chức năng cùa cơ the song. Protein qui định tinh đặc thù cùa
tế bào, đặc thù cá thể cũng như dặc thù về loài. Protein được cấu tạo từ 20 acid amin.
Các aciđ amin liên kết với nhau bằng liên kết peptid. Trọng lượng phân từ cùa chúng
từ 6000 đvC đến 1.000.000 đvC hoặc lớn hơn nũa.
Ngày nay, người ta ước tính có khoáng 101" đến 1012 protein khác nhau nhưng
chi do 20 acid amin khác nhau tạo thành.
1. Acid amin
1.1. Cấu tạo cùa acid am in
Acid amin là đon vị cấu tạo nên protein, tất cả acid amin đều có trong phân từ
nhóm carboxyl (-COOH) và nhóm amin (-NH-,) cùng liên kết với một nguyên tứ
carbon gọi là carbon a.
Công thức tồng quát của acid amin:
R— CH — COOH
I
NH2
5
* Dồng phân quang hục của a d d amirt
Trừ glycin còn tất cả các acid amin đều chứa carbon bất đối (C*) trong phân tứ
nên có đồng phân quang học. Tuỳ theo vị trí của nhóm amin (-NH 2) đirợc gắn vào bẽn
phải hay bên trái cùa carbon bất đối a mà acid amin thuộc dãy D hoặc L. Trong tự
nhiên phô biên là acid amin dãy L
COOH COOH
H2N - ^ — H
R R
D-acidamin L -acidam in
A c id am in K í hiệu C ô n g thức
A c id am in tru n g tính
H -Ọ H -C O O H
Glycin G ly -G
nh2
C H 3 -9 H -C O O H
Alanin Ala - A NH2
H 3C'C H -C H -C O O H
H3c NH2
6
thế khi cần thiết. Giúp điều trị bệnh gan và túi mật,
cũng như những tốn hại gây ra bới chúng nghiện rượu
và ma túy, giúp điều trị hoặc thậm chí đáo ngược bệnh
não gan, hoặc tổn thương não liên quan đến rượu. Sự
cân bang lý tưởng cùa 3 acid amin quan trọng trong
chế độ ăn cùa người tập the dục nhiều là 2 :1:1
(leucin:valin:isoleucin).
Nguồn thực phầm chứa valin: Sữa, thịt, ngũ cốc, nấm,
đậu tương và lạc.
H3C -H 2Cn
CH-ỌH-COOH
3 NH2
Isoleucin: Đóng vai trò sống còn trong quá trình phục
hồi sức khỏe sau thời gian luyện tập thể dục thể thao.
Isoleucin Ile - 1 Đồng thời giúp điều tiết lượng đường glucose trong
máu, hỗ trợ quá trinh hình thành hemoglobin và đông
máu.
Nguồn thực phẩm chứa isoleucin: Thịt gà, cá, hạnh
nhân, hạt điều, trứng, gan, đậu lăng và thịt bò.
HO-CHj-ỌH-COOH
Serin S e r-S nh2
7
collagen, elastin, và các mô cơ, giúp giữ cho các mô
liên kết và cơ bắp khắp cơ thế khóe mạnh và đàn hồi,
bao gồm cá tim. Nó cũng giúp xuơng và men răng
chắc khoè, có thể tăng tốc độ chữa lành vết thương
hoặc hồi phục sau chấn thương. Threonin còn kết họp
với các acid amin acid aspartic và methion để giúp
gan có chức năng lipotropic (kích thích cơ thể sư dụng
mỡ), hoặc tiêu hóa chất béo và acid béo, nếu không có
đù threonin chất béo có thể tích tv trong gan và cuối
cùng gây suy gan. Ngoài ra, nó giúp hỗ trợ sản xuất
các kháng thế, tăng cường miễn dịch, hữu ích trong
điều trị một số loại bệnh trầm cảm. Nguồn thực phấm
chúa nhiều threonin nhất: thịt, cá, trứng.
HS-CH ị -ỌH-COOH
Cystein C y s-C nh2
h o o c - ch 2- ọh - co o h
Aspartic acid Asp - D nh2
h 2n - ọ - c h 2- ọ h - c o o h
Asparagin Asn - N ỏ nh2
HOOC-CH2- CH2- ỌH-COOH
Glutamic acid Glu E nh2
h 2n - c - c h 2- c h 2- ọ h - c o o h
Glutamin G ln - Q Ỗ nh2
h n - c h 2 - c h 2- c h 2- c h - c o o h
Arginin A rg -R 9- NH NH2
nh2
H2N-(CH2)4-ỌH-COOH
nh2
Lysin: Là một thành phần quan trọng của tất cả các
protein trong cơ thể. Lysin đóng vai trò quan trọng
trong việc hấp thu canxi, tạo cơ bắp, phục hồi sau
Lysin Lys - K chấn thương hay sau phẫu thuật; sự tổng họp các
hormon, enzym và các kháng thể. Lysln còn tham gia
cấu tạo camitin chất vận chuyển acid béo vào ty thể
Lysin là một chất đối vận cùa serotonin ở ống tiêu
hóa, có tác dụng giái lo âu do làm giảm tác dụng của
các thụ thể serotonin. Lysin có trong phô mai, khoai
tây, sữa, trứng, thịt đò, các sán phẩm men.
( V - C H 2- 9H-COOH
w nh 2
Tyrosin T y r-Y h o ^ ^ V c h 2- 9h - c o o h
x=/ NH2
Acid am in dị vòng
___1 -CHg-ỌH-COOH
HNk^N: NH2
Histidin H is - H
Histidin: Là thành phần quan trọng cùa lóp vò myelin
cùa tế bào thẩn kinh, đám bào việc truyền tải các
9
thông tin từ não đến các bộ phận khác nhau cùa cơ
the. Có the hữu ích cho việc điều trị các rối loạn tâm
thần cũng như một số loại rối loạn chức năng tình dục
bởi vỉ nó được chuyển đổi thành histamin, một chất
hóa học cần thiết để kích thích hưng phấn tình dục đặc
biệt khi dùng cùng với vitamin B3 và vitamin B6.
Mức histidin trong cơ thể phải được cân đối vì nếu
cao quá sẽ gây các rối loạn tâm lý như lo âu và tâm
thần phân liệt, trong khi mức độ thấp của histidin sẽ
gây ra bệnh viêm khớp dạng thấp và các loại điếc mà
kết quả từ tồn thương thần kinh. Histidin rất quan
trọng cho việc sản xuất tế bào máu (hồng cầu và bạch
cầu). Giúp cơ thể phát triển và liên kết mô liên kết cơ
bắp với nhau.
Thực phẩm giàu histidin như thịt và các sản phẩm
sữa, ngũ cốc, gạo, lúa mi, lúa mạch đen.
-----j-CHj-CH-COOH
I ^ Ấ NJ nh 2
H
T ry p to p h a n : CÓ hai chức năng quan trọng, một là
đuợc gan chuyển hóa thành niacin (vitam in B3), hai là
Tryptophan Trp - w cung cấp tiền chất của serotonin, một chất dẫn truyền
thần kinh giúp cơ thể điều hòa giấc ngủ và tâm trạng,
làm giảm cảm giác thèm ăn, hỗ trợ giảm cân cho
người béo phì.
Các thực phẩm giàu chất tryptophan là chuối, đậu
phộng, hạt sen, gạo, thịt gà tây, bí đỏ (bi đò chứa một
lượng tryptophan rất dồi dào).
10
+ Vị đẳng: arginin.
1.3.2. Tinh chất hoá học
*K hư nhóm carboxyl: acid atnin khứ nhóm carboxyl tạo thành amin tương ứng.
a
R— C H — COOH ----------------- ► R — CH2— NH, + C 02
NH2
Acid amin Amin tương úng
a
R— CH— COOH ------------------► R — C O — COOH + NH3
NH2
A c id am in A c ìd a cetonic
Ngoài cơ thể cho tác dụng với HNO2 tạo acid alcol tương ứng
a ____ ____ L
R— CH— COOH ---------------- *- R— C H — COOH + N2 t + H20
NH2 OH
Acid am in Acid alcol
ứ n g dụng: định luợng nitơ của acid amin băng phương pháp Vanslyke.
*Tạo base shiff:
a
R— CH— COOH + O HC-R' --------------- *- R — CH — COOH + H20
NH2 n = c h -r'
Acid amin Acid alcol
11
h2
ứ n g dụng: định lượng acid amin, độ chính xác khác nhau tùy acid amin.
*Phàn ứng ninhydrin:
Acid amin tác dụng với ninhydrin tạo thành ninhydrin dạng khù Ninhydrin dạng
khừ kết họp với ninhydrin dạng oxy hóa và NH3 tạo phức hợp màu xanh tím.
OH
cá 0
OH
N in h y d rin
'O o~
13
- Vai trò:
+ Glutathion là chất chống oxy hóa mạnh, trung hòa gốc tự do cua cơ thề qua
quá trinh cho nhận hydro thuận nghịch.
+ Glutathion tăng cường hệ miễn dịch cùa cơ thể đế cơ thế mạnh mẽ hơn trong
việc tning hòa các chất gốc tự do có hại và chống lại bệnh lây nhiễm, nhiễm vi trùng,
virus, ung thư
Glutathion giài độc cơ thể thông qua gan nhờ gan kết với các độc chất trong
gan, chuyến hóa chúng và đào thài ra ngoài. Người ta nhận thấy GSH có lợi trong các
trường hợp ngộ độc thuốc: paracetamol, phosphor hữu cơ, ngộ độc kim loại, kể cả
những trường hợp đang điều trị ung thư bang hóa trị, xạ tr ị...
2.2.2. Ocytocin: polypeptid (9 acid amin).
- Nguồn gốc: thùy sau tuyến yên
- Cấu tạo: gồm 9 acid amin một câu disulfur ớ vị ưí so 1 và số 6. Vị tri số 3 là
isoleucin và vị tri số 8 là leucin. Vai trò: tăng co bóp cơ cổ tứ cung.
14
- c ấ u tạo: 51 acid atnin gồm 2 chuỗi polypeptid: chuỗi polypeptid A có 21 acid
amin và chuỗi B là 30 acid amin được gắn với nhau bằng 2 cầu disulfur và 1 cầu đơn
disulfur ờ chuỗi A
- Vai trò: kiểm soát chuyển hóa glucose trong máu
Hình 1.2. Quá trình tạo insulin từ preproinsulin
2.2.5. P ep tid C
- Nguồn gốc: tuyến tụy
- Cấu tạo: là chuỗi đơn có 31 acid amin nối với chuỗi A và B cùa insulin trong
phân tử proinsulin
- Vai trò: đảnh giá chức năng tế bào beta còn lại và tiến triển của bệnh ờ bệnh
nhân ĐTĐ tuýp 1 được điều trị bằng insulin, chẩn đoán phân biệt ĐTĐ tuýp 1 và tuýp
2, chân doán hạ glucose máu giả, u te bào tiết insulin
15
3. Protein
.?. /. Cấu tạo của protein
3. /. /. ( 'ấu lạo hóa học
- Thành phần nguyên tố tham gia cấu tạo: c, H, o, N, s.
- Protein được xây dựng từ một hay nhiều chuỗi polypeptid liên kết vớinhau.
ỉ. 1.2. ( 'ác loại liên két
- Liên kết peptic! (-C ’O-HN-): la loại liên kết được thành lập giữa nhóm carboxyl
với nhóm amin cùa hai acid amin kế cận bang cách loại đi một phân từ HiO. Đó
ià liên kết dọc và là liên kết cơ ban nhất, liên kết này không bị cắt đứt khi protein
bị biến tinh. Còn các liên kết khác bị cắt đứt khi protein biến tính.
Liên kêt peptid
ị II R2
ĩ'
H3N^—CH — ( — N— CH,— c o o
- Liên két disulfur (-S-S-): là loại liên kết được thành lập giữa hai nhóm thiol
cua hai phân tư
H H
♦h3n —C1 — + H3N—C—cv
Ị //°
l o l o
ỹ H2
s H
ĩ
c h2
I —c\
h3n —C
I o ỉ o
H H
- Liên kết hydro (-CO...HN-): là lực hút tĩnh điện giữa một bên là nguyên tử H thừa
điện tích dương và một bên là nguyên tử nitơ hoặc oxy thừa điện tích âm.
H «- H ô+
/
O 1 1 1 1 1 1 1 1 iH — —o
/ s - 6
H
s+
Liên kết hydro
- Liên kết muối (hên kết ion) (-COCT ' H ị N-): là lực hút tĩnh điện giữa nhóm
carboxyl cùa acid amin acid và nhóm amin cùa acid amin kiềm trong chuỗi
polypeptid.
- Liên kết kị nước: là sự tương tác giữa các Iilióiiì không phân cực như gốc phenyl, nhóm -CH ,
3.1.3. ('an Irtíc cua protein
* ( 'ầu trúc hộc I : là sô lượng, thành phân và trinh tự săp xêp các acid amin
trong chuỗi polypeptid cua phân tứ protein. Trinh tự cùa acid amin trong chuỗi
16
polypeptid quyết định câu trúc không gian cua chuỗi đông thời quyết định tinh chất
sinh học cùa protein Phương pháp nghiên cứu cấu trúc bậc I là phương pháp hóa học.
Ví dụ: Insulin có 51 acid amin gồm 2 cluiồi: chuỗi A có 21 acid amin và chuỗi
B có 30 acid amin Hai chuỗi nối với nhau bơi 2 can disulfur: câu thir nhất giữa gốc
cystein ơ vị tri 20 cua chuỗi A và vị tri 19 cua chuồi B; cầu tliir hai giữa gốc cystein ơ
vi tư thứ 7 cua ca 2 chuỗi. Trong chuỗi A con có một cầu disulfur giữa 2 gốc
cystein ơ vị tri thứ 6 và I 1. Giữa các loài khác nhau o vị trí A8, A9, A 10 và B30
H ình 1.3. T rật tụ các acid am in trong phân tử insulin ò' nguòi
s 3
/
* ( 'ấu trúc bậc 2: là câu trúc xoăn một cách đêu đặn hoặc gâp nẽp một cách có
chu kỳ cùa chuỗi polypetid trong phân tử protein. Câu trúc bậc 2 do các liên ket hydro
quyết định. Phương pháp nghiên cứu cấu trúc bậc 2 là phương pháp nhiễu xạ tia X.
Cấu trúc xoắn a protein có cấu trúc xoăn a là a - keratin c ấ u trúc này được ôn
định nhờ liên kết hydro giữa nhóm -N H - và nhóm -C O - cua các acid amin ttrong cúng
một chuỗi polypeptid. c ấ u trúc xoắn có đặc điêm là cứ một vòng xoắn 360° thi có 3,6
gốc acid amin, do nhóm -NH- cùa acid atnin thír nhat liên kết với nhóm -C O - cùa acid
amin thứ tư tạo ra, xoắn có thê theo chiều phai hoặc xoắn trái, nhưng xoan phái thường
ổn định hơn.
Cấu trúc gấp nếp (3: protein có cấu trúc gấp nếp p điên hình là p-keratin của tóc.
Cấu trúc gấp nếp p được ổn định nhờ các liên kết hydro giữa hai chuỗi polypeptid. Các
chuỗi polypeptid trong cấu trúc p có thể là song song hoặc đối song với chuỗi bên.
Nhiều liên kết hydro trong các chuỗi tạo ra những nếp gấp
Hình 1.4. C ấu trú c bậc 2: xoắn a helix và gấp nếp p
( 'h n o i Ite lH
17
* ( 'ấu trúc bậc 3: là sự sẳp xếp vừa xoẳn vừa gấp khúc một cách dày đặc và
phức lạp cua chuỗi polypeptid. Các liên kết ngang, đặc biệt là các liên kết disulfua,
liên kết ion, tirơng tác kỵ nước quyết định cấu trúc bậc 3 cua protein. Những protein có
cẩu trúc bậc 3 điển hình là myosin, trypsin và các chuỗi polvpeptid cua hemoglobin
Hình 1.5. Cấu trúc bậc 3
* Cấu trúc bậc 4: protein chứa trong phân từ từ hai chuỗi polypeptid trớ lèn, thê
hiện sự phức tạp hơn về mức độ cấu trúc phân từ.
Vi dụ: hemoglobin gồm 4 tiêu phần protein: hai tiêu phân a và hai tiêu phần p.
Nếu 4 tiều phần tách rời Iihau thi mỗi tiểu phần không thể vận chuyển được một phân
từ 0 2. Khi kết hợp lại thành trạng thái tetramer tạo thành một khối không gian đặc thù
gần như hình tứ diện thì mới có kha năng kết hợp và vận chuyển khi oxy.
Hình 1.6. Cấu trúc bậc 4 trong hemoglobin
18
* Phương phíìp đo độ nhát: trọng lượng phân từ protein tý lệ thuận với độ nhớt cua
dung dịch chứa protein đó
* 1’hương pháp siêu ly lâm: xác đ;nh độ lang cua protein trong dung dịch chịu sự ly
tâm với tốc độ rất lớn rồi tính ra trọng lirợng cùa phân từ protein
* Phtnmg pháp sàng phàn lư: bằng phương pháp này có thê xác định trọng lượng liphàn
tứ băng cácli ngoại suy đối chiếu với một so protein mẫu đà biết trọng hrợng phân từ.
3.2.2. Tinh chắt hoá học cua protein
* Phan ứng Hiure:
NaOH
Protein + CuSOj > Phức hợp màu tír^ hồng
0
— CH— C — N— + C u *2 Xu
H
n
* '¡'huy phàn:
protease
19
+ Vật lý: nhiệt độ cao, các tia phóng xạ.
+ Hoá học: HNO.1, tricloacetic, sulphosalicylic, muối kim loại nặng như CuSOj.
3.2.4. Tính chaI lưỡng, lính và pHi cua protein
* Tinh chaI lưỡng lính: protein được cấu tạo từ các chuỗi polipeptid mà mỗi chuỗi
polypeptid bao giờ cũng có nhóm amin tận cùng tự do và nhóm carboxyl tận cùng tự
đo nên protein có tính chất lưỡng tính.
* pH i cùa protein:
Tương tự như acid amin mỗi phân tử protein có một pHi tuơng ứng.
Ví dự: albumin trứng 4,59 - 4,71.
ứ n g dụng: phân tích protein huyết thanh bàng phương pháp điện di
3.3. Phăn loại protein
3.3.1. Phân loại theo cấu tạo
* Protein thuần (protein đơn gián): là các protein khi thủy phân cho các aciđ amin
thường gặp, đó là các protein như album in, globulin, histon.
* Protein tạp (protein liên hợp): trong thành phần ngoài acid amin còn có những chất
không phải là acid amin gọi là nhóm ngoại. Nhóm ngoại có thể là glucid, lipid, acid
nucleic, kim loại...
3.3.2. Phân loại theo hình dạng
* Protein cầu: là nhùng protein có tỳ lệ trục chiều dài trên trục chiều ngang nhó hom
10. Thuộc nhóm này lả các protein enzyme và những protein huyết thanh.
* Protein sợi: là những protein có tỷ lệ trục chiều dài trên trục chiều ngang lớn hơn 10
nhiều lần như keratin cùa tóc, móng và collagen cùa tổ chức liên kết.
3.3.3. Phân loại theo chức năng
* Protein chức năng:
- Các protein enzym xúc tác cho phản ứng hóa học xảy ra trong cơ thể sống.
- Các protein vận chuyển: hem oglobin vận chuyển oxy trong máu, transferrin
vận chuyển sắt, ceruloplasm in vận chuyển đồng, protein vận chuyển hormon từ nơi
tồng hợp đến cơ quan đích, một số protein vận chuyển thuốc và chất độc.
- Các protein báo vệ như các kháng thể IgA, IgE, IgM, IgG. Interferon là
protein chống lại sự nhiễm khuẩn và nhiễm virus. Fibrin có tác dụng làm co cục máu.
- Ngoài ra còn có protein điều hòa các cơ quan cũng như điều hòa cơ thể. Các
protein co cơ như myosin, actin. Protein điều hòa sao chép, phiên dịch nhu histon.
* Protein cấu trúc:
Những protein tham gia cấu tạo mô liên kết, hình thành khung xương, cấu tạo
cơ thề người như collagen, elastin.
20
4. Protein tạp
4.1. Các loại protein tạp: nucleoprotein, chromoprotein, glucoprotein, lipoprotein,
metal oprotein.
4.2. N ucleoprotein: nhóm ngoại là acid nucleic
4.2.1. ( ail lạo hóa học cua acid nucleic
- Glucid: ribose và deoxyribose cấu tạo ARN và ADN.
- Acid phosphoric: H (P 0 4
- Base nitơ nhãn purin và nhân pyrimidin:
( 'ác hase nilơ nhàn purin:
n h 2
A d e n in
c 'ác base ni tơ nhân pyrimidin:
n h2 o
n>v I
o N
H H H
C y t o s in U r ac in
T h y m in
4.2.2. Núcleos id hay nucleotid
* N ucleosid
Nucleosid là sàn phầm thủy phân không hoàn toàn cùa acid nucleic, có thành
phần cấu tạo gồm base nitơ và đưòng pentose. Các nucleosid gồm: adenosine,
guanosin, cytidin, uridin hoặc thymidin.
* N ucleolid
Nucleotid là sản phẩm thủy phân không hoàn toàn cùa acid nucleic, có thành
phần cấu tạo gồm base nitơ và đường pentose và acid phosphoric.
4.2.3. Các nucleotid quan trọng
Các nucleotid ngoài việc tham gia cấu tạo acid nucleic còn có vai trò quan trọng
như ơ dạng dự trữ năng lượng hay là chất tuyền thông tin thứ hai cùa te bào.
- ( 'ác Jan xuất cua adenin
Adenosin di phosphal hay adenosin tri phosphat (ADP-ATP) tham gia vào các phản
img phosphoryl hóa. ATP được coi nhir nguồn phosphat giàu năng lượng cung cấp cho
các phan úng cần năng lượng. AMP vòng có thề tham gia vào hoạt động cùa một số
hormon.
21
- Các dẫn xuất cua guanin
Dẩn xuất của guanin gồm guanosin diphosphat (GDP) và guanosin triphosphat
(GTP). GTP đóng vai trò quan trọng trong tổng hợp protein.
- Các dẫn xuất cùa cyíosin
Dần xuất của cytosin gồm cytidin diphosphat (CDP) và cytidin triphosphat
(CTP). CTP là nucleotid duy nhất tham gia tổng hợp lecithin.
-C á c dẫn xuất cùa uracil
Dần xuất của uracil gồm uridin diphosphat (UDP) và uridin triphosphat (UTP).
UTP tham gia phán ứng liên hợp acid glucuronic.
- Những coenzym nucleotid
Một so coenzym là dạng dẫn xuất cùa nucleotìd với các vitamin như coenzym flavin
adenin dinucleotid (FAD) có chứa vitamin B2, nicotinamid adenin dinucleotid (NAD ) và
coenzym nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP ) có chứa vitamin pp.
- M ethiunin hoại hóa adenosyl
Methionin được hoạt hóa dưới dạng s adenosyl methionin cũng có thành phần
là adenin nucleosid.
4.3. Cromoprotein: Hemoglobin (Hb)
Hemoglobin là một protein tạp, có nhóm ngoại là hem. Hemoglobin đảm nhận
nhiều chức năng sinh học quan ừọng như vận chuyển 0 2 và C 0 2. Hemoglobin cũng là
một trong các hệ đệm quan trọng của cơ thể.
■f.3.1. Cấu trúc phân tư hemoglobin
* Globin: là phần protein cùa Hb và quyết định đặc tính chủng loài của hemoglobin.
Globin gồm 4 chuỗi polypeptid: hai chuỗi a , mỗi chuỗi a gồm 141 acid amin và hai
chuỗi p, mỗi chuỗi p là 146 acid amin.
* Cấu tạo cua Hem: hem được cấu tạo từ protoporphyrin IX gắn với ion F e ' \
Protoporphyrin IX hình thành từ porphin. Phân tứ porphin gồm 4 vòng pyrol liên kết
với nhau qua 4 cầu metylen, có 8 vị trí thế các nhóm thế tạo thành phân tú porphyrin.
Fe’ liên kết với 4 nguyên tử nitơ nằm trên mặt phẳng vòng porphyrin tạo thành hem.
ch2 CH)
ch2
c=o
ổ
Công thức cấu tạo của hem
22
* Phăn tử 2,3 DPG (2,3 dìphosphu glyceral'): được tạo ra trong thoái hóa glucose.
Lượng 2,3 DPG đặc biệt cao trong hồng cầu, có tác dụng làm giảm ái lục của Hb vói
oxy.
H
Công thức cấu tạo 2,3DPG
* Phân tứ hemoglobin gồm 4 tiếu đơn vị, mỗi tiếu đơn vị gồm I hem gắn với 1 chuỗi
polypeptid hoặc a hoặc p. Phân tử 2,3-DPG nằm ờ vị trí trung tâm cùa phân từ
hemoglobin theo tỷ iệ 1:1 về mol. Phân tứ 2,3-DPG tạo liên kết muối với 2 chuỗi p.
Phân tử hemoglobin có cấu trúc bậc 4. Một phân từ hemoglobin vận chuyển được 4
phân tứ oxy.
* M ột so hemoglobin ơ người
- H bA ,: a->Ap2A chiếm 98% tổng lượng hemoglobin ờ người trưởng thành.
- HbA2: a 2AS2A chiếm khoảng 2% tồng lượng Hb. Khi điện di trên giấy HbA2
chạy chậm hơn HbA|.
- HbF: a 2 y2A, đuợc hình thành từ thời kỳ bào thai. Khi mói sinh HbF chiếm
80% tổng lượng hemoglobin. Sau đó giảm dần, sau 2-3 tháng còn lại khoảng 50%, đến
1 tuổi chi còn dưới 0,5%.
4.3.2. Tính chất cúa hemoglobin
* Kết hợp với các chất khí:
- Kết hợp với oxy:
Hb + 02 i H b02
hemoglobin Oxyhemoglobin
Nhận xét:
+ Phản ứng xảy ra nhanh nhạy.
+ Phản ứng xáy ra thuận nghịch là do áp suất riêng phần của 0 2 quyết định.
+ O xy liên kết với Fe*2 bằng liên kết cộng hợp.
+ Làm đôi màu của máu từ đó sẫm sang đỏ tươi.
- Kết hợp với C 0 2:
Hb + C 02 : - HbCO,
Hemoglobin c arbohemoglobin
Nhận xét:
+ Phán ứng xảy ra nhanh nhạy.
23
+ Phán ứng xảy ra thuận nghịch là do áp suất riêng phẩn cùa c o quyết định.
+ CO ị kết hợp VỚI nhóm amin cua acid amin kiềm cùa globin dạng carbamyl.
- Két hợp với ( '( ):
llb + CO --------- ► HbCO
Hemoglobin Carboxyhemoglobin
Nhận xét:
+ Phan ưng xáy ra chi theo chiều thuận
+ Hb kết hợp với CO xáy ra mạnh gắp 210 lần so với Hb kết hợp 0 2. Vi vậy c o
có thẻ đây O ị ra khói HbO;
* Oxy hoủ Hh:
Hb , MetHb
Fe _____ Fe '
Nhận xét:
+ Phản írng xáy ra thuận nghịch. Chiều thuận xáy ra dưới tác nhân oxy hoá
Ví dụ: nitrit, clorat, fericyanua
Methemoglobin không có khá năng vận chuyển oxy
+ Chiều nghịch xáy ra dưới tác nhân khư
Ví dụ: glucose, vitamin C.
Đặc biệt trong cơ thể có enzyni diaphorase. Vi vậy MetHb ít độc hơn IHbCO.
* Tính chắt lự xúc lác cua Hb: Hb tác dụng như enzym peroxydase có khá năng phân
huỷ H20 2 đế tạo thành HịO và oxy hoạt động, oxy này sẽ oxy hoá thuốc thứ cho màu
đặc hiệu.
AH2 + H20 2 ______ ► 2H20 + A
Peroxydhydro
Ú ng dụng: tìm máu trong nước tiều.
TÓM TẮT
Protein có mặt ờ tất cà inọi tế bào và các phần cùa tế bào. Trong một tế bào cũng
có hàng ngàn loại protein, chiếm khoáng 50% trọng lượng khô cùa tế bào Protein
đóng vai trò cơ bàn trong sự hình thành, duy trì cấu trúc và chức năng cùa cơ thê sống.
Protein qui định tính đặc thù cúa tế bào, đặc Ihù cá the cũng như đặc thù về loài.
Bài giàng này giới thiệu chung về cấu tạo, vai trò và tinh chất cua các acid amin,
peptid, protein đặc biệt có nhấn mạnh đến vai trò, tinh chất của loại acid amin peptiđ,
protein quan trọng trong cơ thẻ để từ đó ứng dụng giải thích các cơ chế bệnh lý liên
quan và cũng chi ra được một số loại acid amin, peptid, protein được sử dụng là xét
nghiệm có ý nghĩa trong chần đoán bệnh hay các loại thuốc trong điêu trị. Protein là
những phân tứ lớn nhất trong tế bào sống.
24
Bài 2
ENZYM
Nguyễn Thị Hoa
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
/. Phãn tích được các yếu to anh hương đến tốc độ phan ứng enzym.
2. Ưhãn tích được sự thay đôi hoạt độ enzvm trong m ột sổ /nrừng hợp bệnh lý.
3. l.ựa chọn được m ột so enzym thường được ứng dụng trên lăm sàng trong một
số inrởnịỊ hợp bệnh lý.
NỘI DUNG
1. Đại cuông
Enzym là những chất xúc tác sinh học đặc biệt của cơ thể sống, có bán chất là
protein, do cơ thể sống tông hợp nên. Nhờ enzym mà các phản ứng hóa học trong cơ thể
sống xáy ra rât nhậy, với tôc độ phản ứng rât nhanh trong những điêu kiện sinh lý bình
thường như nhiệt độ và áp suất không cao, pH môi trường gần như trung tính.
Hiện nay đã xác định được khoáng 3500 enzym.
Enzym và xúc tác sinh học là một phần then chốt trong hóa sinh và đang phát
triền mạnh mẽ được sù dụng rộng rãi trong nghiên cứu cấu trúc phân tử, nông nghiệp,
công nghiệp và y học.
2. Bản chất hóa học và đặc điểm sinh học
- Bản chất cùa phần lớn enzym là protein.
- Enzym hoà tan trong nước hoặc muối loãng. Do kích thước phân tử lớn nên
enzym không qua được màng thẩm tích. Tất cả các yếu tố làm biến tính protein như
acid đặc, muối kim loại, nhiệt độ cao đều gây biến tính enzytn.
- Enzym bị tủa và biến tính trong dung môi hữu cơ.
- Các enzym được tồng hợp dưới sự điều khiển của gen, mỗi enzym có m ột gen
tương ứng. Có những enzym có tù then kỳ bào thai, có những enzym xuất hiện trong
quá trinh phát triển của cơ thể. Có những enzym được tổng hợp với tốc độ ồn định và
ton tại với số lượng lớn, không phụ thuộc vào trạng thái chuyển hóa của cơ thể Ngược
lại, có những loại enzym bình thường cũng tồn tại với số lượng cần thiết nhưng khi sản
phẩm cuối cùng cùa CỊuá trinh chuyển hóa tăng lên quá mức thì chính sản phẩm này sẽ
tác động vào hệ gen tổng hợp enzym, đó là hiện tượng kìm hàm tông hợp enzym.
- về sự phân bố cùa enzym trong tế bào: enzym có mặt ở mọi tế bào và mô.
Tuy nhiên, ở mỗi mô, mỗi tế bào thường có những hệ thống enzym đặc biệt. Cùng một
loại enzym, trong các mô khác nhau thệm chí trong các thnafh phần khác nhau cùa
một tế bào cũng có thề khác nhau về lirợng có khi cả về chất.
25
- Trong tế bào sống, các phán ứng enzyin có liên quan mật thiết với nhau và với
môi trường bên ngoài, tạo nên một mạng lưới chuyển hóa rất phức tạp, được phoi hợp
và điều chinh chinh xác Sụ điều chinh này được thê hiện qua sự điều hòa sinh tồng
hợp và điều hòa hoạt tính cua enzym.
3. Cách gọi tên và phân loại
3 .1. Cách g ọi tên enzym
Enzym có thế có 4 cách gọi tên như sau:
+ Tên cơ chất đặc hiệu + đuôi ase: Urease là enzym tác dụng lèn urê, proteinase
tác dụng lên protein...
+ Tên tác dụng + ase. Ví dụ tác dụng oxy hóa enzym là oxidase, tác dụng trao
đôi amin enzym là aminotransferase
+ Tên cơ chất + tên phan ứng + đuôi ase. Vi dụ: Tyrosindecarbocylase xúc tác
phan ánh khir nhóm carboxyl cua acid amin tyrosin, hoặc lactatdehydrogenase xúc tác
phán ứng khư hydro của acid lactic
+ Tên thường gọi: cách gọi này không có đuôi ase Vi dụ: pepsin, tripsin,
C hym otripsin
26
- Các aminotransferase: chuyền nhóm -N H 2 từ acid amin vào acid acetonic Ví
dụ aspartat transaminase.
- Transcetolase, transaldolase: chuyên đơn vị 2C và 3C.
- Các kinase: chuyển gốc phosphat từ ATP vào cơ chất. Ví dụ: hexokinase.
- Các throlase: chuyền nhóm CoA-SH vào cơ chất.
- Ngoài ra CÒI1 một số dưới nhỏm như: polymerase, phosphorylase, acyl
transferase...
Xúc tác phan írng chuyển vận các gốc hoặc các nhóm hoá học khác nhau từ phân
tư này sang phân tư khác.
Vi dụ: aminotransferase, acyltransferase,...
Loại 3: enzym thuý phân (hydrolase): cat các liên kết este, liên kết osid Tham
gia cất đứt các liên kết nội phân tù, bang cách gắn một phân tử nước.
AB + H20 ------- ► AH + BOH
Loại enzym này gồm các dưới lớp:
- Các esterase: thúy phân liên két ester Vi dụ: triacylglycerol lipase.
- Các glucosidase: thúy phân liên kết glucosid.
- Các protease: thủy phân liên kết peptid
- Các phosphatase: thúy phân liên kết estephosphat. ..
*Loại 4: enzym phân cat (lyase): còn gọi là enzym tách nhóm, là loại enzym xúc
tác phản ứng chuyển đi một nhóm hóa học khòi một cơ chất mà không có sự tham gia
cùa phân từ nước.
AB ------- > A + B
Loại enzym này gồm các dưới lớp:
- Các decarboxylase, tách phân từ CƠ2 từ cơ chất. Vi dụ pyruvatdecarboxylase.
- Các aldolase: tách một phân từ aldehyd từ cơ chất.
- Các lyase: tách đôi một phân từ mà không có sự tham gia cùa nước...
*Loại 5: enzym đồng phân: là loại enzym xúc tác cho các phán ứng biến đối
giữa các dạng đồng phân cùa các chất hóa học.
ABC ------- *> ACB
Loại enzyrn này gồm các dưới lớp:
- Các isomerase: chuyển dạng giữa nhóm ceton và aldehyd. Ví dụ:
phosphopentose isomerase.
G 6 ® * ----------* F ỏ0
- Các mutase: chuyến nhóm hóa học giữa các nguyên từ trong một phân tử.
G(B> --------- *> 0 6 ®
- Các epimerase: chuyền dạng đồng phản epi.
27
- Các racemase: chuyến dạng đồng phân giữa dãy D và dãy L.
*Loại 6: enzym tông hợp (synthetase hay ligase): là loại enzym xúc tác phán
ứng găn hai phân tư với nhau thành một phán từ IỚ11 hơn nhờ năng lượng cung càp bới
sự thuy phản ATP và các chất tương đương
A +B+c ------------♦ ABC
Loại enzym này gồm các dưới lớp:
- Các synthetase: gắn hai phân từ với sự tham gia cua ATP
- Các carboxylase: gan CO2 vào phân tù cơ chất. Ví dụ: pyruvat carboxylase
Ligase: sư dụng cho việc gan 2 đoạn nucleotid với nhau. Vi dụ: DNA ligase.
4. Cấu trúc phân tư enzym
4.1. Thành phần cấu tạo
Các enzym là các protein có khối lượng phản từ từ 12.000 đến hàng trăm triệu
đom vị dalton (Da). Cũng giống như protein, về thành phan cấu tạo. enzym gồm 2 loại,
có loại chi là proteìn thuần (khi thuy phân chì gồm các acid atnin), còn đa số thuộc loại
protein tạp (enzym 2 (hành phần) cấu tạo gồm:
+ Một phần là protein thuần gọi là apoenzym. Phẩn apoenzym mang những đặc
tinh cơ ban cua enzyrn
+ Một phần không phai protein (thường là những chất hĩru cơ đặc hiệu gọi !à
coenzym). Coenzym thường có trong thành phần các enzym tlniộc loại oxy hóa khứ và
loại enzytn vặn chuyên nhóm, nếu thiếu coenzym thì enzym kliõng hoạt động được
Một so enzym có chứa ion kim loại hoặc đòi hòi kim loại cho hoạt động xúc tác
được gọi là enzym kim loại, ion kim loại có vai trò:
- Tham gia trực tiếp vào phán ứng xúc tác cúa enzym
- Hoạt động như một chất oxy hóa khử.
- Tạo thành phức hợp với cơ chất.
4.2. Trung tâm hoạt động
Trung tâm hoạt động hoặc vị tri hoạt động cùa enzym là những vùng đặc biệt
của enzym, có tác dụng gắn với cơ chất để xúc tác cho phán ứng làm biến đồi cơ chất
thành sán phẩm. Mỗi enzym có thế có một, hai hoặc nhiều trung tâm hoạt động. Trong
tâm hoạt động cúa enzym gồm những nhóm hóa và những liên kết tiếp xúc trực tiếp
với cơ chất hoặc không tiếp xúc trực tiếp với cơ chất nhưng có chức năng trục tiếp
trong quá trinh xúc tác.
v ề thành phẩn cấu tạo, trung tâm hoạt động thường bao gồm các acid amin có
nhóm hóa học có hoạt tinh cao như nhóm -O H cùa serin, nhóm -SH cùa cystein,
nhóm Im id azo l c ù a h istid in ... đ â y là n hữ n g nhóm phân cự c h o ặc ion hóa, c ó k h á n ăn g
tạo liên kết hydro hoặc ion với cơ chất.
v ề quan hệ giữa trung tâm hoạt động và cơ chất, có hai gia thuyết được đưa ra:
28
- Thuyết “ổ khóa và chia khóa” : Fisher E (1890) đã đưa ra thuyết “ồ khóa và
chia khóa” về tác động cua enzym. Sự tương tác giữa enzym E và cơ chất s nghĩa là
sự gắn giữa enzym và cơ chất đế tạo thành phức hợp enzym cơ chat ES giống như
quan hệ giữa “ồ khóa" và “chìa khóa” nghĩa là enzym nào chi xúc tác cho đúng cơ
chất đó. Thuyết này chi giai thích được tinh đặc hiệu tuyệt đối của enzym, không giài
thích được tính đặc hiệu tương đối cùa enzym.
- Thuyết “mô hinh cảm ứng không gian” : đề giải thích tính đặc hiệu tương đối
cùa enzym, Kosland D (1958) đã đưa ra thuyết “mô hình cảm ứng không gian”. Theo
thuyết này, trung tâm hoạt động của enzym có tính mềm déo và linh hoạt, có the biển
ổi về cấu hình không gian trong quá trinh tương tác với cơ chất đê có thể tạo thành
phức họp enzym -cơ chat ES.
Hình 2.1. Mô hình Fisher (a) và mô hình Koshland (b)
^ ^ ^ 0 chát
a) b)
29
4.3.3 Các dạng phân từ cua enzym (isoenzym hoặc isozym)
Trong cùng một loài, cùng một cơ thế, có những enzym tuy cùng xúc tác một
loại phản ứng hóa học nhưng lại tồn tại dưới những dạng phân tử khác nhau, có những
tính chất vật lý, hóa học khác nhau. Các dạng phân tử khác nhau cùa một loại enzym
được gọi là isoenzym hay isozym. Ví dụ phân từ lactat dehydrogenase (LDH) do bốn
tiểu đơn vị, mỗi tiểu đơn vị là một chuỗi polypeptid cấu tạo nên, các chuỗi này gồm
hai loại do 2 gen tổng hợp nên: chuỗi nguồn gốc tìm (H) và chuỗi nguồn gốc cơ (M) .
Vì LDH là một tetramer được cấu tạo bởi bôn chuôi polypeptid nên sự tô hợp giữa 2
loại chuỗi đã tạo thành 5 dạng phân tử (isozym) của LDH (LD H |-LD H 5) khác nhau
trong đó LDH| được gọi là isozym kiểu tim và LDH5 là isozym kiểu gan. Các isozym
này có hằng số Michaelis (Kra) và tốc độ phàn ứng tối đa (Vmax) khác nhau.
4.4. Các tiền chất của enzym
Một số enzym sau khi được tổng hợp còn ở dạng chưa có hoạt tính (dạng không
hoạt động) được gọi là các tiền enzym (proenzym hoặc zymogen). Các tiền chất này
khi được bài tiết vào môi trường khắc nghiệt cùa cơ thể sẽ chịu tác dụng thủy phân của
môi trường, bị thủy phân một đoạn polypeptid vốn che lấp trung tâm hoạt động để bảo
vệ trung tâm hoạt động, làm cho enzym được hoạt hóa, trở nên dạng enzym chính thức
có hoạt tính.
4.5. Phức hợp đa enzym
Phức hợp đa enzym là một phức hợp gồm nhiều các phân từ enzym khác nhau
nhưng có liên quan với nhau trong một quá trinh chuyền hóa nhất định, kết tụ với nhau
thành một khối nhiều enzym. Không thể tách riêng từng enzym trong phức hợp đa
enzym vì nếu bị tách ra các enzym riêng biệt trong phức hợp đa enzym sẽ bị biến tính
và mất hoạt tính. Sự kết tụ các enzym tạo thành phức hợp đa enzym có tác dụng tàng
cường sự cộng tác cùa các enzym khác nhau trên một quá trình hoặc một chuỗi chuyển
hóa gồm nhiều phàn ứng, làm tăng hiệu lực và hiệu quả xúc tác.
Ví dụ: phức hợp đa enzym pyruvat dehydrogenase xúc tác phản ứng khứ
carboxyl oxy hóa acid pyruvic tạo acetyl CoA. Chuỗi phản ứng này được xúc tác bới
phức hợp đa enzym gồm pyruvat dehydrogenase, dihydrolipoyl transacetylase và
pyruvat dehydrogenase dehydrogenase với 4 coenzym là thiamin pyrophossphat
(TPP), acid lipoic, coenzym A và N A D +.
s . C ấ u tạo và tá c d ụ n g c ủ a m ột sổ co e n zym q u a n trọ n g
Nhiều loại enzym ừong quá trình xúc tác đòi hỏi phải có sự phối hợp của chất
hữu cơ đặc hiệu hoặc ion kim loại tham gia vào cơ chế xúc tác. Những chất hữu cơ
đặc hiệu và các ion kim loại có vai trò như vậy được gọi là chất phối hợp hay chất
cộng tác của enzym (cofactor).
Các chất cộng tác, khi kết hợp vào phân từ enzym đã bổ xung khả năng phán
ững và khả nãng xúc tác cho enzym, Thiếu các chất này, enzym thường không hoạt
động được, các chất này có thể gắn chặt vào phân tử enzym hoặc cũng có thể chỉ kết
hợp lỏng lẻo với enzym. Hiện nay, người ta gọi những chất này là coenzym.
Coenzym thường hoạt động với số lượng rất nhỏ so với lượng cơ chất và sau
phán ứng thường trở lại trạng thái ban đầu để tiếp tục tham gia phản úng. Một
coenzym có thể kết hợp vói nhiều loại enzym trong các phản ứng hóa sinh.
30
v ề cấu tạo hóa học, nhiều coenzym cso cấu trúc cùa một nucleotid đơn hoặc
đôi hoặc một phần cấu tạo cùa coenzym là cấu trúc nucleotid, một số Coenzym là
những nhóm hem Coenzym có liên quan chặt chè với nhiều loại vitamin Trong thành
phần cấu tạo cùa nhiều loại coenzym có chứa vitamin
Dựa theo cơ chế tac dụng của coenzym, chia coenzym ra làm 2 loại:
5 .1. Coenzvm oxy hoá k h ử
* Các coenzym Niacin (nicotinic acid- vitamin Bj) gồm 2 loại
Nicotinamid Adenin Dinucleotid (NAD )
Nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP ).
+ Cấu tạo: 1 phân từ nicotinamid (vitamin B5); 1 phân từ adenin; 2 phân từ
ribose; 2 phân tư acid phosphoric. Riêng NADP có thêm một gốc photphat thứ ba
NAD nhiều gấp 10 lần NADP NAD' thường tham gia vào phàn ứng oxy hoá khứ,
NADP tham gia vào phán ứng sinh tống hợp Các coenzym này tham gia vào phàn
ứng liên quan đen liên kết đôi giữa c và N, giữa c và c . Là coenzym phối hợp với
nhiều enzym oxy hóa khứ (dehydrogenase).
Hình 2.2. Cấu tạo và CO' chế tác dụng của coenzym NAD*
sC O N H i
ONHj
A den in A den in
+ H- + 2 r
+ Cơ chế hoạt động: 2 coenzym này giống nhau, c4 cùa nhân nicotinamid có
khả năng nhường hoặc nhận một nguyên tử hydro. Nhân pyridin bị khử còn 2 liên kết
đôi. Nguyên tử nito mất điện tích dưcmg.
* Các coenzym Flavin (vitamin B2): FMN, FAD
H ình 2 . 3 . C ấ u tạo củ a coenzym F A D
1
CHj
CHOH
¿HOH
CHOH NH,
ro
¿H ,
O '- i - O - P - O - C H , n
<
31
* Cơ chế tác dụng cua Flavin: đầu tiên một nguyên tứ hydro gắn vào nguyên tư
ni tơ (N |) ớ vị trí so 1 cua flavin và làm giám đi một liên kết đôi, nhân này mang một
điện tư độc thân ờ N5. Sau đó một nguyên tú hydro nữa kết hợp vào vị trí N 5 tạo nên
coenzyni dạng khứ.
Hình 2.4. Co’ chế hoạt động của coenzym FAD
* Acid lipoic: là acid béo có chứa nhóm sulfur, là hợp chất quan trọng trong
chuyển hóa chat Acid lipoic tham gia vào phàn ứng khứ carboxyl oxy cua acid
pyruvic và acid a cetoglutanc Thường phối hợp cùng các coenzym.
- Cấu tạo: Acid lipoic là I11Ộ1 disulfur vòng có chứa một nhóm -COOH Nhóm
carboxyl này thường được amin hoá hoặc gan với enzym.
Tác dụng: Vận chuyến hydro cùa acid lipoic có liên quan đến sự mờ hoặc đóng
vòng disulfur Là coenzym vừa khứ carboxyl vừa oxy hoá.
Thường gặp là dạng kết hợp với thiamin pyrophosphat.
Hình 2.5. Cấu tạo và tác dụng của acid lipoic
D ih y d r o lip o ic acếơ o
32
Hình 2.7. Co’che hoạt động của coenzym pyridoxal phosphat
R R
O ^ /C H - N ^
H
H jO
pvridoxal phosphat
R
CH — N U }
COO-
D(V
/
H H A.
0 c=o
¿00'
C H jO ® :h p ©
H H
P>Tidaxal phosphat Pyridoxamín phosphat
* Coenzym A (CoASH): là Coenzym vận chuyển gốc acid hữu cơ, đặc biệt là
gốc acid acetic. Nhóm hoạt động là -SH.
Nhóm - SH có khả năng kết hợp với gốc acid acetic hoặc gốc hữu cơ khác tạo
liên kết giàu năng lượng dưới dạng acetylCoA hoặc acylCoA (R-CO~SCoA).
6. Co’ chế xúc tác của enzym
6.1.C ơ ch ế x ú c tác chung
Mỗi enzym xúc tác cho một phàn úng cụ thể, nhưng điềm chung là phản ứng
được tăng nhanh. Ớ đây ta xét cơ chế làm tăng nhanh phản ứng của enzym.
33
Hình 2.8. Năng lirọng hoạt hóa cùa các phản ứng phát năng
Mọi phản ứng, kề cả phản ứng phát năng về nguyên tắc có thể tự xảy ra, đều
cần cung cấp năng lượng đe đưa các phân tử tham gia phản ứng lên trạng thái kính
thích, khi đó những va chạm giữa chúng trở thành những va chạm có hiệu quả và phán
ứng xảy ra. Năng lượng đó được gọi là năng lượng hoạt hóa.
Năng lượng hoạt hóa càng thấp thì phàn ứng càng dễ xảy ra, vi năng krụng đó
dễ được cung cấp. Cách làm giảm năng lượng hoạt hóa của enzym là enzym kết họp
với cơ chất để tạo thành phức hợp enzym cơ chất (E-S) qua trạng thái chuyển tiếp E-
s, bằng những tương tác, tạo ra các liên kết yếu nhờ năng lượng hoạt hóa thấp, đồng
thời giải phóng ra năng lượng tự do. Vì vậy các phàn ứng enzym dễ dàng xảy ra trong
điều kiện nhiệt độ sinh lý của cơ thể.
6.2. Đ ộng học enzvm
* Tốc độ của phản ứng enzym: là lượng cơ chất bị biến đổi dưới tác dụng của
enzym ấy trong một phút ở nhiệt độc 25°c dưới các điều kiện được chuẩn hóa.
* Đơn vị đo tốc độ phản ứng enzym: đơn vị hoạt độ enzym được thể hiện bằng
đơn vị quốc tế (International Units, IU hoặc U) và được định nghĩa là lượng enzym
làm biến đồi lịim ol cơ chất thành sản phẩm trong I phút ở 25°c dưới các điều kiện đã
được chuẩn hóa.
* Tốc độ ban đầu:
Tốc độ ban đầu của phản ứng enzym (được ký hiệu là v) có nồng độ enzym,
nồng độ cơ chất, ở một nhiệt độ và pH nhất định, là tốc độ phản ứng enzym ở những
phút đầu tiên của phản ứng, khi mà tốc độ phản ứng chua bị ánh hường bời sự thay đổi
của nhiệt độ, pH, nồng độ sản phẩm phàn ứng, tốc độ ban đầu tãng lên một cách tuyến
tính, sau đó giảm dần. Hoạt độ enzym chỉ được đo một cách chính xác ờ tốc độ ban
đầu, nghĩa là đo trong khoáng 5 phút đầu tiên cùa phản ứng.
* Tốc độ cực đại:
Với nồng độ enzym thích hợp, nhiệt độ và pH thích hợp,khi nồng độ cơ chất
tăng lên thì tốc độ phản ứng đạt tốc độ tối đa (Vmax).
34
* Thuyết Michaelis-Menten
Năm 1913, Michaelis và Menten đã đề ra giá thuyết về vai trò cùa nồng độ cơ
chất trong việc hinh thành phức hợp enzym-cơ chất.
Sự liên quan nói chung giữa enzym, cơ chất và sản phẩm phàn ứng được thề
hiện bằng phương trinh sau:
ki k2
E + s ES - > E + P
k-1
G ià thuyêt của Michaelis-Menten về sự liên quan giữa tốc độ phán ứng và nồng
độ cơ chất được tính toán theo phương trình Michaelis-Menten (hình 5.9).
Khi nồng độ cơ chất thấp hơn Km rất nhiều, nghĩa là so lượng enzym vượt quá
số lượng cơ chất, trong phương trinh Michaelis-Menten, ta có thể bỏ [S] ở mẫu số,
phương trinh trờ thànli dạng v=Vmax[S]/Km, đây là phương tình tuyến tính dạng y=ax,
nghĩa là tốc độ phản ứng chi phụ thuộc vào nồng độ cơ chất.
KJii nồng độ cơ chất lớn hơn Km rất nhiều thi có thề bó Km ờ mẫu số của
phương trình Michaelis-Menten và phương trinh này trờ thành dạng V=vm ax, có nghĩa
là tốc độ phản ứng đạt tốc độ tối đa, lúc này tất cà các phân từ enzym đều bão hòa cơ
c h ấ t, phản ứng đạt động học “bậc không”, bởi vi dù có tiếp tục tăng nồng độ cơ chất
thì tốc độ phản ứng cùng không thay đồi và lúc này tốc độ phán ứng chi phụ thuộc vào
nồng độ enzym
Hình 2.9. Đồ thị biểu diễn phưong trình Michaelis - Menten
V.
[S]
Vmax
35
Phương trình và đồ thị Linevveaver-Burk
Vm ax rất khó có thế được xác định một cách chính xác từ đồ thị hyperbol cùa
Michaelis-Menten. Vi vậy, Lineweaver-Burk đã cải tiến phương trình Michaelis-
Menten bằng cách nghịch đảo phương trình này và thu được dạng tuyến tính y=ax + b
như sau:
H ìn h 2 . 10. Đ ồ thi L in e w e a v e r - B u r k
- ! = -£ » = — + - 1—
V ^ max t^ J ^ max
36
thường, nhiệt độ lám xét nghiệm các enzym có thể là 25°c, 30“c hoặc 37°c. Tuy
nhiên, các phòng xét nghiệm ở các nước tiên tiến, nhiệt độ áp dụng phố biến là 37°c.
Các mẫu huyết tương có thề được bảo quàn ở nhiệt độ trong tù lạnh từ (0°C-
4°C) hoặc đông lạnh trong một thời gian nhất định cho đến khi phân tích mà không bị
mất hoạt tính. Tuy nhiên, không nên đông lạnh rồi lại đem tan ra nhiều lần bời vì điều
này có thề gây biến tính protein.
* p H m ôi trường
Bàn chất cùa các enzym là các protein nên chúng mang điện. Các mức độ pH
khắc nghiệt có thể gây biến tính enzym hoặc ảnh hường đến trạng thái ion hóa cùa
enzym, gây nên sự thay đồi cấu trúc hoặc thay đối điện tích trên các gốc acid amin ờ
trung tâm hoạt động.
Vì vậy, mỗi enzym chi hoạt động trong một giới hạn pH khoáng từ 7-8, nhưng
một số enzym hoạt động trong m ột giới hạn pH rộng hơn một số enzym khác. Trong
phòng thí nghiệm, phải được kiểm soát một cách chặt chẽ ờ pH tối ưu bằng những
dung dịch đệm thích hợp. M ỗi enzym có m ột pH tối ưu để phàn ứng enzym đạt vận tốc
xúc tác tối đa.
* c 'hất hoại hoá
Là chất khi làm tăng hoạt tính cùa enzym hoặc làm cho enzym ờ trạng thái
không hoạt động trờ thành trạng thái hoạt động. Các chất hoạt hóa thường là các phân
tử nhỏ hoặc các ion. Cơ chế hoạt động của các chất hoạt hóa là tạo ra một vị trí hoạt
động tích điện dương để có thể tác động vào các nhóm tích điện âm của cơ chất.
Ion M g' Ca'*, M n++ kích thích phosphatase kiềm, c r hoạt hóa amylase.
* N hững chất ức chế
N hững phàn ứng enzym có thể không tiến hành bình thường nếu có mặt một
chất đặc hiệu, chất ức chế. Gồm 3 loại:
+ ứ c chế cạnh tranh
N hững chất ức chế cạnh tranh (compelilive inhibitor) là những hợp chất có cấu
trúc tương tự như cơ chất của enzym. I1Ó có thề cạnh tranh với cơ chất để gắn vào
37
trung tâm hoạt động của enzym. Như vậy enzym có thể kết hợp hoặc với cơ chất hoặc
với chất ức che (I-inhibitor) theo phương trinh sau:
+s E - s —> E + p
E
+ 1 ^ E I
Phương trinh trên thể hiện: enzym trong phức hợp E-I không có hoạt động xúc
tác enzym (tức phức hợp không hoạt động), phức hợp E-S mới có thể hoạt động tạo ra
sán phẩm (P).
ứ c chế cạnh tranh có nhiều ứng dụng y học, ví dụ cồ điển là sulfamid, một chất
chong vi khuẩn.
Chất ức chế cạnh tranh cũng được ứng dụng vào hoá học trị liệu chống ung thư
nhờ những chất có cấu trúc tương tự như các base purin hoặc Pyrimidin (thành phần
của các acid nucleic). Những chất ức chế cạnh tranh của base purin có tác dụng ức chế
sự tổng hợp acid nucleic, ức chế quá trinh phân chia tế bào (tuy nhiên những chất này
cũng tác dụng với các tế bào lành).
+ ứ c chế không cạnh tranh
Những chất ức chế không cạnh tranh (non competitive inhibitor) gắn vào
enzym, (nhưng ờ vị tri khác, không phải là vị tri hoạt động của enzym) do đó không có
cạnh tranh với cơ chất ờ vị trí này. Sự gắn này gây nên sự thay đổi cấu hình không
gian cùa cấu trúc phân tử enzym, làm cho trung tâm hoạt động bị thay đổi, không thể
tiếp nhận được cơ chất, nếu có tiếp nhận được cơ chất cũng không thể biến đổi cơ chất
thành sản phẩm. Sự tăng nồng độ cơ chất không ảnh hướng đến sự gắn của chất ức chế
vào enzym nên không khắc phục được tỉnh trạng ức chế bằng cách tăng nồng độ cơ
chất. Ví dụ: các ion kim loại nhu chi, thủy ngân.
Ví dụ: Thuốc hạ áp nhóm ức chế men chuyển có tác ức chế quá trinh biến đồi
angiotensin I thành angiotensin II. Allopurinol điều trị hạ acid uric do ức chế enzym
xanthin oxidase.
+ ứ c chế phi cạnh tranh
Một kiểu ức chế có khả năng thuận nghịch khác được gọi là ức chế phi cạnh
tranh. Sự ức chế này xày ra khi chất ức chế gan vào phức họp E-S ớ m ột vị trí khác với
38
trung tâm hoạt động để hình thành phức hợp enzym-cơ chất-chất ức chế mà không tạo
ra sán phẩm.
Ví dụ: Lansoprazole là thuốc ức chế bơm H+/K+-ATPase được sừ dụng trong
điều trị loét dạ dày.
8. Ý nghĩa lâm sàng của các xét nghiệm enzym
Việc xác định bất cứ một xét nghiệm nào chi cho thầy thuốc những thông tin
hạn chế về tình trạng bệnh lý cùa một cơ quan hoặc hệ cơ quan Thông thường một
nhóm gồm nhiều xét nghiệm enzym được cùng sử dụng nhàm góp phần vào việc chấn
đoán và theo dõi điều trị một số bệnh thuộc cơ quan khác nhau. Tuy nhiên, người ta
cũng giới hạn ớ mức độ cần thiết với tính đặc hiệu của enzym can xét nghiệm, đề giảm
ành hướng đến sức khoé và giảm chi phí cho bệnh nhân về tiền làm xét nghiệm.
N. 1. E nzvm trong các bệnh tim m ạch
Nhồi máu cơ tim (NM CT) xẩy ra khi có sự giảm đột ngột lưu lượng máu ờ vùng
cùa mô cơ tim. Thường NM CT là do xơ vữa động mạch cùa động mạch tim. Sự vỡ
mảng xơ vữa thường làm trầm trọng thêm bệnh ờ bệnh nhân NMCT. Do có sự ngừng
lưu lượng máu, cơ tim bị thiếu máu cục bộ, dẫn đến hoại tử và cuối cùng những chất ờ
trong tế bào được giải phóng vào tuần hoàn máu, phán ảnh tồn thương cùa cơ tim.
Những enzym phồ biến, thường được dùng trong chẩn đoán NMCT là: creatin
kinase và các isoenzym của creatin kinase, lactat dehydrogenase, aspartat
aminotransferase.
8.1.1. Creatin kinase (CK)
Creatin kinase (EC 2.7.3.2) còn gọi là creatin phosphokinase là một enzym dime.
CK. xúc tác phản ứng phosphoryl hoá creatin (Cr) nhờ adenosin triphosphat (ATP) đề tạo
thành phospho creatìn (creatin phosphat) và adenosin diphosphat (ADP) theo phương
trinh:
N - C H j- C O O *
CM*
cre a tin e p h o sp h a te
39
v ề mặt sinh lý học, khi co cơ ATP được chuyến thành ADP và C k xúc tác sự
phosphoryl hoá lại ADP thành ATP, khi đó creatin phosphat được sir dụng như một
kho dự trừ cua sự phosphoryl hoá. Phan ứng thuận:
* Nguồn gốc mô
CK có ớ nhiều mô, hoạt động mạnh nhất ơ cơ vân va mô cơ tim. Một số mô
khác như não, ống tiêu hoá, bàng quang có ít hơn. Gan và hồng cầu hầu như không có
hoạt động cùa CK.
* Ỷ nghĩa lâm sàng
Vì CK có nồng độ cao ở mô cơ, nên nồng độ CK thường tăng trong các bệnh về
tim và cơ xương. Nồng độ cúa CK. được coi như một dâu hiệu rat nhậy cua NMCT
cấp Tăng hoạt độ CK huyết tương hầu như chì xay ra trong hoại tứ cơ tim. C k cũng
tăng trong loạn dưỡng cơ, đặc biệt trong bệnh teo cơ typ Duchenne. Trong bệnh này,
CK có thê tăng gấp 50 - 100 lần trị số trên cua giới hạn bình thường (GHBT).
* Những isoenzym cua ( 'K
CK là một dime, gồm hai tiểu đơn vị, nó có thê tách thành ba dạng phân tứ, ba
isoenzym:
- CK - BB hoặc CK - I (B: Brain = não)
- C k - MB hoặc CK - 2, dạng lai (hybrid)
- C k - MM hoặc CK - 3 (M = Muscle = cơ)
CK - BB có ớ năo, bàng quang, phòi, tuyến tiền hệt, tư cung, dạ dày, tuyến
giáp CK - MB và CK - MM có ở cơ tim và cơ xương.
Bang phương pháp điện di, CK - BB di chuyển nhanh nhất tới cực dương (do
đó có lên là CK - I), theo sau là CK - MB (CK - 2) và cuối cùng là CK - MM, di
chuyển chậm nhất (CK - 3).
Có thể kết hợp làm thêm xét nghiệm lactat dehydrogenase (LDH) và các
isoenzym cùa LDH để tăng cường giá trị chẩn đoán NMCT cấp. Xét nghiệm LDH cần
làm vào thời điểm 48 giờ sau NMCT để phát hiện sự tăng và giám điên hinh cua LDH
trong NMCT.
* Trị so bình thường cua ( 'K và ( 'K-MB
CK toàn phẩn
Nam 1 5 - 160U/L (37°C)
Nữ 15-130 U/L (37°C)
CK-MB < 24 U/L (37°C)
- CK-MB máu tăng trong: Nhồi máu cơ tim cấp Người ta thường tinh tỷ lệ
C K -M B/Ck toàn phần, nếu > 6% thi ùng hộ cho chẩn đoán nhồimáu cơ tim.
X. 1.2. Lactat dehydrogenase
Lactat dehydrogenase (E C I 1.1.27) là một enzym thuộc nhóm enzym oxy hoá
khử, xúc tác phan ứng oxy hoá lactat thanh pyruvat qua trung gian cua NAI) như chất
nhận hydro
40
NẠDH NAD CH,
CH,
I
CH — OH
c =
( 00 (1
o -
Lactat dehydrogenase ì
COOH
* Nation gốc mô
LDH được phân bố rộng khẳp ớ cơ thê. Nồng độ LDH rất cao ớ tim, gan, cơ
xương, thận và hồng cẩu. LDH có với lượng ít hơn ơ phối, cơ trơn và nào.
* Ỷ nghĩa lâm sàng
Do LDH có ơ nhiều mô cùa cơ thẽ nên LDH tăng ớ nhiều bệnh khác nhau, bao
gồm: NMCT, các bệnh về gan, cơ xương, thận, bệnh về huyết học. Nồng độ LDH cao
nhất, gấp 50 lần trị số trên cùa GHBT trong bệnh thiếu máu ác tính và bệnh tan huyết.
N hững bệnh về gan, như viêm gan do vinis và xơ gan có nồng độ LDH cao gấp từ 2
tới 3 lần.
Do hoạt động cúa LDH tăng ờ nhiều bệnh khác nhau, nên sự tăng LDH toàn
phần ít đặc hiệu. Những isoenzym của LDH có ý nghĩa lâm sàng hơn trong việc chẩn
đoán bệnh.
Bàng 2.1. Diễn biến thòi gian hoạt động của các enzym trong NMCT
Đĩnh cao Mức độ tăng so
Bắt đầu tăng Thòi gian tăng
Enzym với trị số trên
(giờ) (giò) củaGHBT (lần) (ngày)
CK 4 -8 12-24 5 - 10 3 -4
CK-MB 4 -8 2 4 -3 8 5 - 15 2 -3
AST 8 -1 2 24 2 -3 5
LDH 12-24 72 2 -3 10
LDH-1 1 2 -2 4 2 -3 5
LDH-2
* Những isoenzym cùa LDH
LDH (TLPT 128.000 Dalton-Da) có thể được tách thành 5 isoenzym. Mỗi
isoenzym gồm 4 chuỗi polypeptid mỗi chuỗi có TLPT 32.000 Da. Có hai loại chuỗi
polypeptid khác nhau: ký hiệu là H (heart = tim) và M (Muscle = cơ). Những chuỗi
polypeptid kết hợp với nhau theo 5 kiểu sắp xếp, tạo thành 5 isoenzym cùa LDH. Bảng
1.4 chỉ nguồn gốc mô của các isoenzym LDH. LDH-1 di chuyển nhanh nhất tới cực
dương (anod) trong điện di, theo sau là những isoenzym khác, LDH-5 di chuyển
chậm nhất.
Ớ người khoé manh, LDH-2 chiếm tý lệ cao nhất của LDH toàn phần, sau đó là
LDH-1, LDH-3, LDH4 và 1.1)11-5.
* Trị số bình thường (theo IFCC)
41
LDH toàn phần: Người lớn 125 - 220 U/L (37°C)
Tré em: trị số lớn hơn: 180 - 360 U/L (37°C)
8.1.3. Aspartal Aminotransferase
Aspartat aminotransferase (AST-EC 2.6.1.1) là một enzym thuộc nhóm
aminotransferase (nhóm này cũng thường được gọi là transaminase, enzym trao đổi
amin).
COOH
I
COOH
42
tồn thương. Mb bat đầu được sử dụng như một "dấu ấn" cùa tim từ 1970, nhờ kỳ thuật
miễn dịch phóng xạ (RIA). Mb nhậy hơn so với CK và CK - MB ở những giờ đầu sau
khới phát NM CT, do đó Mb có tác dụng phát hiện sớm. Mb bắt đầu tăng trong vòng 2
giờ đến 4 giờ, và được tìm thấy ờ tất cả các bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp trong
lchoàng thời gian từ 6 đến 10 giờ sau khời phát NMCT. Tuy nhiên, việc xét nghiệm
CK-MB thích hợp hơn so với xél nghiệm Mb ở những bệnh nhân được xét nghiệm
muộn hơn, từ 10 giờ đến 12 giờ sau khởi phát NMCT, vì khi đó, nồng độ Mb có thế đã
trở lại binh thường.
- Các Troponin (Tn)
Troponin giúp chấn đoán cả sớm và muộn NMCTC, troponin là một chất phức
hợp gồm ba protein kết hợp với những sợi của cơ vân (tim và xương), nhưng không có
ở cơ trơn. Phức hợp troponin gồm: Troponin T (TnT), troponin I (Tnl) và ứoponin c
(TnC). Tất cả các troponin có tác dụng điều hoà sự co cơ. Hai trong ba troponin có tác
dụng chẩn đoán NMCTC là TnT và Tnl.
Giới hạn binh thường:
TnT < 0,01 ng/dl (tùy theo kỹ thuật định lirợng).
Tnl < 0,04 ng/dl (tùy theo kỹ thuật định lượng).
H.2. E nzvm trong các bệnh gan m ật
Xét nghiệm enzym có vai trò quan trọng, giúp chẩn đoán và chấn đoán phân
biệt bệnh gan mật. Enzym có ý nghĩa nhất trong chấn đoán bệnh gan mật gồm AST,
ALT, ALP và GGT. Thường trong viêm tế bào gan, hoạt động của ALT cao hơn so
VỚI AST, trong khi đó, vói hoại từ tế bào gan, hoạt động cúa AST tăng cao hơn.
Enzym ALP, GGT tăng chù yếu trong trường hợp tắc mật. GGT được coi như
enzym nhậy cảm nhất ừong số các enzym của bệnh về gan. GGT tăng cao nhất trong
rối loạn tắc mật. Mặc dù có sự phân loại trên về các enzym thuộc các bệnh gan, nhưng
người ta cũng thấy sự tăng hoạt động của enzym thuộc nhóm này gối lên nhau trong
các bệnh về gan. Bới vậy, cùng với việc XN các enzym, cần kết hợp thêm những XN
không phải là enzym, những thừ nghiệm test về chức năng gan, giúp chẩn đoán phân
biệt các bệnh về gan.
8.2.1. Alanin Aminotransferase (A L I)
ALT (EC 2.6.1.2) thuộc nhóm aminotransferase (vận chuyển nhóm amin), có
hoạt động xúc tác như AST. ALT xúc tác sự vận chuyển nhóm amin (-NH 2) từ alanin
sang a-cetoglutarat, tạo thành pyruvat và glutamat. Pyridoxalphosphat tác dụng như
một Coenzym. Tên gọi cũ của enzym này là glutamat pyruvat - transaminase (GPT)
vẫn được sù dụng.
COOH
COOH
G PT
ALT
COOH
Alanin A cid anpha cetoglutaric
43
* Nguồn gốc mô
ALT được phân bố ở nhiều mô và có nồng độ cao ờ gan so với các mô khác.
ALT được coi như enzym đặc hiệu nhất với gan trong số các enzym vận chuyến nhóm
(transferase).
44
Tăng hoạt động ALP có thế thấy ờ các bệnh về xương, bệnh Paget (viêm xương
biến dạng)
* Trị số bình thường cua ALP (theo IFCC)
Nam (trướng thành) 53 - 128 U/L (37"C)
Nữ (trường thành) 42 - 98 U/L (37°C)
8.2.3. Gamma G lutam yl Transferase (GGT)
y-Glutamyl transferase là một enzym thuộc nhóm (transferase - EC 2.3.2.2).
GGT xúc tác sự vận chuyển gốc y-glutamyl từ Ỵ-glutamyl peptid sang acid amin.
Trong phần lớn hệ sinh học, glutathion được sứ dụng như một chất cho Ỵ-glutamyl.
GGT
Glutathion + Acid amin Glutamyl-peptid + L-
cysteinglycin
Chức năng sinh lý đặc hiệu cùa GGT chưa được biết rõ, nhưng người ta cho
rằng GGT tham gia trong quá trinh tống hợp peptid và protein, điều hoà nồng độ
glutathion ờ mô và vận chuyển acid qua màng tế bào.
* Nguồn gốc mô
GGT có chủ yếu ở mô thận, não, tuyến tiền liệt, tuỵ và gan. Tuy nhiên trong
lâm sàng, định lượng G GT chủ yếu được ứng dụng để chẩn đoán bệnh về gan mật.
* Ỷ nghĩa lâm sàng
Mặc dù mô thận có nồng độ GGT cao nhất, nhưng GGT trong huyết thanh có
nguồn gốc chủ yếu từ gan mật. GGT là chất chi điểm nhậy cảm đối với bệnh gan mật,
GGT tăng ờ mọi bệnh về gan do bất kỳ nguyên nhân nào. Cũng như ALP, GGT tăng
cao nhất trong tắc mật trong gan hoặc sau gan, tàng gấp 5 đến 10 lần trị số trên cùa
GHBT. GGT cũng tăng cao trong di căn nguyên phát hoặc thứ phát. Trong những
trường hợp này, GGT tăng sớm hom và rõ rệt hơn so với những enzym khác về gan.
GGT tăng vừa tù 2 đến 5 lần, trong viêm gan nhiễm khuần.
Trong viêm tuỵ cấp và mạn (nhất là khi có kèm theo tắc ruột), hoặc do GGT có
thể tăng gấp tù 5 đến 15 lần. Cũng do alcol tác dụng lên hoạt động cùa GGT, nên xét
nghiệm GGT được sử dụng như một chi điểm đối với người nghiện rượu. Hoạt động
cúa GGT tăng từ 2 đến 3 lần. GGT thường trở lại bình thường sau khi cai rượu từ
2 đến 3 tuần.
GGT không có giá tri chẩn đoán đối với bệnh đái tháo đường, nhồi máu cơ tim,
vi vậy nó không được yêu cầu xét nghiệm trong các bệnh nói trên.
* Giới hạn bình thường cua GCÌT
Nam 6 - 45 U/L
Nữ 5 - 30 U/L
Ngoài các enzym gan, trong bệnh lý gan mật thường kết hợp với các chi điểm
sinh học khác không phải là enzym để chẩn đoán và theo dõi bệnh gan, mật.
45
Các x é t nghiệm đánh giá tìn h trạng ú' m ật
- Phosphatase kiểm (ALP- alkalin phosphatase) huyết lương
Hoạt độ ALP bình thường trong huyết tương là 30-90 U/L. ALP tăng sinh lý ờ
phụ nữ có thai 3 tháng cuối, trẻ em đang lớn.
ALP tàng nhẹ đến trung binh ờ bệnh nhân viêm gan, xơ gan. ALP tăng cao
trong tắc mật ngoài gan, tắc mật trong gan, bệnh gan di căn. ALP còn tăng trong các
bệnh lý về xương nhu u di căn xương.
- Bilirubin huyết tương:
Nồng độ bilirubin liên hợp và bilirubin tự do có giá trị trong chấn đoán vàng da
và bệnh gan có tắc mật. Sự tăng bilirubin liên hợp xảy ra khi 50% bilirubin toàn phần
là bilirubin liên họp và tăng bilirubin tự do khi 80% bilirubin toàn phần là bilirubin tự
do.
Các x é t nghiệm thăm dò đánh giá chức n ă n g gan
- Album in huyết tương
Albumin là chì số có ý nghĩa nhất để định tính khả năng tồng hợp chất cùa gan.
K.hi gan bị bệnh, nồng độ album in huyết thanh sẽ giảm và sự giảm này không xảy ra
ngay vi thời gian bán hủy của albumin khoáng 20 ngày. Ý nghĩa cùa định lượng
albumin huyết tương là đánh giá bệnh gan mạn tính hơn là tình trạng cấp tính. Neu
nồng độ album in giảm có nghĩa là gan đã giảm chức năng trong thời gian dài trước đó
và khi album in bình thường chưa thể loại bỏ bệnh lý gan và trạng thái bệnh lý gan cấp
tính có thề đang tồn tại.
- Các xét nghiệm đông máu cơ bàn
8.3. E nzym trong bệnh lý tuyến tụy
Hai xét nghiệm enzym amylase và lipase huyết thanh là hai xét nghiệm chính
đế đánh giá tổn thương chức năng tuyến tụy. Enzym lipase chi do tụy sản xuất, còn
amylase ngoài tụy còn do tuyến nước bọt sản xuất. N hưng thực tế hiện nay, ờ các bệnh
viện để chẩn đoán bệnh tụy thông thường hay làm xét nghiệm amylase ở huyết thanh
và nước tiểu.
Nhữnp xét nghiệm về enzym trong chẩn đoán viêm tụy cấp gồm: định lượng
amylase huyết thanh và nước tiểu, lipase huyết thanh. Việc định lượng các isoenzym của
amylase có thề là xét nghiệm chấn đoán quan ữọng trong tương lai.
8.3.1. Am ylase (AMS)
a-A m ylase (EC.3.2.1.1) là enzym thuộc nhóm enzym thuý phân (hydrolase).
AMS xúc tác sự phân huý tinh bột và glycogen. Tinh bột bao gồm cả amylose và
amylopectin.
a-A M S thủy phân liên kết a l - 4 glucosid, giải phóng glucose, maltose và chuỗi
trung gian có tên là dextrin. Amylase không thủy phân liên kết a l - 6 ở vị trí nhánh,
do vậy, cellulose và các polysaccarid khác có liên kết a 1 - 6 glucosid không bị phân
hùy bởi a-A M S . AMS là enzym quan trọng trong quá trình tiêu hóa tinh bột. AMS cần
các ion Ca2' và c r như chất hoạt hóa và pH hoạt động tối ưu tù 6,9 đến 7,0
46
* Nguồn gốc mô.
AMS có ở nhiều cơ quan và mô. Te bào nang của tuyến tụy và tuyến nước bọt là
nguồn gốc của AMS huyết thanh. Nồng độ AMS thấp hơn ở cơ xương, ruột non và ống
Fallop. Tiêu hóa tinh bột bắt đầu từ miệng, nhờ tác dụng thủy phân của AMS nước bọt.
AMS huyết thanh người có TLPT nhò, vào khoảng 54.000 đến 62.000, vì vậy
nó có thề được lọc dễ dàng qua cầu thận. AMS là enzym duy nhất của huyết thanh
thường thấy trong nước tiểu.
Hoạt động cùa AMS nước bọt có thời gian ngan, khi nuốt vào và bị mất hoạt
động bời môi trường acid cùa dạ dày. AMS của tuyến tụy có tác dụng chù yếu lên tinh
bột khi tinh bột hoặc sàn phẩm chuyển hóa trung gian cùa tinh bột tới một.
* Ỷ nghĩa lâm sàng
Việc định lượng AMS trong huyết thanh và nước tiếu có ý nghĩa trong chấn
đoán VTC. N hững tồn thương cúa những mô ngoài tuyến tụy cũng có thế gây tăng
hoạt động AMS (Bảng 1.7). Do vậy, sự tăng AMS không phải chi đặc hiệu trong VTC.
Tuy nhiên, mức độ tăng của AMS giúp chẩn đoán phân biệt VTC với m ột số bệnh
khác cùng với một số xét nghiệm khác như định lượng AM S trong nước tiểu, định
lượng lipase huyết thanh. AMS là xét nghiệm được chi định cấp cứu trong các cơn đau
bụng cấp. Trong VTC, AMS huyết thanh bắt đầu tăng íừ 2 giờ đến 12 giờ sau khi khởi
phát bệnh, đạt đinh cao ở 24 giờ và trở lại bình thường trong vòng 3 đến 5 ngày. Vì
vậy, việc tiến hành làm xét nghiệm muộn AM S, sẽ không thấy được sự tăng hoạt động
của enzym. So với AMS huyết thanh, AMS trong nước tiểu tăng cao hơn và sự tăng
kéo dài hơn, thuờng từ 7 đến 10 ngày.
Mức tăng AMS huyết thanh không liên quan đến mức độ trầm trọng cùa bệnh,
tuy nhiên, nồng độ AMS càng cao khả năng VTC càng cao.
Tính đặc hiệu cùa AMS trong VTC không cao (từ 20% đến 60%).
- Bệnh thuộc vùng bụng ngoài viêm tụy: Bệnh về ống dẫn mật, tác mật, loét
thủng miệng nối, viêm dạ dày, viêm tá tràng, viêm ruột thừa cấp, viêm màng bụng.
* Nguyên nhân gây lăng amylase trong máu: V iêm tuyến nước bọt, quai bị, nghiện
rượu nặng, đái tháo đường dang cetonic, phẫu thuật tím, viêm vòi trứng, ung thư
buồng trứng, suy thận.
* Trị so bình thường cùa A M S
Theo IFCC: 2 8 - 1 0 0 U/L (37°C)
8 .3 .2. Lipase
Lipase (LPS- E C .3.1.1.3) là m ột enzym thuộc nhóm enzym thủy phân. LPS
gồm một chuỗi glyco-protein, TLPT 48.000. LPS xúc tác phản ứng thủy phân liên kết
ớ vị trí carbon 1 và 3 (vị tri a ) sản phẩm tạo thành của phán ứng là 2 acid béo và một
phần tứ 2-monoglycerid (ß-m onoglycerid).
* 1Nguồn gố c mô
LPS có chủ yếu ở tụy, tuy nhiên còn có ở dạ dày, ruột non. N ồng độ LPS ờ tụy
cao gấp 500 lần so vói các mô khác. Phần lớn LPS huyết thanh có nguồn gốc tụy, một
phần được tiết ra bởi tuyến nước bọt, niêm mạc dạ dày, ruột.
47
* Ý nghĩa lâm sàng
Cùng với xét nghiệm ainylase huyết thanh, việc định lượng lipase huyết thanh
giúp chân đoán VTC Do việc định lượng lipase mất nhiều thời gian, nên LPS không
được xét nghiệm rộng rãi nhir AMS. Trong VTC, hoạt độ cùa LPS tăng song song với
AMS. LPS huyết thanh tăng trong vòng từ 4 đến 8 giờ sau khi khởi phát bệnh, đinh
cao muộn hơn một chút, từ 12 giờ đến 24 giờ và độ tăng cao tồn tại dài hơn so với
AMS, giám trong vòng từ 8 đến 14 ngày.
LPS tăng gấp từ 2 đen 50 lần trị số trên của giới hạn binh thường. Mức độ tăng
cùa LPS không tương quan đến độ trầm trọng cua bệnh. LPS cũng tăng trong những
bệnh thuộc vùng bụng, ngoài nguyên nhân tụy như với AMS.
* Trị số bình thirờng-LPS
LPS Người lớn < 38 U/L (37°C)
s.3.2. MỘI so bệnh ¡ý luyến tụy Ihường gặp
2.3.2.1 Viêm tụy cấp
Bệnh viêm tuỵ cấp (VTC) cần được chấn đoán phàn biệt ờ bất kỳ bệnh nhân có
đau cấp ớ vùng bụng. VTC’ xáy ra khi những enzym phân huý protein và lipid ở dạng
không hoạt động cúa tuyến tuỵ trớ thành dạng hoạt động và enzym này bẳt đầu sự tự
tiêu hoá các m ô tuỵ và m ạch máu. Hai nguyên nhân chính gây V T C là bệnh về ống
dẫn mật và nghiện rượu lâu năm. Tỷ lệ từ vong cùa VTC có thể từ 5% đến 10%
Đề chân đoán bệnh viêm tụy cấp, hiện nay ớ các bệnh viện thông thướng người
ta làm các xét nghiệm sau:
* Amylase máu:
Hoạt độ amylase máu và nước tiếu trong viêm tụy cấp tăng rất cao so với bình
thường.
Viêm tụy cấp làm hoạt độ amylase máu tăng nhanh và cao khi bệnh khởi phát
sau 3- 6h, tăng cao hơn 460 U/L trong vòng 8h ở 75% số bệnh nhân, có thể tăng 30-40
lần so với binh thường, đạt cực đại sau 20 - 30 h và có thể duy tri tù 48 - 72h. Amylase
tăng cao trong viêm tụy tiến triển, thường tăng cao ở giai đoạn đầu, giảm dần ở các
giai đoạn sau.
Hoạt độ amylase huyết tương tăng cao (trên 1000 U/L) được coi như dấu hiệu
cùa viêm tụy cấp. Hoạt độ cao tương tự có thề gặp trong tẳc nghẽn ống dẫn tụy. Nó có
xu hướng giảm sau vài ngày ở hơn 10% bệnh nhân viêm tụy cấp.
Amylase huyết tương tăng từ 7 - 10 ngày sẽ gợi ý một ung thư tụy kết hợp hay
nang giả tụy.
* Amylase nước tiêu:
Tăng amylase trong nước tiểu cũng phán ánh sự thay đổi amylase huyết tương
trong khoảng thời gian sau 6 - ìoh, có thể mức độ tăng amylase niệu cao hơn và kéo
dài hơn amylase huyết tương. Hoạt độ enzym amylase 24h có thể bình thường, thậm
chí ngay cà khi lấy mầu xét nghiệm từng giờ cho giá trị tăng
48
* Lipase máu:
Xét nghiệm lipase máu nhạy hơn amylase. Nó tăng chậm hơn nhưng mírc tảng
dài hơn
+ Tăng bệnh lý:
Viêm tụy cấp sau 3 ngày, lipase vần có thẻ tăng trong khi amylase lại giám
nhanh chóng
+ Giám bệnh lý: Lipase giam niạnh ơ bệnh tụy mạn tính
2.3.2.2. Bệnh mạn tính tuyến tụy (viêm tụy mạn, u tuyến tụy)
- Amylase dịch ô bụng, dịch nang tụy tăng cao so với bình tlurờng, chiếm tới
80% trong số bệnh nhân viêm tụy mạn
TÓM TAT
Enzym là những protein, có ở tất cả các mô cua cơ thê, xúc tác những phan ứng
hóa học trong cơ thé sống. Trong nhiều bệnh, một số enzym được giai phóng tù nơi cu
trú binh thường và tăng trong tuần hoàn. Do đó, sự hiêu biết về các ý nghĩa sinh học
của enzym và những phan ứng enzym xúc tác giúp ích cho việc chân đoán và điều trị
một số bệnh.
Mỗi enzym riêng biệt đều đuợc trình bày theo thứ tự: cơ che xúc tác, nguồn gốc
ĨT1Ô, ý nghĩa lâm sàng và trị số binh thường. Với sự phát triển và cai tiến kỹ thuật định
lượng enzym, ứng dụng kết quá xét nghiệm enzym trong chẩn đoán và điều trị bệnh sẽ
tiếp tục tăng.
49
BÀI 3
N Ă N G L Ư Ợ N G S IN H H Ọ C
Bùi Thị Thu Hương
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khá năng:
1. Trình bày được hoạt động cua chuỗi hô hap tế bào và vai trò cua các
cytocrom đối với cơ thê.
2. Giải thích được quá trình tạo năng lượng dưới dạng ATP
3. Phân tích được các giai đoạn p h a n ứng, năng lượng sinh ra, đặc điêm và ý
nghĩa cùa chu trình Krebs.
NỘI DUNG
1. Đ ại cirong
Mọi tế bào, cơ thê sống đều cằn năng lượng cho sự hoạt động, tồn tại và phát
triể n của m ình. Khi thiếu năng lượng, cơ thể trở nên m ỏi m ệt và phài "n ạp ” năng
lượng từ bên ngoài qua đường ăn uống. Các thành phần trong thức ăn, nước uống có
kha năng cung cấp năng lượng cho cơ thể và tế bào là glucid, lipid, protein.
Sự oxy hoá sinh học hay còn gọi là sự hô hấp tế bào là quá tì n h “ đốt cháy” các
chất hữu cơ (glucid, lipid, protein) tạo năng lượng cho các hoạt động sống cùa cơ thể.
Khi vào cơ thế, các thành phần hữu cơ nhu glucid, lipid, protein sẽ thoái hoá
cung cấp năng lượng và sinh ra các chất cặn bã ( C 0 2, N H 3,..). Nếu chi xem xét về
lượng chất thoái hoá, năng lượng, sản phẩm tạo ra thì việc thoái hoá (đốt cháy) các
chất hữu cơ diễn ra trong và ngoài cơ thể là giống nhau. Ví dụ sự đốt cháy một phân từ
glucose:
CYjH^Oö + O2 ---------------------------► 6CO2 + 6 H2O + Q calo
Tuy nhiên, quá trình diễn biến đốt cháy các chất hữu cơ diễn ra trong và ngoài
cơ thể khác nhau về bản chất.
Sự đốt cháy các chất hữu cơ ngoài cơ thể xảy ra nhanh, mạnh mẽ, cần ngọn lửa,
oxy không khí tác dụng trực tiếp, nhanh với carbon, hydro của chất hữu cơ; năng
lượng (Q) giải phóng cùng một lúc.
Sự đốt cháy các chất hữu cơ trong cơ thể trong điều kiện nhiệt độ không cao
(37"C), môi trường 2/3 là nước, lượng nhiệt toả ra không được quá lớn một lúc, oxy
không khí không tiếp xúc trực tiếp với carbon và hydro cùa cơ chất. Vi vậy quá trinh
đốt cháy các chất xảy ra từ từ, từng bước, không có ngọn lừa, ít tăng nhiệt độ, năng
lượng được giải phóng dần. Năng lượng giải phóng trong quá trình đốt cháy các chất
hữu cơ trong cơ thể được tích trữ lại dưới dạng năng lượng hoá học. Năng lượng này
sẽ được sử dụng trong các hoạt động sống của cơ thể như: co cơ, dẫn truyền xung
động thần kinh, hấp thu, bài tiết, tồng họp các chất cần thiết.
Sự thoái hoá các chất G, L, p từ thức ăn được minh họa ở hình 3.1 diễn ra qua
3 bước:
50
Bước 1. sụ thoái hoá các chất đến khi tạo ra các đơn vị cấu tạo.
Thoái hoá glucid sẽ tạo ra đơn vị cấu tạo là glucose. Thoái hoá lipid tạo ra đơn
vị cấu tạo là acid béo, glycerol. Thoái hoá protid tạo ra đơn vị cấu tạo là các acid amin.
Bước 2: sự thoái hoá các đơn vị cấu tạo đến khi tạo ra các sàn phầm chuyển hoá
trung gian nhu acid pyruvic, acetyl c o A ..
Hình 3.1. Khái quát sụ- đốt cháy các chất hữu CO’ trong CO’ thể
Kưóv I
Rước 2
Bước 3
Các c h ấ t th ả i
Bước 3: sự thoái hoá các chất chuyển hoá trung gian đến sản phẩm cuối cùng là
các chất cặn bã (C 0 2, N H ,) đào thài ra ngoài cơ thề.
51
Sự thoái hoá các chất ơ bước I và 2 diễn ra theo những con đường riêng và sẽ
được trình bày chi tiết ớ các chương sau. Sự thoái hoá các chất G. L, p ờ bước 3 lả
giống nhau và năng lượng sinh học giài phóng ra khi thoái hoá các chất chủ yếu xày ra
ờ bước này. Vì vậy, chương này trình bày chi tiết giai đoạn 3 cùa quá trình thoái hoá
chất tạo năng lượng Riêng thoái hoá glucid ớ buớc 2 cùng có tạo năng lượng, nhưng
chi với một lượng rất nhò và cơ chế tạo năng lượng sinh học dự trữ (ATP) là hoàn toàn
khác với cơ chế chú yếu tạo ATP ở bước 3.
2. Bản chất của sự hô hấp tế bào
Khi đốt cháy các chất hữu cơ tạo năng lượng, tế bào cần sứ dụng c >2 và tạo ra
sán phâm C 0 2, H20 Đây chính là sự hô hấp và quá trình sứ dụng O 2, tạo CO2, H20
diễn ra trong tế bào nên còn gọi là hô hap tế bào.
2 .1. Quá trình tạo H 2() và CO 2
Thuyết hiện đại về sự hô hấp te bào giài thicli một cách toàn diện, chính xác về
sự sir dụng oxy, giài phóng khí COọ, tạo thành H20 trong quá trinh đốt cháy các chất
hữu cơ.
Khi CO2 tạo thành do phàn ứng khứ carboxyl cùa phân tử chất hữu cơ nhờ
enzym xúc tác là decarboxylase:
R-COOH---------- * RH + C 0 2
Phàn ứng này không giái phóng nhiều năng lượng
H20 được tạo thành nhờ một dây chuyền phán ứng bao gồm hàng loạt qụá trinh
tách, vận chuyên H2 ra khòi cơ chất và vận chuyến H2 qua một chuỗi dài các chất trung
gian cuối cùng tới 0 2. Trong quá trình này, cá hydro và oxy đều được hoạt hoá chuyền
thành dạng các ion H và o 2'. Những ion này hoạt động mạnh nén khi gặp nhau tạo
thành H20 .
Q uá trinh vận chuyến H 2 tới O2 tạo thành H2O giải phóng rất nhiều năng lượng
và được tích trừ lại cho cơ thề sứ dụng.
2.2. C huỗi vận chuvển điện từ
2.2.1. Thành phần chuỗi
Chuỗi vận chuyển điện tứ được hình thanh bời 4 phức hợp protein vận chuyền
điện tứ và 2 chất vận chuyển điện tử riêng biệt.
+ Phức họp I: NADH-CoQ Reductase.
Trong phức hợp này, các điện tử được chuyển tư NADH truớc tiên tới FMN
(flavin mononucleotid, có chứa Vit B2) và được chuyển tới một protein chứa kim loại
gắn với lưu huỳnh (trung tâm sát lưu huỳnh). Sau đó 2e' được chuyển tới CoQ tạo
C oQH2. Toàn bộ phán ứng ờ bước này có thể viết:
NADH + H + C o Q --------------------- *. NAD + CoQHj.
Cơ chế vận chuyển điện tử và hydro của NAD (Nicotinamid adenin
dinucleotid) tới phức hợp I diễn ra thông qua nhãn nicotinamid như ớ hình 3.2.
52
Hình 3.2. Co’ chế vận chuyến điện tử của NAD'
L E
0, *0
ĩ *1 0 0
A S ll H c R m s c R I u
9 s c R ề SH Ỷ RCOPOị
H w
» 0
H „ 0 o 0
ị H H I HPOj H H I
CNH, ỵ ^ c m , -------^ X .C N H , «
N.
r
N u N
ì
c
OH
CH,OPOị-
R' R R‘ R
Trong phức hợp I, điện tử và hydro được vận chuyển trước hết tới FMN (thông
qua nhân Flavin) tới trung tâm sat-luu huỳnh.
C ơ chế vận chuyển điện từ của trung tâm sắt lưu huỳnh là thông qua sự thay đối
hoá trị cùa ion sắt. Có hai trạng thái cấu hình (a,b) cũa trung tâm sắt -lưu huỳnh tương
ứng với 2 trạng thái hoá trị của sắt như ở hinh 3.3.
Hình 3.3. Hai dạng trung tâm sat - Ill’ll huỳnh
a b
53
CoQ và C0QH2 có thể khuếch tán tự do vào màng trong ty thề và là điềm nối cua 2
phức hợp enzym đầu và phức hợp thứ 3. Cơ chế vận chuyền điện tứ cúa CoQ được trinh
bày ớ hinh 3.4.
Hình 3.4. Co’ chế vận chuyền điện tử của CoQ
54
(pH=7, t=25"C)
N : số e' vận chuyền
F : Số faraday = 23,062
AE ” : Sự chênh lệch thế nãng cua hệ thong cho và nhận e-.
Các giá trị trên được tinh trong điều kiện tiêu chuấn: nồng độ 0 ,IM,
nhiệt độ 25“c, pH=7,0. Sự thay đôi năng lượng tự do cùa một cặp e"
từ NADH/NAD ( E°’= - 0,32V) đến H2O/I/2 02 (E‘” = + 0,82 V) có
AG°' = - 2 (23,062) [0,82 - (-0,32)] = - 52,6 Kcalo/mol.
Toàn bộ năng lượng trên được giái phóng dần từng chặng. Năng lượng đù tạo
vài phân tư ATP từ ADP và Pi (AG°’ cần cho tồng hợp ATP từ
ADP + Pi = + 7,3 kcalo/m ol) còn inột phần năng luợng toả ra dưới dạng nhiệt.
2.3. Cư ch ế tạo A T P ờ ty th ể (m itochondria)
Năng lượng giải phóng trong quá trinh vận chuyền H và e- trong chuỗi vận
chuyên e- được dùng tạo ATP từ ADP và Pi. Tuy nhiên năng lượng trên không được
sứ dụng trực tiếp để tạo ATP từ ADP + Pi mà qua cơ chế phức tạp hơn.
2.3.1.Nhác lại cấu tạo ty thê
Cấu tạo bời 2 màng sinh học.
+ Màng ngoài cho qua tự do phân tứ nhó, ion
+ Màng trong không cho qua các ion (kể cá proton H *) và có chứa các enzym
cùa chuỗi vận chuyển e-, hệ thống enzym vận chuyến qua màng, ATPsynthase.
55
ADP +H F O ,
£
pa
£ II
>•
Oh
—» Fumarate
— t - r 1
4 - ĩ
-----H
Succinate
Ệ
ể €
I
ATp
ẩ s
56
2.3.2. A TPsynthase
3H
2.3.3. C ơ chế tạo A 7 'P
+ Được Peter Michell đưa ra 1961 có tên là "thuyết thẩm thấu hoá học” . N
gần đây thuyết này mới được công nhận nhờ sự tiến bộ về những kỹ thuật tinh chê và
cấu tạo lại màng sinh học của các bào quan.
+ Năng lượng trong quá trình vận chuyển e' được dùng để bơm những ion H
trong ty the ra pha lòng bên ngoài qua màng trong ty thể. Quá trình này tạo ra một
gradient ion H qua màng trong. Vì H mang điện dương, sự chênh lệch nồng độ H '
tạo ra một sự chênh lệch điện thế giữa 2 phía của màng trong ty thể. Chính sự chênh
lệch điện thế này tạo ra một lực đẩy H ữờ lại khuôn ty thể qua màng trong và lực này
có thế tinh được
RT
pm f = V|/ - (----- ) A pH = vự - 59 A pH
F
I đơn vị pH = 10 lẩn chênh lệch nồng độ H chênh lệch một đơn vị pH qu
màng = điện thế là 59 mV (ở 20°C).
R : Hằng số khí = 1,987 calo/mol
T : Nhiệt độ Kelvin.
F : Hằng số faraday (23,062 calo/V' 1 . mol ')
: Điện thế qua màng
pmf: được đo bằng mV. Ớ ty thể lúc nghi p m f = 220 mV
+ Chính lực đẳy H qua phức hợp F„F| đã tạo ra ATP từ ADP + Pi
57
ffinh 3.7. Co’ che quay cua ATP synthase tao ATP
A TP
/ Q uax 120° do
đ ẩ \ c ùa dòng
th a v đổi cấu hình p
giàì phóng ATP
Ba tiểu đon vị p (chứa trung tâm hoạt động) có sự thay đối ớ 3 dạng cấu hình.
Ba dạng này khác nhau về ái lực liên kết đối với ATP, ADP và Pi.
Ớ phán ứng 1, ADP và Pi gắn vào 1 trong 3 tiểu đơn vị (3 (ờ đây là (32) và đồng
thời hinh thành ATP (phản ứng 2). Lực đẩy H ' tạo ra m ột sự quay 120° của các phần
a 3p3 cùa F1 và giải phóng 1 phân từ ATP (ờ phản ứng 3) tư 1 tiểu đon vị p (ở đây là
p i) kèm theo sự thay đổi cấu hình cùa cả 3 tiếu đơn vị p.
Quá trình quay cùa F1 và tạo ATP được tiếp tục cho đến khi không còn sự
chênh lệch về H giữa 2 phía cùa màng trong ty thể.
Giả thuyết trên về cơ chế tạo ATP đã được chứng minh bằng các thực nghiệm .
+ Trong quá trinh vận chuyển e' của chuỗi vận chuyển điện từ có 3 vị trí mà
năng lượng giải phóng từ sự vận chuyển e' đủ để đẩy H qua màng trong ty thể ra
ngoài ty thể.
2 ẽ vận chuyến qua phức hợp NADH-CoQ reductase tạo ra năng lượng đù để
bơm 4 H* qua màng trong.
2e" vận chuyển qua phức hợp CoQH2-Cytc reductase bơm 4 H ’ qua màng trong.
2 ẽ vận chuyển qua phức hợp Cytc oxidase làm chuyển 2H qua màng.
Tồng cộng 10 H ‘ được bơm từ trong ty thế qua màng trong ty thể ra ngoài khi 2e"
đuợc vận chuyển từ NADH tới Ơ2- Neu đi từ Succcinat hoặc FADH2 chi có 6 H được
chuyển qua màng.
58
Các thực nghiệm đã chứng minh rằng, sự vận chuyển 3H qua phức hợp FoFl
đu tạo 1 phản tứ ATP tù ADP + Pi.
Như vậy, một chuỗi vận chuyển điện tử đi từ NADH tới O2 tạo ra 3 ATP. Và
nếu đi từ succinat tạo ra 2 ATP và nếu đi từ sau đó tạo 1 ATP.
Năng lirợng giải phóng trong quá trình vận chuyến e- còn được tế bào sừ dụng
vào các mục đích khác ngoài việc tạo ATP: tạo nhiệt, vận chuyển calci, ..v.v.
Hình 3.8. Năng luọng giải phóng khi vận chuyên e~
đu-ọc dung để bom H+ qua màng trong ty thề
Hình 3.9. Điều hòa tổng họp ATP phụ thuộc theo mức ADP
trong môi trưòng nuôi cấy tế bào
59
2.5. Các chất ức chế
c huỗi hô hấp tế bào
Chuỗi hô hấp te bào bj ức chế bởi một số chất như sau:
+ Rotenon: chặn sự vận chuyển e' giữa NADH và Ubiquinon.
+ Antimicin A; được phân lập từ một chùng streptomyces, chận sự vận chuyền
giữa Ubiquinon đến Cytc.
+ C N \ CO', HS' chặn sự khứ c >2 cùa cytocrom a,a.v
+ DNP (2,4-dinitroplienol): đây là chất phá ghép cho phép oxyhoá NADH liên
tục ớ mức độ cao nhưng không tạo ATP mà năng lượng được toá ra dưới dạng nhiệt.
+ Chất phá ghép nội sinh có ở ty thế tổ chức mỡ nâu (khác mỡ trắng).
- Mỡ nâu là mỡ sinh nhiệt, mỡ trắng là mỡ dự trữ.
- Mỡ nâu chứa rất nhiều ty thể nên có màu nâu.
- Màng trong ty thể m ỡ nâu có một chất thermogenin, TLPT 33.000 Da là chất
phá ghép tự nhiên có tác dụng chuyển năng lượng cùa quá trình vận chuyển điện tủ
thành năng lượng nhiệt (mà không tạo ATP dự trữ) nhàm duy tri nhiệt độ cơ thể ờ các
điều kiện tụ nhiên khác nhau Ví dụ cho chuột vào môi trường lạnh, khả nãng sinh
nhiệt tăng lên bởi kích thích tăng tổng hợp thermogenin ớ màng trong ty thế. Ở động
vật xử lạnh therrmogenin chiếm 15% protein màng ty thế. Ty thể tế bào cơ cũng chứa
thermogenin.
Người lòn ít mỡ nâu, trẻ mới sinh thì việc tổng hợp thennogenin rất cần thiết để
giữ nhiệt độ cơ thé khi hệ thần kinh điều hoà nhiệt độ chưa hoàn chinh
2.6. S ự tạo A T P ớ m ứ c độ c ơ chất
Tế bào có 2 cơ chế tạo ATP hoàn toàn khác nhau. Như trên đã trinh bày: ớ ty
thê lực chuyển proton qua màng tạo năng lirợng cho sự tồng hợp ATP từ ADP + Pi Ở
tế bào còn một cơ chế tạo ATP khác gọi là sự phosphoryl hoá ở mức cơ chất, ớ bào
tirơng mà không có liên quan tới màng ty thê và gradient H Có 2 quá trinh
phosplioryl hoá ơ mức cơ chất trong quá trinh đường phân.
1-3 diphosphoglycerat + ADP ---------------* 3 phospho glycerat + ATP
60
Phosphoenol pyruvat + ADP Pyruvat + ATP
3. S ự phosphoryl - oxy hóa
Sự giai phóng năng lượng trong quá trinh vận chuyền e- (oxy hoá) ớ chuỗi vận
chuyến e- được tích trữ dưới dạng ATP từ ADP và Pi nhờ quá trinh gọi là phosphoryl hoá.
3.1. S ự p h o sp h o ry l hoá
- Sự phosphoryl hoá là sự gan một gốc HiPO.) vào một phán tử chai hữu cơ
RH + HO-PO,HU— R -PO ,H 2 + h 2o
Chất hìru cơ A.phosphoric Hợp chất phosphat hữu cơ
- Phán ứng phosphoryl hoá là phán ứng tồng hợp nên cần năng lượng và enzym
phosphoryl kinase.
- Phán ứng ngược lại là phán ứng khù phosphoryl
R- PO,H: + H20 RH + H ,P 0 4
Trong quá trinh này năng lượng được giải phóng bằng số năng lượng đã dùng
đế tạo liên kết phosphat.
Phosphoryl hoá là một trong những phản ứng quan trọng bậc nhất trong chuyển
hoá chất. Nó đóng vai trò chù yếu trong việc tích trữ và vận chuyến năng lượng, hoạt
hoá các chất.
3.2. Các loại liên kết p h osp h a t
Căn cứ vào năng lượng tự do được giải phóng từ phản ứng thuý phân cắt đứt liên
kết phosphat chia làm 2 loại: liên kết phosphat nghèo nàng lượng và liên kết phosphat
giàu năng lượng.
3.2.1. Liên kết phosphat nghèo năng lượng COOH
- Khi thuỷ phân liên kết này chi có từ
1000 -5000 calo được giải phóng, ký hiệu R- p.
VD. Liên kết phosphat estephosphat.
3.2.2. Liên kél phosphal giàu năng lượng
Khi thuỷ phân liên kết phosphat giàu năng lượng thi có > 7000 calo được giải
phóng.
Ký hiệu là R ~ p. Một số liên kết phosphat giàu nãng lượng là:
+ Acylphosphat: tạo thành do H1PO4 kết hợp với gốc acid cùa chất hữu cơ.
61
Ví dụ: Acid 1-3 diphosphoglyceric
cH
---- O
chúc enol của chất hữu cơ.
c h 2o — ( p)
A c id 1,3 d i p h o s p h tìg ỉy c e r ic
Ví dụ: phosphoenolpyruvic.
ch 3
C realin p h o sp h a t
I
0-
A d e n o sin trip h o sp h a t
62
- Trong quá trình trên năng luợng giải phóng ra được sử dụng đế tạo ATP nhờ
phán ứng phosphoryl hoá ADP.
AD P + H ,P 04 ----------► ATP + H 20
(Lượng ATP tạo thành cúa một chuỗi vận chuyển 2e' đã được tính cụ thể ớ trên).
- Hai quá trinh trên luôn đi kèm (gắn liền), nghĩa lả sự phosphoryl hoá ADP
thành ATP đi kèm với sự oxy hoá-khừ (chuỗi vận chuyển điện tứ) nên được gọi thành
từ ghép là sự phosphoryl - oxy hoá.
4. Chu trình acid citric
4.1. Khái niệm
+ Chu trình acid citric lả giai đoạn thoái hoá cuối cùng chung của các chất G, L,
p. Chất đầu tiên tham gia vào phản ứng cùa chu trinh là acetyl CoA mà sàn phấm thoái
hoá các chất chủ yếu tạo ra là acid pyruvic. Vì vậy, phái có phán ứng chuyển acid
pyruvic tạo acetylCoA.
+ Sự khừ carboxyl-oxy hoá của acid pyruvic thành acetylCoA xảy ra trong ty
thề và là điếm nối acid pyruvic và chu trình acid citric.
Enzym xúc tác là một phức hợp enzyrn có tên là pvruvat dehydrogenase. Phức hợp gồm
3 enzym:
E l: Pyruvat dehydrogenase có coenzyme là TPP
E2: Dihydroìipoyl transsacetylase có coenzym là lipoat
E3: D ihydrolipoyl dehydrogenase có coenzym là FAD
Trong bệnh Beriberi do thiếu vitamin Bi (là thành phần cấu tạo cùa TPP) dẫn đến
rối loạn do thiếu E 1 gây ứ đọng acid pyruvic làm thoái hoá thần kinh vận động và gây liệt.
Hình 3.10. Chuyển hoá acid pyruvic thành acetylCoA
E2 E3
Sau đó acetylCoA được oxy hóa hoàn toàn trong chu trình Krebs để tạo thành
C 0 2,
63
H20 và năng lượng. Bàn chất của chu trình Krebs là sự oxy hóa hoàn toàn
acetylCoA.
4.2. Các giai đoạn cùa chu trình Krebs
* Giai đoạn I: tách HSCoA, ngưng tụ oxaloacetic với acetylCoA tạo thành acid citric
với sự tham gia cùa enzym citratsynthase
COOH
H20
Ọ
Ọ
CH3— C — s ~CoA + C— COOH X. H— Ị — H
* Giai đoạn 2: đồng phân hoá citric thành isocitric, enzym xúc tác là aconitase
COOH COOH
I .
HO---- ci ---- H
: H -Ị-C —
LH O - ị-
H
ũ C _---- C O O H
h 2o
A co nit use
c h 2o
Aconitase H
Ĩc — COOH
r J [ HOOC ch2
ch2
COOH
COOH COOH
*Giai đoạn 3: acid isocitric khứ hydro tạo thành acid oxalosuccinic với sự xúc tác của
enzym isocitrat dehydrogenase có coenzym là NAD .
COOH COOH
HO-----1 n NAD+ o _ i
!
H----- c -----C O O H
is o c itr a t d e h y d r o g e n a se
l„ I H. 2
ch2 C
1'O O H Ẳc
.O O H
A c i d is o c i tr ic A c i d o x a lo s u c c in ic
* Giai đoạn 4: acid oxalosuccinic loại một phân ưr C 0 2 tự phát để tạo thành acid
acetoglutaric.
* Giai đoạn 5: khử carboxyl oxy hoá acid acetoglutaric thành acid succinic.
+ Bước 1: vừa tách vừa gắn HSCoA; Tạo C 0 2, tách C 0 2, H2; Coenzyin tham
gia: LTPP, HSCoA, NAD*. Enzym xúc tác là acetoglutarat dehydrogenase
Khử carboxyl oxy hoá acid acetoglutaric tạo succinyl CoA:
64
COOH
o = v
l H2
H* C 02
4
cc
COOH COOH
r H
A c id tịx ọ iẹ y ịịc in ỉc 4 cid a cetoglu taric £ c oA
"
J...H
C
CIH ,
NAD+ NADH + H+
COOH COOH
A c i d (X c e t o g l u t a r i c S u c c i n y i C 'o A
CoA OH
s
o = =ờ G D P + Pi yp H S ~C oA o=
L
r
Ỵ H2
Su ccin ate-Co A -synth etase T
CH
f ”2
COOH COOH
SuccinylCoA A c id s u c c in ic
* Giai đoạn 6: acid succinic bị khử hydro dưới tác dụng của succinat dehydrogenase
có coenzym FAD tạo thành acid fumaric.
pH
COOH
FAD FADH2
CH
* ______ v . - y ■ .
^ ------------------------------------- ỌH
r
COOH COOH
A c i d s u c c in ic A c id fu m a r ic
* Giai đoạn 7: hydrat hoá acid fumaric thành acid malic với sự xúc tác của enzym
fumarase (fum arat hydratase)
rooH h 2o cooh
CH V H O -----¿ H
(II F u m a ra se n V**
COOH
A c id fu m a r ic A c i d m a lic
65
* Giai đoạn 8: acid malic bị khừ hydro dưới tác dụng của malatdehydrogenase có
coenzym là NAD tạo acid oxaloacetic.
I M a la td e h y d r o g e n a s e
COOH COOH
A c i d m a lic A cid oxaloacetic
66
Mình 3 .1 1. So dồ chu trìn h k re b s
NADH - H"
\ T.\D ị A ceụi c oA
k --»-A .O xaloacetir I
A .M a ik Es
A.Citric
A. F u m a ric
FADH;
Chu trình Krebs
A Tsocitric
FAD
J -*-N.AD~
A. Succinic '' V ' ^ E=
^ T /O I P ;
c o A ^ r \ ^ G D p+pi
^ CO} p .
^ k*
k 2 ctC etoglutaric
CL-Ceto
Succinvl-CoA
ị
S '"NAD
C itratsynthase NADH + i r E 5: S u cc in a tC o A synthetase
A conitase E s: S iiccin a t dehydrogenase
Iso citra t dehydrogenase E-: F um arase
A lpha cetoglutarat dehydrogenase E s: M a la t dehydrogenase
Tóm lại, một vòng cùa chu trình acid citric “đốt cháy” một phân tứ hai carbon
sẽ cung cấp năng lượng dự trữ tirơng đương 12 ATP Thực tế thi trong chu trinh acid
citric có nhiều phan ứng giái phóng năng lượng nhưng chỉ có phan phẩn năng lượng
được giữ lại toả ra dưới dạng nhiệt năng.
* Ỷ nghĩa cùa chu trình Krebs:
Chu trình acid citric là giai đoạn thoái hoá cuối cùng chung cho các chất glucid,
lipid, protein, chu trình xảy ra trong điều kiện hiếu khí. có hiệu ímg rất cao về mặt năng
lượng Chu trinh cung cấp năng lượng dưới dạng ATP cho các quá trình tống hợp và sinh
học khác cùa cơ thề.
Ngoài ra, chu trinh acid citric còn là nơi cung cấp các sàn phầm trung gian cần
thiết như acid oxaloacetic, acid a cetoglutaric, succinyl coenzym A, acid íum aric...
Đó là những vị trí nối liền chu trinh acid citric với các quá trình chuyên hoá khác cùa
cơ the và chu trinh trơ thành vị trí trung tâm điều hoàn các chuyên hoá các chât.
67
4.4. Diều hoù chu trình acid citric
Điều hoà chu trinh acid citric là điều hoà quá trinh tạo ATP theo nhu cầu cua tế
bào sống. Có 3 điếm quan trọng trong chu trinh acid citric do những enzym dị lập thề
xúc tác có tác dụng điều tiết hoạt động cùa toàn bộ chu trinh.
- Phàn ứng 1: ATP là chất ức chế dị lập thể của E1.
- Phản úng 4: ATP là chấl ức chế, ADP là chất kích thích.
- Phản ứng 5: SuccinylCoA và NADH ức chế phản ứng.
Toàn bộ chương năng lượng sinh học có the tóm tẳt như hình 3.12
H ìn h 3 . 1 2 . Sụ- o x y hóa c á c ch ất hữu CO’ tro n g CO'thể
TÓM TẮT
Bài học này giới thiệu về hoạt động của chuỗi hô hấp tế bào cũng như vai trò
cùa các cytochrom trong chuỗi vận chuyển điện tử. Đây thực chất là quá trinh đốt cháy
các hợp chất hữu cơ như glucid, lipid, protein tạo năng lượng, cần sự tham gia của 0 2
và tạo ra sản phẩm CO 2, H20 . Đặc biệt trong bài học này giới thiệu về chu trình acid
citric, đây ià giai đoạn thoái hoá cuối cùng chung của các chất glucid, lipid và protein.
Trong đó chất đầu tiên tham gia vào chu trình này Acetyl CoA, cần sự tham gia cùa
chất mồi là Oxaloacetic và một loạt các enzym tương ứng, sản phẩm tạo ra là năng
lượng dưới dạng ATP cần thiết cho các quá trình tồng họp và sinh học khác của cơ thể.
Ngoài ra, chu trình acid citric còn là nơi cung cấp các sản phẩm chuyền hóa
trung gian cần thiết khác như acid oxaloacetic, acid a cetoglutaric, succinyl coenzym
A, acid fum aric... Đó là những vị tri nối liền chu trình acid citric với các quá trinh
chuyển hoá khác cùa cơ thể, do vậy chu trình trở thành vị trí trung tâm điều hoà
chuyển hoá các chất trong cơ thề.
68
BÀI 4
C H U Y Ế N H O Á P R O T E IN
Lẽ Thị M inh Hiền
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng
/. Phân tích được mối liên quan giữa sự trao đôi amin với sự khư am in oxy
hoá và giữa chu trình ure với chu trình acid citric.
2. Trình bày được các con đường chuyến hóa cua NHỊ trong máu.
3. Phân tích được sự thay đôi cua ure, creatinin, a cid uric trong một so bệnh
liên quan
4. Giai thích cơ chế xuất hiện sắc lo mật và m uối m ật trong nước nêu trong
trường hạp vàng da tại gan và sau gan.
NỘI DUNG:
1. Tiêu hóa protein
Protein thúc ăn hoặc protein nội sinh muốn đi vào chuyến hoá trước hết phái
được thủy phân thành các acid amin.
Quá trình tiêu hoá thúc ãn là quá trình thuỷ phân liên kết peptid, xoá bò tính đặc
hiệu cúa các protein có nguồn gốc khác nhau.
Protein thức ăn vào ống tiêu hoá được thuỳ phân bời hai hệ enzym:
endopeptidase và exopetidase thuỳ phân thành các acid amin mất tính đặc hiệu của
thức ãn.
1 .1. Endope.ptidase
Là enzym thuỳ phân các liên kết peptid ờ trong chuỗi polypeptid:
- Pepsin ở dịch vị dạ dày pH thích hợp 1-2, thuỷ phân liên kết peptid có nhóm
amin của acid amin cỏ nhân thơm.
- Trypsin ờ dịch tuỵ, pH thích hợp = 8, thuý phân liên kết peptid có nhóm
carboxyl thuộc về acid amin kiềm.
- Chymotrypsin ở dịch tuỵ, pH thích hợp = 8, thuý phân liên kết peptid có nhóm
carboxyl thuộc về acid amin thơm.
1.2. Exopeptìdase
Là enzym xúc tác sự thủy phân các liên kết peptid ở hai đầu chuỗi polypeptid:
carboxylpeptidase, aminopeptidase. dipeptidase.
69
2. T h o á i hóa a cid am in
NH2
A cid amin Am in
Histidin
decarboxylase
CH2—- C H — NH2
y ■
COOH co2
NH NH
V
Histidin Histamin
70
+ Giai đoan 2
h 2o nh 3
ì. - c - COOH. R - CO - COOH
II acid acetomc
NH
acid irrun
L- acid amin oxydase có ờ lưới nội bào cùa gan và thận, có hoạt tính rất thấp,
nên không có vai trò quan trọng trong phản ứng khứ nhóm amin
* Khư amin oxy hoá cua acid amin glutamic:
L
ch 2 L
ch 2
I
CH, òI h 2
I
CH COOH
Glutamat dehydrogenase
co
ĩ
nh2
Acid glutam ic
ì
COOH
A cid anpha cetoglutaric
Các enzym khử amin của các acid amin trong cơ thể hoạt động yếu trù enzym
glutamat dehydrogenase khử amin của glutamic hoạt động mạnh. Vi vậy các acid amin
khử được nhóm amin phải gián tiếp qua trao đổi amin về glutamic.
2.1.3. Trao đoi am in
* Định nghĩa: là quá trinh acid amin nhường nhóm amin cho acid a cetonic. Acid
amin nhường nhóm amin trở thành acid a cetonic tương ứng. Acid a cetonic nhận
nhóm amin tạo thành acid amin tương ứng.
Phần lớn các acid amin vận chuyển nhóm amin sang chất nhận là acid a
cetoglutaric. Enzym xúc tác phản ứng này là enzym trao đồi amin transaminase. Các
transaminase có phổ biến ở các mô và có hoạt tính cao hơn cả là aspartat transaminase
(AST) và alanin transaminase (ALT), hai enzym này xúc tác phản ứng trao đổi amin
như sau:
COOH
COOH
I i
CH ,
CH2
G PT I
¿h2 CH3— co — COOH 1 C H i— CH — COOH
I
ỐH,
CO
i
CH---- COOH
nh2
Acid pyruvic NH,
Alanin
COOH
Acid aiipha cetoglutaric
Acid glutamic
71
coon CO OH
1 1
1 COOH
ch2 1
COOH CH,
1
1 GOT 1 1
¿ h2 CHj ch2 CH,
1 1 1
CH-----COOH CO AST CH — COOH CO
1 1 1 1
nh 2 coo nh2 COOH
A spartic A cid anpha cetoglutaric
A c id glutam ic A c id oxaloacetic
R
COOH
I
ch2
Transaminase
T
COOH
ch2 R
I I
C H - -COOH + ủI h 2 ~
J
nh2
I
CO
CH2
[
CH— -COOH
+ CO
L
COOH
Acid amin Acid anpha cetonic
COOH
Acid anpha cetoglutaric Acid glutamic
L glutamat dehydrogenase I
2.2. S ố p h ậ n N H 3 NH^ /
2.2.1.Tạo glulamin và vận chuyến NH 3 trong cơ thẻ
NH3 được tạo thành trong các mô, chủ yếu do quá trình khù amin cùa acid
amin. Ngoài ra còn do thoái hoá cùa các base purin, pyrimidin... NH3 tự do là chất độc
đối với cơ thể. Vì vậy NH} kết hợp với acid glutamic thành glutamin. Glutamin không
độc, trung tính nên dễ dàng qua màng tế bào. Glutamin từ các mô vào máu tuần hoàn
rồi đến gan và thận.
COOH coo~® CO— n h 2
1 i I
CH 2 ch2 ch2
Glutamin synthetase Glutamin synthetase
I I I
ch2 ch2 ỏh2
ATP ADP NH, I
CH — COOH CH— COOH CH — COOH
nh2 nh2
I J.
nh2
Acid glutamic Glutamin
72
* Tại gan: glutamin thuý phán thành acid glutamic và N H í xúc tác bởi enzym
glutaminase. NH Ị được gan tổng hợp thành urê và đào thài ra nuớc tiểu.
* Tại tế bào ống thận: glutamin thuỵ phân thành glutamic và N H ,. N Hì được đào thái
ra nước tiểu đirới dạng NH_| góp phần điều hoà thăng bang acid base cua cơ thê.
C O -----NH2 COOH
I I
CH2 ch2
I Glutaminase I
ỦH2 òh2
I H,0 NH3
CH — COOH C H — COOH
I I
nh2 nh2
Glutamin Acid glutamic
NH, cũng được cơ thể sừ dụng đề tồng hợp carbam oylphosphat. Chất này ngoài
vai trò tiền chất của urê, còn là tiền chất của các nucleotid có base pirimidin.
Ớ não sự tạo glutamin là con đường chù yếu loại N H , tránh nhiễm độc cho não.
Não cũng có thể tổng hợp urê nhung số lượng không đáng kể so với sự tạo glutamic.
Hàm lượng N H j trong máu ở não cao, nhưng lượng glutamic m à máu cung cấp cho
não không đù để tạo glutamin, vì vậy não phải tự tổng hợp lại glutamat
từ acid a cetoglutaric.
* Giá trị bình thường cùa NH? trong máu:
Người lớn: Nam 25 - 94 ng/ dL hay 14,7 - 55,3 nmol/L.
Nữ: 19 - 82 fxg/ dL hay 11,2 - 48,2 nmol/L.
Trẻ em: 40 - 80 |ig/ dL hay 28 - 57 nmol/L.
Trè sơ sinh: 90 - 150 ug/ dL hay 64 - 1072 nmol/L.
Chú ý: nồng độ NH3 nmol/1 = (ig/dl X 0,587
TĂNG NÒNG Đ ộ NH3 MÁU
Các nguyên nhân chinh thường gặp là:
- Viêm phế quản cấp.
- Tăng nitơ máu.
- X ơ gan.
- Chảy máu tiêu hóa.
- Suy tim.
- Bệnh lý tan máu của tẻ sơ sinh.
- Bệnh não gan
73
- Suy gan.
- Nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch (hyperalimentation)
- Bệnh Leucemia.
- Viêm màng ngoài tim.
- Khí thũng phoi (pulmanary emphysema)
- Suy thận.
- Hội chứng Reye.
GIẢM NÒNG Đ ộ NHj MÁU
- Tăng huyết áp vô căn (essential hypertension).
- Tàng huyết áp ác tính.
Điều thiết yếu là phái định lượng ammoniac sớm ớ tất cá các tré ốm có nghi
ngờ rối loạn chuyền hóa bâm sinh, nếu không trẻ sẽ bị bó sót chân đoán và trẻ sẽ
không được điều trị một cách có hiệu quà.
2.2.2. Quá trình lông hạp urê
* Các yếu tố tham gia tổng hợp urê:
- NH j C 02.
- (-NH2) do aspactic cung cấp
- 3 ATP
- 5 enzym
- Chất mồi là omithin.
* Các giai đoạn tạo urê:
+ Giai đoạn 1: tống hợp carbamylphosphat Phản ứng xảy ra ờ ty thể tế bào gan.
Carbamyl phosphat synthetase
NH3 + C 0 2 +2A T P carbamyl p
+ Giai đoạn 2: tạo citrulin từ carbamyl phosphat và omithin, phản ứng xảy ra ờ ty thể.
NH2
c=o
NH, NH
CH2 c h 2
o
ij. ornitin carbam yl transferase
H:N _ C — o + CH2 _________ _______ c h 2 Pi
I
ch2 c h 2
Carbam yl phosphat
CH — COOH C H — COOH
NH NH:
O rn ith in C itr u lin
74
Citrulin được tạo ra ờ ty thể ra bào tuơng phản ứng với aspatat.
+ Giai đoạn 3: tạo arginosuccinat dưới tác dụng cùa enzym arginosuccinat synthetase.
NH2 NH COOH
c= o N H — CH ?
NH
ch 2
IV
COO H
< h2
arginosuccinat synthetase
NH
1
CH2
I
CH
COOH
I . C H -C O O H I .
ch2 ch2
NIH ,
ch 2 ỘHt
I
I
C H -C O O H
n h 2
C H — CO O H
nI h 2
C itru lin A spartic A rg inosuccinic
+ Giai đoạn 4: phân cắt arginosuccinat thành arginin và íuinarat với sự xúc 1
Giai đoạn 5: thuỷ phân arginin thành urê và om ith in xú c tác bởi en zym argininase.
nh 2
c = NH
NH,
1
NH 1
NH, CH,
1 argininasc 1 - 1
CH2 + H^O ------------- ►
1 c=o + ¿h2
nh2 y H2
r
CH, CH— COOH
1 1
CH— COOH nh2
1
nh2
A rginin U rê O m itin
75
Arginase là protein có 4 tiêu đơn vị, cần ion Mn2 cho hoạt động xức tác
Enzym thay ớ não, thận và một số cơ quan khác. Omitin tạo thành được vận chuyên
vào ty thế và phản ứng với carbamyl phosphat, bat đầu một chu trinh mới.
Urê được tống hợp ở gan là chú yếu tới thận và đào thái ra nước tiểu Lượng urẻ
bài xuất qua nước tiểu hàng ngày phụ thuộc vào lượng protein ăn vào Binh thường
lượng urẽ bài xuất khoáng 15 - 20g/24h
Hàm lượng urẻ ơ người binh thường trong máu 0,2 - 0,4g/L, định lượng urê có
giá trị thăm dò chức năng cùa thận.
Hình 4.1. C hu trìn h u rê
76
Hình 4.2. sá phận khung carbon C lia các acid amin
77
máu tuần hoàn đến các mô và cơ. ơ cơ creatinm chuyến thành creatin phosphat nhờ
enzym creatin kinase. Glutathion là một tripeptid gồm glutamic- cystein - glycin có
chức năng chống oxy hoá báo vệ màng, đăc biệt màng hồng cầu. Ngoài ra một số acid
amin là tiền thân cùa một số chất dẫn truyền thần kinh như glutamic tạo GABA,
histidin tạo histamin, tryptophan tạo ra serotonin, phenylalanin tạo ra catecholannn
taurin là thành phần của acid mật là sán phẩm chuyển hoá cùa cystein
4 .1.1. Sự tạo thành creatin, creatin phosphal và Creatinin
Creatin đirợc tổng hợp từ 3 acid amin: glycin, arginin và methionin. Creatin
kinase xúc tác vận chuyển nhóm pliosphat từ ATP sang creatin tạo thành creatin
phosphat khi cơ nghi và tái tạo lại ATP khi cần. Creatin mất nước đóng vòng tạo
creatinin (sơ đồ tồng hợp xem chương hóa sinh gan). Mỗi ngày sự tạo thành creatinin
với một lượng hằng định. Creatinin được bài xuất qua thận ra nuớc tiểu. Lượng creatin
và creatinin tỷ lệ với khối lượng cơ.
4.1.2. S ự tỏng hạp gluiathion
Glutathion lả tripeptit: y-Glu-Cys-Gly. Trong hồng cầu glutathion có nồng độ
cao, có vai trò như là một chất khứ. Sự tồng hợp glutathion:
Glv
A D P +P i
ATP ADP+Pi ATP A
Synthetase Synthetase
Glutathion dạng khù (GSH) khù MetHb thành Hb và thành glutathion dạng 0X 1 hoa
(GSSG).
2 GSH + 2 M e tH b ------- ► GSSG + 2 Hb + H
Coenzym khử NADPHH được cung cấp từ chu trinh pentose phosphat đế tái
tạo lại GSH nhờ glutathion reductase
GSSG + NADPH.H' ------- ► N A D P' + 2 GSH
Trong các tế bào ti lệ GSH/GSSG (khử/oxi hoá) là 500. Ngoài ra, glutathion
khù độc của H20 2 và các gốc tự do nhớ enzym GSH peroxidase.
4.1.3. Tông hợp các chất dẫn truyền thần kinh
Nhiều chất dẫn truyền thần kinh là dẫn xuất của các acid amin: catecholamin là
dẫn xuất của phenyalanin, tyrosin. Serotonin được tạo ra từ tryptophan, histamin là dẫn
xuất của histidin. Còn GABA là sản phẩm khừ carboxyl cùa glutamic. Glycin cũng là
chất ức chế dẫn truyền thần kinh.
4.1.4. Ngoài ra acid amin còn là tiền chất cua cholin, ethanolamìn
Cholin, ethanolamin, senn là những chất này tham gia cấu tạo phospholipid Thành
phần cùa acid mật là taurin. Taurin là sán phẩm chuyển hoá từ cystein (xem chương hoá
sinh gan). Sản phẩm chuyền hoá cùa Tryptophan tạo ra vitamin pp (acid nicotinic).
78
5 . C h u y ê n hóa hem oglobin (h b)
ALA synthase
ALA dehydratase
Ferrochelatase
P o rphobilinogen
Porphobilinogen
P ro to p o rp h y rin IX deaminase
H ydroxy m ethylbilan
Uroporphyrinogen U roporphyrinogen I
cosynthase cosynthase
Protoporphyrinogen
oxidase U ro p o rp h y rin o g en III U ro p o rp h y rin o g en I
Uroporphyrinogen|
decarboxylase
Coroporphyrinogen
oxidase
P ro to p o rp h y rin o g e n IX C o ro p o rp h y r in o g e n lll C o ro p o rp h y rin o g en I
5.2. Thoái hoá hem oglobin
Đời sống trung bình của hồng cầu là 120 ngày. Hồng cầu chết thi Hb được giải
phóng tiếp tục thoái hoá xáy ra chủ yếu ờ các tế bào thuộc hệ thống võng nội mô như gan,
lách, tuý xuơng.
5.2.1. Quá trình thoái hoá như sau
* Tại các tổ chức: mở vòng nhân porphừin của Hem ờ vị trí C a giữa nhân pyrol I
và pyrol II tạo thành vecdohemoglobin. VecdoHb tách Fe và globin thành bilivedin
(màu xanh).
Biliverdin bị khứ thành bilirubin (màu vàng đò) với sự xúc tác của enzym
bilirubin reductase có coenzym NADPH. Bilirubin này được gọi là bilirubin tự do (độc
không tan trong nước, cho phản ứng diazo chậm) nên còn gọi là bilirubin gián tiếp
- Ớ máu: bilirubin tự do kết hợp với albumin huyết thanh và được vận chuyển
tới gan
- Tại gan: bilirubin tự do liên hợp với I hoặc 2 phân tứ acid glucuronic thành
b iliru b in liê n h ợ p (k h ô n g đ ộ c, tan tro n g n ư ớ c, c h o p h àn ứ n g d ia z o n h a n h ), nên cò n gọi
là bilirubin trực tiếp. Bilirubin là sac tố chu veu cua mật. Bilirubin liên hợp theo mật
đồ vào ruột.
79
- Tại ruột: bilirubin liên hợp bị thuý phản thành bilirubin tự do. Tại đại tràng
bilirubin tự do dưới tác dụng cua vi khuân ruột bị khư thành urobilinogen vá
stercobilinogen Trên 50% urobilinogen và stercobilinogen được tái hấp thu qua tình
mạch cửa trớ về gan.
Ó gan chúng có thế oxy hoá thành bilirubin liên hợp rồi lại đổ vào ruột (chu
trinh ruột gan), một phần nhò vào máu về thận và bị đào thài ra nước tiểu. Còn dưới
50% urobilinogen và stercobilinogen ớ ruột theo phân ra ngoài. Ờ phân và nước tiều
u ro b ilin o g e n v à ste rc o b ilin o g e n tự o x y h o á bới o x y củ a k h ô n g khi th àn h u ro b ilin và
stercobilin có màu vàng da cam làm cho phân binh thường có màu vàng.
5.2.2. Roi loạn chuyên hoá Hb
Binh thường bilirubin toàn phần dưới lmg%, ừong đó tự do lả 0,8 mg% và liên
hợp chi dưới 0,2mg%. Sự tăng bilirubin toàn phần trong huyết thanh gây ra vàng da
(jaundice) Vàng da có thể chia thành 3 nhóm chính: vàng da trước gan, vàng da tại
gan và vàng da sau gan.
* Vàng da trước gan (prehepatic jaundice)
Nguyên nhân chủ yếu là do tan máu bất thường. Tan máu có thế do di truyền
hoặc tan máu mắc phái
- Tan máu mắc phải hay gặp là do truyền nhầm nhóm máu, do hoá chất, do một
vài loại ung thư hoặc do dùng thuốc có gây tan máu.
- Tan máu di truyền do xuất hiện nhiều hồng cầu không bình thường, làm tăng
tốc độ phá huỷ hồng cầu trong tuỷ xương Nên tăng bilirubin giái phóng tù tuý xương
và rất ít hồng cầu từ tuý xương vào máu tuần hoàn.
- Ngoài ra còn do tăng phá huỷ các thành phần hem không phái của hemoglobin
ở gan và một số mô khác. Hầu hết các trường hợp vàng da trước gan chức năng gan
binh thướng.
- Vàng da ờ trẻ sơ sinh: loại vàng da này có lượng bilirubin toàn phần huyết
thanh trẽn I5mg% xuất hiện vài ngày sau sinh hoặc ớ mức trên 10mg% sau khi sinh
hai tuần. Nguyên nhân chính cùa loại vàng da này do: tăng sự tan máu trong khi sinh,
gan cúa trẻ chua hoàn thiện nên các enzym cùa gan chưa đù về lượng cũng nhu về
chức năng gây thiếu hụt tạm thời enzym glucLironyltransferase. Vì vậy có sự tăng tái
hấp thu bilirubin tự do từ ruột gây tăng bilirubin trên I0mg%. Những đứa trẻ bình
thuờng bilirubin cao hai, ba ngày sau sinh. Rồi giảm nhanh, trờ về binh thường ờ trẻ
dưới bảy tuần. Khi nồng độ bilirubin cao dai dăng trên hai tuần hoặc tiếp tục tăng trên
15mg% nghĩ tới bệnh lý như nhóm máu Rh.
* Vàng da tại gan (Hepatic jaundice).
- Vàng da do khuyết tật sự vận chuyền bilirubin vào tế bào gan tăng nhiều
bilirubin tự do gặp trong hội chứng Crigler-Najar và trong bệnh Gilberts do thiếu hụt
enzym liên hợp bilirubin với glucuronat là glucuronyl transferase.
- Vàng da xuất hiện khi tế bào gan bị huỷ hoại hoặc do sự bài tiết sản phàm từ
tế bào bị tổn thương. Trong vàng da này bilirubin liên hợp nhiều hơn gặp trong hội
chứng Rotor, viêm gan do virus, do nhiễm độc và do khối u.
* Vàng da sau gan (posthepatic jaundice)
- Còn gọi vàng da do tắc mật, gây càn ướ mật xuống ruột. Những nguyên nhân
gây tẳc mật phồ biến nhất là do sói đường mặt, u đầu tuỵ hoặc u các cơ quan khác
80
chèn vào đường mật. Vàng da sau gan tăng chủ yếu bilirubin liên hợp. Lựợng
bilirubin tới ruột giám nên phân bạc màu nhưng có nhiều bilirubin ra nước tiểu, nên
nước tiều có màu vàng đậm
Hình 4.4. So đồ thoái hóa hemoglobin
Hemoglobin
Hem Globin
NADPH-
V Fe2*
. Hem oxygenase
o - A H20 Acid amin
NADP ^ -c o
Bilivecdin LÁCH
NADPH-
Bilivecdin reductase
NADP
RUÒT
81
Trong những trường hợp tẳc mật kéo dài, gan có thề bị tồn thương, khả năng
liên hợp giám Nên những trường hợp này bilirubin liên hợp có thể tăng nhưng không
cao như trong những trường hợp vàng da sau gan với chức năng gan bình thường
6. C huyến hóa acid nucleic
6.1. Thoái hoá acid nucleic: thoái hoá base nhân purin:
Hình 4.5. Thoái hóa base purin
o
Acid uric
Ờ người sàn phẩm thoái hoá cuối cùng của base purin là acid uric. Hàm lư ợng
acid uric trong máu ờ người bình thường là < 7 mg% (< 420 |arnol/'L) ớ nam
và < 6 m g% (<360ụ.mol/L) ờ nữ. Lượng acid uric trong nước tiểu thay đồi theo chế độ
ăn, trung bình khoảng 0,3-0,8g/24 giờ. Trong bệnh Goutte (thống phong), bệnh lăng
bạch huyết cầu lượng acid uric trong máu tăng 7- 8g/100 mL và lắng đọng urat tại một
số tồ chức như sụn, bao gân, túi nhầy cùa khớp, đôi khi ở cá thận và cơ Bệnh Gout có
tý lệ 300/100.000 nguời, thường gặp ờ nam giới và liên quan đến thói quen ăn uống
quá nhiều. Nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh là do rối loạn quá trinh bài tiết acid
uric, rối loạn chuyển hóa hội chúng Lesch-Nyhan. Bệnh Gout có thể được điều trị
bằng cách phối hợp giữ điều chinh chế độ ãn kết hợp với dùng thuốc. Các thuốc điều
ưị dựa trên nguyên tac ức che enzym xanthin oxidase Khi enzym này bị ức chế, sàn
82
phâm chuyên hóa cua base purin là xanthin và hypoxanthin, hai chất này dễ tan trong
nước hơn acid uric và dễ dàng đào thài qua nước tiều.
Ọuá trình thoái hoá base nitơ nhân pyrimidin tạo ra CO2 và NH,
6.2. Tổng h<rp acid nucleic: tống hợp base purin
6.2.1. Nguyên liệu
CO2 glycin; acid focmic; glutamin; aspactic.
6.2.2. ( 'ơ chẻ
NI có nguồn gốc từ acid aspactic
C'2 và c 8 có nguồn gốc từ acid focmic
N i và N.) có nguồn gốc từ glutamin
c 4, C ị và N7 có nguồn gốc từ glycin
Hình 4.6. Nguồn gốc các nguyên tử tro n g vòng pu rin
HCO3-
Glycin
Aspartat — N 1 \
p8 - ^ 4 — Acid formic
Acidfomuc ^ C2 v /
y /
Glutamin
83
- ARNm có thành pliần các mono nucleotid phù hợp với ADN.
- ARNm c ó khá năng lai tạo với ADN.
- ARNm chứa mật mã di truyền
7.1.3. A R N vận chuyến (ARNí)
Chiếm khoáng 15% tống số ARN của tế bào.
ARN vận chuyến còn gọi lả ARN hoà tan vi nó hoà tan trong dịch bào.
Chức năng: vận chuyến acid amin tới ribosom để tồng hợp protein.
ARNt được tông hợp dựa trên khuôn lả sợi ADN ờ te bào có nhân theo qui luật
bồ sung đôi base ARNt gẳn đặc hiệu với acid amin nhất định
6 vị trí chức năng cua ARNt:
- Vị trí gắn với acid amin.
- VỊ trí nhặn biết enzym, ớ đó ARNt gắn với enzym tương ứng là aminoacyl-
ARNt synthetase
- Vị tri đối mã đặc hiệu với acid amin được vận chuyến, sẽ bô sung theo quy
luật đôi base với mã tương úng ơ ARNm trong quá trinh tống hợp protein.
- Vị trí gắn với ribosom.
- Vị trí nhận biết các yếu tố tham gia vận chuyền aminoacyl-ARNt trên
ribosom.
- Vị tri nhận biết các yếu tố kéo dài (EFG) trong quá trình chuyền vị.
7.1.4 A RN ribosum (ARNr) và ribosom
Ribosom: chiếm khoảng 80% hàm lượng ARN trong tế bào, đóng vai trò là nhà
máy tống hợp protein.
Ribosom là các hạt ribonucleoprotein có trong tất cả các loại tế bào. Ribosom ờ
bào tương các tế bào có nhãn lớn hơn tế bào không nhân. Ribosom ớ mọi tế bào đều có
2 tiểu phần. Ribosom 70S ở E.coli gồm 2 tiều phần 50S và 30S. ở tiều phần lớn 50S có
2 vị trí. Vị tri aminoacyl (A) tiếp nhận aminoacyl-ARNt. VỊ fri peptidyl (P) tiếp nhận
peptidyl-ARNt.
Trong quá trinh tồng hợp protein, nhiều ribosom gắn trên phân tứ ARNm tạo
nên polyribosom hay polysom.
Mỗi chuỗi polypeptid được tạo thành ờ một ribosom. Một phân từ ARNm gắn
nhiều ribosom. Nhiều chuỗi polypeptid giống nhau có thế được tạo thành liên tiếp từ
một chuỗi ARNm bời các ribosom cùa polysom.
7.1.5. Enzym: có 2 enzym quan trọng trong quá trinh tồng hợp
- Aminoacyl ARNt synthetase xúc tác sự thạo thành phức hợp aminoacyl-ARNt
(aa-ARNt). Enzym này có tinh đặc hiệu cao với cà acid amin và ARNt tương ứng.
Tinh đặc hiệu với ARNt cao hơn với các acid amin.
- Peptidyl fransferase (peptidyl synthetase) ờ tiều phần lớn cua ribosom, xúc tác
phan ứ n g tạ o th à n h liên k ế t p e p tid tro n g q u á trin h tô n g h ợ p p ro tein
84
7.1.6. ( 'ác yếu tố mơ đầu, kéo dài và két thúc
* Các yếu tổ mớ đau: IF (Initation factor).
- li.coli và tế bào không nhân có 3 yếu tố: IF], IF2 , IF? (F |, F2, Fi).
- Tế bào có nhản cũng có 3 yếu to : IFM] , IFM2 , IFM i (M |, M2, Mj).
Các yếu tố này cần cho sự tạo thành phức hợp mờ đầu
* Các yếu tố kéo dài EF (Elongation factor):
- Tế bào không nhân có 2 yếu to: EF.T và EF.G.
Riêng yếu tố EF.T có hai loại EF.Tu và EF.Ts (EF.Tu không bền vớinhiệt; EF.Ts
bền với nhiệt). Cá hai đều có hoạt tinh GTPase (thuý phàn GTP giái phóng năng lượng
cho sự chuyến acid amin-ARNt đen ribosom). EF.G cần cho sự chuyển vị cùa peptidyl-
ARNt
- Te bào có nhân có 2 yếu tố kéo dài ký hiệu là: EF| và EF2.
* Yeu tố kết thúc hay yếu tố giài phóng RF (Release factor) hay R cần cho sự tạo
thành chuỗi polypeptid:
Te bào không nhân có 3 yếu tổ kết thúc là: RF| , RF2 , RFi hay R |, R2, Rv
7.1.7. Năng lượng và các ion
* Năng lượng:
- ATP cung cấp năng lượng cho quá trình hoạt hoá acid amin, tạo phức hợp
aminoacyl-ARNt.
- GTP cung cấp năng lượng cho sụ gắn fMet-ARNt (formylmethionyl-ARNt) và các
aminoacyl-ARNt khác vào IIbosom, cung cấp năng lượng cho sự chuyền vị trí cùa ribosom.
* Các ion:
- M g ’2cần cho sự hoạt động của am inoacyl-ARN t synthetase, cần cho sự gắn
fMet-ARNt, aminoacyl-ARNt và ARNt và ARNm vào ribosom.
- N H j' hoăc K* giúp cho sự gắn am inoacyl-ARN t vào ribosom
7.1.8. Bộ ba mật mã: trong bộ ba mật mã có 3 mononucleotid
* tìộ ba m ơ đầu là điểm cần thiết cho sự bắt đầu tổng hợp protein ờ trên ARNm, rồi
lần lượt từng bộ ba từ mã này sang mã kia. Điểm m ở đầu chinh là mã m ớ đầu AUG
cho tất cà tế bào không nhân và có nhân.
* Bộ ba kết thúc: không mã hoá cho acid amin nào gọi là mã kết thúc. Có 3 bộ ba
không mã hoá là UAG, UAA, UGA.
7. /. 9. Ngtivên liệu lông hợp protein: 20 loại acid amin
7.2. Quá trình sinh tổng htrpprotein ở bào tưirng
7.2.1. Q uá trình sao chép: sao chép là sự tồng hợp ARNm trên khuôn ADN nhờ
enzym ARN polymesase. ARNm được tống hợp trên khuôn ADN theo quy luật bồ
sung đôi base. ARNm được tông hợp trong nhân tế bào rối ra ngoài nhân mang theo
mã di truyền từ ADN
85
7.2.2. Ọuá trình phiên dịch
Sự phiên djch ARNm thực chất là quá trình sinh tông họp protein Quá trinh
này còn gọi là sự giái mã, gồm 4 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: hoạt hoá acid amin
Sự hoạt hoá acid amin xảy ra ớ bào tương dưới tác dụng của enzyin aminoacyl-
ARNtsynthetase.
Phàn ứng xảy ra qua 2 bước:
- Tạo chất trung gian aminoacyl adenylat gắn với trung tâm hoạt động cùa
enzym (hoạt hoá bời acid amin).
synthetase
acid amin + ATP ► a a - AMP - enzym + pp
- Tạo phức hợp aminoacylARNt (aminoacylARNt syntetase đặc hiệu với aciđ
amin, nhưng không cao bằng tinh đặc hiệu với ARNt).
(a.a-A M P - enzym) + ARNt ---------------► a a-ARNt + enzym + AMP
Nhóm formyl gan vào methionin tạo thành formylmethionin (fMet).
* Giai đoạn 2: mớ đầu chuỗi polypeptid
* Giai đoạn 3: kéo dài ch u ỗ i polypeptid
Đây là quá trình lắp ráp các acid amin theo một trình tự nhất định đã được mã
hoá ờ ARNm đề tạo thành chuỗi poiypeptid đặc hiệu. Quá trình này là quá trình giai
mã hay phiên dịch tức là chuyển các thông tin ở ARNm sang chuỗi polypeptid. Chiều
giải mã từ 5' - 3 ’ trong ARNm. Giai đoạn kéo dài chia làm 3 bước:
86
Hình 4.8a. Giai đoạn kéo dài tống họp chuỗi protein
87
- Bước 2: sự tạo thành liên kết peptid
Hình 4.8b. Giai đoạn kéo dài tổng họp chuỗi protein
V ị tr í E V ị trí p v jm 'A
fM c t-tR N A
• cor • p,
I
V ị trí E V ịttíP v ị tr í A /ịbíE V ịtr íP vị trí A
ỄỊĨAk
táchgổc
D ipepdd-
«RNA
B uớc 2
p» “ r tá ch gốc aa
PT T
88
Trên nbosom đã có fMet - ARNt ớ vị tri p bồ suiig với mã AUG và Ala - ARNt ờ
vị tri A bổ sung VỚI mà GCU trẽn ARNm. Với xúc tác của peptidyl transferase (có ớ tiếu
phan 50S cua ribosom) liên kết peptid được tạo thành giữa nhóm amin cùa Ala - ARNt
với nhóm carboxyl este hoá cùa fMet - ARNt tạo thành peptiddyl - ARNt (fMet - Ala -
ARNt) vẫn gan vào vị tri A và ARNt tự do vẫn ớ vị tri p. Phan úng tạo liên kết peptid
không cần cung cấp năng lượng Năng lượng giái phóng do cắt liên kết este giữa fMet và
ARNt đè tạo liên kết peptid.
- B ước 3: sự chuyến vị
Sau khi liên kết peptid đã được tạo thành, dipeptidyl - ARNt ờ vị trí A. Sau đó
ribosom trượt một khoáng tương đương với một bộ ba mật mã, do đó dipeptidyl -
ARNt chuyền từ vị tri A chuyến sang vị trí p ARN vận chuyển fMet (ARNt-fMet),
EF.G tách khói ribosom. Khi đó vị trí A "m ờ”(bo trống). Ví dụ ờ vị trí A lúc này có bộ
ba GUU trên ARNm, (bộ ba GUU mã hoá với valin) sẽ sẵn sàng tiếp nhận Valyl -
ARNt và bắt đẩu một chu kỳ dài mói.
* Giai đoạn 4: kết thúc chuỗi polipeptid
Hình 4.9. Giai đoạn kết thúc
Y ế u tỏ g i ả i
M ả k ét thúc
T á c h rờ i các th à n h p h in
89
Sự kết thúc chuỗi polipeptid đirợc báo hiệu bới một trong ba bộ ba mật mã kết
thúc UAG, UAA, UGA. Bat đầu giai đoạn này, chuồi peptidyl-ARNt sang vị tri A các
yếu tố R| R2, Ri gan vào ribosom và tạo ra sự chuyến peptidyl-ARNt sang vị trí p, mã
kết thúc ứng với vị trí A "mờ" và sẽ không có aminoacyl-ARNt nào vào vị tri A nữa.
Chuỗi polipepti được giải phóng, ARNt cuối cùng và ARNm tách khói ribosom.
Ribosom 70S tự do lại phân ly thành 50S và 30S.
TÓ M T Ấ T
Chuyển hóa protein bao gồm quá trình thoái hóa và tồng hợp protein Giúp cho
sinh viên biết đuợc một quá trình chuyến hóa binh thường cúa protein trong cơ thề tù
đó sẽ phàn tích được những chuyền hóa bất thường cùa protein và chi định được các
xét nghiệm liên quan đến bệnh lý rối loạn chuyển hóa protein
90
Bài 5
H O Á H Ọ C VÀ C H U Y Ê N H Ó A G LUC ID
Nguyễn Thị Hoa
M ỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có kha năng:
/. Trinh bày đuục một so linh chai cua monosaccarid đuxrc wig dụng trong y hục.
2. Phân lích được vai trò cua một so polysaccarid lạp đối với cơ ihê.
3. Trình bày được két qua và V nghĩa cua quá trình thoái hóa glucose.
4. Giai thích được sự thay đỏi mội so chi so hóa sinh máu và nước tiêu Irong
các bệnh lý do roi loạn chuyên hóa glucid.
5. Lựa chọn được một so xét nghiệm thường sư dụng đê chân đoán và theo dõi
bệnh đái tháo đường.
NỘI DUNG
1. Hóa học glucid
1.1. Đ ại cương
Glucid hay còn gọi carbohydrat, là dẫn xuất aldehyd hay ceton cùa các
polyalcol (có 2 nhóm -O H trở lên) hoặc là các chất tạo ra dẫn xuất này khi bị thùy
phân. Glucid thường gặp trong cơ thể động vật, thực vật và vi sinh vật với hàm lượng
khác nhau. Công thức tổng quát: C„(H20 ) m.
Có nhiều bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa glucid nhu: bệnh đái tháo
đường, bệnh galactose máu, bệnh ứ đọng glycogen...
1.1.1. Vai trò
- Cung cấp năng lượng: cung cấp từ 60 đến 70% tổng nhu cầu về năng lượng
của cơ thổ.
- Cấu tạo cơ thể: tham gia thành phần cấu tạo cùa acid nucleic, glycoprotein,
g ly c o lip id ... là n h ữ n g cấ u từ q u a n trọ n g cù a tế b à o v à m ô.
1.1.2. Phăn loại: 3 nhóm
- Monosaccarid (ose, đường đơn): là đơn vị cấu tạo nhó nhấtcùa glucid
bị thuý phân thành những chất đơn giản hơn nữa.
- Oligosaccarid: khi bị thùy phân tạo ra từ 2 đến 6 monosaccarid
- Polysaccarid: khi thúy phân tạo ra nhiều monosaccand. Loại này chia thành
2 nhóm:
+ Polysaccarid thuần: do nhiều monosaccarid thuộc cùng một loại cấu tạo nên.
Ví dụ: tinh bột, glycogen do phân từ glucose cấu tạo nên.
91
+ Polysaccarid tạp: do một số monosaccarid thuộc những loại khác nhau hoặc
những dẫn xuất cua monosaccarid tham gia cấu tạo nên.
1.2. Monosaccarid
1.2.1. Định nghĩa
Công thức tông quát:
H C H 2OH
1 1
1
c =o ¿ =0
(j:H O H )n (<pHOH),
C H 2OH C H 2OH
aldose cetose
92
Nhũng monosaccarid có nhóm -OH nầm bên trái nguyên từ c* cuối cùng tliuộc
dãy L
H JO
V
H— < - _____ Q Ị _ J H— éC — O H
H O ----- ( H L»--- 1*----- H
HO
*
----- O H H ---- b ------ O H
H-ỉ:*—OH HO----<!------ H
hJ — II (Ị-
H ---- -------H
lĨ h L
D - G lu c o s e L - G lu c o s e
HV ^
Ị— OH
H O -----¿ 3— H
—OH
-<ỄH
H-----O
Tó
CH,
i 2O H
D -G lucose
p D -C lucose
93
Quá trình đóng vòng tạo vòng 5 cạnh và tạo vòng 6 cạnh cúa fructose:
CH ị OH
OH
1 Ị'
D -F ru c to s e fu ra n o s e
H — -c— OH _o *CH;OH
N c
~c h 2o h
D -F ru c to se
IX 4|
OH
jjr
H
3
UM
D -F ru c to p y ra n o s e
CH;OH CH-.OH
-o ụ OH /
NJ,
ỌHHv ỹn l 1
Ọ 4 /
OH
i s ?J ____ ự "
V
H
M an n o se
ĩ ... Jì
G a lac to se
- Khi đóng vòng nhóm -OH của chírc aldehyd kết hợp với một chức alcol trong
phân tứ tạo nên bán acetal nội. Carbon mang chức khứ aldehyd còn lại một nhóm -OH
có khá năng kết họp với một alco! đế cho bán acetal. Nhóm -OH này gọi là nhóm -OH
bán acetal.
Liên kết nối giữa carbon mang chức khu aldehyd với carbon mang chức alcol
qua nguyên từ oxy được gọi là cầu oxy. c ầ u oxy nối từ carbon số I đến carbon số 5
tạo thành dạng vòng 6 cạnh, từ carbon số 1 đến carbon số 4 tạo thành vòng 5 cạnh
Cấu trúc vòng giải thích được hiện tượng mà công thức thẳng không giải thích được.
1.2.5. Mộ I so monosaccariđ quan trọng
* T riose: gồm 2 loại, là sàn phẩm chuyển hoá trung gian trong tế bào.
y V h2 O- H
Ù o
H ------ 4 -----O H
4 h 2o h ÌH 2OH
G ly c e r a ld e h y d Phosphodihydroxyaceton
94
* Tetrose: ỌH
H o
1
H-----Ọ -----H
H —__Q
21
___ O H k = o
I3
H ——c - — O H HO ------c -— H
>3
14
H —— c ----- H H---- c -—H
1,4
1
IÓ H,
ÓH
E r y th r o s e E r y th r u lo s e
* Pentose:
I Ov H
c h 2o h c h 2o h
¿ H 2O H ¿ H 2OH ¿ Ì l 2OH ¿ H 2O H
D -X ylulose L -X y lu lo se D -R ib o se L -R ib o se
c 'h 2 OH C H , OH
Ẹ= o E o
H - - ị - ---- O H HO ¿ ỉ— H
H- Ị"— OH HO <Ịr—— H
¿ Hi ,2O H ¿ H 2OH
D -R ib u lo s e L - R ib u lo s e
Trong đó: - Ribose và deoxyribose tham gia cấu tạo acid nucleic.
- Ribulose là sàn phẩm chuyền hoá trung gian của glucid.
95
* Hexose:
+ Glucose (aUohexose):
H o H o
Công thức thô: C^HpOt, nhiên, là thành phần
cũa nhiều glucid quan trọng như: saccarose,
tinh bột, glycogen... glucose có mặt trong tất H- OH H I .- — OH
C
cá tế bào và các dịch.
H O ----- — H 3
HO <u— H
H ------ ị i — O
IH H ¿ î— O
IH
H- -O H HO- -C - H
I
H- -C — -H H- -C - H
I
ÒH OH
D - G lu c o se L - G lu c o s e
( ìalactose (aldohexose):
Ớ người và động vặt cao cấp, galactose tham gia cấu tạo lactose (đường sữa),
thành phẩn của glucolipid và glucoprotein
Y
H-----C — -O
I,
oH H O ----- Ç ---------H
lí
H O ----- C ---- H c
H ----- ------ OH
Ỉ4
H O -----c ---- H H ----- c ------ OH
I5 Is
H ----Ç --- OH HO- C -----H
I6
ch 2o h
I62
ch oh
CH2 OH
\ị _
|p 0
H O - - C ----- M
H- Ï - O H
H- :■— 0 1 1
ch 2o h ch 2o h
D -F ru c to se L -F ru c lo s e
96
+ Mannose (aldohexose): có tronp một số hoa quà. Tham gia cấu tạo albumin,
globulin, mucoprotein. Công thức cấu tạo:
C H 2 OH
HO -H H C - — OM ịL o
H - J L OH HO-
HO□ ì -H
H----- C
c - H
H-----é------ OH HO
H - ĩ _>H
i 2OH 2 OH
¿H 2OH
D -M an n o se L -M a n n o s e D -S e d o h e p tu lo s e
*H eptose (scdohcptulose): là sản phẩm chuyên hóa trung gian cùa glucid
1,2.6. Tinh chất của monosaccarid
Các monosaccarid thường dễ tan trong nước, ít tan trong alcol và không tan trong
ete, có vị ngọt. Còn các glucid phân từ lượng lớn không có vị ngọt.
* Tinh khư (bị oxy hoá): các monosaccarid có tính khứ do có hoá chức aldehyd hoặc ceton
trong phân từ. Khi cho monosaccarid tác dụng với muối kim loại nặng (muối Cu, Hg...)
monosaccarid sẽ khữ ion kim loại giải phóng ra kim loại tự do hoặc muối kim loại tự do
có hóa trị thấp hơn. Còn monosaccarid sẽ bị oxy hóa trớ thành acid.
t , N aO H
Hexose CuSOj Uronic + CuiO ị
\ OH
\ / H
CH:OH »C u -,0
Cu C u +—
H — -d:— OH
o h W lL
rt
N
H
. H O ---- i ----H L2 h 2o ho
H — J;— OH
HO — ế H
% H---- ị ---- OH OH
OH H---- C — OH H -ị OH
e
CH-OH CHịOH
G lu c u ro n ic
ử n g dụng: Định lượng glucose trong máu và định tính glucose trong nước tiều
thuờng sừ dụng trong chẩn đoán và theo dõi bệnh đái tháo đường (bệnh tiểu đường).
Trong cơ thể glucose bị oxy hóa thành acid glucuronic. Đây là cơ chất rất quan
trọng tham gia cấu tạo polysaccarid, liên hợp với bilirubin tự do, liên hợp với các
thuốc và các chất ngoại sinh khác đặc biệt là chloramphenicol.
* Tính oxy hoá (bị khư)
Các monosaccarid có thể bị khứ đé tạo polyalcol
97
tồ n th ư ơ n g tế b à o th ằ n k in h , đ ụ c th ủ y tin h th ể v à các b iế n c h ứ n g th ầ n k in h ở b ện h
n h â n đ ái th á o đ ư ờ n g .
H— C— OH H— C— OH c= 0 H— c — OH
1 1 1
HO— C— H HO— C— H HO— c — H HO— c — H
1 1 1 1
H— C— OH H— C— OH H— c — OH H— c — OH
1 T 1
1
H— C— OH H— C— OH H— c — OH H— c — OH
ĩ 1 1 1
1 1 1
CH2 OH CHPH CHpH CHpH
* Phan ứng tạo ozazon: mỗi loại monosaccarid khi kết hợp với hydrazin (NH2-NH2)
hoặc Phenylhydrazin (C6H5-NH-NH2) trong môi tnrờng acid acetic và đun nóng sẽ tạo
một hợp chất màu vàng đặc biệt gọi là o zazon . Những o za zo n có tính chất lý học riêng
biệt (dạng kết tinh, dung điểm, độ hòa tan...) với từng loại monosaccarid. Phàn ứng
xảy ra lả do nhóm carbonyl (-CO-) đứng cạnh nhóm alcol. ú n g dụng phàn ứng n ày để
tìm sự có mặt cùa các loại monosaccarid khác nhau trong dung dịch.
Ví dụ công thức cúa một ozazon như sau:
CHO CH=NNHC6H5 C H = N N H C 6H5
i
H— —OH hX oh H— C=NNHC6H5
HO----C— H H2 h o — C— H 2 C 6H cN H N H ,
____________
•NH, + CfiH.NH, +
HO— c— H
H— C— OH ic H— C— OH H—c —-OH
c
H— C----OH H C— OH -OH
H— (Ị:----c
¿ h 2oh CH2OH CH,OH
D-Glucose phenyl hydrazon D-Glucosazon
* Tạo furfural: trong môi trường acid vô cơ mạnh, đậm đặc, các monosaccarid bị mất
nước tạo furfural.
Các furfural có thể phản ứng với các phenol cho những màu đặc hiệu. Phản ứng
này được dùng để định lượng các monosaccarid bàng phương pháp đo màu.
CH,OH
0
l
- 3 H 20 r \ H
HOCH2
98
* Tạo glucosid
Do có nhóm -OH bán acetal trong phân từ, các monosaccarid có khá năng tạo
thành các hợp chất este với alcol. Hợp chất này được gọi là glucosid Các glucosid có
dược tính mạnh, thường được dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh gồm các glucosid trợ
tim như digitalis và strophantus Thuốc được sứ dụng đê điều trị suỵ tim sung huyết do
có tác dụng ức chế bơni Na+-K+ ATPase trên màng tế bào (gắn kết chù yếu tại tế bào
tim và có thế ờ cơ trơn mạch máu) làm tăng thoáng qua Na+ trong tế bào, vi vậy làm
ngừng trao đồi Na vào trong tế bào và Ca2 ra ngoài tế bào gây tăng Ca2 nội bào —»
tăng sức co bóp cơ tim.
C H OH C H OH
Ị / í sTUV0CH3
K 1
ỌH
H ò H H OH
Glucose Metylghicosỉd
* Phan ưng tạo este
Do nhóm -OH alcol trong phân tứ nên các monosaccarid có thể phản ứng với
các acid tạo thành este tương ứng. Vi dự: monosaccarid liên kết với H iPOj tạo các
estephosphat, đó là các hợp chất có vai trò quan trọng trong cơ thể.
6
CH2OH c h 2o — © 6
G lu c o s e 1 -p h o s p h a t G lu c o se 6 -p h o s p h a t F r u c to s e 6 p h o s p h a t
o , H
G lu c o s a m in
Glucosamin là thành phần cơ bàn cấu tạo nên sụn hoạt dịch và
xương. Glucosamin rất cần thiết cho việc duy tri trạng thái khóe mạnh, toàn vẹn về
cấu trúc, chức năng cùa sụn và tối ưu hóa quá tình vận động.
99
* ( 'ác monosaccarid mal oxy
Thường gặp là deoxyribose do ribose mất oxy ớ vị trí carbon thứ hai. Trong cơ
thế deoxyribose tham gia cấu tạo acid deoxyribonucleic (ADN) Galactose mất oxy ớ
vị trí carbon thứ 6 (C6 ) tạo ra fucose. Ớ hồng cầu fucose tham gia cấu tạo các
glucoprotein đặc trung cho nhóm máu
V '/ H
HOCH
H c— OH
_____J 3
HO c - — II
I4
HO c-—H
Ah
Deoxyribose II__ ị i __OH
u
CH,
Fucosc
Saccarose
100
- Nguồn gốc: saccarose có trong mía, củ cải đường.
1.3.2. Lactose
- Cấu tạo: do pDgalactose và pDglucose tạo thành cầu oxy nối carbon số 1 cùa
galactose với carbon số 4 cùa glucose.
- Tính chất: lactose có tính khừ.
- Nguồn gốc: có ứong sữa người và động vật
c h 2o h c h 2o h
ixf
v ì .
y i \lsjH ỵ í
1
H Ấ
OH HI Ẳ
ÒH
Lactose
1.3.3. Maltose
- Cấu tạo: do 2 phân tử aD glucose tạo thành, c ầ u oxy nối carbon số 1 của phân
từ glucose thứ nhất với carbon số 4 cùa phân từ glucose thứ hai.
Maltose
101
CH;OH
- Tính chất: không tính khử. Đun nóng với nước tạo dạng keo. Tác dụng với iod
cho màu xanh tím. Liên kết trong phân tứ tinh bột, 0t|_4 và a i -6 glucosid.
- Cấu tạo gồm 2 phần:
+ Amylose: chiếm từ 15 - 20%, tan trong nước. Mỗi mạch amylose có từ 200
đến hàn|> nghìn gốc aD glucose, nối với nhau bằng liên kết a l-4glucosid tạo mạch
thăng, cấu trúc chuỗi dài không phân nhánh.
+ Amylopectin: chiếm từ 80 - 85%. Gồm 600 đến 6000 gốc aD glucose nối với
nhau bằng liên kết a l-6glucosid. Tạo ra nhiều mạch nhánh, mỗi nhánh dài không quá
24 glucose.
* Glycogen
Vai trò: là glucid dự trữ ở các mô động vật. Nguồn gốc: có nhiều nhất ờ gan và
cơ. Tính chất: không có tính khử, tác dụng với iod cho mầu nâu đỏ.
0 - 0 : liên kêt a 1-4 gluc sid; 0 - > 0 : liên kêt a 1-6 glucosid
- Cấu tạo: gồm 2.400 đến 24.000 gốc aD glucose nối với nhau bằng liên kết a
l-4glucosid và a l - 6glucosid (ở chỗ phân nhánh), c ấ u tạo giống amylopectin cùa tinh
bột, nhung sổ nhánh nhiều hơn và độ dài của nhánh ngắn hơn (chi từ 8 đến 12 gốc
glucose). Khi bị thuỷ phân cho sản phẩm cuối cùng là glucose.
* cellulose
102
- Nguồn gốc: mô nâng đỡ của thực vật.
- Vai trò: là thức ăn cho người và động vật, nhưng không có giá trịdinh dưỡng
với người. Là mô nâng đỡ cùa thực vật.
- Cấu tạo: gồm nhiều gốc ßDglucose nối với nhau bang liên kết ßl-4glucosid, vì
vậy không có mạch nhánh (người không có enzym thuỷ phân liên kết này).
L iê n k ê t ß 1-4 g lu c o sid
* ( 'hitin
Chitin là thành phần quan trọng của các động vặt không xương sống như loại
giáp xác, sâu bọ và nhện, nó cũng có trong các tế bào vách của các loại nấm và tảo.
Chitin là homopolyme cùa N-acetyl-D-glucosamin, liên kết với nhau bởi liên P(l-4)
glucosid. về cấu tạo hóa học chitin khác với cellulose là ờ các C2 nhóm -OH được
thay thế bằng gốc acetamid.
* In u lin
Inulin là m ột polysaccarid dự trữ của thực vật. Đơn vị cấu tạo là ữuctose. Trọng
lượng phân từ của insulin thấp vì nó chi có khoảng 30 gốc fructose, do đó polysaccarid
này dễ dàng hoà tan trong nước.
Ở loài ngũ cốc thời kỳ phát triển đầu thường có đa đường cấu tạo do fructose.
Khi chín muồi đa đường này sẽ phát triển thành tinh bột.
* H emicellulose
Là tên chung của nhiều loại đa đường thường gặp trong rơm, gỗ, lõi ngô...mà
đơn vị cấu tạo có thể từ một trong các loại ose: mannose, arabinose, galactose, cylose.
103
* Dextran
Là sán phẩm của vi khuẩn. Dextran là sán phẩm cua vi khuấn, cấu tạo
tù a -glucose nối mạch glucosid I - 4 và 1 - 6, nhưng khác glycogen, mạch
glucosid 1 - 4 ở đây là mạch nhánh
1.4.2. Polysaccarìd tạp
Polysaccarid tạp là những chất có phân từ lượng lớn, có cấu trúc phức tạp, có
nhiều trong tự nhiên và đóng vai trò quan trọng. Chia 2 lóp:
* M ucopolysaccarid
- Nguồn gốc: các mô nâng đỡ (xương, sụn), các mô liên kết và mô phú; có
trong dịch nhày do nhiều tuyến tiết ra làm trơn các thành ống (thực quán), bào vệ cơ
quan chống lại tác nhân hóa học (mu xin bao bọc niêm mạc dạ dày).
- Vai trò: đóng vai trò quan trụng trong sự tái tạo và trường thành của các mô,
trong việc thụ tinh và chống đỡ với một số tác nhân gây nhiễm khuẩn.
M ột số loại m ucopolysaccarid:
+ A cid hyaluronic: có trong mô liên kết thuý tinh thể cúa mat, cuống rốn, nang cùa
một số vi khuẩn.
- Cấu tạo: được tạo thành tù 250-25000 đơn vị lặp đi lặp lại cúa disaccarid liên
kết l-4ßglucosid, mỗi disaccand bao gồm gốc ß-D-glucuronic và một gốc N-acetyl
ßglucosamin liên kết VỚI nhau bẩng liên kết 1-3 Pglucosid.
- Vai trò: ngăn chặn sự xâm nhập cùa các chất độc đối với cơ thế. Có vai trò rất
quan trọng đối với khớp và da.
Enzym hyaluronidase có trong một số vi khuẩn, tinh dịch, nọc rắn, có khả nàng
thủy phân acid hyaluronic và tăng tác dựng của thuốc gây tê lidocain, làm tăng cường
tác dụng giám trương lực cơ cùa thuốc gày tê.
Heparin: là chất chống đông máu được tim thấy ờ những hạt bài tiết của
những tế bào ờ lớp bề mặt cùa mạch máu, có nhiều ờ phổi, gan và da
- Cấu tạo: gồm acid a-D-glucuronic 2 Sulfat và N-sulfo-D-glucosamin-6-sulfat
liên kết với nhau bằng liên kết a l-4glucosid
- Vai trò: chống đông máu bàng cách ngăn chặn quá trinh chuyến hoá
prothrombin thành thrombin. Giải phóng lipoproteinase từ tồ chức vào huyết tương.
Phân huỷ lipoprotein trong quá trinh vận chuyển và chuyển hoá lipid. Heparin đựợc sử
dụng làm thuốc chống đông máu đề điều trị nhồi máu cơ tim và dự phòng huyết khối
tĩnh mạch sâu trong quá trinh điều trị.
+ Chondroilìn Sulfat', có trong sụn, mô liên kết, mô báo vệ (đa, gân, van tim,
thành động mạch...).
- Cấu tạo: gồm 2 loại chondroitin-4-sulfat và chondroitin-6-sulfat, dược cấu tạo
tù 50 - 1000 đơn vị lặp lại là Sulfat disaccarid, mồi đơn vị bao gồm gốc
acid ß-D-glucuronic và N-acetyl ß-glucosamin-4-sulfat hoặc N-acetyl ß-glucosamin-6-
sulfat liên kết với nhau bằng liên kết 1-3 glucosid.
104
C h o n d ro itin S ulfat c ó n h iề u tro n g tổ ch ứ c sụn, các tô ch ứ c liên k ết n h ư da, gân,
van tim và thành động mạch, chondroitin Sulfat nầm trong thành phần kết dinh xung
quanh các sợi chun cua môt liên kết. Trong tồ chức sụn, chondroitin Sulfat kết hợp vói
protein thành dạng condromucoid.
* Glycoprotein: Đóng vai trò như các enzym, hormon, kháng thế hay protein cấu trúc.
Glycoprotein được tim thấy trong dịch ngoại bào, trong lysosom và được gắn với
màng tế bào, gồm:
Glycoprotein có thành phần là mannose, L-fucose. and N-acetylneuraminic acid
(NANA). NANA thuộc họ acid sialic. Virus cúm xâm nhập vào tế bào bằng cácli
hemagglutinin của virus kết hợp vói acid sialic ớ bề mặt cùa tế bào biêu mô làm cho
chúng không đirợc phát hiện
- Glucopolysaccarid cùa vi khuân: thường có trong cấu tạo giáp mô, có đặc tinh
bền đối với men tiêu hoá. Nhờ vậy vi khuẩn sống được trong những môi trường như
nước bọt, dịch ruột...
2. C huyến hóa glucid
2. ì. Đ ại cương
Chuyền hoá glucid là một trong những chuyển hoá quan trọng nhất cùa cơ thể
sống, chú yếu nhằm cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động. Ngoài ra, chuyến hoá
này còn cung cấp nhiều sàn phẩm trung gian quan trọng Chuyển hoá glucid liên quan
chặt chẽ với chuyển hoá các chất khác trong cơ thề như chuyển hoá lipid, acid amin và
acid nucleic.
2.2. Tiêu hoá và hấp thu glu cid
2.2.1. Tiêu hoá glue id
Thực chất là quá trinh thuý phân glucid dưới tác dụng của các enzytn cùa đường
tiêu hoá Đối với tinh bột và glycogen, amylase của nước bọt và dịch tuỵ sẽ thuỳ phân
các liên kết a 1 - 4 glucosid ở bất kỳ vị trí nào trên phân từ, tạo các dạng dextrin rồi
cuối cùng tạo maltose.
Các disaccarid là sản phẩm thuý phân tinh bột và glycogen nói trên cùng với
disaccarid của thức ãn như lactose, saccarose sẽ bị thuỳ phân cùa các enzym
disaccaridase đó là: maltase, lactase, saccarase. Sản phẩm cuối cùng của sự thuỹ phân
này là các monosaccarid chủ yếu là glucose, một số ít fructose và galatose.
2.2.2. S ự hấp thu glucid
Sự hấp thu các monosaccarid xảy ra phần đầu cùa ruột non. Sự hấp thu theo hai cơ
chế:
- Sự khuếch tán dễ dàng xảy ra với một số monosaccarid như mannose và
fructose, chủng được vận chuyển qua màng tế bào theo cơ chế thụ động nghĩa là theo
chiều cùa sự chênh lệch gradient nồng độ, với cơ chế vận chuyển này cần có sự tham
gia cùa hệ thống chất mang (carrier) nằm trong diềm bàn chải của tế bào thành ruột
- Sự vận chuyển tích cực: cơ chế này xày ra đối VỚI glucose và galactose ơ ruột
non, các monosaccarid này được vận chuyên qua màng tế bào thảnh ruột với tôc độ
nhanh và nhiều khi ngược chiều với gradienl nồng độ.
105
Sau khi hấp thu, các monosaccarid được tập trung vào hệ tĩnh mạch cừa rồi vào
gan, ờ đó các inonosaccarid ngoài glucose sẽ được chuyến thành glucose để cơ the sứ
dụng trong quá ưình chuyền hoá chung.
2.3. Thoái hoá glucid ở m ô và tế hào
2.3.1. Thoái hoá glycogen thành glucose
Trong cơ thể người và động vật glycogen là dạng giucid dự trữ cùa mọi tế bào.
Đặc biệt gan là cơ quan chứa nhiều glycogen nhất.
Ờ cơ, khi tế bào cơ hoạt động, sự tiêu hao năng lượng đòi hòi phải được cung
cấp một lượng lớn glucose đe thoái hó. Ngoài nguồn glucose do máu mang đen, tế bào
cơ phái thoái hóa mạnh lượng glycogen dự trữ đề cung cấp năng lượng cho cơ hoạt
động.
Ở gan, sự thoái hoá glycogen ngoài mục đích cung cấp glucose cho chính gan,
còn nhàm mục đích chinh tạo ra một lượng lớn glucose tụ do cung cấp cho máu ngoại vi
đi I1 UÔÍ các tố chức khác. Vì vậy, ớ các thời điềm xa bữa ăn (lúc đói) sự thoái hoá
glycogen cúa gan có vai ưò quan trọng trong điều hoà hàm lượng glucose trong máu.
Sự thoái hóa glycogen tạo glucose trong tế bào được thực hiện bời một hệ thống
enzyme bao gồm:
+ Glycogen phosphorylase: là enzym thuỳ phân liên kết a 1-4 glucosid giải
phóng ra các phân từ (X-D glucose 1 phosphate ờ đầu tận cùng của mạch polysaccarid,
quá trinh này lặp đi lặp lại cho đến khi mạch thẳng đang thoái hóa còn 4 gốc gluccose
thi dừng lại.
ÓH ÓH
glycogen. u - o g lu c o s e - 1 - p h o s p h a te g ty c o g eru ,
Thiếu hụt enzym glycogen phosphorylase dẫn đến glycogen không được thủy
phân để tiếp tục thoái hóa cung cấp năng lượng cho cơ hoạt động.
+ Enzym chuyền nhánh (glucosyl transferase): có tác dụng thủy phân liên kết cc
1 -4 glucosid ờ vị trí sát gốc nhánh rồi chuyển một đoạn 3 gốc glucose đó đến gắn vào
một đoạn khác bằng cách tạo liên kết a 1-4 glucosid khác.
106
+ Enzyiti cắt nhánh (amylo a 1-6 glucosidase): thuy phân cat liên kết
a 1-6 glucosid của các nhánh chì còn lại một phân từ glucose.
Nhờ tác dụng cua các enzym trên mà glycogen bị thúy phân hoàn toàn thành
CX-D glucose I phosphat (93%) và glucose (7%).
Ớ các tồ chức, glucose I phosphat (G1P) được đồng pliản hóa thành
glucose 6 phosphat (G 6P). Glucose tụ do cũng được phosphoryl hóa tạo G6P và tiếp
tục được thoái hóa.
Riêng ở gan, chí một phần nho G6P tiếp tục thoái hóa đẻ đáp ứng nhu cầu
chuyên hóa cùa tế bào gan còn phần lớn G 6P được thúy phản gốc phosphat tạo glucose
tự do dưới tác dụng cùa glucose 6 phosphatase, enzym này chi có trong gan. Vi vậy,
chi có ớ gan mới có khá năng cung cấp glucose tự do cho máu. Đây là điểm khác biệt
của quá trinh thoái hóa glycogen giữa gan và cơ.
2.3.2. Thoái hoá glucose
G lucose thoái hoá theo các con đường:
+ Hexose diphosphat gọi là con đường "đường phân".
+ Hexose monophosphat hay chu trinh pentose.
+ Tạo acid glucuronic và acid ascorbic.
2.3.2.1. Thoái hoá glucose theo con đường hexose diphosphat
* Giai đoạn phosphuryì huá: glucose được phosphoryl hoá thành
glucose6phosphat với sự xúc tác cùa enzym hexokinase, với sự tham gia cúa một phân
tứ ATP và sự có mặt của ion Mg*2.
+ ADP
ÓH ÓH
Glucose Glucose 6phosphat
Đồng phân hoá glucose 6 phosphat thành fructose 6 phosphat, với sự xúc tác cùa
enzym glucose 6 phosphat isomerase:
Isom erase
OH OH
107
Phospho fructokinase
F ru c to se 6 p h o sp h a t F ru c to se 1,6 d ip h o sp h a t
c= o
I
CHOH
CH,OH I
c h 2o - G
F ru c to se 1,6 d ip h o sp h a t P h o sp h o d ih y d ro x y a c e to n P h o sp h o g ly ce rald eh y d
Hai chất đồng phân này có thể chuyển hoá qua lại lẫn nhau dưới tác dụng của
enzym isomerase (vì trong các bước tiếp sau của quá trinh thoái hoá chì có PGA là
chất sẽ tham gia)
c h 2o — ( ? )
CHO
C= o - L
CHOH
I [somerase
CH2OH
c h 2o — ( 3
P h o sp h o d ihy d ro x y aceto n P h o sp h o g ly ce rald eh y d
c= o ^ te c = o
• Phosphoglyceraldehyd
CHOH dehydrogenase CHOH
c h 2o — Q ) c h 2o — Q )
P h o sp h o g lv ce rald eh y d A cid 1,3 d ip h o sp h o g ly ce ric
108
Thúy phân liên kết phosphat giàu năng lượng cùa acid 1-3 diphosphoglyceric,
năng lượng đuợc chuyên cho một phân tử ADP để tạo ATP và acid 3 phosphoglyceric
dưới tác dụng xúc tác cua enzym phosphoglycerat kinase.
1_
c= o V. J c= o'1
CHOH Phosphoglycerat kinase C’HOH
c h 2o — © c h 2o — < 3
Acid 1,3 diphosphoglyceric Acid 3 phosphoglyceric
OH OH
c= 0 c=o
1 I ~
CHOH Phosphoglycerat mutase CHO ( p)
CH2o — Q c h 2o h
OH
c= o H20 CH2
I
CH O — ®
ỹEnolase IC O ~ ( p )
c h 2o h cooh
Acid 2 phosphoglyceric Acid phosphoenolpyruvic
*Acid phosphoenolpyruvic tách gốc phosphat tạo acid pyruvic
CH, ADP ATP CH,
c o ~ (p ) ________ _______________ ► c = o
I Pyruvat kinase 'I ,
CH2OH 1 COOH
Acid phosphoenolpyruvic Acid pyruvic
* Sự thoái hóa tiếp tục của acid pyruvic
( 'on đường hiếu khi (điều kiện đù oxy):
Trong điều kiện tế bào cùa tổ chức được cung cấp đù oxy, acid pyruvic sẽ được
vận ;liuyẻn vào trong ty thê. Tại ty thể, acid pyruvic được khứ carboxyl oxy hoá tạo
109
acetylCoA. Phản ứng này được xúc tác bởi phức hợp đa enzym (multienzym) là
pyruvat dehydrogenase với sự tham gia của coenzym: TPP, acid lipoic, coenzym A,
NAD*, FAD.
Cuối cùng acetylCoA được oxy hóa hoàn toàn trong chu trình Krebs cho 2 phân
từ C 0 2, 4 phân từ H20 và 12 phân từ ATP.
Hình 5.1. Sự biến đổi của acid pyruvic tạo acetyl CoA
110
Acid lactic được tạo thành từ tổ chức cơ được vận chuyền qua máu, đến gan để
tái tạo glucose. Sự biến đổi của glucose thành acid lactic ở cơ và sụ biến đối acid lactic
thành acid pyruvic ở gan đirợc gọi là chu trình Cori.
Chu irìrth glucose alanin:
H ình 5.3. C hu trìn h glucose - alanin
Trong nhiều tổ chức, trong đó có cơ, alanin transaminase biến đồi các acid
cetonic thành acid amin như acid pyruvic thành alanin, alanin được vận chuyển ừong
máu đến gan. Tại gan, acid pyruvic được tổng hợp thành glucose. Glucose lại được
cung cấp trớ lại tố chức trong đó có cơ. Quá trinh vận chuyển và chuyển đồi này gọi là
chu trình glucose-alanin.
* Đặc điêm cùa sự ihoái hoá glucose theo con đường hexodiphosphal
- Xảy ra ở bào tương. Glucose được phosphoryl hoá 2 lần.
- Sản phẩm cuối cùng: điều kiện yếm khí tạo acid lactic và điều kiện hiếu khí
tạo C 0 2, H20 .
- Cung cấp nặng lượng: thoái hoá glucose đến C 0 2 và H20 tạo ra 38 ATP, nếu
thoái hóa từ glycogen đến CƠ2 và H20 tạo ra 39 ATP.
- Thoái hoá glucose theo con đường này chiếm tỳ lệ 90 - 93%.
* Điều hóa con đường "Đ ường p h â n ”
©phosphorylation ;
glucotanase \ ■pyruvate (cAMP-dependent);
h ig h /^ ; ' ptiosphotructokinase-l 1
: A M P ® , F-2.6-BP Q ; ; kmase ©Alanine
ATP ADP
' A T P © ,C itra te © ị © F-1,6-BP ;
111
2.3.2.2. Con đườ ng h exose m onophosphate (con đ ư ờ n g pentose)
Xảy ra ở hồng cầu, gan, tuyến sữa và các mô mỡ, chiếm tỷ lệ thấp hơn (7-10%).
Chu trình pentose chia ra làm 2 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: khứ carboxyl oxy hoá glucose 6 phosphat tạo pentose phosphat:
- Oxy hoá glucose 6 phosphat tạo thành 6 phosphoglucolacton với sự xúc tác
của enzym glucose 6 phosphat dehydrogenase (G 6PD) coenzym NAD P '.
C H 2ơ ( p ) CH
N A D P' N A D PH
) -------o
OH OH = o
OH r OH Dehydrogenase OH
OH OH
G lucose 6 p h o sp h at 6 phosphogluconolacton
- Hợp nước: m ở vòng cúa 6 phosphoglucolacton tạo acid 6 phosphogluconic nhờ
enzym gluconolactonase
COOH
c h 2o - ( p )
CHOH
h 2q ^ I
OH o HOCH
G luconolactonase I
OH CH O H
OH (Ịthoh
6 phusphogluconolactun
I ’H2o { p)
Acid 6 phosphogluconic
- O xy hoá acid 6 phosphogluconic tạo acid 6 phospho 3 cetogluconic dưới tác
dụng của enzym 6 phosphogluconat dehydrogenase có coenzym NADP .
ỊTOOH ị: o o h
CHOH CHOH
N A D P+ NADPH
I I
HO CH co
I I
CH O H Dehydrogenase CHOH
i?H O H l?HOH
¿ h 2o - ( p ) I'h 2o-(ip)
Acid 6 phosphogluconic Acid 6 phospho 3 cetogluconic
- Khừ carboxyl của acid 6 phospho 3 ceto gluconic tạo ribulose 5 phosphat nhờ
enzym decarboxylase.
112
rooH
CH OH CH2OH
I co2
CO / CO
T ------------- — —
CHOU Decarboxylase CH OH
Jthoh CHOH
It h 2o - ( p ) 1 h 2o - ( p )
CHO
I
CHOH
I
CHOH
CHOH
Isom erase
I
co
\ Ribose 5 phosphat
CHOH
c h 2o h
lCHOH
Epimerase
CH20 - ( p )
HOCH
Ribulose 5 phosphat
CHOH
CHjCKp )
Xylulose s phosphat
* Giai đoạn 2: Biến đồi tiếp tục của các pentose: trong giai đoạn này chi có sự
vận chuyển các đơn vị 2 carbon hoặc 3 carbon, dưới tác dụng cùa các enzym tương
ứng là transcetolase và transaldolase, enzym transcetolase có coenzym cùng phối hợp
xúc tác là thiamin pyrophosphate.
Phán ứng đầu tiên là sự kết hợp 2 phân từ xylulose 5 phosphat và ribose 5
phosphat thành phosphoglyceraldehyd và sedoheptulose 7 phosphat dưới tác dụng của
enzym ưanscetolase.
c h 2o h
c h 2o h
CO
co CHO
t T r a n s c e t o la s e HOCH
J
HOCH (Ịt h o h
ì:HC O H CHOH
1 h 2o -C p ) CHOH P h o s p h o g ly c e r a ld e h y d
c h 2o -C Ẽ )
X y lu lo s e 5 p h o s p h a t R ib o s e 5 p h o s p h a t 1'H O H
¿ h 2o < p ) S e d o h e p tu lo s e p h o sp h a t
113
Sau đó sedoheptulose 7 phosphat phàn ứng với phosphoglyceraldehyd tạo thành
fructose 6 phosphat và erytrose 4 phosphat duới tác dụng cùa enzym transaldolase.
CH2OH
1
CO c h 2o h CHO
i I
HOCH CHO CO CHOH
T ransaldolase
¿■HOH HOCH
! ICHOH
CHOH
¿ h 2o - ( p ) I J: h 2o - ( p )
CHOH CHOH
¿H O H It h o h
Phosphoglyceraldehyd E rythrose 4 phosphat
¿ h 2o - ( p ) J:h 2o - ( p )
Sedoheptulose phosphal Fructose 6 phosphat
- Erytrose 4 phosphat kết hợp với xylulose 5 phosphat tạo thanh fructose 6 phosphat
và phosphoglyceraldehyd
CH ,O H
CH ị OH I
CO
CHO
co I I.
HOCH
CHOH T ran sceto lase CHO
L I
HOCH
lCHOH CHOH (Ịthoh
CIIOH
1:h 2o - ( p ) 1'IIOH Ì: h 2o - ( p )
1:h 2o ( p )
J: h 2o - ( p )
Xylulose 5 p h o sp h a t E ry th ro se 4 p h osphat F ructose 6 p h osphat P hosphoglyceraldehyd
* Ý nghĩa cùa sự thoái hoá glucid theo con đường hexose monophosphat .
- Tạo ra các coenzym NADPH là coenzym cung cấp hydro chù yếu cho các
phản ứng tống hợp như:
- Tồng hợp acid béo, cholesterol, các hormon steroid.
- Chu trình pentose cung cấp pentose là nguyên liệu cần thiết tồng hợp nucleic.
- NADPH có vai trò đặc biệt quan trọng trong tế bào hồng cầu đó là vai trò
chống sự tự oxy hoá giúp bảo vệ màng hồng cầu Khi sứ dụng một số thuốc như
paracetamol, thuốc điều trị sốt rét có thể làm giàm hoạt độ enzym G6PD, là enzym
then chốt cùa con đường pentose —>giảm quá trình tạo NADPH gây thiếu máu.
114
Hình 5.4. Quá trình loại bò nhóm oxy hoạt động trong hồng cầu
Con dường Pentose
H b(F^*:O J Hb<FV|
oũdind
fluuthion*
(GS SG)
115
Hình 5.5. Quá trình thoái hóa glucose theo con đưòìig pentose
G lu c o se 6 p h o s p h a t
NADP
NADPH
6 p h o s p h oo ẹ lu c o n o rn la c to n
Y h 2o
>
A cid 6 p h o s p h o g lu c o n ic GIAI ĐO ẠN O X Y HÓA
NADP
|r
NADPH
R ib u lo s e 5 p h o s p h a t
< 0 ?
X y lu lo se 5 p h o s p h a l
\
E r y th r o s e 4 p h o s p h a t F r u c to s e 6 p h o s p h a t
G ly c e r a ld e h y d 3 p h o s p h a t F r u c to s e 6 p h o s p h a t
116
23.2.4. ý nghĩa s ự thoái hoá g lucid
- Cung cấp glucose 6 phosphat cho tế bào sư dụng. Riêng ớ tồ chức gan thoái
glycogen nhầm mục đich chinh cung cấp glucose tự do cho máu tuân hoàn đế điều hoà
nồng độ glucose máu.
- Cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động.
- Cung cấp các sàn phẩm trung gian cho nhiều quá trình chuyên hoá cua cơ thê
2.4. Sự tổng họp glucid
2.4.1. TổrtịỊ h<rp ỊỊlucose
2.4.1. ì. Tổng hợp glucose từ các ose khác
* Từ mannose:
* l'ừfructose:
H ình 5.6. T ống h ọ p glucose từ fru cto se
Fructose
ATP ^
Fructose kinase
ADP ,
Fructose 1 phosphat
Faictose IP aldolase
Glyceraldehyd Phosphodihydroxyaceton
ATP ■
Trióse kinase
J“< \
ADIF
Glyceraldehyd 3 phosphat - Fructose 1,6 diphosphat Glucose
Thiếu hụt enzyme fructose l,6diphosphatase làm cho fructose không được biến
đổi thành glucose gây bệnh không dung nạp fructose bẩm sinh
117
Từ galactose:
Hình 5.7. Tổng họp glucose từ galactose
G alactose
Glucose 1 phosphat ATP 'N G alactose kinase
UTP V ADP V ,
ADP-
UDP galactose V.
Glucose 1 phosphat
Phosphoglucomutase
L a c tic
^-N A D H + H+
Pyruvat carboxylase
LDH
ADP ^ ATP NAD+
O x a lo a c e tic - -P y n iv ic
GTPn. CO,
PEP carboxykinase
GDPV
P h o s p h o e n o lp y r u v ic
118
Tông hợp lừ acid pyruvic
Hình 5.8. Tổng họp glucose từ acid pyruvic
Pyruvic
co 2 l^ ATP
If A'
P y ru v at c arb o x y la sè ^ H V ^ y ^ Q p
O xalo acetic
PE P c arb o x y k in ase L^G T P
c° 2 GDP
Phosphoenol pyruvic
Phosphổglyceric
A T pJl
) I P h o sp h o g ly cerat kinase
A D P - r 'lr
1,3 diphosphoglyceric
IY NADH + H
Ir S -N A D
Fructose 1 ódiphosphat
F ru cto se 1,6 d ip h o sp h atase
Fructose 6Ì iphosphat
G lucose 6 phosphat
G lu c o se 6 p h o sp h atase
G lucose Ị I
Sau khi tạo phosphoenolpyruvat sẽ ngược con đường “đường phân” đê tông
hợp glucose.
* Từ protein: thoái hoá protein chủ yếu cho các acid amin. Trong cơ thề có một
số acid amin sinh đường như: alanin ừao đồi amin tạo acid pyruvic rồi tạo glucose
theo sơ đồ trang trên.
* Từ lipid: lipid thoái hoá trong cơ thể chù yếu tạo thành glycerol và acid béo.
+ Acid béo: quá trinh p oxy hoá acid béo tạo thành acetylCoA, acetylCoA đi
vào chu trinh citric để tạo thành oxaloacetic sau đó tạo thành phosphoenolpyruvic và
đi ngược con đường "đường phân" đê tạo glucose.
1 19
Hình 5.9. Tồng họp glucose từ glycerol
NADH
lsomerase
Glycerol Glycerol(P)- ỊA ----------- - P G A
Glycerol kinase
G6P' Fr l , 6 d ®
Phosphoglucomutase
Glucose 1 phosphat
UTP X
pp, -*y
UDP glucose
Glycogen
(n gôc glucose)
Glycogen synthase
UDP-W-^"
Glycogen (n+1 gốc glucose)
* Tạo mạch nhánh: khi chuỗi thẳng polysaccarid khá dài (có ít nhất 10 gốc
glucose). Enzym amylo 1-4, 1-6 transglucosidase sè cắt một đoạn đẩu mạch thẳng,
chuyển đoạn cắt rời đó đến gắn lên -OH cùa c 6 cùa phân từ glucose cùa chuỗi
polysaccarid mạch thẳng để tạo mạch nhánh Mạch nhánh mới tạo thành được kéo dài
ra bởi glycogen synthetase (synthase). Quá trinh đó được lặp đi iặp lại và số lượng
mạch nhánh tăng dần cho đến khi được phân từ glycogen có cấu trúc phù họp với nhu
cầu cùa tế bào thì quá trình tống hợp kết thúc.
Quá trình tồng hợp glycogen từ glucose được tiến hành giống nhau ỡ mọi tổ
chức. Điểm khác biệt giữa các tồ chức với nhau chinh là kha năng tồng hợp glucose
(nguyên liệu để tổng hợp nên glycogen), về điềm này giữa gan và cơ có nhùng điếm
khác nhau cơ bàn: ừong khi cơ chì có thẻ lay glucose tự do cua máu cung câp đê tồng
hợp glycogen cho chính cơ sứ dụng thi ớ gan, do có đầy đu các hệ thống enzyin
120
chuyển hoá lại có khá năng tự tông hợp một lượng glucose vô cùng lớn, không những
tổng hợp glycogen dự trữ cho toàn bộ cơ thề mà còn cung cấp một lượng lớn glucose
tự do cho máu đám báo sự hang định glucose trong máu kể cà thời điềm xa bữa ăn
Hình 5.11. Tổng họp glycogen mạch nhánh
%
o
o
E gắn nhánh
— — 9 0 0 0 )0 oooooo
2.2.5. Rấi loạn chuyển hoá gluccid
2.2.5.1. Bệnh đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) còn gọi là bệnh tiều đường. Bệnh được xem như
một hội chứng bao gồm nhiều rối loạn mà sự tăng glucose máu lả dấu hiệu đặc trưng.
Trong bệnh ĐTĐ, mức độ giảm insulin về số lượng và chất lượng là nguyên nhân gây
tình trạng thay đổi các con đường chuyển hóa bình thường. Vì thiếu insulin nên sự hấp
thu glucose vào trong tế bào nhờ glucose transporter 4 (GLUT 4) giảm dẫn đến nồng
độ glucose trong máu tăng cao, glucose sẽ đào thải ra ngoài nước tiểu. Sự đào thải
nhiều glucose làm cạn kiệt glucid dự trữ, ca thể tăng cường thoái hóa lipid và protein
để cung cấp năng lượng cho cơ thề. Con đường “đường phân” bị hạn chế, sự phân ly
glycogen thành glucose tăng và tăng quá trinh tổng hợp glucose từ các sản phẩm
không phải là glucid. Các quá trinh này gây tăng sàn phẩm là acid pyruvic và acetyl
CoA. Acetyl CoA không được oxy hóa tiếp tục trong chu trinh Krebs mà chuyền hóa
thành cholesterol và các chất ceton, hậu quả cuối cùng có thể dẫn đến nhiễm acid
chuyển hóa.
* Các rối loạn chuyển hóa trong bệnh ĐTĐ:
- H iện tượng glvcosyl hóa: glycosyl hóa các phân tủ protein và enzym trong
máu, Khi glucose huyết tăng, glucose phản ứng vói các protein (không cần sự xúc tác
cùa enzym). Trong huyết tương albumin bị glycosyl hóa thành fructosamin, ừong
hồng cầu hemoglobin A (HbA) bị glycosyl hóa thành HbA]C. Người ta định lượng
fructosamin và HbAiC đề theo dõi quá trinh điều trị bệnh ĐTĐ.
- Hiện lượng gluco-oxy hóa: trong phản ứng glycosyl hóa có kèm theo phản
ứng oxy hóa tạo các gốc tự do, đây là nguyên nhân gây biến chứng mạch máu ờ bệnh
nhân ĐTĐ
- Tăng chuyên hóa glucose Iheo con đường polyol: glucose chuyển hóa theo
con đường “đường phân” kém, glucose chuyển hóa theo con đường polyol gây tăng
nồng độ sorbitol và fructose trong tế bào. Nồng độ sorbitol và fructose tăng trong thùy
tinh thể là nguyên nhân gây đục thúy tinh the ớ bệnh nhân ĐTĐ.
121
* Tiêu chuẩn chần đoán đái tháo đưừnỊỊ
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm 2010, chân đoán đái tháo
đường dựa vào 1 trong 4 tiêu chuân sau:
1 HbA|C> 6,5%.
2 Glucose HT lúc đói >126mg/dL (7mmol/L).
3. Glucose HT 2 giờ sau khi uống 75g glucose (nghiệm pháp tăng glucose
huyết) >11,1 mmol/L (> 200mg/dL).
4. Glucose HT>I lmmol/L ở một thời điêm bất kỳ, kết hợp với các triệu chímg
lâm sàng
* Tiêu chuẩn chấn đoàn tiền đái tháo đuirttỊỊ
1. HbA lc từ 5,7 đến 6,4 %
2. Rối loạn glucose lúc đói (impaired fasting glucose) glucose 5,6 - 6,9 mmoI/L
3. Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance) glucose 2 giờ trong
nghiêm pháp dung nạp glucose G2 trong khoáng 7,8 - 11 mmol/L.
* Khuyến cáo sàng lọc đái tháo đường
Đối với người lớn không có triệu chứng, không mang thai, glucose máu lúc đói
được sư dụng nhiều hơn nghiệm pháp tăng glucose máu lúc đói.
Sàng lọc tất cá người lớn từ 45 tuôi trớ lên ít nhất 3 năm 1 lẩn.
Người lớn, không triệu chứng, không mang thai với ít nhất một trong các biểu
hiện dưới đây, phái xét nghiệm ớ lứa tuồi trè hơn và tần số nhiều hơn:
- Béo phì
- Thế hệ thứ nhất cùa gia đình có người ĐTĐ.
- Sinh con có cân nặng lúc sinh>4kg. Có tiền sử ĐTĐ thai kỳ.
- Tăng huyết áp
- Giảm dung nạp glucose hay rối loạn glucose máu lúc đói ờ lần xét
nghiệm trước.
* Đ ái tháo đưừng thai kỳ: Là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng
cuối cùa thai kỳ. Đối với tất cả phụ nữ mang thaicó yếu tố nguy cơ ĐTĐ đều được
tầm soát ĐTĐ thai kỳ sù dụng nghiệm pháp dung nạp Ẹlucose bàng đường uống, xét
nghiệm đuợc thực hiện ờ tuần thứ 24-28 cúa thai kỳ. Chấn đoán ĐTĐ thai kỳ khi nồng
độ glucose thòa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Nồng độ glucose máu lúc đói >5, lmmol/L.
- Nồng độ glucose máu sau 1 giờ làm nghiệm pháp dung nạp
glucose > 10.0mmol/L.
- Nồng độ glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp
glucose >8,5 mmol/L.
122
* Các x é t nghiệm chấn đoán và theo dõi đái tháo đưìm g
Nhiều trường hợp ĐTĐ không có triệu chứng điền hình, việc chẩn đoán theo dõi diễn
biên cùa bệnh dựa hoàn toàn vào các xét nghiệm hoá sinh
+ Glucose huyết tutrnỊỊ
Những bệnh nhân ĐTĐ, đặc biệt những bệnh nhân được điều trị bang insulin,
việc theo dõi và duy tri nồng độ glucose huyết là rất cẩn thiết.
+ Xúc định tỳ lệ HhA IC
H bAlC là san phâin glycosyl hoá cua Hb. Hồng cầu người trương thành chu
yếu là hemoglobin A (HbA), một lượng nhỏ HbA bị glycosyl hóa bởi glucose tạo
thành HbAlC. Ớ người binh thường tý lệ H bA lC trên Hb toàn phần <6,5%. Tý lệ này
tăng ờ bệnh nhân ĐTĐ. Tý lệ H bA lC phan ánh nồng độ glucose trong máu ờ thời gian
trước đó 1-2 tháng. Vì vậy việc xác định tý lệ H bA lC có ý nghĩa:
Phát hiện bệnh nhân đê điều trị.
Đánh giá nồng độ glucose trước đó 2 - 3 tháng.
Đánh giá tác dụng điều trị ừong vòng 1- 2 tháng. Khi HbA|C giảm 0,5% được
đánh giá là điều trị có hiệu quá.
* Fructosamin
Danh từ íructosainin đề cập tới các cetoamin liên kết giữa glucose và protein.
Trong huyết tương, albumin chiếm tỳ lệ lớn nên íructosamin phần lớn là albumin
glycosyl hóa. Thời gian bán hùy của albumin là 2-3 tuần nên việc định lượng
íructosamin có thể kiêm tra mức glucose huyêt tương trong khoáng 2-3 tuân trước đó.
Việc xác định íructosam in có giá trị:
Đánh giá hồi cứu nồng độ glucose huyết trước đó khoáng 2-3 tuần.
Đánh giá kết quá thuốc điều trị. So vói H bA lC , íructosamin thăm dò được kết
quà sớm hơn. Đặc biệt, sử dụng xét nghiệm íructosamin để thay thế xét nghiệm
HbA]C trong trường hợp bệnh nhân có bất thường về hemoglobin.
Ớ người bình thường nồng độ íructosamin huyết là: 205- 285jimol/L.
+ Insulin
Insulin tham gia điều hòa chuyển hóa và vận chuyển carbohydrat, acid amin.
protein và lipid. Bài xuất insulin chủ yếu được điều hòa bởi nồng độ glucose huyết.
Insulin được tiết ra khi nồng độ glucose huyết tănp và ngược lại khi nồng độ glucose
giảm xuống, tình trạng bài tiết insulin sẽ giảm xuống. Sự bài tiết ỉnsulin sẽ giảm hay
mất ờ bệnh nhân ĐTĐ, sự bài tiết này tăng lẽn ờ bệnh nhân có khối u bài tiết insulin.
+ Peptìd c
- Peptid c là một chuỗi gồm 31 acid amin, trọng lượng phân tù khoảng 3020
dalton. Có vai trò kết nối chuỗi A và B của insulin trong phân từ proinssulin Peptid c
có nguồn gốc từ tế bào beta đáo tụy, là sàn phẩm phụ của quá trình phân cẳt
proinssulin thành insulin. Do vậy nồng độ peptid c có mối tương quan với nồng độ
insulin nội sinh và không bị tác dộng do dùng insulin ngoại sinh.
123
- Định lượng peptid c có tác dụng phân biệt giữa ĐTĐ type I và 2, với những
bệnh nhân điều trị insulin, nồng độ peptid c huyết cho biết lượng rnsulin trong máu là
nội sinh hay ngoại sinh.
- Người binh thường khi đói nồng độ peptid c thay đồi từ 0,78-l,89ng/m L
(0,25- 0,6nmol/L). Peptid c có thế định lượng khi đói, sau bữa ăn chuẩn hoặc sau khi
kích thích bởi glucagon, tất cá đều có giá trị đánh giá chức năng tế bào p tụy nội tiết.
+ Các kháng thể
- Để chẩn đoán phân biệt các type ĐTĐ có thế xác định các kháng thề ICA
(islet cell antibodies- tự kháng thể kháng tế bào đáo tụy), IAA (insulin autoantibodies-
tự kháng thể kháng insulin), anti GAD (glutamic acid decarboxylase antibodies-tự
kháng thế kháng GAD)
- Ở bệnh nhân ĐTĐ type 1 sự xuất hiện cùa các kháng thể này với tý lệ khá cao,
đặc biệt ớ bệnh nhân ĐTĐ type 1 ờ người tré Sự hiện diện cua các kháng thề này
khăng định có sự húy hoại te bào beta cùa tụy có liên quan đến ĐTĐ tự miễn Hơn
nữa, sự xuất hiện các kháng thế này là ỵếu tố dự báo chức năng cua tế bào beta Với
nồng độ cao cùa các kháng the này là yếu to tiên lượng sự suy giám chức năng tế bào
beta trong vài năm sau. Anti GAD còn là yếu tố dự báo liệu pháp điều trị insulin trong
vòng 3 năm tại thời điêm chan đoán.
+ phydroxyhutyrat huyết ttnm g
- Trước đây, để chân đoán nhiễm toan ceton chù yếu dựa vào xél nghiệm định
tính cetonic trong nước tiều. Sau đó, xét nghiệm định lượng beta hydroxybutyrat mao
mạch đã được đưa vào sử dụng để chần đoán nhiễm toan ceton Hiện nay, định luợng
beta hydroxybutyrat huyết tương bằng kỹ thuật enzvm so màu đã dần thay thế xét
nghiệm định lượng beta hydroxybutyric mao mạch. Ớ bệnh nhãn ĐTĐ p
hydroxybutyrat có tương quan đến sự thay đối tình trạng acid - base hơn đối với
acetoacetat.
- Nồng độ p hydroxybutyrat huyết tương thay đối trong khoáng 0,02 -0,27
mmol/L (0,21 - 0,81mg/dL), ờ người binh thường sau một đêm nhịn ăn. Ò người đà
tập luyện thời gian dài nồng độ p hydroxybutyrat có thể tới 0.2mmol/L, ờ bệnh nhân
ĐTĐ thường vượt qua 2mmol/L (20mg/dL).
+ M icroalbumin niệu
Microalbumin niệu là lượng protein rất nhó xuất hiện trong nước tiểu khi chức
năng thận giảm sút. Bệnh thận do đái tháo đường lả biến chứng mạn tinh rất thuờng
gặp, được đặc trung bời sự xuất hiện protein trong nước tiểu. Với xét nghiệm nước
tiều bằng phương pháp thông thường chi phát hiện được lượng protein>300mg/L,
được gọi là tiểu đạm đại thể.
Ớ bệnh nhân ĐTĐ trước khi xuất hiện tiểu đạm đại thể, lirợng albumin tăng lên
trong nước tiểu từ 30-300mg/ngày. Giai đoạn này được gọi là tiểu đạm vi thể. Việc
phát hiện sớiti lượng microalbumin niệu trong giai đoạn này rất quan trọng, giúp có thế
phòng ngừa làm chậm biến chứng thận ờ bệnh nhân ĐTĐ Microalbumin niệu cũng là
dấu hiệu tiên lượng xấu cho biến chứng mạch máu, đột quị và tim mạch
Ngoài ra, XN lipid máu, chức năng thận, tổn thương tế bào gan, acid uric.
124
2.2.5.2. ( 'ác bệnh ứ glycogen bâm sinh
Do thiếu hụt hoặc do sai lệch về cấu trúc dẫn đến giám hoặc mất hoạt tinh xúc
tác cùa một so enzyni tham gia vào quá trinh thoái hoá glycogen, từ đó dẫn đến tinh
trạng ứ đọng glycogen trong các tồ chức nhất là gân và cơ. Triệu chứng tlnrờng gặp là
gan to, rối loạn hoạt động cơ, hạ đường huyết khi đói
2.2.5.3. Bệnh galactose máu hãm sinh (galactosemia)
Bệnh galactose huyết là bệnh rối loạn đơn gen cùa chuyển hóa carbohydrat, bao
gôm bệnh galactose huyết thê cô điên (Classic galactosemia) gây nên do thiếu hụt
galactose -1 phosphate uridyl transferase (G1 PUT) và kèm theo những triệu chúng
điên hình như đục nhản mắt, chậm phát triển trí tuệ, xơ gan Rối loạn thứ hai gây nên
do thiếu hụt galactokinase dẫn tới đục nhân mat. Rối loạn thứ ba gây nên do thiếu hụt
UDP - epim erase là rối loạn hiếm gặp nhất trong nhóm.
( 'ơ chê hệnh học phân lư
Lactose là một disaccharide chứa galactose và glucose, khi tiêu hóa lactose bị
thủy phân bới lactase cùa ruột. Bình thường galactose bị biến đôi thành glucose trong
gan. Phán ứng đầu tiên trên con đường này là quá trình phosphoryl hóa thành galactose
- 1 - phosphate bới galactokinase, enzym này được mã hóa bời gen ừên NST số 17.
Galactose + A T P ----------------------------- ► Galactose I phosphat
Bước tiếp theo là biến đối G alactose-1-phosphate thành G lucose-1-phosphate
bời Galactose - 1 - phosphate uridyl transferase (G1PUT), gen mã hóa enzym này nằm
trên NST số 9, dài 4Kb, gồm 11 exon.
G alactose 1 phosphat + U D P -g lu co se--------- ► UDP-galactose + Glucose 1 phosphat
Uridine diphosphat galactose (UDP- galactose) có thể biến đồi thành UDP -
G lucose nhờ sự xúc tác bới enzym UDP - galactose - 4 - epimerase.
Bất thưòng G A L -l-P uridyi fransferase là phố cập nhất gày bệnh galactose
huyết, rối loạn galactokinase và U DF-4- epimerase ít phổ cập hơn gây bệnh galactose
huyết
- Trong bệnh galactose huyết do thiếu hụt enzym galactokinase: người bệnh có
sự ứ đọng galactose ở trong máu và các mô. Trong thủy tinh thể, galactose bị biến đổi
thành galactiol, một loại đường làm thùy tinh thể không cho chất lỏng qua được, hậu
quả dẫn tới hinh thành đục nhân mắt.
- Trong bệnh galactose huyết thể cổ điển: thiếu hụt G1PUT gây nên ứ đ ọn Ẹ
galactose - 1-phosphate và galactose ờ các mô, hậu quả là xơ gan, chậm tri tuệ do sổ
lượng galactose-1-phosphate tăng ờ các mô này. Galactose trong máu tăng có thể dẫn
tới lượng glucose ớ gan giảm và do đó giảm glucose huyết ờ thận và ruột, ứ đọng
galactose và galactose-1 -phosphate còn gây ức chế vận chuyển acid amin. Ở những
người nữ dị họp có tần suất tăng thiểu năng tuyến sinh dục, buồng trứng không phát
triển ngay giai đoạn sớm, biến chứng này vẫn dai dăng, mặc dù đã thực hiện chế độ ăn
kiêng.
Trong bệnh galactose huyết thề cồ điên: 70% những đột biến gen là do đột biến
sai nghĩa ơ exon 6 cùa gen quy định tồng hợp G I PUT Đột biến phồ cập nhất cùa gen
125
G l PUT gây nên galactose huyết thề cổ điền lả thay thế nucleotid Gtrong alen ọ 188R,
người đồng hợp tứ (GG) có tần suất 1/40000 tré mới sinh ở quần thề người da ưẳng.
Enzym G 1PUT có tính đa hình cao và có nhiều dạng (variant) khác nhau, loại phố cập
nhất là variant Duarte (D) có sự giám hoạt tính G 1PUT. Những kiểu hình Duarte (D/N,
D/D, và D/G) có xấp xi 75%, 50%, và 25% hoạt tính G1PUT so với bình thường, theo
thứ tự và xẩy ra với tần suất chung là 6% ờ những người da trắng, những người này
không có triệu chứng lâm sàng.
Hình 5.12. N hững con đ ư ò n g chuyển hóa chủ yếu cùa galactose
UDP- galactose > UDP- Glucose
Aldolase
Oxidase reductase
Galactonate ^ __________ __ ____ G alactose----------------------- Ị , Galaelitol
Galactokinase
Glycolipids
> Glycoproteins
126
Với thần kinh ngoại biên thê hiện bằng tay chân, suy yếu hệ thống cơ, tê bi, rối
loạn cam giác da, tim có thê to, hoạt động yếu Hiện tirợng tê bi là do tãng nồng độ
acid pyruvic trong máu
TÓM TÁT
Glucid là dẫn xuất cúa aldehyd hoặc ceton cua các polyalcol hoặc là các chất
tạo ra các dẫn xuất này khi bị thúy phân. Đây la những hợp chất cung cắp năng lượng
chú yếu cho cơ thể hoạt động Họp chất cua glucid còn tham gia cấu tạo cơ thê như cấu
tạo màng tế bào. các vị tri nhặn diện trên bề mặt tế bào va là thành phần tham gia cấu
tạo ADN và ARN. Một số dạng biến đồi cua các họp chất glucid có vai trò rất quan
trọng đối với cơ thề hoặc được ứng dụng trong chân đoán và điều trị bệnh.
Glucose là nguyên liệu chủ yếu cúa hầu hết các cơ thề sống và đóng vai trò
trung tâm trong quá trinh chuyển hóa chat Đường phân là con đường biến đôi glucose
thành pyruvate, trong điều kiện ái khi hay yếm khí, pyruvate sẽ được biến đổi khác
nhau. Con đường pentose tạo ra NADPH cần cho quá tinh sinh tong hợp các chất, đặc
biệt ớ hồng cầu sự tạo thành NADPH giúp quá trình tự bảo vệ màng hồng cầu.
Cơ có khà năng tồng hợp glycogen từ glucose, gan có khá năng tồng hợp
glycogen từ các ose khác và từ các sàn phẩm chuyên hóa trung gian.
Một số bệnh lý do rối loạn chuyển hóa glucid có thể gặp là đái tháo đường do
tụy, bệnh thiếu vitamin B |, bệnh ứ glycogen và bệnh galactose máu bẩm sinh
127
Bài 6
H Ó A H Ọ C V À C H U Y Ế N H Ó A LIP1D
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
/. Phàn tích được đặc diêm các thành phần cấu tạo chính cua lipid và phán
loại lipid.
2. So sánh được cấu tạo và chức năng cua các loại lipid trung cơ thê
3. Trình bày được quá trình hela oxy hóa acid héo bão hòa cớ số c ' chần và sự
tạo thành các thê cetonic ơ gan.
4. So sánh được cấu lạo và chức nâng cua các loại lipoprotein trong cơ thè.
5. ¡’hân lích được sự thay đỏi chỉ số lipid huyết tương trong một số bệnh lý
liên quan.
128
Vi dụ:
Chuỗi hydrocarbon có 8 nguyên từ carbon có tên là octan, thi acid béo tương
ứng đuợc gọi là octanoic (acid capyrlic).
Chuỗi hydrocarbon có 18 nguyên tư carbon và một liên kết đôi có tên là
octadeceti, thì acid béo tương ứng được gọi là octadecenoic (acid oleic).
Nguyên từ carbon cùa nhóm carboxyl đuợc dùng làm mốc và mang số 1, c2gọi
là c,„ C i là C|>, nguyên từ c cùa nhóm metyl tận cùng được gọi là c,„. Ngoài ra còn
dùng kí hiệu A đê chi vị trí liên kết đôi. Vi dụ: Ai) chi liên kết đôi ớ giữa nguyên tử Cg
và cKI của acid béo
ơ> A9 p a
CH 3- C H 2- C H = C H CH 2- C H 2-C O O H
10 9 3 2 1
C H 3- (c h 2) | T C H - (C H 2) t-C O O H
ch 3
A cid tu b e rc u lo s te a ric
1.1.2. A cid héo không bão hoà
Là những acid béo chuỗi thẳng (đôi khi có nhánh), có một hoặc nhiều liên
kết đôi.
- Acid béo monoethylenic: CnH2n-202
Liên kết đôi trong acid béo được ký hiệu bới chữ delta ( k è m theo sau là vị trí
carbon có liên kết đôi.
Ví dụ: acid oleic C ]8 9
(O A9
C H ,- (CH2)7— c h = C H - (CH2)7— COOH
IX 10 9 I
Acid oleic
129
Acid oleic là một acid béo phổ biến có trong tất cá các dầu, mỡ động vặtvà
thực vặt. Acid oleic ớ thề lòng trong nhiệt độ thường.
- Acid béo polyethylenic:
+Acid béo có 2 liên kết đôi: CnH2n-4C>2 Quan trọng nhất là acid linoleic
(C.gA9 12), CÓ nhiều trong dầu thực vật, là acid béo cần thiết đối với con người.
co A,2 Aọ
C H , - (C H 2)4- c h = C H - C H 2- ch = C H - (C H j )7- C O O H
18 13 12 10 1
Acid linoleic
+ Acid béo có 3 liên kết đôi: CnH2n.602 Ví dụ: acid linolenic (C1gA9.12.15)
(O A I5 A I2
c h j- c h 2 - c h = c h - c h 2- c h = c h - c h 2 - c h = c h - (C H : r r C O O H
1Í 16 13 12 10 I
Acid linolenic
+ Acid béo có 4 liên kết đôi: C nH2n-s02 Ví dụ: acid arachidonic (C2()A 5 8 n 14) có
trong dầu, mỡ động vật.
1.1.3. A cid béo mang chức alcol
Acid cerebronic có trong lipid tạp cùa não
C H y - (CH2)2- C H - C O O H
d)H
Acid cerebronic
1.1.4. A cid béo có vòng
Acid prostanoic là một acid có vòng 5 cạnh với 20 carbon và mang 2 chuỗi
thẳng, acid prostanoic có dẫn xuất là prostaglandin. Prostaglandin có tầm quan trọng
về mặt dược lý và sinh hoá, do có tác dụng lên các cơ quan sinh dục và cơ trơn của
nhiều tổ chức. Trong cơ thể, prostaglandin được tổng hợp từ acid arachidonic, ví dụ:
prostaglandin Ẽ2 (PGE2)
130
* Tinh chất hoá học do nhóm carboxyl:
+ Sự tạo thành muối: acid béo tác dụng với hydroxyd kim loại (NaOH hoặc
KOH) tạo thành muối kiềm cua acid béo (xà phòng) tan trong nước và có tính chất tạo
bọt Sự tạo thành các muối kim loại nặng (calci) được ứng dụng đo độ cứng cùa nước.
+ Sự tạo thành este: acid béo tác dụng với methanol tạo các este inethylic.
* Tinh chất hoá học do sự có mặt cúa liên kết đôi:
+ Phan ứng cộng: acid béo có một liên kết đôi tác dụng với một halogen (brom
hoặc iod) tạo ra dẫn xuất có hai nguyên tử halogen.
- CH = CH - -ÇH-ÇH-
Phàn ímg này được áp dụng trong việc xác định chì số iod (tức lượng iod gẳn
vao 100g lipid). Chi số iod càng cao số giây nối đôi trong chuỗi acid béo càng nhiều.
+ Phán ứng khừ: hydrogen hoá acid béo chưa bão hoà với sự có mặt của chất
xúc tác tạo ra acid béo bão hoà. Quá trình này xáy ra bình thường ngoài khí trời gày
nên mùi khét đặc hiệu.
1.2. A lcoỉ của lipid
1.2.1. Glycerol
* Alcol không có nitơ: glycerol là 1 alcol có 3 chức alcol và 3 vị trí este hoá, đánh số
1. 2, 3 hoặc kí hiệu a , ß, a „
* Alcol có nitơ (aminoalcol): một số alcol có nitơ kết hợp với aciđ béo bằng liên kết amid.
S phingosin
H O — C H 2 — c h — C H 2OH
NH 2
S erin
131
/. 1.2. ( 'holeslerol
- Cấu tạo: cholesterol là một alcol vòng (sterol) có 27C. Trong đó có 3 vòng 6
cạnh và 1 vòng 5 cạnh Một alcol bậc nhì ớ c 3. Một liên kết đôi ờ c 5_6 Hai nhóm -
C H , gắn ờ C ]0 và Cu- Một mạch nhánh 8 cácbon ở C]7.
f^ Ĩ 2 ' / í r
11 13 16
c D
19 14 15
HO
- Nguồn gốc: cholesterol có nhiều trong mật, máu, não, lòng đó trứng. Trong
da, cholesterol có dưới dạng oxy hoá là 7 - dehydrocholesterol (mạch kép giữa 7 - 8 )
dưới tác dụng cùa tia tứ ngoại (m ớ mạch 9 - 1 0 ) tạo thành vitamin D ị .
- Vai ưò: tạo acid mật, cấu tạo hormon bán chat steroid, tiền chat vitamin Dj,
tham gia cấu tạo màng tế bào, màng nhân tế bào.
- Tinh chất: cholesterol kết tinh dưới dạng vấy óng ánh như xà cừ,tan trong ête
và các dung môi cua lipid, cho phán ứng màu đặc hiệu Liebermann - Burchard Phán
ứng này được ứng dụng đê định luợng và định tính cholesterol.
2. P hân loại lipid
2.1. L ipid thuần
2.1.1. G lycerid
- Nguồn gốc: có nhiều ở mô mỡ (90%). Glycerid do các nguồn gốc động vật và
thực vật khác nhau thuờng khác nhau về cấu tạo cùa acid béo.
- Cấu tạo: glycerid là este cùa glycerol và acid béo. Phân biệt mono, di, tnglycend
tuỳ theo một, hai hoặc ba chức alcol cùa glycerol được este hoá với acid béo.
H2C -O O C R , H ,c —OOCR,
132
Trong tự nhiên monoglycerid hay diglycerid chi chiếm một ty lệ nhó, chu yếu là
triglycerid.
Glycerid thuần khi các phân tư acid béo cùng loại este hoá với glycerol:
H 2C - O O C ( C H 2) m C H 1
H (Ị—O O C ( C H ,) u C H ,
H 2C - O O C ( C H 2) l4C H ,
(ỉlv cerid th u ầ n
H 2C o — C O C i 7H „
(ỉlv cerid tạ p
- Tính chắt lý học: glycerid không tan trong nuớc, tan trong các dung môi hữu
cơ: ete, benzen.
- Tính chất hoá học:
+ Phản ứng thuý phân: ờ môi trường H2SO4 5% glycerid thuý phân giãi phóng
acid béo và glycerol.
1
+ Phán ứng xà phòng hoá: triglycerid tác dụng với KOH tạo ra glycerol và muối
cùa acid béo tức là xà phòng.
0
H : c — o — C — (C H 2) h C H 3
H2C — OH
o o
HC — ° — c — (CH 2)|4C H , + 3K O H • HC — OH + 3K O — ẻ -(C H 2)14CH 3
O
h 2c — o — C — (C H 2)I4CH, II2C — OM
133
+ Hiện tirợng glycerid bị ôi: là kết quá cua sự ôxy hoá những liên kết đôi cùa
acid béo trong glycerid, tạo ra các peroxyd, aldehyd và acid béo bay hơi (chinh là
nguồn gốc mùi khét cùa mờ bị ôi).
+ Có thế phân tích glycend bằng phương pháp sác ký giống như phân tích ose.
2.1.2. Cerìd
Cấu tạo: là những este cùa acid béo chuỗi dài với alcol có trọng lượng phân từ cao,
từ 30 - 40 carbon. Ví dụ: như sáp ong: Cw)H(,i - o c o - C 1 5 H.1 1 . Ớ nhiệt độ thướng sáp ớ
thề rắn, không tan trong nước, it tan trong rượu, nhung tan trong dung môi hữu cơ.
Nguồn gốc: là thành phẩn cấu tạo cùa sáp động vật, sáp ong, mỡ cá nhà táng,
sáp thực vật và vi khuẩn.
Vai trò: ở thực vặt sáp tạo thành lớp mòng bao phú lấy thân, lá, quá. Lớp sáp
bao phù ớ quà giữ cho chúng khòi bị tham nước vào, khói bị khô và khòi bị vi sinh vật
làm hại. Sáp được ứng dụng rộng rãi đê làm nến, sáp bôi và các thuốc cao.
Nguời và động vật cao cấp không chuyến hoá được cerid
2.1.3. Sterid
Là những este cua acid béo với alcol vòng là sterol. Tiêu biểu là cholesterol.
2.2. Lipid tạp
Có vị trí quan trọng trong sinh vật không phái ờ vai trò dự trữ, mà chù yếu ờ
vai trò chuyển hoá trung gian. Có trong gan, não. Lipid tạp được chia làm hai nhóm
tuỳ thuộc vào thành phần alcol trong cấu tạo cùa lippid.
2.2.1. Glycerophospholipid
Glycerophospholipid là dẫn xuất cùa acid phosphatidic, bao gồm acid
phosphatidic, phosphatidyl glycerol, phosphatidyl cholin, phosphatidyl ethanolamin,
phosphatidyl inositol, phosphatidyl serin. Alcol là glycerol.
* Acid phosphatidic. là những diacylglycerid trong đó chức alcol c 3 cùa glycerol được
este hoá với acid phosphoric. Acid béo gắn ở vị trí c I thường là acid béo bão hòa, c 2
thường là acid béo không bão hòa.
134
Acid phosphatidic phồ biến ở tất cả các sinh vật.
ọ
0 H 2C ------o ------ 1 ------ R,
O-
P h o s p h a tid y lc h o lin - L e u c ith in
o h 2c — o — C — R|
Ị
H I
R2 — C — o — ỢH o
II
h 2c — o p o c h 2c h 2n h , +
O
Phosphatidylethanolam in - Cephalin
.* Phosphatidylserin: có ờ não, aminoalcol tham gia cấu tạo serin. Các acid béo
la stearic và oleic Phosphatidylserin chiếm khoáng 5% glycerophospholipid cùa não.
135
ọ
H .c — o — ỉc — R
R 2— ế — o — C H
Ọ
I
h 2c — o — P — o — c h 2c h n h 3+
ỏ- COO-
P hosphatidylserin
o H2C — o —C —R
II
— ¿CH
R2 — C— o — h o
2.2.2. Sphingolipid
Sphingolipid là thành phần cấu tạo quan trọng cùa màng tế bào động vật, thực
vật đặc biệt ờ não và thần kinh.
Cấu tạo: alcol là sphingosin. Sphingosin được liên kết với acid béo ở nhóm
chức amin tạo thành ceramid. Acid béo có thể là acid cerebromic. Ceramid được coi là
đơn vị cơ bàn của sphingolipid và có ờ trong các tổ chức động vật.
OH H
o
R— c — N H — C H
í
c h 2o h
C eram id
136
c ấ u tạo: chinh là ceram id mà chức alcol nhất được liên kết với một
phosphorylcholin.
OH H
Ceramid
o
— NH— Ị.H
()
H X -» p ( ) — C H : C H , N '( C H j )3
^ 1' Phoyhoiylcholin J
V
Sphingom yelin
* Glycosphingolipid: là lipid có các ose như galactose tham gia cấu tạo.
Galactosylcerebrosid là một glycosphingolipid quan trọng cùa não và tồ chức thần kinh
khác
OH H
Ceramid
ọ
< II
R— cỉ — NH— CH
Galactose
'V '
J
G a la c to s y l c e re b ro s id e
- Sulfatid: là dẫn xuất có Sulfat cùa cerebrosid, nhóm Sulfat thường gắn vào C ị cùa
galactose.
- Gangliosid: là glycosylceramid, trong phân tứ có sphingosin, acid béo có 22 carbon
hoặc 24 carbon, acid neuramic và các dẫn xuất cùa nó như acid acetylneuramic (acid
sialic), 3 ose (phổ biến trong gangliosid là galactose, glucose, galactosamin).
Gangliosid chiếm khoáng 6% lipid của màng tế bào chất xám trong não người
và có số lượng ít hơn trong lách, hồng cầu. Gangliosiđ có ở vùng đầu dây thần kinh,
tham gia vào quá trình dẫn truyền xung động thần kinh.
137
Hình 6.1. So' đồ tổng quát về sự phân loại giừa các lipid dự trũ' và lipid màng
138
Hình 6.2. Hoạt động của enzyme lipoprotein lipase
Lipoprotein lipase (LPL) xúc tác cho quá trình thùy phân chylomicron và các
lipoprotein tỷ trọng rất thấp VLDL, giãi phóng các acid béo tự do và
monoacylglycerol để mô sừ dụng. Đây là enzym có tác dụng làm trong huyết tương
cùa người sau bữa ăn có nhiều lipid.
Giảm hoạt tinh LPL có liên quan đến một số bệnh lý bao gồm xơ vữa động
mạch, chylomicronaemia, béo phì, bệnh Alzheimer, rối loạn lipid máu kết hợp với tiểu
đường, kháng insulin và nhiễm trùng.
Lipase của mó mỡ: bình thường không hoạt động.
* Cholesterolesterase:
Thuỷ phân liên kết este của sterid, giải phóng ra acid béo và sterol thường là
cholesterol.
,
Phospholipase A] o
I
* Phospholipase:
C H , -----o — 5--------- c ----- R,
o
CH
Phospholipase A2
CH,
'2ỹ r °
Phospholipase c OH Phospholipase D
1.2. H ấp thu
Hỗn hợp lipid bị thuỳ phân chua hoàn toàn qua màng ruột, glycerol và acid béo
chuồi ngắn dưới 10 carbon tới gan qua đương máu. Các acid chuỗi dài cùng với các
monoglycerid và diglycerid được sử dụng tổng hợp lại triglycerid ờ màng ruột.
Triglycerid mới tổng hợp tới gan Lipid tồng hợp ờ gan được vận chuyển vào máu
dưới dạng phức hợp lipoprotein tới các tồ chức, đặc biệt là mô mỡ để dự trữ
139
2. T hoái hóa lipid
2.1. Thoái hoá glycerol
Glycerol cung cấp khoáng 5% năng lượng do quá trình oxy hoá
Phosphodihydroxyaceton tiếp tục con đường đường phân hoặc tân tạo glycogen
2.2. Thoái hoá acid béo bão hoà có sổ carbon chẵn
* Hoạt hoá và vận chuyên acid béo: giai đoạn đầu tiên cùa quá trình p oxy hoá acid
béo là sự hoạt hoá acid béo bởi ATP và kết hợp VỚI coenzym A Phán ứng cần sự có
mặt cùa ATP, Mg 2, enzym thiokinase tạo thành acyl CoA.
Thiokinase
R-CH2-COOH + HSCoA + ATP ------— --------►R-CH2-CH2-CO ~ SCoA + AMP + 2 Pi
acid béo Mg*2 acyl CoA
AMP được giải phóng trong phản ứng trên sẽ đươc phosphoryl hóa trờ lại tạo
ADP dưới tác dụng của adenylat kinase
AMP + ATP ------------------» 2ADP
Quá trinh hoạt hoá acid béo chuỗi dài thành acylCoA xáy ra ớ phía ngoài màng
trong cùa ty thề Quá trinh (3 oxy hoá acid béo xảy ra trong ty thể vi các enzym cần
thiết cho quá trinh p oxy hoá tập trung ở trong ty thể. Các acylCoA lại không qua
được màng ty thể. Như vậy sẽ có sự trớ ngại cho sự Ịỉ oxy hoá, vấn đề đuợc sáng tỏ từ
khi biết được sự (3 oxy hoá được kích thích bởi camitin.
Acylcamitin transferase I
Trong khi acyl CoA chuỗi dài không qua được màng trong ty thể, acyl carnitin
qua màng này dễ dàng. Sau khi vào trong ty thể, acyl camitin lại giải phóng camitin và
acylCoA, quá trinh oxy hoá được bắt đầu.
* Ọuá trinh (3 oxy hoá acid béo gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn I (phản ứng oxy hoá lần I) tạo thành dehydroacylCoA dưới sự xúc
tác cùa enzym acylCoAdehvdrogenase có coenzym FAD
FAD FA D H 2
R - C H 2 - CH2 - CO ~ S C o A ----- ---------------* R - CH = C H - CO -S C o A
acylC oA dehydroacylC oA
140
Giai đoạn 2 (phán ứng ngậm nước) hydrat hoá dehyđroacylCoA thành p
hydroxyacylCoA với sự xúc tác cùa enzym enoyl hydratase (hay thiocrotonase).
+ H20
R - C H = CH - CO ~ SCoA ---------- --------- » R - CH - CH2 - c o ~ SCoA
I
dehydroacylC oA thiocrotonase OH
ph y d roxyacylC oA
Giai đoạn 3: phàn ứng oxy hoá lần 2, oxy hoá chức alcol bậc hai tạo thành p
cetoacylCoA với sự xúc tác cùa enzym phydroxyacylCoAdehydrogenase có coenzym
NAD
NAD* NADH + ỉ r
R - CHOH- CH2- CO ~ SCoA — -----* R - co - CH2- co - SCoA
phydroxyacylCoA dehydrogenase pcetoacylC oA
Giai đoạn 4: phân cắt PcetoacylCoA ra một mẩu hai carbon với sự xúc tác cùa
enzym Pcetothiolase với sự tham gia cùa một phân từ HSCoA mới
H SC oA
R - C O - C H 2 - C O ~ S C oA ------ — ---- * R - CO ~ SCoA + CH3 - c o ~ SCoA
PcetoacylCoA cetothiolase acylC oA acetylC oA
K ấ quà: sau một vòng cùa quá trình p oxy hoá acid béo được tách ra một phân tử
acetylCoA và một phân tứ acylCoA ngắn đi hai carbon so với acid béo ban đầu vào phản
ứng. Phân từ acylCoA ngan đi hai carbon lại tiếp tục 4 giai đoạn nhu trên của sự (3 oxy
hoá.
N ãng lượng của quá trình p oxy hoá: quá trình 3 oxy hoá xảy ra trong ty thể.
Năng lượng giải phóng do quá trinh 3 oxy hoá cho phép tổng hợp ATP. Sự oxy hoá
một phân tử NADH giải phóng 3 ATP, một phân từ FADH2 giải phóng 2 ATP. Như
vậy mỗi vòng Poxyhoá cung cấp 5 ATP và tách ra được một mẩu acetylCoA.
Một phân từ aid béo có số carbon chẵn 2n, sau khi oxy hóa sẽ cho:
+ n phân từ acetyl CoA hoặc cho 12 Í1 phân tử ATP.
+ (n-1) phân từ FADH2 và NADH hoặc 5(n-l)A T P. Như vậy, sự oxy hoá đến
cùng một phân hi acid béo có số carbon là 2n sẽ cho: [ 5 (n -l) + 12n]ATP
Neu trừ đi 2ATP đã dùng cho quá trình hoạt hoá acid béo, thi số lượng ATP thu
được sẽ là: [ 5 (n -l) + 12n]ATP - 2 = 17n - 7
Ví dụ: sự oxy hoá một phân tứ palmitic 16C (n=8), cung cấp ( 17x8)-7 = 129 ATP.
Sự oxy hoá một phân tư acid béo có 6C cung cấp ( 17x3)-7 = 44 ATP
141
Hình 6.3. Quá trình (3 oxy hoá acid béo
R— CH ị — CO — CH2— C O ~SC oA
HSCoA
Thiolase
2.2. Các con đườ ng thoái hoá tiếp tục cùa acetyl CoA
* Oxy hoá a chu irình Krebs: sau quá trình p oxy hoá acid béo tạo thành các mẩu
acetylCoA đi vào vòng Krebs oxy hoá hoàn toàn thành CƠ 2, H20 và năng lượng.
* S ự tạo thành chất cetonic: chất cetonic bao gồm: aceton, acid aceto acetic và acid p
hydroxybutyric. Chất cetonic được tạo thành trong ty thể cùa gan vào máu rồi chuyển
tới những tồ chức ngoại biên để sứ dụng.
+ Tạo acid acetoacetic:
Sự tạo thành chất cetonic tăng trong những điều kiện giám thoái hoá glucid như
khi đói glucid hoặc bệnh đái đường tuỵ. Trong trường hợp này cần phái tăng oxy hoá
lipid dự trữ để bù đắp cho nhu cầu cơ thể đó là sự tạo chất cetonic bệnh lý. Trong
trường hợp này chất cetonic tăng cao trong máu (nhiễm toan chuyển hóa), nước tiểu
xuất hiện chất cetonic.
142
Hình 6.4. Sự tạo thành acetoacetic từ acetylCoA
Ọ Ọ
II ỉ
CH3---- c ~ SCoA + CH3-----C ~ SCoA
Acetyl CoA Acetyl CoA
HSCoA Ạ Thiolase
o Ọ
II Acetoacetyl CoA
CH3---- C ~ SCoA -
Acetyl CoA HMGCoA synthase
HSCoA-
o ỌH o
I
HO----C ----- CH2 ----C-----C H 2---- C ~ SCoA
I HMG CoA
HMGCoA lyase CH,
Ọ ọ r Ọ
HO — C — ch 2— C ----- C H , +
ĩ
CH3 ---- C ~ SCoA
Acetoacetic Acetyl CoA
+ Tạo aceton:
o o co2 Ọ
HO— <
Ị
Ị
— CH2— C CH3 J ĩ
c h 3— C — c h 3
Acetoacetic Aceton
Tạo (3 hydroxybutyric:
N A D H +H + NAD+
o Ọ 1 1 o ỌH Ọ
H O ___ ễ ---- CH2---- I -----CHj ^ ^ H O ----- i ! ------ c ---C H ; --------- «ỊỊ-- OH
R eductase I
A ceto aceỉic ' B eta h y d ro x y b iu ty r ic
H
* Tông hợp các chất khác: acetyl CoA cũng có thể tổng hợp cholesterol, hoặc tái tạo lại
acid béo.
143
3. Tổng họp lipid
Nhiều tổ chức cùa cơ thể có thề tồng hợp được acid béo nhưng mô mỡ, gan và
ruột là những tô chức có khá năng tổng hợp mạnh nhất. Người ta biết được ít nhất 3
quá trinh tồng hợp acid béo bão hoà: tồng hợp ớ bào tương; tổng hợp ớ ty thề; tổng
hợp ờ microsom Trong 3 quá trinh trên, quá trìiili tồng hợp acid béo ở bào tương là
chù yếu
3. ì. Tổng hợp acid béo ở bào tư<mg
* Các yếu tố tham gia:
- Nguyên liệu:
AcetylCoA
Acetyl CoA được hinh thành trong ty thể (do quá trình khứ carboxyl oxy hóa acid
pyruvic, oxy hóa một so acid amin. oxy hóa acid béo) và được vận chuyển ra bào tương
theo 2 cách:
- Nhờ hệ thống vận chuyền tricarboxylic
Trong ty thế: acetylCoA + oxaloacetic-» citric + HSCoA
B ào tương: Citric + ATP + H S C o A -» oxaloacetic + AD P + p, + acetylCoA
+ Nhờ chất vận chuyến camitin:
AcetylCoA trong ty thê được kết hợp với camitin nhờ enzym camitin acyl -
transferasell tạo acetylcamitin. Sau đó acetylcamitin qua màng trong ty the ra bào
tương nhờ canútin acyl -transferase I giải phóng acetylCoA và camitin. Camitin vào
trong ty thể tiếp tục nhiệm vụ vận chuyển acetylCoA.
- MalonyĩCoA.
Các enzym:
- p Cetoacyl-ACP synthase (KS); p hydroxyacyl-ACP dehydratase (HD)
- p cetoacyl ACP reductase (KR); Enoyl ACP reductase (ER)
- ACP acyltransferase (AT); ACP malonyltransferase (MT)
- Protein mang nhóm avyl (ACP: acyl carrier protein)
ACP (Acyl carier protein là một protein đặc biệt mang acyl. Phần hoạt động lả
nhóm -SH thứ hai ngoài nhóm -S H cùa CoA
Cơ chế:
Sự tạo thành acetylACP và malonylACP, enzym xúc tác là transferase
Acetyl transferase
CH3-CO ~ SCoA + HSACP *--------- ------------- » CH3-CO ~ SACP + HSCoA
acetyl CoA acetyl ACP
Malonyl transferase
HOOC-CH2 - C O ~ SC oA + HSACP ^ ---- * HOOC-CH2 - CO -SA CP + HSCoA
malonyl CoA malonyl ACP
144
* Giai đoạn tông h ợ p acld béo ơ bào tircnig: đây la quá trinh tông hợ p acid béo mới.
Thường tông hợp ra acid béo có 16 carbon. Gồm 4 giai đoạn theo hình 8.3.
Butyryl ACP lạo thành tiếp tục phan ứng với malonylACP mới. Ọuá trình này cứ tiếp
tục cho đến khi tạo thành acid palmitic ( I6C)
Giai đoạn cuối cùng cua sự tồng hợp là sự iíiai phóng ACP khoi acylACP song
song với sự tạo th à n h acylCoA.
3.2. S ự tồnỊỊ họp acid héo ử trong ty th ế
Quá trinh này khòng pliai là chu yếu. Quá trình này chu yếu tạo thành acvlCoA
cúa acid béo có sẵn (túc là kéo dài chuỗi acid béo đà có), về cơ bán là đi ngược lại với
quá trình thoái hoá lipid (ngược beta oxy hoa). Chát vận chuyển nhóm acyl là CoA
(không phái ACP)
* Các yếu tố tham gia:
- Nguyên liệu:
AcetylCoA
AcylCoA với n carbon sẵn có.
- E n zy m :
Thiolase
Cetoreductase
Crotanase
Enoyl reductase.
* Quá trình thong hợp: hình 6.5
145
Hình 6.5. Tống họp acid béo ở’ bào tuong
\ NADPH ♦ H*
H*ọ
Khừ nhóm Ị3 \(^,NADP* (Khư nước
ceton
146
Hình 6.6. Các giai đoạn tống họp acid béo ỏ’ trong ty thể
R— CH2— CO -S C oA + CH — CO~SCoA
Acyl C oA nC A cetyl CoA
Thiolase
HSCoA
R— CH 2— C O — CH2- - CO ~SCoA
B etacetoacylC oA 1
NADH
B etaceto reductase
NAD
R— CH 2— CH -C H , — CO -S C oA
B etahydroxyacylC oA
OH
C rotonase kH,0
R— CH 2— CH = CH — CO ~SCoA
D ehydroacylC oA
NAD PH
Enoyl reductase
R— c h 2— c h 2— CH2-
A cyl C oA (n+2)C
C 1N A D P
c o ~SCoA
147
Hînh 6.7. So’do tông hçp triglycerid
G ly c ero l D ih y d ro x y a c e to n e p h o s p h a te
ATP
g lyc e ro l
kinase
-— A cyl CoA
ADP
H s-CoA
CoA
G l y c e r ! ! : 3 'f a t t y A cyl CoA
A c y ld ih y d ro x y a c e to n e p h o s p h a te
"---- NADPH
Hs -CoA
CoA
L y s o p h o s p h a tid ic A cyl CoA NADP+
_ H s-C oA
Hs-CoA
CoA
A cyl CoA
r -C -O -C H o P h o s p h a tid ic a c id
ch2 - o - po 3 2 -
P h o s p h a tid ic a c id D ia c y l g l y c e r o l
— f a t t y a c y l CoA
Pi
P h o s p h o lip id s
( e . g .,p h o s p h a t i d y l i n o s i t o 1 ) CoA
o <fH2 - 0 - S - R O ( ¡H z - O - ç - R
R -C -O -C H
?*
CH2 - 0 - < £ )
o r -C -0 -Ç H
CH2 - 0 - ^ j - R
0
O
T ria c y lg ly c e ro l
CH2 -O O C R CH2-O O C R
rcoo-cH FTCOO -C H
11 +
¿H2OH O t -0-P-0-CH;CH2N(CH3h
0~
1 .2 d ia c y lg ly c e r o l
Phosphalidylcholin
148
3.6. TổrtỊỊ hợp cholesterol
* Nguyên liệu: AcetylCoA; ATP; NADPH.
H ìn h 6 .9 . Q u á t r ìn h tổ n g h ọ p c h o le s te r o l
o OH Ọ
-SCoA -SCoA I IO — í — < ï l j — < — í «2— I ~SCoA
Acetyl CoA Acetoacetyl CoA I
CHj
H M G CoA
HMG-CoA
reductase
o OH
MO— C — c H2— c — — OH
I..
ch3
Acid mevalonic
o — C H 2C H 2N ( C H 3)3
Cholesterol Phosphatidylcholin
Lecithin cholesterol acyltransferase
p — o — CH2CH2N*(CH3)3
RCOO
Cholesterol este
Lysophosphatidylcholin
OH
4. C á c d ạ n g lip id v ậ n c h u y ể n t r o n g m á u ( lip o p r o te in )
Lipoprotein đóng vai trò quan trọng trong quá trinh vận chuyến lipid trong cơ
thê lipid không tan ừong nước, nlurng sau khi kết hợp với protein phần
kị nước cửa lipid cuộn vào trong, phần apoprotein tạo thành lớp vó bọc xung quanh, do
đó nó có thê được vận ch u y ên trong mõi tnrờiig dịch thê, vi dụ nhir máu.
149
Lipoprotein có dạng lìình cầu,
đường kính khoáng 100- 500 A°. Các phân Hởnh 6.11. c ấ u trỳc phõn từ lipoprotein
tứ iipid và protein liên kết với nhau chù yếu
bới liên kết Van der VVaals. Theo mô hình
cùa Shen (1977), phân tử lipoprotein Nhân gđm
gồm: apoprotein và phospholipid chiếm Triglycerid
+ Mỗi loại phân từ lipoprotein chứa một hoặc nhiều apolipoprotein (hay
apoprotein) Các apo tạo sự ổn định cho cấu trúc lipoprotein, tạo cầu nối cho các thụ thể
tế bào. Các thụ thể này quyết định việc chuyền hóa cùa phan tu lipoprotein hoặc hoạt
động như các đồng yếu tố cùa enzyme trong quá trinh chuyển hóa lipoprotein liên quan
đến apolipoprotein Dựa vào cấu trúc acid amin, phân từ lượng và chức năng,
apolipoprotein được chia thành nhiều nhóm và đuợc đặt tên theo chữ cái latinh A, B, c ,
D, E ... Trong mỗi nhóm lại được xếp thành các dưới nhóm nếu có sự thay đối cấu trúc
bậc 1VÍ dụ nhóm A gồm AI, All, nhóm B gồm B48, B100, nhóm c gồm C l, C2, C4 và
nhóm E gồm E l, E2, E4. Apoprotein có nhiều chức năng quan trọng: chức năng cấu trúc
như apo B đối với VLDL và LDL; chức năng nhận biết như apo B, E với các cảm thụ
đặc hiệu có trong tế bào; chức năng hoạt hóa hoặc ức chế hoạt động của một số enzyme.
+ Dựa vào tỳ trọng của lipoprotein chia lipoprotein chia ra làm 5 loại:
4 .1. C hylom icron (CM) :
4.1.1. cáu tạo
Là lipoprotein có kích thước lớn nhất, có tỷ trọng <0,95. Protein chiếm 2%, chù
yếu là triglycerid chiếm 86%, cholesterol este hóa chiếm 3%, apoprotein chú yếu là
apoB-48, apoE và apoC-II. CM được tổng hợp độc nhất ở lưới nội nguyên sinh của tế
bào niêm mạc ruột, chi có mặt trong thời gian ngắn ờ huyết tương sau bùa ăn giàu mỡ,
là yếu tố làm cho huyết tương có màu đục và trắng. CM sẽ biến mất sau vài giờ và
huyết tương cùa nguời bình thuòng.
4.1.2. Chức năng
Chức năng của CM là vận chuyển triglycerid ngoại sinh (thức ăn) tù ruột tói
gan. ApoC-II hoạt hóa lipoprotein lipase trong mao mạch cùa mô mỡ, tim, cơ xương .
đề giải phóng acid béo tự do cho các mô này. Phần CM còn lại chứa cholesterol, apoE
và apoB-48 tiếp tục vào máu đến gan - tại đây chúng được thoái hóa trong lysosom.
150
4.2. Lipoprotein tỷ trọng rất thấp (very low density lipoprotein - VI.I)L)
4.2. L ( 'ấu lạo
VLDL có tỷ trọng 0,95 - 1,006. Có ít protein chứa 95% lipid trong đó một nứa
triglycerid, phần còn lại là phospnolipid và cholesterol. Apo cua VLDL bao gồm
apoB-100, apoC-I, apoC-Il, apoC-IIl và apoE.
7.2.2. ( 'hức năng
VLDL được tạo thành ớ tế bào gan. là dạng vận chuyên triglycerid nội sinh vào
hệ tuần hoàn và mô mỡ và tại đây, enzym lipoprotein lipase được hoạt hóa nhờ apoC-
II sẽ xúc tác sự thuy phân ưiglycerid, giài phóng acid béo. VLDL còn lại (VLDL tàn
dư) tiếp tục được thoái hóa trong lysosom.
4.3. Lipoprotein tỳ trọng trung giun (imm ediate density lipoprotein - I DL)
4. ĩ. I. ( au lạo
IDL có tỷ trọng từ 1,006 - 1,019 Protein chiếm 15%, triglycerid chiếm 31%,
cholesterol este hóa chiếm 23%.
4.Ì.2. Chức năng
VLDL sau khi giái phóng triglycerid, nhận thèm cholesterol este và mất đi
apoproteinC sẽ chuyền thành IDL và chất này nhanh chóng thoái hóa thành LDL.
4.4. Lipoprotein tỷ trọng thấp (low density lipoprotein - LDL)
4.4.1. Cấu lạo
LDL có tỷ trọng 1,019 - 1,063, có 22% protein, 75% là phospholipid và
cholesterol este. Là sàn phẩm thoái hóa cùa VLDL trong máu tuần hoàn, rất
giàu cholesterol và cholesterol este. ApoB-100 là apo chinh cùa LDL.
4.4.2. Chức năng
Chức năng chù yếu cùa LDL là vận chuyến cholesterol cho các mò. LDL được
gắn với receptor đặc hiệu ờ màng tế bào, sau đó chúng đuợc đua vào trong tế
bào. Cholesterol gan với LDL được coi là cholesterol "xấu" vì tỷ lệ cholesterol tự do
cao nhất (8%), đây là yếu tố tham gia vào sự phát triền mảng vữa động mạch ờ thành
động mạch, ví dụ: mạch vành trong bệnh xơ vữa động mạch.
4.5. Lipoprotein tỳ trọng cao (high density lipoprotein - HDL)
4.5.1. Cấu tạo
HDL có tý trọng 1,063-1,21, tạo thành ờ g an và ruột non; được giải phóng dưới
dạng HDL mới sinh Kình đĩa, rồi chuyên thành HDL-3 -> HDL-2 nhờ sự xúc tác của
LCAT (lecithin cholesterol acyl transferase). HDL giàu protein và apo chính của HDL
là apoA-I.
4.5.2. ( 'hức năng
HDL vận cliuyến cholesterol ở các mô ngoại vi về gan và ờ gan, chúng được
thoái hóa thành acid mật. Cholesterol cùa I1DL là cholesterol “tốt" vì chúng bảo vệ
thành mạch và có tý lệ cholesterol tự do thắp (4%), không gày vữa xơ động mạch.
151
Lirợng cholesterol - HDL càng thắp (<0,9 mmol/L) có nguy cơ bị vữa xơ động mạch
càng cao và ngược lại.
5. C hỉ số lipid huyết tuong trong một số bệnh lý liên q uan
s. ì. Các ch ì su lipid Ituvếl tutm g JunfỊ đ ể đánh giá rối loạn lipiứ m áu
Các thòng so đirợc đề nghị sư dụng đế đánh giá lipid ban đầu là cholesterol toàn
phân, triglyceride, HDL-C, LDL-C (tinh theo công thức Friedewald trừ khi
triglyceride tăng > 4,5 mmol/L hoặc > 400 mg/dL hoặc phương pháp xét nghiệm trực
tiẽp) và non-HDL-C. ApoB có thê được xem tương đương non-HDL-C. Cáctrị số
lipid huyết tương khác có thể xem xét là Lipoprotein (a), ti số apoB apoAI và ti số
nõn-H D L-C :H D L-C
+ Theo tiêu chuản chẩn đoán cùa VVHO/ISH năm 1999 và khuyến cáo
ATP III - NCEP tháng 5/2001, chan đoán rối loạn lipid máu khi có một trong các chi
số sau :
- Triglycerid tăng >1,7 inmol/l và, hoặc
- Cholesterol tăng >5,2 mmol/l và, hoặc
- HDL-Cholesterol giám xuống <1 mmol/l và, hoặc
- LDL - Cholesterol tăng trên >3,4 mmol/l.
-t Hai apoprotein được ứng dụng trong chẩn đoán bệnh tim mạch là:
Apo A cholesterol gẩn với HDL = yếu tố bao vệ, chống xơ vữa động mạch
Apo B cholesterol gắn với nhóm LDL VLDL = yếu tố gây xơ vữa động mạch
5.2. Nguyên nhăn và m ột số bệnh lý liên quan.
5.2.1. Rối loạn lipid máu tiên phái
Do đột biên gen làm tăng tồng hợp quá mức cholesterol, triglycerid, LDL-C hoặc
giám thanh thải cholesterol, triglycerid, LDL- c hoặc giảm tống hợp HDL-C hoặc tăng
thanh thải HDL-C . Rối loạn lipid máu tiên phát thường xảy ra sớm ở tréem và nguời
trẻ tuổi, ít khi kèm thể trạng béo phì, gồm các trường hợp sau:
- Tăng trigycerid tiên phái: là bệnh cảnh di truyền theo gen lặn Biều hiện lâm
sàng thường bệnh nhân không bị béo phì, có gan lách lớn, cường lách, thiếu máu giảm
tiểu cầu, nhồi máu lách, viêm tụy cấp gây đau bụng
- Tăng Hpid máu hôn hợp: là bệnh cảnh di truyền, trong gia đình có nhiều người
cùng mắc bệnh. Tàng lipid máu hổn hợp có thề do tăng tồng hợp hoặc giàm thoái biến
các lipoprotein. Lâm sàng thường béo phi, ban vàng, kháng insulin, đái tháo đường typ
2, tăng acid uric máu.
5.2.2. Rối loạn lipid máu thứ phát
Do lối sống tĩnh tại. dùng nhiều bia, rượu, thức ăn giàu chất béo bão hòa. Các
nguyên nhân thứ phát khác cùa rối loạn lipid máu như Đái tháo đường, bệnh thận mạn,
suy giáp, xơ gan, dùng thuốc thiazid, corticoid, estrogen, chẹn (3 giao cam, gồm các
trường hợp:
152
- Đái tháo đường: thường tăng triglycerid máu do hoạt tính enzym lipoprotein lipase
giám. Neu Glucose máu được kiềm soát tốt thi triglycerid sẽ giảm sau vài tuần. Tăng
triglycerid máu là yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch cùa bệnh nhân đái tháo đường.
- Cường cortisol (hội chứng Cushing): có tinh trạng giám dj hóa các lipoprotein
do giảm hoạt tinh enzym lipoprotein lipase Tình trạng này càng rõ hơn ừong trường
hợp kèm kháng insulin và đái tháo đường.
- Sư dụng estrogen: ớ phụ nữ dùng estrogen thời gian dài, có sự gia tăng
Triglycerid do tăng tống hợp VLDL. Trong thai kỳ, nồng độ estrogen tăng cũng làm
gia tăng triglycend gấp 2 -3 lần sẽ trớ lại mức bình thuờng sau sinh khoáng 6 tuần.
- Nghiện rượu: làm rối loạn lipid máu, chu yếu tăng triglyceris. Đặc biệt rượu
làm tăng đáng kể nồng độ triglycerid máu ớ những người tăng sàn triglycerid nguyên
phát or thứ phát do các nguyên nhân khác. Hội chứng Zieve tăng triglycerid máu,rượu
chuyển thành acetat làm giám sự oxy hóa acid béo ờ gan nên acid béo tham gia sán
xuất triglycrid gây gan nhiễm mỡ và tăng sản xuất VLDL, chức năng giảm dẫn đến
giám hoạt tính enzym LCAT (Lecithin cholesterol acyl transferase: enzym ester hóa
cholesterol) nên cholesterol ứ đọng trong hồng cầu gây thiếu máu tán huyết.
- Bệnh thận: trong Hội chứng thận hư, tăng VLDL và LDL do gan tăng tồng hợp
đề bù và lượng protein máu giảm do thải qua nuớc tiểu. Triglycerid tăng do albumin
máu giảm nên acid béo tự do gắn với album in cũng giảm, acid béo tự do tăng gắn vào
lipoprotein làm cho sự thủy phân triglycerid của các lipoprotein này bị giảm.
5.2.3. Các lipoprotein trong sinh bệnh học x ơ vữa động mạch
Các lipid và lipoprotein tham gia vào tất cả các giai đoạn của xơ vữa động
mạch. Tổn thương sớm nhất của xơ vữa động mạch là các tổn thuomg nội mạc bị xâm
lấn bời các đại thực bào chứa đầy cholesterol, thường được xem như các “vết mỡ bẩn”
để lại trên bề mặt của lớp tế bào nội mô. Các lipoprotein lưu hành đi vào khoảng dưới
nội mạc bàng cách xuyên bào, sau đó chúng gắn vào và đựợc ẸĨữ lại bởi các
proteoglycan mạch. Một khi được giữ lại, chúng có khả năng biến đồi oxy hóa. Tuy
hầu hết các nghiên cứu tập trung vào LDL-C oxy hóa, VLDL-C và lipoprotein nối
apo-Lp(a) cũng có thể bị oxy hoá bởi các tế bào nội mạc, các tế bào cơ trơn và các đại
thực bào theo những con đường khác nhau. Các cơ chế này đòi hòi sự có mặt cúa các
yếu tố chuyển tiếp, bao gồm quá trinh sàn sinh ra Superoxid với sự tham gia của các
lipoxygenase. Các bạch cầu đơn nhân - đại thực bào cũng có thề làm thay đồi oxy hóa
LDL-C bằng myeloperoxidase mà không đòi hòi các yêú tố chuyển tiếp. Các LDL-C
bị oxy hóa có thể tác động vào nhiều quá trinh sinh học. Thông qua các quá trinh này
LDL-C bị oxy hoá có thê tham gia sớm vào quá trinh hình thành các mảng xơ vữa
mạch.
TÓM TẮT
Bài học này giới thiệu về khái niệm lipid cũng như các vai trò đặc biệt quan
trọng cùa lipid đối với cơ thể. v ề cấu tạo, lipid bao gồm 2 thành phần là acid béo và
alcol hoặc aminoalcol. Trong đó, acid béo có thề bão hòa hoặc không bão hòa, có
nhánh hoặc có vòng, một số acid béo cần thiết với cơ thề nhưng lại không tồng hợp
được như acid linoleic (acid béo om ega-6) và acid alpha-linolenic (acid béo omega-3).
Trong số các alcol được trinh bày, cholesterol là một hợp chất có cấu tạo phức tạp
153
nhirng lại có nhiều vai trò quan trọng đối với cơ thề. Tuy nhiên khi cholesterol tự do
trong máu tăng cao lại là nguyên nhân gây hình thành màng xơ vữa. Dựa vào đặc điêm
cấu tạo lipid được phân ra 2 loại là lipd thuần và lipid tạp. Nếu lipid thuần có vai trò
chu yếu là cung cấp năng lượng thi lipid tạp với cấu tạo phức tạp lại đóng vai trò đặc
biệt quan trọng trong chuyền hoá trung gian, tham gia thành phần cấu tạo cùa
tế bào não.
Bài học cũng giới thiệu về quá trinh tiêu hóa cũng như hấp thu lipid ớ trong cơ
thể, tại hành tá tràng quá trình nhũ tương hóa xày ra dưới tác dụng cùa muối mật và tại
ruột non quá trinh tiêu hóa và hấp thu nhờ hệ thống enzym hết sức phong phú. Trong
đó quá trinh p oxy hoá acid béo tạo ra sản phẩm là một phân từ acetylCoA và một phân từ
acylCoA ngắn đi hai carbon so với acid béo ban đầu vào phàn ứng. Qúa trinh thoái hóa
acid béo bão hòa có số carbon chẵn 2n tạo ra nguồn năng lượng là 17n— 7ATP. Bên cạnh
qúa trinh thoái hóa là quá trình tồng hợp acid béo, nhiều tồ chức cùa cơ thể tồng hợp
được acid béo nhưng mô mỡ, gan và ruột có khá năng tồng hợp mạnh nhất, trong 3 quá
trinh tổng hợp acid béo bão hoà là: tồng hợp ở bào tương; tổng hợp ở ty thể; tổng họp
ỡ inicrosom thi quá trình tồng hợp acid béo ớ bào tương lả chù yếu. Lipid là chất
không tan được trong nước nhưng được vận chuyền trong máu nhờ các lipoprotein
Việc nhận định được thành phần, sự hình thành, đặc điém cũng như định lượng được
các lipoprotein này có ý nghĩa quan trọng trong chấn đoán và điều trị rối loạn
lipid máu.
154
Bài 7
C H U Y Ê N H O Á NƯ Ớ C VÀ C Á C C H Ấ T V Ô c ơ
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khá năng:
1. Trình bày được vai trò, sự phân bố nước và các chất vô ca trong cơ thê.
2. Trình bày được chuyên hóa cua các chất vô cơ trong cơ thê
3. Liệt kê được một số rối loạn chuyên hóa nước và các chất vô cơ.
NỘI DUNG
Trong cơ thề, chuyển hóa muối và nước không đóng vai trò cung cấp năng
lượng như chuyền hóa các chất hữu cơ, nhưng muối và nước lại rất quan trọng trong
tham gia cấu tạo tế bào và mô, kể cả việc duy trì các hoạt động bình thường cùa cơ thể.
Chuỵền hoá muối nước có liên quan rất chặt chẽ vói nhau giống như mối liên
quan chuyển hóa giữa các chất hữu cơ, không thể tách rời nhau được. Chuyển hóa
muối nước còn liên quan mật thiết với chuyền hóa glucid, lipid và protein. Các rối loạn
chuyển hóa trong bệnh lý đều gây ra rối loạn chuyển hóa muối nước và trong nhiều
trường hợp rối loạn chuyển hóa muối nước lại là nguyên nhân trực tiếp gây từ vong
cho bệnh nhân.
Có nhiều yếu tọ ảnh hưởng đến chuỵền hóa muối nuớc, không những do các
yếu to bên ơong cơ thề mà còn do cả các yếu tố bên ngoài như nắng, nóng, độ ẩm ...
Việc phát hiện, đề phòng và điều trị rối loạn trao đổi muối nước là rất quan trọng trong
y học lâm sàng.
1. Vai trò, sự phân bố nước và các chất vô CO’ trong CO’ thể
1.1. Vai trò của nước
1.1.1. Cấu tạo cơ thế
Nước là chất chiếm nhiều nhất trong cơ thề sinh vật. Ở người trướng thành
nước chiếm 55 - 65% thể trọng. Lượng nước trong cơ thề thay đổi tuỳ theo tuổi, giói
và thể tạng.
155
Bang 7.1. Tỷ lệ nước theo lứa tuôi
Tuổi Hàm lượng nuóc (% )
Thai 2 tháng 97
Thai 3 tháng 94
Thai 4 tháng 92
Thai 5 tháng 85-87
Tré sơ sinh 66-75
Người trưởng thảnh 55-65
Dịch chứa nước nhiều nhất là mồ hôi (99,5%) và cơ quan chứa ít nước nhất là
xương (16-46%).
/. 1.2. Tham gia các quá trình ìỷ hoá cua cơ ihê sổng
Nước tham gia các phán ứng thuý phàn, hợp nước, hydrat lioá, đó là những
phan ứng quan trọng trong quá trình sống.
Nhờ hằng số điện môi cua nước lớn (81), nước có tác dựng phân ly mạnh đối với các
chất điện giài làm chúng tồn tại trong các dịch ờ trạng thái ion (Na+, K+, C1-, HCOv).
L I. ĩ. D ung mỏi hoà lan các chất vô cơ và hĩm cơ
Dạng nước lưu động (tự đo) làm nhiệm vụ vận chuyền các chất dinh dưỡng đến
các tố chức và vận chuyển các chất cặn bã thái ra ngoài qua các cơ quan bài tiết
/ 1.4. Nước điểu hoà thân nhiệt
Nước tham gia điều hòa thản nhiệt qua mồ hôi và qua hơi thở Khi nhiệt độ môi
trường tăng, nuớc tăng thoát ra qua hơi thở và mồ hôi cùng với nhiệt giúp cho thân
nhiệt không tăng theo nhiệt độ môi trường. Nước lại được dẫn truyền nhanh khắp cơ
thể nhờ hệ tuần hoàn nên vai trò điều hòa thân nhiệt của nuớc ngày càng quan trọng.
1.1.5. Nước đóng vai trò bao vệ cơ thê
Các dịch cùa các hốc, các khoang tự nhiên trong cơ thể có tác dụng bảo vệ các
cơ quan:
Dịch khớp làm khớp dễ cử động.
Dịch màng tim, phổi, bụng làm cơ quan dễ hoạt động.
Dịch não tuỳ làm não và tuỷ sống ít bị chấn động
Thí nghiệm trên chuột cho thấy chuột nhịn nước chết nhanh hơn chuột nhịn đói.
Cơ thể mất đi 10% nước đã ờ trạng thái bệnh lý, mất 20 - 25% nước đã có thể chết.
1.2. Vai trò của các chất vô c ơ trong cơ th ể
1.2.1. Tham gia cấu tạo tế bào mỏ
Một số muối cùa canxi, phospho tạo thành các muối không tan tạo nên hinh
dạng đặc thù cùa tồ chức xương và tồ chức răng. Tham gia cấu tạo các thành phần
quan trọng cùa tế bào như acid nucleic, màng tế bào.
156
1.2.2. Tham gia ÍỆé ¿tp suất thâm thấu
Muôi đóng vai trò quvêt định tạo nên áp suât thâm thâu cùa các dịch trong cơ
thê Quan trọng nhát là các ion: N a’, K", Ca ... Ap suât thâm thâu cua các dịch có vai
trò rát lớn đẽn sự phàn bô và vận chuyên mrớc trong cơ thẻ
1.2 .3 . Tham ÍỊÌÍI lợt) họ lin ing đệm
Có hai hệ thông đệm quan trọng là bicarbonat: HjC’Oï/N aH CO i và hệ đệm
phosphat: N aH ;P 0 4/N a:H P 0j và KH; POj/KjHPO^
Ị 2.4. Hình õn p ro te in ơ trụng thái keo trong íẻ bừn vù mô
Muối có tác dụng đặc biệt đôi với trạng thái lý hoá cua các protein trong tế bào
và mô. Mức độ khuếch tán, hydrat hoá và hoà tan cua nhiều loại protein trong và ngoài
tố bào phụ thuộc vào nồng độ nhất định của một so ion có mặt ơ đó. do đó các chức
phận sinh lý cua tẽ bào cũng phụ thuộc rät lớn vào nông độ và ty lệ các ion, nhất là các
muối ơ dạng phức hợp với protein.
1,2.5. MỘI sô 11)11 có vai trò đặc hiçt khác
- CT kích thích hoạt động cua amylase, Cu kim hàm hoạt động cua amylase
- N a ', K. kích thích hoạt động của ATPase.
- Pb , Hg kim hãm nhiều hoạt động cua enzym.
- Cobal, kẽm, liru huỳnh cấu tạo coenzyni
- Ca2 , k , Na tham gia vào quá trinh đông máu và dần truyền thần kinh cơ.
- lod cấu tạo các homion thyroxin
- Kẽm tạo insulin
-C a và Mg cần cho việc duy trì cấu trúc thích hợp riboxom trong quá trình
tông hợp protein
- Fe2 tham gia cấu tạo hemoglobin và citocrom.
1.3. N hu cầu, hấp thu và bài x u ấ t m u ố i nước cùa cơ th ể
- Nhu cầu về nước:
Hàng ngày người lớn bình thường cần khoáng 35g nước cho mỗi kg thề trọng.
Tré con nhu cầu gấp 3 - 4 lần người lớn. Nhu cầu về nước cùa cơ thề được đàm bào do
2 nguồn: nước ngoại sinh (gồm thức ãn, nước uống) và nuớc nội sinh do quá trinh oxy
hoá những hợp chất hữu cơ trong tế bào.
Nước được đào thải chù yếu qua thận (nước tiếu), hơi thờ, mồ hôi (phồi, da) và
dương tiêu hoá (phân) Sự bài xuất nước rất quan trọng vi thài ra một số chất cặn bã và
chất độc.
Trong điều kiện bình thirờng tống lượng nước nhập hàng ngày luôn luôn băng
với tông lượng nước bài xuất khói cơ thể, bilan Iiirớc luôn bang 0.
157
Bảng 7.2 Tổng lượng n ư ó c n h ậ p v à b à i x u ấ t r a k h ỏ i CO’ t h ế h à n g n g à y
Niróc nhập L ượng (m L) Nước xuất Lu-ọng (m L)
Nước uống 1.200 Nước tiểu 1.400
Theo thức ăn 1.000 Mồ hòi, hơi thờ 1.000
Nước nội sinh 300 Phân 100
Tổng 2.500 Tổng 2.500
Nhu cầu về muối ờ người trường thành trong 24 giờ:
Na": 6g Ca*2 : 0,8g
CI": 4g F e'2 : 0,02g
K *: 4g Phosphat: l,5g
Phụ nữ có thai và tré em nhu cầu về canxivà phospho cao hơn
Muối và nước được đưa vào cơ thề chủ yếu theo đường ăn,uống. Nơi hấp thu
chú yếu là ruột non vào máu. Sau khi được hấp thu vào máu, các muối được phân bố
đến các mô theo chức năng sinh lý của chủng và theo nhu cầu cùa cơ thể như sất chu
yếu đến gan, canxi, phospho đến xuơng. Muối được bài xuất qua phân, nước tiểu,
mồ hôi.
1.4. S ự phân bố và các hình thái nước trong cư th ể
1.4.1. Khu vực trong tế bào (gọi là nước kél hợp)
Chiếm 55% lượng nước toàn phần, là nước cấu tạo nên tế bào, gồm hai dạng:
Nước hydrat hoá: là nước hdrat hoá các tiểu phân protein (cứ 100g protein thì
50g nước để hydrat hoá) và hydrat hoá các ion Na*, cr.
Nước bị cầm: là nước nằm trong nguyên sinh chất tế bào.
Trong nước kết hợp thì nước bị cầm chiếm lượng lớn nuớc hydrat hoá (trong 100g
cơ có 20g protein và 75g nước, thi 10g dùng đề hydrat hoá protein, còn 65g là nuớc bị
cầm).
Nước kết hợp nằm tronẸ các mắt lưới cùa gel và mất tinh linh động bình thường
của nó. Đó là trạng thái nửa rắn của gel, làm cho cơ thể có cấu trúc nhất định. Ví dụ:
Con sứa chiếm 96 - 99% là nước (có khi chì có dưới 1% chất khô), trong khi đó máu
chiếm 83% nước lại ở trạng thái lòng vi không có cấu trúc gel
Nước bị cầm đông ở dưới 0°c, còn nước hydrat hoá không bj đông, điều này
giải thích hiện tượng các hạt nha bào và vi khuẩn không chết ờ nhiệt độ dưới 0°c.
1.4.2. Khu vực ngoài tế bào (gọi là nước lự do hay là nước lưu thông)
Chiếm 45% lượng nước toàn phần cùa tồ chức, bao gồm nước của huyết tương
và bạch huyết, mồ hôi, nước tiểu, dịch gian bào, dịch não tuý, dịch tiêu hoá, nước cùa
các mô liên kết, xương, sụn.
Nuớc tự do có đủ các tính chất cùa nước nguyên chất ngoài cơ thể như sôi ờ
100°c và đông đặc ờ 0°c. Loại nước này có tác dụng chính là dung môi hoà tan các
158
chất vô cơ và hữu cơ, do đó có tác dụng vận chuyến thức ăn và đào thái các chất cặn
bã. Nuớc này thay đồi theo chế độ ăn uống.
1.5. S ự vận chuyển m uối và nước trong cơ th ể
Sau khi đtrợc hấp thu từ ốnj> tiêu hóa, muối được vận chuyên vào máu, đên các
tô chức và cơ quan có vai trò chuyển hóa và sứ dụng chúng
Nước sau khi được hấp thu tù dạ dày, ruột non, ruột già vào máu. Từ huyết
tuơng nước qua thành mạch vào dịch gian bào, sau đó thấm qua màng tế bào vào trong
tế bào mang theo các chất dinh dưỡng. Đồng thời lại có quá trinh vận chuyển nước từ
tế bào ra dịch gian bào rồi vào huyết tương, sau đó đến các cơ quan bài tiết (thận, phồi,
da, ống tiêu hoá) đề đào thái các chất cặn bã
Với sự vận chuyến như trên, nước cùa cơ thề luôn luôn được đồi mới, trong 24
giờ 6% tồng lượng nước cơ thể được đồi mới. Thời gian tồn lưu nước trong cơ thể là
15 ngày ớ người lớn và từ 3 - 5 ngày ớ tré em.
1.5. i. ( 'ác yếu 10 quyết địtìh sự vận chuyên và phàn bo nước
* Áp lực thẩm thấu: lả yếu tố cơ bàn nhất, áp lực này do các yếu tố hoà tan
trong mrớc ờ các dịch cùa cơ thể tạo nên Có thể chia các chất hoà tan tạo nên áp lực
thấm thau làm 3 loại:
Các chất điện giải: N a', CT, K ', HPO4 2 đóng vai trò quyết định
Các hợp chất hữu cơ phân tử lượng nhỏ: glucose, urê, acid amin tham gia điều
chinh lượng nước toàn phần của cơ thể.
Các chất hữu cơ phân từ lượng lớn: chủ yếu là protein tạo ra áp suất keo.
Áp lực thẩm thấu có tác dụng giữ nước và kéo nước vào phần dịch mà nó chiếm
giữ. Áp lực thẩm thấu ờ khu vực nào đó càng cao thì nước sẽ được chuyển vào đó
càng nhiều và ngược lại để tạo ra tình trạng đẳng trương thể dịch. Áp lực thấm thấu có
ý nghĩa sinh lý lớn. Nó có tác dụng duy tri hình dạng và sức căng cùa tế bào.
* Áp lực thuỷ tĩnh: là áp lực cùa dòng máu ép vào thành mạch gọi là huyết áp,
hoặc áp lực của nước ép vào màng tế bào, áp lực thuý tĩnh có xu hướng đẩy nước ra
khòi vùng mà nó tác dụng
Ví dụ: huyết áp đầy nước từ lòng mạch ra gian bào, áp lực thuỷ tĩnh trong các tế
bào đây nước qua màng tế bào ra ngoài.
1.5.2. S ự vận chuyên nước giữa các khu vực
* S ự trao đổi nước giữa huyết tưtrng và dịch gian bào
Cà hai dịch: huyết tương và dịch gian bào đều có nhiều Na' và c r . Hai dịch
cách nhau bời màng bán thấm (thành mạch) tạo nên trạng thái cân bằng Donnan. Cân
bằng luôn bị phá vỡ do hàng ngày đưa muối và các chất dinh dường vào cơ thể, nhưng
đồng thời sau đó cân bằng lại được thiết lập.
Ớ huyết tương nồng độ protein tạo ra áp lực thấm thấu là 25mmHg, còn ớ dịch
gian bào do nồng độ protein thấp chi tạo ra áp lực thấm thấu (ALTT) là lOtnmHg, do đó
tạo ra sự chênh lệch áp lực thâm thấu là l5ínniHg luôn có tác dụng hút nước từ gian bào
vào lòng mạch.
159
Đối lại với ALTT kẽ trên, giữa hai khu vực này còn có áp lực thúy tĩnh
(ALTh T) cũng tác động lên sự vận chuyên nước, yếu tố này luôn có xu hướng đấy
nước từ lòng mạch vào dịch gian bào vì huyết áp ớ các phần cùa mạch máu luôn luôn
cao hon ALTh.T cúa tố chức. Tuy nhiên, trị số huyết áp khác nhau ớ động mạch, tĩnh
mạch, mao mạch. Vì vậy, nơi có ALTh.T thắng được ALTT I1ƯỚC sẽ ra khói lòng
mạch và ngược lại.
Bảng 7.3. Sự trao đối mrức và các chất giũa tro n g và ngoài th àn h m ạch
Mao động mach Chênh ìêch M ao tĩnh mach Chênh lêch
ALTT ALTT
Ra: +IOmmHg - 15mmHg Ra: + lOmniHg -15mmHg
Vào: -25mmHg Vào: -25mmHg
A L T h.r ALTh.T
HA: +30mmHg + 22mmHg HA: +15mmHg +7mmHg
Tố chúc: -8mmHí> Tô chức: -8mmHịí
+7mmHg ị -8m m H gt
Nước và chất dinh dường Nước và chất cặn bã
(¡hi chú: ( I): Lực đẩy nước ra khoi lòng mạch (-): I.ực hút nước đi vào lóng mạch
Ở mao động mạch huyết áp lớn hơn áp suất do keo (áp suất do keo là chênh
lệch giữa áp suất keo với áp xuất thấm thấu) nên nước từ huyết tương ra dịch gian bào
mang theo các chất dinh dưỡng.
Ờ mao mạch trung gian: huyết áp bang áp suất do keo, lượng nước ra vào bằng nhau.
Ớ mao tĩnh mạch: huyết áp nhó hơn áp suất do keo nên mrớc từ dịch gian bào
vào huyết tương kéo theo các chất cặn bã.
* S ự trao đổi trước khu vực trong và ngoài tế bào
Giữa hai khu vực này được ngăn cách bời màng tế bào, màng này cho nước qua
lại tự do nhưng lại cho đi qua một cách chọn lọc các chất điện giải và các chất hoà tan
khác. Sự trao đổi nước giữa hai khu vực phụ thuộc rất lớn vào sự trao đổi điện giái qua
màng tế bào, nhất là N a', K ’, Ca , c r .
2. C huyển hóa các chất v ô CO'
2.1. Chuyển hóa natri
2.1.1. Sự phân bố natri
Tổng lượng natri trong cơ thế người trường thành khoáng 3.000mmol (55-65
mmol/kg thề trọng), 70% luợng này có thế trao đối được, phần còn lại tồn tại dạng
phúc hợp trong xương Phần lòm Na ở dịch ngoài tế bào, nồng độ Na máu trong
khoảng từ 135-145mmol/L, trong khi ở dịch trong tế bào là 4-10 mmol/L. Hầu hết các
màng tế bào đều không cho phép Na di chuyển qua, Na di chuyển tù dịch trong tế
bào ra dịch ngoài tế bào ngược gradient nồng độ nhờ vào bơm Na K.‘ATPase. Một đặc
điềm quan trọng cần lưu ý là tồng lượng Na lưu thông trong các dịch cơ thề là rất lớn.
160
khoáng lOOOmmol bài tiết qua ruột trong 24giờ và được lọc tại thận khoang 25.000
mmol/24giờ Phần lớn Na được tái hấp thu ở ruột và thận, các quá trinh này suy giám
sẽ ánh hướng đến sự càn bang nội môi: Đe đám bao hang định nội môi, krợng Na đưa
vào phái cân bằng với lượng Na thai ra (nơi thái natri là thận) Lượng natri đưa vào cơ
thể tùy thuộc thói quen ăn uống cua mỗi người, trang binh 150-250 mmol/24giờ, trong
khi lượng thất thoát bat buộc qua thận, da và ruột thường <10nunol/24giờ Do đó tiêu
thụ một lượng lớn muối có thể gây hại cho cơ thê, đặc biệt là ớ người tăng huyết áp
Đẻ đam bào sụ cân bằng nội môi, lượng natri đưa vào phai cân bang với lượng natri
thai ra, nơi thai ra chinh là thận, sự điều hòa cua thận được kiêm soát bời thế tich nội
mạch.
2.1.2. Na!ri và dịch ngoài lé hào
Natri là cation chính cúa dịch ngoài tế bào nên nó xác định ALTT dịch ngoài tế
bào, do đó khi nồng độ natri thay đồi sẽ làm thay đòi nồng độ áp suất thấm thấu và sự
chuyền động của nước giữa dịch ngoài tế bào và dịch trong tế bào. Khi lượng natri ờ
dịch ngoài tế bào tăng sẽ làm tăng nồng độ áp suât thâm thấu cua dịch ngoài tế bào,
mrớc từ trong te bào sẽ chuyền ra ngoài tế bào, tế bào mất nước. Ngược lại khi lượng
natri ớ dịch ngoài tế bào giảm, sẽ giảm áp suất thâm thấu, nước vào tế bào gây tế bào ứ
nước. Natri giữ vai trò quan trọnẹ trong hoạt động thần kinh cơ, bơm Na -K . độ thấm
thấu dịch trong mạch và thăng bằng kiềm toan. Giá trị binh thường trong huyết tương
135-145 mmol/L, trong nước tiểu là 40-220 minol/L.
2.1.3. Điều hòa nalri máu
Mỗi ngày có khoảng 25.000 mmol natri được lọc qua cẩu thận, dưới 1% lượng
này hiện diện trong nước tiểu (100-200 mmol/24giờ), 75% được tái hấp thu ờ ống luợn
gần, 20% được tái hấp thu ở nhánh lên quai Henlé, 5% được tái hấp thu ờ ống luợn xa
và ống góp Điều hòa sự bài tiết natri được kiềm soát bởi:
- Aldosteron được bài tiết để đáp ứng lại sự giảm thể tích nội mạch theo cơ chế:
khi thể tích nội mạch giảm —> tăng tiết renin —» chuyển angiotensinogen thành
angiotensin I -> angiotensin II dưới tác dụng cua ACE (angiotensin converting
enzym). Angiotensin II kích thích tuyến thượng thận bài tiết aldosteron đề tái hấp thu
n atri..
- ANP (peptid bài natri niệu) được tiết từ tâm nhĩ phài, có chức năng tái hấp thu
natri ờ đoạn ống góp, ức chế bài tiết aldosteron và gây hạ huyết áp. Hai peptid có cấu
trúc tương tự là BNP (tiết bời tâm thất, tác động tương tự ANP) và CNP (hiệu điện với
nồng độ cao ở lớp nội mạc mạch vành, có tác dụng giãn mạch).
2.2. Chuyển hóa kali
2.2.1. S ự phân bo kali
K' là cation chú yếu cùa dịch trong tế bào, 90% tổng lượng K cùa cơ thề ớ
dạng tự do và có thể trao đổi phần còn lại bám vào hồng cầu, xương và mô não Tuy
nhiên chỉ 2% (50-60 mmol) lưu hành trong dịch ngoài tế bào, là lượng ta có thể đo
đếm được. Nồng độ K máu ờ người trương thành 3,5-5,5 mmol/L. Nồng độ K máu
không phán ánh chính xác tong lượng cơ thề, tuy nhiên lượng K này lại đóng vai trò
quan trọng trong việc duy tri sự phân cục cua màng tế bào Lượng K đưa vào cơ the
tùy thuộc vào chế độ ăn uống, trung binh 50 - I00mmol/24giờ, hầu hết K được tái hấp
161
thu ớ một, một lirợng rầt ít theo phân bài tiết ra ngoài ( lOmmol/L). Sự phân bô k giữa
dịch trong tế bào và dịch ngoài tế bào được duy tri nhờ bơm Na k ATPase năm ờ
màng tế bào.
2.2.2. Vai trỏ cua K '
- Thúc đẩy dần truyền xung động thần kinh.
- Co cơ trơn tim - vân
- Tham gia điều hòa độ tham thau dịch nội bào.
- Tãng cường hoạt động cúa enzym lên chuyển hóa cùa tế bào
- Tham gia duy tri cân bang acid - base
Cầu thận lọc 700mmol K / 24 giờ, 95% được tái hấp thu. Óng xavà ống góp
bài tiết K dưới sự kiếm soát cùa ADH, tinh trạng acid - base, lượng K' nhập vào, ánh
hưởng của một số thuốc lợi tiểu.
K niệu binh thường 50-80mmol/L, thiếu hoặc mất K ngoài thận K. niệu vần
giữ mức 20-30mmol/L trong 10-20 ngày đầu Do đó, khi K niệu <10mmol/L là thiếu
K' mạn dù K máu bình thường.
2.2.3. Điều hòa kali máu
Cân bàng kali ở dịch ngoại bào được kiếm soát bới thận và phần nào bới ống
tiêu hóa, binh thường kali được lọc tự do qua cầu thận mỗi ngày khoang 700mmol,
hầu hết được tái hấp thu trước khi đen ống lượn xa và được bài tiết tại ống lượn xa và
ống góp. Sự bài tiết kali qua nước tiểu chịu sự chi phối bời:
- Nồng độ Na có thế tái hấp thu tại ống lượn xa và ống góp.
- Mối tương quan giữa K và H tại các tế bào ống lượn xa và ống góp
- Khá năng tiết H cùa các tế bào.
- Nồng độ aldosteron
- Tốc độ cùa dịch lọc.
Aldosteron tác dụng tăng tái hấp thu Na' tại ống lượn xa và ống góp thông qua
bom Na K ATPase bàng cách gia tăng tống hợp enzym này —> tăng thải K \
Có sự cạnh tranh giữa việc bài tiết K* và H trong quá trình tái hấp thu natri.
Ảnh hướng cùa tinh trạng nhiễm acid-base rất quan trọng trong phân bố kali.
Khi nhiễm acid (H cao), H ’ có khuynh hướng đi vào tế bào, K ‘ sẽ di chuyền theo
chiều ngược lại —» tăng K máu.
Khi nhiễm base (H thấp), H có khuynh hướng đi khói tế bào thay chỗ cho K
ngoại bào —> giám K máu. Điều này giải thích vì sao khi giảm K. máu —> nhiễm base:
do không đu K' đê tái hấp thu Na nên cơ thề sứ dụng H —> tăng bài tiết H
Insulin thúc đẩy quá trình tái hấp thu qua màng tế bào bằng cơ chế kích thích
bơm Na k ATPase. Sự thiếu hụt insulin dẫn tới tham kali khòi tế bào. Cơ chế này có ý
nghĩa quan trọng trong việc điều trị tăng kali huyết. Catecholamin ành huớng lẽn sự
162
phân bố kali, P-adrenergic gia tăng quá trinh thúc đẩy kali vào trong tế bào, a -
adrenergic có tác đụng ngược lại.
Sự đáp ứng kali niệu trong những trường hợp sinh bệnh lý có hiệu lực nhưng
chậm. Vi dụ như trong trường hợp nhập thiếu hay mất kali ngoài thận (tiêu cháy) thì
trong 10-20 ngày đầu, kali niệu vẫn giũ ớ mức 20-30 inmol, sau đó mới giám xuống
còn lOmmol. Do đó khi K niệu < lOmmol có nghĩa là cơ thê thiếu hụt kali mạn mặc
dù kali máu có thề bình tlnrờng hay hơi giảm.
2.3. C huyển hóa clo
2.3.1. Đại cương
Clo là một khoáng chất cẩn thiết cho con người. Là khoáng chất chu yếu cua dịch
cơ thể. Clo là ion âm chủ yếu cùa máu, chiếm khoang 70% tồng hàm lượng ion ảm cùa cơ
thê. ơ người trường thành chứa khoáng 115g clo, chiếm khoáng 0,5% tong trọng lượng
cơ thẻ. Lượng clo tiêu thụ mỗi ngày từ 750 đến 900 mg mỗi ngày, lượng đào thái túy từng
cá thế trung binh khoảng 530 mg mỗi ngày. Nồng độ CT binh thường: 95-108 mmol/I,
2.3.2. Nguồn cung cấp c!o
Clo có trong thực phẩm với hàm lượng binh thường ít hơn 0,36 mg trong mỗi
grani thức ăn. Luợng clo trung binh trong chế độ ăn không muối là khoảng 100 mg
mỗi ngày.
Nguồn cung cấp cứu "lành mạnh", ít gây tác hại cho cơ thế bao gồm: tào bẹ
(rong biền), các khoáng chất ion, ô liu, lúa mạch đen, cà chua, rau diếp, cần tây... Tuy
nhiên hàm lượng không lớn, không đủ cung cấp cho nhu cầu cùa một người
truờng thành
Lượng cung cấp clo chú yếu lả muối ăn, ngoài ra các thực phẩm chiết xuất từ
nấm men, pho mát cũng cung cấp một lượng lớn clo cho cơ thề.
2.3.3. Điều hòa c!o
Thận đóng vai trò quan trọng trong điều hòa nồng độ clo máu thông qua quá
trình tái hấp thu hay đào thài clo, sự tái hấp thu clo tại các nephron cùa thận nhờ hai cơ
chế vận chuyển chủ động và thụ động. Ống lượn gần chịu trách nhiệm tái hấp thu phần
lớn các clo dịch lọc, quai Henlé tái hấp thu một số lượng đáng kể khác. Ổng lượn xa
và ống góp, mặc dù chi tái hấp thu một số lượng nhỏ clo, tuy nhiên lại đóng vai trò
quan trọng trong sự điều hòa cân bằng clo. s ố lượng clo bài tiết vào nước tiểu không
hăng định, thay đổi từ từng ngày tùy thuộc vào việc thận đang cố gắng để bảo tồn hoặc
loại bỏ clo. Khả năng điều chỉnh lượng bài tiết clo hàng ngày cùa thận giữ cho tổng
lượng clo cơ thể luôn ờ múc tương đối ổn định và duy trì nồng độ clo máu trong một
phạm vi hẹp bất chấp sự thay đổi của lượng clo nạp vào hàng ngày.
2.4. C huyển hóa calci
2.4.1. Sự phân bo calci
Tổng lượng calci ớ người trưởng Ihành khoang Ikg (25.000m m ol), 99% lượng
này nằm trong xương, khoáng 1% calci ờ xương có the trao đồi tự do với calci ở dịch
ngoài tể bào
163
Calci máu bình thuờng có nồng độ 2,1 - 2,6 mmol/L, trong đó 45% gẳn kết với
protein, 45% ở dạng ion hóa (phần có hoạt tinh sinh lý) và 5-10% ờ dạng phức hợp
(phos-phat, citrat.. ). Có 3 cơ quan chính phân bố luồng calci trong cơ thể: đường tiêu
hóa, xương và thận.
- Đường tiêu hóa: Sự hấp thu calci ớ ruột đuợc điều hòa bới 2 cơ chế: một là
quá trình hoạt động được điều hòa bời calcitriol (1,25 dihydroxy vitamin D), hai là sự
hiện diện cùa các phân tử có trong thức ăn như các anion phosphat, oxalat (có nhiều ở
rau xanh) và phytat (trong ngũ cốc) giúp hòa tan và hấp thu calci. Sự hấp thu calci ờ
ruột cùng có thề theo cơ chế khuếch tán thụ động. Lượng calci đưa vào cơ thế khoảng
20mmol, 20-40% được hấp thu ớ ruột.
- Thận: Hàng ngày thận lọc một lượng calci khoảng 250mmol, 98% được tái
hấp thu lại ờ ống thận trong đó 65% là ờ ong lượn gần, chi có khoảng 4mmol là hiện
diện trong nước tiểu. Neu calci niệu cao trên 12,5mmol/24giờ (hay 25 meq/24giờ) thi
có nguy cơ bị sỏi thận và đọng calci ớ thận. Cường cặn giáp, chiết niệu tăng trên 5
mmol/24giờ. Sự hấp thu calci ờ thận theo cơ chế chù động giống như Na nhưng
không có sự điều hòa cúa hormon. Chi có 10% calci tái hấp thu ở ống lượn xa là chịu
sự điều hòa cùa PTH hoặc 1,25 (OH)2 D. Những yếu tố làm gia tăng sự tái hấp thu
canxi ớ ống thận là giảm thề tích tuần hoàn, nhiễm base, lợi tiểu thiazide. Trong khi đó
tăng the tích tuần hoàn, nhiễm acid và lợi tiểu furosemid thi có tác dựng ngược lại. Sự
bài tiết calci niệu tăng trong chế độ ăn có nhiều protein vì các sàn phẩm acid trong
chuyên hóa acid quan trọng có chứa nhóm sulphat, phức hợp calci với sulphat trong
nước tiểu gây ức chế sự tái hấp thu calci.
- Xương: Ở người trưởng thành, quá trình tạo và tiêu xương được cân bằng,
khoảng 5% xương luôn luôn được đồi mới, quá trình này sẽ khác trên người đang tăng
trường và già yếu. Có sự trao đối thường xuỵên giữa calci ở xương và dịch ngoài tế
bào. Ngoài ra calci có thể mất theo đường mồ hôi (0,3 mmol/24giờ). Sữa có nồng độ
calci khoảng 7,5 mmol/L và trong thời kỳ cho con bú, lượng calci cùa người mẹ có thể
mất mỗi ngày từ 4-8 mmol.
2.4.2. Vai Irò cùa calci
2.4.2.1. Thành phần cấu tạo chính của xương và răng
Cấu trúc vi thể cùa xương gồm có 3 thành phần:
- Tế bào: tiền tạo cốt bào (preosteoblast), tạo cốt bào (osteoblast), tế bào xương
(osteocyte) và hủy cốt bào.
- Các sợi
- Chất căn bản: gồm hai phần
+ Khuôn hữu cơ: chù yếu là collagen tuyp I.
+ Muối vô cơ: Chú yếu là muối canxi và phosphat, đó là hydroxyapatit có
công thức hóa học tồng quát là Ca )(PO.t)6(OH~)2 Tỳ lệ canxi/phosphat thay
đổi theo điều kiện dinh dưỡng, thông thường vào khoảng 1,3-2,0
164
Hình 7.1. Cấu trúc vi tinh thế của xuong
165
+ Khi thiếu Ca2 tinh hưng phấn cùa sợi cơ và sợi thần kinh tăng Nồng độ
Ca21 thấp dưới mức bình thường khoáng 30-50% đã có thề gây co cơ và có thê dẫn tới
cái chết do co cơ thanh quàn là cơ rất nhạy cảm với tình trạng thiếu Ca2 . Ngược lại
nếu thừa Ca2 sẽ làm giảm tính hưng phấn cùa sợi thần kinh
2.4.2.3. Giải phóng chất dẫn truyền xung động thần kinh
Khí xung động kích thích truyền đến cúc tận cùng, kênh C a2 mớ và Ca2* đirợc
vận chuyển từ ngoài vào cúc tận cùng. Nồng độ Ca2' trong cúc tận cùng tăng và có tác
dụng đẩy các bọc chứa các chất dẫn truyền xung động thần kinh về phía màng trước
synap. Các bọc này hòa màng với màng trước synap và giải phóng chất dẫn truyền
xung động thần kinh vào khe synap.
2.4.2.4. Tham gia vào cơ chế tác dụng cùa hormon
Ca2' là một trong những yếu tố được gọi là chất truyền tin thú hai.
- Một số hormon khi đến tế bào đích sẽ gắn với receptor cùa màng tế bào. Sự
tương tác giữa hormon và receptor sẽ làm thay đổi cấu trúc không gian cúa receptor
(người ta nói là receptor đã được hoạt hóa) khi đó kênh Ca2 sẽ mở và Ca2' được vận
chuyển vào trong tế bào.
- Tại bào tương, Ca3 gắn với một protein là calmodulin. Calmodulin có 4 vị tri
riêng biệt để gắn với Ca2', k h i 3 hoặc 4 vị tri cùa phân từ calmodulin gẳn với Ca2 ,
cấu trúc không gian cùa phân từ protein này thay đổi và sau đó gây ra nhiều tác dụng
khác nhau tại tế bào đích tương tự như tác dụng cùa A M Pt .
- Phức hợp Ca2' -calmodulin hoạt hóa một số hệ enzym nội bào, trong đó có
myozin light chain kinase, và enzym này xúc tác cho phàn ứng phosphoryl hóa
myosin, khởi phát sự co cùa tế bào cơ trơn. Một số enzym và quá trình sinh lý cùa tế
bào được điều hòa bới calmodulin: Myozin light chain kinase, phosphodiesterase, tính
thấm của vùng nối, phospholipase A2, Ca2+ ATPase, sự tiết của tế bào, sự phosphoryl
hóa màng, giải phóng chất truyền đạt thần kinh, NAD kinase, protein kinase phụ thuộc
Ca2+, guanylat cyclase, phosphorylase kinase..
2.4.2.5. Tham gia vào cơ chế co cơ
Tế bào cơ được cấu tạo bởi 2 loại sợi là sợi actin và sợi myosin.
+ Sợi myosin gồm 6 chuỗi polypeptid.
+ Sợi actin gồm 3 loại protein là actin, tropomyosin và troponin.
Trên sợi actin có các vị trí hoạt động. Binh thường trong (Tạng thái giãn cơ, các vị
trí này bị ức chế bởi phức hợp troponin-tropomyosin. Khi có mặt C a ’ tác dụriỊỊ ức chế
của phức hợp troponin-tropomyosin không còn nữa và giải phóng những điểm hoạt
động trên sợi actin làm cho sợi actin trượt sâu vào sợi myosin. Đó là bản chất của hiện
tượng co cơ.
166
Hình 7.2. Vai trò calci trong co CO’
Actin filament
Tropomyosin /Troponin
Unding (Na
♦Ca*
Myosin
binding site Ca2*
2.4. ĩ. Giá trị iham chiếu cùa calci loàn phần và calci lự do huyết tương:
+ Calci toàn phần huyết tương: 2,15 - 2,55 mmol/L
+ Calci tự do huyết tương: Ngirới lớn 1 ,1 5 - 1,33 mmol/L
167
Tinh trạng calci đirợc đánh giá chinh xác nhất bằng cách định lượng calci tự do.
Phân tích giá trị calci toàn phần huyết tưcmg rất phức tạp do nó liên quan đến protein,
các anion vô cơ và hữu cơ. Sự bất tương xứng giữa giá trị calci toàn phần và calci tụ
do xảy ra với tỷ lệ cao.
Calci toàn phần được sừ dụng nhiều hơn đề theo dõi bệnh nhân nội trú, đặc biết
là các bệnh nhân trái qua phẫu thuật lớn, được truyền máu hoặc tiểu cầu, hepann,
bicarbonate, hoặc calci tình mạch.
Sự thay đối pH và nhiệt độ làm giảm tinh hữu dụng cùa xét nghiệm calci toàn
phần ớ những bệnh nhân này. Kết quà định lượng calci tụ do, khí máu và kali nhanh
chóng cho phép duy trì chức năng tim tốt trong các cuộc mổ ghép gan và nhiều cuộc
đại phẫu khác
Calci tự do có ích hơn calci toàn phần trong đánh giá những bệnh nhân được
chăm sóc đặc biệt bời vi nồng độ protein bất thường và những yếu tố khác ánh hướng
đến việc gan calci với albumin. Nồng độ calci tự do thấp thường gặp ớ bệnh nhân
nặng. Những bất thường chuyền hóa xương và chất khoáng thường gặp ờ bệnh nhân bị
bệnh thận. Phương pháp điều trị và đánh giá chuyên hóa calci ờ những bệnh nhân này
tốt nhất là định lượng calci tự do đe xác định nguyên nhân lả do sự thay đồi về protein.
pH. protein gan với calci, phúc họp calci với các anion vô cơ và hữu cơ.
2.4.4. Điều hòa chuyên hỏa calci
Nồng độ calci máu đuợc kiềm soát chú yếu bới PTH, 1,25 dihydroxyi vitamin
D, các yếu tố khác như calcitonin, hormon giáp trạng, các yêu tố tăng trương,
prostaglandin và cytokin có thể ánh hường lên sự chuyền hóa xương.
- Vitamin D: Phần lớn vitamin D được sinh tổng hợp ớ da dưới tác dụng cúa tia
cực tím từ tiền chất 7-dehydrocholesterol (Provitamin D3), vitamin D cũng được cung
cấp từ thức ăn (Vitamin D2). về phương diện y học, cả 2 loại vitamin D này có những
hoạt động và chuyển hóa giống nhau, tan trong mỡ và một lượng lớn dự trữ trong mỡ,
tuy nhiên nó không có tác dụng sinh học trừ khi được hydroxy hóa. 1,25 dihydroxyl
vitamin D là dạng hoạt động của vitamin D, tác dụng lên:
+ Ruột: làm tăng hấp thu calci, kích thích tống hợp protein gắn calci
+ Xương: kích thích hoạt động cùa hùy cốt bào
+ Thận: kích thích quá trình tái hấp thu calci.
- Parathyroid hormon (PTH): Là một peptid gồm 48 aciđ amin được tiết ra tù tế
bào của tuyến cận giáp. Điều hòa bài tiết PTH bởi nồng độ calci ở dịch ngoài tế bào,
nồng độ calci thấp sẽ kích thích bài tiết, còn nồng độ cao thi ức chế. Trong ngày,
lượng PTH thấp vào lúc chiều tối và tăng cao vào lúc sáng (2giờ - 9giờ). Tác dựng của
PTH trên xương là kích thích sự tiêu xương cùa hùy cốt bào làm giải phóng calci và
phosphat ờ thận, PTH làm tăng hấp thu calci ờ ống lượn xa, giảm hấp thu phosphat và
bicarbonat ớ ống lượn gần, dẫn đến tãng calci máu và bài tiết phosphat niệu
- Calcitonin: Là một peptid có 32 acid quan, tạo ra từ tế bào c cùa tuyến giáp,
được chuyên hóa ờ thận có thời gian bán hủy là 5 phút. Sự bài tiết calcitonin được kích
thích bời sự gia tăng nồng độ chiết máu và một số hormon đường tiêu hóa (gastrin,
glucagon, secretin...) Tác dụng cùa calcitonin :
168
+ Trẽn xương: ức chế hoạt động cua húy cốt bào.
+ Tại thận: làm giám hấp thu chiết và phosphat, do đó làm giam chiết máu
và plios-phat máu.
- Các hormon khác: Nhir hormon tuyến giáp (T f, T j) làm gia tăng tốc độ lấy
calci khòi xương (cường giáp kéo dài làm mất calci xương) dẫn đến tăng calci máu.
Prostaglandin E kích thích sự tiêu xương.
2.4.4. Roi loạn chuyên hóa calci
- Hạ calci máu
Nồng độ calci máu thấp có the do giám calci gan albumin, calci tự do hoặc cả
hai Giám albumin máu là nguyên nhân thường gặp nhất cùa giảm calci máu giá tạo
(giàni lượng calci máu toàn phần, calci tụ do binh thường) bời vì lg/dL albumin gắn
với xấp xi 0,8 mg/dL calci. Trên lâm sàng, hạ albumin thường gặp trong các bệnh như:
bệnh gan mạn tính, hội chứng suy thận, bệnh tim bâm sinh và suy dinh dưỡng.
Nguyên nhân thường gặp cùa hạ calci máu là suy thận mạn và giảm magie máu.
Trong bệnh suy thận mạn, giám protein máu, tăng phosphate máu, lượng vitamin D3
giảm và /hoặc có sự đề kháng của xương với hormone PTH
Một nguyên nhân ít gặp hcm là suy tuyến cận giáp, thường do phá húy tuyến
cận giáp trong các phẫu thuật vùng cồ (90%) hoặc là bệnh lý tụ miễn. Nhũng bệnh
nhân này có sự đề kháng với PTH và định lượng nồng độ PTH huyết thanh tăng
- Tăng calci máu
Tăng calci máu rất hay gập trên lâm sàng. Nguyên nhân do lượng calci đẩu vào
trong khu vực dịch ngoại bào từ xương, ruột hoặc thận nhiều hơn lượng calci đào thài
ra ngoài. Ví dụ hấp thu chất khoáng xương quá mức xảy ra trong các bệnh lý ác tính sẽ
gây ra tăng calci máu. Tăng calci máu do nguyên nhân: tăng hấp thu ờ thận (ngộ độc
vitamin D), tăng giữ calci ở thận (lợi tiểu thiazide), tăng hấp thu cùa xương hoặc kết
hợp nhiều cơ chế (cường cận giáp nguyên phát).
Cường cận giáp nguyên phát được xác định bằng sự tăng tiết quá mức hormon
PTH gây ra tăng calci máu.
- Số lượng calci ion hoá bố sung = 878 X (Calci toàn phần (mmol/1))/ 15,04
albumin (g/1) + 1052.
- Số lượng calci b ổ sung = 9 7 ,2 X (Calci toàn phần (mniol/l))/Protein toàn phần
(g/1) + 116,7.
169
hóa nucleotid và sinh tồng hợp protein. Giám nồng độ magie huyết tương sẽ làm giảm
sự kích thích sợi trục và làm tăng tốc độ dẫn truyền thần kinh. Magie cũng ánh hương
tới sự giái phóng chất dẫn truyền thần kinh ờ khớp nối thần kinh - cơ bới sự ức chế
cạnh tranh với calci ờ đầu tận thần kinh (iền synap Giảm nồng độ magie gây ra kích
thích thần kinh cơ.
Chi có khoảng 0,5% lượng magie trong cơ thề hiện diện trong huyết tương
Lượng magie ờ trè em thấp hơn ớ người lớn (10 mmoi/kg cân nặng so với 16 mmol/kg
ớ người trướng thành). Magie huyết: khoáng 60% ờ dưới dạng ion và 15% ở dưới
dạng phức hợp (phosphal, ciừat, bicarbonat), phần còn lại kết hợp với protein Dạng
ion và phúc hợp lọc qua được cầu thận. Sự phân bố magie trong huyết tương bị thay
đồi bời sự thay đối cúa nồng độ protein và pH. Thay đồi theo giới tính cũng như tuổi,
hầu như không thay đồi ở tuổi mân kinh.
Nồng độ magie huyết ờ người trưởng thành 0,8 - 1,0 mmol/L.
Các thực phẩm chứa một lượng nhò magie gồm các loại rau lá xanh như rau
chân vịt, ngũ cốc nguyên hạt và các loại hạt. Các loại thực phẩm có chất xơ thường
cùng là nguồn cung cấp magie. Lượng magie đưa vào cơ thé mỗi ngày từ 6 - 20 mmol
(trung binh 12 mmol), được hấp thu chù yếu ờ ruột non theo 2 cơ chế chính: khuếch
tán thụ động và chuyên chớ thụ động. Ngoài ra magie cũng được hấp thu ờ ruột già. Sự
hấp thu tại ruột phụ thuộc vào nhu cầu cơ thề, khi cần có thề hấp thu đến 75%, ngược
lại khi cơ thể dư thừa, sự hấp thu chi còn 25%.
Vai trò cùa thận: sự ốn định nội môi cùa magie được duy tri bới sự càn bằng
giữa sự hấp thu ờ ruột và sự bài tiết ờ thận. 90 - 95% magie được tái hấp thu lại sau khi
lọc qua cầu thận.
2.5.2. Lượng magie phân bố trong các mô
Bảng 7.4. Phân bổ lu-ọmg m agie tại các mỏ
Tổng cộng (mmol) Nồng độ
Xương 600 100mmol/kg
Trong tế bào
Mô mềm 500 12-18mmol/kg
Hồng cầu 5,5 2,7mmol/L
Dịch ngoài tế bào
Dich kẽ 7 0,7mmol/L
Huyết tương 2,5 0,8-l,0m m ol/L
2.5.3. Rối loạn chuyển hóa magie
Sự thiếu hụt magie trong máu có thể gặp ờ tinh trạng suy dinh dưỡng, kém hấp
thu và với sự đào thái quá nhiều magie qua thận. Sự thiếu hụt magie nhẹ và vừa có thể
khônệ có hoặc có rất ít các triệu chứng không đặc hiệu Sự thiếu hụt kéo dài hoặc nặng
có thể gây buồn nôn, chán ăn, mệt mỏi, lú lẫn, co thắt cơ, co giật, thay đổi nhịp tim và
cảm giác tê hoặc ngứa. Sự thiếu hụt magie cũng có thề ảnh hường đến sự trao đồi calci
và làm trầm trọng thêm sự thiếu hụt calci.
170
Sự dư thừa magie trong máu có thê gặp khi uống thuốc kháng acid chứa có
magie và khi thận giảm khả năng bài tiết magie C ác triệu chứng cúa sự dư thừa magie
cũng có thể tương tự như khi thiếu hụt magie gồm: Buồn nôn, yếu cơ, mất càm giác
ngon miệng và nhịp tim không đều.
2.6. Chuyển hóa sắt
Hấp thu sắt: Quá trinh hấp thu sắt bắt đầu tại dạ dày nhưng chủ yếu diễn ra tại
hành tá tràng và ít hơn tại đoạn đầu ruột non. Trong thức ăn sắt tồn tại dưới dạng ferric
(Fe1 ). Sắt có thế ờ dưới dạng vô cơ hoặc hữu cơ. sắ t có thề nẳm dưới dạng hydroxid
hoặc liên hợp với protein... Tỷ lệ hấp thu sat còn phụ thuộc vào tính chất cùa thức ăn.
Sắt dưới dạng Hem thường có nhiều trong thức ãn nguồn động vật như thịt, cá, trứng
và sữa. Sắt Hem có thể dễ dàng hấp thu ớ ruột với tý lệ cao 16-22%, trong khi sắt
không dưới dạng Hem thương có trong thức ăn nguồn thực vật có tý lệ hấp thu dao
động khoảng dưới 5% và phụ thuộc vào sự có mặt của một số chất làm tăng hay cản
trớ hấp thu sắt. Khấu phần ăn hàng ngày trung bình có chứa khoảng 10-15 mg sắt. Chi
có khoảng 5-10% sắt trong lượng khẩu phần nói trẽn được cơ thể hấp thu, tý lệ này có
thé tăng lên đến 20-30% trong trường hợp thiếu sắt hoặc tăng nhu cầu sứ dụng sắt như
ở phụ nữ có thai
Hình 7.4. Quá trình hấp thu và vận chuyển sắt
Chế độ ăn 10-20 mg
Fe2*, F e3*
Lòng ruột
Fe2* Apotransferrin
Sắt tự do thương tồn tại ờ dạng Fe2' ở ruột và bị khứ thành Fe’ bời
ferrireductase. Ờ tá tràng, quá trinh này được diễn ra bời duodenal cytochrom B và
ferrireductase diềm bàn chải ruột. Fe2 được hấp thu vào ruột bới protein vận chuyền
tan trong nước divalent metal transporter I (D M Tl). sắ t hem được hấp thụ nhờ vào
171
hem carrier protein 1 (H CP1). Khi vào ruột, hem bị thoái giáng bởi hem oxygenase và
giai phóng Fe2 . Ferritin được Fe2 bám vào và dự trữ ờ ruột hoặc đi vào tuần hoàn bởi
íerroportin.
Hình 7.5. Chu trìn h vận chuyên sắt tro n g CO' thê
Ceruloplasmin Transferrin
(cẩn Cu2*) receptor
Hephaestin
(can Cu: *)
R uột M áu X ư ơ ng
Pepsin tách sắt khói các hợp chất hữu cơ và chuyến thành dạng gấn với các acid
amin hoặc đường. Acid chlohydric khữ Fe’ thành Fe2 đê dễ hấp thu. Vitamin c cũng
có vai trò tương tự ưong quá trình này. Sự kiểm soát quá trinh hấp thu sắt và lượng sắt
được hấp thu vào máu tình mạch cữa phụ thuộc vào nhu cầu sat cúa cơ thể và kho dự
trù sất cùa cơ thể. Trong trường hợp thiếu sẳt một lượng sắt lớn hơn dược hấp thu qua
diềm bàn chai vào tế bào niêm mạc ruột và vào máu đi về tĩnh mạch cùa. Ngược lại
trong trường hợp cơ thề quá tải sắt, lượng sắt được hấp thu vào tế bào niêm mạc ruột
sẽ giám đi. Một yếu tố khác ảnh hường đến quá trinh hấp thu sắt là sự điều hoà hấp thu
sắt ngay tại diềm bàn chải cùa ruột non Lượng săt được hâp thu thừa sẽ kết họp với
apofemtin đề hình thanh ferritin nam trong bào tương te bào niêm mạc ruột. Ferritin này
sẽ được thái vào lòng ruột khi te bào biều mô ruột bị bong ra. Ngoại trù một số ít trường
hợp quá tái sắt nặng, sắt tự do không có trong huyết tương do sắt được gan với transferrin
ớ máu tĩnh mạch cứa
Transferin đirợc sán xuất ớ gan và là protein huyết thanh có khá năng vận
chuyển sắt. Mặc dù có rất nhiều kim loại khác có thé bám vào transferrin nhưng Fe’
có ái lực cao nhất đối với transferrin, còn Fe2* không bám vào transferin. sẳt sau khi
được hâp thu từ ruột sẽ được lưu trữ ơ dạng ferritin trong biêu mõ đirờng ruột hoặc
được vận chuyển trong huyết tuơng nhờ protein vận chuyển thõng qua các kênh sắl cụ
the đirợc gọi là ferroportin va được thúc đây bơi một loại protein ờ dạng hoạt động
ferroxidase được gọi là hephaestin Hephaestin là protein chíra đồng, vi vậy nếu thiếu
172
đồng sẽ làm giám hấp thu. Khi apotransferrin liên kết với sắt nó sẽ được gọi là
transferrin (Tf) sẳ t đirợc vận chuyển trong máu dưới dạng Tf, một phân tử T f có thể
gán với 2 phân từ sắt. sẳt được hấp thu vào tế bào nhờ sự phosphoryl hóa thụ thể màng
tế bào. Sau đó phức hợp sắt-transferrin-thụ thê sẽ được nội bào hóa. Sau đó vi tính acid
cua endosome, sắt được giải phóng còn transferin và thụ thê được đưa trớ vê màng tế
bào và tiếp tục gắn với những nguyên từ sắt mới. Bình thường có khoáng 1/3 T f bào
hòa sắt. Tý lệ này có thê thay đồi trong các bệnh lý thiếu hoặc quá tải sắt.
Transferrin chủ yếu lấỵ sắt từ các đại thục bào cùa hệ liên võng nội mô. Chí có một
lượng nhò sất được lấy từ sắt hấp thu qua đường tiêu hoá hàng ngày. Người ta thấy rằng
các đại thực bào giải phóng sắt theo chu kỳ trong ngày với lượng sắt giải phóng cao nhất
vào buổi sáng và thấp nhất vào buổi chiều. Do đó nồng độ sắt trong huyết tương cũng
được thấy cao nhất vào buổi sáng và thấp nhất vào buổi chiều.
Các nguyên hồng cầu lấy sắt cần thiết cho quá trình tồng hợp hemoglobin từ
transferrin. Các nguyên hồng cầu rất giàu các receptor với transferrin. Ngoài ra một
lượng ít sắt cũng được chuyên đến các tế bào không phái hồng cầu (vi dụ để tổng họp
các enzym chứa sắt). Trong trường họp quá tái sắt, lượng sất trong huyết tương tăng
lên và transferrin bị bâo hoà hết. Khi đó sắt được chuyển đến các tế bào ờ nhu mô các
cơ quan khác nhau như gan, tim, các tuyến nội tiết gây các biểu hiện bệnh lý do ứ
đọng săt.
Bình thường các hồng cầu chết bị thực bào tại các tế bào đại thực bào của hệ liên
võng nội mô. Một phần nhò sát giái phóng ra từ sự phân huỷ hemoglobin sẽ đi vào huyết
tương và phần lớn được dự trữ trong các đại thực bào dưới dạng ferritin và hemosiderin.
Lượng dự trữ này nhiều hay ít tuỳ thuộc vào tinh trạng và lượng sắt có trong cơ thể và nhu
cầu cùa cơ thể.
2.6.2. Giá Irị tham chiếu cua các xét nghiệm chuvên hóa sắt
- Sắt huyết thanh: mức độ sắt huyết thanh bình thường ở nam giới khóe mạnh là
1 l-27mmol/L và ớ nữ giới là 7-26mmol/L
- Transferrin: mức độ transferrin huyết thanh ớ người khỏe mạnh bình thường
là 204 - 360 mg/dL
- TIBC: mức độ TIBC huyết thanh ở người khóe mạnh bình thường là
255 - 450 (ig/dL.
- UIBC: mức độ UIBC huyết thanh binh thường ở nam giới khòe mạnh là 12-
43 |imol/dL và ờ nữ giới là 13-56 |imol/dL.
- Độ bão hòa transferrin (%): độ bão hòa transferrin ờ người khòe mạnh bình
thướng là 20 - 50%, ờ tré em là > 16%.
- Ferritin: mức độ ferritin huyết thanh binh thường ở nam giới khóe mạnh là
23-336 ng/mL và ớ nữ giới là 11-306 ng/mL.
- Transferrin Receptors (TfR): giá trị tham chiếu của transferrin receptors ờ
nam là 2,2-5 mg/L và ờ nũ là 1,9-4,4 mg/L.
173
2.6.3. Hô .sung sắt
- Nên sử dụng các chế phẩm sẳt dạng feưous (Fe2 ) dạng tiêm (vì bệnh nhân
kém hấp thu) không có vitamin c (vi bệnh nhân đang có loét dạ dày).
- Uống chế phẩm sắt, Sulfat sắt (II) (chứa 20% sẳt nguyên tố) hoặc phức họp sắt
(III) Hydroxide Polymaltose: 4 - 6mg Fe/kg/ ngày, trong 6 - 8 tuần lễ. Neu đúng là
thiếu máu thiếu sắt:
+ Sau 5 - 1 0 ngày: hồng cầu lưới tăng,
Hemoglobin tăng 2,5 - 4,0g/l/ngày
+ Trên 10 ngày: Hemoglobin tăng 1,0 - l,5g/l/ngày.
+ Cách tính liều lượng thuốc bố sung sắt dạng tiêm:
Tổng liều (mg) = p (kg) X (Hb đích (G/L) - Hb thực (G/L)) X 0,24 + 500 mg
+ P: trọng lượng cơ thề (kg);
+ Hb: nồng độ huyết sẳe tố (G/L).
- Tiêm bắp trong trường họp không thề uống được, không hấp thu được Phức
hợp sắt dextran có 50mg Fe /ml
- Tiêm tĩnh mạch: sắ t natri gluconate hoặc phức hợp sắt (III) hydroxide
sucrose an toàn và hiệu quả hơn sẳt dextran
Liều từ 1 - 4 mg/ Kg/ tuần
- T h êm V itam in c 5 0 - 100m g/ n g à y để tăn g h ấ p th u sẳt.
- Truyền máu, chi định khi nồng độ Hb 40g/l.
3. Rối loạn chu y ển hóa n ư ó c và các c h ấ t vô CO’
3.1. Điều hòa trao đổi m uối nước
3.1.1. C ơ chế thần kinh: trung tâm thần kinh ở vùng dưới đồi điều khiển thăng bằng
muối nước của cơ thề bằng càm giác khát.
3.1.2. C ơ chế nội tiết
- Kích tố chống bài xuất nước tiều: Vasopressin hay ADH cùa tuyến yên sau,
chủ yếu tác dụng tăng quá trinh tái hấp thu nước ờ ống thận.
- Aldosteron: có tác dụng tăng sự tái hấp thu nước và Na , bài xuất K ’ ờ
ống thận.
3.1.3. Các cơ quan tham gia điều hoà trao đôi nước muối nước: cơ quan tiêu hoá, da,
phối. Cơ quan đóng vai trò quan trọng nhất tham gia điều hoà trao đổi muối và nước là thận.
3.2. Rối loạn thăng hằng m uối nước
3 .2.1. Tình trạng ứ muối nước
ủ nước đơn thuần trong te bào: do uống nhiều, truyền nhiều dịch, khu vực ngoài te
bào trớ thành nhược trương, nước sẽ chuyển vào khu vực trong tế bào gây ứ nước kéo theo
ír muối.
174
ú ' nước ngoài tế bào: do tăng áp lực tĩnh mạch, giảm protein máu, tăng tinh thấm
thành mạch dẫn đến ứ nước ờ dịch gian bào gây phù.
Tinh trạng ứ nước và muối biểu hiện lâm sàng là phù. Điện giải đồ có thể giảm
Na , K , protein toàn phần trong máu giảm.
3.2.2. Tình trạng m ấí muối và nước
Mất nước toàn phần + mất muối: do nôn nhiều, ia chảy kéo dài dẫn đến mất
nước cả trong và ngoài tế bào. Biểu hiện bằng bi lan nước (-).
Xét nghiệm điện giải đồ tăng, protein toàn phẩn tăng, máu bị cô đặc (hồng cầu, bạch
cầu tăng).
Mất nước và muối ở khu vực ngoài tế bào: do mất máu, mất dịch tiết nhiều
(bóng), giai đoạn đầu cúa nôn và ìa chảy.
3.2.3. Các rối loạn phối hợp
Ú’ nước ngoài tế bào và mất nước trong tế bào: hay gặp nhất là suy thận. Do khu
vực ngoài tế bào bị ứ muối gây tinh trạng ưu trương ngoài te bào, nước trong tế bào sẽ
chuyền ra ngoài tế bào. Tình trạng này chì được đánh giá khi đo lường các khu vực
nước cùa cơ thể.
Mất nước ngoài tế bào và ứ nước trong tế bào: hay gặp trong nôn nhiều, ỉa
chày, mất nhiều mồ hôi.
TÓM TẮT
Nước và các chất vô cơ có vai trò rất quan trọng trong việc tham gia cấu tạo tế
bào và tổ chức, duy tri áp lực thẩm thấu, cân bằng acid-base, chi phối tính chịu kích
thích thần kinh-cơ, kể cả việc duy trì hoạt động bình thường cùa cơ thể. Chuyển hoá
muối nước có liên quan rất chặt chẽ với nhau và liên quan mật thiết với chuyển hóa
glucid, lipid và protein. Việc phát hiện, đề phòng và điều trị rối loạn trao đổi nước và
các chất vô cơ là rất quan trọng trong y học lâm sàng.
175
Bài 8
H O Á S IN H C Á C D ỊC H c ơ T H É
Phạm Thị 'ỉ'hùy
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khá năng:
1. Phàn lích được sự thay đôi một sổ chắt điện giai chính trong huyết lương.
2. Trình bày được sự thay đôi nồng độ các chất hữu cơ trong máu ơ một số
bệnh ¡ý Ihường gặp.
3. Trình bày được sự thay đôi cua các chaI hỏa học trong dịch não tùy.
4. Giai thích được cơ chế xuất hiện một sổ chal hất thường Irong nước tiêu.
NỘI DƯNG
1. Máu
Máu là một thành phần tổ chức của cơ thế. Máu lưu thông và thực hiện nhiều
chức phận sinh lý quan trọng. Máu đi tới mọi bộ phận và cơ quan trong cơ thề, vi vậy
nó có ành hường tới các cơ quan và bộ phận đó.
1.1 Các chức năng sinh tý cùa m áu
Chức năng dinh dưỡng: máu vận chuyển các chất dinh dưỡng đến các mô.
Chức năng bài tiết: máu vận chuyển các chất cận bã từ mô đến cơ quan bài tiết.
- Chức năng hô hấp: máu đóng vai tro quan trọng trong quá trinh hô hấp Máu
đưa ôxy từ phổi đến các tế bào và C 0 2 từ tế bào đến phồi rồi đào thải ra ngoài .
- Chức năng bảo vệ: máu có bạch cầu, kháng thể, kháng độc tố... có tác dụng
chống lại các tác nhân nhiễm khuân. Trong máu có hệ thống đông máu và chống đông.
Trong điều kiện sinh lý hai hệ thống này luôn cân bằng nhau.
- Chức năng điều hoà
Máu điều hòa chức phận cùa cơ thể bằng cách vặn chuyển hormon từ các tuyến
nội tiết đến các tổ chức.
- Máu điều hòa thăng bàng acid - base cùa cơ thể, điều hòa thân nhiệt
Máu chiếm 1/13 trọng lượng cơ thề. Máu gồm huyết tương (chiếm 55-60% thể
tích máu) và huyết cầu (các yếu tố hữu hinh) chiếm 40-45% thế tích máu gồm hồng
cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
Máu tập trung nhiều ớ cơ (40%), phối (6,5%), thận (7,5%). Sự phân bố máu
trong cơ thẻ thay đoi tùy trạng thái sinh lý cùa cơ thê
176
1.2. T ính chất lý hóa của máu
I I. pH và hệ thống đệm cua máu
pH của máu người và động vật cao cap hang định và dao động 7,3-7,42 trung
binh lả 7,36. Mặc dù có nhiều yếu tố trong cơ thẻ luôn có xu hướng làm thay đồi pH
máu như thức ăn, thuốc uống, sản phẩm chuyến hoá...nhưng pH cùa cơ thề luôn được
duy trì ờ mức cố định là nhờ vào hệ thống đệm của máu và sự điều tiết cùa các cơ
quan khác như phổi, thận.
* Các hệ thống đệm của m áu:
Máu có 4 hệ thống đệm chú yếu, nếu tinh tồng các hệ đệm cùa máu là 100%
thi:
- Hệ đệm bicarbonat: H2CO 1/BHCO1 ( B là Na hoặc K ‘) chiếm 7%
- Hệ đệm phosphat: NaHiPOj/NaiHPO.) và KH i POj /K tHPO j chiếm 1%
- Hệ đệm protein: protein/proteinat chiếm 10%
- Hệ đệm hemoglobin: HHb/K.Hb và HHbCVKHbO: chiếm 82%
- Hệ đệm các acid hữu cơ và muối cúa acid hữu cơ.
Các hệ đệm trong máu tập trung trong hai khu vực:
+ ( 'ác hệ thống đệm trong huyết tương:
H2CO3 protein NaH2P 0 4 acid hữu cơ
177
1.3.1. Các chất vô cơ
Các chắt vô cơ chinh trong huyết thanh gồm những cation: Na . K ', Ca 2. c á c
anion: c r , H C O j\ sunfat, phosphat.. Ngoài ra cón có các nguyên tố vi lượng (I, Cu,
Zn, Fe) chúng ờ dạng ion hoá hoặc kết hợp với protein.
Nồng độ các chất vô cơ trong máu được biều thị bằng các đơn vị (mg/lOOmL,
g/L, mEq/L) hoặc đơn vị SI (mol/L). Hiện nay người ta thường sừ dụng đơn vị là
mEq/L hoặc mol/L.
mEq là khối lượng ion tính ra mg chia cho hoá trị ion đó.
Ví dụ: lm Eq cúa N a‘= 23m g/l = 23mg
lm Eq cùa Ca 2 = 40mg/2 = 20mg.
Hoạt động của các chất điện giải trong dung dịch không tỷ lệ thuận với nồng độ
các chất biểu thị theo khối lượng. Song nếu tính theo nồng độ đương lượng thi một
mi li đuơng luợng (m Eq) chất này tương ứng với một mEq chất khác. Chính vì vậy,
biểu thị nồng độ theo mEq chính xác và hợp lý hơn so với nồng độ mg%.
Nồng độ điện giải trong huyết tương tính ra mEq/L
* Cation: * Anion
Tên Số lượng (mEq) Tên Số lượng (mEq)
Na* 142 Cl- 103
K* 5 HCO3- 27
Ca** 5 HPO„ 2
Mg~ 3 SO,-: 1
Protein 16
Tổng cộng 155 Acid hữu cơ 6
178
- Phospho vô cơ: giám trong còi xirơng, cường giáp trạng, tăng trong thiều năng
giáp trạng, viêm thận, suy thận mạn
1.3.2. ( 'ác chai hmi cơ
* Protein toàn phần
Là thành phần hữu cơ quan trọng nhất cua huyết tương người. Chức năng của
protein là duy tri áp suất keo trong huyết tương. Hàm lượng protein toàn phần từ 65-
82 g/L. Nồng độ protein toàn phần trong huyết tương bị anh hường bời tinh trạng dinh
dưỡng, chức nãng gan, thận, rối loạn chuyến hóa và một số tinh trạng bệnh lý. Trị số
protein toàn phần ít có giá trị trẽn lâm sàng song trị số cua các phân đoạn protein đặc
hiệu thi dao động nhiều và chinh sự thay đôi này mới có giá trị chẩn đoán.
Khi mất nước thi tất cá các phân đoạn protein trong huyết tương đều tăng gây ra
hội chứng tăng protein. Sự mất nước có thế gây ra giảm hấp thu hoặc là tăng sự mất
nước trong một số bệnh như Addison, đái tháo đường hoặc ia chày nặng. Nguyên nhận
gây giảm protein huyết tưong có thê do tăng sự mất protcin hoặc do giám cung cấp
protein do đói hay do giam hấp thu Trong hội chứng viêm thận, mất protein là do
albumin bị thoát ra nạoài các ống thận bị tổn thương. Ngoài ra, mất protein còn có thê
do mất máu trong chấn thương, trong bóng nặng hay do truyền dịch nhanh hơn so với
việc bồ sung protein.
Albumin
Albumin có trọng lượng phân từ khoáng 66.000 và chiếm khoãng 56,6% tổng
lượng protein huyết tương. Áp suất keo của máu chù yếu do albumin tạo nên, albumin
đóng vai tro như phân từ vận chuyển các chất kém hòa tan như acid béo, bilirubin, các
hormon, calci, kim loại, thuốc và vitamin. Nồng độ albumin huyết tương từ 35-50g/L
Albumin giàm do 2 nguyên nhân:
Giảm albumin do giàm tổng hợp gặp tTong các bệnh về gan, suy dinh dưỡng.
Giảm albumin do tăng đào thải gặp trong các bệnh về thận,
t Prealbumin
Prealbumin còn được gọi là prealbumin gắn với thyroxin có trọng lượng phân
từ khoàng 54.000 Chức năng chủ yếu của protein này là vận chuyển thyroxin và
triiodothyroxin. Prealbumin là một protein chi điểm rất nhạy để đánh giá tinh trạnệ
dinh dưỡng vỉ thời gian bán húy cùa nó rất ngắn. Prealbumin giảm nhiều trong bệnh về
gan nhưng có thể tăng trong bệnh về thận khi màng lọc cầu thận không lọc được.
t Protein găn retinol (relinol bindìng prolein-RBP)
RBP là một protein vận chuyển khác RBP phối hợp với prealbumin để vận
chuyển vitamin A đến tế bào đích.
• Alpha I antilrypsin (AA T)
AAT còn được gọi là alpha 1 anti protease thuộc nhóm chất ức chế serin protease
và được tổng hợp ớ gan Chức năng của AAT là bất hoạt các protease như elastase và
collagenase. Chính vi vậy AAT có chức nâng ngăn càn sự phá húy mô liên kết gây ra
do elastase giài phóng từ bạch cầu ớ vùng viêm. Thiếu hụt AAT dẫn đến các bệnh về
179
gan ơ tré em và rối loạn tồ chức xơ, mô liên kết ớ tuôi 20-30 do AAT không ức chế
được các protease gây ra sự rối loạn cấu trúc cùa các mô.
* Alpha 1 acid glycoprotein (AA(r)
AAG có trọng lượng phân từ khoảng 44.000 và được tồng hợp tại gan, AAG là
chất bất hoạt progesteron và có khá năng gan với các thuốc kiềm tính do vậy ánh hưởng
đến chuyển hóa thuốc. AAG tăng trong ung thư, bỏng, chấn thương, giám trong suy
dinh dưỡng, tồn thuơng gan, viêm thận và liên quan chặt chẽ với việc sử dụng thuốc
tránh thai bàng đường uống
I Alpha 2 macroglobuììn (AMCÌ)
AMG là một trong những protein có trọng lượng phân tứ lớn nhất và là chất ức
chế protease, AMG còn có chức nãng rombin, trong quá trinh đông máu và phân hùy
fibrin. AMG ức chế trypsin, chymotrypsin, thrombin, elastase và plasmin. AMG tăng
khi mang thai, bệnh nhân điều trị bang estrogen, mắc bệnh gan, đái tháo đường, viêm
ống thận Giám ớ bệnh nhân hen phế quan, viêm cột sống và bệnh nhân điều trị bằng
streptokinase.
' Haptoglobin
Haptoglobin là một glycoprotein có chức năng vận chuyển Hb tự do trong huyết
tương đen hệ thống tế bào 1irới nội mạc. Hb không gắn với haptoglobin sẽ đirợc lọc qua
màng cầu thận, lắng đpng ờ ống thận và gây lòn thương thận Còn Hb gắn với
haptoglobin có trọng lượng phản tư lớn so với iỗ lọc ớ màng cầu thận nên không gây tồn
thương thận, điều này giai thích tại sao ỡ bệnh nhân tan máu haptoglobin thuờng bị
giám.
I Transferir!: là một p globulin, trọng lượng phân tứ 90.000, có vai trò vận chuyến sắt
từ quá trinh thoái hóa hemoglobin hay từ thức ãn đến tủy xuơng. Phức hợp sắt-
transferin có màu da cam. Nồng độ transferir! khoảng 25-50|amoI/L. s ắ t ờ transferin
chiếm 0,1% tồng số sắt trong toàn cơ thể. Transferin cùng với haptoglobin và ferritin
tham gia điều hòa sắt trong cơ thể
I Ceruloplasmin: là protein vận chuyển đồng có màu xanh, trọng lượng phân từ
160.000, do gan sàn xuất có hoạt tinh peroxydase. Ờ một số bệnh gan, nồng độ
ceruloplasmin giảm do đó nồng độ đồng tụ do trong máu và tổ chức tăng gây rối loạn
thẩn kinh (trong bệnh Wilson).
Ic reactive protein ('CR1°) và high sensitivec reactive protein (hsCRP): là protein
miễn dịch có vai trò quan trọng trong giai đoạn cấp thuộc hệ thống đáp ứng miễn dịch
không đặc hiệu. CRP mang tên này do khả năng có thề làm kết tủa polysaccharide c
cua cầu khuẩn khi có sự hiện diện cùa calcium.
Ở người bình thường, CRP ờ dạng vết (dưới 0,3mg/mL hoặc 7-820 ng%). Nồng
độ CRP có thể tăng 1000 lần trong trường họp viêm cấp. hsCRP là yếu tố gây tăng
màng xơ vữa, tạo điều kiện xuất hiện huyết khối, làm tắc hoặc nghẽn động mạch vành
Sự tích tự cùa mảng xơ vừa trong mạch máu lâu ngày dẫn đến tinh trạng viêm và hiện
tirợng này sẽ gia lăng Iheo thời gian, làm cho các mang xơ vữa bị vỡ ra cùng các cục
máu đông làm tac nghẽn mạch máu, gây nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Một vài
nghiên cứu cho thấy ớ những phụ nũ có nồng độ hsCRP cao nguy cơ bị bệnh tim mạch
180
tăng gấp 7 lần so với người có nồng độ CRP thấp. Nếu nồng độ hsCRP <lm g/L nguy
cơ tim mạch thấp; từ l-3m g/L nguy cơ tim mạch vừa; >3mg/L nguy cơ tim mạch cao.
Beta 2 microglobulin (ß-'M): là loại protein có trọng lượng phân từ nhò (~ 1 1.800), là
chuỗi nhẹ liên kết với kháng nguyên HLA và tim thấy trong nhân tế bào. ß2M được
giài phóng vào máu trước khi tế bào chết. ßjM được lọc qua cầu thận, tái hấp thu và
thoái hóa ớ ống luợn gần. Nồng độ ß2M huyết tương phàn ánh mức độ sản xuất và
chức năng cùa cầu thận.
ß2M được định lượng bằng kỹ thuật phóng xạ (RIA) hoặc kỹ thuật khuếch tán
miễn dịch. Nồng độ p2M huyết tương dao động trong khoảng 0,7-3,4 mg/dL và trong
nước tiều là 0-300 Hg/L.
* G lucose
Glucose bình thường 0,8 - 1,2 g/L tương đương 3,9 - 6,4 mmol/L, tăng nhẹ
trong một số trường hợp sinh lý: cảm động, lạnh, sau bữa ãn nhiều glucid.
G lucose máu tăng trong bệnh đái đường tụy, cường tuyến yên (bệnh cushing),
cường tuyến giáp (bệnh Basedow), u tuyến vó thượng thận, thiều năng gan.
G lucose máu giám trong dùng quá nhiều insulin, thiểu năng tuyến yên, tuyến
giáp, vò thượng thận (bệnh Addison), xơ gan.
* I.ipiíl
Binh thường từ 5 - 7 g/L bao gồm triglycerid (0,46-1,8 mmoL/L), phospholipid,
C h o lestero l, ste rid , lip id k ết hợ p v ớ i p ro tein tạo c á c lip o p ro te in h o à tan.
Lipid tăng trong bệnh thận hư nhiễm mỡ, phù niêm (myxoedeme).
Thực tế xét nghiệm định lượng lipid ít có giá trị.
* Cholesterol toàn phần
Bình thường Cholesterol toàn phần từ 1,5 - 1,92 g/L tương đương
3,9 - 5,2 mmol/L.
Cholesterol tăng trong vàng da do tẩc mật, rối loạn chuyền hoá lipid (đái tháo
đường, béo phì, xơ vữa động mạch, viêm thận, nhược năng tuyến giáp).
Cholesterol giảm trong viêm gan do nhiễm trùng, nhiễm độc, xơ gan tiến triển,
basedow, thiếu máu...
Hiện nay người ta không chi làm xét nghiệm Cholesterol toàn phần mà còn định
lượng nồng độ triglycerid, HDL-C và LDL-C. Bình thường triglycerid <2,3 mmol/L,
HDL-C > 0,9 mmol/L và LDL-C < 3,4 mmoL/L.
* Enzym :
+ Amylase:
Nguồn gốc: tụy, tuyến nước bọt.
Bình thượng: Amylase tụy < 115 U/L/37°C, Amylaseip < 220 U/L/37°C. Tăng
trong viêm tụy cấp, quai bị.
Giảm trong viêm tụy mạn.
181
I Phosphatase: gồm 2 loại
- Phosphatase kiềm: hoạt động ớ pH = 9. Chủ yếu có trong xương, gan, thận, tế
bào ruột
Bình thường < 270 U/L/37°C ở nam, < 240 U/L/37°C ở nữ.
- Phosphatase acid: hoạt động ớ pH = 5,2, có nhiều ờ tuyến tiền liệt, hồng cầu
và tiểu cầu
Bình thường < 6,5 U/L/37°C ở nam, < 5,5 U/L/37°C c ở nữ.
Tăng trong ung thu tuyến tiền liệt, nhất là khi có di căn vào xương.
+ Transaminase: có 2 loại
- Aspartat transaminase (AST): có nhiều ờ tim, gan, cơ.
Binh thường AST < 1,5 |im ol/m L /l giờ tương đương < 37 U/L/37"C ở nam,
ờ nữ < 3 1U/L/37°C.
Tăng trong nhồi máu cơ tim sau 6 - 1 2 giờ khi xuất hiện bệnh đạt cực đại sau 24
giờ và trở lại bình thường sau 5 ngày.
AST cũng tăng trong một số bệnh về cơ, viêm gan
- Alanin transaminase (ALT): có nhiều nhất ờ gan.
Bình thường ALT < 1,3 (imol/mL/1 giờ tương đương < 40U/L/37"C ớ nam,
ớ nữ < 31U/L/37HC.
ALT tăng trong viêm gan siêu vi trung, là một dấu hiệu sớm xuất hiện trước khi
vàng da
+ Aldolase
Nguồn gốc: có trong cơ, gan, tim, não, hồng cầu, bạch cầu và tiều cầu.
Có hai loại: một loại phân ly fructose 1 - 6 diphosphat và một loại phàn ly
fructose 1 phosphat
Binh thường:
Trẻ sơ sinh 20 đơn vị sibley/mL
Trẻ em: 9 đơn vị sibley/mL.
Người truờng thành 4,5 đơn vị sibley/mL.
Aldolase tăng trong suy cơ, viêm gan nhiễm trùng, ung thu gan, ung thư tiền
liệt tuyến.
I Creaíin kinase-CK (còn gọi là creatin phospho kinase-CPK)
Bình thường: 24-190 U/L/37°C ớ nam, từ 24-167 U/L/37”C ờ nữ. Creatin
kinase xúc tác chuyền phospho creatin thành creatin giải phóng phosphat giàu năng
lượng cho cơ tim và cơ xương. Các trường hợp lâm sàng gây tăng CK trong huyết
thanh thuờnẹ là tù cơ tim hoặc cơ xương. Trong nhồi máu cơ tim, CK. là enzym tăng
sớm nhất, bắt đầu tù 4-8 giờ sau khi bị cơn, đạt đinh cao khoảng 12-24 giờ, duy trì
trong khoảng 72 giờ từ khi bắt đầu
182
* Những chất nitơ phi protein
Muốn định lượng được trước hết phải khừ tạp đề loại protein ra khói máu hoặc
huyết thanh
Urê: la sần phâm thoái hoá quan trọng nhất cùa protein, urê không độc nhưng được
coi như đại diện cho toàn bộ các chất cặn bã cùa chuyền hoá protein. Urê được tổng
hợp ớ gan và đào thải qua thận.
- Urê huyết binh thường 20 - 40 mg/lOOml tương đương 2,5 - 8,3 mmol/L.
- Urê tăng trong viêm thận cấp, mạn, ia chảy, tá, đái ít, suy thận.
' A cid uric: là sán phẩm thoái hoá cuối cùng cùa base purin.
Bình thường: 3 - 7 mg/lOOmL hay 180-420 nm ol/L ờ nam và 150-360 nmol/L
ờ nữ. Ở nồng độ này gần bão hoà nếu tăng nữa sẽ gây lắng đọng muối urat thành các
cục như trong bệnh goutte
Tăng trong bệnh thống phong (goutte) viêm thận, thoái hoá nhiều tồ chức bạch
cầu, bóng nặng, nhiễm độc chi và thuỷ ngân.
( 'reatin và creatinin:
- Creatin binh thuờng 1-1,5 mg/L, còn creatinin là 6-12 mg/L. Trên lâm sàng
người ta định lượng cả hai chất và gọi là creatinin toàn phần bình thường 62-
115|imol/L ớ nam và 53-97 nm ol/L ờ nữ, hàm lượng này ít khi thay đổi.
- Creatinin toàn phần tăng trong suy thận mãn, ngộ độc thuỳ ngân, vô niệu,
t Bilirubin: là san phàm thoái hoá cùa hemoglobìn.
Bình thường từ 0,2 - 0,8 m g% hay < 17,1 |amol/L chia 2 loại.
Bilirubin gián tiếp (tự do) < 12,7 |im ol/L.
Bilirubin trực tiếp (liên hợp) < 4,3(xmol/L.
Bilirubin tự do tăng trong vàng da do tan huyết, thiếu máu, tan huyết bẩm sinh,
suy thận.
Bilirubin trực tiếp tăng trong vàng da do viêm gan siêu vi trùng, vàng da do tắc
mật.
Truờng hợp viêm gan nhiễm trùng cả hai loại đều tăng.
+ Amoniac:
Binh thường vào khoảng 15 microgam/lOOmL.
Amoniac tăng trong tiền hôn mê và hôn mê gan, bòng nặng, chảy máu đường
tiêu hoá ở người bị xơ gan.
2. Dịch não tủy
Dịch não tủy được hình thành như một quá trinh siêu lọc cùa huyết tương nhờ
đám rối mạch mạc (hàng rào máu não). Dịch não tuy chứa trong các khoang dưới
màng cúng cùa não và tuy song. Dịch não tủy thường xuyên được tạo ra và tự tiêu đi
do sự hấp thu dịch cùa vili màng nhện (arachonoid vili) nối liền với xoang tĩnh mạch
183
não ờ não và tùy sống do đám rối tĩnh mạch quanh sống Lirợng dịch não tủy được tạo
thành là 500mL/ngày Dịch não túy có tác dụng báo vệ trung ương thần kinh tnrớc các
biến đổi áp lực và sang chấn.
2.1. Tính chất cùa dịch não tũv
Ở người trường thành bình thường, luợng dịch não túy khoáng 150 mL. Tré em
luợng dịch não tủy it hơn, khoảng 30 - 60 mL ở trẻ mới sinh, khoáng 100 mL ờ trẻ
trước 1 tuổi.
Dịch não tùy ớ vùng não thất và túy sống lung có khác nhau.
Dịch não tùy của người binh thường trong suốt và không màu, tý trọng
1,003-1,008.
Áp lực dịch não tùy sống lưng khoảng 80-180 ramHiO ờ tư thế nằm Không
được phép rút nước não tùy quá 10-12 mL ở người lớn và 3-5 mL ờ tré em
184
định nồng độ ß 2 - microglobulin có thê phát hiện sớm di cãn lymphoma và sự tiến
triền leukemia đen hệ thống thần kinh
Enzym trong dịch não túy đều có nguồn gốc tú huyết thanh, những tế bào cấu tạo
hệ thong thần kinh hoặc te bào khối u và viêm. Enolase đặc tnm g của Iieuron, isoenzym
creatin kinase BB, isoenzyin lactatdehydrogenase (LDH) là những chi thj không đặc trưng
cho mức độ tồn thương tế bào nào Hoạt độ cùa các enzym trên có thể tăng trong nước
nâo túy cua bệnh nhản viêm màng não nhiễm khuẩn và cá trong các khối u ác tính của
phôi và vú.
2.2.2. (ilucose
N ồng độ glucose trong dịch não túy thắt lưng cùa người binh thường chi
bànẸ 60 - 80% cua huyết tương. Dịch não túy gần não thất nồng độ glucose gần bầng
huyết tương hơn
Nồng độ glucose trong dịch não tuy tãng trong các trường hợp: đái tháo đường,
đặc biệt trong hôn mê do đái tháo đường, trong viêm não, động kinh, múa vờn, các u
não, xuất huyết não, tăng huyết áp
Nồng độ glucose trong dịch não tủy giám trong các trường hợp viêm màng não
Do nhiễm khuẩn: não mô cầu, liên cầu, phế cầu, do lao. Có trường họp viêm màng
não nhiễm khuấn nồng độ glucose giàm tới 1 mmol/L, trong khi 90 nồng độ glucose
trong dịch nào túy gần như binh thường.
2 .2 .3 . L a c la l
Nồng độ lactat trong dịch não tùy thắt lưng người binh thường là
1,1 - 2,4 mmol/L. N ồng độ lactat > 3,5 m m ol/L tro n g các trư ờ n g hợp viêm m àng
não nhiễm k huẩn, < 3 mmol/L thường gặp trong viêm màng não do virus.
2.2.4. Lactaldehydrogenase (LDH)
Việc xác định hoạt độ LDH trong dịch não tùy có ý nghĩa và nhậy hom đối với
xác định nồng độ lactat. Tuy nhiên việc xác định hoạt độ LDH không được phổ cập
rộng rãi.
2.2.5. Các chất vô cơ
Clo (C O trong dịch não tù y binh th ư ờ n g cao hơn trong h uyết thanh.
K hoàng 120 - 130 mEq/L. Nồng độ Clo giảm trong viêm màng não, viêm não, viêm
tùy xám và các bệnh khác trong hệ thần kinh trung ương. Nồng độ C lo giảm mạnh
trong viêm màng não do lao.
C alci (C a2*) trong dịch não tùy n gư ời bìn h th ư ờ n g tư ơ n g đối ổn định là
2,43 ± 0,05 mEq/L Nồng độ Calci tăng trong viêm màng não mù hoặc do lao, trong
chấn thương sọ não, xuất huyết não. Nồng độ Calci giảm trong co giật, còi xương
Magie (M g2 ) trong dịch não túy là 2,4 ± 0,14 mEq/L cao hơn trong huyết
tương.
Nồng độ bicarbonat (H C 03 ) trong dịch não tủy tưong đirơng với trong huyết
tương là 24 - 30 mEq/L
185
3. Nước tiêu
Nước tiểu là dịch bài xuất quan trọng nhất, nó chứa phần lớn các những cặn bã
cua cơ thè. Những thay đôi về chi số hoá lý đặc biệt là những thay đồĩ về thành phần
hoá học cùa nước tiểu phán ánh rối loạn chuyên hoá bệnh lý cùa cơ thế.
.?. /. Tính chất chung của nước tiểu
3.1.1. I.ượng nước tiên 24 giở
Bình thường ờ nam 1,2 - 1,4 lít, ờ nữ 1 - 1,2 lít. Tương đương với 18 - 20 ìnl/kg
thể trọng
Lượng nước tiểu thay đôi theo chế độ ăn uống và thời tiết.
Trướng hợp bệnh lý: trong bệnh đái nhạt lượng nước tiêu tăng đen 15 - 20 lít/24 giờ
Lượng nước tiểu giàm trong sốt (bài xuất qua mồ hôi): ngộ độc thuỷ ngân, chi,
viêm thận cấp (nước giữ lại ớ cơ thê); ia cháy, tả (nước bài xuất qua phân)
Trướng họp vô niệu gặp trong ngộ độc thuy ngân, sỏi thận, giám huyết áp ơ
thận (bệnh nhân suy tim nặng), suy thận
3.1.2. Tinh trong suol
Nước tiêu mới bài xuất thường trong. Đề một then gian xuất hiện vân đục do
những tế bào thượng bì và muxin Sau một thời gian nữa có the xuất hiện cặn màu đó
hoặc hồng do acid uric và các muối urat khó hoà tan trong nước thê lạnh Khi đun
nóng các cặn này lại hoà tan.
Trường hợp bệnh lý các cặn được tạo thành bới mù, protein hoặc máu do đó
không tan khi đun nóng.
3.1.3. Màu cua nước nêu
Binh thường màu vàng nhại hoặc vàng da cam Nước tiểu buổi sáng sầm hơn
sau bữa ăn. Màu nước tiếu do một số sắc tố như urobilin, urocrom ... ờ dưới dạng oxy
hoá.
Bệnh lý: màu đò do đái ra huyết sắc tố hoặc máu, màu đò nâu do có nhiều
urobilin. (trong bệnh gan).
3.1.4. Mùi cùa nước tiếu
Nước tiểu mới có mùi đặc biệt cùa những chất bay hơi có trong nước tiều. Đề
lâu có mùi khai do urê bị vi khuẩn phân giải thành NH,.
Bệnh lý: có mùi aceton trong bệnh đái đường tuỵ, mùi thối trong bệnh nhiễm
trùng nặng, ung thư thận, bàng quang
3.1.5. pH cùa nước liêu
Bình thường nước tiểu 24 giờ pH có acid pH = 5 - 6,5 pH thay đồi theo chê độ
ăn, nếu ăn nhiều thịt thì pH acid, pH kiềm nếu ăn nhiều rau
Bệnh lý: pH có thê thay đồi nhiều: pH acid rõ trong bệnh đái đường do tuỵ, do
nước tiều có nhiều chất cetonic. pH kiềm trong các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu,
viêm bàng quang (do sự phản huy urê thành NHi).
186
3.1.6. Ty trọng
Binh thường ớ 15°c đo trên nước tiểu 24 giờ là 1,014 - 1,028 và không quá
1,002 - 1,035. Tý trọng tăng nếu ra mồ hôi nhiều, lượng nước tiều giàm. Tý trọng giảm
khi lượng nước tiểu tăng lên.
Bệnh lý: Tý trọng tăng trong bệnh đái đường có thể đến 1,030 - 1,050.
3.1.7. Sức căng mật ngoài
Sức càng mặt ngoài của nước tiểu bao giờ cũng thấp hơn nước. Một số chất
đưa vào cơ thể làm giám sức căng mặt ngoài cùa nước tiểu như alcol. ẽte,
chloroform...
Trong một số tnrờng hợp bệnh lý, muối mật có trong nước tiểu làm giảm sức căng
mặt ngoài.
3.2. Thành phầ n hoá học của n ư ớ c tiểu
3.2.1. Những chát vô cơ
Clorua và N a': chiếm tỳ lệ nhiều nhất, lượng NaCl đào thái phụ thuộc vào chế
độ ăn và độ lọc của thận, khi độ lọc của thận giảm thi lượng NaCl bài xuất ra nuớc tiểu
giảm.
Kali, calci, magiê: đào thài qua thận với lượng ít hon Na*, khoáng 0,1 - 0,2 g.
Phosphat: một phần do thức ăn, m ột phần do sự thoái hoá các chất hữu cơ chứa
phosphat đào thải từ 2 - 6,7g. Lượng phosphat tăng khi ăn nhiều thịt. Giảm khi ăn
nhiều rau. Trong bệnh đái đường tăng phosphat, giảm phosphat trong một số bệnh
nhiễm trùng: Thương hàn, viêm thận mãn tính
Suníat: trong 24 giờ lượng sunfat bài xuất khoảng 2,5g. Các sunfat phát sinh
chủ yếu do sự thoái hoá các amin chứa lưu huỳnh như cystin, cystein...
Nói chung những chất vô cơ trong nước tiểu bình thường thay đổi nhiều, do đó
những xét nghiệm về chúng ít có giá trị ứng đụng trong lâm sàng.
3.2.2. Những chất hữu cơ
* Ưrê:
Binh thường bài xuất khoảng 13 - 35g trong 24 giờ. Nitơ của urê chiếm từ
80 - 90% tổng số nitơ cúa nước tiểu.
Bệnh lý: urê đào thài tăng trong các bệnh đái tháo đường, bệnh có sốt và giám
trong các bệnh về gan, nhiễm độc phospho, asen, gan thoái hoá mỡ, xơ gan, ung thư
gan ở giai đoạn cuối, viêm thận.
* Acid am in:
Bao giờ trong nước tiểu cúng có khoàng 3g acid amin ờ trạng thái tự do hoặc
kết hợp. Người ta thấy có đủ các loại acid amin cấu tạo protein được đào thài ra nước
tiểu, nhưng nhiều nhất là glycin và histidin trên 100 mg/24 giờ (bình thường là 10 - 30mg/24
giờ).
* A cid uric:
187
Binh thường 0,5 - 0,8g/24giờ, một phần dưới dạng acid, một phần dưới dạng
urat kiềm kết hợp với glycin và urocrom. Acid uric íl tan trong nước. Sự có mặt cua
muối phosphat làm lăng độ hoả tan cua I1Ó
Acid uric có thê bị kết tua thành cận, soi: Có thè thay đôi theo chế độ ăn.
Bệnh lý: acid uric bài xuất tãiig trong bệnh đa bạch cầu, giam trong bệnh viêm thận.
* Creatin và creatinin:
Binh thường lượng creatinin bài xuất khoang 1,6 - 2g/24 giờ chiếm 2,5 - 7%
nitơ toàn phần cua nước tiếu và lượng creatin chi ớ dạng vết Ngược lại ơ tre em. phụ
T1Ữ có thai lượng creatin tăng lên
Bệnh lý: creatin tăng trong bệnh teo cơ, vi cơ kém kha năng giữ creatin dưới
dạng phosphocreatin
3.2.3. Những chài háI ihườnịỉ trong nước liêu
Là những chất binh thướng chi có rất ít hoặc không có trong nước tiểu, mà bang
cốc plnrơiig pháp hoá học thông thường ta không phát hiện dược. Chúng chi xuất hiện
trong nước tiều ơ một so trường hợp bệnh lý. Vi vậy việc tìm và định lượng các chất
đó trong nước tiêu có giá trị thực tế lảm sàng
* Prole in:
Bình thường chỉ có rất ít (30 - 90 mg/24 giờ) các protein có khối lượng phân tư
lớn (bang hoặc trên 70.000) đều bị ngăn lại, còn các protein khối lượng phân tư nhõ (dirới
70 000) có thê lọt qua thận ra ngoài nước tiểu như myglobin 17.000. Hemoglobin có khối
lượng 68 000. khi ơ dạng tự do (chăng hạn do hồng cầu bị vỡ) có thề lọt qua nước tiểu
Khi vi một lý do nào đó kha năng lọc cua thận bj rối loạn như viêm thận, thận
nhiễm mỡ, khá năng ngăn chận cùa thận đối với protein giám sút nên protein lọt ra
rnrớc tiếu, nhai là trirờng hợp thận nhiễm mỡ
Ngoài ra protein CÒI1 xuất hiện trong nước tiếu ớ những trường hợp nhiễm
trùng, ngộ độc chì, asen, thuý ngân, giang m ai...
Cần phân biệt giữa protein thật và protein giả: protein thật là protein của huyết
tương lọt ra ngoài nirớc tiểu do thận không giữ lại được. CÒĨ1 protein giả là do hồng
Cẩu, bạch cầu, tế bào mu
Truờng hợp bệnh đa u tuỷ xương (bệnh kahler) có một protein đặc biệt trong
nước tiều gọi là protein Bence - Jones có khối lượng phân tư 35.000, tua ờ 60 - 70"c
và tan ờ 80 - 100°c, vì vậy còn gọi là protein tan ờ nóng.
* Glucose:
Nước tiếu binh thướng không có hoặc có rất ít glucose (dưới 0,2%). Glucose
chi xuất hiện do nước tiêu khi Iiong độ cua nó trong máu tăng quá ngưỡng thận
l.75g/lit), hoặc ngưỡng thận giam mặc dù nồng độ glucose trong máu vẫn binh
thường.
Sinh lý: glucose niệu xuât hiện khi ăn nhiêu đirờng (100 - I50g), nhirng nhanh
chóng biến mất.
1 88
Bệnh lý: trong bệnh đái đường tuỵ do glucose trong máu tăng cao quá ngưỡng
th ận , tro n g b ệnh đ ái đư ờ ng thận do n gư ỡ n g thận lỉiam , tu ỳ m ức độ b ện h lý m à g lu c o se
có khi đến 100 - 200 - 500 g/giờ.
* Cứcchấtcetonic(aceton, acidacetoacetic, ucitlph\drox\butÌTÌc):
Binh thường các chất cetonic 0,01 - 0,03g 24 giờ.
Bệnli lý: trong bệnh dái đường tuỵ ờ thê nặiiii có khi gap 100 lần so với binh thường
Ngoài ra cetonic còn xuất hiện trong rối loạn tiêu hoá ơ tre em. nhiễm trùng
nặng, ăn thiếu glucid lâu ngày, nôn nhiều
189
TÓM TẤT
Máu, dịch não túy, nước tiều là những dịch vô cùng quan trọng đối với cơ thể
con người. Ví dụ như máu là dịch thế có thề lưu thông đến mọi nơi trong cơ thể vận
chuyển các chất dinh dưỡng đến tồ chức và vận chuyển các chất cận bã đến các cơ
quan đào thái ra ngoài. Ngoài ra các dịch thế khác cũng đóng nhũng vai trò quan trọng
không thề thiếu cùa cơ thể và sụ thay đối các chất hữu cơ và vô cơ trong các dịch này
sẽ phàn ánh tinh trạng bệnh lý liên quan. Bài này sẽ giúp cho sinh viên biết được các
chất binh thường và bất thướng trong các dịch, đồng thời giải thích được cơ chế cùa
một số bệnh lý thường gặp
190
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Nghiêm Luật, Nguyễn Thị Hà, Hoàng Bích Ngọc, Phạm Thiện Ngọc, Đỗ
Thị Thu, Tạ Thành Văn, (2007), Hoá sinh, Nhà xuất bàn Y học, Hà Nội.
2. Nguyễn Xuân Thắng, Đào Kim Chi, Nguyễn Văn Đồng, Phạm Quang Tùng,
(2004), Hóa sinh học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
3. Bộ Y tế Vụ Khoa học và Đào tạo (2005), Hóa sinh học, Nhà xuất bàn Y học.
4. Lê Đức Trình, Hoàng Thị Bích Ngọc, Đỗ Đình Hồ, Hoàng Văn Sơn, Lương Tấn
Thành (2009), Hóa sinh lâm sàng ỳ nghĩa lăm sàng cua các xét nhiệm, Nhà xuất
bản Y học.
5. Geoffrey Kellerman (2012), Sô tay những kết qua XéI nghiệm bấl thường ấn bán
tiếng Việt, trang 165-179.
191
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Địa chi: Phuòng Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên - Tinh Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840023. Fax: 0208 3840017
Website: nxb.tnu.edu.vn * E-mail: nxb.dhtn@ gmail.com
GIÁO TRÌNH
ISB N : 978-604-915-729-5_______________________________________________________________
In 1000 cuốn, khô 19 X 27cm, tại Cõng ty TNHH In và Thương mại Trường Xuân (Địa chì:
Khu XI. Phạm Hung, Tư Liẻm, Hà Nội) Giấy pliep xuất bán số: 4820-2018/CXBIPH/02-
239/ĐHTN Ọuyết định xuất ban sổ: 53/ỌĐ-NXBĐHTN In xong và nộp lưu chiể.1 quý I
năm 201c)