You are on page 1of 291

Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

TỔNG HỢP ĐỀ THI HSG VĂN 9 THEO CẤU TRÚC MỚI


ĐỀ SỐ 01
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu sau :
“ Bần thần hương huệ thơm đêm
Khói nhang vẽ nẻo đường lên niết bàn
Chân nhang lấm láp tro tàn
Xăm xăm bóng mẹ trần gian thưở nào ?

Mẹ ta không có yếm đào


Nón mê thay nón quai thao đội đầu
Rối ren tay bí tay bầu
Váy nhuộm bùn áo nhuộm nâu bốn mùa

Cái cò...sung chát đào chua


Câu ca mẹ hát gió đưa về trời
Ta đi trọn kiếp con người
Cũng không đi hết nhữnglời mẹ ru

Bao giờ cho tới mùa thu


Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm
Bao giờ cho tới tháng năm
Mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao
Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa.
(Ngyễn Duy; Thơ Nguyễn Duy -Trần Đăng Khoa tuyển chọn, NXB Giáo dục, 1998)
Câu 1 (0, 5 điểm) Hình ảnh người mẹ được gợi lên qua những chi tiết nào?
Câu 2 (1.0 điểm) Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ “ đi” trong câu thơ sau: “ Ta đi
trọn kiếp con người/ Cũng không đi hết những lời mẹ ru” ?
Câu 3 (1,5 điểm) Chỉ ra và nêu hiệu quả của phép tu từ trong đoạn thơ sau:
“ Bao giờ cho tới mùa thu
Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm
Bao giờ cho tới tháng năm
Mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao”
Câu 4: ( 1,0 điểm) Đoạn thơ gợi cho em những cảm xúc gì?
II. PHẦN LÀM VĂN ( 16,0 điểm)
Câu 1 (6,0 điểm): Từ ý nghĩa bài thơ trên, em có suy nghĩ gì về tình mẫu tử trong cuộc
sống? (Trình bày khoảng 1 trang giấy thi)

-1-
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 2 (10,0 điểm): Cảm nhận của em về nét đẹp đạo lý ân nghĩa, thủy chung của con
người Việt Nam được thể hiện trong hai bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt) và Ánh trăng (Nguyễn
Duy).
GỢI Ý LÀM BÀI
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1 (0, 5 điểm) Hình ảnh người mẹ được gợi lên qua những chi tiết: “Nón mê” “ tay bí
tay bầu”, “ váy nhuộm bùn” “ áo nhuộm nâu”
Câu 2 (1.0 điểm) Nghĩa của từ đi:
- “ Ta đi trọn kiếp con người”: “Đi” nghĩa là sống, trưởng thành, là trải qua trọn kiếp người
- “cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”: “Đi” nghĩa là hiểu, cảm nhận.
-> Ta sống trọn kiếp người cũng chưa thấu hiểu, cảm nhận được hết tình yêu thương của mẹ
dành cho mình.
Câu 3 (1,5 điểm)
- Biện pháp tu từ nhân hóa: “ Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm”.
- Tác dụng: Tác giả nhân cách hóa trái bưởi, trái hồng như hình ảnh những đứa trẻ tinh
nghịch, hiếu động chơi trò đánh đu giữa trăng rằm. Câu thơ vì thế gợi hình ảnh rất sinh
động, ngộ nghĩnh và gợi cảm xúc tuổi thơ trong trẻo.
Câu 4: ( 1,0 điểm) Học sinh trình bày suy nghĩ của cá nhân, có thể nêu cảm xúc: cảm động
và biết ơn sâu sắc trước hình ảnh người mẹ nghèo, lam lũ những hết lòng thương yêu, chăm
lo cho con.
II/ PHẦN LÀM VĂN ( 16,0 điểm)
Câu 1 (6,0 điểm):
a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: về tình mẫu tử trong cuộc sống
c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều
cách nhưng có thể theo hướng sau: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo
định hướng sau:
1. Giải thích:
“Tình mẫu tử”: Là tình cảm thiêng liêng, máu thịt của người mẹ dành cho con cái. Tình
mẫu tử là chỗ dựa vững chắc trong moi hoàn cảnh, là ngọn đèn chỉ đường cho con đến
thành công.
2. Bàn luận
+ Biểu hiện: Chăm lo cho con từng bữa ăn giấc ngủ; Dạy dỗ con nên người; sẵn sàng hi
sinh cả hạnh phúc để bảo vệ, che chở cho con; con cái lớn lên mang theo hi vọng niềm tin
của mẹ; đằng sau thành công của con là sự tần tảo của người mẹ.
+ Ý nghĩa: Tình mẹ bao la không đại dương nào đếm được; đó là trái tim chỉ biết cho đi mà
không bao giờ đòi lại; Mẹ luôn bao dung khi con mắc lỗi lầm làm tổn thương mẹ.

-2-
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Bàn luận mở rộng: Trong cuộc sống có những người đối xử tệ bạc với người mẹ của mình.
Những người đó sẽ không bao giờ trở thành con người đúng nghĩa
3. Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức: Luôn biết ơn và ghi nhớ công lao sinh hành, dưỡng dục của mẹ
- Hành động: Phấn đấu trưởng thành khôn lớn như sự báo đáp kì vọng của mẹ; Đừng làm
mẹ phải buồn phiền để một ngày phải hối lỗi; biết trở về bên vòng tay mẹ dù có đi xa đến
đâu.
d.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai chính tả, dùng từ, đặt câu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ,
không đáng kể)
e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan điểm và
thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.
Câu 2 (10,0 điểm):
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : nét đẹp đạo lý ân nghĩa, thủy chung của con người
Việt Nam.
c. Triển khai hợp lý nội dung bài văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ
giữa lý lẽ và dẫn chứng.

Trên cơ sở những hiểu biết về giá trị nội dung và nghệ thuật của hai bài thơ Bếp lửa (Bằng
Việt) và Ánh trăng (Nguyễn Duy), học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác
nhau nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau:
1/ Mở bài: Giới thiệu khái quát hai tác phẩm và vấn đề cần nghị luận: nét đẹp đạo lý ân
nghĩa, thủy chung của con người Việt Nam.
2/ Thân bài: Trình bày cảm nhận và suy nghĩ về đạo lý ân nghĩa, thủy chung của con người
Việt Nam trong hai bài thơ:
+ Bài thơ Bếp lửa, đạo lý ân nghĩa thủy chung được thể hiện trong tình yêu thương và lòng
biết ơn bà - thông qua hình tượng nghệ thuật bếp lửa nồng ấm (luôn nhớ về những năm
tháng tuổi thơ xa cha mẹ, sống bên bà, trong tình yêu thương chăm sóc của bà; xót xa,
thương cảm, thấu hiểu những gian nan, cơ cực của cuộc đời bà; khẳng định công lao to lớn
của bà, ngọn lửa từ tay bà nhóm lên trở thành ngọn lửa thiêng liêng kì diệu trong tâm hồn
cháu, toả sáng và sưởi ấm suốt cuộc đời cháu…)
+ Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, đạo lý ân nghĩa thủy chung được thể hiện qua tâm
tình của nhân vật trữ tình - thông qua hình tượng nghệ thuật vầng trăng tình nghĩa (thái độ,
tình cảm của nhân vật trữ tình đối với quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên đất
nước bình dị, hiền hậu)
Khái quát: Ân nghĩa, thủy chung luôn là truyền thống đẹp của dân tộc, truyền thống ấy bao
trùm cách sống, cách ứng xử của con người Việt Nam trong mọi quan hệ. Từ mối quan hệ

-3-
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

gia đình trong bài Bếp lửa đến mối quan hệ với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất
nước trong bài Ánh trăng.
3/ Kết bài : Khẳng định nét đẹp đạo lý ân nghĩa thủy chung trong hai bài thơ và nêu ấn
tượng của bản thân.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
-------------------------------------------------------

ĐỀ SỐ 02
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

GỬI CON
…..
Người chìa tay và xin con một đồng. Lần thứ nhất con hãy tặng người ấy hai đồng.
Lần thứ hai hãy biếu họ một đồng. Lần thứ ba con phải biết lắc đầu.
Và đến lần thứ tư con hãy im lặng, bước đi.
…..
Đừng vui quá. Sẽ đến lúc buồn
Đừng quá buồn. Sẽ có lúc vui
Tiến bước mà đánh mất mình. Con ơi, dừng lại
Lùi bước để hiểu mình. Con cứ lùi thêm nhiều bước nữa
Chẳng sao
Hãy ngước nhìn lên cao để thấy mình còn thấp
Nhìn xuống thấp. Để biết mình chưa cao.
Con hãy nghĩ về tương lai. Nhưng đừng quên quá khứ
Hy vọng vào ngày mai. Nhưng đừng buông xuôi hôm nay
May rủi là chuyện cuộc đời. Nhưng cuộc đời nào chỉ chuyện rủi may
Hãy nói thật ít. Để làm được nhiều – những điều có nghĩa của trái tim.
Nếu cần, con hãy đi thật xa. Để mang về những hạt giống mới. Rồi dâng tặng cho đời. Dù
chẳng được trả công.
…..
Hãy hân hoan với điều nhân nghĩa
Đừng lạnh lùng trước chuyện bất nhân
Và hãy tin vào điều có thật:
Con người – sống để yêu thương.
( Trích Gửi con cuả Bùi Nguyễn Trường Kiên , Báo Nhân dân số 38/20 -9-2009)

-4-
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 1. Xác định 2 phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Em hiểu thế nào về ý nghĩa các câu thơ sau:
“Người chìa tay và xin con một đồng. Lần thứ nhất con hãy tặng người ấy hai đồng. Lần
thứ hai hãy biếu họ một đồng. Lần thứ ba con phải biết lắc đầu.
Và đến lần thứ tư con hãy im lặng, bước đi. »
Câu 3. Theo em, vì sao tác giả nói rằng:
« Tiến bước mà đánh mất mình. Con ơi, dừng lại
Lùi bước để hiểu mình. Con cứ lùi thêm nhiều bước nữa
Chẳng sao
Hãy ngước nhìn lên cao để thấy mình còn thấp
Nhìn xuống thấp. Để biết mình chưa cao. »
Câu 4. Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với em?
II/ PHẦN LÀM VĂN ( 16,0 điểm)
Câu 1 (6,0 điểm):
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về 2 câu thơ trong
văn bản ở phần Đọc hiểu:
“Và hãy tin vào điều có thật:
Con người – sống để yêu thương.”
Câu 2 (10,0 điểm):
Nhà thơ Huy Cận nói về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của mình như sau: “Bài thơ của tôi
là một cuộc chạy đua giữa con người và thiên nhiên, và con người đã chiến thắng”.
(Trích “Nhà văn nói về tác phẩm”, NXB Văn học).
Dựa vào nội dung bài thơ Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận), em hãy làm rõ ý kiến trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. 2 phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên : nghị luận và biểu
cảm.
Câu 2. Ý nghĩa 2 câu thơ:
“Người chìa tay và xin con một đồng. Lần thứ nhất con hãy tặng người ấy hai đồng. Lần
thứ hai hãy biếu họ một đồng. Lần thứ ba con phải biết lắc đầu.
Và đến lần thứ tư con hãy im lặng, bước đi.”.
Qua câu thơ, người cha nhắc nhở con về việc giúp đỡ người khác trong cuộc sống. Cần giúp
đỡ mọi người song phải biết giới hạn, và đôi khi, từ chối cũng là một cách giúp đỡ. Học
cách giúp đỡ người khác, nhiệt tình, đúng mực để sự giúp đỡ ấy phát huy giá trị tốt đẹp.
Câu 3. Tác giả cho rằng:
« Tiến bước mà đánh mất mình. Con ơi, dừng lại
Lùi bước để hiểu mình. Con cứ lùi thêm nhiều bước nữa
Chẳng sao

-5-
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Hãy ngước nhìn lên cao để thấy mình còn thấp


Nhìn xuống thấp. Để biết mình chưa cao.”
Bởi vì: Cuộc sống của mỗi người luôn cần có ước mơ, khát vọng, nỗ lực vươn lên và phải
biết khẳng định mình.Tuy nhiên, “tiến” và “ngước lên” không phải để ganh đua, bon chen,
hãnh tiến, không vì vật chất, danh lợi bản thân mà bán rẻ lương tâm, phẩm giá. Điều cần
thiết là “tiến” và “ngước lên” để biết “lùi”, biết “nhìn xuống”, biết nhìn nhận, suy ngẫm,
đánh giá về chính mình để giữ gìn nhân cách. Đó là cuộc sống thanh thản, hạnh phúc.
Câu 4. Học sinh có thể chọn một trong những thông điệp sau và trình bày suy nghĩ thấm
thía của bản thân về thông điệp ấy:
– Chúng ta cần biết giúp đỡ người khác, nhiệt tình, đúng mực để sự giúp đỡ ấy phát huy giá
trị tốt đẹp.
– Không nên tự cao, tự đại mà phải biết tự đánh giá và nhận ra tài năng, vị trí xã hội của
mình.
– Bình tâm trước những vấn đề được- mất, thăng tiến bằng chính tài năng của mình và luôn
giữ gìn đức độ, nhân cách.
– Cuộc sống luôn cần có tình yêu thương. Tình yêu thương đem đến hạnh phúc cho nhân
loại….
II/ PHẦN LÀM VĂN ( 16,0 điểm)
Câu 1 (6,0 điểm):
a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: về tình yêu thương
c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1. Giải thích: Yêu thương là sự quan tâm, thấu hiểu, đồng cảm, sẻ chia, quý mến, trân
trọng… con người. Đây là một lối sống đẹp xuất phát từ trái tim chân thành của con người.
2. Bàn luận
- Sống yêu thương hiện hữu ở khắp nơi, muôn màu muôn vẻ. Đó là sự cảm thông, quan tâm,
giúp đỡ những người bất hạnh hoặc là tình cảm yêu mến và trân trọng những người có
phẩm chất đạo đức… Sống yêu thương cuộc sống sẽ đẹp đẽ hơn.
- Sống yêu thương mang lại những điều kì diệu cho cuộc đời. Người cho đi yêu thương
được nhận bình yên và hạnh phúc. Người được nhận yêu thương là nhận được rất
nhiều.Cuộc sống không có yêu thương sẽ vô cùng tẻ nhạt, lạnh lẽo.
- Cần phê phán những hiện tượng sống thờ ơ, vô cảm, ích kỉ trong xã hội hiện nay.
3. Bài học nhận thức và hành động Chúng ta hãy mở rộng cánh cửa trái tim, tấm lòng yêu
thương, mang tình yêu đến với mọi người. Bởi yêu thương chính là hạnh phúc của con
người, của nhân loại !
d.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai chính tả, dùng từ, đặt câu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ,
không đáng kể)

-6-
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan điểm và
thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.
Câu 2 (10,0 điểm):
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : cuộc chạy đua giữa con người và thiên nhiên, và
con người đã chiến thắng”.
c. Triển khai hợp lý nội dung bài văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ
giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1/ Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác bài thơ, nêu nhận định của tác
giả về bài thơ.
2/ Thân bài:
- Giải thích nhận định của tác giả: Bài thơ là cuộc chạy đua giữa con người và thiên nhiên
và con người đã chiến thắng.
- Chứng minh: Biểu hiện của cuộc chạy đua (Dựa vào khí thế ra khơi, đánh cá và trở về của
những người lao động)
Thời gian diễn ra các hoạt động của đoàn thuyền đánh cá cũng là thời gian vận động
của thiên nhiên vũ trụ từ hoàng hôn đến bình minh. Không gian nghệ thuật trong bài thơ là
khung cảnh biển cả, mở rộng ra là cả vũ trụ bao la với mặt trời, trăng, sao. Giữa không gian
rộng lớn ấy là hình ảnh đoàn thuyền đánh cá và con người lao động vừa nổi bật, vừa hài hòa
với khung cảnh thiên nhiên, vũ trụ.
+ Khí thế ra khơi của đoàn thuyền: Ra đi khi hoàng hôn buông xuống, sóng cài then,
đêm sập cửa - thiên nhiên đang trong trạng thái nghỉ ngơi khi một ngày khép lại thì con
người bắt đầu công việc của mình: ra khơi. Họ mang theo âm hưởng tiếng hát hào hứng và
sôi nổi, nói lên niềm vui và sự hăng say của những người lao động mới làm chủ thiên nhiên
đất nước, làm chủ cuộc đời mình.
+ Cảnh đánh cá trên biển: Bốn khổ thơ giữa tác giả đã làm nổi bật vẻ kỳ vĩ của thiên
nhiên trời biển và nổi lên trên cảnh ấy là bức tranh sinh động, khẩn trương của ngư dân.
Những hình ảnh lái gió, buồm trăng, dàn đan thế trận, mây cao biển bằng, dò bụng biển đã
nâng tầm vóc con người lên cao hòa nhập với vũ trụ, cả đoàn thuyền lướt tới với tất cả sức
mạnh chinh phục biển cả, chinh phục thiên nhiên.
Thực tế thì công việc rất vất vả, nặng nề, hoàn cảnh làm việc đầy thử thách: thời gian
là suốt đêm, không gian là biển rộng mênh mông, nhưng dưới ngòi bút của Huy Cận, không
gian đã hiện lên với vẻ đẹp lãng mạn: âm thanh tiếng hát gọi cá hòa trong nhịp gõ thuyền,
động tác “kéo xoăn tay chùm các nặng“ và đặc biệt là những khoang thuyền đầy ắp cá vẩy
bạc đuôi vàng lóe rạng đông – thành quả sau một đêm lao động.

-7-
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Lời thơ dõng dạc, nhịp điệu trầm hùng, cách gieo vần linh hoạt, đặc biệt là bút pháp
lãng mạn khiến cho bức tranh lao động trên biển mang một vẻ đẹp khỏe khoắn, tươi sáng và
tràn đầy chất thơ. Dường như con người và thiên nhiên đã thực sự hòa nhập vào nhau, hỗ
trợ cho nhau, tạo thành sức mạnh trong công cuộc chinh phục biển cả...
+ Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về: Đoàn thuyền đánh cá trở về với tiếng hát diễn tả
sự phấn khởi của những con người chiến thắng đang trở về với những con thuyền đầy ắp cá.
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời – một hình ảnh thơ đẹp đầy sức gợi bởi lẽ chạy đua
cùng mặt trời cũng là chạy đua với thời gian.
3/ Kết bài: Khẳng định nhận định và khái quát giá trị ý nghĩa của bài thơ:
Với bút pháp lãng mạn, những liên tưởng độc đáo, mới lạ, những hình ảnh đẹp, tráng lệ, bài
thơ là một khúc ca hùng tráng, phấn khởi về thiên nhiên và con người. Thiên nhiên tươi
sáng, khoáng đạt, bao la, rộng lớn nhưng lại rất gần gũi với con người. Đứng trước vũ trụ,
những con người lao động vốn rất bình dị ấy bỗng lớn dậy, mạnh mẽ và rất tự tin trong tư
thế của một vị chủi nhân làm chủ biển cả. Bài thơ thực sự là một cuộc chạy đua giữa thiên
nhiên và con người, và con người đã chiến thắng.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 03
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:


-Ông ơi, cuộc sống là gì? – Một cậu bé da đỏ hỏi ông mình.
-Ông cảm thấy cuộc sống như hai con sói đang đánh nhau, một con thì hung dữ, đầy thù
hận, còn một con thì tràn ngập lòng yêu thương, vị tha. - Người ông trả lời.
-Thế con sói nào sẽ chiến thắng hả ông? - Đứa cháu ngây thơ hỏi.
-À, điều này còn tùy vào chúng ta muốn con nào thắng, cháu ạ! - Người ông chậm rãi đáp.
Câu chuyện trên hé mở cho chúng ta thấy một quy luật bất biến của vũ trụ, một quy luật có
khả năng thay đổi cuộc đời của mỗi chúng ta. Chúng ta sẽ trở nên những gì mình nghĩ.
Nói một cách đơn giản, nếu chúng ta suy nghĩ tích cực, thì những điều tốt đẹp của cuộc
sống cũng đến với chúng ta. Ngược lại, những suy nghĩ tiêu cực chỉ đem lại cho chúng ta
những điều không mong đợi. Hãy hình dung ý nghĩ như những hạt giống được gieo trong
tâm hồn. Hạt giống tốt sẽ đem về những vụ mùa bội thu, hạt giống xấu chỉ cho quả đắng.
Đúng như những gì trong quyển “The power of Positive Thinking” (Quyền năng của suy
nghĩ tích cực), tiến sĩ Norman Vincent Peale đã viết: “Hãy kì vọng, chứ đừng hoài nghi. Vì
sự kì vọng sẽ giúp bạn vượt qua bất kì khó khăn, trở ngại nào. Còn sự hoài nghi sẽ chỉ ngăn
trở bạn mà thôi”.

-8-
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Do đó, mỗi người trong chúng ta đều có thể tạo nên những điều tốt đẹp nhất cho cuộc sống
của mình. Biết bắt tay vào thực hiện những công việc được coi là tốt nhất dành cho mình
tức là bạn đang gửi một thông điệp rằng bạn không những biết quý trọng bản thân mà bạn
còn mến yêu cuộc đời này biết bao. Với cuộc sống và với cá nhân bạn, không có điều gì là
không thể. Bạn hãy tin vào điều đó!
(Trích Điều kì diệu của thái độ sống, Tác giả: Mac Anderson, Dịch giả: Hiếu
Dân, Thế Lâm, Văn Khanh, NXB Tổng hợp TPHCM, 2016, tr 05)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?
Câu 2. Nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: Hãy hình dung ý nghĩ như những hạt giống
được gieo trong tâm hồn. Hạt giống tốt sẽ đem về những vụ mùa bội thu, hạt giống xấu chỉ
cho quả đắng?
Câu 3. Theo văn bản, thế nào là suy nghĩ tích cực, thế nào là suy nghĩ tiêu cực?
Câu 4. Thông điệp mà em tâm đắc nhất qua văn bản.
II/ PHẦN LÀM VĂN ( 16,0 điểm)
Câu 1 (6,0 điểm):
Hãy viết 01 bài văn (khoảng 2 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa câu nói
của tiến sĩ Norman Vincent Peale: “Hãy kì vọng, chứ đừng hoài nghi. Vì sự kì vọng sẽ giúp
bạn vượt qua bất kì khó khăn, trở ngại nào. Còn sự hoài nghi sẽ chỉ ngăn trở bạn mà thôi”
Câu 2 (10,0 điểm):
Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người
sự sống mà nghệ sỹ mang trong lòng.
(Tiếng nói văn nghệ - Nguyễn Đình Thi, Ngữ văn 9, Tập hai, NXBGD, 2016)
Bằng những hiểu biết về bài thơ Nói với con – Y Phương, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên : Nghị luận.
Câu 2.
- Biện pháp tu từ so sánh: Ý nghĩ ( như) những hạt giống được gieo trong tâm hồn
- Tác dụng: tạo cách diễn đạt gợi hình ảnh cụ thể khi nói về ý nghĩ của con người. Qua đó,
người đọc hình dung rõ hơn tác dụng của ý nghĩ tốt và hậu quả của ý nghĩ xấu.
Câu 3. Cách hiểu về suy nghĩ tích cực, suy nghĩ tiêu cực trong văn bản:
- suy nghĩ tích cực: là suy nghĩ theo chiều hướng tốt thì những điều tốt đẹp sẽ đến, làm cho
con người lạc quan, vui vẻ;
- suy nghĩ tiêu cực: là suy nghĩ theo chiều hướng xấu thì chỉ nhận được những điều bất lợi,
làm cho con người bất an, lo lắng
Câu 4. Thông điệp mà em tâm đắc nhất qua văn bản :
Học sinh có thể trình bày và lí giải thông điệp tâm đắc nhất theo ý riêng, không vi phạm
chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là vài gợi ý:

-9-
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Phải biết suy nghĩ theo hướng tích cực trước mọi tình huống xảy ra trong cuộc sống
- Niềm tin sẽ tạo nên sức mạnh để con người chiến thắng nghịch cảnh…
II/ PHẦN LÀM VĂN ( 16,0 điểm)
Câu 1 (6,0 điểm):
a. Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận: thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn
diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích, song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của sự kỳ vọng trong cuộc sống của con
người.
c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1. Giải thích:
Kỳ vọng là đặt nhiều tin tưởng, hi vọng vào người nào đó ( thế hệ cha anh kì vọng vào thế
hệ trẻ; cha mẹ kì vọng vào con cái…); hoài nghi là không tin hẳn, khiến có thể dẫn tới nghi
ngờ, phủ định về sự vật, sự việc và con người trong cuộc sống. Thực chất câu nó là chỉ ra
sức mạnh của sự kì vọng và hậu quả của sự hoài nghi.
2. Bàn luận
- Tại sao sự kỳ vọng sẽ giúp bạn vượt qua bất kỳ khó khăn, trở ngại nào?
+ Nhờ có sự kì vọng, con người có niềm tin vào khả năng của chính mình. Từ đó, họ có
động lực để phấn đấu, vượt qua mọi thử thách khó khăn của cuộc sống để đứng vững trên
đôi chân của mình;
+ Kì vọng sẽ tạo nên sức mạnh tinh thần, đó là ý chí, nghị lực, bản lĩnh sống mà chỉ ở con
người mới có được.
- Tại sao sự hoài nghi sẽ chỉ ngăn trở bạn mà thôi?
+ Vì sự hoài nghi đẩy con người luôn sống trong suy nghĩ tiêu cực với tâm lí bất an, luôn
nghi hoặc hoặc ngờ vực trước mọi điều xảy ra;
+ Sống trong hoài nghi, con người không có niềm tin, nhất là không tin vào chính mình. Vì
thế, khi làm bất cứ việc gì, họ đều nghĩ đến cái khó, cái khổ, cuối cùng đành chấp nhận thất
bại, đầu hàng hoàn cảnh…
- Bàn bạc mở rộng: Sự kì vọng phải dựa trên cơ sở thực tế, không biến kì vọng thành ảo
vọng, gây áp lực cho chính mình và người khác. Cần phê phán những người sống trong
vòng luẩn quẩn nghi ngờ không có căn cứ…
3. Bài học nhận thức và hành động
Tuổi trẻ cần sống đẹp, sống có lí tưởng, biết kì vọng vào tương lai của mình để học tập và
trau dồi đạo đức, nhân cách, chuẩn bị hành trang để vào đời.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai chính tả, dùng từ, đặt câu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ,
không đáng kể)

- 10 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan điểm và
thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.
Câu 2 (10,0 điểm):
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung bài văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ
giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1. Giải thích nhận định
- Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác: Nghệ thuật là tiếng nói của tình
cảm. Tác phẩm nghệ thuật là nơi kí thác, gửi gắm tình cảm, tâm tư, chiêm nghiệm của
người nghệ sĩ.
- Tác phẩm vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng: Tác
phẩm lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn con người cũng qua con đường tình
cảm. Người đọc như được sống cùng cuộc sống mà nhà văn miêu tả trong tác phẩm với
những yêu ghét, buồn vui.
=> Nhận định nêu lên giá trị, chức năng của tác phẩm văn học.
2. Chứng minh nhận định qua tác phẩm “Nói với con”
2.1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm “Nói với con”:
Y Phương là một trong những nhà thơ dân tộc Tày nổi tiếng của văn học Việt Nam hiện đại.
Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của
con người miền núi.
- “Nói với con” là một trong những thi phẩm đặc sắc làm nên tên tuổi của ông, được viết
vào năm 1980.
2.2 Chứng minh nhận định qua tác phẩm “Nói với con”:
2.2.1: Tác phẩm là kết tinh tư tưởng của người sáng tác.
a. Người cha nói với con về cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng con:
- Cội nguồn sinh thành, nuôi dưỡng con trước hết là gia đình: Qua lối miêu tả giản dị, người
cha nói với con: gia đình chính là cội nguồn tinh thần, nuôi dưỡng con, là cái nôi cho con
những yêu thương, ấm áp đầu đời.
- Cội nguồn sinh thành, nuôi dưỡng con còn là quê hương:
“Người đồng mình yêu lắm con ơi
…Con đường cho những tấm lòng”
Cùng với gia đình, truyền thống văn hóa, nghĩa tình quê hương đã nuôi dưỡng con khôn
lớn, trưởng thành.
- Con còn lớn khôn từ những kỉ niệm êm đềm, hạnh phúc nhất của cha mẹ:
“Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới

- 11 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

“Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới


Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”
+ “Ngày cưới” – “ngày đẹp nhất”: vì cha mẹ không chỉ tìm thấy nhau mà còn gắn bó khăng
khít; là ngày minh chứng cho tình yêu, hạnh phúc; là hình ảnh của một gia đình đầm ấp, yêu
thương.
+ Từ đó, con được sinh ra, lớn lên trong những điều kì diệu nhất, đẹp đẽ nhất trong đời. Con
là quả ngọt của tình yêu của cha mẹ, là hạnh phúc của gia đình.
b. Những phẩm chất cao quý của người đồng mình và lời khuyên của cha:
- Người đồng mình bản lĩnh vững vàng, ý chí kiên cường.
- Tác giả khái quát lên vẻ đẹp truyền thống của người miền cao:
+ Hình ảnh “người đồng mình”: vóc dáng, hình hài nhỏ bé, “thô sơ da thịt”, họ chỉ có đôi
bàn tay lao động cần cù nhưng chẳng mấy ai nhỏ bé, yếu hèn. Họ dám đương đầu với gian
lao, vất vả, họ lớn lao về ý chí, cao cả về tinh hồn.
+ Công lao vĩ đại của người đồng mình: “đục đá kê cao quê hương” – xây dựng quê hương,
tạo nên ruộng đồng, dựng lên nhà cửa, bản làng, làm nên giá trị vật chất, tinh thần cho quê
hương. “Làm phong tục” – tạo nên bao nền nếp, phong tục đẹp, làm nên bản sắc riêng của
cộng đồng.
Lời thơ tràn đầy niềm tự hào về vẻ đẹp của người đồng mình. Nhắn nhủ con phải biết kế
thừa, phát huy những truyền thống đó.
- Từ đó, người cha khuyên con biết sống theo những truyền thống của người đồng mình:
+ Điệp từ “sống” khởi đầu 3 dòng thơ liên tiếp, tô đậm mong ước thiết tha, mãnh liệt của
cha dành cho con.
+ Ẩn dụ “đá” “thung” chỉ không gian sống của người niềm cao, gợi lên những nhọc nhằn,
gian khó, đói nghèo. Người cha mong con “không chê” tức là biết yêu thương, trân trọng
quê hương mình.
+ So sánh “như sông” “như suối”: lối sống hồn nhiên, trong sáng, mạnh mẽ, phóng khoáng,
vượt lên mọi gập ghềnh của cuộc đời.
+ Đối “lên thác xuống ghềnh”: cuộc sống không dễ dàng, bằng phẳng, cần dũng cảm đối
mặt, không ngại ngần.
Cha khuyên con tiếp nối tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh ra của
người đồng mình và cả lòng can đảm, ý chí kiên cường của họ.
- Để rồi, bài thơ khép lại bằng lời dặn dò vừa ân cần, vừa nghiêm khắc của người cha:
+ H/a “thô sơ da thịt” được nhắc lại để nhấn mạnh những khó khăn, thử thách mà con có
thể gặp trên đường đời, bởi con còn non nớt, con chưa đủ hành trang mà đời thì gập ghềnh,
gian khó.
+ Dẫu vậy, “không bao giờ nhỏ bé được” mà phải biết đương đầu với khó khăn, vượt qua
thách thức, không được sống yếu hèn, hẹp hòi, ích kỉ. Phải sống sao cho xứng đáng với cha

- 12 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

mẹ, với người đồng mình. Lời nhắn ngủ chứa đựng sự yêu thương, niềm tin tưởng mà
người cha dành cho con.
2. 2.2: Tác phẩm văn học là sợi dây truyền sự sống mà tác giả mang trong lòng.
Từ bài thơ Nói với con, nhà thơ Y Phương đã truyền vào trái tim người đọc:
- Luôn yêu quý, tự hào về quê hương.
- Ý thức cống hiến, xây dựng quê hương giàu đẹp.
- Trong cuộc sống phải giữ được bản lĩnh vững vàng, tự tin vượt qua mọi khó khăn, trở
ngại.
- Ý thức bảo tồn những vốn văn hóa đẹp đẽ, truyền thống lâu đời của dân tộc.
3. Tổng kết vấn đề
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 04
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Năm ấy là năm 1963, tôi 17 tuổi.
Thật tôi sẽ nhớ mãi cái năm Mão ấy, tôi vừa bước chân tới nước Pháp để du học, thì tôi đã
bị một người đồng hương tước mất gần hết tài sản ngay đêm đầu tiên.(…)
Thế là tôi một mình ôm bí mật rằng tôi đã trắng tay…(…)
Một hôm vào năm 1994, tôi được cô thư ký đưa lên một đơn xin việc, lúc đó tôi đang làm
Phó Tổng giám đốc một tập đoàn đa quốc gia. Hồ sơ xin việc có cả hình của người nộp
đơn. Tôi nhận ra ngay, đúng hắn, không thể sai, người đã cướp hết tài sản của tôi vào lúc
tôi đang tập tễnh ra đời. Cô thư ký nể tôi, cứ mỗi khi có một người Việt xin việc thì cô hay
báo cáo trực tiếp cho tôi. Tôi đã hít ột hơi thở thật mạnh. Và chỉ trong chớp mắt, tôi đã chỉ
đạo “Để cho Ban nhân sự xử lý bình thường đơn xin việc”, tôi không để lộ cho ai chuyện
riêng của tôi. Có lẽ hắn cũng đã quên tôi và cả sự việc rồi, hơn 30 năm đã qua. Trong lòng
tôi không có chút hận thù mà ngược lại tôi lại có cảm giác nhẹ nhõm hơn, như đã trút được
cái gì còn vướng mắc.
Nghĩ lại chuyện của tôi, tôi không khỏi bàng hoàng và cùng một lúc tôi có cảm giác hạnh
phúc. Bàng hoàng vì có lẽ tôi sẽ không bao giờ sẵn sàng sống lại một thời kì như thế.
Nhưng tại sao tôi lại có cảm giác hạnh phúc từ sự trải nghiệm đó thì thực tình tôi không
rõ. (Theo Năm ấy là năm 1963, Khởi đầu hành trình hạnh phúc – Phan Văn Trường)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Em có nhận xét gì về cách cư xử của tác giả đối với người đã cướp đi tất cả tài sản
của mình?
Câu 3: Theo em, vì sao tác giả lại có cảm giác hạnh phúc từ sự trải nghiệm của mình?

- 13 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 4: Rút ra thông điệp mà em nhận được từ đoạn trích trên?


II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ câu chuyện ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 1 trang giấy thi) bàn về
chủ đề: Để được sống hạnh phúc.
Câu 2: (10,0 điểm)
Cảm nhận của em về hình tượng anh bộ đội cụ Hồ trong hai tác phẩm "Đồng chí" của Chính
Hữu và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật (Ngữ văn 9 - tập 1). Từ đó, em
có suy nghĩ gì về dấu ấn sáng tạo nghệ thuật của mỗi tác giả?
GỢI Ý LÀM BÀI
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên : Tự sự
Câu 2. Có thể có những cách nhận xét khác nhau nhưng theo hướng
- Cách cư xử của tác giả thể hiện sự bình tĩnh, độ lượng, cao thượng, không kín đáo, không
phô trương, chí công vô tư…
Câu 3: Thí sinh trình bày quan niệm của mình và lí giải phù hợp:
- Hạnh phúc vì nhờ có trải nghiệm không vui đó mà mình có được ngày hôm nay.
- Hạnh phúc vì mình đã không trở thành người như kẻ ăn cướp tài sản của mình.
- Hạnh phúc vì những buồn đau của trải nghiệm trong quá khứ đã qua đi…
Câu 4:
Thí sinh rút ra bài học phù hợp với câu chuyện:
- Đối xử bao dung, bỏ qua lỗi lầm của người khác sẽ giúp ta sống thanh thản, tự tin hơn.
- Sẵn sàng chấp nhận mọi trải nghiệm dù đó là trải nghiệm vui hay buồn..
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hạnh phúc
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1. Giải thích
Hạnh phúc làtrạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện.
2. Bàn luận
- Trong cuộc sống, hạnh phúc đến từ nhiều lí do khác nhau, biểu hiện cũng khác nhau. Có
hạnh phúc nhỏ bé, có hạnh phúc lớn lao.
- Để có được hạnh phúc thực sự:
+ Nỗ lực học tập, lao động, rèn luyện để có cuộc sống tốt và cống hiến cho gia đình, xã hội.
+ Yêu thương và trân trọng tình yêu thương của người khác dành cho mình.
+ Hành xử độ lượng, bao dung trước lỗi lầm của người khác khi có thể

- 14 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Bản lĩnh, nghị lực, lạc quan vượt lên thử thách cuộc sống.
* Mở rộng, phản đề:
- Cần tránh những nguy cơ đánh mất hạnh phúc: sống buông thả, tham vọng mà quên đi
những điều bình dị, có ý nghĩa.
- Hạnh phúc không chỉ là nhận được mà còn là trao đi. Vì thế, biết mang đến hạnh phúc
cho người khác cũng là một cách để được sống hạnh phúc.
3. Bài học nhận thức và hành động
Nhận thức được hạnh phúc là khát vọng muôn đời của muôn người, vì thế tuổi trẻ cần sống
có ước mơ, có lí tưởng, có khát vọng; sống bản lĩnh và tự trọng; sống yêu thương và chia
sẻ… để được hạnh phúc thật sự
d.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai chính tả, dùng từ, đặt câu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ,
không đáng kể)
e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan điểm và
thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung bài văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ
giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1. Mở bài:
- Chính Hữu và Phạm Tiến Duật đều là những nhà thơ trực tiếp tham gia kháng chiến
nên những sáng tác của các anh về người lính đều rất chân thực tiêu biểu là bài “Đồng chí” và
“về Bài thơ tiểu đội xe không kính”
- Hình ảnh anh bộ đội trong hai tác phẩm có những điểm chung song họ cũng có
những nét riêng.
- Ở mỗi bài thơ, dấu ấn sáng tạo nghệ thuật của mỗi nhà thơ được thể hiện rất sâu
đậm.
2. Thân bài:
a. Cảm nhận về hình tượng anh bộ đội cụ Hồ qua hai tác phẩm:
* Điểm chung:
- Đó là những con người mộc mạc, bình dị, chân chất, đời thường từ cách cảm, cách
nghĩ song ở họ toát lên những phẩm chất cao đẹp: Tình đồng chí, đồng đội keo sơn, tinh
thần lạc quan, lòng quả cảm, đức hy sinh và lòng yêu nước nồng nàn.
- Họ mang trong mình những phẩm chất chung của anh bộ đội cụ Hồ qua các thời kỳ:
bình dị mà vĩ đại; sống có lý tưởng; cái cao cả vĩ đại được bắt nguồn từ những gì bình dị
nhất.

- 15 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

* Nét riêng:
- Người lính trong "Đồng chí"
+ Đậm chất mộc mạc, bình dị, chất phác, ra đi từ những luống cày, thửa ruộng; từ
những miền quê nghèo khó ...(dẫn chứng).
+ Theo tiếng gọi thiêng liêng của tổ quốc, những người nông dân mặc áo lính vượt lên
những gian khổ, thiếu thốn; khám phá một tình cảm mới mẻ, đáng trân trọng: Tình đồng chí
(dẫn chứng).
Vẻ đẹp của người lính bước lên từ đồng ruộng tiêu biểu cho vẻ đẹp của anh bộ đội cụ
Hồ trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Người lính trong "Bài thơ về tiểu đội xe không kính"
+ Đậm chất ngang tàng, ngạo nghễ; tâm hồn phóng khoáng, trẻ trung, tinh nghịch, yêu
đời; của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn khói lửa (dẫn chứng).
+ Sự hoà quyện giữa phong thái người nghệ sỹ và tinh thần người chiến sỹ (dẫn
chứng).
- Nét riêng ấy đã thể hiện sự phát triển trong nhận thức, khám phá của các nhà thơ về
hình tượng anh bộ đội cụ Hồ. Đó là sự trưởng thành của người lính đi qua hai cuộc trường
chinh và là sự lớn lên về tầm vóc dân tộc được tôi luyện trong lửa đạn chiến tranh.
b. Dấu ấn sáng tạo của mỗi nhà thơ:
* Chính Hữu với bài "Đồng chí"
- Ngôn từ: Mộc mạc, bình dị, quen thuộc, không phải thô sơ mà được tinh lọc từ lời ăn
tiếng nói dân gian (dẫn chứng).
- Hình ảnh: Đậm chất hiện thực nhưng giàu sức biểu cảm, hàm súc cô đọng (dẫn
chứng).
- Giọng điệu: Tâm tình, thủ thỉ, thấm thía, sâu lắng.
- Phong cách thiên về khai thác nội tâm, tình cảm.
* Phạm Tiến Duật với "Bài thơ về tiểu đội xe không kính".
- Ngôn từ: Giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khoẻ khoắn mang đậm phong cách của người
lính lái xe (dẫn chứng).
- Hình ảnh: Chân thực nhưng độc đáo, giàu chất thơ (dẫn chứng).
- Giọng điệu: Lạ, ngang tàng, tinh nghịch, dí dỏm, vui tươi. Những câu thơ như câu
văn xuôi, như lời đối thoại thông thường.
- Phong cách: khai thác hiện thực, khai thác chất thơ từ sự khốc liệt của chiến tranh.
3. Kết bài
- Vẻ đẹp và giá trị trường tồn của hai tác phẩm.
- Suy nghĩ về lớp trẻ hôm nay.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.

- 16 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

ĐỀ SỐ 05
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Những mùa quả mẹ tôi hái được
Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả lặn rồi lại mọc
Như mặt trời, khi như mặt trăng.

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên


Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.

Và chúng tôi, một thứ quả trên đời


Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh ?
(Mẹ và quả, 1982, Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của bài thơ.
Câu 2. Nêu nội dung chính của bài thơ.
Câu 3. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ ở hai câu thơ : Tôi hoảng sợ ngày
bàn tay mẹ mỏi/ Mình vẫn còn một thứ quả non xanh ?.
Câu 4. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về hai câu thơ :Chúng mang dáng giọt mồ
hôi mặn/ Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Viết môt bài văn nghị luận khoảng 2 trang giấy thi bàn về câu nói của Bersot: Trong tất cả
các kỳ quan trên thế giới thì trái tim người mẹ là kỳ quan vĩ đại nhât.
Câu 2: (10,0 điểm)
Điều còn lại mà chiến tranh không thể lấy đi trong tác phẩm “Chiếc lược ngà” của nhà văn
Nguyễn Quang Sáng.
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ : Biểu cảm
Câu 2. Nội dung chính của bài thơ : Bằng sự trải nghiệm cuộc sống, với một tâm hồn giàu
duy tư trăn trở trước lẽ đời, Nguyễn Khoa Điềm đã thức nhận được mẹ là hiện thân của sự
vun trồng bồi đắp để con là một thứ quả ngọt ngào, giọt mồ hôi mẹ nhỏ xuống như một thứ
suối nguồn bồi đắp để những mùa quả thêm ngọt thơm. Quả không còn là một thứ quả bình
thường mà là “quả” của sự thành công, là kết quả của suối nguồn nuôi dưỡng. Những câu thơ

- 17 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

trên không chỉ ngợi ca công lao to lớn của mẹ, của thế hệ đi trước với thế hệ sau này mà còn
lay thức tâm hồn con người về ý thức trách nhiệm, sự đền đáp công ơn sinh thành của mỗi
con người chúng ta với mẹ.
Câu 3.
- Nghệ thuật hoán dụ: Bàn tay mẹ mỏi: chỉ sự già nua và sự ra đi của mẹ.
- Nghệ thuật ẩn dụ quả xanh non : chỉ sự dại dột hay chưa trưởng thành của người con.
câu hỏi tu từ: Mình vẫn còn một thứ quả non xanh?
- Tác dụng: Tạo điểm nhấn về lòng biết ơn và sự ân hận như một thứ “tự kiểm” về sự chậm
trễ thành đạt của người con chưa làm thỏa được niềm vui của mẹ.
Câu 4. Có thể nói đây là những câu thơ tài hoa nhất trong bài, khắc sâu sự hy sinh thầm lặng
của mẹ và lòng biết ơn vô bờ của người con về công dưỡng dục sinh thành của mẹ hiền.
Hình ảnh “chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn” là kiểu hình ảnh so sánh, ví von dáng bầu bí
như giọt mồ hôi mặn của mẹ. Đó là hình tượng giọt mồ hôi nhọc nhằn, kết tụ những vất vả hi
sinh của mẹ. Câu thơ “Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi” gợi lên dáng vẻ âm thầm trong vất
vả nhọc nhằn của mẹ để vun xới những mùa quả tốt tươi.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài : Dẫn dắt vấn đề
Con người chúng ta có đi hết năm châu bốn bể cũng không thể nào đi hết, hiểu hết, thấu hết
tấm lòng bao la vĩnh cửu của người mẹ. Trái tim của mẹ cũng nhỏ bé như ai nhưng bên
trong đó là cả một biển trởi yêu thương và hi sinh vì con. Bởi vậy, Bersot nói: "Trong vũ trụ
có lắm kì quan nhưng kì quan đẹp nhất là trái tim người mẹ".
2/ Thân bài
2.1. Giải thích :
- Kì quan : là công trình kiến trúc hoặc cảnh vật đẹp đến mức kì lạ hiếm thấy và trên vũ trụ
bao la rộng lớn này có vô vàn những kì quan như thế.
2.2. Bàn luận :
- Có điều những kì quan ấy là những thứ mà ta có thể sờ, nắm được và nó có hạn, ta có thể
đi thăm quan hết được đồng thời đó cũng là những thứ không có giá trị vĩnh cửu. Nhưng khi
so sánh trái tim người mẹ là kì quan đẹp nhất, ta biết rằng kì quan ấy là kì quan đẹp nhất bởi
đây là kì quan vĩnh cửu, vô hạn, cả đời của con người dù có bao nhiêu thời gian đi nữa thì
cũng không bao giờ có thể đi hết được trái tim của người mẹ.

- Trên thế gian này có lẽ nơi rộng lớn nhất chính là tấm lòng mẹ cha, cho dù dành cả đời để

- 18 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

khám phá và tìm hiểu con người ta cũng mãi mãi không thể hiểu hết. Nơi chân trời góc bể
nào con người ta cũng có thể chinh phục được chỉ là vấn đề thời gian, chỉ có trái tim của mẹ
là chẳng có một nhà thám hiểm nào khám phá hết, chẳng có một nhà khoa học nào lại có
thể cắt nghĩa hết. Trái tim ấy đã dành trọn cho đứa con của mình ngay cả từ những ngày mà
con còn nằm trong bụng mẹ, chưa thành hình. Rồi khi con dần lớn lên, trưởng thành, trái
tim ấy không chỉ yêu thương con hết mực mà còn hi sinh cho con vô điều kiện.
- Trên đời này không có bữa ăn nào là miễn phí, không ai quan tâm hay cho không bạn bất
kì điều gì chỉ có mẹ cha là yêu thương và mãi đùm bọc ta vô điều kiện mà thôi. Trái tim ấy
là trái tim vị tha nhất trên cuộc đời, ta có thể làm sai nhiều điều ngoài kia nhưng về nhà của
mình, có một trái tim sẽ luôn luôn thứ tha và bảo bọc bạn đó chính là trái tim của người mẹ.
Trái tim của mẹ cũng là thịt, là máu như trái tim của bất kì ai nhưng trái tim ấy lại chứa
đựng biết bao nhiêu tình thương, sự hi sinh vô bờ bến mà không thể đo đếm được.
3/ Kết bài : khẳng định vấn đề
Trái tim của mẹ chính là kì quan đẹp nhất thế giới mà kì quan ấy lại ngay gần bên chúng ta
vì vậy hãy tìm hiểu và bảo vệ cho kì quan ấy mãi mãi tươi đẹp và hạnh phúc, hãy làm cho
trái tim mẹ được thanh thản và bình yên nhất có thể.
Hãy ghi nhớ câu nói của Bersot “Trong vũ trụ có lắm kì quan nhưng kì quan đẹp nhất là trái
tim người mẹ”. Vì vậy đừng tìm kiếm những kì quan đâu xa mà hãy về nhà và làm cho trái
tim của mẹ được hạnh phúc.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.

Câu 2: (10,0 điểm)


a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, trích dẫn ý kiến.
2/ Thân bài:
a/ Giải thích:
+ Điều còn lại: những điều thiêng liêng có giá trị vượt lên trên sự hủy diệt của chiến tranh,
vượt lên trên thời gian để tồn tại vĩnh cửu.
+ Tính chất của chiến tranh: tàn khốc, hủy diệt, gây ra sự sinh ly tử biệt.
+ Trong truyện “Chiếc lược ngà”, chiến tranh đã tàn phá thân thể, lấy đi sinh mạng, gây ra
đau thương, chia cắt tình cảm của con người.
b/ Những điều còn lại mà chiến tranh không thể lấy đi trong tác phẩm “Chiếc lược
ngà”:

- 19 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Lí tưởng sống cao đẹp, lòng yêu nước (người chiến sĩ cách mạng không đánh mất mình,
luôn kiên định với lí tưởng sống cao đẹp).
+ Sẵn sàng từ giã vợ trẻ, con thơ để lên đường theo tiếng gọi của Tổ quốc.
+ Nén tình riêng để tiếp tục ra đi sau những ngày nghỉ phép.
+ Hiến dâng trọn vẹn tuổi thanh xuân cho đất nước.
+ Thế hệ sau lại tiếp bước thế hệ cha anh.
- Chiến tranh không thể lấy đi tình người, tình đồng chí, đồng đội, tình làng xóm, tình cảm
gia đình.
HS phải phân tích kĩ tình phụ tử của cha con anh Sáu
- Chiến tranh không thể lấy đi niềm tin của con người
+ Anh Sáu và bé Thu đều có niềm tin ngày đất nước hòa bình
+Tác giả tin vào sự kết nối tình cảm của những người còn sống: mối quan hệ giữa bác Ba
và bé Thu.
3/ Kết bài: Đánh giá, khẳng định lại vấn đề:
+ Khẳng định, đề cao vẻ đẹp của con người đó là chất nhân văn trong tác phẩm.
+ Truyền cho bạn đọc lòng yêu nước, tự hào về con người Việt Nam.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
---------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 06
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Người vá trời lấp bể
Kẻ đắp lũy xây thành
Ta chỉ là chiếc lá
Việc của mình là xanh.
(Lá xanh – Nguyễn Sĩ Đại)

Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?


Câu 2. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng ở 2 câu thơ: “Ta chỉ là chiếc lá - Việc của mình
là xanh” và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ đó.
Câu 3. Em có đồng tình với quan niệm của tác giả ở 2 câu thơ cuối bài không? Vì sao?
Câu 4. Em học được những gì từ văn bản trên?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)

- 20 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Từ nội dung phần Đọc hiểu em hãy viết một bài nghị luận ngắn khoảng 2 trang giấy thi trả
lời cho câu hỏi :Còn em, một người trẻ, em muốn làm người vá trời lấp bể hay là chiếc lá
xanh?
Câu 2: (10,0 điểm)
Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975, ngoài hình ảnh người chiến sĩ trong sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc còn mang nhịp thở của con người lao động mới.
Bằng những hiểu biết về văn học giai đoạn này, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ.
Câu 2.
- Biện pháp tu từ: so sánh " Ta chỉ là chiếc lá"
- Tác dụng: Chiếc lá là hình ảnh tượng trưng cho con người. Đó là hình ảnh của sự nhỏ
nhoi, khiêm nhường và bình dị. Thế nhưng nhiệm vụ của chiếc lá là phải xanh, góp phần
điểm tô cho cuộc sống, cũng giống như con người phải biết sống hết mình, cống hiến cho
cuộc đời, dâng cho đời đóa hoa đẹp nhất
Câu 3
Em đồng tình với quan điểm của tác giả. Bởi tác giả đã đề cao lối sống cống hiến. một lối
sống đẹp, cao cả của con người. Khi sống cống hiến, sống hết mình con người sẽ góp phần
vào xây dựng và điểm tô cho cuộc đời.
Câu 4
Văn bản đưa đến cho em một lối sống đẹp, đó là sống hết mình. Mỗi chiếc lá đều phải
“xanh”, thì cái cây kia mới rợp bóng mát, mới có thể tỏa bóng che chở. Chúng ta phải sống
hết mình, thì mới không để thời gian trôi qua lãng phí, để tuổi thanh xuân rực rỡ, tươi đẹp
qua đi. Sống hết mình sẽ khẳng định được giá trị của bản thân đồng thời khẳng định ý nghĩa
của sự tồn tại của bản thân mình.

II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)


Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của bài thơ,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1/ Mở bài: Gioi thiệu vấn đề
2/ Thân bài:
a/ Giải thích:

- 21 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Vá trời lấp bể, đắp lũy xây thành: Chỉ những việc làm, sự cống hiến lớn lao vĩ đại, không
phải ai cũng có thể làm được.
- Chiếc lá xanh: Chỉ bằng những đóng góp giản dị, khiêm nhường, phù hợp với khả năng
của mọi cá nhân. Chỉ cần góp trong sức mình là đủ, không cần cố vươn quá cao, quá xa.
b/ Bàn luận:
+ Làm người vá trời lấp bể, đắp lũy xây thành nghĩa là gánh vác những trọng trách năng nề
của nhân loại. Sống như thế là sống có lý tưởng, có ước mơ, hoài bão lớn lao, dám nghĩ
dám làm. Khi ấy ta sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho cộng đồng xung quanh và được đời nhớ
mặt, người biết tên. Nói cách khác, ta sống một cuộc đời huy hoàng, rực rỡ. Tên tuổi được
lịch sử ghi dấu, được mọi người ngưỡng mộ.
+ Tuy nhiên, không phải ai cũng đủ tài năng để va trời lấp bề, đắp lũy xây thành. Nhưng ai
cũng đủ khả năng để sống đẹp. Chỉ cần xanh hết mình như chiếc lá kia, ta cũng đã góp phần
không nhỏ cho sự phát triển sự sống của cây đời. Vậy nên, mỗi cá nhân phải luôn có ý thức
làm tốt công việc, phận sự của mình dù cho đó chỉ là một công việc bình thường hay sự nhỏ
bé. Đây cũng là cách làm đẹp cho cuộc đời phù hợp với sức mình.
+ Khi ta là người vá trời lấp bể, đắp lũy xây thành, cũng không được coi khinh những chiếc
lá xanh. Làm sao có một xã hội đẹp tươi vì cuộc sống vốn được tạo nên những điều rất nhỏ.
Khi ta làm chiếc lá xanh, hãy biết mơ đến một ngày ta sẽ làm được nhiều hơn thế trở thành
người vá trời lấp bể đắp lũy xây thành.
+ Phê phán những người sống thiếu trách nhiệm, không đóng góp gì cho đời, cũng như
những người không ý thức rõ giá trị bản thân xem mình phù hợp làm gì.
c/ Bài học nhận thức và hạnh động: Có những hành động cụ thể trau rồi kiến thức và kĩ
năng năng cần thể hiện thực hóa mong muốn của bản thân.
3/ Kết bài: Khẳng định vấn đề nghị luận.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài:
- Nêu được hiện thực của đất nước ta từ 1945 đến 1975. Hiện thực đó đã tạo nên vóc dáng
người chiến sĩ và vóc dáng của con người mới xây dựng CNXH.
- Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động mới hoà quyện tạo nên vẻ đẹp của con người
dân tộc Việt Nam. Và điều này đã làm nên hơi thở, sức sống của văn học thời kì 1945 -
1975.

- 22 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

2/ Thân bài:
-Hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc:
+ Họ là những con người nổi bật với lòng yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ
thù xâm lược, với tình đồng đội cao cả, sắt son, tinh thần lạc quan:
+ Họ là những con người ở mọi tầng lớp, lứa tuổi như: người nông dân mặc áo lính (Đồng
chí của Chính Hữu), những chàng trai trí thức vừa rời ghế nhà trường (Bài thơ về tiểu đội xe
không kính của Phạm Tiến Duật), là em bé liên lạc (Lượm của Tố Hữu)...
+ Họ là những người lính, người chiến sĩ có lòng yêu nước sâu sắc, có ý chí quyết tâm
chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc. (dẫn chứng)。
- Hoàn cảnh sống chiến đấu đầy khó khăn, gian khổ song họ luôn có tinh thần lạc quan và
tình đồng chí, đồng đội cao đẹp... (dẫn chứng)。
- Hình ảnh người lao động mới: họ xuất hiện với tư cách là những người làm chủ cuộc sống
mới, họ lao động, cống hiến một cách hăng say, hào hứng, sẵn sàng hi sinh cả tuổi thanh
xuân của mình vì những lí tưởng cao cả và tương lai đất nước:
+ Người lao động trong "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy cận mang nhịp thở tươi vui, hăm
hở, hoà mình cùng trời cao biển rộng: họ ra khơi với niềm hân hoan trong câu hát, với ước
mơ trong công việc, với niềm vui thắng lợi trong lao động. Đó là những con người mang
tầm vóc vũ trụ, hăm hở ra khơi bằng tất cả sức lực và trí tụê của mình.(Dẫn chứng).
+ "Lặng lẽ SaPa" của Nguyễn Thành Long mang nhịp thở của người lao động mới với
phong cách sống đẹp, suy nghĩ đẹp, sống có lí tưởng, say mê, miệt mài trong công việc,
quên mình vì cuộc sống chung, vô tư thầm lặng cống hiến hết mình cho đất nước. Cuộc
sống của họ âm thầm, bình dị mà cao đẹp (Dẫn chứng)
3/ Kết bài:
Khẳng định lại giá trị và những đóng góp của Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 đã
đáp ứng được những yêu cầu của lịch sử và thời đại. Hình ảnh người chiến sĩ và người lao
động đã kết tinh thành sức mạnh của con người và dân tộc Việt Nam thế kỉ XX.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
-------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 07
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu
Mỗi người đều phải leo lên những bậc thang đời mình. Có những ước mơ xa: đến đỉnh cao
nhất. Có những ước mơ gần: Một hai bậc, rồi sau đó, một hai bậc tiếp theo. Có người cứ
lặng lẽ tiến bước theo mục tiêu của mình, gạt bỏ mọi thị phi. Có người chu du một vòng
thiên hạ, nếm đủ đắng cay rồi mới chịu trở về với ước mơ ban đầu. Nhưng cũng có người lỡ
bay xa quá và không thể điểu khiển đời mình nữa, chỉ còn buông xuôi và tiếc nuối. Tôi

- 23 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

nhận ra rằng, ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ
mới đưa bạn đến nơi bạn muốn.
Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào tầm thường. Và chúng
học không phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để
có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập
cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào.
Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng đươc ghi nhận. Đó là lí do để
chúng ta không thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác.(...)
Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản
chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường.
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn- Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn; 2017; tr160)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, vì sao “chúng ta không thèm khát vị trí cao sang này mà rẻ rúng công
việc bình thường khác” ?
Câu 3. Em hiểu như thế nào về ý kiến: học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt
nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự
hào?
Câu 4. Em có đồng ý với quan niệm: Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường.
Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao
cho mỗi nghề bình thường. Vì sao?
II. LÀM VĂN (16.0 điểm)
Câu 1 (6.0 điểm)
Từ nội dung phần đọc hiểu, em hãy viết 01 bài văn (khoảng 2 trang giấy thi) trình bày suy
nghĩ về ý kiến sau: Chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn
muốn.
Câu 2 (10.0 điểm)
Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa” của
Nguyễn Thành Long và nhân vật Phương Định trong “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh
Khuê.
GỢI Ý LÀM BÀI
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1 : Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận
Câu 2: Theo tác giả “chúng ta không thèm khát vị trí cao sang này mà rẻ rúng công việc
bình thường khác” vì mỗi người đều có vai trò trong cuộc đời này và đáng được ghi nhận
Câu 3: Câu "học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho
bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào" được hiểu là:
- Học là con đường tốt nhất để mỗi chúng ta có được công việc yêu thích và mong muốn

- 24 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Khi tích lũy đủ kiến thức, lại có thêm những kĩ năng khác tất yếu ta sẽ nhận được mức thu
nhập cao nhất, xứng đáng với công sức mình bỏ r
Câu 4: Các em đưa ra quan điểm của mình, đồng tình hoặc không đồng tình sau đó đưa ra
lập luận để bảo vệ cho quan điểm đó
Ví dụ:
Mỗi nghề đều có một vị trí ý nghĩa xã hội
Phải có tâm huyết, nỗ lực với nghề mà mình đã chọn.

II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)


Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1/ Mở bài : dẫn dắt vấn đề
2/ Thân bài :
- Giải thích: Ước mơ chính là những dự định, khát khao mà mỗi chúng ta mong muốn đạt
được trong thời gian ngắn hoặc dài. Ước mơ chính là động lực để mỗi chúng ta vạch ra
phương hướng đường đi để dẫn tới ước mơ.
- Bàn luận :
+ Vì sao chỉ cách thức mà bạn thực hiện mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn
Ước mơ mà không hành động thì ước mơ đó không có ý nghĩa, ước mơ chết.
Cần có những hành động đúng đắn, nhân văn để thực hiện ước mơ và khẳng định bản thân.
+ Cách thực hiện ước mơ:
Xác định ước mơ
Đưa ra mục tiêu phấn đấu và không ngừng nỗ lực.
Tin tưởng bản thân
- Mở rộng
Trong xã hội ngày nay bên cạnh những bạn trẻ sống có ước mơ có lý tưởng rất đáng trân
trọng, thì bên cạnh đó vẫn còn nhiều bạn trẻ sống không có ước mơ.
Các bạn không hiểu mình muốn gì và không có ý chí phấn đấu, các bạn đó cứ sống và
buông bỏ đời mình theo số phận muốn tới đâu thì tới, thật đáng buồn. Cần có những suy
nghĩ và hành hành đông tích cực để thực hiện ước mơ
3/ Kết bài :
Là một học sinh ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần phải có ước mơ mục đích sống cho
riêng mình.

- 25 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Để đạt được ước mơ chúng ta cần ra sức rèn luyện học tập, tu dưỡng đạo đức để chuẩn bị
những tư trang cần thiết cho con đường đi tới ước mơ của mình.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài:
- Giới thiệu sơ lược về đề tài viết về những con người sống, cống hiến cho đất nước trong
văn học.
- Nêu tên 2 tác giả và 2 tác phẩm cùng những vẻ đẹp của anh thanh niên và Phương Định.
2/ Thân bài:
a. Vẻ đẹp của 2 nhân vật trong hai tác phẩm:
* Vẻ đẹp trong cách sống:
- Nhân vật anh thanh niên: trong Lặng lẽ Sa Pa.
+ Hoàn cảnh sống và làm việc : một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây
và mây núi Sa Pa. Công việc là đo gió, đo mưa đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất…
+ Anh đã làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cụ thể, tỉ mỉ, chính xác, đúng giờ ốp thì dù
cho mưa tuyết, giá lạnh thế nào anh cũng trở dậy ra ngoài trời làm việc đúng giờ quy định.
+ Anh đã vượt qua sự cô đơn vắng vẻ quanh năm suốt tháng trên đỉnh núi cao không một
bóng người.
+ Sự cởi mở chân thành, quý trọng mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi
người.
+ Tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình một cách ngăn nắp, chủ động: trồng hoa, nuôi gà, tự
học...
- Cô thanh niên xung phong Phương Định:
+ Hoàn cảnh sống và chiến đấu: ở trên cao điểm giữa một vùng trọng điểm trên tuyến
đường Trường Sơn, nơi tập trung nhất bom đạn và sự nguy hiểm, ác liệt. Công việc đặc biệt
nguy hiểm: Chạy trên cao điểm giữa ban ngày, phơi mình trong vùng máy bay địch bị bắn
phá, ước lượng khối lượng đất đá, đếm bom, phá bom.
+ Yêu mến đồng đội, yêu mến và cảm phục tất cả những chiến sĩ mà cô gặp trên tuyến
đường Trường Sơn.
+ Có những đức tính đáng quý, có tinh thần trách nhiệm với công việc, bình tĩnh, tự tin,
dũng cảm...
* Vẻ đẹp tâm hồn:

- 26 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa:


+ Anh ý thức về công việc của mình và lòng yêu nghề khiến anh thấy được công việc thầm
lặng ấy có ích cho cuộc sống, cho mọi người.
+ Anh đã có suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người.
+ Khiêm tốn thành thực cảm thấy công việc và những đóng góp của mình rất nhỏ bé.
+ Cảm thấy cuộc sống không cô đơn buồn tẻ vì có một nguồn vui, đó là niềm vui đọc sách
mà lúc nào anh cũng thấy như có bạn để trò chuyện.
=> Là người nhân hậu, chân thành, giản dị.
- Cô thanh niên Phương Định:
+ Có thời học sinh hồn nhiên vô tư, vào chiến trường vẫn giữ được sự hồn nhiên.
+ Là cô gái nhạy cảm, mơ mộng, thích hát, tinh tế, quan tâm và tự hào về vẻ đẹp của mình.
+ Kín đáo trong tình cảm và tự trọng về bản thân mình.
-> Các tác giả miêu tả sinh động, chân thực tâm lí nhân vật làm hiện lên một thế giới tâm
hồn phong phú, trong sáng và đẹp đẽ cao thượng của nhân vật ngay trong hoàn cảnh chiến
đấu đầy hi sinh gian khổ.
3/ Kết bài:
-Hai tác phẩm đều khám phá, phát hiện ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam trong
lao động và trong chiến đấu.
- Liên hệ với người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn qua bài “Bài thơ về tiểu đội xe
không kính” của Phạm Tiến Duật
- Vẻ đẹp của các nhân vật đều mang màu sắc lí tưởng, họ là hình ảnh của con người Việt
Nam mang vẻ đẹp của thời kì lịch sử gian khổ hào hùng và lãng mạn của dân tộc.
- Liên hệ với lối sống, tâm hồn của thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 08
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc kỹ bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu
...Quê hương là cầu tre nhỏ
Mẹ về nón lá nghiêng che
Là hương hoa đồng cỏ nội
Bay trong giấc ngủ đêm hè

Quê hương là vòng tay ấm


Con nằm ngủ giữa mưa đêm
Quê hương là đêm trăng tỏ

- 27 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Hoa cau rụng trắng ngoài thềm

Quê hương là vàng hoa bí


Là hồng tím giậu mồng tơi
Là đỏ đôi bờ dâm bụt
Màu hoa sen trắng tinh khôi

Quê hương mỗi người chỉ một


Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ...
Sẽ không lớn nổi thành người.

(Trích "Quê hương"- Đỗ Trung Quân)


Câu 1. Nêu nội dung đoạn thơ? Qua đó, em có cảm nhận gì về tình cảm của Đỗ Trung
Quân với quê hương (2,0 điểm)
Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt cơ bản của đoạn thơ (0,5 điểm)
Câu 3. Xác định biện pháp tu từ cơ bản của đoạn thơ và nêu tác dụng của nó (1,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc-hiểu, hãy viết bài văn nghị luận khoảng 2 trang
giấy thi trình bày suy nghĩ của em về tình yêu quê hương .
Câu 2: (10,0 điểm)
“Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường đến xứ sở của cái đẹp”.
Hãy khám phá “xứ sở của cái đẹp” qua văn bản Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận, Ngữ văn
9, tập 1).
GỢI Ý LÀM BÀI
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
- Nôi dung của đoạn thơ: Quê hương hiện thân trong những thứ bình dị, thân thương nhưng
hàm chứa nhiều ý nghĩa nhân sinh sâu sắc và cao cả. (1,0 điểm)
- Tình cảm của nhà thơ đối với quê hương: Yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của quê hương. (1,0
điểm)
Câu 2: (0,5 điểm)
- Phương thức biểu đạt cơ bản: Miêu tả.
Câu 3 (1,5 điểm)
- Biện pháp tu từ cơ bản của đoạn thơ: So sánh (0,5 điểm)
- Tác dụng: Nhấn mạnh về những thứ bình dị, thân thương của quê hương. (1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)

- 28 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 1: (6,0 điểm)


a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tình yêu quê hương đất nước
c. Triển khai luận điểm một cách hợp lý, đúng với kiểu văn bản nghị luận:
Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng tất cả các cách đều phải đảm bảo tính
liên kết về nội dung và hình thức; cần thực hiện các ý theo định hướng sau:
1. Mở bài
Dẫn dắt, giới thiệu về tình yêu quê hương. ( Tình yêu quê hương là tình cảm cần thiết, cao
đẹp,...).
2. Thân bài
* Giải thích khái niệm: Tình yêu quê hương: là tình cảm gắn bó sâu sắc, chân thành đối với
những sự vật và con người nơi ta được sinh ra và lớn lên.
* Biểu hiện:
Tình cảm đối với gia đình, với mọi người xung quanh, với hàng xóm láng giềng. Dù đi đâu
xa vẫn luôn nhớ về quê hương, luôn có tinh thần phấn đấu phát triển quê hương mình.=>
đưa ra dẫn chứng: những người con xa quê trở về đều đóng góp công sức phát triển quê
hương
* Bàn luận mở rộng :
- Trên đà đất nước đang phát triển, cần nỗ lực phát triển quê hương nơi mình sinh ra, mỗi cá
nhân đều cần phải có trách nhiệm với quê hương
- Phê phán những người không có tình yêu với quê hương đất nước( thiếu ý thức trách
nhiệm, sống vô tâm với mọi người, không biết đóng góp xây dựng quê hương đất nước
ngược lại còn có những hành vi gây hại đến lợi ích chung của cộng đồng,...)
3. Kết bài
- Khẳng định lại nhận định của em về tình yêu quê hương (quan trọng, cần thiết,...).
- Đưa ra lời khuyên cho mọi người.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận
- Trích dẫn ý kiến
2.Thân bài

- 29 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

2.1. Giải thích khái quát vấn đề


- Nhà văn chân chính là nhà văn luôn đặt mục đích sáng tác vào con người và cuộc sống.
Đem ngòi bút của mình phục vụ đời sống và có ích cho con người.
- Xứ sở của cái đẹp trong tác phẩm văn học được thể hiện ở hai phương diện nội dung và 2
hình thức.
+ Vẻ đẹp nội dung là vẻ đẹp của tự nhiên và con người trong lao động, chiến đấu, các lĩnh
vực khác… mà nhà văn mang tới cho người đọc.
+ Vẻ đẹp hình thức là khả năng xây dựng được những hình tượng nghệ thuật sinh động, độc
đáo, hấp dẫn. Là khả năng kết cấu chặt chẽ, tình huống hợp lí và khả năng sử dụng ngôn từ
điêu luyện...
=> Nội dung, hình thức đẹp không chỉ đem lại cho người đọc những rung cảm thẩm mĩ mà
còn làm cho con người yêu cuộc sống, khao khát hướng tới những gì đẹp đẽ tốt lành cho
cuộc đời.
Để người đọc cảm nhận được xứ sở của cái đẹp đó thì nhà văn chân chính là người dẫn
đường cho người đọc khám phá cảm nhận. Đó là niềm vui, niềm hạnh phúc của nhà văn.
2.2. Chứng minh qua văn bản Đoàn thuyền đánh cá của nhà văn Huy Cận
a. Xứ sở của cái đẹp trong Đoàn thuyền đánh cá được thể hiện ở trước hết ở phương diện
nội dung :
a.1. Xứ sở của cái đẹp trong Đoàn thuyền đánh cá được thể hiện ở vẻ đẹp của thiên nhiên
vùng biển Hạ Long :
+ Đó là cảnh thiên nhiên bao la, bát ngát, hùng vĩ khiến cảnh lao động thêm hùng tráng.
+ Thiên nhiên kì ảo, thơ mộng khiến cảnh lao động trở lên thi vị
+ Thiên nhiên đầy sức sống, ấm áp, gần gũi với con người
+ Thiên nhiên giàu có ban tặng bao loài các với vẻ đẹp lộng lẫy và rực rỡ làm nên kết quả
tốt đẹp của người lao động, ...
(Lấy được dẫn chứng, phân tích)
->Tất cả làm nên một bức tranh thiên nhiên đẹp kì lạ, hấp dẫn gợi ra cho ta bao liên tưởng
và yêu mến.
a.2. Xứ sở của cái đẹp trong Đoàn thuyền đánh cá còn được thể hiện ở vẻ đẹp hấp dẫn của
con người:
+ Làm chủ cuộc đời, làm chủ biển trời quê hương, miệt mài, hăng say lao động, không quản
ngày đêm làm giàu cho quê hương, đất nước.
+ Tâm hồn phơi phới lạc quan.
+ Lao động đạt kết quả tốt đẹp.
+ Hình ảnh họ được khắc họa trong sự hòa hợp với thiên nhiên, nổi bật ở vị trí trung tâm,
gắn với đoàn thuyền đánh cá, trong lao động tập thể hào hùng, đầy niềm vui. Tầm vóc của
họ được phóng to trên nền vũ trụ, mang kích thước vũ trụ. Vẻ đẹp của họ vừa thực, vừa lãng
mạn. (Lấy được dẫn chứng, phân tích)

- 30 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

->Tất cả đã tạo nên xứ sở của cái đẹp: thiên nhiên đẹp, con người đẹp
b. Xứ sở của cái đẹp trong Đoàn thuyền đánh cá không chỉ đẹp về nội dung mà còn đẹp về
nghệ thuật, được thể hiện:
- Cảm hứng vũ trụ và cảm hứng lãng mạn cách mạng đã tạo cho bài thơ có nhiều hình ảnh
độc đáo, vừa thực, vừa ảo, vừa rộng lớn, tráng lệ, lung linh như những bức tranh sơn mài..
- Bài thơ cũng là một khúc ca, khúc ca về lao động, về thiên nhiên đất nước giàu đẹp. Khúc
ca ấy phơi phới, khỏe khoắn, mạnh mẽ, được tạo nên bởi âm hưởng, giọng điệu của bài thơ.
Các yếu tố lời thơ, nhịp điệu, vần, ... góp phần làm nên âm hưởng ấy. Cách gieo vần có
nhiều biến hóa, linh hoạt...
- Bút pháp phóng đại khoa trương đạt hiệu quả thẩm mĩ và tạo dấu ấn riêng cho bài thơ...
- Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ: liệt kê gợi sự giàu có của biển khơi, các hình ảnh ẩn
dụ...nghệ thuật nhân hóa gợi một không gian sống động, lung linh, kì ảo mà gần gũi, ấm áp
3. Kết bài:
- Cái đẹp trong tác phẩm văn học đa dạng, phong phú được khơi nguồn kết tinh từ cuộc
sống.
- Đời sống tự nhiên ấy được khúc xạ qua ánh sáng, cảm quan, quá trình lao động cực nhọc,
sáng tạo, mê say của nhà văn để có được sức hấp dẫn, những giá trị đẹp của con người, làm
cho con người sống tốt hơn.
- Yêu cái đẹp của văn chương là chúng ta yêu tấm lòng của nhà văn. Họ là những kĩ sư tâm
hồn đốt cháy mình để có được ánh sáng, niềm vui dẫn ta đến bến bờ xứ sở của cái đẹp trong
cuộc sống.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
---------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 09
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau (lời bài hát Khát Vọng – Phạm Minh Tuấn) và trả lời các câu hỏi:
Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội
Hãy sống như đồi núi vươn tới những tầm cao
Hãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộng
Hãy sống như ước vọng để thấy đời mênh mông

Và sao không là gió, là mây để thấy trời bao la


Và sao không là phù sa rót mỡ màu cho hoa
Sao không là bài ca của tình yêu đôi lứa
Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư

- 31 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông


Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung
Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc
Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư
Câu 1: Chủ đề bài hát là gì? Phương thức biểu đạt của bài hát trên?
Câu 2: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của những biện pháp tu từ được sử dụng trong lời bài
hát trên?
Câu 3: Những câu nào trong lời bài hát để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất?
Câu 4: Lời bài hát đem đến cho mọi người cảm xúc gì?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ nội dung phần Đọc hiểu trên, em hãy viết một bài văn nghị luận khoảng 2 trang giấy thi
với chủ đề: Đừng bao giờ đánh mất hy vọng!
Câu 2: (10, 0 điểm)
Cùng viết về tình cha con nhưng hai tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao và Chiếc lược ngà của
Nguyễn Quang Sáng lại có những khám phá sáng tạo riêng, độc đáo.
Bằng cảm nhận về tình cha con trong hai tác phẩm, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1:
- Chủ đề: Khát vọng ước mơ cao đẹp của con người.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả.
Câu 2:
- Các biện pháp tu từ được sử dụng trong lời bài hát:
+ Điệp ngữ: Hãy sống như, và sao không là…
+ Câu hỏi tu từ
+ Liệt kê…
- Tác dụng: Các biện pháp tu từ trên nhấn mạnh vào khát vọng cao đẹp của nhạc sĩ, đặc biệt
còn khiến lời ca như giục giã nhắc nhớ con người về lẽ sống tốt đẹp…
Câu 3:
Những câu nào trong lời bài hát để lại ấn tượng sâu sắc nhất:
- Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội
- Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc
- Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư.

- 32 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Lời bài hát đều rất xúc động bởi ý nghĩa sâu xa. Ba câu thơ trên cho ta bài học về đạo lí
sống tốt đep uống nước nhớ nguồn. Hơn thế, còn định hướng cho ta sống có ích như mặt
trời đối với vạn vật trên trái đất.
Câu 4:
Lời bài hát đem đến cho mọi người cảm xúc phong phú, cảm phục tự hào về tình yêu cuộc
đời tha thiết mà tác giả gửi gắm. Đó là khát vọng hóa thân để cống hiến và dựng xây cuộc
đời.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận :Đừng bao giờ đánh mất hy vọng!

c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề: Đừng bao giờ đánh mất hy vọng!
2. Thân bài:
Giải thích vấn đề
- Hy vọng là gì? Hi vọng là niềm lạc quan, tin tưởng vào những điều tốt tốt sẽ đến với mỗi
chúng ta.
=> Sống trong niềm tin, hi vọng là một điều cần thiết đối với mỗi người để vượt qua mọi
khó khăn.
Bàn luận vấn đề
- Biểu hiện của những người luôn hy vọng: đó là những người luôn sống lạc quan, tin tưởng
vào bản thân và tương lai tốt đẹp đang ở phía trước chờ đợi họ.
- Vì sao chúng ta phải sống có hi vọng và niềm tin?
+ Trong cuộc sống mỗi chúng ta sẽ phải trải qua rất nhiều khó khăn, vấp ngã, nếu sống
không có niềm tin bạn sẽ không thể đương đầu với mọi thử thách, sẽ trở thành kẻ thua cuộc.
+ Đánh mất sức mạnh hi vọng, niềm tin chúng ta sẽ đánh mất cả tương lai của bản thân.
- Ý nghĩa của sự hy vọng.
+ Đem lại niềm tin cho con người, giúp họ vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
+ Hi vọng giúp con người sẵn sàng khám phá những điều mới mẻ, giúp ta đặt đôi chân
chúng ta lên con đường mà mắt chúng ta không nhìn thấy được.
+ Hi vọng còn là nguồn động lực, là ánh sáng giúp chúng ta tìm được lối ra trong những lúc
bế tắc nhất của cuộc sống.

+ Những người luôn lạc quan, hi vọng còn được sống một cuộc sống hạnh phúc, họ truyền
cảm hứng sống đến những người xung quanh.

- 33 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Dẫn chứng
+ Nick Vujicic dù bị cụt cả chân và tay, nhưng với niềm tin, hi vọng anh đã vượt qua mọi
trở ngại, trở thành diễn giả nổi tiếng thế giới, truyền cảm hứng đến biết bao người.
+ Sylvester Stallone: Do chấn thương lúc mới sinh, Sylvester liệt một phần mặt và lưỡi,
miệng bị lệch. Những dị tật đó khiến ông thường nói lắp, nhưng không thể ngăn cản ông trở
thành diễn viên, biên kịch, đạo diễn kiêm nhà sản xuất nổi tiếng.
- Con người không còn hy vọng nữa sẽ thế nào?
+ Khi sống không còn niềm tin, hi vọng gặp khó khăn sẽ dễ chán nản, bỏ cuộc.
+ Không có sức đề kháng khi đương đầu với khó khăn
+ Sẽ trở thành kẻ thất bại.
Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
- Hy vọng không đồng nghĩa với việc bạn chỉ ngồi đợi kết quả mà không có bất cứ hành
động nào. Hy vọng phải gắn liền với sự nỗ lực, cố gắng không ngừng, luôn hành động
không nản chí, bỏ cuộc, chỉ khi ấy bạn mới có thể thấy ánh sáng nơi cuối con đường.
3/ Kết bài: Kết thúc vấn đề.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1. Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề: Có thể đi từ tình cha con trong văn học.
- Nêu vấn đề: Cùng viết về tình cha con nhưng hai tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao và
Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng lại có những khám phá sáng tạo riêng, độc đáo.
2/ Thân bài:
2.1. Cảm nhận về tình cha con qua hai tác phẩm
2.1. 1.Tình cha con trong "Lão Hạc"
- Giới thiệu khái quát về nhân vật lão Hạc.
- Tình thương của lão Hạc dành cho con bộc lộ qua nhiều chi tiết:
+Lão luôn day dứt vì không có tiền cưới vợ cho con. Bao tình thương yêu, lão gửi gắm qua
con chó Vàng- kỉ vật duy nhất còn lại của đứa con. Cách lão gọi "cậu Vàng", cách lão chăm
sóc, trò chuyện, cưng nựng...con chó Vàng, nỗi đau đớn khi lão phải bán đi con chó cho ta
thấy rõ điều đó.

- 34 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Ở nhà, tuy sức tàn lực kiệt nhưng lão vẫn cố gắng bòn vườn, tích cóp tiền cho con về cưới
vợ và có chút vốn làm ăn. Lão thà chịu đói khổ chứ nhất quyết không tiêu vào số tiền dành
dụm của con.
+ Lão thà chết chứ nhất định không chịu bán mảnh vườn của con.
=> Lão Hạc là một người cha rất mực thương con, hết lòng vì con.
2.1.2. Tình cha con trong "Chiếc lược ngà"
- Giới thiệu khái quát về nhân vật ông Sáu, bé Thu
- Biểu hiện tình cha con của ông Sáu:
+ Khi ở chiến trường, ông Sáu mong mỏi đến cháy lòng được gặp con.
+ Khi mới gặp lại con, ông vô cùng xúc động (chú ý phân tích những chi tiết về hành
động, ngoại hình, tâm trạng...).
+ Cố tìm cách gần gũi, làm thân, chăm sóc con trong những ngày nghỉ phép mà không
được, ông Sáu vô cùng khổ tâm, day dứt.
+ Khi con cất tiếng gọi ba, ông Sáu xúc động rơi nước mắt. Người cha ấy đã mang vào
chiến trường một mong ước giản dị của con: "Ba về! Ba mua cho con một cây lược
nghe ba".
+ Ở chiến trường, ông dồn hết tâm huyết để làm cho con một cây lược. Khi kiếm được
khúc ngà, mặt ông "hớn hở như đứa trẻ được quà", những lúc rỗi, ông "ngồi cưa từng
chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và khổ công như người thợ bạc". Khi chiếc lược đã
hoàn thành, ông tỉ mẩn gò công khắc từng nét chữ: "Yêu nhớ tặng Thu con của ba".
Nâng niu, trân trọng như một vật báu, ông thường xuyên "lấy cây lược ra ngắm nghía
rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng mượt". Có thể nói, lòng yêu con đã biến người
chiến sĩ thành một nghệ nhân sáng tạo ra một tác phẩm thiêng liêng, cao quý. Cây lược
ngà đã kết tinh trong nó tình phụ tử mộc mạc mà đằm thắm, đơn sơ mà thật kì diệu.
+ Kỉ vật thiêng liêng chưa kịp trao thì ông Sáu đã hi sinh. Tàn lực cuối cùng ông dồn lên
đôi mắt và đưa tay vào túi, móc cây lược ra đưa cho người bạn chiến đấu thân thiết nhất,
như muốn nói, như muốn chuyển giao sự sống, chuyển giao ước nguyện cuối cùng của
người cha cho người đồng chí: hãy tiếp tục làm tròn bổn phận của một người cha, hãy
gìn giữ mãi tình cha con ruột thịt. Ông Sáu đã hi sinh, nhưng tình cha con không bao
giờ chết. Chiến tranh khốc liệt có thể cướp đi sinh mạng, nhưng không thể cướp đi tình
cha con cao quý, sâu nặng. Nó sẽ sống mãi trong chiếc lược ngà mà ông đã kì công làm
cho con.
- Tình cha con của bé Thu:
+ Đằng sau sự bướng bỉnh, cương quyết không nhận cha của bé Thu ẩn chứa một tình
yêu cha tha thiết, một niềm kiêu hãnh rất đỗi trẻ thơ: tin rằng cha của em rất đẹp. Em
chỉ yêu cha khi tin chắc đó là cha của mình.
+ Tâm trạng ân hận của em khi biết rõ sự thật qua lời kể của bà ngoại.

- 35 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Đỉnh cao của tình cha con là buổi sáng tiễn đưa ông Sáu lên đường (chú ý phân tích
những chi tiết về vẻ ngoài, hành động, tiếng thét xé lòng...của bé Thu).
2.2. Điểm gặp gỡ và sự sáng tạo trong cách thể hiện tình cha con của hai tác phẩm
2.2.1. Điểm gặp gỡ
- Hai người cha, hai thời đại, hai cảnh ngộ khác nhau nhưng họ có chung một phẩm chất:
yêu thương con nhất mực. Lão Hạc quyên sinh để dành lại mảnh vườn cho con. Ông Sáu
dồn tình yêu thương vào việc làm chiếc lược ngà. Cả hai nhân vật đều là biểu tượng sáng
ngời cho tình phụ tử sâu nặng: dành cho con tất cả, thậm chí sẵn sàng hi sinh tất thảy vì
con.
- Để khắc họa tình cha con, cả hai tác phẩm đều xây dựng được những chi tiết nghệ thuật
đặc sắc, tình huống truyện độc đáo, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế.
2.2.2. Điểm độc đáo, sáng tạo
- Ở "Lão Hạc", Nam Cao khám phá tình cha con của người nông dân Bắc Bộ trước Cách
mạng tháng 8 trước thử thách khốc liệt của cái đói và miếng ăn, của cảnh ngộ khốn cùng,
qua đó, tác giả thể hiện niềm tin bất diệt vào vẻ đẹp, bản chất lương thiện của họ.
- Ở "Chiếc lược ngà", Nguyễn Quang Sáng khắc sâu chủ đề về tình cha con của người
chiến sĩ cách mạng miền Nam trong thử thách khốc liệt của chiến tranh trên cả hai phương
diện: tình cha với con và ngược lại, từ đó cho người đọc thấy những nỗi đau tột cùng mà
chiến tranh gây ra cho cuộc sống con người.
- Cùng viết về tình cha con nhưng ở "Lão Hạc", Nam Cao chọn nhân vật tôi - ông giáo là
người trần thuật lại câu chuyện. Nhân vật tôi mang hình bóng cái tôi của tác giả đã đi từ
dửng dưng, nghi ngờ đến ngạc nhiên, thấu hiểu. Có lúc, tác giả còn xen vào những lời bình
luận trữ tình ngoại đề. Giọng điệu trần thuật của tác phẩm , do đó, cũng mang tính chất đa
thanh: vừa dửng dưng lạnh lùng, vừa đằm thắm yêu thương, vừa xót xa bi phẫn... Hành
trình nhận thức của nhân vật tôi cũng chính là hành trình mà người đọc khám phá những vẻ
đẹp nhân cách cao cả của lão Hạc.
- Trong khi đó, ở "Chiếc lược ngà", Nguyễn Quang Sáng để nhân vật tôi là người bạn chiến
đấu lâu năm với ông Sáu kể lại câu chuyện cảm động về tình cha con. Do đó, câu chuyện
được kể lại bằng giọng điệu thân mật, dân dã, thể hiện sự cảm thông, thấu hiểu của tình
bạn, tình đồng chí, giàu tính nhân văn.
- Truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng thấm đẫm chất Nam Bộ. Nghệ thuật miêu tả tâm lí
nhân vật rất tinh tế, đặc biệt là tâm lí của trẻ thơ. Truyện của Nam Cao giàu chất trữ tình và
triết lí.
3/ Kết bài:
- Cùng viết về tình cha con nhưng hai tác phẩm có những sáng tạo độc đáo trên là do: bản
chất của văn học (phải không ngừng sáng tạo), do sự khác biệt của thời đại, mục đích sáng
tác, đặc điểm sáng tác của hai tác giả.
- Ý nghĩa của sự tương đồng và khác biệt trong việc thể hiện tình cha con ở hai tác phẩm:

- 36 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Sự tương đồng: góp phần làm nên chất nhân bản, nhân văn của văn học.
+ Sự khác biệt làm nên vẻ đẹp phong phú, đa dạng của văn học.
- Thành công của hai tác phẩm là xây dựng được hình tượng những người cha mẫu mực.
Trong tình cảnh éo le, tình cha con càng thắm thiết, sâu nặng, để lại trong lòng người đọc
những xúc động sâu xa, những giá trị nhân bản đẹp đẽ, thiêng liêng.
- Bài học cho người sáng tác và tiếp nhận.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
-------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 10
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Sống trong đời sống.
Cần có một tấm lòng
Để làm gì em biết không?
Để gió cuốn đi
Để gió cuốn đi
(2) Gió cuốn đi cho mây qua dòng sông
Ngày vừa lên hay đêm xuống mênh mông
Ôi trái tim đang bay theo thời gian
Làm chiếc bóng đi rao lời dối gian (…)
(3) Hãy yêu ngày tới.
Dù quá mệt kiếp người
Còn cuộc đời ta cứ vui
Dù vắng bóng ai
Dù vắng bóng ai
(Trích “Để gió cuốn đi”, Trịnh Công Sơn)
Câu 1. Em hiểu như thế nào về thông điệp được đề cập ở đoạn 1?
Câu 2. Hình ảnh “trái tim” ở đoạn (2) sử dụng biện pháp tu từ nào? Phân tích hiệu quả
nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
Câu 3. Em cảm nhận được gì từ đoạn (3) của văn bản? (Trả lời từ 5-7 câu).

II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)


Câu 1: (6,0 điểm)
Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 chữ) trình bày về
vấn đề “cho” và “nhận” trong cuộc sống.
Câu 2: (10,0 điểm)

- 37 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Ngay sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc, trong bài Việt Bắc, Tố Hữu đã viết:
"Mình về thành thị xa xôi
Nhà cao còn thấy núi đồi nữa chăng?
Phố đông còn nhớ bản làng
Sáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?"
(Việt Bắc - Tố Hữu)
Những dòng thơ trên gợi cho em liên tưởng đến lời tâm sự của tác giả nào trong một bài thơ
mà em đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 9, tập 1? Em hãy chỉ rõ điểm đồng điệu giữa ý
thơ của Tố Hữu và tâm sự của nhà thơ đó. Hãy phân tích niềm tâm sự sâu kín của tác giả
trong bài thơ em đã tìm được.
GỢI Ý LÀM BÀI
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1 - “Tấm lòng” là toàn thể tình cảm thân ái, tha thiết, sâu sắc nhất đối với người mình
yêu quý hay cảm phục.
- “Có một tấm lòng” không phải để mong được người khác ghi nhận, trả ơn mà đó là một
cách sống không toan tính để cuộc đời ta được thanh thản và bình yên.
Câu 2
- Biện pháp tu từ hoán dụ: “trái tim”.
- Tác dụng: trái tim biểu trưng cho tình cảm nồng ấm của con người, là sự kết nối yêu
thương.
Câu 3
- HS cần chọn cho mình một thông điệp phù hợp và trình bày từ 5-7 câu.
- Gợi ý: Đây là ca từ thể hiện một lối sống đẹp, là điều cần có ở mỗi con người trong cuộc
sống. Chúng ta cần rèn luyện phẩm chất đạo đức tốt đẹp, rèn luyện “tấm lòng” mình cho ý
nghĩa; phê phán sự thờ ơ, vô tâm, vô cảm trong xã hội.

II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)


Câu 1: (6,0 điểm)Trình bày về vấn đề “cho” và “nhận” trong cuộc sống.
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1. Nêu vấn đề nghị luận.
- Học sinh dẫn dắt được vấn đề nghị luận.
- Từ câu chuyện học sinh rút ra ý nghĩa về mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” trong cuộc
sống.
2. Giải quyết vấn đề:

- 38 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

a. Giai thích
- Giải thích đúng: “cho” và “nhận”.
- Rút ra ý nghĩa:
=> Câu chuyện đề cập đến mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” trong cuộc đời mỗi con
người. Khi con người trao tặng cho người khác tình cảm gì thì sẽ nhận lại được tình cảm đó.
Đấy là mối quan hệ nhân quả và cũng là quy luật tất yếu của cuộc sống.
b. Phân tích, chứng minh:
- Biểu hiện mối quan hệ “cho” và “nhận” trong cuộc sống.
+ Quan hệ “cho” và “nhận” trong cuộc sống vô cùng phong phú bao gồm cả vật chất lẫn
tinh thần – dẫn chứng.
+ Mối quan hệ “cho” và “nhận” không phải bao giờ cũng ngang bằng trong cuộc sống: có
khi ta cho nhiều nhưng nhận lại ít hơn và ngược lại – dẫn chứng.
+ Mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” không phải bao giờ cũng là mình cho người đó và
nhận của người đó, mà nhiều khi mình nhận ở người mà mình chưa hề cho. Và cái mình
nhận có khi là sự bằng lòng với chính mình, là sự hoàn thiện hơn nhân cách làm người của
mình trong cuộc sống – dẫn chứng.
- Làm thế nào để thực hiện tốt mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” trong cuộc sống?
+ Con người phải biết cho cuộc đời này những gì tốt đẹp nhất: Đó là sự yêu thương, trân
trọng, cảm thông giúp đỡ lẫn nhau cả về vật chất lẫn tinh thần – dẫn chứng.
+ Con người cần phải biết “cho” nhiều hơn là “nhận”.
+ Phải biết “cho” mà không hi vọng mình sẽ được đáp đền.
+ Để “cho” nhiều, con người cần phải cố gắng phấn đấu rèn luyện và hoàn thiện mình, làm
cho mình giàu có cả về vật chất lẫn tinh thần để có thể yêu thương nhiều hơn cuộc đời này.
c. Bàn bạc:
Bên canh việc “cho” và “nhận” đúng mục đích, đúng hoàn cảnh thì sẽ được mọi người quý
trọng tin yêu. Còn:
- “Cho” vì mục đích vụ lợi, vì tham vọng, dục vọng của bản thân.
- “Nhận” không có thái độ, tình cảm biết đền đáp, biết ơn.
=> Thì chúng ta cần phê phán
3. Kết thúc vấn đề.
- Khẳng định vấn đề đã nghị luận.
- Rút ra bài học cho bản thân về nhận thức và hành động.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2:10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

- 39 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài : Giới thiệu được ý thơ của Tố Hữu và bài thơ tương đồng trong chương trình
lớp 9 đó là bài "Ánh trăng" của Nguyễn Duy
2/ Thân bài:
Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng yêu cầu đảm bảo được một số ý
sau:
2.1. Điểm đồng điệu giữa ý thơ của Tố Hữu và Nguyễn Duy trong bài "Ánh trăng"
- Đều là những lời nhắc nhở về đạo li ân nghĩa thủy chung.
+ Ở những dòng thơ của Tố Hữu:là lời nhắc nhở với những người cán bộ kháng chiến khi
từ Việt Bắc về xuôi ngay sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp vừa kết thúc. (Khi sự lãng
quên chưa xảy ra mà mới chỉ là dự cảm).
+ Ở bài "Ánh trăng": Là lời tâm sự tự bạch, tự thú với chính mình, với mọi người khi giật
mình nhận ra bản thân đã từng có lúc lãng quên quá khứ khi được sống trong hòa bình (Đã
ba năm sau khi kháng chiến chống Mĩ).
=> Có lẽ từ chiến tranh sang hòa bình, từ gian khổ sang an lạc, có không ít người lãng quên
quá khứ, quên những người đã từng gắn bó, đùm bọc, sẻ chia .vì thế điểm đồng điệu của hai
bài thơ chính là nhắc nhở moị người về đạo lí uống nước nhớ nguồn, ân nghĩa thủy chung
với quá khứ
2.2. Phân tích tâm sự sâu kín của Nguyễn Duy qua bài "Ánh trăng"
* Hoàn cảnh ra đời bài thơ:
- Cuộc kháng chiến dã khép lại ba năm, sống trong thời bình không mấy ai nhớ lại những kỉ
niệm gian khổ thời quá khứ, "ánh trăng giản dị như một niềm ân hận trong tâm sự sâu kín
của nhà thơ.
- Đó là hình ảnh quen thuộc và còn vừa là niềm thơ vừa là biểu tượng đã qua của một đời
người gắn bó với kỉ niệm.
* Tâm sự của tác giả về những ngày tháng làm bạn với ánh trăng:
- Nhớ về kỉ niệm đã qua: Kỉ niệm thuở ấu thơ gắn liền với không gian "đồng, sông, bể" đến
thời chiến tranh gian khổ
-> Vầng trăng là biểu tượng của thiên nhiên tươi mát, là biểu tượng nghĩa tình, nguồn cội,
biểu tương của quá khứ nghĩa tình. (Phân tích)
* Tâm sự sâu kín về những ngày lãng quên vầng trăng trong hiện tại
Lí do: do hoàn cảnh sống thay đổi. Con người lãng quên vầng trăng, quên quá khứ. Người
và trăng trở nên xa lạ trăng trở thành người dưng.
-> Đó là sự lãng quên của một lớp người. Nhà thơ không phê phán ánh điện cửa gương mà
cốt yếu làm sao để giá trị vật chất không điều khiển được con người.
* Niềm ân hận của tác giả và "tấm lòng" của vầng trăng

- 40 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Sự bắt gặp lại hình ảnh vầng trăng trong một tình huống bất ngờ "mất điện" -> Sự đối diện
trong khoảnh khắc con người đã nhận ra sự bạc bẽo, vô tình của mình.
-> đó chính là sự ân hận, sám hối. (Phân tích)
- Hình ảnh trăng trở về nguyên vẹn "Tròn vành vạnh" là hình ảnh thiên nhiên tròn đầy, hình
ảnh quá khứ vĩnh hằng hay đó chính là tấm lòng của vầng trăng.
- Tâm sự sâu kín của nhà thơ không dừng lại ở đó. Điều ông muốn nói là con người phải tự
mình bước qua những lỗi lầm của mình biết tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân.
- Vầng trăng ở đây không chỉ là quá khứ vẹn nguyên, là vẻ đẹp tự nhiên, vĩnh hằng mà ánh
trăng còn là bạn, là nhân chứng nghĩa tình - đó là nhân dân, đồng đội của những người lính.
-> Tấm lòng của nhân dân ta là vô cùng rộng lớn, luôn bao dung và tha thứ nhưng cũng
nghiêm khắc nhắc nhở mỗi con người về đạo lí ân nghĩa thủy chung, đạo lí "uống nước nhớ
nguồn". (Phân tích)
* Nghệ thuật góp phần thể hiện chủ đề: Thể thơ năm chữ, lời thơ giản dị mộc mạc, kết
cấu theo dòng thời gian. Chỉ viết hoa chữ cái đầu mỗi khổ làm cho bài thơ có dáng dấp như
một câu chuyện kể, lời tâm tình thủ thỉ của tác giả về nỗi lòng sâu kín của mình.
3/ Kết bài:
Khẳng định lại đạo lí sống ân nghĩa thủy chung luôn là đạo lí tôt đẹp từ xưa đến nay. Bài
"ánh trăng" không chỉ là câu chuyện riêng của tác giả mà là câu chuyện, là vấn đề đặt ra đối
với mỗi chúng ta.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
-----------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 11
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới
Tuổi thiếu niên là tuổi của ước mơ và hoài bão. Nó gắn liền với khát vọng chinh phục thử
thách và giải được mật mã cuộc đời. Khát vọng luôn xanh và cuộc sống luôn đẹp, nhưng
trong một thời khắc nào đó, có thể nhiều bạn trẻ đã thấy cuộc đời như một mớ bòng bong
của những điều bỡ ngỡ với bao trăn trở không dễ tỏ bày. Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra
trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa hồng nhưng cũng không ít chông gai. Cuộc
sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó, sẽ khiến cho bước chân bạn nhiều lần rướm
máu. Và những giọt máu đó, hoặc sẽ thấm xuống con đường bạn đang đi và lưu lại đó dấu
son của một vị anh hùng, hoặc sẽ trở thành dấu chấm hết cho những khát vọng đoản mệnh
của một kẻ nhụt tâm, chùn bước. Nhưng dù thế nào chăng nữa, bạn hãy nhớ rằng: để trưởng
thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết.
(Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, tập 2 - Nhiều tác giả, NXB Tổng hợp TP. Hồ
Chí Minh, 2012, tr.02)

- 41 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Hãy chỉ ra đi qua tuổi thơ cuộc đời của con người sẽ thế nào?.
Câu 3. Nêu tác dụng biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu: Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước
mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa hồng nhưng cũng không ít chông gai.
Câu 4. Tại sao có thể nói: Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó, sẽ khiến cho
bước chân bạn nhiều lần rướm máu.
Câu 4. Thông điệp mà em tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Tại sao chọn thông điệp đó?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu,em hãy viết một bài văn nghị luân khoảng 2 trang
giấy thi trình bày suy nghĩ của mình về câu nói “để trưởng thành, những thử thách và thất
bại bao giờ cũng là điều cần thiết”

Câu 2: (10,0 điểm)


"Văn học phản ánh cuộc sống bằng hình tượng (...) Nhưng văn học không phản ánh máy
móc, thụ động như một tấm gương mà thông qua tư tưởng, tình cảm, cách nhìn, cách đánh
giá của từng nhà văn"
(SGK Ngữ văn 9 – Tập 2, Trang 115)
Phân tích hình tượng người lính trong hai bài thơ "Đồng chí" (Chính Hữu) và "Bài thơ về
tiểu đội xe không kính" (Phạm Tiến Duật) để làm sáng tỏ nhận định trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt : Nghị luận
Câu 2: Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa hồng
nhưng cũng không ít chông gai
Câu 3:
- Biện pháp tu từ: ẩn dụ : hoa hồng , chông gai
- Tác dụng: giúp người đọc hiểu được rõ ràng về giá trị của cuộc đời. Đó là để có hạnh
phúc, chúng ta phải trải qua nhiều khó khăn, thử thách
Câu 4: Mỗi học sinh đều có thể nêu ra những quan điểm khác nhau của mình
Ví dụ: Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó, sẽ khiến cho bước chân bạn
nhiều lần rướm máu. Vì cuộc sống luôn chứa đựng những khó khăn, thử thách. Vượt qua
được gian khổ đó, chúng ta phải chấp nhận đau đớn, thậm chí phải trả giá bằng nhiều thứ.
Khó khăn, thử thách là môi trường để con người rèn luyện ý chí, nghị lực.
Câu 5: Học sinh có thể trình bày và lí giải thông điệp tâm đắc nhất theo ý riêng, không vi
phạm chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)

- 42 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội


b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1/ Mở bài : Giới thiệu vấn đề :
2/ Thân bài
a/ Giải thích vấn đề :
- Trưởng thành là phát triển đến mức hoàn chỉnh, đầy đủ về mọi mặt hoặc trở nên lớn mạnh,
vững vàng, qua quá trình thử thách, rèn luyện.
-Thử thách là tình huống khó khăn nguy hiểm.
-Thất bại là không đạt được kết quả, mục đích như dự định.
=> Để trưởng thành con người bắt buộc phải trải qua những thử thách, những thất bại.
b/ Phân tích bàn luận vấn đề :
- Tạo sao nói « để trưởng thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần
thiết” ?
+ Trong cuộc sống, thử thách và thất bại luôn luôn tồn tại như một quy luật tất yếu trong sự
vận động và phát triển của mỗi cá nhân cũng như của toàn xã hội.
+ Con người luôn luôn phải đối diện với những thử thách và thất bại trong cuộc sống.
+ Con người cần phải có những thử thách và thất bại để phát triển. Thử thách là một đòi hỏi
tất yếu, là động lực để con người phấn đấu và vươn lên trong cuộc sống.
+Con người cần phải biết đương đầu và vượt qua thử thách và thất bại thì mới có thể tồn tại,
phát triển và hướng tới thành công. Ngược lại, nếu không biết đương đầu và vượt qua thì
con người sẽ không thể tồn tại để phát triển được.
+ Để vượt qua thử thách và thất bại, con người cần có sức mạnh. Đặc biệt, con người cần
phải có niềm tin, ý chí, nghị lực để vượt qua thử thách
-Phê phán những người hèn nhát, sợ hãi không dám đối mặt với thử thách để trưởng thành.
3/ Kết bài : Khăng định vấn dề. Liên hệ bản thân.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1. Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận, trích dẫn nhận định
2. Thân bài:

- 43 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

a/ Giải thích nhận định:


- Hình tượng là phương tiện của văn học để phản ánh hiện thực. Đó là bức tranh sinh động
về con người và cuộc sống.
- Hình tượng văn học vừa chứa nội dung hiện thực (trực tiếp miêu tả cuộc sống), vừa mang
nội dung tư tưởng (biểu hiện lý tưởng, cách nhìn, cách nghĩ, cảm xúc của mỗi cá nhân nhà
văn). Nghĩa là vừa có tính chung sâu sắc, vừa mang tính riêng độc đáo.
Bởi vậy: phân tích hình tượng văn học là làm nổi bật vẻ đẹp con người, cuộc sống được thể
hiện qua đó; phát hiện sự đóng góp riêng của nhà văn trong việc chọn lựa các yếu tố để xây
dựng hình tượng.
b. Phân tích hình tượng người lính trong hai bài thơ để làm sáng tỏ nhận định:
b1: Vẻ đẹp chung của hình tượng:
Chân dung người lính là biểu tượng cao đẹp của con người Việt Nam trong những năm
tháng chiến tranh với các phẩm chất đáng quí
- Có trái tim yêu nước cháy bỏng.
- Có lý tưởng cao đẹp, chiến đấu, hy sinh vì độc lập dân tộc.
- Đoàn kết, gắn bó trong tình đồng chí, đồng đội keo sơn.
- Dũng cảm, kiên cường vượt qua mọi gian khó, hiểm nguy để sống, chiến đấu và chiến
thắng.
b2: Sự phát hiện riêng của hai nhà thơ:
* "Đồng chí" (Chính Hữu)
- Vẻ đẹp giản dị, mộc mạc của người nông dân mặc áo lính trong những ngày đầu của cuộc
kháng chiến chống Pháp.
- Tình đồng chí, đồng đội hòa quyện với tình giai cấp.
- Sự thấu hiểu, cảm thông, chia sẻ của nhà thơ trước hoàn cảnh và tình cảm của người lính.
- Những chi tiết, hình ảnh, cấu tứ đặc sắc, giàu giá trị gợi tả, gợi cảm, biểu trưng. (Quê
hương anh ... làng tôi, đôi người xa lạ ... đôi tri kỷ, ruộng nương ... gian nhà ... giếng nước
gốc đa, anh với tôi..., áo anh ... quần tôi, thương nhau tay nắm lấy bàn tay, đứng cạnh bên
nhau ... đầu súng trăng treo)
* "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" (Phạm Tiến Duật)
- Vẻ đẹp dũng cảm, hiên ngang, trẻ trung, yêu đời, mang đậm chất "lính" của người chiến sĩ
lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mỹ.
- Tình đồng chí, đồng đội gắn với đời sống và tâm hồn phơi phới, sôi nổi, tinh nghịch,
ngang tàng của thế hệ Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước.
- Tình cảm yêu quí, tự hào, gắn bó của nhà thơ đối với những người lính.
- Những chi tiết, hình ảnh đặc sắc cùng giọng điệu, ngôn từ và lối thơ văn xuôi khắc đậm
hình tượng người lính (Xe không có kính...kính vỡ, nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng ... nhìn
nhau mặt lấm cười ha ha, bắt tay qua cửa kính vỡ rồi, võng mắc chông chênh ... Lại đi, lại
đi ... Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước: chỉ cần trong xe có một trái tim)

- 44 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

c. Đánh giá:
- Nhận định trên hoàn toàn đúng đắn...
- Cả hai bài thơ "Đồng chí" (Chính Hữu) và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" (Phạm
Tiến Duật) đều xây dựng hình tượng đẹp về người lính trong những năm tháng chiến tranh
nhưng không phản ánh máy móc, thụ động như một tấm gương mà thông qua tư tưởng, tình
cảm, cách nhìn, cách đánh giá của từng nhà thơ. Các nhà thơ đã khắc tạc nên chân dung anh
bộ đội cụ Hồ thời kháng chiến...
3/ Kết bài:
- Những đặc sắc về nghệ thuật...
- Khẳng định tài năng, sự đóng góp của hai nhà thơ trong nền thơ ca hiện đại Việt Nam.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
-------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 12
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Khi nghĩ về một đời người, tôi thường nhớ về rừng cây.
Khi nghĩ về một rừng cây tôi thường nhớ về nhiều người.
Trẻ trung như cụm hoa hồng,
hồn nhiên như ngàn đóm lửa chiều hôm khi gió về!
Cây đã mọc từ thuở nào trên đồi núi thật cằn khô,
cây có hiểu vì sao, chim thường kéo về làm tổ
và em như cụm lan mọc từ những cành cổ thụ già kia!
Và tôi bỗng vẫn nhớ hoài một loài cây
sống gần nhau thân mới thẳng có một cây là có rừng
và rừng sẽ lên xanh rừng giữ đất quê hương!
Ai cũng chọn việc nhẹ nhàng, gian khổ sẽ dành phần ai?
Ai cũng một thời trẻ trai cũng từng nghĩ về đời mình
phải đâu may nhờ rủi chịu? phải đâu trong đục cũng đành.
Phải không em, phải không anh?
Chân lý thuộc về mọi người không chịu sống đời nhỏ nhoi!
Xin hát về bạn bè tôi, những người sống vì mọi người.
Ngày đêm canh giữ đất trời
rạng rỡ như rừng mai nở chiều xuân.
(Lời bài hát “Một đời người một rùng cây” – Nhạc sĩ Trần Long Ẩn)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

- 45 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 2. Chỉ ra hai biện pháp nghệ thuật của lời nhạc được in đậm và tác dụng chung của hai
biện pháp nghệ thuật đó là gì?
Câu 3. Quan niệm sống tích cực được gợi lên từ bài hát trên là gì?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Trong lời bài hát ở phần đọc hiểu trên có đoạn :
« Ai cũng một thời trẻ trai cũng từng nghĩ về đời mình
phải đâu may nhờ rủi chịu? phải đâu trong đục cũng đành.
Phải không em, phải không anh? »
Em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 2 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về
lời hát ấy.
Câu 2: (10,0 điểm)
Tại Đại hội lần thứ IX Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam ngày 09/01/2016,
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng phát biểu:
“Mỗi tác phẩm văn học, nghệ thuật thực sự có giá trị, phải có sức lay động công chúng,
độc giả bằng trách nhiệm, tấm lòng, trái tim của người nghệ sĩ ... Mỗi văn nghệ sĩ cần bám
sát hiện thực cuộc sống để sáng tạo, làm sao cho mỗi tác phẩm của mình phản ánh chân
thực cuộc sống, làm cho người đọc sau khi gấp sách lại đều cảm thấy mạch đời đập dưới
bìa sách đóng như mạch máu đập dưới làn da”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua việc phân tích tác phẩm Chiếc lược ngà của nhà văn
Nguyễn Quang Sáng, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
GỢI Ý LÀM BÀI

I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)


Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.
Câu 2: Xác được 2 biện pháp nghệ thuật sau:
+ Lặp cấu trúc câu: “Ai cũng...”, “phải đâu...”, “phải không...”
+ Điệp ngữ: “Ai cũng”.
- Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng tăng giá trị biểu cảm, là lời khẳng định, lời nhắn nhủ chân
thành, tha thiết về ý thức trách nhiệm của mỗi người trong cuộc sống.
- Tạo tính nhạc và nhịp điệu cho ca khúc.
Câu 3: Học sinh trả lời được 2 trong những lối sống tích cực sau:
- Không sống cuộc sống nhỏ nhoi, tầm thường.
- Phải biết quan tâm, chia sẻ với mọi người đặc biệt là những người có hoàn cảnh bất hạnh.
- Biết gánh vác, biết chia sẻ, không lẩn tránh, không cam chịu nhẫn nhục, không an phận
thủ thường; thậm chí biết chấp nhận và từ đó biết vượt qua những khó khăn trong cuộc sống
của con người…
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)

- 46 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 1: (6,0 điểm)


a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1/Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Xác lập thái độ sống, quan điểm sống của tuổi trẻ
2/Thân bài:
* Giải thích lời bài hát:
+ Thời trẻ trai: Chỉ giai đoạn tuổi thanh niên, trẻ trung, khoẻ khoắn, sôi nổi nhất của con
người.
+ May nhờ rủi chịu: Thái độ sống thụ động, buông xuôi, phó mặc số phận, tin vào sự may
rủi trong cuộc đời.
+ Trong đục cũng đành: Sống cam chịu, an phận, lẩn tránh…
-> Ý nghĩa: Lời nhắn nhủ tha thiết về một quan niệm sống tích cực: Phải biết chủ động
tạo dựng cuộc sống, biết gánh vác, sẵn sàng đương đầu, vượt lên mọi thử thách, không
thụ động buông trôi, phó mặc số phận, không cam chịu, an phận; biết giữ gìn nhân cách,
những giá trị tốt đẹp của bản thân.
* Bàn luận, đánh giá:
Lời hát là thông điệp về một quan niệm sống đúng đắn, tích cực của tuổi trẻ vì:
+ Tuổi trẻ phải ý thức được vị trí của mình trong xã hội, từ đó chủ động tạo dựng cuộc
sống của bản thân:
- Biết chủ động tạo dựng cuộc sống, chúng ta sẽ luôn thành công, đóng góp công sức của
mình cho xã hội, góp phần làm cho cuộc sống có ý nghĩa. (Dẫn chứng)
- Ngược lại, nếu sống thụ động, chấp nhận số phận, sống nhờ may rủi bản thân mỗi con
người sẽ không khẳng định được vị trí của mình, không thành công, thậm chí có thể bị xã
hội lên án. Sống chấp nhận trong, đục còn có thể ảnh hưởng xấu đến nhân cách (Dẫn
chứng).
+ Biết giữ gìn nhân cách, tu dưỡng, rèn luyện những phẩm chất tốt đẹp để bản thân trở
thành con người có văn hóa, có ý nghĩa đối với xã hội. (Dẫn chứng)
+ Cần phê phán những người không biết quý trọng tuổi trẻ, không xây dựng được quan
điểm sống đúng đắn. Những kẻ sống thụ động, an phận, thiếu ý chí, nghị lực. (Dẫn chứng)
+ Bài học:
- Biết xây dựng cho mình lí tưởng sống cao đẹp: sống chủ động, sống để cống hiến.
- Biết tự bồi dưỡng cho mình những phẩm chất tốt đẹp: ý chí, nghị lực, bản lĩnh, tình yêu
thương.

- 47 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Không chấp nhận lối sống tiêu cực: thụ động, an phận, để cái xấu tác động đến nhân cách
của mình.
3/ Kết bài:
+ Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
+ Liên hệ bản thân: Thanh niên cần sống có lí tưởng cao đẹp, có ý thức bồi dưỡng lòng
nhân ái, vị tha, tích cực học tập, rèn luyện ý chí, nghị lực và kĩ năng sống, luôn năng động,
sáng tạo, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài: Dẫn dắt vấn đề, ý kiến của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng:
“Mỗi tác phẩm văn học, nghệ thuật thực sự có giá trị, phải có sức lay động công chúng,
độc giả bằng trách nhiệm, tấm lòng, trái tim của người nghệ sĩ ... Mỗi văn nghệ sĩ cần bám
sát hiện thực cuộc sống để sáng tạo, làm sao cho mỗi tác phẩm của mình phản ánh chân
thực cuộc sống, làm cho người đọc sau khi gấp sách lại đều cảm thấy mạch đời đập dưới
bìa sách đóng như mạch máu đập dưới làn da”.
2/ Thân bài:
2.1. Giải thích ý kiến của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng
- Mỗi tác phẩm văn học, nghệ thuật thực sự có giá trị, phải có sức lay động công chúng:
Tác phẩm văn học, nghệ thuật chỉ thực sự có giá trị khi nó làm cho người đọc thấy rung
cảm, xúc động và đánh thức ở họ những tư tưởng, tình cảm cao đẹp.
- Trách nhiệm, tấm lòng, trái tim của người nghệ sĩ: Quý trọng nghề nghiệp và có bản lĩnh
của người sáng tạo, có tình cảm nhân văn cao đẹp đặc biệt là tình thương yêu con người =>
những phẩm chất cần có của người nghệ sĩ.
- Mỗi văn nghệ sĩ cần bám sát hiện thực cuộc sống để sáng tạo, làm sao cho mỗi tác phẩm
của mình phản ánh chân thực cuộc sống: Nhiệm vụ của nhà văn là phải sáng tạo nên những
tác phẩm văn học có giá trị hiện thực.
- Làm cho người đọc sau khi gấp sách lại đều cảm thấy mạch đời đập dưới bìa sách đóng
như mạch máu đập dưới làn da: Bạn đọc sau khi thưởng thức tác phẩm có những rung cảm
sâu sắc với những vấn đề của hiện thực cuộc sống được nhà văn phản ánh trong tác phẩm.
=> Ý kiến trên đã khẳng định vai trò và nhiệm vụ quan trọng của nhà văn trong quá trình
sáng tạo nghệ thuật nhằm tạo ra những tác phẩm văn học có sức lay động lòng người và
mang giá trị hiện thực sâu sắc.

- 48 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

2.2. Phân tích tác phẩm Chiếc lược ngà để làm sáng tỏ ý kiến trên.
a. Truyện ngắn Chiếc lược ngà (1966) là một tác phẩm có giá trị, có sức lay động trái
tim độc giả.
* Nhà văn đã thể hiện một cách cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng trong hoàn
cảnh chiến tranh.
- Tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha: Bé Thu là con gái đầu lòng cũng là đứa con duy
nhất của ông Sáu. Em sống thiếu vắng người cha từ khi chưa đầy một tuổi. Sau hơn bảy
năm xa cách, cha con mới được gặp lại. Tình thương cha của bé bộc lộ qua hai tình huống:
+ Tình huống thứ nhất: Thái độ và hành động của bé Thu trước khi nhận ông Sáu là cha.
+ Tình huống thứ hai: Thái độ và hành động của bé Thu khi nhận ông Sáu là cha.
- Tình cha con sâu nặng và cao đẹp của ông Sáu: Ông Sáu là người cha có tình thương con
rất sâu nặng. Tình thương ấy bộc lộ qua hai tình huống:
+ Tình huống thứ nhất: Tình cảm của ông Sáu khi gặp lại con sau hơn bảy năm xa cách
(Thí sinh phân tích tình cảm của ông Sáu dành cho con khi xuồng cập bến, trong những
ngày nghỉ phép, lúc chia tay).
+ Tình huống thứ hai: Tình yêu con tha thiết của ông còn được thể hiện rất sâu sắc khi
ông ở khu căn cứ: Day dứt ân hận vì đã đánh con, nhớ lời dặn của con ông dồn hết tâm
trí và công sức để làm chiếc lược ngà, chiếc lược trở thành vật thiêng liêng đối với ông
Sáu, trước lúc hi sinh ông đã nhờ người bạn chiến đấu của mình trao lại chiếc lược ngà
cho con gái...
* Truyện ngắn Chiếc lược ngà là một tác phẩm có giá trị còn bởi từ khi ra đời cho đến nay
các thế hệ độc giả vẫn không thôi hành trình đồng sáng tạo với nhà văn. Tác phẩm đã góp
phần không nhỏ trong việc nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ và đánh thức ở nhiều thế hệ học sinh
những phẩm chất, tình cảm cao đẹp: Thí sinh nêu được một (một số) ý kiến của độc giả bàn
về sức sống của tác phẩm Chiếc lược ngà.
Ví dụ:
- Ngày ấy, mình đang là cậu học sinh cấp 3, đã từng đọc truyện ngắn "Chiếc lược ngà", rất
ấn tượng với văn phong Nam bộ, với cuộc kháng chiến vừa qua, thể hiện trong truyện ngắn
này. (nhà văn Bùi Anh Tấn)
- Bông cẩm thạch vẫn tươi Mùa gió chướng/Người quê hương luôn nhớ Chiếc lược ngà.
(Câu đối tại đám tang nhà văn ngày 13/2/2014)
- Điều duy nhất mà chúng tôi muốn nói trước khi đọc Chiếc lược ngà, đây là một tác phẩm
viết về chiến tranh. Vì vậy, người đọc cần đặt mình trong bối cảnh của câu chuyện. Và hãy
đừng quên rằng đã một thời Việt Nam chìm trong tiếng súng. Lịch sử sẽ phán xét về cuộc
chiến tranh này. Nhưng giá trị nghệ thuật và lịch sử của những tác phẩm văn học thì luôn
vĩnh hằng với thời gian. (Trần Thanh Phong)

- 49 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

b. Tác phẩm "Chiếc lược ngà" có giá trị hiện thực, khiến độc giả sau khi gấp sách lại
vẫn cảm nhận được cuộc sống, không khí nóng bỏng của thời đại như đang diễn ra
trước mắt.
- Phản ánh chân thực cuộc sống, cuộc chiến đấu của con người Nam Bộ trong kháng chiến
chống Mĩ.
- Hiện thực về những tội ác mà đế quốc Mĩ đã gây ra cho đồng bào Nam Bộ nói riêng và
nhân dân ta nói chung.
- Hiện thực về vẻ đẹp con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ: tình yêu quê
hương đất nước, tình cảm gia đình, tình đồng đội...
=> Giúp độc giả hiểu hơn về cuộc chiến tranh và con người Việt Nam trong chiến tranh.
c. Nguyễn Quang Sáng đã sáng tạo nên truyện ngắn có giá trị này bằng trách nhiệm,
tấm lòng, trái tim của người nghệ sĩ.
* Trách nhiệm của nhà văn Nguyễn Quang Sáng:
- Sáng tạo hình thức nghệ thuật phù hợp với nội dung tác phẩm: Xây dựng tình huống
truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí; xây dựng cốt truyện khá chặt chẽ, lựa chọn nhân vật kể
chuyện thích hợp; miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế và sâu sắc, nhất là đối với nhân
vật bé Thu; ngôn ngữ truyện mang đậm chất địa phương Nam Bộ.
- Đóng góp mới mẻ: Trong khi các nhà văn cùng thời thường viết về những con người lí
tưởng hiện ra giữa chiến trường lửa đạn thì nhà văn lại hướng ngòi bút của mình ca ngợi
tình cảm cha con trong chiến tranh đầy cảm động.
- Làm tròn sứ mệnh của một nhà văn trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh: Nhà văn là
chiến sĩ, trực tiếp cầm súng chiến đấu và viết nên tác phẩm từ những trải nghiệm thực tế
của mình.
* Tấm lòng, trái tim của nhà văn Nguyễn Quang Sáng:
- Ông rất am hiểu tâm lí trẻ thơ, có tấm lòng yêu mến, trân trọng những tình cảm trẻ thơ.
Trân trọng và ngợi ca những tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam trong chiến tranh.
Căm ghét chiến tranh bởi chiến tranh đã gây ra bao đau khổ, mất mát cho con người...
- Viết truyện ngắn này tác giả muốn khẳng định: Điều còn lại mà chiến tranh không thể lấy
đi là vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam (lòng yêu nước nồng nàn, lí tưởng sống,
chiến đấu giải phóng miền Nam thống nhất đất nước; tình đồng chí; tình cảm gia đình, tình
cha con thắm thiết, sâu nặng, bất tử) mà bom đạn quân thù không thể nào tàn phá được.
"Câu chuyện viết về tình cha con của những người kháng chiến, những người cách mạng.
Nhưng đó cũng là tình phụ tử muôn đời. Truyện không dài, tình tiết không li kì, tư tưởng
cũng không phức tạp. Nó chân thực và giản dị, vì thế mà cảm động. Ấy là cốt cách của một
truyện hay". (Chu Văn Sơn ).
3. Kết bài
- Ý kiến của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng hoàn toàn đúng đắn và có thể được coi là
ngọn nến soi đường cho các văn nghệ sĩ hôm nay và mai sau.

- 50 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Bằng trách nhiệm, tấm lòng, trái tim của người cầm bút và những nhận thức về thực tế
cuộc sống, Nguyễn Quang Sáng đã làm nên một Chiếc lược ngà có sức lay động bạn đọc
nhiều thế hệ, có giá trị hiện thực sâu sắc.
- Bạn đọc phải biết trân trọng sản phẩm sáng tạo của nhà văn, có tình yêu tha thiết với cái
đẹp, không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết, tích lũy kinh nghiệm tiếp nhận, chủ động và
sáng tạo khi tiếp nhận tác phẩm ... để có những phát hiện mới về tác phẩm trên tầm cao của
kiến thức, của tình yêu, say mê và rung cảm mãnh liệt đối với văn chương, đáp ứng được
mong mỏi của các nhà văn "Viết ngắn thôi, nhưng cuộc sống phải dài!" (Nguyễn Minh
Châu).
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
-------------------------------------------------

ĐỀ SỐ 13
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người xảy ra cuộc tranh luận
và một người nổi nóng, không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm
thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay, người bạn tốt nhất đã làm
khác đi những gì tôi nghĩ”.
Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo và quyết định bơi đến. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị
đuối sức và chìm dần. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy một
miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay, người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”.
Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát còn bây giờ anh lại khắc lên
đá ?”
Anh ta trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ nhanh chóng xoá nhoà theo thời gian, nhưng
không ai có thể xoá được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”.
Vậy, mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những
ân nghĩa lên đá.
(Lỗi lầm và sự biết ơn, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt )
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Trong đoạn trích trên, yếu tố nghị luận thể hiện ở câu văn nào?
Câu 3. Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của việc “viết lên cát” và “khắc lên đá” trong đoạn
trích?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)

- 51 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Từ nội dung đoạn trích, em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 2 trang giấy thi) trình bày
suy nghĩ về lòng bao dung, vị tha trong cuộc sống.
Câu 2: (10,0 điểm)
Trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600 mét, có một anh cán bộ khí tượng kiêm vật lý địa cầu sống
một mình, bốn bề chỉ có cây cỏ mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Nhưng khi
gặp ông họa sĩ già anh vẫn khẳng định: "Cháu sống thật hạnh phúc".
(Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long)
Ngoài biển khơi xa, trong đêm tối, có những con người vẫn háo hức ra đi trong tiếng hát.
Họ đã"Ra đậu dặm xa dò bụng biển/ Dàn đan thế trận lưới vây giăng".
(Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
Núi cao biển xa, chân trời góc bể nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, âm thầm
mang sức lao động của mình cống hiến cho Tổ quốc.
Dựa vào hai tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long và Đoàn thuyền đánh cá của
Huy Cận, hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp của người lao động mới?
GỢI Ý LÀM BÀI
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: tự sự
Câu 2. Trong đoạn trích trên, yếu tố nghị luận thể hiện ở câu văn:
1/ “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể
xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”
2/“Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi
những ân nghĩa lên đá”
Câu 3.
- "viết lên cát": Cát, vốn là một thứ nhỏ bé, mong manh, và dễ dàng xóa nhòa cũng nghĩa là
nó thể hiện một thái độ bao dung, không chấp nhặt, và một tâm hồn cao thượng. Viết thù
hận và nỗi buồn lên cát, để cát sẽ dễ dàng xóa nhòa, để sự hận thù sẽ không còn mãi, để khi
quay trở lại, ta sẽ cùng nhau sửa chữa những sai lầm.
- “khắc lên đá” đó là cách tôn trọng và luôn lưu giữ, trước sau như một và một thái độ sống
luôn xem trọng người khác một cách đáng quý. Đá là một thứ cứng, khó bị phá vỡ do thời
tiết, khó bị bay, thổi mất như cát, nên việc khắc ghi lên đá, cũng là cách ta luôn giữ sự tử tế
của người khác trong trái tim mình. Điều đó, không chỉ khiến trái tim ta ấm áp, và tốt đẹp
hơn, còn khiến mối quan hệ giữa người với người đều tốt đẹp lên.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

- 52 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1. Mở bài: giới thiệu lòng bao dung, vị tha trong cuộc sống
- Là một trong những đạo lí tốt đẹp của dân tộc chúng ta đó là bao dung, vị tha trong cuộc
sống
2. Thân bài
2.1. Giải thích thế nào là lòng bao dung, vị tha trong cuộc sống:
- Bao dung và vị tha là rộng lòng tha thứ cho người phạm lỗi lầm
- Không chỉ thế bao dung còn cảm thông với khuyết điểm và nhược điểm của người khác
2.2. Những biểu hiện
- Bao dung là tha thứ cho người khác
- Biết nhường nhịn và chia sẻ, thậm chí có thể hi sinh
- Bỏ qua những lỗi lầm của người khác gây ra cho mình hay cho xã hội
- Bao dung khác với ích kỉ, căm gét,….
2.3. Ý nghĩa
- Bao dung là một cách cư xử cao quý
- Là một phẩm chất đạo lí tốt đẹp
- Là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
2.4. Phê phán những người không có bao dung, vị tha trong cuộc sống
- Những thái độ ganh gét, đố kị là không tốt
- Bao dung không có nghĩa là bao che, che giấu tội ác
- Hãy sống và thực hiện bao dung theo chuẩn mực xã hội.
3. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về lòng bao dung, vị tha trong cuộc sống
- Đây là một đạo lí tốt đẹp của dân tộc
- Hãy bao dung chứ không bao che.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1. Mở bài:
Nêu đúng vấn đề và giới hạn - vẻ đẹp của người lao động mới trong hai tác phẩm: "Đoàn
thuyền đánh cá" của Huy Cận và "Lặng lẽ SaPa" của Nguyễn Thành Long.
2. Thân bài:

- 53 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

* Bối cảnh lịch sử và hoàn cảnh sáng tác.


- Sau chiến thắng chống thực dân Pháp, miền Bắc nước ta bắt tay ngay vào công cuộc xây
dựng CNXH. Một không khí phấn khởi, hăng say lao động kiến thiết đất nước dấy lên khắp
mọi nơi.
- "Đoàn thuyền đánh cá" - Huy Cận (1958), "Lặng lẽ Sa Pa" - Nguyễn Thành Long (1970)
đều là kết quả của những chuyến đi thực tế mà các tác giả sống trực tiếp cùng với những
con người lao động. Hình tượng người lao động đã được khắc họa rõ nét trong hai tác
phẩm. Họ thuộc đủ mọi lớp người, mọi lứa tuổi, với những nghề nghiệp khác nhau, làm
việc ở những vùng khác nhau nhưng đều có chung những phẩm chất cao đẹp.
Luận điểm 1: Công việc, điều kiện làm việc của họ đầy gian khó, thử thách.
- Người ngư dân trong bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" ra khơi khi thiên nhiên, vũ trụ vào
trạng thái nghỉ ngơi. Đánh cá trên biển là một công việc rất vất vả và nguy hiểm.
- Những người ngư dân đã hòa nhập với thiên nhiên bao la và trở thành hình ảnh sáng đẹp.
- Trong "Lặng lẽ SaPa": Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao
2600 mét. Anh sống một mình, xung quanh anh chỉ có cây cỏ, mây mù lạnh lẽo và một số
máy móc khoa học. Cái gian khổ nhất với anh là sự cô độc. Công việc của anh là "đo gió,
đo mưa, dự báo thời tiết".
- Công việc ấy đồi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác. Mỗi ngày anh đo và báo số liệu về trạm bốn
lần. Nửa đêm, đúng giờ "ốp" dù mưa tuyết, gió rét thế nào thì vẫn phải trở dậy làm việc.
Luận điểm 2: Trong điều kiện khắc nghiệt như vậy nhưng những người lao động ấy vẫn
nhiệt tình, hăng say, mang hết sức lực của mình để cống hiến cho Tổ quốc.
- Những người ngư dân là những con người lao động tập thể. Họ hăm hở:
"Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng."
Họ làm việc nhiệt tình, hăng say trong câu hát.
- Anh thanh niên có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về công việc. Anh hiểu việc mình
làm có ý nghĩa quan trọng "phục vụ sản xuất...". Công việc tuy lặp lại đơn điệu song anh
vẫn rất nhiệt tình, say mê, gắn bó với nó (qua lời anh nói với ông họa sĩ).
Luận điểm 3: Đó còn là những con người sống có lí tưởng và tràn đầy lạc quan. Họ thực
sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong công việc lao động đầy gian khổ.
- Đánh cá trong đêm đầy vất vả, nguy hiểm, người ngư dân đã thu về thành quả thật tốt đẹp.
Họ ra đi, làm việc và trở về đều trong câu hát. Hình ảnh thơ cuối bài rạng rỡ niềm vui, tin
tưởng, hi vọng của người lao động. Họ vui say lao động vì một ngày mai "huy hoàng".
- Lí tưởng sống của anh là vì nhân dân, vì đất nước. Chính từ suy nghĩ: "mình sinh ra.... vì
ai mà làm việc?" mà anh đã vượt lên nỗi "thèm người" để gắn bó với đỉnh Yên Sơn trong
công việc thầm lặng.
- Trong cái lặng im của Sa Pa ấy, không phải chỉ có anh thanh niên mà còn có cả thế giới
những người "làm việc và lo nghĩ cho đất nước" qua lời anh kể như: ông kĩ sư vườn rau,

- 54 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

đồng chí cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét... Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong lao
động cống hiến.
* Đánh giá:
- Người lao động vô danh trong hai tác phẩm đủ mọi thành phần, lứa tuối, nghề nhiệp, dù ở
núi cao hay biển xa đều là những người nhiệt tình, say mê công việc, sống có lí tưởng.
- Họ là điển hình cao đẹp của con người lao động mới, con người trưởng thành trong công
cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
3. Kết bài.
Khẳng định thành công của các tác giả trong việc khắc họa hình ảnh người lao động và nêu
cảm nghĩ hoặc liên hệ mở rộng.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 14
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
BÀN TAY YÊU THƯƠNG
"Trong một tiết dạy vẽ, cô giáo bảo các em học sinh lớp một vẽ về điều gì đã làm các em
thích nhất trong đời.
Cô thầm nghĩ: “Chắc rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem, hoặc những món
đồ chơi, quyển truyện tranh”. Thế nhưng cô đã hoàn toàn ngạc nhiên trước một bức tranh lạ
của em học sinh tên Douglas: Bức tranh vẽ một bàn tay.
Nhưng đây là bàn tay của ai? Cả lớp bị lôi cuốn bởi hình ảnh đầy biểu tượng này. Một em
đoán:
- Đó là bàn tay bác nông dân.
Một em khác cự lại:
- Bàn tay thon thả thế này phải là bàn tay của một bác sĩ giải phẫu.
Cô giáo đợi cả lớp bớt xôn xao dần rồi mới hỏi tác giả. Doulas cười ngượng nghịu:
- Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!
Cô giáo ngẩn người ngỡ ngàng, cô nhớ lại những lúc ra chơi cô thường dùng bàn tay để dắt
Doulas bước ra sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không được xinh xắn như
các em khác, gia cảnh từ lâu lâm vào cảnh ngặt nghèo. Cô chợt hiểu ra tuy cô vẫn làm điều
đó tương tự với các em khác nhưng hóa ra đối với Doulas bàn tay cô mang ý nghĩa sâu xa,
một biểu tượng của tình yêu thương."
Câu 1 (0,5 điểm): Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản
Câu 2 (0,5 điểm): Xác định và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu:
“Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ".

- 55 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 3 (1,0 điểm): Thông điệp rút ra từ văn bản trên là gì ?


Câu 4 (2,0 điểm): Nếu được cô giáo yêu cầu vẽ về một điều mà em thích nhất thì em sẽ
vẽ gì? Vì sao? (Viết từ 5-7 câu)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ hình ảnh bàn tay cô giáo trong văn bản phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị
luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ những suy nghĩ của bản thân về mối quan hệ giữa thầy cô và
học sinh trong xã hội hiện nay.
Câu 2: (10,0 điểm)
Những nét đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam qua hình ảnh người lính trong tác phẩm "Bài thơ về
tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật và nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn
"Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long.
GỢI Ý LÀM BÀI
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính là: Tự sự
Câu 2: Thành phần biệt lập gọi đáp: "Thưa cô"
Câu 3: Thông điệp mà đoạn văn truyền tải là hãy sống một cuộc sống chan hòa, yêu thương
thầy cô, bạn bè.
Câu 4: Học sinh tự làm.
Các em cần nêu tới hình ảnh mà các em mong muốn vẽ và nêu được lý do về hình ảnh đó.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
* Thân bài: Bàn luận.
+ Giải thích: Tình thầy trò là gì ? Tình thầy trò là mối quan hệ tình cảm đặc biệt giữa người
dạy với người học.
+ Quan niệm của dân tộc ta từ xưa đến nay về tình cảm thầy trò như thế nào ? Từ xưa, tình
thầy trò là một tình cảm thiêng liêng góp phần tạo nên đạo lý làm người của dân tộc Việt
Nam. Ngày nay, tình cảm đó vẫn tiếp tục được duy trì và phát huy.
+ Tình thầy trò được thể hiện trong trường hiện nay như thế nào? Thời gian và không gian
hình thành tình thầy trò... Tình cảm thầy trò được xây dựng từ cơ sở nào ? (tình cảm của trò
đối với thầy; tình cảm của thầy đối với trò).

- 56 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Phản đề: Nói chung từ xưa đến nay tình thầy trò là tốt đẹp, nhưng cá biệt trong lớp học,
trong nhà trường, cũng có những học trò chưa có mối quan hệ tốt đẹp với thầy cô; và ngược
lại cũng có những thầy cô giáo chưa có mối quan hệ tốt với học trò, thậm chí có trường hợp
vi phạm đạo đức nhà giáo, đạo đức của người học sinh.
*Bài học nhận thức và hành động: Muốn cho tình cảm ấy ngày càng tốt đẹp thì mỗi chúng
ta cần phải nghĩ gì, làm gì để tình cảm ấy bền vững hơn, thiêng liêng hơn?
* Kết bài : Khẳng định vấn đề.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài: Giới thiệu chung (đề tài tuổi trẻ là tương lai đất nước, hai tác phẩm đều viết về
sự cống hiến của tuổi trẻ đối với đất nước trong KC chống Mỹ, nêu luận đề vẻ đẹp của thế
hệ trẻ Việt Nam)
2/ Thân bài: Cần nêu được các ý sau:
a) Hai nhân vật: Anh thanh niên "Lặng lẽ Sa Pa" và người lính lái xe "Bài thơ về tiểu đội
xe không kính" có những điểm khác nhau:
- Hoàn cảnh sống khác nhau:
+Anh thanh niên sống một mình trên đỉnh Yên Sơn cao hai nghìn sáu trăm mét, quanh
năm làm bạn với cỏ cây mây núi Sa Pa.
+Người lính lái xe Trường Sơn trên những chiếc xe không kính, hỏng hóc, mất mát tới
trần trụi trong những năm kháng chiến chống Mĩ.
- Công việc khác nhau:
+ Anh thanh niên trong mặt trận xây dựng CNXH: Làm công tác khí tượng trên đỉnh
Yên Sơn, góp phần vào dự báo thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu.
+ Người lính lái xe trực tiếp đối mặt với hiểm nguy trong chiến tranh chống Mĩ, chở
lương thực, vũ khí, đạn dược ra chiến trường, phục vụ chiến đấu.
b) Tuy hoàn cảnh sống và công việc khác nhau nhưng ở họ đều có những vẻ đẹp
chung:
- Nhiệt tình, dũng cảm cống hiến cho Tổ quốc, cho nhân dân.
+ Anh thanh niên vượt lên hoàn sống đặc biệt, nhiệt tình, say mê, yêu nghề, có trách
nhiệm cao trong công việc. (phân tích d/c)
+ Người lính lái xe Trường Sơn bất chấp mọi khó khăn, nguy hiểm, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao. (phân tích d/c)

- 57 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Lí tưởng sống đẹp


+ Anh thanh niên quan niệm: hạnh phúc là được sống có ích, được phục vụ Tổ quốc,
nhân dân. (phân tích d/c)
+ Người lính lái xe có lí tưởng chiến đấu cao đẹp: vì sự nghiệp giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước. (phân tích d/c)
- Đời sống nội tâm phong phú
+ Anh thanh niên cởi mở, hiếu khách, sống sôi nổi, hồn nhiên với những thú vui lành
mạnh. (phân tích d/c)
+ Những người lính lái xe tinh nghịch, lạc quan, yêu đời (phân tích d/c)
c) Suy nghĩ của bản thân
- Vấn đề cống hiến của tuổi trẻ: hai nhân vật đã cho thấy sự cống hiến của họ trong quá khứ
để làm nên đất nước hôm nay.
- Thế kỉ XXI có những yêu cầu với thế hệ trẻ giống hôm qua nhưng cũng có những yêu cầu
khác (do bối cảnh lịch sử, xã hội, thời đại ...)
- Dù ở hoàn cảnh nào tuổi trẻ hôm nay cũng luôn hiểu rõ: Cống hiến (trong mọi điều kiện
và hoàn cảnh) là mục đích của tuổi trẻ.
- Trong thực tế có những bạn trẻ chỉ nghĩ đến hưởng thụ mà quên mất phải cống hiến ...
- Nét đẹp của hai nhân vật là tấm gương, là hành trang vào đời của tuổi trẻ hôm nay.
3/ Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam; thành công của hai tác phẩm trong
việc xây dựng hình tượng tiêu biểu cho vẻ đẹp ấy.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 15
I.PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Cuộc sống của chúng ta ngày nay lệ thuộc quá nhiều vào thói quen, nhiều lúc, ta tưởng như
mình bị chính những thói quen điều khiển. Những thói quen ấy và ảnh hưởng của chúng là
tích cực hay tiêu cực hoàn toàn phụ thuộc vào chọn lựa của bạn. Bạn có thể chọn cách để
tâm trí mình luôn ở thế chủ động, không bị những suy nghĩ u mê khống chế. Bạn cũng có
thể thay thế những thôi thúc tiêu cực bằng ý nghĩ tích cực. Nhờ những thói quen tích cực tác
động, đầu óc bạn sẽ thêm tỉnh táo, trí tưởng tượng thêm phong phú, lòng nhiệt tình, sự đam
mê sẽ thêm cháy bỏng và ý chí sẽ được tiếp thêm sức mạnh.
Thái độ tích cực tạo ra một lực hút lớn đối với những điều tốt đẹp. Tương tự, người sở hữu
tinh thần tích cực sẽ có sức cuốn hút người khác bằng chính sự lạc quan, tin yêu vào cuộc
sống của mình.

- 58 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Trên đường đời, ai mà chẳng đôi lần thất bại, nhưng nếu ta luôn vững tin bằng tinh thần lạc
quan và tích cực thì ta sẽ không bị nhấn chìm vào cảm giác khổ đau, tuyệt vọng. Chúng ta
sẽ không cảm thấy quá căng thẳng, nặng nề khi phải đối diện với hoàn cảnh khó khăn có thể
xảy đến bất kỳ lúc nào, để từ đó biết rút ra bài học kinh nghiệm.
Thái độ tích cực luôn tạo nên những phản ứng tinh thần chính xác đối với mỗi tác động bên
ngoài. Khi đó, bạn sẽ biết cách suy nghĩ, hành động và có cách cư xử đúng đắn trong mọi
hoàn cảnh. Tâm hồn bạn và cuộc sống này là những điều bạn được tùy nghi sử dụng để đem
lại ích lợi tuyệt đối cho chính mình. Do đó, sử dụng nó thế nào để đem lại hiệu quả chỉ phụ
thuộc vào bạn mà thôi.
Thái độ tích cực giúp bạn suy nghĩ và hành động sáng suốt hơn, luôn biết hướng về một
tương lai xán lạn, mà nơi đó ước mơ và khát vọng của bạn có thể trở thành hiện thực. Bất
kỳ khó khăn nào của cuộc sống, tiềm ẩn trong nó cũng là cơ hội cho những ai đủ sáng suốt
nhận ra. Đúng như triết lý mà Thủ tướng Anh Benjamin Disraeli đã từng phát biểu: “Con
người không phải là sản phẩm của hoàn cảnh mà là chủ thể tạo ra hoàn cảnh”.
Một trong những cách giúp bản thân suy nghĩ và hành động tích cực là chọn lấy một động
lực thúc đẩy từ nội tâm. Đó có thể là một câu “khẩu hiệu” thật ngắn gọn và ý nghĩa để nhắc
nhở bạn bền bỉ thực hành sống tích cực cũng như kiên tâm theo đuổi mục đích đã đặt ra.
Khi bạn nhắc đi nhắc lại trong đầu mình một suy nghĩ tích cực, đặc biệt là vào thời điểm
phải đối diện với khó khăn, bạn sẽ thêm mạnh mẽ và kiên quyết để vượt qua tất cả nhằm đạt
được điều tốt nhất có thể.
(Michael J. Ritt- Chìa khóa tư duy tích cực, Nhà xuất bản trẻ)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả làm thế nào để bản thân có thể suy nghĩ và hành động tích cực?
Câu 3. Em hiểu như thế nào về ý kiến cho rằng “Con người không phải là sản phẩm của
hoàn cảnh mà là chủ thể tạo ra hoàn cảnh”?
Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến cho rằng “Trên đường đời, ai mà chẳng đôi lần thất bại,
nhưng nếu ta luôn vững tin bằng tinh thần lạc quan và tích cực thì ta sẽ không bị nhấn chìm
vào cảm giác khổ đau, tuyệt vọng”? vì sao?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1 (6.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về
việc suy nghĩ tích cực để có thể đạt được điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Câu 2 (10.0 điểm)
Hình ảnh Thúy Kiều qua hai đoạn trích "Chị em Thúy Kiều" và "Kiều ở lầu Ngưng Bích"
(trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là: Nghị luận

- 59 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 2: Theo tác giả, để bản thân có thể suy nghĩ và hành động tích cực là chọn lấy một
động lực thúc đẩy từ nội tâm (có thể là một câu “khẩu hiệu” thật ngắn gọn và ý nghĩa)
Câu 3: Câu “Con người không phải là sản phẩm của hoàn cảnh mà là chủ thể tạo ra hoàn
cảnh” được hiểu là: Con người có thể làm chủ bản thân, thay đổi hoàn cảnh, tạo cơ hội cho
chính bản thân mình, không lệ thuộc vào hoàn cảnh
Câu 4: Các em đưa ra quan điểm cá nhân, sau đó dùng lập luận để bảo vệ cho quan điểm
của mình.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1. Mở đoạn:
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Vai trò, ý nghĩa của suy nghĩ tích cực trong đời sống con người.
Suy nghĩ tích cực là tư duy theo chiều hướng lạc quan, tin tưởng, nhìn mọi sự, mọi vật, mọi
vấn đề luôn luôn thấy cái hay, cái đẹp, cái tốt của vấn đề, thấy được phương hướng, kết quả
giải quyết mọi vấn đề trong cuộc sống. Nếu thấy cái xấu ta có khả năng biến cái xấu thành
cái tốt, luôn luôn hướng đến hành động để làm mọi sự tốt hơn.
2.Thân đoạn:
*Bàn luận
- Suy nghĩ tích cực có tác dụng và ý nghĩa quan trọng đối với đời sống tinh thần, định hớng
hành động đúng đắn cho mỗi người.
Những suy nghĩ tích cực cũng sẽ giúp bạn dễ dàng vượt qua căng thẳng, stress trong cuộc
sống hơn
Thiếu suy nghĩ tích cực, con người dễ rơi vào trạng thái bi quan, bế tắc. Người nhìn nhận
mọi việc với con mắt tiêu cực sẽ gặp trở ngại lớn trong sự nghiệp, vì không dám đương đầu
với thách thức cũng như không có niềm tin vào khả năng của bản thân.
- Suy nghĩ tích cực giúp bạn tin tưởng vào những điều tốt đẹp ở phía trước, từ đó có thêm
động lực để cống hiến hết sức mình với công việc hiện tại và gặt hái thành công
- Để có suy nghĩ tích cực, mỗi người cần rèn luyện thói quen tư duy, nâng cao kiến thức,
tích cực trải nghiệm, luôn giữ tinh thần lạc quan...
- Đa số những người thành công đều có lối sống và tư duy tích cực (lấy dẫn chứng minh
họa)
*Bài học nhận thức và hành động
- Hãy học cách suy nghĩ tích cực để tạo dựng cuộc sống tốt đẹp cho bản thân

- 60 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Tránh xa tất cả các ảnh hưởng tiêu cực từ mọi phía, thậm chí từ người thân trong gia đình
hay một người bạn thân.
- Thay đổi suy nghĩ tiêu cực bằng suy nghĩ tích cực dù tình huống có đang bi quan tới mức
nào
- Tập thói quen mỉm cười để làm cho tinh thần thoái mái hơn và hạnh phúc hơn mỗi ngày.
Hiểu rằng bản thân cần gì và dành thời gian cho bản thân
Hãy nghĩ rằng mình là một người tích cực và bạn rất yêu cuộc sống này
3. Kết đoạn:
- Mọi người cần xây dựng cho bản thân quan điểm, suy nghĩ tích cực để thành công trong
cuộc sống
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả (Nguyễn Du), tác phẩm (Truyện Kiều).
- Khái quát các đặc điểm của nhân vật: tài sắc, tâm đức vẹn toàn nhưng cuộc đời, số phận
lại bất hạnh, ngang trái.
- Giới hạn phân tích (hai đoạn trích).
2. Thân bài: Phân tích lần lượt các đặc điểm của nhân vật
a/ Tài sắc, tâm đức vẹn toàn:
- Sắc đẹp: Bút pháp ước lệ tượng trưng, nghệ thuật tả người, các biện pháp tu từ: ẩn dụ,
nhân hóa... đã vẽ lên một vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà vượt trội hơn cả thiên nhiên, khiến thiên
nhiên phải hờn ghen, đố kị... (học sinh đưa dẫn chứng để phân tích).
- Tài năng: các biện pháp liệt kê, các động từ, tính từ giàu sắc thái gợi tả, biểu cảm.... đã
khắc họa hình ảnh một cô gái đa tài, đa cảm, thông minh thiên bẩm; tài nào cũng ở độ xuất
chúng, đỉnh cao........ (học sinh đưa dẫn chứng để phân tích).
- Tâm đức vẹn toàn:
+ Ngoan ngoãn, đức hạnh, sống đúng nền nếp gia phong.... (dẫn chứng).
+ Thủy chung son sắt, hiếu thảo, giàu lòng vị tha, đức hi sinh: Bị giam lỏng ở lầu
Ngưng Bích, Kiều quên đi cảnh ngộ của bản thân gửi trọn nỗi nhớ về Kim Trọng (dẫn
chứng), về cha mẹ, gia đình (dẫn chứng)
- Cuộc đời, số phận bất hạnh, ngang trái:
+ Dứt duyên với Kim Trọng, bán mình cứu cha và em, rơi vào kiếp sống đoạn trường.

- 61 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Cuộc sống cô đơn, bơ vơ, tội nghiệp nơi lầu Ngưng Bích không người trò chuyện, tâm sự
(dẫn chứng).
+ Tâm trạng đau khổ, buồn bã, lo lắng, sợ hãi, tuyệt vọng nơi cửa bể chiều hôm.... (dẫn
chứng).
b/ Đánh giá khái quát:
- Đặc sắc về nghệ thuật (bút pháp ước lệ tượng trưng, sử dụng từ ngữ, các điển tích, điển
cố....., nghệ thuật tả người, tả cảnh ngụ tình....).
- Khái quát về nội dung (khắc họa hình ảnh nhân vật Thúy Kiều với vẻ đẹp, tài sắc, tâm đức
vẹn toàn nhưng cuộc đời, số phận lại có nhiều bất hạnh, ngang trái).
- Hình ảnh và cuộc đời của Thúy Kiều là tiêu biểu cho người phụ nữ trong xã hội Phong
kiến.
- Nguyễn Dụ ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp của Kiều đồng thời đồng cảm với nỗi bất hạnh của
nàng. Chính vì thế Truyện Kiều mang giá trị nhân đạo cao cả, sống mãi với thời gian.
3. Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề đã phân tích.
- Cống hiến, đóng góp của tác giả, sức sống của tác phẩm.
- Cảm xúc, suy ngẫm của người viết về nhân vật, tác phẩm.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
--------------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 16
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cần nêu ở dưới :
Mùa xuân đất trời đẹp, Dế Mèn thơ thẩn ở cửa hang, hai con Chim Én thấy tội nghiệp
bèn rủ Dế Mèn dạo chơi trên trời. Mèn hốt hoảng. Nhưng sáng kiến của Chim Én đưa ra
rất giản dị : hai Chim Én ngậm hai đầu của một cọng cỏ khô, Mèn ngậm vào giữa. Thế là
cả ba cùng bay lên. Mây nồng nàn, trời đất gợi cảm, cỏ hoa vui tươi. Dế Mèn say sưa. Sau
một hồi lâu miên man, Mèn ta chợt nghĩ bụng, ơ hay việc gì ta gánh hai con Én này trên vai
cho mệt nhỉ. Sao ta không quẳng gánh nợ này đi để dạo chơi một mình có sướng hơn
không? Nghĩ là làm, Mèn há mồm ra. Và nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành.
(Theo Đoàn Công Lê Huy trong mục “Trò chuyện đầu tuần” của báo Hoa học trò )
Câu 1. Đặt nhan đề cho văn bản. (0,5 điểm)
Câu 2. Nêu nội dung của văn bản.(1,5 điểm)
Câu 3. Những bài học nhân sinh mà em nhận được từ văn bản trên ? Đâu là quà tặng cuộc
sống mà em tâm đắc nhất ?(2,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)

- 62 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Từ nội dung câu chuyện ở phần đọc hiểu, em hãy viết một bài văn nghị luận khoảng 600 từ
trình bày suy nghĩ của em về câu chuyện trên.
Câu 2: (10,0 điểm)
Tình cảm gia đình qua hai tác phẩm: "Bếp lửa" của Bằng Việt, "Chiếc lược ngà" của
Nguyễn Quang Sáng.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Thí sinh có thể chọn đặt các nhan đề khác nhau, miễn sao nhan đề ngắn gọn, phù
hợp với nội dung của văn bản, chẳng hạn: Câu chuyện về chim én và dế mèn; Hợp tác và
chia sẻ; Chịu ơn và ban ơn; Lòng ích kỉ; Sự ảo tưởng; Cho và nhận,...
Câu 2. Nội dung câu chuyện: Chim én tốt bụng đã tặng dế mèn một món quà thật tuyệt.
Tiếc thay, Dế mèn không biết trân trọng món quà ấy . Từ người chịu ơn, Dế ảo tưởng mình
là người ban ơn. Từ việc mình là ghánh nặng của người khác, Dế đã tưởng người khác là
ghánh nặng của mình. Lòng ích kỉ, tính toán và sự ngộ nhận, ảo tưởng đã khiến Dế phải trả
giá đắt : “Dế rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành.”
Câu 3.
* Những bài học nhân sinh được đúc rút từ câu chuyện trên:
-Bài học về sự hợp tác và chia sẻ.
-Bài học về giá trị của cuộc sống, sự chuyển hóa giữa cho và nhận trong cuộc sống.
-Bài học về niềm tin.
-Bài học về cách nhìn, cách cảm nhận cuộc sống.
-Bài học về cách nhìn nhận, đánh giá về bản thân trong quan hệ với người khác...
* Thí sinh nêu một bài học trong những bài học trên mà mình tâm đắc nhất và lí giải một
cách hợp lí, có sức thuyết phục.

II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)


Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1/ Giải thích ý nghĩa của câu chuyện :
-Chim Én tốt bụng đã tặng cho Dế Mèn một món quà thật tuyệt : một chuyến thưởng ngoạn
khung cảnh mùa xuân tươi đẹp ,ấm áp .Thế nhưng Dế Mèn không biết trân trọng món quà
ấy .Bản thân là gánh nặng của người khác thế mà Dế lại tưởng người khác là gánh nặng của
mình và quyết định há mồm ra để rồi “ Dế rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành”.
Lòng ích kỉ tính toán khiến Dế ngộ nhận và phải trả giá quá đắt cho sự ảo tưởng của mình

- 63 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

-Câu chuyện gợi tác hại của cách sống ích kỉ, lối sống thực dụng. Từ đó, hướng mọi người
đến lối sống tình nghĩa, dung hòa giữa “cho’ và “nhận” .
2/ Bàn luận :
- Trong thực tế, nhiều người có lối ích kỉ, thực dụng. Họ chỉ biết “nhận” chứ không biết
“cho”, lúc nào cũng toan tính cái lợi cho bản thân mà bất chấp tình nghĩa .
-Trong cuộc sống ,con người không nên có cách nghĩ và lối sống thực dụng , sống ích kỉ
toan tính . Lối sống ấy sẽ khiến con người trở nên vô cảm , sống cô đơn và không có tình
thân, thậm chí chuốc họa vào thân .
-Cuộc sống luôn cần sự quan tâm , hợp tác và chia sẻ để con người có được hạnh phúc .
Cuộc sống là sự dung hòa giữa “cho” và “nhận”.
3/ Bài học :
-Biết trân trọng những gì mình “nhận” được từ người khác và sẵn sàng “cho” thì sẽ cảm
nhận được giá trị đích thực của cuộc sống . Biết giúp đỡ người khác một cách không vụ lợi ,
bạn sẽ “nhận” được nhiều hơn những gì bạn đã “cho” đi .
- Những người không biết quý trọng những gì mình đang có sẽ không bao giờ hạnh phúc
thậm chí bất hạnh.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, giới thiệu vấn đề nghị luận: tình cảm gia đình trong
hai tác phẩm.
2/ Thân bài:
2.1. Nét chung ở cả hai tác phẩm
- Ca ngợi tình cảm gia đình sâu nặng, gắn bó, không gì có thể chia cắt.
- Là tình cảm riêng của mỗi con người nhưng không hề bé nhỏ cô đơn vì luôn ít nhiều gắn
với tình cảm yêu nước.
- Là tình cảm lớn mang tầm nhân loại, nhưng không chung chung trừu tượng, mà được thể
hiện bằng những chi tiết, sự việc, cảm xúc rõ ràng cụ thể.
2.2. Biểu hiện sinh động phong phú qua từng tác phẩm
Bếp lửa: Một tác phẩm trữ tình, là tình cảm bà cháu, qua cảm xúc của người cháu đã trưởng
thành khi nhớ về bà. Cần phân tích được:
- Hình ảnh người bà, người mẹ Việt Nam qua hồi ức của người cháu.
- Tình yêu thương chăm sóc che chở của bà với cháu.

- 64 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Lòng thương nhớ ngưỡng mộ biết ơn của cháu với bà.


Chiếc lược ngà: Là một tác phẩm tự sự, ở đó ta bắt gặp tình cảm cha con qua cái nhìn của
người thứ ba, trong những tình huống éo le và độc đáo. Cần phân tích được:
- Tình cảm yêu quý bền vững không dễ gì thay đổi của cô bé ngây thơ, hồn nhiên nhưng
bướng bỉnh và đầy bản lĩnh đối với người cha bộ đội.
- Tình thương con cao đẹp của người cha hết lòng vì con mà không có điều kiện chăm sóc
con.
3/ Kết bài:
Khẳng định tình cảm gia đình trong hai tác phẩm: là động lưc, là cội nguồn của lòng yêu
nước.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 17
I.PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
CÂU CHUYỆN CỦA HAI HẠT MẦM
Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói:
- Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc
xuyên qua lớp đất cứng phía trên... Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu
chào đón mùa xuân... Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những
giọt sương mai đọng trên cành lá.
Và rồi hạt mầm mọc lên.
Hạt mầm thứ hai bảo:
- Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải
điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi có mọc ra, đám côn trùng sẽ
kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi có thể nở ra
được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm
ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã.
Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi.
Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc
lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức.
(Theo Hạt giống tâm hồn, First News và NXB Tổng hợp TP HCM)
Câu 1. (0,5 điểm)
Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2. (1,5 điểm)
Tác dụng của biện pháp điệp ngữ “Tôi muốn” trong lời nói của hạt mầm thứ nhất.

- 65 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 3. (1,0 điểm)


Sự khác nhau về quan điểm sống được thể hiện trong lời nói của hai hạt mầm.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ nội dung của phần Đọc hiểu, em hay viết bài văn nghị luận (khoảng 2 trang giấy thi)
trình bày suy nghĩ của em về con đường để đạt được ước mơ.

Câu 2: (10,0 điểm)


Vẻ đẹp con người Việt Nam qua một số tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại trong chương
trình Ngữ văn 9.

GỢI Ý LÀM BÀI


I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là: tự sự.
Câu 2: Tác dụng của biện pháp điệp ngữ “tôi muốn” trong lời nói của hạt mầm thứ nhất là:
nhấn mạnh và diễn tả những khát khao, ước mơ của hạt mầm thứ nhất.
Câu 3: Sự khác nhau về quan điểm sống được thể hiện trong lời nói của hai hạt mầm là:
- Hạt mầm thứ nhất: sống đầy mơ ước, khát khao hương tới những điều cao đẹp, dũng cảm
đương đầu với thử thách.
- Hạt mầm thứ hai: chọn cách sống an toàn, sống hèn nhát, thụ động, luôn sợ hãi.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1. Mở bài:
- Con người chúng ta từ khi sinh ra cho tới lúc trưởng thành, ai cũng có một ước mơ, hoài
bão của riêng mình.
- Ước mơ giúp chúng ta có thể sống vui vẻ, có ý nghĩa và mục đích, khi thực hiện được ước
mơ của mình con người cảm thấy được thành quả của quá trình nỗ lực cố gắng đúng như
dân gian ta thường nói “Sống là phải có ước mơ”.
2. Thân bài:
2.1. Giải thích
- Ước mơ là gì?

- 66 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Ước mơ chính là những dự định, khát khao mà mỗi chúng ta mong muốn đạt được trong
thời gian ngắn hoặc dài. Ước mơ chính là động lực để mỗi chúng ta vạch ra phương hướng
đường đi để dẫn tới ước mơ.
2.2. Bàn luận
- Vai trò và ý nghĩa của ước mơ trong cuộc sống của con người như thế nào?
+ Ước mơ chính là ngọn đuốc soi sáng trong tim mỗi chúng ta nó hướng chúng ta tới những
điều tốt đẹp.
+ Ước mơ cũng chính là mong muốn được cống hiến sức lực của mình cho xã hội và khi
chúng ta đạt được ước mơ cũng là lúc chúng ta được thừa nhận năng lực của mình.
- Phân tích được con đường đi tới ước mơ có dễ dàng không?
+ Con đường dẫn tới ước mơ cũng vô cùng khó khăn, không phải lúc nào cũng dễ dàng đạt
được, nhưng với những người kiên trì, bền chí, thì ước mơ sẽ giúp cho bạn định hướng cho
tương lai của mình một cách tốt đẹp nhất.
+ Ước mơ là vì sao sáng soi những lối ta đi, khi đi qua những khó khăn nhìn thấy ước mơ
của mình lấp lánh ở phía xa xa, bạn sẽ nỗ lực bước tiếp.
+ Những ước mơ sẽ đưa con người đi tới những tương lai, không quản ngại những trông
gai, nghiệt ngã, những khó khăn trên con đường đi của mình.
- Cuộc sống mà không có ước mơ thì sẽ như thế nào?
+ Ước mơ là điều mà ai cũng nên có và cần có trong cuộc sống bởi nếu không có ước mơ
cuộc sống của bạn sẽ mất phương hướng vô định.
+ Không có ước mơ bạn sẽ không xác định được mục tiêu sống của mình là gì. Chính vì
không xác định được phương hướng sẽ dẫn tới bạn sẽ sống hoài sống phí, và trở thành người
tụt hậu bị bạn bè, xã hội bỏ lại phía sau.
- Mở rộng vấn đề:
+ Trong xã hội ngày nay bên cạnh những bạn trẻ sống có ước mơ có lý tưởng rất đáng trân
trọng, thì bên cạnh đó vẫn còn nhiều bạn trẻ sống không có ước mơ.
+ Các bạn không hiểu mình muốn gì và không có ý chí phấn đấu, các bạn đó cứ sống và
buông bỏ đời mình theo số phận muốn tới đâu thì tới, thật đáng buồn.
3. Kết bài
- Là một học sinh ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần phải có ước mơ mục đích sống cho
riêng mình.
- Để đạt được ước mơ chúng ta cần ra sức rèn luyện học tập, tu dưỡng đạo đức để chuẩn bị
những tư trang cần thiết cho con đường đi tới ước mơ của mình.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.

- 67 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1. Mở bài: Nêu được vấn đề cần nghị luận.
2. Thân bài:
a.Vẻ đẹp của tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng qua hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ: yêu nước, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì Tổ quốc, vì cách
mạng… (Lựa chọn, phân tích, dẫn chứng qua các tác phẩm: Làng ( Kim Lân ), Đồng chí
( Chính Hữu), Bài thơ về tiểu đội xe không kính ( Phạm Tiến Duật), ...
b.Vẻ đẹp của tinh thần lao động hăng say, với tinh thần làm chủ…góp phần xây dựng đất
nước. ( Phân tích, dẫn chứng qua các tác phẩm: Đoàn thuyền đánh cá ( Huy Cận ), Lặng lẽ
Sa Pa ( Nguyễn Thành Long )…
c.Vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam trong đời sống tình cảm: lòng kính yêu đối với
lãnh tụ; tình đồng chí, đồng đội; tình cảm cha – con, tình mẹ – con, tình bà – cháu… (Lựa
chọn, phân tích, dẫn chứng qua các tác phẩm: Đồng chí (Chính Hữu), Bài thơ về tiểu đội xe
không kính ( Phạm Tiến Duật) Chiếc lược ngà ( Nguyễn Quang Sáng), Khúc hát ru những
em bé lớn trên lưng mẹ ( Nguyễn Khoa Điềm ), Bếp lửa ( Bằng Việt ), Ánh trăng ( Nguyễn
Duy)…
3. Kết bài: Khẳng định nền văn học Việt Nam hiện đại đã lưu giữ, phát huy những tinh hoa
và bản sắc của tâm hồn dân tộc. Góp phần bồi đắp tâm hồn, tính cách… cho các thế hệ Việt
Nam ở hiện tại và tương lai.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
-------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 18
I.PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
CẬU BÉ VÀ CÂY SI GIÀ
Bờ ao đầu làng có một cây si già. Thân cây to, cành lá xum xuê, ngả xuống mặt nước. Một
cậu bé đi ngang qua. Sẵn con dao nhọn trong tay, cậu hí hoáy khắc tên mình lên thân cây.
Cây đau điếng, nhưng cố lấy giọng vui vẻ, hỏi cậu:
- Chào cậu bé. Tên cậu là gì nhỉ?
- Cháu tên là Ngoan.
- Cậu có cái tên mới đẹp làm sao!
Mặt cậu bé rạng lên. Cậu nói:
- Cảm ơn cây.

- 68 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Này, vì sao cậu không khắc tên lên người cậu? Như thế có phải tiện hơn không? – Cây
hỏi.
Cậu bé rùng mình, lắc đầu:
- Đau lắm, cháu chịu thôi!
- Vậy, vì sao cậu lại bắt tôi phải nhận cái điều cậu không muốn?
(Theo Trần Hồng Thắng)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. (0,5 điểm)
Câu 2: Em hiểu thế nào về câu nói của cậu bé: “Đau lắm, cháu chịu thôi!”? (1,0 điểm)
Câu 3: Văn bản gửi gắm bức thông điệp gì với em? (1,0 điểm)
Câu 4: Gạch chân và gọi tên thành phần biệt lập có trong hai câu sau: Này, vì sao cậu
không khắc tên lên gười cậu? Như thế có phải tiện hơn không – cây hỏi?(0,5 điểm)
Câu 5: Theo em, cậu bé trong văn bản đã phạm sai lầm gì? Sai lầm đó thể hiện qua câu nói
nào?(1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Viết một bài văn nghị luận (khoảng 2 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của mình về bài học
được rút ra từ câu chuyện ở phần Đọc hiểu.

Câu 2: (10,0 điểm)


Phân tích hình ảnh người phụ nữ trong văn học cổ qua hai văn bản “Chuyện người con gái
Nam Xương” của Nguyễn Dữ và các đoạn trích văn bản “Truyện Kiều” của Nguyễn Du?
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên là: tự sự

Câu 2: Câu nói của cậu bé: “Đau lắm, cháu chịu thôi!”, có thể hiểu:
- Cậu bé sợ đau nên không khắc tên cậu lên chính thân thể cậu (0.25)
- Cậu bé không hiểu được nỗi đau đớn mà cây si già vừa trải qua.
Câu 3: Học sinh được đưa ra suy nghĩ cá nhân và đưa ra thông điệp bản thân thấy phù hợp
Ví dụ: - Điều mình không muốn nhận thì cũng đừng làm đối với người khác.
- Đó là điều kiện để cuộc sống đầy ắp tình thương và hạnh phúc.
Câu 4: Thành phần biệt lập có trong hai câu sau: Này, vì sao cậu không khắc tên lên người
cậu? Như thế có phải tiện hơn không – cây hỏi? là:
- “Này”: Thành phần gọi đáp.
- “Cây hỏi”: Thành phần phụ chú.

- 69 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 5: - Cậu bé trong văn bản đã phạm sai lầm: Cậu bé biết mình sẽ đau đớn khi khắc tên
lên chính thân thể mình. Nhưng cậu bé lại khắc tên cậu lên thân thể người khác. Cậu bé
không nhận thức được, người khác cũng có những cảm xúc giống cậu.
- Sai lầm đó thể hiện qua câu nói của cây si già: - Vậy, vì sao cậu lại bắt tôi phải nhận cái
điều cậu không muốn?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
– Từ câu chuyện, học sinh có thể xác định được trong cuộc sống, có nhiều điều mà bản thân
mình không muốn nhận ( sự đau đớn, khổ đau, mất mát, bất hạnh…). Và dù vẫn có lúc
không tránh được nhưng bản thân mỗi người không ai mong những điều đó đến với mình.
– Không nên đem lại cho người khác những điều mà mình không muốn (nỗi đau đớn, khổ
đau, sự mất mát hay bất hạnh…) dù vô tình hay cố ý.
– Không được ích kỷ hay thờ ơ, dửng dưng, vô tình trước hậu quả của những lời nói hay
hành động mà chính bản thân mình đã gây nên đối với người khác và phải biết đặt mình
trong hoàn cảnh của người khác để thấu hiểu, sẻ chia và thông cảm…
– Mỗi con người không chỉ biết đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho bản thân mà còn cần
biết đem lại cho người khác niềm vui, niềm hạnh phúc…
– Phê phán những kẻ chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân mà quên đi người khác
– Bài học rút ra cho bản thân: hãy biết sống chậm lại, lắng nghe những người xung quanh,
để hiểu hơn, để yêu hơn và tránh gây ra những điều tổn thương không đáng có; biết nhận ra
lỗi lầm của mình và biết sửa chữa nó.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Hình ảnh người phụ nữ trong văn học cổ ở trên hai phương diện đó là vẻ đẹp và số phận bi
kịch.

- 70 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

2/ Thân bài:
Luận điểm 1: Số phận bi kịch của người phụ nữ.
- Nhân vật Vũ Nương: đau khổ, bất hạnh, oan khuất, tài hoa bạc mệnh, hồng nhan đa truân:
không được sum họp vợ chồng hạnh phúc, một mình nuôi già dạy trẻ, bị chồng nghi oan, phải
tìm đến cái chết (phân tích- dẫn chứng).
- Nhân vật Thúy Kiều: Bi kịch tình yêu, mối tình đầu tan vỡ, phải bán mình chuộc cha, bị coi là
một món hàng, bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích trong hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp, đối diện với
một tương lai lênh đênh vô định (phân tích- dẫn chứng ).
Luận điểm 2: Vẻ đẹp của người phụ nữ.
- Chung thủy sắt son, hiếu thảo (phân tích- dẫn chứng).
- Tài sắc vẹn toàn - một tuyệt thế giai nhân, hiếu thảo, vị tha nhân hậu, bao dung, khao khát tự do
công lý và chính nghĩa
( phân tích- dẫn chứng).
*Lưu ý: học sinh có thể phân tích theo lần lượt từng luận điểm hoặc phân tích theo từng
nhân vật: Ví dụ phân tích nhân vật Vũ Nương rồi phân tích nhân vật Thúy Kiều song ở mỗi
nhân vật đều phải nổi bật rõ hai vấn đề là: vẻ đẹp và số phận bi kịch.
3/ Kết bài:
Khẳng định vấn đề: Hình ảnh người phụ nữ trong văn học cổ: Hồng nhan bạc mệnh, đúng
như lời nhận xét của Nguyễn Du:
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.
(Truyện Kiều)
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
---------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 19
I.PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.
Tấm gương là người bạn chân thật suốt một đời mình, không bao giờ biết xu nịnh ai, dù đó
là kẻ vương giả uy quyền hay giàu sang hãnh tiến. Dù gương có tan xương nát thịt thì vẫn
cứ nguyên tấm lòng ngay thẳng trong sạch như từ lúc mẹ cha sinh ra nó. Nếu ai có bộ mặt
không xinh đẹp thì gương không bao giờ nói dối, nịnh xằng là xinh đẹp. Nếu ai mặt nhọ,
gương nhắc nhở ngay. Nếu ai buồn phiền cau có thì gương cũng buồn phiền cau có theo
như để an ủi, sẻ chia cho người đỡ buồn phiền sầu khổ.
Là người, ai dám tự bảo mình là trong sáng suốt đời như tấm gương kia. Thiếu gì kẻ ác độc,
nịnh hót, hớt lẻo, dối trá, có kẻ còn tham lam mà bảo trắng là đen, gọi xấu là tốt đấy sao.

- 71 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Không một ai mà không soi gương, tư già đến trẻ, từ đàn ông đến đàn bà. Soi gương nhiều
nhất có lẽ là các chị chúng ta, những cô gái càng xinh đẹp thì càng thích soi gương.
Không hiểu ông Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi có lúc nào soi gương để buồn phiền cho
gương mặt xấu xí của mình, để rồi làm ra bài phú “Hoa sen giếng ngọc” nổi tiếng bao đời.
Anh Trương Chi nữa, anh ngồi trên con thuyền lơ lửng mặt sông, có soi vào dòng nước để
tủi cho khuôn mặt mình, nên đành gửi lòng vào tiếng hát cho say đắm lòng cô gái cấm cung
và bao người khác nữa… thành câu chuyện đau buồn.
Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn
hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng
không hổ thẹn.
Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng
thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác với bất cứ ai.
(Băng Sơn, U tôi -Theo sách Ngữ văn 7, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2015, tr.84, 85)
Câu 1. Chỉ ra đặc tính nổi bật của tấm gương được nêu trong văn bản. (1,0 điểm)
Câu 2. Từ đặc tính của tấm gương, tác giả liên tưởng so sánh với điều gì trong cuộc sống?
(0,5 điểm)
Câu 3. Thái độ mà tác giả muốn biểu đạt qua bài văn? (1,0 điểm)
Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến “Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh
phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm
gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn”? Vì sao? (1,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một bài văn nghị luận khoảng 2 trang
giấy thi trình bày suy nghĩ của bản thân về cách nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn.

Câu 2: (10,0 điểm)


Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật,
muôn loài…
(Ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh, Ngữ văn 7, T2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, Tr.60)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam
Xương (Trích Truyền kỳ mạn lục) của Nguyễn Dữ và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích
(Trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Đặc tính nổi bật của tấm gương: trung thực, chân thành, thẳng thắn, trong
sạch, không biết nói dối hay nịnh hót, ác độc với bất cứ ai.
Câu 2. Từ đặc tính của tấm gương, tác giả liên tưởng so sánh với tính cách, phẩm
chất của con người.

- 72 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 3. Thái độ tác giả biểu đạt qua bài văn: biểu dương những con người trung thực,
ngay thẳng, phê phán những kẻ xu nịnh, dối trá.
Câu 4. Học sinh trình bày quan điểm riêng và cần có những lí giải thuyết phục. Có thể theo
hướng: đồng tình với ý kiến:
Vì: Vẻ đẹp của hình thức bên ngoài vốn là một hạnh phúc của con người; nhưng vẻ đẹp của
tâm hồn bên trong sẽ càng làm con người hạnh phúc hơn, nhất là khi gắn liền với lương tâm
và sự tự trọng. Trong cuộc sống, con 1,0 người cần biết quý trọng vẻ đẹp bên ngoài nhưng
điều quan trọng hơn là phải luôn tu dưỡng, rèn luyện đời sống tâm hồn, nhân cách bên trong
để xứng đáng là Con Người
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : cách nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn.
c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1/ Mở bài:
- Xác định vấn đề cần nghị luận: cách nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn
2/ Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận
2.1. Giải thích
- Tâm hồn con người là tổng hoà của nhiều yếu tố như cảm xúc, nhận thức, lí trí, khát
vọng… Người có tâm hồn đẹp là người có tấm lòng nhân ái, bao dung, nhạy cảm trước mọi
nỗi niềm của con người.
- Vẻ đẹp tâm hồn là vẻ đẹp của phẩm chất bên trong, là yếu tố tạo nên nét đẹp chân chính
của mỗi người.
2.2. Bàn luận
- Nuôi dưỡng tâm hồn là điều rất quan trọng và thật cần thiết. Việc làm ấy cần được tiến
hành thường xuyên và ngay từ khi còn nhỏ.
- Mỗi người có thể nuôi dưỡng tâm hồn mình bằng nhiều cách khác nhau:
+ Biết lắng nghe sự chỉ bảo của ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo
+ Không ngừng học hỏi để nâng cao vốn sống, vốn hiểu biết
+ Luôn hướng thiện và có tâm hồn đồng cảm với người khác
+ Biết cách sống mình vì mọi người, bản thân không bao giờ vụ lợi và luôn có ý chí vươn
lên trong cuộc sống
+ Tránh gây tổn thương cho những người xung quanh
+ Biết chia sẻ niềm vui mà bạn mình vừa nhận được,… lời nói đi đôi với việc làm, hành
động bên ngoài thống nhất với suy nghĩ bên trong…

- 73 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Làm thế nào để có một tâm hồn đẹp: Biết quan sát, lắng nghe, học hỏi, nhạy cảm, thấu
hiểu, chia sẻ với người khác để cùng hướng tới những điều thiện
- Phản đề: Phê phán một số người hiện nay thường chỉ quan tâm đến vẻ đẹp hình thức, ra
sức chăm chút cho vẻ đẹp hào nhoáng bên ngoài mà không quan tâm trau dồi vẻ đẹp tâm
hồn (công, dung, ngôn, hạnh)
3/ Kết bài: Bài học nhận thức
- Cái đẹp tiềm ẩn bên trong phẩm chất, tính cách mới tạo nên giá trị đích thực của mỗi con
người, vẻ đẹp tâm hồn tôn vinh thêm cho vẻ đẹp hình thức
- Vẻ đẹp tâm hồn làm nên giá trị sâu xa, bền vững của con người.
- Con người ta chỉ hoàn thiện khi có sự hài hoà giữa vẻ đẹp hình thức với vẻ đẹp tâm hồn.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận
- Vấn đề trung tâm của văn chương là vấn đề con người và nguồn gốc cốt yếu của văn
chương chính là lòng thương người.
- Lòng thương người hay nói rộng ra là giá trị nhân đạo là phẩm chất cốt lõi, là tiêu chuẩn
cho một tác phẩm văn học chân chính.
2/ Thân bài:
a. Giải thích ý kiến
- Hoài Thanh đã đưa ra vấn đề quan trọng, bản chất của văn chương, được coi là nguồn gốc
cốt yếu của văn chương: lòng thương người mà rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.
Văn chương chính là tiếng nói của tâm hồn, cảm xúc, chỉ bật ra khi trong tim cuộc sống tràn
đầy. Nói chuyện văn chương chính là chuyện của những tâm hồn đồng điệu.
- Lòng thương người, thậm chí thương cả muôn vật, muôn loài là tình cảm rộng lớn, cao cả,
mang tầm nhân loại. Tình cảm ấy không chỉ là cội nguồn của văn chương mà còn là thước
đo giá trị của tác phẩm văn chương chân chính. Giá trị đó chính là giá trị nhân đạo, là
những ý nghĩa nhân văn sâu sắc mà nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.
- Giá trị nhân đạo là một phẩm chất cao quý của tác phẩm văn học chân chính. Nói đến giá
trị nhân đạo, đến ý nghĩa nhân văn là nói đến vấn đề con người, vấn đề nhân sinh đặt ra
trong tác phẩm. Ở đó, con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu, trong mối quan hoài
thường trực của các nhà văn.

- 74 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Biểu hiện của giá trị nhân đạo rất đa dạng song thường tập trung vào những mặt cụ thể
sau: lòng thương yêu, sự cảm thông, xót xa trước những hoàn cảnh, những số phận bất
hạnh; lên án, tố cáo các thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người; ngợi ca, đề
cao những vẻ đẹp, phẩm giá cao quý; trân trọng, nâng niu khát vọng sống, khát vọng tình
yêu và hạnh phúc của con người.
b. Giá trị nhân đạo qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và đoạn trích
Kiều ở lầu Ngưng Bích.
- Tấm lòng yêu thương, đồng cảm, xót xa cho những số phận người phụ nữ tài sắc mà bất
hạnh, gặp nhiều bi kịch trong cuộc đời: số phận của Kiểu bị ném vào nhà chứa, rồi giam
lỏng trong lầu Ngưng Bích với nỗi cô đơn, buồn tủi, thương thân, xót phận; là tình cảnh oan
khiên nghiệt ngã của Vũ Nương, đến mức nàng phải dùng cái chết để chứng tỏ tấm lòng
trong trắng, tiết hạnh của mình.
- Qua bi kịch thân phận của Kiều và Vũ Nương, cả hai nhà văn lên án, tố cáo xã hội phong
kiến bất công, tàn bạo đã tước đi quyền sống, chà đạp lên con người. Đó là chiến tranh phi
nghĩa, là chế độ nam quyền (Chuyện người con gái Nam Xương), là bọn quan lại tham lam,
là lũ buôn thịt bán người không từ một thủ đoạn chỉ vì đồng tiền (Truyện Kiều).
- Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp, phẩm chất cao quý của người phụ nữ, dù cuộc đời của họ
truân chuyên, nhục nhằn. Đó là lòng chung thủy, sự hiếu hạnh, giàu tình yêu thương, luôn
sống vì người khác, nghĩ cho người khác của Kiều và Vũ Nương.
- Trân trọng, đề cao những khát vọng nhân văn của người phụ nữ: khát vọng về tình yêu,
hạnh phúc, về một mái ấm gia đình bình dị, sum vầy.
c. Đánh giá về ý kiến của Hoài Thanh
- Ý kiến của Hoài Thanh về nguồn gốc, phẩm chất của văn chương là ý kiến đúng đắn, khoa
học bởi nó đã nói lên đặc trưng, thuộc tính quan trọng nhất của văn học: Văn học là tiếng
nói của tâm hồn, cảm xúc; văn học mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc
- “Văn học là nhân học” (M. Gorki).
- Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kỳ mạn lục) của Nguyễn Dữ
và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du đã thể hiện rõ nét
quan niệm văn học của Hoài Thanh. Bởi cả hai đều là những tác phẩm mang giá trị nhân
đạo cao cả, hướng tới con người, vì con người.
3/ Kết bài: Khẳng định vấn đề.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
--------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 20
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4

- 75 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Con đê dài hun hút như cuộc đời. Ngày về thăm ngoại, trời chợt nắng, chợt râm.Mẹ bảo:
- Nhà ngoại ở cuối con đê.
Trên đê chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng mẹ kéo tay con:
- Đi nhanh lên kẻo nắng vỡ đầu ra.
Con cố. Lúc râm con đi chậm, mẹ mắng:
- Đang lúc mát trời, nhanh lên kẻo nắng bây giờ!
Con ngỡ ngàng: Sao nắng, sao râm đều phải vội?
Trời vẫn nắng vẫn râm…
Mộ mẹ cỏ xanh, con mới hiểu: Đời, lúc nào cũng phải nhanh lên.
(Bóng nắng, bóng râm, Theo vinhvien.edu.vn)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? (0,5 điểm)
Câu 2. (2,0 điểm)
“Trên đê chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng mẹ kéo tay con:
- Đi nhanh lên kẻo nắng vỡ đầu ra.”
Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng biện pháp đó?
Câu 3. Nêu nội dung chính của văn bản trên? (1,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Bài học mà em rút ra từ văn bản ở phần đọc hiểu trên là gì? Hãy trả lời câu hỏi trên bằng
một bài văn nghị luận khoảng 600 từ.
Câu 2: (10,0 điểm)
Nhận xét về văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, có ý kiến viết:
“ Văn học của ta đã xây dựng và thể hiện sinh động hình ảnh của thế hệ trẻ
“Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” với ý thức ngày càng sâu sắc về trách nhiệm của thế hệ
trước dân tộc và nhân dân, trước Tổ quốc và lịch sử.”
Qua một số tác phẩm đã học, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1.
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: phương thức biểu cảm.
Câu 2.
Xác định biện pháp tu từ: biện pháp nói quá/cường điệu/thậm xưng.
Hiệu quả nghệ thuật: nắng vỡ đầu ra làm tăng sức gợi hình, gây ấn tượng về cái nắng gay
gắt.
Câu 3.
Nội dung chính của văn bản: Những khó khăn, thử thách khắc nghiệt trong cuộc đời và
những cơ hội, thuận lợi đến với mỗi người trong cuộc sống.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)

- 76 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 1: (6,0 điểm)


a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
a/ Mở bài:
Nêu được vấn đề cần nghị luận:
b/ Thân bài:
b.1. Hiểu nội dung câu chuyện:
- Cuộc đời như một con đê dài hun hút và mỗi con người đều phải đi trên con đê của
riêng mình. Trên chặng đường đi ấy có khi nắng, khi râm, không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của chúng ta. Nhiệm vụ của chúng ta là phải đi qua những “ bóng nắng bóng râm” đó
để đi trọn con đường của mình.
- Bóng nắng: tượng trưng cho những trở ngại, khó khăn, những thách thức và cả
những thất bại mà con người có thể gặp phải trong cuộc sống.
- Bóng râm: tượng trưng cho những thuận lợi, những cơ hội, những thành công trong
cuộc đời
Cả hai điều này đến đan xen nhau và tất cả chúng ta đều phải đón nhận nó.
Câu chuyện khuyên con người trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng phải nỗ lực hết mình.
Khi khó khăn phải biết nỗ lực phấn đấu vươn lên . Còn khi có cơ hội phải biết tận dụng
nắm bắt để thành công hơn nữa.
b.2. Bình luận:
* Câu chuyện gợi cho ta bài học trong cuộc sống:
- Cuộc đời là một hành trình dài với hướng tới một bến đợi bình an với những cơ hội,
những thách thức lên tiếp đan xen. Trong cuộc sống, phải nhận thức được đâu là những khó
khăn thử thách và những thuận lợi đối với mình.
- Không nên thụ động trước những biến cố xảy ra trong cuộc sống.
- đời, lúc nào cũng phải nhanh lên:
+ Vì sao phải sống nhanh: thời gian trôi đi hối hả không chờ đợi ai. Nhất là trong
cuộc sống hiện đại. Nếu không biết tận dụng nó để có thể hoàn thành công việc...
+ Thế nào là sống nhanh lên: nghĩa là phải trân trọng từng giây phút của cuộc đời,
tăng cường độ sống cho một khoảng thời gian ngắn nhất. Sống khẩn trương, làm việc một
cách có ích, không nên sống hoài, sống uổng cho những mục đích vô bổ. Sống có ý nghĩa
đối với mình và với những người xung quanh. Chứ không phải sống nhanh là sự sống vội,
sống thử .

- 77 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Sống nhanh để làm gì: sống nhanh để được nhận yêu thương và trao gửi yêu
thương. Sống nhanh để được tận hưởng những gì tốt đẹp của cuộc sống. Sống nhanh để
được tận hiến cuộc đời mình chp cuộc đời chung.
* Bàn bạc mở rộng:
- Cơ hội và thách thức, hạnh phúc và khổ đau, thuận lợi và khó khăn... là những điều
mà con người sẽ gặp trong cuộc đời. Hãy coi đó là một phần trong cuộc sống, là chặng
đường ai cũng phải đi qua. Hãy bình thản và bản lĩnh đón nhận nó và sống thật có ích, sống
thật hết mình, bởi cuộc sống không chờ đợi...
- Phê phán những kẻ sống không nghị lực, không ý chí, thờ ơ...
c/ Kết bài: Khẳng định vấn đề
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam qua thực tế văn học chống Mĩ
- Trích ý kiến
2/ Thân bài
2.1. Khái quát chung
- Hoàn cảnh lịch sử: Hai mươi năm dân tộc Việt Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ
cứu nước. Đó là cuộc chiến đấu đầy gian khổ, ác liệt và hi sinh.
- Hình ảnh trung tâm của thời đại, niềm tự hào của dân tộc và cũng là hình ảnh trung tâm
của văn học kháng chiến chống Mĩ đó là hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam- thế hệ đóng góp lớn
công sức và xương máu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và dựng xây đất nước:
Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
Mà lòng phơi phới dậy tương lai
- Bởi vậy văn học giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, nhiều tác phẩm thơ ca cũng
như văn xuôi của các tác giả đã khắc họa sinh động hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong
kháng chiến chống Mĩ: Họ là những người lính lái xe Trường Sơn; những cô gái thanh niên
xung phong trên chiến trường; những con người ngày đêm miệt mài lao động cống hiến cho
đất nước...
- Họ đều là những thanh niên sống có lý tưởng cao đẹp, họ nguyện đem sức trẻ, tinh thần,
trí tuệ…cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Tuy nhiệm vụ khác nhau

- 78 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

nhưng họ cùng chung mục đích, lý tưởng là bảo vệ và xây dựng đất nước nên ở họ đều tỏa
sáng những phẩm chất cao đẹp tuyệt vời.
2.2. Phân tích và chứng minh
Luận điểm 1: Đó là lớp thanh niên trẻ có lý tưởng cách mạng cao đẹp, có hoài bão ước
mơ, sẵn sàng cống hiến sức trẻ cho đất nước
- Lý tưởng cao đẹp của những người lính lái xe Trường Sơn: Vì sự nghiệp giải phóng
miền Nam thống nhất đất nước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
( Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
- Nhân vật anh thanh niên dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng anh đã ý thức được một cách sâu
sắc về trách nhiệm của mình (một công dân) đối với quê hương đất nước, mà cao hơn là lý
tưởng sống, lý tưởng cách mạng
“ Mình sinh ra là gì,mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” (Lặng lẽ Sa Pa)
Luận điểm 2: Họ là những con người dũng cảm, gan dạ, đầy tinh thần trách nhiệm,
coi thường hiểm nguy,vượt qua mọi gian khổ sẵn sàng hi sinh để hoàn thành nhiệm
vụ.
- Những người lính lái xe Trường Sơn với tinh thần dũng cảm và ý chí kiên cường vì sự
nghiệp giải phóng đất nước đã giúp họ vượt qua sự nguy hiểm của bom đạn ( sự ác liệt trên
tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ), vượt qua sự khó khăn gian khổ để hoàn thành
nhiệm vụ
“ Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi…”

“ Không có kính ừ thì có bụi….”


“ Không có kính ừ thì ướt áo…”
“ Lại đi, lại đi trời xanh thêm.”
- Anh thanh niên với lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm đã giúp anh vượt qua nỗi cô
đơn, vượt qua mọi gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ
“ Cháu ở đây có nhiệm vụ đo nắng, đo mưa….xong việc trở vào là không thể nào ngủ lại
được.”
c. Luận điểm 3: Ở họ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết, sẵn sàng chia sẻ với
nhau trong cuộc sống thiếu thốn, gian khổ và hiểm nguy.
- Những người lính lái xe Trường Sơn từ sự cùng chung nhiệm vụ, lý tưởng họ đã trở thành
đồng đội của nhau, sẻ chia với nhau những gian khổ ở chiến trường, tình đồng đội đã tiếp
thêm cho họ sức mạnh để vượt qua bom đạn hiểm nguy. Hơn thế họ còn coi nhau như anh
em trong một gia đình
(Dẫn chứng và phân tích)

- 79 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Anh thanh niên có thể vượt qua nỗi cô đơn, vượt qua mọi sự gian khổ để hoàn thành
nhiệm vụ là vì anh luôn suy nghĩ anh không cô đơn mà luôn có đồng đội tiếp sức cho anh: “
Huống chi công việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia”.Vì đồng
đội mà anh luôn cố gắng trong công việc bởi anh luôn thấy những đóng góp của mình cho
đất nước còn quá nhỏ bé so với họ (anh bạn trên đỉnh Phan-xi-păng,anh cán bộ nghiên cứu
bản đồ sét, ông kĩ sư vườn rau Sa- Pa).
Luận điểm 4: Giữa những khó khăn ác liệt của cuộc sống họ vẫn tràn đầy tinh thần
lạc quan, sự trẻ trung, lãng mạn của tuổi trẻ.
- Sự trẻ trung, ngang tàng, sôi nổi đậm chất lính của những chiến sĩ lái xe Trường Sơn giữa
chiến trường ác liệt. Thái độ bất chấp những gian khổ hiểm nguy
(Dẫn chứng và phân tích)
- Anh thanh niên, qua những lời anh tâm sự với ông họa sĩ và cô kĩ sưvề cuộc sống một
mình của anh, về công việc của anh ta thấy được ý chí nghị lực phi thường ở anh“ …Nếu là
nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng…”. Không chỉ vậy, ngoài giờ làm việc còn trồng hoa,
nuôi gà và đặc biệt là dành thời gian để đọc sách mở mang hiểu biết.
2.3. Đánh giá
- Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ hiện lên chân thực, sinh động
trên các trang văn của các tác giả đã có sức thuyết phục với người đọc.
- Hình ảnh ấy không chỉ cho thấy tài năng của các tác giả mà còn cho chúng ta thấy sự am
hiểu, trải nghiệm cuộc sống trong những năm kháng chiến ác liệtcủa các nhà văn, nhà thơ.
- Qua đó, chúng ta có thể hiểu thêm về lịch sử dân tộc, thêm tự hào và tiếp bước truyền
thống các thế hệ cha anh.
3/ Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề
- Suy nghĩ của bản thân.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
---------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 21
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau đây và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
...Khi nhìn cuộc đời với ánh mắt tiêu cực, người ta sẽ luôn thấy hoài nghi, lo âu, sợ hãi. Lúc
đó, người ta sẽ không làm việc tốt hơn, ít yêu thương hơn, ít cống hiến hơn; sẽ đánh mất
tiềm năng và sự tốt đẹp trong bản thân họ. Sự quá tải thông tin tiêu cực sẽ làm mất niềm tin,
không mang lại cho xã hội sự an toàn hơn và không giúp cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
...Khi gửi niềm tin yêu vào con người, nếu ta là một người sống hết mình vì mọi người,
luôn tin tưởng, sẵn sàng bao dung và tha thứ thì ta sẽ có niềm tin và sẽ sống có ý nghĩa hơn.

- 80 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Chúng ta không nên chỉ nhìn vào những mặt trái của cuộc sống rồi vội đánh mất niềm tin
vào bản thân, vào thế giới xung quanh. Trách nhiệm tìm lại niềm tin vào cuộc sống phải là
tự thân mỗi người. Hãy tự vấn ta đã và sẽ làm gì cho cuộc đời này, cho xã hội này ngày
càng đáng sống hơn. Đừng nghĩ là xã hội vô cảm và dần thiếu vắng người tốt. Lòng tốt vẫn
quanh đây. Chúng ta không sợ người xấu mà chỉ sợ người tốt không làm gì.
(Đừng đánh mất niềm tin của Diệp Văn Sơn, báo Người lao động số ra ngày 30/8/2015)
Câu 1 (0,5 điểm): Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Theo tác giả, những nguyên nhân nào khiến con người mất niềm tin?
Câu 3 (1,0 điểm): Vì sao tác giả cho rằng: "Trách nhiệm tìm lại niềm tin vào cuộc sống
phải là tự thân mỗi người"?
Câu 4 (1,5 điểm): Văn bản trên đã mang đến cho em thông điệp gì? Ý nghĩa của thông điệp
ấy đối với cuộc sống cá nhân?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1 (6,0 điểm):
Hãy viết 01 bài văn ngắn khoảng 600 từ trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trong đoạn
trích ở phần Đọc – hiểu: "Chúng ta không sợ người xấu mà chỉ sợ người tốt không làm gì."
Câu 2 (10,0 điểm):
Trong tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ Nguyễn Đình Thi viết :
“ Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được. Ta sẽ dừng tay
trên trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đọc.”
Hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng một bài thơ đã học trong chương trình ngữ văn lớp 9
( SGK Ngữ văn 9 tập 2, NXB Giáo dục 2005, trang 15)
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là: Phương thức nghị luận
Câu 2. Những nguyên nhân khiến con người mất niềm tin là:
- Sự quá tải thông tin tiêu cực.
- Chỉ nhìn vào mặt trái cuộc sống.
Câu 3 Tác giả cho rằng: "Trách nhiệm tìm lại niềm tin vào cuộc sống phải là tự thân mỗi
người" vì:
- Niềm tin con người phụ thuộc vào cách nhìn cuộc sống của họ.
- Cuộc sống không hoàn toàn xấu. Xã hội không thiếu vắng những con người tốt.
- Phải tìm lại niềm tin để mỗi người sống có ý nghĩa hơn.
Câu 4
- Văn bản trên đã mang đến cho chúng ta thông điệp: Hãy giữ vững niềm tin trong cuộc
sống.

- 81 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Ý nghĩa của thông điệp ấy đối với cuộc sống cá nhân: Không nên nhìn đời bằng ánh mắt
tiêu cực. Đừng nghĩ là xã hội vô cảm và dần thiếu vắng người tốt. Người tốt vẫn quanh ta.
Hãy xây dựng cho mình một lối sống tích cực, tốt đẹp hơn.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận :"Chúng ta không sợ người xấu mà chỉ sợ người tốt
không làm gì."
c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1. Mở bài : Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần bàn « Chúng ta không sợ người xấu mà chỉ sợ
người tốt không làm gì."
2. Thân bài :
2.1."Giải thích: - Trong cuộc đời, người xấu thật đáng sợ, nhưng đáng sợ hơn là người tốt
không tham gia vào việc chống lại cái xấu, cái ác.
- Câu nói mang ý nghĩa phê phán sự thờ ơ, dửng dưng, vô cảm của những người được cho
là tốt trong cuộc sống hiện nay.
2.2. Chứng minh, bàn luận:
Không sợ kẻ xấu vì khi ta biết họ xấu ta sẽ dễ dàng đề phòng, ngăn chặn, đấu tranh. Trong
xã hội hiện nay người tốt vẫn nhiều hơn kẻ xấu. Thế nhưng nếu người tốt không làm gì để
ngăn chặn kẻ xấu thì kẻ xấu sẽ lộng hành khiến cho cuộc sống ngày càng trở nên ảm đạm
hơn. (Dẫn chứng về sự hèn nhát, dửng dưng của người được cho là tốt trước hành động xấu
xa của người xấu như chống tiêu cực, tệ nạn xã hội...)
=> Xã hội cần lên án sự thiếu trách nhiệm của người tốt trước việc đấu tranh chống kẻ xấu
bởi vì "người tốt không làm gì" còn tệ hại hơn kẻ xấu.
2.3. Bài học nhận thức và hành động:
Cần thấy được sự nguy hiểm của những người được cho là tốt nhưng lại không làm gì trong
việc đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác. Cần lên án với cả loại người này để xã hội ngày
càng tốt đẹp hơn.
3. Kết bài : Khẳng định vấn đề.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

- 82 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề, ý kiến của Nguyễn Đình Thi viết :
“ Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được. Ta sẽ dừng tay
trên trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đọc.”
2/ Thân bài:
a.Bài thơ hay và việc đọc một bài thơ hay.
- Bài thơ hay có sự sáng tạo độc đáo về nội dung cũng như hình thức nghệ thuật, khơi gợi
tình cảm cao đẹp và tạo được ấn tượng sâu sắc đối với người đọc.
- Bài thơ hay tự nó có sức lôi cuốn kỳ lạ khiến ta không thể chỉ đọc một lần. Thơ hay đánh
thức mĩ cảm trong ta khiến ta yêu thích, ngâm ngợi, ta như được chia sẻ, giãi bày.
- Đọc nhiều lần để khám phá sự phong phú về nội dung tình cảm cũng như chiều sâu ý
nghĩa của thơ (nhất là khi bài thơ có nhiều tầng ý nghĩa luôn khiến ta trăn trở, suy nghĩ)
- Đọc thơ không phải chỉ bằng trí tuệ hay cảm xúc, lý trí hay tình cảm, phải đọc bằng tất cả
năng lực tinh thần của mình, bằng “tất cả tâm hồn” để cảm và hiểu cái hay cái đẹp của thơ.
b. Làm sáng tỏ nhận định.
- Bài thơ được chọn thuộc chương trình Ngữ văn lớp 9 đã dược học.
- Bài thơ thực sự là một tác phẩm văn chương có giá trị.
- Học sinh cần làm rõ bài thơ hay ở cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật.
( Phần làm sáng tỏ nhận định phải gắn với ý giải thích ở trên một cách hợp lý)
3/ Kết bài: Kết thúc vấn đề.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
--------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 22
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
…Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Mất tiền có thể kiếm lại được tiền, mất xe có thể sắm
lại được xe nhưng mất thời gian thì chịu, đố ai có thể tìm lại được. Thời gian là một dòng
chảy thẳng; không bao giờ dừng lại và cũng không bao giờ quay lui. Mọi cơ hội, nếu bỏ
qua là mất. Tuổi trẻ mà không làm được gì cho đời, cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến
với tuổi già. Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự
chậm trễ. Hãy quý trọng thời gian, nhất là trong thời đại trí tuệ này, nền kinh tế trí thức đã
và đang làm cho thời gian trở nên vô giá. Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể
sản xuất một tấn thép; con tầu tốc hành của các nước phát triển trong vài giờ đã có thể
vượt qua được vài ngàn kilômét. Mọi biểu hiện đủng đỉnh rềnh ràng đều trở nên lạc lõng
trong xu thế hiện nay. Giải trí là cần thiết nhưng chơi bời quá mức, để thời gian trôi qua vô
vị là có tội với đời, với tương lai đất nước…

- 83 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

(Phong cách sống của người đời – nhà báo Trường Giang.
Câu 1. Xác định đề tài của văn bản trên?( 1,0 điểm)
Câu 2. Tác giả đã triển khai lập luận (trình bày văn bản) theo cách nào?(0,5 điểm)
Câu 3. Chỉ ra dẫn chứng mà tác giả dùng để minh họa cho lí lẽ: nền kinh tế trí thức đã và
đang làm cho thời gian trở nên vô giá.(1,0 điểm)
Câu 4. Tại sao tác giả viết: Giải trí là cần thiết nhưng chơi bời quá mức, để thời gian trôi
qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước? (trình bày 3 – 4 câu).(1,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ thông điệp của văn bản trên, hãy viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ
của em về câu nói của Steve Jobs: Tương lai được mua bằng hiện tại.
Câu 2: (10,0 điểm)
Văn học luôn quan tâm số phận con người, nhưng mỗi tác giả lại có một cách khám phá, thể
hiện riêng. Bằng cảm nhận của mình về hình ảnh cái bóng trên vách trong Chuyện người
con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) và hình ảnh chiếc lá trên tường trong truyện ngắn Chiếc
lá cuối cùng (O. Hen-ri), em hãy làm sáng rõ nhận định trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1: Đề tài: Vai trò, tầm quan trọng của thời gian với cuộc sống con người hiện đại.
Câu 2: Trình bày theo cách: diễn dịch.
Câu 3: Dẫn chứng: Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã sản xuất ra một tấn thép; con
tàu tốc hành của các nước phát triển trong vài giờ đã có thể vượt qua được vài ngàn kilomet.
Câu 4:
Giải trí giúp chúng ta cân bằng lại cuộc sống, cân bằng lại tâm trạng sau những giờ lao động
mệt nhọc để ta bắt đầu tiếp công việc. Còn chơi bời lại là sự ăn chơi quá mức, không lo đến
tương lai, công việc, để thời gian trôi đi một cách vô nghĩa. Bởi vậy, giải trỉ trong một thời
gian nhất định sẽ giúp ta làm việc tốt hơn, còn chơi bời là tiêu tốn thời gian một cách vô ích
nên sẽ làm hại tương lai bản thân và đất nước.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1/ Mở bài :Giới thiệu vấn đề
2/ Thân bài :
2.1. Giải thích vấn đề:

- 84 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Tương lai là những diễn biến, sự kiện diễn ra ở phía trước, cái mà ta không thể đoán trước,
biết trước được
- Hiện tại là bây giờ, thời điểm này, lúc này, không gian và thời gian mà chúng ta đang hít
thở, đang sống.
Vậy tại sao lại nói Tương lai được mua bằng hiện tại?
- Cuộc sống của mỗi chúng ta không phải ngẫu nhiên mà có, cứ vậy mà diễn ra mà nó là cả
một quá trình, là mối quan hệ nguyên nhân, kết quả.
- Tương lai ngày mai sẽ là kết quả của những cố gắng, nỗ lực của chúng ta trong thời điểm
hiện tại.
=> Câu nói hoàn toàn chính xác. Chỉ khi chúng ta cố gắng, nỗ lực ở hiện tại thì kết quả ở
tương lai mới tốt đẹp.
2. 2. Bàn luận vấn đề:
- Bất cứ một kết quả nào cũng là hệ quả của cả một quá trình mà trong đó sự chuẩn bị là
điều quan trọng nhất. Sự chuẩn bị cho tương lai chính là những việc làm của hiện tại. Nếu
chúng ta không hành động – không học tập, không lao động thì ở tương lai chúng ta sẽ
không có gì cả.
- Để không lãng phí thời gian, chuẩn bị tốt cho tương lai chúng ta cần:
Phân bố thời gian hợp lí cho việc học tập và giải trí.
+ Có mục tiêu cụ thể, rõ ràng cho mỗi giai đoạn và phải hoàn thành được các mục tiêu đó.
+ Có ý chí, quyết tâm thực hiện, không ngại khó khăn, gian khổ.
- Chứng minh: học sinh lấy dẫn chứng phù hợp với yêu cầu của đề, có phân tích ngắn gọn.
- Bên cạnh đó còn không ít những bạn trẻ còn ham chơi, hoang phí thời gian, chưa xác định
được mục tiêu cuộc đời, chỉ biết lao vào các cuộc chơi và hưởng thụ. Làm như vậy không
chỉ ảnh hưởng đến tương lai bản thân mà còn anh hưởng đến sự phát triển của đất nước.
* Liên hệ bản thân:
Em đã làm những gì để chuẩn bị cho tương lai của mình?
3/ Kết bài: Kết thúc vấn đề: Để tương lai không vượt ra khỏi tầm tay, ngay từ hôm nay các
bạn trẻ phải biết quý trọng thời gian, lao động, làm việc hăng say, tích lũy tri thức kinh
nghiệm. Chỉ có như vậy, tương lai của các bạn mới thực sự tốt đẹp.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1. Mở bài: Giới thiệu vài nét tiêu biểu về tác giả và tác phẩm.

- 85 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

2. Thân bài:
2.1. Giải thích, khẳng định ý kiến
- Khẳng định ý kiến đúng đắn vì xuất phát từ bản chất của sự sáng tạo văn chương.
Văn học luôn quan tâm số phận con người: Đối tượng của văn học là con người, trong đó
văn học quan tâm nhất vẫn là vấn đề số phận.
- Mỗi nhà văn có cách khám phá, thể hiện riêng: Bản chất của văn học là sáng tạo, mỗi hình
tượng cũng như tác phẩm bao giờ cũng là sự sáng tạo mang dấu ấn riêng của cá nhân nhà
văn; thể hiện một cách nhìn, cách nghĩ, cách lí giải riêng về thân phận con người bằng
những hình thức nghệ thuật độc đáo.
2.2. Cảm nhận các hình ảnh để làm sáng rõ ý kiến
a/ Hình ảnh chiếc bóng trên vách trong Chuyện người con gái Nam Xương:
* Tái hiện hình ảnh chiếc bóng trên vách
* Ý nghĩa:
- Chiếc bóng - hiện thân của lòng tốt, tình mẹ con, đạo vợ chồng
- Chiếc bóng cũng là nguyên nhân tạo nên bi kịch thê thảm đối với nhân vật Vũ Nương và
đối với cái gia đình bé nhỏ của nàng.
- Chiếc bóng thức tỉnh Trương Sinh, giúp chàng nhận ra nỗi oan của vợ.
- Chiếc bóng thể hiện tư tưởng, tình cảm và quan niệm của tác giả đối với con người:
+ Sự thấu hiểu, cảm thương sâu sắc số phận những con người bất hạnh, nhất là người phụ
nữ.
+ Gửi gắm những triết lí sâu sắc, thấm đẫm tinh thần nhân văn: Cuộc sống luôn đầy những
yếu tố bất thường, con người không thể lường trước; thân phận con người
nói chung và người phụ nữ nói riêng: thân phận mỏng manh như chiếc bóng- mong manh
dễ tan vỡ, khi còn, khi mất. Hạnh phúc, sự sống, … có thể bị hủy hoại vì bất cứ lí do gì, bất
cứ lúc nào….
* Về nghệ thuật: Tạo nên sự hàm súc, đa nghĩa đồng thời vừa thắt nút, mở nút tăng sức hấp
dẫn cho tác phẩm.
b/ Hình ảnh chiếc lá trên tường trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng:
*Tái hiện hình ảnh chiếc lá trên tường
* Ý nghĩa:
- Thể hiện tình cảnh đáng thương của Giôn-xi: nghèo đói, bệnh tật nên tuyệt vọng, mất
niềm tin vào cuộc sống
- Là kết tinh của hành động cao đẹp, vô tư, quên mình của người họa sĩ già.
- Là biểu tượng của lòng nhân ái, đức hi sinh, sức mạnh của của niềm tin yêu cuộc sống.
- Thể hiện tư tưởng, tình cảm và quan niệm của tác giả về con người, cuộc sống,
Sự thấu hiểu, yêu thương của O.Hen-ri với số phận những nghệ sĩ nghèo nước Mỹ nói riêng
và con người nói chung.
+ Đề cao lẽ sống nhân ái.

- 86 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Khẳng định sức mạnh của nghệ thuật chân chính: Hướng về con người, nuôi dưỡng niềm
tin, khát vọng sống, cứu rỗi con người…
* Về nghệ thuật: Chi tiết này tạo nên tình huống đảo ngược và một kết thúc bất ngờ cho tác
phẩm
2.3. Đánh giá chung:
- Chiếc bóng trên vách và chiếc lá trên tường là những hình ảnh có thực từ đời sống được
các tác giả đưa vào tác phẩm theo những cách riêng, thể hiện quá trình lao động nghệ thuật
công phu, sáng tạo với dụng ý nghệ thuật riêng. Qua đó thể hiện sự quan tâm đến số phận
con người, tấm lòng nhân đạo của các tác giả …
3/ Kết bài: khẳng định vấn đề.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
--------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 23
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc bài thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
NƠI DỰA
Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia?
Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào...
Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứi ném về phía trước, bàn tay hoa hoa
một điệu múa kì lạ.
Và cái miệng nhỏ líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có.
Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống.
Người chiến sĩ nào đã đỡ bà cụ trên đường kia?
Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.
Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy.
Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa
đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời.
Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia đi qua
những thử thách.
(Trích Nguyễn Đình Thi, Tia nắng - NXBVH, Hà nội, 1983)
Câu 1. Xác định phương pháp biểu đạt chính? (0.5 điểm)
Câu 2. Giải thích nhan đề "Nơi dựa" của bài thơ? (1,0 điểm)
Câu 3. Hai phần của bài thơ có gì giống nhau? (1.0 điểm)
Câu 4: Các hình ảnh "em bé" và "bà cụ" gợi cho em suy nghĩ gì về "nơi dựa" của con người
trong cuộc sống? (1,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)

- 87 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 1: (6,0 điểm)


Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tầm quan
trọng của "nơi dựa" trong cuộc sống của mỗi người?
Câu 2: (10,0 điểm)
Vẻ đẹp của người lao động mới qua hai tác phẩm “Đoàn thuyền đánh cá” (Huy Cận) và
“Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn Thành Long)
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
Câu 2. Nhan đề "Nơi dựa": chỗ (nơi, vị trí, người, vật) để ta tựa vào nhằm có thêm sức
mạnh (cả vật chất và tinh thần). Nơi dựa trong bài thơ là nơi dựa về mặt tinh thần, tình cảm
của mỗi con người.
Câu 3. Hai phần của bài thơ có cách cấu trúc và hình tượng tương tự nhau.
Cụ thể là: số lượng câu thơ mỗi phần như nhau và mỗi phần đều có hai hình tượng nghệ
thuật cùng làm nổi bật chủ đề bài thơ.
Câu 4.
Học sinh trả lời theo cách riêng của mình, lập luận càn chặt chẽ, có sức thuyết phục.
Hs có thể trả lời theo hướng sau: Hình ảnh em bé và bà cụ cho thấy trong cuộc sống, nhiều
khi "nơi dựa" vững chắc cho mỗi người không phải là những người trẻ, khoẻ về sức lực,
đầy đủ về vật chất...mà lại chính là những người có vẻ yếu đuối, bé nhỏ, mong manh (như
em nhỏ, người già...). "Nơi dựa" thực sự của mỗi người chính là nơi chúng ta tìm thấy sự
bình tâm, niềm tin tưởng, sự bình yên...để vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc
sống.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1/ Mở bài : Dẫn dắt vấn đề : tầm quan trọng của nơi dựa .
2/ Thân bài :
*Nếu lập luận theo hướng khẳng định tầm quan trọng (mặt phải, mặt tiêu cực) của nơi dựa
cần nhấn mạnh và làm rõ:
- Giải thích Nơi dựa là gì?
- Tại sao trong cuộc sống, mỗi người đều cần đến nơi dựa, nhất là chỗ dựa về tinh thần?
(Vai trò, tầm quan trọng của nơi dựa trong cuộc sống mỗi con người, để khỏi chơi vơi,
chông chênh, mất thăng bằng khi gặp những khó khăn, thử thách, thất bại trong cuộc sống.

- 88 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

*Nếu lập luận theo hướng phủ định (chỉ ra mặt trái, mặt tiêu cực), cần nhấn mạnh và làm rõ
ý:
- Mỗi người phải biết tự lực, tự đứng vững trên đôi chân của mình không nên dưạ dẫm, ỷ lại
vào người khác.
- Nếu quá nương tựa, dựa dẫm vào ai đó thì sẽ bị phụ thuộc, bị mất đi tính chủ động, ý chí
vươn lên và sẽ sinh ra lười biếng, thụ động, sẽ khó đạt được thành công...
* Nếu lập luận theo hướng vừa khẳng định vừa phủ định tầm quan trọng của Nơi dựa thì
cần kết hợp cả hai nội dung trên.
3/ Kết bài : khẳng định vấn đề.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài: Nêu đúng vấn đề và giới hạn: Vẻ đẹp của người lao động mới trong hai tác
phẩm “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận và “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
2/ Thân bài:
2.1. Hoàn cảnh sáng tác hai tác phẩm:
- Sau chiến thắng thực dân Pháp, miền Bắc nước ta bắt tay vào công cuộc xây dựng CNXH.
Một không khí phấn khởi, hăng say lao động dấy lên khắp mọi nơi để dựng xây cuộc sống
mới và chi viện cho miền Nam đánh Mỹ. Niềm vui, niềm tin yêu dào dạt trước cuộc sống
mới đang hình thành, đang thay da đổi thịt đã trở thành nguồn cảm hứng lớn của văn học
lúc bấy giờ. Nhiều nhà thơ đã đi tới các miền đất xa xôi của Tổ quốc: miền núi, hải đảo, nhà
máy, nông trường để sống và viết. Các tác phẩm “Đoàn thuyền đánh cá” - Huy Cận (1958),
“Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn Thành Long (1970) đều là kết quả của những chuyến đi thực tế,
các tác giả đã trực tiếp chứng kiến cuộc sống của người lao động. Các tác giả đã ngợi ca khí
thế lao động hăng say, lòng yêu đời của người lao động mới- những người đã được giải
phóng, đang làm chủ bản thân, làm chủ cuộc đời và đất nước. Họ thuộc đủ mọi lớp người,
mọi lứa tuổi, với những nghề nghiệp khác nhau, làm việc ở những vùng khác nhau nhưng
đều có chung những phẩm chất cao đẹp.
2.2. Hình ảnh người lao động mới: (Đây là phần trọng tâm)
*Công việc, điều kiện làm việc của họ đầy gian khó, thử thách.
- Người ngư dân trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” ra khơi khi thiên nhiên, vũ trụ vào
trạng thái nghỉ ngơi. Đánh cá trên biển đêm là một công việc rất vất vả và nguy hiểm...

- 89 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Trong “Lặng lẽ Sa Pa”: Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao
2600 mét. Anh sống một mình, xung quanh anh chỉ có cây cỏ, mây mù lạnh lẽo và một số
máy móc khoa học. Cái gian khổ nhất với anh là sự cô độc. Công việc của anh là “đo gió,
đo mưa..dự báo thời tiết”. Công việc ấy đồi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác. Mỗi ngày anh đo và
báo số liệu về trạm bốn lần. Nửa đêm, đúng giờ “ốp” dù mưa tuyết, gió rét thế nào thì vẫn
phải trở dậy làm việc.
* Trong điều kiện khắc nghiệt như vậy nhưng họ vẫn nhiệt tình, hăng say, mang hết
sức lực của mình để cống hiến cho Tổ quốc.
- Những ngư dân là những người lao động tập thể. Họ hăm hở: “ Ra đậu dăm xa dò bụng
biển/ Dàn đan thế trận lưới vây giăng.”. Kiên cường, hòa nhập với thiên nhiên bao la với tư
thế ngang tầm vũ trụ. Họ làm việc nhiệt tình, hăng say, đầy khí thế. ( Phân tích dẫn chứng)
- Anh thanh niên am hiểu, thành thạo trong công việc. Anh hiểu việc mình làm có ý nghĩa
quan trọng: phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu Công việc tuy lặp lại đơn điệu song anh
vẫn rất nhiệt tình, say mê, gắn bó với nó, hoàn thành tốt nhiệm vụ. ( Phân tích dẫn chứng)
* Đó là những con người sống có lí tưởng và tràn đầy lạc quan, thực sự tìm thấy niềm
hạnh phúc trong lao động.
- Người đánh cá ra đi, làm việc và trở về đều trong câu hát. Họ đã thu về thành quả thật tốt
đẹp. Hình ảnh thơ cuối bài rạng rỡ niềm vui, niềm hi vọng của người lao động vì một ngày
mai “huy hoàng”...
( Phân tích dẫn chứng)
- Người thanh niên trên đỉnh núi cao Yên Sơn thì tâm sự với ông họa sĩ: “Cháu sống thật
hạnh phúc”. Chính từ suy nghĩ : “Mình sinh ra. vì ai mà làm việc?” mà anh đã vượt lên sự
cô đơn để gắn bó với công việc thầm lặng.
( Phân tích dẫn chứng)
- Ở Sa Pa, không phải chỉ có anh thanh niên mà còn có cả một thế giới những người lao
động “làm việc và lo nghĩ cho đất nước” qua lời anh kể như: anh bạn trên trạm đỉnh Phan-
xi- păng, ông kĩ sư vườn rau, đồng chí cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét
2.3. Khái quát:
- Dù ở nơi núi cao hay biển xa nhưng những người lao động vẫn nhiệt tình, âm thầm mang
sức lực của mình cống hiến cho Tổ quốc. Người lao động vô danh trong hai tác phẩm đủ
mọi thành phần, lứa tuổi , nghề nghiệp... đều là những người nhiệt tình, say mê công việc,
sống có lí tưởng. Họ là điển hình cao đẹp của con người lao động mới trưởng thành trong
công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
- Khẳng định thành công của các tác giả trong việc khắc họa hình ảnh người lao động: Các
tác giả đã ghi lại hình ảnh họ rất chân thực và sống động trong những trang viết thấm đẫm
cảm hứng lãng mạn, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động; bộc lộ
niềm vui, niềm tự hào trước đất nước và cuộc sống.
3/ Kết bài:

- 90 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Liên hệ thực tế cuộc sống, văn thơ, những suy nghĩ của bản thân...
- Mỗi chúng ta cần biết trân trọng những người lao động bình thường trong cuộc sống hàng
ngày bởi chính họ đã dựng xây nên cuộc sống tươi đẹp này. Chúng ta học tập được ở họ
những phẩm chất đáng quý...
* Lưu ý:
- Ngoài cách triển khai như trên, học sinh có thể lần lượt phân tích theo từng tác phẩm
nhưng biết dùng lập luận tổng - phân - hợp ( khái quát rõ vẻ đẹp nói chung của người lao
động trong hai tác phẩm rồi mới chứng minh cụ thể, sau đó tổng hợp, nâng cao) để vấn đề
được sáng tỏ.
d.Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
-----------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 24
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước. Một chiếc bình bị nứt nên khi gánh từ
giếng về, nước trong bình chỉ còn một nửa. Chiếc bình lành rất tự hào về sự hoàn hảo của
mình, còn chiếc bình nứt thấy dằn vặt, cắn rứt vì không hoàn thành nhiệm vụ.
Một ngày nọ, chiếc bình nứt nói với ông chủ: “Tôi thực sự thấy xấu hổ về mình. Tôi muốn
xin lỗi ông.”
“Ngươi xấu hổ về chuyện gì?” – Người chủ hỏi.
“Chỉ vì tôi nứt mà ông không được nhận đầy đủ những gì xứng đáng với công sức mà ông
bỏ ra.” – Chiếc bình nứt nói.
“Không đâu!” – Ông chủ trả lời. “Khi đi về, ngươi có chú ý tới luống hoa bên đường hay
không? Ngươi không thấy hoa chỉ mọc bên đường phía của nhà ngươi sao? Ta biết được
vết nứt của ngươi nên đã gieo hạt giống hoa bên phía ấy. Nếu không có ngươi, ngôi nhà
của ta có ấm cúng và duyên dáng được thế này không?”
Cuộc sống của chúng ta như chiếc bình nứt, không ai hoàn hảo cả.
(Theo Quà tặng cuộc sống – NXB Trẻ, 2003)
Câu 1 (1,0 điểm): Hình ảnh vết nứt trên chiếc bình ẩn dụ cho điều gì?
Câu 2 (1,5 điểm): Nhận xét về cách ứng xử của người gánh nước với chiếc bình nứt.
Câu 3 (1,5 điểm): Trình bày suy nghĩ của em về bài học được rút ra từ câu chuyện trên.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ văn bản trong phần Đọc – hiểu về chiếc bình nứt, hãy viết một bài văn nghị luận
(khoảng 2 trang giấy thi) bàn về nhận định Cuộc sống của chúng ta như chiếc bình nứt,
không ai hoàn hảo cả.
Câu 2: (10,0 điểm)

- 91 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ qua các tác phẩm văn học trung đại : Chuyện người con gái
Nam Xương của nguyễn Dữ, Truyện Kiều của Nguyễn Du và Lục Vân Tiên cứu Kiều
Nguyệt Nga của Nguyễn Đình Chiểu.
GỢI Ý LÀM BÀI
I.PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Hình ảnh vết nứt ẩn dụ cho những hạn chế, khiếm khuyết, không hoàn hảo trong
mỗi người.
Câu 2. Cách ứng xử vừa bao dung, nhân hậu, sâu sắc. Ông đã biến vết nứt của chiếc bình –
những khiếm khuyết hạn chế thành ưu điểm, hữu dụng.
Câu 3. Học sinh có thể nêu những bài học kinh nghiệm được rút ra từ câu chuyện trên:
- Thái độ coi thường của chiếc bình lành đối với chiếc bình nứt là chưa đúng. Thái độ ấy
gợi cho ta liên tưởng đến cách ứng xử vô cảm với những người kém may mắn.
- Thái độ tự ti của chiếc bình nứt về những khiếm khuyết của bản thân. Từ đó bàn về việc
con người nên có cách ứng xử như thế nào khi đối diện với khiếm khuyết của bản thân.
- Cách ứng xử của người gánh nước gợi cho chúng ta bài học về cách ứng xử bao dung, sẻ
chia, nâng đỡ giúp những người kém may mắn.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
* Mở bài: nêu vấn đề cần nghị luận: trong cuộc sống, không ai hoàn hảo.
* Thân bài:
- Giải thích “chiếc bình nứt”, hoàn hảo.
Giải thích khái niệm hoàn hảo để thấy được: trong cuộc sống, tất cả mọi người đều có khát
vọng hướng đến sự hoàn hảo; mỗi người tùy vào tính cách, quan điểm sống khác nhau, có
thể nhìn nhận về các mức độ hoàn hảo của sự việc khác nhau. Tuy nhiên thực tế, chúng ta
lại là “Chiếc bình nứt” không hoàn hảo. Chiếc bình nứt là khiếm khuyết, thất bại, vấp ngã,
sai lầm…
- Trình bày quan điểm của bản thân: Mỗi cá nhân đều có những hạn chế, nhược điểm. Điều
quan trọng là phải biết hạn chế, khắc phục nhược điểm, biến điểm yếu thành điểm mạnh.
Cần có thái độ bao dung khi đứng trước lỗi lầm, thiếu sót của người khác.
- Bàn mở rộng.
- Nêu bài học nhận thức và hành động. chúng ta không hoàn hảo vì thế, chúng ta phải không
ngừng học tập để phù hợp, theo kịp sự tiến bộ của xã hội.

- 92 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

* Kết bài: Bài học cho bản thân và những người xung quanh về vấn đề lựa chọn việc làm và
thái độ, quan điểm, cách đánh giá công việc để đạt đến cuộc sống hoàn hảo theo cách riêng
của mỗi người.
d.Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua ba tác phẩm:
Chuyện người con gái Nam Xương của nguyễn Dữ, Truyện Kiều của Nguyễn Du và Lục
Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga của Nguyễn Đình Chiểu.
2/ Thân bài: Học sinh có nhiều cách thể hiện suy nghĩ của mình, song cần đảm bảo bảo các
nội dung cơ bản sau:
a/ Giải thích: Vẻ đẹp tâm hồn: là vẻ đẹp thuộc về phẩm chất bên trong của người phụ nữ -
vẻ đẹp không dễ gì nhìn thấy được.
b/ Chứng minh vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua các tác phẩm.
- Người phụ nữ trong ba văn bản mang những nét đẹp của người phụ nữ trong xã hội cũ:
Công, dung, ngôn, hạnh.
+ Họ là những người phụ nữ đẹp, dịu dàng, hiền hậu: Vũ Nương “tính tình thuỳ mị, nết na
lại thêm tư dung tốt đẹp”; Thuý Kiều “Làn thu thuỷ, nét xuân sơn/ Hoa ghen thua thắm, liễu
hờn kém xanh”...Học sinh phân tích để thấy được vẻ đẹp của họ.
+ Họ là những người phụ nữ đảm đang, tháo vát: khi chồng đi lính, Vũ Nương một mình
vừa lo chuyện gia đình, nuôi dạy con nhỏ, vừa chăm sóc mẹ chồng chu đáo. Thúy Kiều bán
mình chuộc cha- phận nữ nhi nhưng gánh vác việc gia đình.... Học sinh phân tích để thấy
được vẻ đẹp của họ.
+ Họ là những người phụ nữ thuỷ chung, nhân hậu và đầy tình yêu thương....
* Vũ Nương: Là người con hiếu thảo, Là người vợ thuỷ chung, thương yêu chồng con tha
thiết.
+ Đối với mẹ chồng.
Là người hiếu thảo với mẹ chồng, nàng luôn “lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn”, lo
thuốc thang, lễ bái thần phật khi mẹ ốm; lo “ma chay tế lễ” chu đáo như đối với cha mẹ đẻ
mình khi mẹ mất. Học sinh phân tích đươc lời trăng trối của mẹ chồng trước khi chết để
khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người con dâu hiếu thảo.
+ Đối với chồng:- Khi Trương Sinh ở nhà ‘Giữ gìn khuôn phép” khi Trương sinh đi lính”
gót liễu tường hoa chưa hề bén gót”

- 93 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Khi bị chồng nghi oan, không thể giãi bày, đau khổ đến cùng cực, nàng đành nhảy xuống
sông tự vẫn để bày tỏ tấm lòng trong trắng của mình
+ Đối với con: Chăm sóc con chu đáo, yêu thương con hết mực, bù đắp tình cảm cho con
khi chồng vắng nhà( nàng thường chỉ bóng mình trên vách...)
* Thuý Kiều:
+ Là người con hiếu thảo: Gia đình bị vu oan, cha và em bị đánh đập, Kiều đã quyết định hi
sinh mối tình đầu đẹp đẽ để bán mình chuộc cha và em. Thúy Kiều đã đặt “chữ” hiếu lên
trên chữ “tình”. Và khi bị Lừa vào lầu xanh nàng không nguôi nỗi nhớ về gia đình: Xót
người tựa cửa hôm mai: quạt nồng áp lạnh những ai đó giờ”. Nàng đã hình hung thấy hình
bóng cha mẹ già cứ tựa cửa ngóng tin nàng. Kiều rất kính trọng tấm lòng cao cả ấy của mẹ
dành cho mình . Bởi thế nàng lại càng day dứt tự trách mình. Không chăm lo phụng dưỡng
cha mẹ già. Qua đó người đọc cảm nhận được tấm lòng hiếu thảo , lòng vị tha củu nàng .
Nàng như quên hẳn nỗi đau khổ trong hiện tại để sống trong tâm tưởng với người yêu với
mẹ già.
+ Là người con gái trong trắng, thuỷ chung, giàu lòng vị tha: dù phải mười lăm năm lưu lạc,
nàng không lúc nào nguôi nỗi nhớ chàng Kim, lúc nào cũng cảm thấy mình có lỗi khi tình
yêu của hai người bị tan vỡ.Khi ở lầu Ngưng Bích Kiều đã “ Tưởng người dưới nguyệt chén
đồng; tin sương luống những rày trông mai chơ”- Kiều nhớ lại những kỉ niệm đẹp của mối
tình đầu trong sáng giữa nàng và Kim Trong. Lời hen ước và hén rượu thề dưới đêm trăng
sáng vằng vặc: Vầng trăng vằng vặc giữa trời; Đinh ninh hai mặt một lời song song”. Chén
rượu thề còn đó mà nay mỗi người một ngả.Nàng còn hình dung thấy ở nơi Lưu Dương
cách trở, chàng Kim Trọng cũng đang hướng về nàng “tin sương luống những rày trông mai
chờ”. Đây chính là tiếng nói từ trong sâu thẳm trái tim của nàng. Trong lời thơ như có nhịp
thổn thức của trái tim yêu thương đang rỏ máu . Nhớ thương tha thiết người mà mình yêu
dấu. Càng nhớ về kỉ niệm của mối tình đầu trong sáng nàng lại càng đau đớn, xót xa.
* Kiều Nguyệt Nga.
- Một cô gái thùy mị, nêt na, có học thức, cách xưng hô khiêm nhường:(quân tử- tiện thiếp),
cách nói năng văn vẻ, mực thước, khuôn phép( làm con đâu dám cãi cha, chút tôi liễu yếu
đào tơ...), cách trình bày vấn đề rõ ràng, khúc triết vừa đáp ứng đầy đủ những lời thăm hỏi
an cần của Vân Tiên, vừa bộc lộ chân thành niềm cảm kích, xúc động của mình.
- Một con người đằm thắm, ân tình, cư xử có trước có sau. Với nàng Vân Tiên không chỉ
cứu mạng mà còn cứu cả cuộc đời trong trắng của nàng:” Lâm nguy chẳng gặp giải nguy-
Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi.”Nguyệt Nga coi đó là ơn trọng và áy náy, băn khoăn tìm
cách trả ơn dù biết rằng có đền đáp bao nhiêu cũng chưa đủ:” Lấy chi cho phỉ tấm lòng
cùng ngươi”. Bởi vậy cuối cùng nàng đã tự nguyện gắn bó suốt đời với chàng hào hiệp ấy,
dám liều mình để giữ trọn ân tình thủy chung với chàng.
c/Đánh giá: Các tác giả văn học trung đại đều rất thành công khi khắc học về hình ảnh
người phụ nữ trong xã hội xưa. Đó là cái nhìn tiến bộ , mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.

- 94 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Dữ, Nguyễn Du và Nguyễn Đình Chiểu những người phụ
nữ hiện lên với vẻ đẹp chuẩn mực của xã hội xưa. Họ là hiện thân của những người phụ nữ
đẹp trong văn học trung đại.
3/ Kết bài: Khẳng định, đánh giá lại vấn đề..
- Ngày nay vẻ đẹp đó luôn được tôn thờ và phát triển phù hợp với thời đại
- Nhà văn Nga A.Sê-khốp nhận định: Sắc đẹp tâm hồn là sắc đẹp lâu dài và được quý
trọng nhất”.
d.Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
-------------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 25
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
VẾT NỨT VÀ CON KIẾN
Khi ngồi ở bậc thềm trước nhà, tôi nhìn thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng.
Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần.
Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại
giây lát. Tôi tưởng con kiến hoặc là quay lại, hoặc là sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Những
không. Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng
cách vượt lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành
trình.
Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến nhỏ bé kia,
biến những trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai
tươi sáng hơn!
(Theo Hạt giống tâm hồn, tập 5, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2013)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên? (0,5 điểm)
Câu 2: Ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh “vết nứt”? (1,0 điểm)
Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng: “tại sao mình không thể học loài kiến nhỏ bé kia, biến
những trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi
sáng hơn!”? (1,5 điểm)
Câu 4: Từ văn bản trên, hãy rút ra cho mình một bài học mà em tâm đắc nhất? (1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Bằng một bài văn ngắn khoảng 2 trang giấy thi, hãy trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa
của câu chuyện ở phần Đọc hiểu.
Câu 2: (10,0 điểm)
Từ những hiểu biết về hai bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải và

- 95 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

"Viếng Lăng Bác" của Viễn Phương, em hãy phân tích để làm nổi bật những nét
tương đồng và điểm khác biệt trong cách thể hiện niềm ước nguyện chân thành
của mỗi nhà thơ.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính: tự sự
Câu 2:
Hình ảnh “vết nứt” ẩn dụ cho những khó khăn, trở ngại, thách thức mà chúng ta luôn phải
đối mặt trong cuộc sống, đó là quy luật tất yếu.
Câu 3:
Trong cuộc sống, con người cũng phải trải qua những khó khăn, thử thách như “vết nứt” mà
con kiến bé nhỏ kia gặp phải. Điều quan trọng là trước khó khăn đó, con người ứng xử và
vượt qua khó khăn như thế nào. Hình ảnh con kiến đã cho chúng ta một bài học, hãy biến
những trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành trải nghiệm, là hành trang quý giá cho
ngày mai để đạt đến thành công, tươi sáng. Ý kiến cũng tác giả cũng gián tiếp lên tiếng
trước một thực trạng, trong cuộc sống, trước những khó khăn, nhiều người còn bi quan,
chán nản, bỏ cuộc… đó là thái độ cần thay đổi để vươn lên trong cuộc sống.
Câu 4:
HS trình bày suy nghĩ cá nhân, giải thích vì sao bài học đó khiến em thấy tâm đắc nhất?
- Có thể lựa chọn những bài học như:
+ Trước bất cứ điều gì trong cuộc sống thường ngày, phải kiên trì, nhẫn nại, đối mặt với
thử thách, không nên chỉ mới gặp trở ngại đã vội vàng bỏ cuộc.
+ Để theo đuổi được mục đích của bản thân, phải luôn nỗ lực, sáng tạo, khắc phục hoàn
cảnh.
+ Phải biết biến những trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành cơ hội, thành kinh
nghiệm, thành hành trang quý giá cho ngày mai.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Con người cần phải biết biến những khó khăn trở
ngại trong cuộc sống thành hành trang quý giá cho ngày mai.
2/ Thân bài
* Phân tích, bàn luận vấn đề:

- 96 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

* Ý nghĩa câu chuyện


- Chiếc lá và vết nứt: Biểu tượng cho những khó khăn, vất vả, trở ngại, những biến cố có
thể xảy ra đến với con người bất kì lúc nào.
- Con kiến dừng lại trong chốc lát để suy nghĩ và nó quyết định đặt ngang chiếc lá qua vết
nứt, rồi vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá...: biểu tượng cho con người biết chấp nhận
thử thách, biết kiên trì, sáng tạo, dũng cảm vượt qua bằng chính khả năng của mình.
-> Câu chuyện ngắn gọn nhưng hàm chứa bao ý nghĩa lớn lao về cuộc sống. Con người cần
phải có ý chí, nghị lực, thông minh, sáng tạo và bản lĩnh mạnh dạn đối mặt với khó khăn
gian khổ, học cách sống đối đầu và dũng cảm; học cách vươn lên bằng nghị lực và niềm tin.
* Bình luận
- Khẳng định câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc đối với mỗi người trong cuộc đời.
+ Những khó khăn, trở ngại vẫn thường xảy ra trong cuộc sống, luôn vượt khỏi toan tính và
dự định của con người. Vì vậy mỗi người cần phải dũng cảm đối mặt, chấp nhận thử thách
để đứng vững, phải hình thành cho mình nghị lực, niềm tin, sự kiên trì, sáng tạo để vượt
qua.
+ Khi đứng trước thử thách cuộc đời cần bình tĩnh, linh hoạt, nhạy bén tìm ra hướng giải
quyết tốt nhất.
+ Khó khăn, gian khổ cũng là điều kiện thử thách và tôi luyện ý chí, là cơ hội để mỗi người
khẳng định mình. Vượt qua nó, con người sẽ trưởng thành hơn, sống có ý nghĩa hơn.(làm
sáng tỏ bằng những dẫn chứng tiêu biểu cụ thể, xác đáng như: Anh Nguyễn Ngọc Kí,
Những học sinh nghèo vượt khó, những anh thương binh tàn nhưng không phế, nhân dân
Việt Nam chống kẻ thù xâm lược...).
- Không phải bất cứ ai cũng có thái độ tích cực để vượt qua sóng gió cuộc đời. Có người
nhanh chóng bi quan, chán nản; có người than vãn, buông xuôi; có người ỷ lại, hèn nhát,
chấp nhận, đầu hàng, đổ lỗi cho số phận.... cho dù những khó khăn ấy chưa phải là tất cả
(Dẫn chứng)
-> Ta cần phê phán những người có lối sống đó.
* Khẳng định vấn đề và rút ra bài học cuộc sống
- Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, cũng thuận buồm xuôi gió. Khó khăn,
thử thách, sóng gió có thể nổi lên bất cứ lúc nào. Đó là quy luật tất yếu của cuộc sống mà
con người phải đối mặt.
- Phải có ý thức sống và phấn đấu, không được đàu hàng, không được gục ngã mà can đảm
đối đầu, khắc phục nó để tạo nên thành quả cho cuộc đời.
* Liên hệ bản thân
- Cần phải rèn luyện ý chí, nghị lực, lạc quan, hi vọng và có niềm tin vào cuộc sống. Cần
nhất là thái độ sống của mình trước mọi thử thách của cuộc đời
3/ Kết bài: Kết thúc vấn đề

- 97 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

d.Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài: Giới thiệu khái quát về nội dung nghị luận.
2/ Thân bài:
Phân tích - so sánh để làm nổi bật những nét tương đồng và điểm
khác biệt….:
- Nêu khái quát nội dung chính của hai bài thơ
+ Mùa xuân nho nhỏ là tiếng lòng thiết tha yêu mến và gắn bó với đất
nước cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ góp một mùa xuân
nho nhỏ của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
+ Viếng lăng Bác thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của
nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.
- Điểm giống nhau trong niềm ước nguyện của hai bài thơ:
Cùng có cảm xúc trước khung cảnh thiên nhiên, đất trời, trực tiếp đón
nhận những điều tốt đẹp của cuộc sống (mùa xuân, đến lăng Bác) để rồi niềm
ước nguyện được dâng lên. Những ước nguyện đó được thể hiện qua những từ
ngữ gợi hình đồng điệu: làm con chim, làm cành hoa …để có thể cống hiến
những phần tốt đẹp nhỏ bé của mình cho quê hương đất nước, cho Người đã hi
sinh cả cuộc đời vì đất nước mà ai cũng phải kính trọng.
- Những điểm khác nhau trong cách thể hiện ước nguyện của mỗi nhà
thơ:
+ Với Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ thể hiện một quan niệm sống đẹp
và đầy trách nhiệm của một con người. Nhà thơ thể hiện tình cảm xúc động,
mãnh liệt song cũng hết sức khiêm nhường (Một nốt trầm xao xuyến, lặng lẽ
dâng cho đời). Thể thơ 5 chữ với nhạc điệu trong sáng, tha thiết gần gũi với lối
dân ca.
+ Ở Viễn Phương, có sự đồng nhất trong cảm xúc “nỗi nhớ thương” ngay
cả khổ đầu cho đến khổ cuối đều nhắc đến hình ảnh “cây tre” thể hiện ước
nguyện được tri ân Bác. Từ “trung hiếu” trong câu thơ phát triển từ tư tưởng
trung hiếu thời phong kiến “tận trung với nước, tận hiếu với dân” nhưng lại thể
hiện được tư tưởng, tình cảm mới của nhà thơ.
Giọng thơ phù hợp với nội dung tình cảm, hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo

- 98 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

kết hợp hình ảnh thực với hình ảnh ẩn dụ vừa gần gũi vừa sâu sắc.
- Biện pháp nghệ thuật: Đặc sắc trong hai khổ thơ sử dụng điệp từ, điệp
ngữ. Phép tu từ ẩn dụ. Nhiều hình ảnh tươi sáng, giản dị, có ý nghĩa được đưa
vào so sánh trong hai bài thơ.
(Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng mỗi ý trên
đều phải được phân tích, minh họa bằng dẫn chứng cụ thể)
3/Kết bài: Khái quát lại nội dung phân tích - so sánh và đánh giá về sự thành
công của mỗi tác giả.
d.Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
---------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 26
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc câu chuyện sau đây rồi trả lời các câu hỏi :
Chuyện xưa kể lại rằng, một buổi tối, một vị thiền sư già đi dạo trong thiền viện, chợt
trông thấy một chiếc ghế dựng sát chân tường nơi góc khuất. Đoán ngay ra đã có chú tiểu
nghịch ngợm nào đó làm trái quy định: vượt tường trốn ra ngoài chơi, nhưng vị thiền sư
không nói với ai, mà lặng lẽ đi đến, bỏ chiếc ghế ra rồi quỳ xuống đúng chỗ đó.
Một lúc sau, quả đúng có một chú tiểu trèo tường vào. Đặt chân xuống, chú tiểu kinh
ngạc khi phát hiện ra dưới đó không phải là chiếc ghế mà là vai thầy mình. Vì quá hoảng
sợ nên không nói được gì, đứng im chờ nhận được những lời trách cứ và cả hình phạt nặng
nề. Không ngờ vị thiền sư lại chỉ ôn tồn nói: “Đêm khuya sương lạnh, con mau về thay áo
đi”. Suốt cuộc đời chú tiểu không bao giờ quên được bài học từ buổi tối hôm đó.
Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản gì?
Câu 2. Hãy phát hiện và sửa lỗi sai trong câu văn: “Vì quá hoảng sợ nên không nói được
gì, đứng im chờ nhận được những lời trách cứ và cả hình phạt nặng nề.”
Câu 3. Theo em, điều gì đã khiến nhân vật chú tiểu trong văn bản trên cảm thấy bất ngờ,
xúc động?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Một bài học có ý nghĩa em rút ra cho bản thân khi đọc văn bản trên (Viết thành một bài văn
ngắn khoảng 1-2 trang giấy thi).
Câu 2: (10,0 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về tình yêu quê hương, đất nước qua hai tác phẩm Quê hương
của Tế Hanh (Ngữ văn lớp 8, tập 2) và Nói với con của Y Phương (Ngữ văn lớp 9, tập 2).
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)

- 99 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 1. Kiểu văn bản: Tự sự


Câu 2. “Vì quá hoảng sợ nên không nói được gì, đứng im chờ nhận được những lời trách cứ
và cả hình phạt nặng nề.”
- Phát hiện lỗi sai: Câu thiếu chủ ngữ
- Sửa lỗi: Thêm TP chủ ngữ vào câu để tạo thành câu đúng.
( HS có thể có nhiều cách sửa khác nhau, miễn là đúng. Ví dụ: Chú tiểu vì quá hoảng sợ
nên không nói được gì….Hoặc: Vì quá hoảng sợ nên chú tiểu không nói được gì….)
Câu 3. Điều khiến nhân vật chú tiểu trong văn bản trên cảm thấy bất ngờ, xúc động:
- Chú tiểu tưởng khi biết học trò phạm lỗi, sư thầy sẽ trách mắng và xử phạt nhưng
không ngờ vị thiền sư chỉ ôn tồn nói: “Đêm khuya sương lạnh, con mau về thay áo đi”
- Như vậy, chính tấm lòng khoan dung, độ lượng của người thầy đã khiến cậu học trò
nhỏ cảm thấy bất ngờ, xúc động.

II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)


Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1.Mở bài : Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề /câu chuyện.
2. Thân bài :
a. Lược thuật nội dung câu chuyện và rút ra bài học:
- Câu chuyện ngắn gọn, kết thúc bất ngờ nhưng để lại nhiều dự vị thấm thía.
- Cách hành xử của vị thiền sư trước lỗi lầm của chú tiểu giúp ta nhận ra, sống ở đời,
con người cần phải có lòng bao dung độ lượng trước lỗi lầm của người khác.
b. Giải thích, bàn luận vấn đề:
- Bao dung độ lượng là gì?: (Là biết tha thứ, bỏ qua cho những sai lầm thiếu sót của
người khác; là biết chấp nhận những yếu đuối sai phạm của người khác và giúp họ đứng
lên sau vấp ngã…)
- Tại sao con người cần sống bao dung, độ lượng?
+ Bao dung, độ lượng là biểu hiện của lòng nhân ái – một trong những phẩm chất tốt
đẹp của con người.
+ Lòng bao dung, độ lượng có thể thu phục nhân tâm, cảm hóa được những người
lầm đường lạc lối, giúp họ cải tà quy chính, sống tự tin hơn.
+ Khi biết sống bao dung độ lượng, bản thân mỗi chúng ta sẽ cảm thấy lòng thanh
thản, nhẹ nhàng, thấy cuộc sống có ý nghĩa hơn.

- 100 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Những biểu hiện của lòng bao dung, độ lượng: (HS có thể kết hợp đưa dẫn chứng
trong quá trình phân tích các ý)
c. Bài học rút ra cho bản thân:
- Nên sống bao dung, độ lượng với người khác và với chính bản thân mình nhưng
không nên nhầm lẫn bao dung với sự dung túng, bao che cho lỗi lầm của người khác..
3/ Kết bài : Khẳng định vấn đề.
d.Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề:
- Quê hương, đất nước là nguồn cảm xúc dạt dào, phong phú cho các tác giả xưa và
nay sáng tác. Nhiều tác giả đã có những tác phẩm thành công khi viết về đề tài này
- Hai nhà thơ Tế Hanh và Y Phương đều rất thành công khi nói về tình cảm của mình
với quê hương qua hai bài thơ Quê hương và Nói với con. Hai nhà thơ một sinh ra ở miền
biển, một sinh ra ở miền núi nhưng đều giống nhau ở một điểm, đó là lòng yêu mến thiết
tha với quê hương, với con người của vùng quê mình.
2/ Thân bài:
2.1. Tình yêu quê hương, đất nước qua hai bài thơ:
a. Tình yêu quê hương, đất nước của các nhà thơ thể hiện qua sự rung động trước
những vẻ đẹp tươi sáng, sinh động, chân thực của mỗi miền quê.
- Trong Quê hương, Tế Hanh yêu quê hương làng chài ven biển với khung cảnh “trời
trong, gió nhẹ, sớm mai hồng”. Trên mặt biển những con thuyền với cánh buồm “giương to
như mảnh hồn làng,” “rướn thân trắng” lướt nhẹ ra khơi để ngày hôm sau trên bến ồn ào,
tấp nập dân làng đón thuyền về đầy ắp cá. Cuộc sống làng chài thật thanh bình, ấm no. Hình
ảnh quê hương “nước xanh, cá bạc, buồm vôi, con thuyền” trở thành biểu tượng quê hương
trong lòng người xa quê như Tế Hanh.
- Trong Nói với con, người cha dặn con nhớ về thiên nhiên núi rừng, quê hương
mộng mơ và nhân hậu. “Rừng cho hoa”, cho con những gì quý giá nhất, cho những con
đường nối liền mọi miền quê. Quê hương là nơi rất giàu truyền thống, làm nên những phong
tục, tập quán đẹp truyền lại muôn đời sau.
b. Tình yêu quê hương, đất nước thể hiện ở tình cảm thiết tha gắn bó với con người
của quê hương.

- 101 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Trong bài thơ Quê hương, Tế Hanh đã nhớ về những chàng trai khoẻ mạnh bơi
thuyền đi đánh cá mỗi sớm mai, nhớ về dân làng tấp nập đón ghe về đầy cá. Những người
dân làng chài thân quen, gần gũi “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng. Cả thân hình nồng
thở vị xa xăm.” Và con thuyền, vật vô tri vô giác cũng trở nên có hồn, một tâm hồn tinh tế
“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm. Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.” Không có
một tâm hồn tinh tế và tài hoa, nhất là nếu không có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con
người cùng cuộc sống lao động làng chài quê hương thì không thể có câu thơ xuất thần như
vậy.
- Trong Nói với con, tình yêu quê hương, nguồn cội được thể hiện một cách sinh
động, cụ thể, là niềm tự hào về “người đồng mình”:
+ Tự hào người đồng mình có tâm hồn lãng mạn, hào hoa, giàu chất thơ, giàu tình
nghĩa “Đan lờ cài nan hoa... những tấm lòng”.
+ Tự hào người đồng mình giàu ý chí, giàu nghị lực “Cao đo nỗi buồn, xa nuôi chí
lớn”
+ Tự hào về sức sống mãnh liệt, sự cần cù, tinh thần lạc quan, sự hồn nhiên của
người đồng mình “Sống trên đá... không lo cực nhọc”
+ Tự hào về tinh thần tự tôn dân tộc của người đồng mình “Người đồng mình tự đục
đá...”
2.2. Nét riêng của mỗi nhà thơ, mỗi bài thơ :
- Cùng viết về đề tài quê hương, mỗi bài thơ đem đến cho người đọc cảm nhận về
một vùng quê khác nhau.
+ Đó là hình ảnh của một làng chài ven biển trong thơ Tế Hanh, với những hình ảnh
của sông nước “Nước vây quanh cách biển nửa ngày sông”, đó là hình ảnh của mái chèo,
cánh buồm, bến sông, là những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Con người làng chài cũng
có nét riêng “Dân trai tráng bơi thuyền...”, “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng. Cả thân
hình nồng thở vị xa xăm” đậm chất khoẻ khoắn của người vùng biển.
+ Với Nói với con của Y Phương, đó lại là hình ảnh của núi rừng với cỏ cây, hoa lá,
với những con đường mòn, núi cao vách đá...Đó còn là hình ảnh những người dân miền núi
với vẻ đẹp tâm hồn mộc mạc, chất phác nhưng cũng lãng mạn hào hoa, đầy nghị lực và lòng
tự tôn dân tộc.
- Ngôn ngữ, nghệ thuật diễn đạt khác nhau:
+ Cùng là bài thơ trữ tình, Quê hương của Tế Hanh, phương thức biểu đạt chủ yếu là
biểu cảm nhưng phần lớn số câu thơ lại là miêu tả. Miêu tả phục vụ cho biểu cảm, ngòi bút
miêu tả thấm đậm cảm xúc chủ quan. Bài thơ có những so sánh đẹp, bay bổng, nhân hóa
độc đáo như thổi linh hồn vào sự vật.
+ Trong Nói với con, cách diễn tả tình cảm và suy nghĩ bằng hình ảnh mang đậm màu
sắc miền núi. Lối thơ cụ thể, mộc mạc mà khái quát, giọng điệu thiết tha trìu mến.
2.3. Đánh giá:

- 102 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Đây là hai bài thơ thành công về đề tài quê hương đất nước thể hiện tình yêu quê
hương giản dị mà sâu nặng, nhỏ bé mà lớn lao, chân thật mà tinh tế của hai tác giả. Cùng
một đề tài, cùng một cảm xúc nhưng mỗi bài thơ lại in đậm dấu ấn riêng của từng nghệ sĩ
trong sáng tạo nghệ thuật.
- Quê hương chính là điểm tựa tinh thần, là động lực cho mỗi con người vượt mọi
khó khăn, gian khổ để dựng xây quê hương ngày càng tươi đẹp…
- Liên hệ tình yêu quê hương đất nước của học sinh hiện nay.
3/ Kết bài: khẳng định tình yêu quê hương của hai tác giả.
d.Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
ĐỀ SỐ 27
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
NGƯỜI ĂN CẮP CỪU
Tại một vùng nông thôn nước Mỹ, có hai anh em nhà kia vì quá đói kém, bần cùng đã
rủ nhau đi ăn cắp cừu của nông dân trong vùng. Không may hai anh em bị bắt. Dân làng
đưa ra một hình phạt là khắc lên trán tội nhân hai mẫu tự “ST”, có nghĩa là quân trộm cắp
(viết tắt từ chữ stealer).
Không chịu nổi sự nhục nhã này, người anh đã trốn sang một vùng khác sinh sống
bằng cách chôn chặt dĩ vãng. Thế nhưng anh chẳng bao giờ quên được nỗi nhục nhã mỗi
khi ai đó hỏi anh về ý nghĩa hai chữ “ST” đáng nguyền rủa này.
Còn người em, anh tự nói với bản thân mình: “Tôi không thể từ bỏ sự tin cẩn của
người xung quanh và của chính tôi”. Thế là anh tiếp tục ở lại xứ sở của mình. Chẳng mấy
chốc anh đã xây dựng cho mình một sự nghiệp cũng như tiếng thơm của một người nhân
hậu. Anh sẵn sàng giúp đỡ người khác với tất cả những gì mình có thể. Tuy nhiên, dẫu thời
gian có qua đi, hai mẫu tự “ST” vẫn còn in dấu trên vầng trán anh.
Ngày kia, một người lạ mặt hỏi cụ già trong làng về ý nghĩa hai mẫu tự này. Cụ già
suy nghĩ một hồi rồi trả lời: “Tôi không biết lai lịch của hai chữ viết tắt ấy, nhưng cứ nhìn
vào cuộc sống của anh ta, tôi đoán hai chữ đó có nghĩa là người thánh thiện (saint)”.
(Dẫn theo nguồn từ Intennet).
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Hai anh em đã xử lý thế nào trước lỗi lầm.
Câu 3. Hình tượng cụ già biểu tượng cho điều gì?
Câu 4. Bài học mà em nhận được từ câu chuyện trên.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)

- 103 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 2 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về bài học em
nhận được từ câu chuyện ở phần đọc hiểu.
Câu 2: (10,0 điểm)
Viết về mẹ, Chế Lan Viên gửi gắm:
“Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con”.
(Con cò)
Nguyễn Duy tâm sự:
“Ta đi trọn kiếp con người
Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”
(Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa).
Nguyễn Khoa Điềm cũng đã từng tự bạch:
“Và chúng tôi một thứ quả trên đời.
Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh”.
(Mẹ và quả)
Nhưng B.Babbles lại nói: “Sứ mạng của người mẹ không phải là làm chỗ dựa cho con cái
mà là làm chỗ dựa ấy trở nên không cần thiết”.
Cảm nhận của em về người mẹ qua các ý kiến trên? Từ đó, trình bày những suy nghĩ của
em về vai trò của người mẹ.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: tự sự
Câu 2. Cách xử lý khác nhau của hai anh em trước lỗi lầm:
- Người anh không quên được lỗi lầm của mình. Anh ta đã chạy trốn và luôn thấy nhục nhã.
- Người em đã sửa chữa lỗi lầm và cố gắng vươn lên để trở thành người tốt.
Câu 3. Hình tượng cụ già biểu tượng cho cách nhìn nhận của mọi người đối với con người.
Câu 4. Ý nghĩa câu chuyện:
Câu chuyên nhắc nhở mọi người: nếu mắc lỗi lầm thì hãy dũng cảm nhận lỗi và cố gắng sửa
chữa để thành người tốt; đồng thời cũng nói về cách nhìn nhận đánh giá con người.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:

- 104 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

1/ Mở bài : Nêu vấn đề cần nghị luận: Con người khi mắc lỗi lầm thì hãy dũng cảm nhận
lỗi và cố gắng sửa chữa để thành người tốt; đồng thời cũng nói về cách nhìn nhận đánh giá
con người.
2/ Thân bài :
- Bàn luận:
+ Con người có thể sẽ mắc sai lầm
* Có khi gặp phải hoàn cảnh khó khăn ngặt nghèo, không còn sự lựa chon nào khác.
* Cũng có thể do phút mềm yếu, không làm chủ được bản thân…
+ Chạy trốn quá khứ hay là tiếp tục sống để sửa chữa sai lầm là hai cách ứng xử khác nhau
* Chạy trốn quá khứ, luôn sống trong mặc cảm tội lỗi sẽ để cuộc đời mình ngày càng tồi tệ
hơn.
* Luôn cảm thấy lo sợ, bất an vì có thể sẽ lộ bí mật của quá khứ bất cứ khi nào.
* Luôn tự xấu hổ, day dứt vì lỗi lầm của mình.
+ Biết đối diện với sự thật, sống luôn cố gắng phấn đấu là cách sửa lỗi lầm tốt nhất.
* Trung thực nhận lỗi lầm.
* Cố gắng sống tốt để chuộc lỗi, để khẳng định mình.
+ Thái độ của mọi người xung quanh trước những sai lầm của người khác.
* Nếu như kì thị, soi mói trước những sai lầm của người khác dễ khiến họ mặc cảm, tự ti.
* Thái độ bao dung, cảm thông của người đời giúp những người lầm lỗi lấy lại niềm tin, là
động lực cho họ phấn đấu để họ sống tốt hơn.
- Bài học nhận thức và hành động:
Cố gắng đừng để xảy ra những sai lầm đáng tiếc. Nếu xảy ra thì phải tìm cách để sửa lỗi
lầm. Không được trốn chạy quá khứ, không nên tự ti, mặc cảm.
3/ Kết bài: Khẳng định lại vấn đề.
d.Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề:
- Vai trò của người mẹ qua các ý thơ và nhận định.
- Thấy được vai trò quan trọng của người mẹ trong cuộc đời mỗi con người.
2/ Thân bài:
2.1. Trình bày được cảm nhận về giá trị nội dung, nghệ thuật của các dẫn chứng đã
nêu trong đề bài

- 105 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

a/Câu thơ của Chế Lan Viên:


- Điệp từ ngữ cặp hình ảnh ''mẹ, con'' ''vẫn'', lời thơ lục bát mang âm hưởng lời ru, chất triết
lý nhưng trữ tình thiết tha...
- Hai câu thơ ngắn vừa thể hiện cảm xúc về tình mẹ của nhà thơ vừa thể hiện sự trải nghiệm
để rút ra quy luật tình cảm của muôn đời con luôn cần có mẹ, mẹ luôn dõi theo con, mẹ là
nguồn sức mạnh đỡ nâng tâm hồn con. Hai câu thơ không chỉ khái quát ý nghĩa của tình
mẫu tử giản dị gần gũi, cao cả thiêng liêng, bất diệt mà còn tô đậm tiếng lòng thiết tha của
mẹ đối với con, niềm xúc động dâng trào của con đối với mẹ. Sự cảm nhận trải nghiệm của
nhà thơ cũng là sự đồng vọng của muôn người trong cuộc đời khi thấu nhận tình yêu bao la
của mẹ đối với con bất chấp mọi biến thiên của cuộc đời...
b/ Câu thơ của Nguyễn Duy:
- Câu thơ tài hoa, đặc biệt là ở thể lục bát phảng phất phong vị ca dao nhưng vẫn mang
đậm chất triết lý ở các cặp ý đối nhau "đi trọn kiếp" với "không đi hết", "kiếp con
người" với "lời mẹ ru"...
- Vẻ đẹp của hai câu thơ thể hiện ở cảm xúc vừa lắng đọng, vừa thiêng liêng nhưng thật
triết lý. "Mấy lời mẹ ru" là biểu tượng cho tình cảm yêu thương vô bờ mà mẹ dành cho
con. Cách nói "đi trọn kiếp...vẫn không đi hết..." khẳng định tình mẫu tử là vô cùng
thiêng liêng, cao cả; là vô cùng, vô tận, không gì có thể đền đáp hết được.
c/ Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm:
- Sự sâu sắc của tứ thơ kết hợp với những cách thể hiện và ngôn từ độc đáo tạo nên một
chất suy tưởng riêng.
- Hai câu thơ cuối đầy ẩn ý, vừa là sự băn khoăn về trách nhiệm của bản thân, vừa là sự
lo lắng về một điều tất yếu: "bàn tay mẹ mỏi" mang nhiều hàm ý. Có lẽ đó là điều đau
xót nhất đối với mỗi người con, và càng đau xót hơn khi con vẫn còn là một thứ quả non
xanh thì mẹ đã đi xa rồi. Những câu thơ là sự thức tỉnh trong tâm thức nhà thơ và người
đọc.
d/ Câu nói của B.Babbles:
- Cách nói ngắn gọn, hàm súc, mang tính triết lý cao.
- Vai trò và cách dạy con đúng đắn của người mẹ để con tự lập trong cuộc sống.
2.2. Khẳng định cách nhìn về người mẹ không mâu thuẫn nhau
- Những lời thơ về hình ảnh người mẹ là lời tự bạch của chủ thể trữ tình (người con), là lời
tự thú chân thành và cảm động của đứa con về sự lớn lao của tình mẫu tử trước bước đi
lặng lẽ mà cũng thật nghiệt ngã của thời gian. Đồng thời, đây cũng là tiếng lòng, tấm lòng
của con hướng về mẹ. Trong tình mẫu tử bao la vĩ đại kia, đứa con nào cũng chỉ là "một thứ
quả non xanh" được chở che, nâng niu trong bàn tay mẹ, đứa con nào dù lớn đến đâu cũng
"không đi hết mấy lời mẹ ru" "vẫn là con của mẹ"...
- Lời nói của B.Babbles lại nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục con cái biết sống
chủ động, tích cực, không dựa dẫm. Người mẹ luôn dang rộng vòng tay để che chở, yêu

- 106 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

thương nhưng cũng cần dạy con không ỷ lại, biết tự đứng và bước đi bằng chính đôi chân
của mình, tức là làm cho "chỗ dựa ấy trở nên không cần thiết"...
2.3. Nêu dẫn chứng chứng minh: Lúc bạn vừa lẫm chẫm tập đi, mẹ buông tay không giữ
bạn để mong bạn có thể đi vững hơn. Mẹ luôn là người giúp ta giải quyết khó khăn nhưng
một lúc nào đó chúng ta sẽ phải tự làm lấy. Nếu ta vấp ngã, mẹ sẽ chỉ cho ta những chỗ sai
để ta tự đứng lên trên đôi chân của mình. Sau mỗi lần như vậy, chúng ta có thể rút ra nhiều
bài học cho bản thân. Để rồi sau này, trên đường đời dài rộng, nhiều chông gai sẽ có nhiều
lần ta chùn bước bàn tay mẹ sẽ không chìa ra để kéo ta dậy mà đến lúc đó chúng ta sẽ tự
biết phải làm thế nào. Ngay trong cuộc sống hàng ngày cũng vậy, từ những việc nhỏ nhặt
mẹ cũng dạy cho ta làm từ nhỏ để chúng ta quen dần với việc tự lập...
2.4. Mở rộng
- Việc làm để đền đáp công ơn cha mẹ: Muốn giúp mẹ, muốn học cách tự lập...
- Phê phán những biểu hiện, những thái độ, hành vi chưa đúng với đạo lí làm con của một
số người trong cuộc sống hiện nay.
- Giá trị của vấn đề trong cuộc sống hiện tại...
- Liên hệ, mở rộng đến những tình cảm gia đình khác.
3/ Kết bài: Kết luận vấn đề: Nhưng dù sao thì tình yêu thương mà mẹ dành cho chúng ta sẽ
không bao giờ thay đổi. Một bài học quý giá học được ở Chế Lan Viên, Nguyễn Duy,
Nguyễn Khoa Điềm và B. Ba-let.
d.Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 28
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới:
ĐIỀU GÌ LÀ QUAN TRỌNG
Chuyện xảy ra tại một trường trung học.
Thầy giáo giơ cao một tờ giấy trắng, trên đó có một vệt đen dài và đặt câu hỏi với học sinh:
- Các em có thấy gì không?
Cả phòng học vang lên câu trả lời:
- Đó là một vệt đen.
Thầy giáo nhận xét:
- Các em trả lời không sai. Nhưng không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư?
Và thầy kết luận:
- Có người thường chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên đi những
phẩm chất tốt đẹp của họ. Khi phải đánh giá một sự việc hay một con người, thầy mong các

- 107 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

em đừng quá chú trọng vào vết đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với nhiều mảng sạch mà ta
có thể viết lên đó những điều có ích cho đời.
(Trích Quà tặng cuộc sống - Dẫn theo http://gacsach.com)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2 (1,5 điểm). Nội dung chính mà văn bản trên muốn đề cập đến là gì? Dựa vào nội
dung đó, hãy đặt cho văn bản một nhan đề khác.
Câu 3 (1,0 điểm). Trong lời khuyên của thầy giáo, hình ảnh “vết đen” tượng trưng cho điều
gì?
Câu 4 (1,0 điểm). Theo em, việc chỉ “chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác
mà quên đi những phẩm chất tốt đẹp của họ” thể hiện một cách đánh giá con người như thế
nào?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Hãy viết 01 bài văn (khoảng 2 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về lời khuyên của
thầy giáo trong văn bản ở phần Đọc hiểu:
“Khi phải đánh giá một sự việc hay một con người, thầy mong các em đừng quá chú trọng
vào vết đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với nhiều mảng sạch mà ta có thể viết lên đó
những điều có ích cho đời”.
Câu 2: (10,0 điểm)
Ra-xum Ga-đa-tốp được mệnh danh là nhà thơ của mọi thời đại có dành cho báo Nước Nga
văn học một cuộc trò chuyện, trong đó bày tỏ sâu sắc suy nghĩ của mình về văn học:“…Nền
tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lí được khắc họa bằng tất cả tài nghệ của nhà
văn. Cần phải hát đúng giai điệu về thời đại mình và phải miêu tả nó một cách trung thực
bằng những hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo.”
(Đọc hiểu văn bản, SGK Ngữ văn 9 – 2005, trang 160)
Em hiểu lời bàn trên như thế nào? Bằng sự hiểu biết của mình về hoàn cảnh lịch sử đất
nước, con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, hãy làm
sáng tỏ lời bàn ấy qua tác phẩm “Đồng chí” của Chính Hữu và “Bài thơ về tiểu đội xe không
kính” của Phạm Tiến Duật.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1
Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: Tự sự, nghị luận, miêu tả.
Câu 2
- Nội dung chính được đề cập đến trong văn bản: Cách nhìn nhận, đánh giá một sự việc,
một con người.
- Đặt nhan đề khác cho văn bản:
+Bài học từ người thầy

- 108 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Bài học về cách đánh giá con người


+ Những vệt đen trên tờ giấy trắng…
Câu 3
Ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh “vết đen”: chỉ những sai lầm, thiếu sót, hạn chế… mà mỗi
chúng ta đều có thể mắc phải.
Câu 4
Việc chỉ “chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên đi những phẩm
chất tốt đẹp của họ” thể hiện một cách đánh giá con người chủ quan, phiến diện, thiếu đi sự
độ lượng, bao dung cần thiết để nhìn nhận, đánh giá người khác một cách toàn diện.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1/ Mở bài : Xác định đúng vấn đề nghị luận
2/ Thân bài :
- Giải thích:
Thông điệp từ lời khuyên của thầy giáo: Khi đánh giá một con người không nên quá chú ý
vào những sai lầm, thiếu sót mà cần biết trân trọng những điều tốt đẹp, biết nhìn thấy trong
tâm hồn mỗi người đều còn những khoảng trống để từ đó có thể tạo dựng, vun đắp, hoàn
thiện nhân cách.
- Bình luận:
Lời khuyên của thầy giáo đưa ra một bài học đúng đắn và giàu tính nhân văn, bởi:
+ Cách đánh giá chỉ “chú trọng vào những vệt đen” mà không biết trân trọng “nhiều mảng
sạch” là cách đánh giá quá khắt khe, không toàn diện, thiếu công bằng, không thể có được
cái nhìn đầy đủ, đúng đắn về một con người.
+ Con người không ai không có những thiếu sót, sai lầm, bởi vậy biết nhìn ra “tờ giấy trắng
với nhiều mảng sạch” để có thể “viết lên đó những điều có ích cho đời” sẽ tạo cơ hội cho
mỗi người sửa chữa sai lầm, có động lực, cơ hội hoàn thiện bản thân đồng thời giúp chúng
ta biết sống nhân ái, yêu thương, làm cho mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp
hơn.
- Liên hệ bản thân:…
3/ Kết bài : Khẳng định vấn đề.
d.Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.

- 109 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 2: (10,0 điểm)


a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận:
- Văn học nghệ thuật bao giờ cũng lấy chất liệu từ đời sống hiện thực khách quan. Người
nghệ sĩ phải phản ánh hiện thực đó một cách vừa trung thực vừa sáng tạo.
- Dẫn lời nhận xét của Ra-xum Ga-đa-top
- Khái quát hoàn cảnh đất nước Việt Nam nửa cuối thế kỉ XX – đương đầu với TD Pháp và
Đế quốc Mĩ. Văn học cách mạng đã hướng ngòi bút vào hiện thực ấy, ca hát về thời đại
mình khổ đau mà vô cùng vĩ đại, trong đó có Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu
đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.
2/ Thân bài:
2.1. Giải thích khái niệm trong nhận định về mối quan hệ giữa cuộc sống - tác giả - tác
phẩm
- Chân lí là sự phản ánh sự vật hiện tượng của hiện thực vào nhận thức của con người đúng
như chúng tồn tại.
- Văn học là thư kí của cuộc sống hiện thực, là tấm gương phản chiếu hiện thực thông qua
lăng kính chủ quan và sự sáng tạo của người cầm bút. Hiện thực được phản ánh phải trung
thực, phù hợp với hoàn cảnh của thời đại: “… Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là
chân lí được khắc họa bằng tất cả tài nghệ của nhà văn”.
- Với tài năng của người nghệ sĩ, hiện thực cuộc sống được ghi lại trong tác phẩm bằng
những hình ảnh hấp dẫn và sáng tạo để tác phẩm đó sống mãi với thời gian. Vì vậy, văn học
thường mang nội dung cụ thể của thời đại mình.
2.2. Chứng minh nhận định của Ga-đa-tôp: nền tảng chân lý qua hai tác phẩm Đồng
chí (Chính Hữu), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)
- Nền tảng chân lý của bài thơ Đồng chí là hiện thực của đất nước trong cuộc kháng chiến
trường kỳ chống thực dân Pháp từ 1946 - 1954. Dân tộc ta tiến hành cuộc kháng chiến với
bao khó khăn, gian khổ và thiếu thốn. Lực lượng chính là nông dân. Họ sẵn sàng hi sinh tất
cả sức người sức của để giành lấy độc lập, tự do. Và bài Đồng chí được sáng tác năm 1948,
sau chiến dịch Việt Bắc của quân và dân ta đánh thắng cuộc tiến công quy mô lớn của quân
Pháp cuối năm 1947 lên khu căn cứ địa Việt Bắc. Chính Hữu – một nhà thơ, một người
chiến sĩ lúc đó là chính trị viên đại đội thuộc trung đoàn Thủ đô, cùng đơn vị của mình tham
gia chiến đấu suốt chiến dịch. Bài thơ ra đời là kết quả của những trải nghiệm thực và
những cảm xúc sâu xa, mạnh mẽ của tác giả với những người đồng đội trong chiến dịch
Việt Bắc.

- 110 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Nền tảng chân lý của Bài thơ về tiểu đội xe không kính là hiện thực của đất nước trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ năm 1954 đến 1975. Miền Bắc vừa xây dựng đất
nước, vừa làm hậu phương vững chắc cho miền Nam. Giặc Mỹ đã gây ra cuộc chiến tranh
hủy diệt, tàn khốc với dân tộc Việt Nam. Song cả dân tộc với tinh thần độc lập, tự do đã
đoàn kết đứng dậy đấu tranh, quyết đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào. Đặc biệt là tinh
thần của lớp thanh niên quyết “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” (Tố Hữu). Phạm Tiến
Duật cũng là một nhà thơ - chiến sĩ có mặt trong đội ngũ trùng trùng điệp điệp ấy. Ông đã
sáng tác Bài thơ về tiểu đội xe không kính năm 1969, khi ông trực tiếp ngồi trên những
chiếc xe không kính “hở hông hốc” (lời tác giả) cùng đoàn xe tiến thẳng vào miềnNam qua
tuyến đường Trường Sơn.
=> Hai bài thơ đã phản ánh trung thành hiện thực chiến tranh của đất nước: khổ đau mà vĩ
đại, bi tráng mà hào hùng. Khẳng định chân lý bất biến của dân tộc: “Không có gì quý hơn
độc lập, tự do!” (Hồ Chí Minh)
2.3. Giai điệu về thời đại được phản ánh một cách chân thực, sinh động, hấp dẫn qua
hai thi phẩm
- Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu:
+ Giai điệu về thời đại được nhà thơ Chính Hữu khai thác từ hiện thực của cuộc chiến đấu
đầy khó khăn gian khổ, hi sinh của người lính trong buổi đầu kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược. Hệ thống hình ảnh trong bài thơ từ hiện thực đó đi vào tác phẩm không hề
tô vẽ. Cũng nhờ vậy mà vẻ đẹp đồng chíđược tỏa sáng.
+ Đồng chí- họ là những người lính nông dân từ những vùng quê nghèo khó hội tụ về thành
đồng chíđồng đội, đồng chíhướng, đồng nhiệm vụ cầm súng bảo vệ độc lập, tự do cho dân
tộc. Buổi đầu xa lạ để rồi thành “tri kỉ”, thành “đồng chí”, “thương nhau tay nắm lấy bàn
tay” vượt lên tất cả.
+ Họ cùng chung cuộc sống gian nan, thiếu thốn: “sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”, “áo
rách”,”quần vá”, “miệng cười buốt giá”, “chân không giầy”, “rừng hoang sương muối”.
+ Gian nan, thiếu thốn, hi sinh nhưng lí tưởng của người lính vô cùng cao đẹp. Đó là lí
tưởng chiến đấu bảo vệ đất nước. Vẻ đẹp chân thực nhưng cũng rất hào hoa của người lính
được nhà thơ thể hiện bằng hình ảnh nghệ thuật đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”. Bút
pháp lãng mạn bay bổng ở hình ảnh kết thúc của bài thơ để lại ấn tượng, dư ba trong tâm
hồn người đọc.
=> Hình ảnh người lính thể hiện lên chân thực, giản dị, gắn bó keo sơn trong mọi hoàn
cảnh. Vất vả, gian nan nhưng họ vẫn lạc quan, vẫn tin ở thắng lợi cuối cùng. Bài thơ Đồng
chí trở thành biểu tượng cho thơ ca kháng chiến chống Pháp.
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật
+ Giai điệu về thời đại được nhà thơ khai thác từ hiện thực những chiếc xe không kính và
người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống
Mỹ. Giặc Mĩ bắn phá miền Bắc ác liệt với âm mưu hủy diệt, chặn đứng con đường huyết

- 111 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

mạch nối liền hai miền Nam - Bắc. Dưới mưa bom bão đạn của kẻ thù, những chiếc xe vận
tải tiếp sức cho tiền tuyến đã bị biến dạng: không kính, không đèn, không mui… Song
chẳng kẻ thù nào ngăn nổi bước ta đi, những chiếc xe vẫn ngày đêm băng qua bom đạn tiến
thẳng ra mặt trận, đã trở thành biểu tượng của một dân tộc anh hùng, phản ánh đúng tính
chất khốc liệt của cuộc chiến. Hình ảnh thơ trần trụi nhưng lại là hình ảnh độc đáo, đầy sáng
tạo của nhà thơ. Nhờ đó mà bài thơ đã được lưu truyền rộng rãi trong công chúng, được
nhiều người ưa thích.
+ Song cái giai điệu về thời đại mà nhà thơ Phạm Tiến Duật muốn ca hát, đó là vẻ đẹp hình
tượng người chiến sĩ lái xe. Với tư thế ung dung, tinh thần lạc quan, yêu đời, thái độ coi
thường hiểm nguy, thử thách, trẻ trung hồn nhiên, ấm áp tinh thần đồng đội, ý chí quyết tâm
giải phóng miền Nam của người lính trẻ, nhà thơ đã tạc nên chân dung người lính - tuổi trẻ
Việt Nam thời chống Mĩ: bất khuất, kiên cường, kiêu hùng và lãng mạn.
=> Bài thơ vừa mang thanh khí của thời đại, vừa mang tầm vóc lịch sử. Đó là tiếng nói của
cuộc sống hiện thực hào hùng, oanh liệt thời chống Mĩ. Nó là biểu tượng anh hùng tuyệt vời
về người lính Trường Sơn. Bài thơ góp phần làm sống mãi hình ảnh thế hệ thanh niên thời
đại Hồ Chí Minh gian khổ mà oanh liệt, “Vang tự hào giữa thế kỉ hai mươi” (Tố Hữu)
3/ Kết bài:
- Hai bài thơ là hai giai điệu minh chứng cho thực tế lịch sử; là bài ca ca ngợi về người lính
giúp thế hệ sau thấy được thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ gian khổ,
hi sinh nhưng rất anh hùng.
- Bằng tài năng, tâm huyết và sự sáng tạo, Chính Hữu và Phạm Tiến Duật đã góp mặt vào
thơ ca kháng chiến hai thi phẩm - hai bài ca sống mãi với thời gian làm rung động lòng
người. Vẻ đẹp của nó đã chứng minh cho nhận định của Ra-xum Ga-đa-tôp là hoàn toàn
đúng đắn: “hát đúng giai điệu về thời đại của mình” và “miêu tả một cách trung thực bằng
hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo”
d.Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
------------------------------------------------------------------------

ĐỀ SỐ 29
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới
Cây nến thứ nhất than vãn: “Ta là biểu tượng của Thái Bình, Hòa Thuận. Thế nhưng đời
nay những cái đó thật chênh vênh. Thế giới hiếm khi im tiếng gươm súng, người với người -
thậm chí vợ chồng, anh em trong một nhà cũng chẳng mấy khi không cãi cọ”, Thế rồi ngọn
nến leo lét, ngọn lửa mờ dần cho tới khi ánh sáng lụi tắt hoàn toàn.

- 112 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Ngọn nến thứ hai vừa lắc vừa kể lể: “Ta là Niềm Tin. Thế nhưng trong thế giới này hình
như ta trở nên thừa thãi, một món xa xỉ. Biết bao kẻ sống theo thời không cần tới niềm
tin”. Nói rồi ngọn nến từ từ tắt tỏa ra một làn khói trắng luyến tiếc.
“Ta là Tình Yêu - Ngọn nến thứ ba nói - Nhưng ta không còn đủ sức để tỏa sáng. Người
ta gạt ta ra một bên và không thèm hiểu giá trị của ta. Cứ nhìn thế giới mà xem, không
thiếu kẻ quên luôn cả tình yêu đối với những người ruột thịt của mình”. Dứt lời phẫn nộ,
ngọn nến vụt tắt.
Căn phòng trở nên tối tăm. Chỉ còn một gọn nến nằm ở góc xa vẫn tiếp tục phát ra ánh
sáng, như ngôi sao đơn độc giữa bầu trời đêm âm u. Bất chợt một cô bé bước vào trong
phòng. Thấy ba ngọn nến bị tắt, cô bé thốt lên: “Tại sao các bạn không cháy nữa? Cuộc
sống này luôn cần các bạn, Hòa Bình, Niềm Tin, Tình Yêu phải luôn tỏa sáng chứ!”. Cây
nến thứ tư nãy giờ vẫn lặng lẽ cháy trong góc phòng: đáp lời cô gái: “Đừng lo, Tôi là Hy
Vọng. Nếu tôi còn cháy, dù ngọn lửa rất mong manh, chúng ta vẫn có thể thắp sáng lại Hòa
Bình, Niềm Tin và Tình Yêu.”
Mắt cô bé sáng lên. Cô bé dùng cây nến thứ tư - Hy Vọng - thắp sáng trở lại các cây nến
khác.
(Qùa tặng cuộc sống - Nguồn Internet)

Câu 1: Em hãy chỉ ra phương thức biểu đạt và cho biết vì sao chọn phương thức biểu đạt
ấy?
Câu 2: Nêu nội dung của văn bản và đặt một nhan đề thích hiợp.
Câu 3: Theo em vì sao các ngọn nến thứ nhất, thứ hai và thứ ba lại vụt tắt?
Câu 4: Em rút ra bài học gì từ lời khẳng định của cây nến thứ tư: “Đừng lo. Tôi là Hy
Vọng. Nếu tôi còn cháy, dù ngọn lửa rất mong manh, chúng ta vẫn có thể thắp sáng lại Hòa
Bình, Niềm Tin và Tình Yêu”?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ nội dung của phần đọc hiểu, kết hợp với đoạn trích sau sau, em hãy viết một bài văn
nghị luận với chủ đề: Đừng bao giờ đánh mất hy vọng!
Hy vọng là một thứ rất tuyệt diệu … Hy vọng đặt đôi chân chúng ta lên con đường mà mắt
chúng ta không nhìn thấy được … Hy vọng thúc giục chúng ta hành động khi tinh thần
chúng ta không nhận biết được phương hướng nữa … Hy vọng có thể tìm thấy trong mỗi
chúng ta và nó mang ánh sáng vào những nơi tăm tối nhất …
(Luôn mỉm cười với cuộc sống – Nhã Nam tuyển chọn, NXB Trẻ.2011)
Câu 2: (10,0 điểm)
Cảm nhận về tình yêu thiên nhiên của thi nhân qua bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh
Hải và bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh.
GỢI Ý LÀM BÀI

- 113 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)


Câu 1:
- Phương thức biểu đạt: nghị luận
- Lí giải: văn bản đưa ra những bàn bạc, đánh giá, quan điểm của người viết.
Câu 2:
- Vai trò, ý nghĩa của hi vọng, lạc quan trong cuộc sống
- Học sinh lựa chọn một nhan đề thích hợp.
Câu 3:
Ba ngọn nến tự vụt tắt vì cả ba sống không có niềm tin, không có hy vọng, luôn sống trong
sự bi quan, chán nản. Cả ba vụt tắt là điểm tất yếu
Câu 4:
HS lựa chọn bài học và lý giải sự lựa chọn sao cho phù hợp, thuyết phục
Gợi ý: Không đánh mất hi vọng, niềm tin trong cuộc sống.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : Đừng bao giờ đánh mất hy vọng!
c. Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề: Đừng bao giờ đánh mất hy vọng!
2. Thân bài:
Giải thích vấn đề
- Hy vọng là gì? Hi vọng là niềm lạc quan, tin tưởng vào những điều tốt tốt sẽ đến với mỗi
chúng ta.
=> Sống trong niềm tin, hi vọng là một điều cần thiết đối với mỗi người để vượt qua mọi
khó khăn.
Bàn luận vấn đề
- Biểu hiện của những người luôn hy vọng: đó là những người luôn sống lạc quan, tin tưởng
vào bản thân và tương lai tốt đẹp đang ở phía trước chờ đợi họ.
- Vì sao chúng ta phải sống có hi vọng và niềm tin?
+ Trong cuộc sống mỗi chúng ta sẽ phải trải qua rất nhiều khó khăn, vấp ngã, nếu sống
không có niềm tin bạn sẽ không thể đương đầu với mọi thử thách, sẽ trở thành kẻ thua cuộc.
+ Đánh mất sức mạnh hi vọng, niềm tin chúng ta sẽ đánh mất cả tương lai của bản thân.
- Ý nghĩa của sự hy vọng.
+ Đem lại niềm tin cho con người, giúp họ vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
+ Hi vọng giúp con người sẵn sàng khám phá những điều mới mẻ, giúp ta đặt đôi chân
chúng ta lên con đường mà mắt chúng ta không nhìn thấy được.

- 114 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Hi vọng còn là nguồn động lực, là ánh sáng giúp chúng ta tìm được lối ra trong những lúc
bế tắc nhất của cuộc sống.

+ Những người luôn lạc quan, hi vọng còn được sống một cuộc sống hạnh phúc, họ truyền
cảm hứng sống đến những người xung quanh.
- Dẫn chứng
+ Nick Vujicic dù bị cụt cả chân và tay, nhưng với niềm tin, hi vọng anh đã vượt qua mọi
trở ngại, trở thành diễn giả nổi tiếng thế giới, truyền cảm hứng đến biết bao người.
+ Sylvester Stallone: Do chấn thương lúc mới sinh, Sylvester liệt một phần mặt và lưỡi,
miệng bị lệch. Những dị tật đó khiến ông thường nói lắp, nhưng không thể ngăn cản ông trở
thành diễn viên, biên kịch, đạo diễn kiêm nhà sản xuất nổi tiếng.
- Con người không còn hy vọng nữa sẽ thế nào?
+ Khi sống không còn niềm tin, hi vọng gặp khó khăn sẽ dễ chán nản, bỏ cuộc.
+ Không có sức đề kháng khi đương đầu với khó khăn
+ Sẽ trở thành kẻ thất bại.
Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
- Hy vọng không đồng nghĩa với việc bạn chỉ ngồi đợi kết quả mà không có bất cứ hành
động nào. Hy vọng phải gắn liền với sự nỗ lực, cố gắng không ngừng, luôn hành động
không nản chí, bỏ cuộc, chỉ khi ấy bạn mới có thể thấy ánh sáng nơi cuối con đường.
3/ Kết bài: Kết thúc vấn đề.
d.Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1. Mở bài:
- Tình yêu thiên nhiên là một trong những nội dung nổi bật của văn học Việt Nam.
- Các nhà thơ Việt Nam hiện đại đã góp vào đề tài này bằng những nét riêng độc đáo.
Người đọc sẽ cảm nhận tình yêu thiên nhiên tha thiết của hai thi nhân: Thanh Hải qua Mùa
xuân nho nhỏ, Hữu Thỉnh qua Sang thu.
2. Thân bài:
2.1. Tình yêu thiên nhiên của thi nhân qua bài thơ Mùa xuân nho nhỏ: Tình yêu thiên
nhiên – thiên nhiên mùa xuân xứ Huế của nhà thơ thể hiện thật tinh tế.
- Nghệ thuật phối sắc thể hiện cái đẹp hài hòa của thiên nhiên: bông hoa tím biếc, dòng
sông xanh.

- 115 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Biện pháp đổi trật tự cú pháp trong câu thơ vắt dòng:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
đã nhấn mạnh sự vươn lên trỗi dậy của thiên nhiên khi mùa xuân về; đã vẽ nên một sắc
xuân riêng của thiên nhiên xứ Huế. Bông hoa tím biếc khiến bức tranh xuân trở nên bình dị,
thân thiết.
- Hai câu thơ kế tiếp đã mở rộng không gian nghệ thuật bức tranh xuân. Tín hiệu xuân còn
là tiếng hót vang trời của con chim chiền chiện:
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
+ Thành phần gọi – đáp ơi đã nhân hóa con chim chim trở thành người bạn.
+ Từ ngữ hót chi – từ ngữ địa phương tăng tính biểu cảm của câu thơ.
- Hai câu thơ 5, 6 trong khổ thơ xuất hiện bóng dáng nhân vật trữ tình trong bài thơ:
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
+ Từng giọt long lanh có nhiều cách hiểu: giọt sương treo đầu ngọn cỏ;/giọt mưa xuân/ giọt
âm thanh tiếng chim
=>Theo mạch cảm xúc, người đọc có thể nhận ra đây là âm thanh tiếng chim. Phép tu từ ẩn
dụ (chuyển đổi cảm giác) làm cho bức tranh xuân mang vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình với hành
động đưa tay hứng âm thanh tiếng hót chim chiền chiện của nhà thơ – nhân vật trữ tình
trong bài thơ.
Đoạn thơ đẹp như bức tranh – bức tranh có dòng sông, hoa cỏ, có chim hót, có bầu trời,
sương mai, có ánh xuân, có con người.
Bức tranh có sắc xuân, tình xuân và có cả khúc nhạc xuân đã thể hiện tình yêu thiên nhiên –
thiên nhiên mùa xuân của thi nhân!
2.2. Tình yêu thiên nhiên của thi nhân qua bài thơ Sang thu: Đọc Sang thu của Hữu
Thỉnh, thêm một lần ta được thưởng thức vẻ đẹp của sự cảm nhận tinh tế, những rung động
của một tâm hồn nhạy cảm nghệ sĩ lúc thu sang.
- Sự độc đáo bắt đầu bằng hương ổi – hương thu:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
+ Hai chữ phả vào vừa gợi ra cái bất chợt trong cảm nhận, vừa gợi ra một cách thực thể cái
hương thơm của ổi, lại vừa gợi ra sự vận động nhẹ nhàng của gió.
+ Từ láy chùng chình đã nhân hóa sương gợi ra sự lay động của cây lá, vẻ tư lự của lòng
người, cái man mác của không gian chớm thu.

- 116 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Thành phần biệt lập – thành phần tình thái hình như thể hiện một chút nghi hoặc, một
chút bâng khuâng, có cái gì đó không thật rõ ràng của bước chân mùa thu dù tín hiệu thu
sang đã rõ.
- Cảm xúc của thời điểm chuyển giao tiếp tục lan tỏa, mở ra trong cái nhìn xa hơn, rộng
hơn:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
+Từ láy dềnh dàng đã nhân hóa sông dòng sông không còn chảy cuồn cuộn, gấp gáp như
trong những ngày mưa lũ mùa hạ nữa mà trở nên chậm chạp, thong thả.
+ Đối lập với sự dềnh dàng của dòng sông là sự vội vã của những cánh chim bay «Chim bắt
đầu vội vã». Từ láy vội vã đã nhân hóa những cánh chim – những cánh chim đang chuẩn bị
bay về phương Nam để tránh rét.
=>Sự đối lập này đã gợi lên sự vận động của sự vật trong giây phút giao mùa.
- Đẹp nhất, giàu sức biểu cảm nhất là hình ảnh thơ:
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
+ Phép nhân hóa được sử dụng trong câu thơ tạo nên sự bất ngờ thú vị, tinh tế Áng mây
bâng khuâng là hình ảnh thực nhưng cái ranh giới mùa là hư - sản phẩm của trí tưởng tượng
nhà thơ.
+ Đám mây đang trôi trên bầu trời một nửa là hạ một nửa là thu để rồi một lúc nào đó nó
bỗng ngỡ ngàng nhận ra mình đang trôi trong một bầu trời thu trọn vẹn.
=> Hình ảnh thơ tự nhiên, không trau chuốt mà giàu sức gợi cảm, thể thơ năm chữ vắt dòng
tạo ra những liên tưởng thú vị đã thể hiện một cách đặc sắc những xúc cảm tinh tế trước
bước chuyển giao của mùa; đã diễn tả cụ thể, tinh tế, nhạy cảm tình yêu thiên nhiên tha thiết
của Hữu Thỉnh. Cách cảm nhận và miêu tả của tác giả: tinh tế, nhạy cảm, sự liên tưởng độc
đáo. Nhà thơ làm cho mùa thu trong thơ ca Việt Nam mang một hương sắc mới.
2.3. Đánh giá chung:
a/ Điểm chung:
- Cả hai thi nhân đều yêu thiên nhiên.
- Tình yêu thiên nhiên của hai nhà thơ đều nhẹ nhàng, tinh tế nên cảnh sắc thiên nhiên trong
hai bài thơ không bị hòa lẫn vào cảnh sắc thiên nhiên của các bài thơ khác.
b/ Điểm riêng:
*Mùa xuân nho nhỏ:
- Đổi trật tự cú pháp, ẩn dụ;
- Bức tranh thiên nhiên mùa xuân xứ Huế;

- 117 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Xúc cảm của thi nhân nghiêng về hình ảnh đầy sắc xuân đẹp đẽ của thiên nhiên, đất trời –
thể hiện tình yêu tha thiết với cuộc sống.
* Sang thu:
- Hình ảnh đặc trưng, giàu sức biểu cảm; phép nhân hóa;
- Cảnh vườn thu, ngõ xóm của đồng bằng Bắc bộ;
- Xúc cảm của thi nhân nghiêng về cảm nhận giây phút nhẹ nhàng – tình cảm gắn bó tha
thiết với quê hương.
3/ Kết bài:
- Tình yêu thiên nhiên – mùa xuân, mùa thu của hai thi nhân thật thiết tha đã bồi đắp thêm
cảm xúc, tình cảm yêu mến thiên nhiên cho mỗi người đọc.
- Hai bài thơ: Mùa xuân nho nhỏ, Sang thu cùng với hai hồn thơ – Thanh Hải, Hữu Thỉnh –
đã làm đẹp những trang thơ – thơ hiện đại Việt Nam.
d.Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
--------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 30
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Những giọt nước bé nhỏ,
Những hạt bụi đang bay
Đã làm nên biển lớn
Và cả trái đất này.
Cũng thế, giây và phút,
Ta tưởng ngắn, không dài,
Đã làm nên thế kỷ,
Quá khứ và tương lai.
Những sai lầm nhỏ bé,
Ta tưởng chẳng là gì,
Tích lại là tai họa,
Làm ta chệch hướng đi.
Những điều tốt nhỏ nhặt;
Những lời nói yêu thương
Làm trái đất thành đẹp,
Đẹp như chốn thiên đường.
(Nguồn: Fb Thái Bá Tân)
Câu 1. Bài thơ trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)
Câu 2. Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của một biện pháp tu từ đặc sắc trong bài thơ trên. (1,0

- 118 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

điểm)
Câu 3. Nội dung chính tác giả muốn thể hiện trong hai khổ thơ đầu là gì?(1,0 điểm)
Câu 4. Em có đồng tình với quan điểm của tác giả: “Những sai lầm nhỏ bé/Ta tưởng chẳng
là gì/Tích lại là tai họa” không? Vì sao? (1,5 điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)


Câu 1: (6,0 điểm)
Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một bài văn (khoảng 2 trang giấy thi)
trình bày quan niệm về vai trò của những điều tốt nhỏ nhặt trong cuộc sống.
Câu 2: (10,0 điểm)
Sự khám phá và cách thể hiện hình ảnh ánh trăng trong các tác phẩm : Đoàn thuyền đánh
cá ( Huy Cận ); Đồng chí ( Chính Hữu ); Ánh trăng ( Nguyễn Duy ).
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Bài thơ có sự kết hợp hai phương thức biểu đạt: biểu cảm và nghị luận.
Câu 2. HS có thể chỉ ra và phân tích tác dụng của một trong các biện pháp tu từ sau:
+ Điệp cấu trúc qua bốn khổ thơ – tác dụng nhấn mạnh nội dung diễn đạt: “những điều
tưởng như bé nhỏ lại là nguyên nhân tạo ra những kết quả lớn lao.”
+ Biện pháp so sánh: “Đẹp như chốn thiên đường.” Những điều tốt đẹp làm cuộc sống
tươi đẹp hơn, con người thấy hạnh phúc hơn như chốn thiên đường.
+ Nghệ thuật đối trong từng khổ thơ – tác dụng thể hiện mối tương quan giữa
những điều nhỏ bé và những điều to lớn.
Câu 3. Nội dung chính của hai khổ đầu: chỉ ra mối quan hệ giữa những điều bé nhỏ (“giọt
nước”, “hạt bụi”, “giây”, “phút”) và những điều to lớn (“biển cả”, “trái đất”,
“thế kỉ”) từ đó đi tới luận điểm chính những điều nhỏ bé vụn vặt lại là nguyên nhân dẫn
tới những kết quả to lớn.
Câu 4. HS thể hiện quan điểm của mình theo hướng đồng tình với quan điểm nhà thơ bởi
những sai lầm nhỏ bé nhưng nếu không sửa chữa, khắc phục kịp thời thì lâu dần sẽ thành
thói quen, tính cách xấu và là nguyên nhân của mọi tai họa.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1/ Mở bài : giới thiệu vấn đề.

- 119 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

2/ Thân bài :
- Giải thích ý kiến: việc tốt nhỏ nhặt là những việc mà chúng ta thường xuyên thực hiện
trong cuộc sống hàng ngày như một thói quen, một tính cách. Đó chính là văn hóa sống của
mỗi người, mở rộng ra là văn hóa của cộng đồng, xã hội.
- Phân tích, chứng minh: những việc nhỏ hằng ngày như biết quan tâm, giúp đỡ người
khác, biết chia sẻ, lắng nghe, biết sống tự trọng, cầu tiến…sẽ tạo nên nhân cách của mỗi cá
nhân, giá trị văn hóa của mỗi cộng đồng và đó chính là cơ sở quan trọng nhất để cuộc sống
trở nên tốt đẹp hơn.
- Bình luận, bác bỏ: phê phán những quan niệm sống xa vời thực tế, mơ mộng theo
những việc phi thường mà quên mất những việc nhỏ nhặt, phê phán những kẻ đạo đức giả
thuyết lí xa xôi mà không gắn liền với hành động.
- Bài học: phải rèn luyện mình từ những việc nhỏ hàng ngày, những việc tốt nhỏ nhặt
cũng chính là cơ sở để tạo nên cuộc sống tốt đẹp cũng như thành công lớn sau này.
3/ Kết bài : Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài : Hình ảnh ánh trăng trong thơ ca…đặc biệt ở 3 bài thơ : Đoàn thuyền đánh cá
( Huy Cận ), Đồng chí ( Chính Hữu ), Ánh trăng ( Nguyễn Duy )
2/ Thân bài :
- Sự khám phá ánh trăng ở những góc nhìn và cảm nhận khác biệt nhưng 3 nhà thơ đều gặp
nhau ở một điểm đó là xem trăng như là người bạn gần gũi để bộc lộ tâm tư tình cảm, người
bạn chứng kiến mọi hoàn cảnh của cuộc sống.
- Dẫn chứng :
+ Trăng xuất hiện trong lao động sản xuất trên biển
+ Trăng xuất hiện trong cảnh chiến đấu chờ quân thù
+ Trăng xuất hiện trong cuộc sống hàng ngày
- Học sinh phân tích từng tác phẩm cụ thể :
* Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng”
“ Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe”
“ Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao”

- 120 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Trăng ở đây giúp gợi lên một không gian bao la của trời biển, trong đó trung tâm là
con người. Bằng nghệ thuật nhân hóa, ánh trăng trong bài thơ giúp ta hình dung ra một bức
tranh hài hòa, lộng lẫy giữa vẻ đẹp của con người và biển cả , bởi vì nền của bức tranh ấy
được dát bạc bởi ánh vàng của trăng, ánh sáng lung linh của muôn loài cá…
* Đồng chí của Chính Hữu :
Hình ảnh “ Đầu súng trăng treo”
Người lính trong khi làm nhiệm vụ có thêm vầng trăng làm bạn, tâm hồn người chiến sĩ tràn
ngập ánh trăng tạo niềm tin chiến thắng trong chận chiến với quân thù.
* Ánh trăng của Nguyễn Duy :
- Khi lớn lên, đi bộ đội, vầng trăng như người bạn đồng hành và nhanh chóng trở thành tri
kỉ
“ Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ.”
- Khi cuộc chiến kết thúc sống trong điều kiện hòa bình, cuộc sống với đầy đủ tiện nghi :
“ Từ ngày về thành phố
Quen ánh điện cửa gương
Ánh trăng đi qua ngõ
Ngỡ người dưng qua đường”
- Thực tế làm thức tỉnh một tư duy, điện tắt sẽ thấy trăng. Ánh trăng làm sáng lên góc tối
của con người, đánh thức sự ngủ quên, lãng quên quá khứ trong điều kiện sống của con
người hoàn toàn khác trước; từ đó rút ra bài học đạo lí làm người. Ánh trăng thực sự như
một tấm gương soi để thấy được mặt thật của mình và tìm lại cái đẹp tinh khôi mà đôi khi
chúng ta để mất.
3/ Kết bài:
Nêu nhận xét, đánh giá về hình ảnh ánh trăng trong thơ ca nói chung và ở 3 bài thơ trên về
cách khám phá và thể hiện.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
--------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 31
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Tôi yêu truyện cổ nước tôi
Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa
Thương người rồi mới thương ta.
Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm
Ở hiền thì lại gặp hiền

- 121 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Người ngay thì được phật, tiên độ trì…”


(TríchTruyện cổ nước mình, Lâm Thị Mỹ Dạ – SGKTiếng Việt 4, tập 1)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên ? (0,5 điểm)
Câu 2 : Nêu nội dung chính của đoạn thơ? (1,0 điểm)
Câu 3 : Hãy liệt kê hai câu tục ngữ, ca dao được gợi ra trong đoạn thơ trên ? (1,0 điểm)
Câu 4: Điều em tâm đắc nhất trong đoạn thơ trên là gì? (1,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Viết bài văn ngắn khoảng 2 trang giấy thi trình bày suy nghĩ về vai trò của văn học dân gian
trong việc bồi đắp nhân cách, tâm hồn con người?
Câu 2: (10,0 điểm)
Mối quan hệ giữa bếp lửa đời và Bếp lửa trong thơ Bằng Việt.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm
Câu 2. Nội dung chính của đoạn thơ: Tình cảm yêu mến của tác giả đối với truyện cổ dân
gian, cảm nhận thấm thía về bài học làm người ẩn chứa trong những truyện cổ dân gian mà
cha ông ta đã đúc rút, răn dạy.
Câu 3. Liệt kê hai câu tục ngữ, ca dao được gợi ra trong đoạn thơ: “Ở hiền gặp lành;
Thương người như thể thương thân; Yêu nhau mấy núi cũng leo- mấy sông cũng lội mấy
đèo cũng qua.
Câu 4. hs trả lời theo suy nghĩ cá nhân.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : vai trò của văn học dân gian trong việc bồi đắp
nhân cách, tâm hồn con người
c. Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1/ Mở bài : Nêu vấn đề cần nghị luận: vai trò của văn học dân gian trong việc bồi đắp nhân
cách, tâm hồn con người.
2. Thân bài :
* Giải thích: Văn học dân gian là những sáng tác tập thể của nhân dân được lưu truyền bằng
hình thức truyền miệng …
* Bàn luận:
- VHDG có nguồn gốc xa xưa, được giữ gìn và phát triển qua bao thế hệ

- 122 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- VHDG giúp bồi đắp tâm hồn, nhân cách con người: yêu cái đẹp, đấu tranh chống cái
xấu, cái ác; biết ước mơ, hi vọng; đưa ra nhiều kinh nhiệm sống và lời khuyên bổ ích...
* Bài học nhận thức và hành động:
+ VHDG là ngọn nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết
+ Mỗi học sinh cần có biết trân trọng, giữ gìn, góp phần bảo tồn VHDG…
3/ Kết bài : Khẳng định lại vấn đề: vai trò của văn học dân gian trong việc bồi đắp nhân
cách, tâm hồn con người
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài:
Cảm nhận chung nhất về bài thơ và tình cảm bà cháu đằng sau hình ảnh bếp lửa.
2/Thân bài:
- Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc về bà, về những hồi ức đẹp đẽ của tuổi thơ, về tình
bà cháu
- Bếp lửa đời:
+ Là hình ảnh quen thuộc trong mỗi gia đình Việt Nam
+ Gợi sức sống, tình cảm gia đình và sự bình yên, no ấm.
- Bếp lửa trong thơ Bằng Việt:
+ Hình ảnh bếp lửa gắn liền với bà khiến cho người đọc liên tưởng đến mối quan hệ kì lạ,
thiêng liêng.
+ Nỗi nhớ về bếp lửa được gợi nhớ bằng nhiều giác quan, bằng trí tưởng tượng: thị giác,
cảm giác, khứu giác, xúc giác…Mọi hình ảnh gắn với bếp lửa đã được tái hiện chân thật, rõ
ràng từ một thời kí ức xa xôi.
+ Bếp lửa gắn với bà: hình ảnh bếp lửa ấp iu…chính là sự hóa thân của tình cảm bà dành
cho cháu…Nếu bếp lửa củi rơm gắn với cảm nhận về mùi khói, với dư vị sống mũi còn cay,
thì bà gắn với tuổi thơ cháu vừa như người chăm sóc vừa như một người bạn lớn….(dẫn
chứng)
+ Những kí ức tuổi thơ ùa về trong tâm tưởng cháu… Nhớ về bếp lửa, nhắc về bếp lửa là
nhắc về bà với những công việc xoay quanh bếp lửa, và tình cảm của một người bà đôn hậu,
tần tảo.…(dẫn chứng)
+ Qua dòng hồi tưởng hình ảnh bếp lửa không còn là bếp lửa bình thường mà là một hình
ảnh biểu tượng cứ trở đi trở lại trong bài thơ, trong tâm trí cháu với sự hòa quyện tuyệt vời

- 123 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

giữa cái ấm áp của bếp lửa đời và bếp lửa lòng người.
( dẫn chứng)
+ Từ bếp lửa, tình cảm của bà đã được hình tượng hóa trở thành ngọn lửa, là một hành
trình từ cái đơn sơ giản dị đến những cái thiêng liêng cao cả, từ cái thực đến cái linh
hồn….Bếp lửa trong kí ức tuổi thơ chính là hiện hữu của một tình yêu nồng nàn, đượm đà
mà bà dành cho cháu.
+ Trong tình cảm của bà có tình yêu quê hương, đất nước của những người xa quê, nhớ bà
là nhớ quê hương đất nước.
3/Kết bài:
- Hành trình từ bếp lửa đời đến bếp lửa trong thơ Bằng Việt là hành trình của tình yêu, nỗi
nhớ, sự biết ơn và sức sống mãnh liệt.
- Bếp lửa trong dòng hồi tưởng nhưng sẽ rực sáng với ngọn lửa tình yêu và niềm tin mãnh
liệt, không bao giờ vụt tắt.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 32
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Mỗi người đều phải leo lên những bậc thang đời mình. Có những ước mơ xa: đến đỉnh cao
nhất. Có những ước mơ gần: Một hai bậc, rồi sau đó, một hai bậc tiếp theo. Có người cứ
lặng lẽ tiến bước theo mục tiêu của mình, gạt bỏ mọi thị phi. Có người chu du một vòng
thiên hạ, nếm đủ đắng cay rồi mới chịu trở về với ước mơ ban đầu. Nhưng cũng có người lỡ
bay xa quá và không thể điểu khiển đời mình nữa, chỉ còn buông xuôi và tiếc nuối. Tôi
nhận ra rằng, ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ
mới đưa bạn đến nơi bạn muốn.
Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào tầm thường. Và chúng
học không phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để
có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập
cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào.
Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng đươc ghi nhận. Đó là lí do để
chúng ta không thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác.(...)
Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản
chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường.
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn- Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn; 2017; tr160)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản.

- 124 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 2. Theo tác giả, vì sao “chúng ta không thèm khát vị trí cao sang này mà rẻ rúng công
việc bình thường khác” ?
Câu 3. Em hiểu như thế nào về ý kiến: học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt
nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự
hào?
Câu 4. Em có đồng ý với quan niệm: Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường.
Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao
cho mỗi nghề bình thường. Vì sao?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ nội dung phần đọc hiểu, em hãy viết 01 bài văn ngắn (khoảng 2 trang giấy thi) trình bày
suy nghĩ về ý kiến sau: Chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi
bạn muốn.
Câu 2: (10,0 điểm)
So sánh ước nguyện của Thanh Hải trong Mùa xuân nho nhỏ và ước nguyện của Viễn
Phương trong Viếng lăng Bác
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận
Câu 2: Theo tác giả “chúng ta không thèm khát vị trí cao sang này mà rẻ rúng công việc
bình thường khác” vì mỗi người đều có vai trò trong cuộc đời này và đáng được ghi nhận
Câu 3: Câu "học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho
bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào" được hiểu là:
- Học là con đường tốt nhất để mỗi chúng ta có được công việc yêu thích và mong muốn
- Khi tích lũy đủ kiến thức, lại có thêm những kĩ năng khác tất yếu ta sẽ nhận được mức thu
nhập cao nhất, xứng đáng với công sức mình bỏ r
Câu 4: Các em đưa ra quan điểm của mình, đồng tình hoặc không đồng tình sau đó đưa ra
lập luận để bảo vệ cho quan điểm đó
Ví dụ:
Mỗi nghề đều có một vị trí ý nghĩa xã hội
Phải có tâm huyết, nỗ lực với nghề mà mình đã chọn
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:

- 125 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

1/ Mở bài : Giới thiệu vấn đề.


2/ Thân bài :
- Giải thích: Ước mơ chính là những dự định, khát khao mà mỗi chúng ta mong muốn đạt
được trong thời gian ngắn hoặc dài. Ước mơ chính là động lực để mỗi chúng ta vạch ra
phương hướng đường đi để dẫn tới ước mơ.
- Vì sao chỉ cách thức mà bạn thực hiện mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn
Ước mơ mà không hành động thì ước mơ đó không có ý nghĩa, ước mơ chết.
Cần có những hành động đúng đắn, nhân văn để thực hiện ước mơ và khẳng định bản thân.
- Cách thực hiện ước mơ:
Xác định ước mơ
Đưa ra mục tiêu phấn đấu và không ngừng nỗ lực.
Tin tưởng bản thân
- Mở rộng
Trong xã hội ngày nay bên cạnh những bạn trẻ sống có ước mơ có lý tưởng rất đáng trân
trọng, thì bên cạnh đó vẫn còn nhiều bạn trẻ sống không có ước mơ.
Các bạn không hiểu mình muốn gì và không có ý chí phấn đấu, các bạn đó cứ sống và
buông bỏ đời mình theo số phận muốn tới đâu thì tới, thật đáng buồn. Cần có những suy
nghĩ và hành hành đông tích cực để thực hiện ước mơ
3/ Kết bài :
Là một học sinh ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần phải có ước mơ mục đích sống cho
riêng mình.
Để đạt được ước mơ chúng ta cần ra sức rèn luyện học tập, tu dưỡng đạo đức để chuẩn bị
những tư trang cần thiết cho con đường đi tới ước mơ của mình.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1. Mở bài: Giới thiệu chung về 2 tác giả và 2 tác phẩm
Ai cũng có những ước muốn của riêng mình, ước muốn ấy có thể bình thường, giản dị
nhưng cũng có thể là khao khát nguyện vọng thực hiện được khi thoát khỏi cái tôi cá nhân
hóa thân, hòa nhập vào cộng đồng. Đứng trước thiên nhiên tươi đẹp của mùa xuân xứ Huế,
Thanh Hải đã thể hiện khát vọng dâng hiến mùa xuân của mình vào mùa xuân chung đất
nước qua bài thơ Mùa Xuân nho nhỏ. Hay đó là niềm thành kính, nỗi xúc động chân thành
của Viễn Phương lần đầu ra thăm lăng Bác được bộc lộ qua bài thơ Viếng lăng Bác.

- 126 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

2. Thân bài:
Khổ 4,5 của bài Mùa xuân nho nhỏ: màu xuân gợi cho con người niềm tha thiết và hi
vọng, dù ở cái tuổi gần đất xa trời và những ngày trên giường bệnh nhưng Thanh Hải vẫn
bộc bạch tâm niệm của mình:
Ta làm con chim hót,
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca,
Một nốt trầm xao xuyến
- Điệp ngữ “ta làm” cộng với nhịp thơ dồn dập diễn tả khát vọng thôi thúc mãnh liệt trong
lòng nhà thơ. Đó là khát vọng góp một phần nhỏ bé của mình để tô điểm cho mùa xuân quê
hương.
Ước nguyện làm con chim để mang tiếng hát cho đời thêm rộn ràng, một cành hoa để khoe
sắc trước ánh mặt trời tô điểm cho vẻ đẹp của cuộc sống, một nốt trầm góp nên bản hòa ca
xao xuyến. Những nguyện ước ấy không cao xa, không ồn ào chứng tỏ nhà thơ rất khiêm
tốn và mong muốn được cống hiến lặng thầm đời mình. Tiếng chim ấy, cành hòa ấy, khúc
ca ấy đều là tấm lòng của nhà thơ để mừng cho ngày xuân thống nhất của quê hương, mừng
cho xứ Huế thanh bình, mỗi ngày càng phát triển.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
- Thái độ sống tích cực, lạc quan của một nhà thơ đã nhiều đóng góp cho nền thơ ca Việt
Nam và cho cả cuộc kháng chiến vẫn cho sự cống hiến của mình là lặng lẽ. Dẫu qua cái tuổi
xuân của cuộc đời vẫn muốn cồng hiến sức lực của mình.
- Điệp ngữ “dù là” là lời nhắc nhở bản thân luôn cố gắng để đối đầu với tuổi già, bệnh tật.
Theo nhà thơ, không chỉ tuổi trẻ mới có nghĩa vụ đóng góp cho xã hội mà đó là nghĩa vụ
của tất cả mọi người.
- Hình ảnh thơ gần gũi, mộc mạc, giọng thơ nhẹ nhàng, ngọt ngào như tiếng lòng thủ thỉ của
chính nhà thơ. Ước nguyện đó là ước nguyện cao đẹp không cho riêng mình mà dành riêng
cho cuộc đời.
Khổ thơ cuối Viếng lăng Bác
Mai về miền Nam, thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng
Muốn làm bông hoa toả hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
- Mặc dù đang đứng trước hình hài người lãnh tụ nhưng Viễn Phương đã lo sợ khi mai phải
lìa xa nơi này. Nỗi thôi thúc trong lòng thành kính và tình cảm vô bờ đối với người lãnh tụ

- 127 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

đã khiến nhà thơ bật lên thành tiếng khóc “thương trào nước mắt” ý thơ mộc mạc mà chân
thành.
- Điệp ngữ “muốn làm” nhấn mạnh khát vọng được hóa thân để ở bên cạnh Người. Viễn
phương muốn làm con chim để hót chào bình minh thức dậy trước lăng và mang tiếng hát
say sưa cho Bác ngủ yên bình, muốn làm đóa hoa trước lăng khoe sắc, muốn làm cây tre
canh giữ sự thiêng liêng. Hình ảnh cây tre Việt Nam được lặp lại phần đầu thêm vào phẩm
chất trung hiếu để hoàn thiện tính cách của người Việt Nam: kiên cường, bất khuất, trung
hiếu.
- Viễn Phương sử dụng ngôn ngữ giản dị nhưng giàu sức gợi cảm, tinh tế và khéo léo trong
chọn lựa hình ảnh để bày tỏ tấm lòng thành kín của đứa con miền Nam khi đứng trước lăng
Bác. Bài thơ truyền cho người đọc tình yêu mến vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân và thái độ
sống ơn nghĩa, trung hiếu đối với đất nước.
* So sánh:
- Điểm giống nhau:
+ Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết được hoà nhập, cống hiến
cho cuộc đời, cho đất nước, nhân dân… Ước nguyện khiêm nhường, bình dị muốn được
góp phần dù nhỏ bé vào cuộc đời chung.
+ Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là biểu tượng thể hiện ước
nguyện của mình.
– Khác nhau :
+ Thanh Hải viết về đề tài thiên nhiên đất nước và khát vọng hòa nhập dâng hiến cho cuộc
đời.
+ Viễn Phương viết về đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết
thành kính khi tác giả từ miền Nam vừa được giải phóng ra viếng Bác Hồ.
3. Kết bài: Dù ngày Viễn Phương ra viếng lăng Bác đã rất xa, Thanh Hải thì không còn
nhìn thấy mùa xuân quê hương mình nữa. Nhưng mỗi nhà thơ đều để lại những dòng thơ
chan chứa, ấm áp về tình người, tình cảm sâu nặng với quê hương, xứ sở.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp
----------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 33
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Hai biển hồ
Người ta bảo ở bên Palextin có hai biển hồ. Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết. Đúng như
tên gọi, không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này. Nước trong hồ
không có một loài cá nào có thể sống nổi mà người uống phải cũng bị bệnh. Ai ai cũng đều

- 128 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

không muốn sống gần đó. Biển hồ thứ hai là Galilê. Đây là biển hồ thu hút nhiều khách du
lịch nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con người có thể uống được
mà cá cũng sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây. Vườn cây xung quanh tốt
tươi nhờ nguồn nước này.
Nhưng điều kì lạ là cả hai biển hồ này đều đón nhận nguồn nước từ sông Jordan. Nước
sông Jordan chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình mà không
chia sẻ nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát. Biển hồ Galilê cũng đón nhận nguồn
nước từ sông Jordan rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sông lạch, nhờ vậy nước trong biển hồ
này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muông thú và con người...
Quà tặng cuộc sống (Nhà xuất bản Trẻ, 2007)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Nêu ngắn gọn nội dung chủ yếu của đoạn trích trên.
Câu 3. Theo tác giả, vì sao Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết?
Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu: “Biển Chết đón nhận và giữ
lại riêng cho mình mà không chia sẻ nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát.”
Câu 5. Đời sống của em nên là biển Chết hay biển Ga-li-lê? Giải thích lí do.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Câu chuyện Hai biển hồ đã cho em bài học ý nghĩa nào trong cuốc sống? Trả lời câu hỏi
trên bằng bài văn nghị luận khoảng 2 trang giấy thi.
Câu 2: (10,0 điểm)
Hình ảnh con người Việt Nam trong chiến tranh qua hai truyện ngắn “ Làng “( của Kim
Lân) và “ Chiếc lược ngà “ ( của Nguyễn Quang Sáng).
GỢI Ý LÀM BÀI
I/PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận
Câu 2. Điểm khác biệt giữa biển Chết và biển Ga-li-lê; Lí do của sự khác biệt đó.
Câu 3. Theo tác giả, Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết bởi không có sự sống nào bên trong
cũng như xung quanh biển hồ này. Nước trong hồ không có một loài cá nào có thể sống nổi
mà người uống phải cũng bị bệnh. Ai ai cũng đều không muốn sống gần đó.
Câu 4. Trong câu: “Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình mà không chia sẻ nên
nước trong biển Chết trở nên mặn chát.”
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa. (hoặc điệp)
- Tác dụng: Làm nổi bật đặc điểm của Biển Chết.
Câu 5. Sự lựa chọn đúng đắn là sống như biển hổ Ga-li-lê. Giải thích lí do: Sống có ý nghĩa
với bản thần và mọi người, có niềm vui, có hạnh phúc, được yêu mến, được chia sẻ,…
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)

- 129 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội


b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sự sẻ chia trong cuộc sống. Bài học về cho và
nhận trong cuộc sống.
2/ Thân bài:
a/ Giải thích:
Phân tích câu chuyện để rút ra ý nghĩa:
Nghĩa cụ thể: Biển chết do vị trí hồ không thuận lợi, xung quanh ko có kênh rạch, lối thoát,
nồng độ muối quá cao, không sinh vật nào sống được. Bởi thế, Biển chết trở nên hoang vu,
thiếu sự sống. Biển hồ Galile cũng đón nhận nguồn nước của sông Jordan, nhưng từ đó
nước tràn qua các hồ nhỏ, sông lạch xung quanh. Bởi thế nước hồ luôn trong sạch và mang
lại sự sống.
Nghĩa biểu tượng: Trong cuộc sống hằng ngày, con người có những mối quan hệ, những
giao tiếp, những sinh hoạt với mọi người xung quanh. Xã hội sẽ tồn tại, cuộc sống mỗi
người được duy trì chính nhờ quá trình giao tiếp này.
b/ Suy nghĩ về bài học: Câu chuyện đem lại bài học có ý nghĩa về Cho và nhận. Biển chết
như một biểu tượng cho loại người ích kỉ, thiếu lòng vị tha, nhân hậu, chỉ biết sống cho
riêng mình, biết nhận mà không có cho. Cuộc sống như thế chỉ là tồn tại vô nghĩa. Biển
Galile là biểu tượng cho những người sống vì người khác, mở rộng tấm lòng cho và nhận,
nhờ thế luôn được sống cuộc sống có ý nghĩa, chan hòa và có ích với xung quanh
Nhận thức: Chính cách nhìn và thái độ sống đã chi phối hoàn cảnh sống, tác động đến các
mối quan hệ với xung quanh, làm cho nó xấu đi và trở nên tốt đẹp hơn
Bài học: cuộc sống cần có sự đồng cảm chia sẻ, có cho và nhận. Đây không chỉ là một thái
độ sống cần có để duy trì cuộc sống mà còn là một thái độ sống nhân văn, mang ý nghĩa cao
đẹp của xã hội con người
3/ Kết bài: Khẳng định vấn đề. Liên hệ bản thân.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài:

- 130 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Giới thiệu về truyền thống yêu nước, yêu làng quê của dân tộc VN.
- Giới thiệu hai tác phẩm: “ Làng “ ( Kim Lân ) và “ Chiếc lược ngà “ ( Nguyễn Quang
Sáng )  viết về hình ảnh con người Việt Nam và tình cảm của họ trong hoàn cảnh chiến
tranh ác liệt.
- Nhận xét chung về phẩm chất, tình cảm, vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam trong
hoàn cảnh chiến tranh được thể hiện qua hai tác phẩm trên.
2/ Thân bài:
(Có thể phân tích lần lượt từng tác phẩm hoặc gộp chung )
2.1. Con người Việt Nam hiện lên trong truyện ngắn “Láng ” của nhà văn Kim Lân ( với
nhân vật chính: Ông Hai)
- Yêu làng, tự hào về làng mình giàu đẹp. Say mê kể về làng - khoe làng một cách say mê,
náo nức lạ thường.
- Yêu làng, ông Hai tự hào về những thành tích trong khánh chiến của làng, tự hào về tinh
thần chiến đấu dũng cảm của làng ông trong chiến tranh.
- Khi xa làng đi tản cư, ông băn khoăn, ray rứt, tiếc nuối về những ngày tham gia chiến đấu
cùng anh em đồng chí ở lại làng. Luôn quan tâm theo dõi tin tức của làng mình và mong
ước được trở lại làng chiến đấu cùng anh em đồng chí.
- Khi nghe tin “ Làng ông theo Tây “Ông đau xót, tuỉ hổ, dằn vặt , rồi dẫn đến tuyệt vọng
khi mụ chủ nhà có ý đuổi gia đình ông đi, không cho ở nữa, vì gia đình ông là người làng
theo Tây, việt gian bán nước(được miêu tả qua những diễn biến tâm lí phức tạp).
- Khi nghe tin “làng ông theo giặc ” được cải chính, ông mừng rỡ đi khoe với nhiều người,
đến nhiều gia đình khoe làng ông chiến đấu kiên cường, rằng làng ông không phải theo Tây,
rằng nhà ông bị giặc Tây đốt nhẵn…
 Tóm lại, ở Ông Hai ,tình yêu làng quê hoà quyện, gắn chặt với tình yêu đất nước, thống
nhất với tình cảm kháng chiến. Ông Hai là một điển hình cho những người nông dân sống
mộc mạc, chân chất nhưng tâm hồn chứa đựng biết bao tình cảm đáng trân trọng: yêu làng
quê, yêu đất nước, ủng hộ công cuộc kháng chiến của cả dân tộc. Tình cảm gắn bó với làng
quê bộc lộ và trỗi dậy trong hoàn cảnh chiến tranh thật đặc biệt . Và họ luôn đặt quyền lợi
của gia đình, tình yêu làng dưới tình yêu đất nước và quan trọng hơn bao giờ hết đối với họ
là góp phần cho cuộc kháng chiến của dân tộc mau chóng đi đến thắng lợi.
2.2. Hình ảnh con người Việt Nam trong chiến tranh qua tác phẩm “ Chiếc lược ngà”:
- Nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của đất nước, họ rời xa làng quê, rời xa người thân để ra
đi, mang theo cả những tâm tư nỗi niềm, những nguyện ước đang canh cánh bên lòng. Anh
Sáu ra đi khi con còn rất nhỏ. Tình cha con bị chia cắt bỡi chiến tranh ác liệt.
- Chính hoàn cảnh chiến tranh nghiệt ngã đã gây nên những bi kịch trong tình cha con của
Anh Sáu, mà anh là người phải chấp nhận những đớn đau. Anh Sáu về phép mấy ngỳa
nhưng đứa con gái yêu quý của Ông ( Bé Thu ) không nhận cha. Bom đạn, khói lửa của
chiến tranh đã làm thay đổi một phần trên nét mặt của người cha, làm cho Bé Thu không

- 131 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

nhận ra được, vì không giống với người trong tấm ảnh . Thật cảm động , khi mà Bé Thu
nhận ra cha thì đó cũng là lúc Anh Sáu phải ra đi… Chiến tranh không những gây nên
những vết thương trên thân thể người lính mà còn gây nên cả những vết thương trong trái
tim của họ.Dù đau đớn, nhưng họ vẫn hướng về phía trước, về cuộc chiến đấu, vầ Tổ quốc
thân yêu…
- Khi con đã trưởng thành, đã hiểu ra được ý nghĩa của cuộc chiến đấu của thế hệ cha anh
và sẵn sàng chờ đợi ngày chiến thắng để được đoàn tụ gia đình, thì đó chính là lúc người
cha mãi mãi nằm lại nơi chiến trường xa xôi. Chiến tranh đã gây chia cắt và mất mát trong
cuộc sống gia đình, trong tình cha con. Thế nhưng họ vẫn vượt qua để phụng sự Tổ quốc .
Họ đã sống vì Tổ quốc, vì nhân dân mà quên mình…
3/ Kết bài: Tóm lại, hình ảnh con người Việt Nam trong hoàn cảnh chiến tranh thật đẹp đẽ.
Dù trong hoàn cảnh đen tối như thế nào, họ vẫn vươn lên , vẫn hướng về Tổ quốc thân yêu
với một tình yêu thiêng liêng ,cao cả…
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
------------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 34
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
KHÔNG ĐỀ
Con thuyền đi qua
để lại sóng
Đoàn tàu đi qua
để lại tiếng
Đoàn người đi qua
để lại bóng
Tôi không đi qua tôi
để lại gì?
(Trích Nhạc sĩ Văn Cao, tài năng và nhân cách, Bích Thuận, NXB Thanh Niên, 2007, tr.
231)
Câu 1. Xác định thể thơ.
Câu 2. Các từ “sóng”, “tiếng”, “bóng” trong bài thơ trên có nghĩa là gì?
Câu 3. Chỉ ra một biện pháp tu từ nổi bật trong bài thơ trên và nêu tác dụng.
Câu 4. Em hiểu thế nào là “Tôi không đi qua tôi”?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)

- 132 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Viết một bài văn nghị luận (khoảng 2 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về triết lý
sống được gợi ra từ bài thơ Không đề của nhạc sĩ Văn Cao.
Câu 2: (10,0 điểm)
Hình ảnh người lao động mới trong các tác phẩm : “Lặng lẽ Sa Pa”của Nguyễn Thành
Long, “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Thể thơ tự do.
Câu 2. Các từ “sóng”, “tiếng”, “bóng” trong bài thơ trên có nghĩa là : những dấu vết xác
định để lại khi sự vật đi qua.
Câu 3. Nêu 1 trong 2 biện pháp tu từ sau:
- BPTT điệp cấu trúc cú pháp (….đi qua …. để lại….). Ý nghĩa tác dụng: nhấn mạnh những
gì đi qua đều để lại những dấu vết xác định.
- BPTT đối lập “con thuyền”, “đoàn tàu”, “đoàn người” với “tôi”. Ý nghĩa tác dụng: đề cao
bản lĩnh của cái tôi của người nghệ sĩ - không thể sống hời hợt nông nổi như những kẻ khác.
Câu 4.
- “Tôi không đi qua tôi” có nghĩa sống siêng năng, trách nhiệm, sống với mình với người,
cho mình, cho người; “để lại gì?” là những đóng góp có giá trị cho cuộc đời (tác phẩm chân
chính).
- Câu thơ như một lời phản tỉnh của tác giả và đối với mỗi con người sống trên cõi đời về
trách nhiệm cống hiến đối với cuộc đời.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề, trích dẫn bài thơ.
2/ Thân bài:
2.1. Giải thích:
- “Tôi không đi qua tôi”: sống siêng năng, trách nhiệm, sống với mình với người, cho mình,
cho người.
- “để lại gì”: những đóng góp có giá trị cho cuộc đời. (Tác phẩm chân chính)
- Câu thơ như một lời phản tỉnh của tác giả đối với mỗi con người sống trên cõi đời về trách
nhiệm cống hiến đối với cuộc đời.
2.2. Bàn luận:

- 133 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Con người nhận thức được giá trị sự sống, giá trị hiện hữu của bản thân là khi chúng ta
hiểu được chính mình, nắm bắt được những hạn chế và khả năng của bản thân, lắng nghe
được cảm xúc của mình thì cuộc sống mới có ý nghĩa. Khi đó, con người sẽ lưu lại dấu ấn
riêng trong cuộc đời.
- Cuộc sống vốn rất phức tạp, để có thể tồn tại và phát triển được, trước hết con người phải
hiểu được chính mình. Đó là cơ sở để tồn tại với thế giới và ứng phó với những biến động
của cuộc đời.
- Đi qua chính cuộc đời mình nhưng không phải đi qua một cách hời hợt, thoáng chốc mà
phải biết sống một cách sâu sắc, sống cống hiến, để hướng tới những giá trị nhân văn tích
cực.
- Phê phán một bộ phận con người sống hời hợt, nhạt nhòa, không hiểu giá trị đích thực của
bản thân.
3/ Kết bài: Khẳng định vấn đề nghị luận: Giá trị sống, giá trị hiện hữu của chính
mình=>Hãy sống hết mình với mình, với đời.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề: Hình ảnh người lao động mới trong hai tác phẩm : “Lặng lẽ
Sa Pa”của Nguyễn Thành Long, “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận.
2/ Thân bài:
2.1. Giới thiệu chung : Họ là những người có trái tim giàu tình yêu lao động , yêu con
người, yêu quê hương đất nước. Ở họ tràn đầy niềm lạc quan, niềm tin yêu cuộc sống, đang
âm thầm lặng lẽ đem hết tài năng và sức lực của mình cống hiến cho công cuộc xây dựng
đất nước trên bước đường đi lên CNXH ở miền Bắc trong giai đoạn lúc bấy giờ.
2.2. Phân tích cụ thể :
a- Anh thanh niên trong truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa”:
- Yêu thích công việc, gắn bó, không rời khỏi vị trí làm việc một giờ nào, mặc dù nơi anh
sống và làm việc là một đỉnh núi cao trên hai nghìn sáu trăm mét, quanh năm không một
bóng người. Có lúc anh “ thèm người” đến độ cháy bỏng.
- Anh luôn vượt qua những khó khăn trong cuộc sống để hoàn thành tốt công việc của
mình, góp phần dự báo chính xác về thời tiết toàn miền Bắc, phục vụ sản xuất và chiến đấu.
- Anh luôn tìm thấy niềm vui, niềm hạnh phúc thật sự từ trong công việc của mình, nhất là
khi công việc của anh mang lại kết quả cho công việc chung .

- 134 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Anh còn là người luôn có ý thức học tập không ngừng( qua sách báo), biết sắp xếp cuộc
sống của mình ngăn nắp, cẩn thận. Anh biết tự chăm sóc cho cuộc sống vật chất và tinh thần
cho bản thân: trồng hoa, nuôi gà… Đặc biệt, biết quý trọng, chân thành cởi mở và luôn
quan tâm đến người khác.
=> Đó là những con người lao động đang ngày đêm lặng lẽ cống hiến cho đất nước.
b- Hình ảnh những ngư dân đánh cá giữa biển đêm trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh
cá “ của Huy Cận:
- Họ say sưa làm việc trong tiếng hát thâu đêm: hát ra khơi, hát gọi cá vào lưới, tiếng hát gõ
nhịp cùng trăng trời, hát căng buồm trở về khi cá đã đầy ắp khoan thuyền… Chính tình
yêu , niềm say mê lao động đã tiếp thêm sức mạnh cho họ, giúp họ vượt qua bao lớp sóng
điệp trùng . Họ rất khoẻ khoắn, vươn xa, làm chủ biển cả, “Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
dàn đan thế trận lưới vây giăng”. Tầm vóc của họ trở nên phi thường ,kì vĩ, lớn ngang tầm
với vũ trụ bao la…
- Họ làm việc trong niềm say mê và phấn khởi tự hào: tự hào về cuộc đời mới, làm chủ đất
nước, làm chủ cuộc đời mình, tự hào về đất nước đang chuyển mình từng ngày trên con
đường đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, tự hào về sự giàu đẹp của biển cả quê hương.
- Họ chiến đấu với sóng gió muôn trùng bằng nhiệt tình lao động, bằng niềm lạc quan tin
tưởng vào công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Trong trái tim của những người lao động
ấy luôn chất chứa tình yêu đất nước, niềm lạc quan tin tưởng về những bước phát triển đi
lên của đất nước…
3/ Kết luận: Hình ảnh của những người lao động trong hai tác phẩm đó thật tuyệt vời, thật
đáng trân trọng. Hình ảnh của họ chính là vóc dáng của dân tộc một thời hào hùng đáng
nhớ.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
------------------------------------------------------------------

ĐỀ SỐ 35
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
MẸ
(Trích)
Con bị thương, nằm lại một mùa mưa
Nhớ dáng mẹ ân cần mà lặng lẽ
Nhà yên ắng, tiếng chân đi rất nhẹ,
Gió từng hồi trên mái lá ùa qua.

- 135 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Nhớ vườn cây che bóng kín sau nhà


Trái chín rụng suốt mùa thu lôp độp
Nhớ dãy bưởi sai, những hàng khế ngọt
Nhãn đầu mùa, chim đến bói lao xao
Con xót lòng, mẹ hái trái bưởi đào
Con nhạt miệng, có canh tôm nấu khế
Khoai nướng, ngô bung, ngọt lòng đến thế.
Mỗi ban mai tỏa khói ấm trong nhà.
Ba con đầu đi chiến đấu nơi xa
Tình máu mủ mẹ dồn con hết cả
Con nói mớ những núi rừng xa lạ.
Tỉnh ra rồi,có mẹ, hóa thành quê !
( Bằng Việt)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
Câu 2. Xác định nội dung của đoạn thơ.
Câu 3. Chỉ ra một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ và nêu tác dụng.
Câu 4. Đoạn thơ gợi cho em những suy nghĩ gì về tình cảm của nhân vật trữ tình (trình bày
bằng một đoạn văn khoảng 7-10 dòng)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ tình cảm của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một bài văn
ngắn trình bày suy nghĩ về cách ứng xử khi nhận được một ân tình trong cuộc sống.
Câu 2: (10,0 điểm)
Sự khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình qua các tác phẩm Bếp lửa (Bằng Việt),
Chiếc lược ngà ( Nguyễn Quang Sáng)
GỢI Ý LÀM BÀI

I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)


Câu 1. Phương thức : Biểu cảm
Câu 2. Nội dung: Nỗi nhớ mẹ, nhớ quê da diết gắn liền với những hình ảnh bình dị quen
thuộc thấm đượm tình cảm ở quê nhà cũng như tình cảm yêu thương sâu sắc mẹ dành cho con.
Câu 3. Điệp từ nhớ,
Liệt kê:Những dãy bưởi sai, những hàng khế ngọt, nhãn đầu mùa, chim đến bói lao xao…
Câu 4. Đoạn thơ đã cho người đọc thấy được tình cảm sâu sắc, chân thành mà da diết của tác
giả dành cho quê hương. Đó là nỗi nhớ quê hương dạt dào. Hình ảnh quê hương hiện về trong
tâm trí nhà thơ là hình ảnh bình dị, gần gũi mà đằm thắm nghĩa tình. Tác giả nhớ về quê hương
với " những dãy bưởi, những hàng khế ngọt", với " nhãn đầu mùa" với những đồ ăn dân dã "
canh tôm nấu khế, khoai nướng, ngô bung". Và đặc biệt là hình ảnh người mẹ tần tảo sơm hôm

- 136 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

với tình yêu thương con sâu sắc. Mẹ là người ân cần. chăm sóc con khi con bị thương, lo lắng
cho con hết thảy,mẹ vừa là mẹ vừa là cha. Bất cứ nơi nào có mẹ, đó chính là quê hương gần
gũi nhất.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1 / Mở bài : Giới thiệu vấn đề : Trong cuộc sống không ai tránh khỏi lúc khó khăn, hoạn
nạn, khi đó ta sẽ nhận được những ân tình từ người khác. Vậy ta sẽ ứng xử ra sao trước
những ân tình đó?
2/ Thân bài :
a/ Giải thích :
- "ân tình" là được người khác giúp đỡ khi ta lỡ bước, thất bại..
-"ứng xử khi nhận được một ân tình" là thể hiện lòng biết ơn, luôn nghĩ đến chuyện đền ơn.
Đây là một hành động cần thiết khi ta nhận được một ân tình.
b/ Bàn luận :
-Trong cuộc sống hằng ngày, con người ta luôn nhận được những ân tình từ mọi người xung
quanh, khi ta ốm đau, hoạn nạn có người ra tay giúp đỡ, khi ta thất vọng, buồn tủi, có người
động viên, chia sẻ, khi cô đơn, cơ nhỡ, có người đùm bọc..
- Nhiều khi ân tình nhận được lại chính từ những nghĩa cử cao đẹp, sẵn sàng nhường lại
phần của bản thân mình cho người khốn khó hơn hoặc bênh vực khi ta bị rơi vào thế yếu.
Nhận được một ân tình là nhận được một sự tử tế trong cuộc đời và không phải ai cũng sẵn
sàng cho đi sụ tử tế bởi lòng tốt còn đi kèm với sự hi sinh. Và khi nhận được sự hi sinh cao
đẹp đó, chúng ta cần phải biết ơn. Biết ơn là một cách ứng xử cần có trước mỗi ân tình, bày
tỏ lòng biết ơn và có thể đền ơn là cơ sở cho những tình cảm tốt đẹp khác. Nó thể hiện
phẩm chất đạo đức cần có ở mỗi người, giúp con người xích lại gần nhau hơn và xã hội nhờ
đó thêm tốt đẹp hơn. Thực tế trong cuộc sống có rất nhiều người sẵn sàng cho đi những ân
tình và biết đáp trả ân tình: Quyên góp cho học sinh nghèo khó, ủng hộ tiền bạc, quần áo..
cho người sống trong vùng lũ lụt.. và vô vàn việc làm tử tế khác.
c/ Mở rộng :
- Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn có những người tỏ thái độ vô ơn, quên ơn, họ quên đi những
ân tình mà mình nhận được. Vô ơn là trái với lẽ phải, đạo lí, là thái độ sống cần được lên án
và bài trừ. Mỗi người phải biết ghi nhớ công ơn và phải biết ơn người đã giúp đỡ mình, biết
đáp trả công ơn bằng ân nghĩa ân tình, bằng những hành động thiết thực. Bản thân mỗi
người cũng cần sẵn sàng giúp đỡ người khác để lan tỏa yêu thương, gắn kết tình cảm.

- 137 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

3/ Kêt bài : Khẳng định vấn đề : Cho đi ân tình bạn sẽ nhận lại ân tình.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề.
2/ Thân bài:
2.1.Giới thiệu chung vài nét về đề tài tình cảm gia đình và sự khám phá thể hiện vẻ đẹp tình
cảm gia đình trong các tác phẩm văn học: đó là tình cảm của những thành viên, thế hệ
trong gia đình (ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh em dành cho nhau); tình cảm của sự sinh
thành, nuôi dưỡng, chở che, đùm bọc và tấm lòng ứng xử của những con người trong gia
đình với nhau; vẻ đẹp tình cảm gia đình được các nhà văn, nhà thơ khám phá và thể hiện
vừa có nét gần gũi vừa khác biệt; tình cảm gia đình lại được hoà quyện với tình yêu quê
hương đất nước…
2.2. Phân tích sự khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình qua hai tác phẩm:
a. Vẻ đẹp tình bà cháu
- Khám phá về tình bà cháu:
+Tình yêu bà dành cho cháu - tình cảm hết sức bình dị và thiêng liêng, một cuộc đời vất vả,
tần tảo, giàu đức hy sinh vì con cháu, trải qua bao khó khăn nhưng ngọn lửa của tình yêu
thương, niềm tin hy vọng bà luôn nhen nhóm trong người cháu thân yêu.
+ Vẻ đẹp của tình cảm người cháu dành cho bà qua sự hồi tưởng được thể hiện trong thi
phẩm: yêu, hiểu, biết ơn, luôn nhớ tới bà.
- Cách thể hiện trong tác phẩm:
+ Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, gần gũi, vừa gợi nhiều liên tưởng, mang ý nghĩa biểu
tượng (hình ảnh bếp lửa).
+ Viết theo thể thơ tám chữ phù hợp với giọng điệu cảm xúc hồi ưởng và suy ngẫm.
+ Kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.
b.Vẻ đẹp tình cha con
- Khám phá về tình cha con:
+ Tình yêu thương sâu nặng người cha dành cho con: nhớ con, khao khát gặp con, nôn nao
sung sướng khi được về thăm con; trong những ngày đoàn tụ luôn quan tâm, gần gũi chăm
sóc con, mong chờ tiếng gọi cha của con; ở nơi chiến trường nhớ con, ân hận day dứt vì

- 138 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

đánh con, dồn tình yêu, nỗi nhớ vào việc thực hiện lời hứa làm chiếc lược cho con, chỉ yên
lòng nhắm mắt khi đồng đội nhận trao tận tay con chiếc lược.
+ Tình yêu thương mãnh liệt của người con dành cho cha: Kiên quyết, chối từ không nhận
ông Sáu vì nghĩ rằng ông không phải là cha mình, trong lòng luôn tôn thờ yêu thương người
cha trong tấm ảnh; khi hiểu ra, ân hận, tự hào về cha, bộc lộ tình cảm yêu cha một cách tự
nhiên chân thành, mãnh liệt (qua tiếng gọi và hành động).
- Cách thể hiện trong tác phẩm :
+ Tạo tình huống truyện để thể hiện tình cha con trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.
+ Cốt truyện chặt chẽ mang yếu tố bất ngờ mà tự nhiên, hợp lý.
+ Lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp khiến câu chuyện chân thực, thể hiện xúc động
tình cha con.
+ Nghệ thuật miêu tả tâm lý, tính cách nhân vật, nhất là nhân vật trẻ em rất sinh động.
2.3. So sánh, đánh giá, mở rộng và nâng cao vấn đề:
a. So sánh
- Những nét giống nhau trong việc khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình qua hai
tác phẩm : tình yêu thương của sự chăm sóc, ân cần dạy dỗ, tấm lòng vị tha, đức hy sinh vì
cháu, con - một tình cảm mang tính phổ quát.
- Những nét riêng trong việc khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình qua hai tác
phẩm: hoàn cảnh, tình cảm, xuất phát từ mối quan hệ, tình cảm bà - cháu, cha-con..., và nét
riêng trong hình thức thể hiện...
b. Đánh giá, mở rộng và nâng cao vấn đề:
- Tình cảm gia đình là một trong những thứ tình cảm thiêng liêng và quý giá của mỗi con
người, mỗi tác giả bằng sự khám phá và thể hiện của mình đã đem đến cho văn học những
tác phẩm giàu giá trị nhân bản, nhân văn sâu sắc, có ý nghĩa giáo dục và lay thức tình cảm
tốt đẹp của con người.
- Vẻ đẹp của tình cảm gia đình trong hai tác phẩm như những nét vẽ góp phần hoàn thiện
bức chân dung gia đình của mỗi con người. Tình cảm ấy lại được hoà quyện thống nhất, gắn
bó chặt chẽ với tình yêu quê hương đất nước. Đây cũng là một mạch nguồn tình cảm được
lưu chuyển qua dòng chảy truyền thống của văn học dân tộc nhưng luôn có những khám
phá, phát hiện và cách thể hiện theo những nét riêng, một đặc trưng quan trọng trong sáng
tạo nghệ thuật.
3/ Kết bài: Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 36
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)

- 139 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:


Mẹ ơi, con đã già rồi. Con ngồi nhớ mẹ, khóc như trẻ con. Mẹ ơi con đã già rồi con ngồi
ngớ ngẩn nhớ ngôi nhà xưa. Ngày xưa cha ngồi uống rượu mẹ ngồi đan áo, ngoài hiên.Mùa
đông cây bàng lá đổ.
Ngày xưa chị hát vu vơ, mấy câu ca cổ cho em nằm mơ. Ngày xưa mẹ đắp cho con tấm
khăn quàng cổ ấm hơi mẹ tôi. Ngày xưa bên giường cha nằm, mẹ buồn xa vắng, nhìn cha ,
thương cha chí lớn không thành.
Biển sóng thét gào một ngày một ngày nhớ mẹ sóng trào khơi xa.Trời gió mây ngàn một
ngày khóc mẹ trăng tàn sao rơi.Mẹ ơi thế giới mênh mông, mênh mông không bằng nhà
mình.tuổi thơ như chiếc gối êm, êm cho tuổi già úp mặt.
Trèo lên đỉnh núi thiên thai ối a, mẹ ngồi trông áng mây vàng, mẹ ơi hãy dắt con theo ối a
để con mãi mãi bên mẹ.
Mẹ ơi thế giới mênh mông, mênh mông không bằng nhà mình. Dù cho phú quý vinh
quang, vinh quang không bằng có mẹ.
(Mẹ tôi – Trần Tiến)
Câu 1. Chủ đề của bài hát? ( 0,5 điểm)
Câu 2. Những câu nào trong lời bài hát để lại cho anh (chị) ấn tượng sâu sắc nhất? ( 0,5
điểm)
Câu 3. Nghệ thuật sử dụng trong lời bài hát trên? Nêu tác dụng của nghệ thuật đó? (2.0
điểm)
Câu 4. Tình cảm của tác giả thể hiện trong bài hát như thế nào? (1.0 điểm).
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Viết môt bài văn nghị luận khoảng 2 trang giấy thi bàn về câu nói của Bersot: Trong tất cả
các kỳ quan trên thế giới thì trái tim người mẹ là kỳ quan vĩ đại nhât.
Câu 2: (10,0 điểm)
“ Văn học trung đại nước ta sau những vấn đề đấu tranh xã hội, còn thường đề cập đến
vấn đề đạo đức gia đình ,đặc biệt là luôn đề cao những tấm gương hiếu thảo với cha mẹ ”
Qua một số tác phẩm văn học trung đại mà em đã học trong chương trình ngữ văn 9 hãy
làm sáng tỏ nội dung “ Văn học nước ta luôn đề cao những tấm gương hiếu thảo đối vơi
cha mẹ ” .
Theo em, trong thời đại ngày nay, vấn đề đạo đức gia đình có còn quan trọng không? Vì
sao?
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Chủ đề của bài hát Mẹ tôi: người mẹ, những kí ức tuổi thơ gắn liền với những tháng
ngày êm ấm bên gia đình.
Câu 2.

- 140 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Biển sóng thét gào một ngày một ngày nhớ mẹ sóng trào khơi xa.Trời gió mây ngàn một
ngày khóc mẹ trăng tàn sao rơi.
- Mẹ ơi thế giới mênh mông, mênh mông không bằng nhà mình. Dù cho phú quý vinh
quang, vinh quang không bằng có mẹ.
Câu 3.
- Phép điệp: điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc, so sánh, liên tưởng.
- Tác dụng: Nhằm nhận mạnh tình mẫu tử thiêng liêng về mẹ trong cuộc sống, mẹ là tất cả.
Câu 4.
- Nỗi nhớ về người mẹ da diết, nỗi nhớ về tuổi thơ khi chung sống bên gia đình.
- Khi gạt đi những lo lắng muộn phiền trong cuộc sống, tác giả nhớ về mẹ, tình cảm chân
thành, thiêng liêng dành cho mẹ, vinh quang của mỗi con người chính là luôn có mẹ bên
mình.

II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)


Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài : Dẫn dắt vấn đề
Con người chúng ta có đi hết năm châu bốn bể cũng không thể nào đi hết, hiểu hết, thấu hết
tấm lòng bao la vĩnh cửu của người mẹ. Trái tim của mẹ cũng nhỏ bé như ai nhưng bên
trong đó là cả một biển trởi yêu thương và hi sinh vì con. Bởi vậy, Bersot nói: "Trong vũ trụ
có lắm kì quan nhưng kì quan đẹp nhất là trái tim người mẹ".
2/ Thân bài
2.1. Giải thích :
- Kì quan : là công trình kiến trúc hoặc cảnh vật đẹp đến mức kì lạ hiếm thấy và trên vũ trụ
bao la rộng lớn này có vô vàn những kì quan như thế.
2.2. Bàn luận :
- Có điều những kì quan ấy là những thứ mà ta có thể sờ, nắm được và nó có hạn, ta có thể
đi thăm quan hết được đồng thời đó cũng là những thứ không có giá trị vĩnh cửu. Nhưng khi
so sánh trái tim người mẹ là kì quan đẹp nhất, ta biết rằng kì quan ấy là kì quan đẹp nhất bởi
đây là kì quan vĩnh cửu, vô hạn, cả đời của con người dù có bao nhiêu thời gian đi nữa thì
cũng không bao giờ có thể đi hết được trái tim của người mẹ.

- Trên thế gian này có lẽ nơi rộng lớn nhất chính là tấm lòng mẹ cha, cho dù dành cả đời để
khám phá và tìm hiểu con người ta cũng mãi mãi không thể hiểu hết. Nơi chân trời góc bể
nào con người ta cũng có thể chinh phục được chỉ là vấn đề thời gian, chỉ có trái tim của mẹ

- 141 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

là chẳng có một nhà thám hiểm nào khám phá hết, chẳng có một nhà khoa học nào lại có
thể cắt nghĩa hết. Trái tim ấy đã dành trọn cho đứa con của mình ngay cả từ những ngày mà
con còn nằm trong bụng mẹ, chưa thành hình. Rồi khi con dần lớn lên, trưởng thành, trái
tim ấy không chỉ yêu thương con hết mực mà còn hi sinh cho con vô điều kiện.
- Trên đời này không có bữa ăn nào là miễn phí, không ai quan tâm hay cho không bạn bất
kì điều gì chỉ có mẹ cha là yêu thương và mãi đùm bọc ta vô điều kiện mà thôi. Trái tim ấy
là trái tim vị tha nhất trên cuộc đời, ta có thể làm sai nhiều điều ngoài kia nhưng về nhà của
mình, có một trái tim sẽ luôn luôn thứ tha và bảo bọc bạn đó chính là trái tim của người mẹ.
Trái tim của mẹ cũng là thịt, là máu như trái tim của bất kì ai nhưng trái tim ấy lại chứa
đựng biết bao nhiêu tình thương, sự hi sinh vô bờ bến mà không thể đo đếm được.
3/ Kết bài : khẳng định vấn đề
Trái tim của mẹ chính là kì quan đẹp nhất thế giới mà kì quan ấy lại ngay gần bên chúng ta
vì vậy hãy tìm hiểu và bảo vệ cho kì quan ấy mãi mãi tươi đẹp và hạnh phúc, hãy làm cho
trái tim mẹ được thanh thản và bình yên nhất có thể.
Hãy ghi nhớ câu nói của Bersot “Trong vũ trụ có lắm kì quan nhưng kì quan đẹp nhất là trái
tim người mẹ”. Vì vậy đừng tìm kiếm những kì quan đâu xa mà hãy về nhà và làm cho trái
tim của mẹ được hạnh phúc.
d.Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.

Câu 2: (10,0 điểm)


a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c.Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề.
2/ Thân bài:
2.1.Phân tích chứng minh làm rõ “ Văn học trung đại nước ta luôn đề cao những tấm
gương hiếu thảo đối với cha mẹ ”
Học sinh có thể có dẫn chứng và phân tích khác nhau nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản
sau đây :
- Văn học cổ luôn là tấm gương trung thực phản ánh những cuộc đấu tranh của dân tộc
chống xâm lược ,những cuộc đấu tranh xã hội chống áp bức bất công. Nhưng bên cạnh
đó ,văn học trung đại còn đề cập đến vấn đề đạo đức gia đình .Không ít tác phẩm trung đại
đã nêu cao những hình ảnh cảm động ,những tình cảm đẹp đẽ về mối quan hệ giữa con cái
và cha mẹ :

- 142 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Vũ Nương trong chuyện “ người con gái Nam Xương ” của Nguyễn Dữ đã thay chồng ở
nhà phụng dưỡng mẹ chồng khi chồng đi lính ,chăm sóc chu đáo ,dùng lời ngon ngọt
khuyên lơn khi mẹ bị bệnh nặng ,khi mẹ chồng lâm chung lo ma chay tế lễ như cha mẹ đẻ
mình .
- Nàng Thúy Kiều trong “Truyện Kiều ”của Nguyễn Du ,trong cơn gia biến đã hy sinh
mối tình đầu vừa chớm nở để làm tròn chữ hiếu ,Kiều quyết định bán minh chuộc cha và
em trai thoát khỏi những trận đòn roi nơi chốn lao ngục
- Trong những ngày lưu lạc nơi đát khách Kiều không nguôi nhớ thương cha mẹ
Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ …….
- Chàng Lục Vân Tiên trong “Truyện Lục Vân Tiên ”, Hăm hở đi thi thế nhưng lúc sắp
vào trường thi được tin mẹ mất phải bỏ thi trở về ,trên đường về nhớ thương mẹ khóc đến
mù đôi mắt .
- Nàng Kiều Nguyệt Nga trong truyện “ Lục Vân Tiên ” thân gái một mình vượt xa xôi vạn
dặm lo bề nghi gia theo lời dạy của cha “Làm con đâu dám cãi cha, ví dầu ngàn dặm đàng
xa cũng đành ….”
2.2. Vai trò đạo đức gia đình trong thời đại ngày nay :
Đạo đức gia đình trong thời đại ngày nay đóng vai trò vô cùng quan trọng :
- Đaọ đức gia đình, đặc biệt là tấm gương hiếu thảo giúp con người sống tốt đẹp hơn có
nghĩa có tình …….
- Đạo đức gia đình là thước đo nhân cách con người
- Đạo đức gia đình còn làm cho xã hội văn minh
3/ Kết bài: Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
--------------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 37
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc bài thơ "Lá đỏ" của Nguyễn Đình Thi, và trả lời các câu hỏi:
Gặp em trên cao lộng gió
Rừng lạ ào ào lá đỏ
Em đứng bên đường như quê hương
Vai áo bạc quàng súng trường.
Đoàn quân vẫn đi vội vã
Bụi Trường Sơn, nhòa trong trời lửa,
Chào em, em gái tiền phương
Hẹn gặp nhé giữa Sài Gòn.

- 143 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Em vẫy tay cười đôi mắt trong.


(Trường Sơn, 12/1974)
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? (0.5 điểm)
Câu 2. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ: "Em đứng bên đường như quê
hương". (0.5 điểm)
Câu 3. Hãy chỉ ra các hình ảnh miêu tả thiên nhiên. Các hình ảnh đó tạo nên bức tranh rừng
Trường Sơn như thế nào? (1.0 điểm)
Câu 4. Hình ảnh "em gái tiền phương" được khắc họa như thế nào? (trình bày ngắn gọn từ
một đến ba câu). (2.0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ), trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau: Ý chí là
con đường về đích sớm nhất.
Câu 2: (10,0 điểm)
“Nghệ thuật là sự vươn tới, sự hướng về, sự níu giữ mãi mãi tính người cho con người.”
(Nguyên Ngọc, “Báo văn nghệ” số ra ngày 21/10/1987)
Em hãy chọn hai trong bốn tác phẩm sau: Bếp lửa (Bằng Việt), Ánh trăng
(Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Nói với con (Y Phương) để bày
tỏ ý kiến của mình về quan niệm trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Bài thơ viết theo thể thơ tự do (0.5đ)
Câu 2. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: so sánh (em đứng bên đường - quê
hương) (0.5đ)
Câu 3. - Các hình ảnh miêu tả thiên nhiên: đỉnh trường Sơn lộng gió, rừng lạ ào ào lá đỏ.
(0.5đ).
- Các hình ảnh vẽ lên khung cảnh rừng Trường Sơn khoáng đạt, đầy ấn tượng với những
vẻ đẹp lạ lùng của rừng lá đỏ, những trận mưa lá đổ ào ào trong gió... (0.5đ)
Câu 4. Hình ảnh “em gái tiền phương”: nhỏ bé giữa rừng Trường Sơn bạt ngàn, lộng gió
nhưng lại mang đến cảm giác thân thương, gần gũi vai áo bạc, quàng súng trường - như quê
hương; với dáng đứng vững vàng bên đường khi làm nhiệm vụ, gợi hình ảnh cô gái giao
liên hay những cô gái TNXP thời chống Mĩ. (1.0đ)
HS có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, thuyết phục.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : Ý chí là con đường về đích sớm nhất.

- 144 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

c. Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1/ Mở bài : Giới thiệu vấn đề nghị luận : Ý chí là con đường về đích sớm nhất.
2/ Thân bài :
- Giải thích:
+ Ý chí: ý thức, tinh thần tự giác, quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ đạt bằng được mục đích.
+ Đích: chỗ, điểm cần đạt đến, hướng tới.
+ Ý chí là con đường về đích sớm nhất: Ý chí có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của
cuộc đời con người. Khi con người tự giác, quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ để đạt những mục
tiêu trong cuộc sống thì đó là con đường nhanh nhất đưa ta đến với những thành công.
- Vì sao ý chí lại là con đường về đích sớm nhất?
+Ý chí giúp con người vững vàng, vượt khó khăn, chinh phục mọi thử thách để đi đến
những thành công trong mọi mặt của đời sống: học tập, lao động, khoa học, v.v… (D/C: những
tấm gương trong lịch sử và thực tế cuộc sống
+ Câu nói trên đúc kết một bài học về sự thành công mang tính thực tiễn, có ý nghĩa tiếp
thêm niềm tin cho con người trước những thử thách, khó khăn của cuộc sống. (D/c…)
+Thiếu ý chí, không đủ quyết tâm để thực hiện những mục đích của mình là biểu hiện của
thái độ sống nhu nhược, thiếu bản lĩnh.
+ Ý chí phải hướng tới những mục tiêu đúng đắn, cao đẹp.
- Bài học nhận thức và hành động :
+Ý chí là phẩm chất quan trọng, rất cần thiết cho mỗi con người trong cuộc sống. Đối với
học sinh, ý chí là yếu tố quan trọng giúp bản thân thành công trong học tập và rèn luyện.
+Để rèn luyện ý chí, mỗi người cần xác định cho mình lí tưởng sống cao đẹp với những mục
tiêu phấn đấu hướng tới một cuộc sống ý nghĩa.
3/ Kết bài : Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.

Câu 2: (10,0 điểm)


a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài:

- 145 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Giới thiệu vấn đề: “Nghệ thuật là sự vươn tới, sự hướng về, sự níu giữ mãi mãi tính người
cho con người.”
- Chọn tác phẩm phân tích.
2/ Thân bài:
2.1. Giải thích nhận định:
- Nghệ thuật chỉ phạm trù lớn, bao gồm cả văn học và các ngành nghệ thuật khác.
- Sự vươn tới, sự hướng về...tính người: Muốn nói tới sự khám phá, phản ánh vẻ đẹp
nhân bản, nhân văn của nghệ thuật chân chính.
- “Nghệ thuật là… sự níu giữ mãi mãi tính người cho con người”, đó là vai trò cảm hóa,
tác động tích cực, chức năng bồi bổ tâm hồn con người của văn học nghệ thuật.
- Tóm lại, ý kiến của Nguyên Ngọc muốn đề cao nghệ thuật nói chung, văn học nói riêng:
luôn mang thiên chức cao cả là phản ánh, ngợi ca vẻ đẹp nhân tính của con người và vì
thế, văn học nghệ thuật đảm nhận
chức năng nhân đạo hoá con người, giúp con người hoàn thiện hơn.
2.2. Chọn hai trong bốn tác phẩm để phân tích: Bếp lửa (Bằng Việt),
Ánh trăng (Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Nói với con
(Y Phương).
* Cơ sở lí luận:
+ Ý kiến đúng đắn, có sở từ lí luận về bản chất của nghệ thuật: Nghệ thuật chân chính bao
giờ cũng vươn tới các giá trị: chân, thiện, mĩ - phục vụ cho những nhu cầu chính đáng của
con người…
+ Văn học nghệ thuật vừa là sản phẩm phản ánh đời sống một cách khách quan vừa là một
hình thức biểu hiện tư tưởng tình cảm chủ quan, cũng là phương tiện giao tiếp quan trọng
của con người. Nó có nhiều chức năng trong đó có chức năng nhận thức và quan trọng hơn
cả là chức năng giáo dục, nhân đạo hoá con người…
+ Là sản phẩm tinh thần của con người, do con người tạo ra để đáp ứng những nhu cầu
trong đời sống nhất là đời sống tâm hồn, văn học chỉ thực sự có giá trị khi nói lên tiếng
nói của tâm hồn con người, thể hiện thái độ trân trọng, ngợi ca, bảo vệcon người. Vì vậy
hướng về tính nhân văn, tinh thần nhân đạo bao giờ cũng là vấn đề cốt yếu làm nên giá trị
lâu bền của văn học chân chính…
+ Tác phẩm văn học thể hiện tính nhân văn và tinh thần nhân đạo qua nhiều phương diện:
phê phán, tố cáo tội ác của những thế lực đã chà đạp quyền sống con người, tập trung ca
ngợi những phẩm chất tốt đẹp, thấu hiểu, cảm thông tâm tư tình cảm, nguyện vọng ước
mơ của con người giúp con người bày tỏ ước nguyện… Sự đa dạng này tuỳ thuộc ở cá
tính sáng tạo, phong cách nghệ thuật, phương pháp sáng tác của
nghệ sĩ…
* Cơ sở thực tiễn – qua hai tác phẩm vừa chọn:
- Trình bày sơ lược nội dung tư tưởng nhân văn, vẻ đẹp trong tâm hồn con người Việt

- 146 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Nam qua hai tác phẩm ấy.


Chỉ ra được điểm tương đồng, sự đồng điệu giữa các nhà thơ trong cách khám phá và cảm
nhận được vẻ đẹp tâm hồn con người. Học sinh phải phân tích làm rõ được cách thể hiện
độc đáo của các nhà thơ trong việc phản ánh, níu giữ tính người cho con người qua tác
phẩm của họ.
- Những tư tưởng trong tác phẩm của các nhà thơ có gì khác biệt nhau: tư tưởng, tình
cảm mà mỗi nhà thơ gửi gắm qua tác phẩm của mình; những biện pháp nghệ thuật độc đáo
trong việc truyền tải nội dung tư tưởng nhân văn, tình cảm của con người Việt Nam.
* Khái quát, đánh giá vấn đề bàn luận.
(Trong cả hai tác phẩm, thí sinh cần phân tích được các dẫn chứng tiêu biểu, bình luận bám
sát nhận định)
2.3. Mở rộng, nâng cao vấn đề:
- Ý kiến của Nguyên Ngọc trở thành phương châm, nguyên tắc sáng tạo của người nghệ sĩ
chân chính; Đòi hỏi nhà văn phải có tầm nhìn sâu rộng, có tư tưởng nhân văn, nhân đạo…
- Quan điểm này cũng trở thành tiêu chí đánh giá văn học nghệ thuật đối với bạn đọc…
Nguyên Ngọc đã góp phần khẳng định giá trị lớn lao, phong phú của văn học nghệ
thuật đối với đời sống nhân sinh, đặc biệt là thiên chức cao cả: thanh lọc tâm hồn, nhân
đạo hóa con người…
3/ Kết bài: Khẳng định vấn đề qua 2 tác phẩm đã phân tích.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
---------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 38
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
… “ Ước làm một hạt phù sa
Ước làm một tiếng chim ca xanh trời
Ước làm tia nắng vàng tươi
Ước làm một hạt mưa rơi, đâm chồi”.
(“Xin làm hạt phù sa”- Lê Cảnh Nhạc)
Câu 1. Xác định thể thơ? (0,5 điểm)
Câu 2. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ? (1,0 điểm)
Câu 3. Đoạn thơ gợi cho em liên tưởng tới bài thơ nào đã được học trong chương trình
Ngữ Văn 9? (1,0 điểm)
Câu 4. Nêu nội dung chính của đoạn thơ? (1,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)

- 147 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Viết một bài văn nghị luận khoảng 2 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về quan niệm
" cống hiến hết mình , hưởng thụ tối đa "
Câu 2: (10,0 điểm)
"Vượt qua bi kịch của chiến tranh, Nguyễn Quang Sáng đã cất cao bài ca thiêng liêng về
tình phụ tử". Hãy chứng minh qua tác phẩm Chiếc lược ngà.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Thể thơ: Lục bát
Câu 2. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:
Điệp ngữ: “Ước làm” nhắc lại 4 lần.
Ẩn dụ: Hạt phù sa, tiếng chim ca, tia nắng vàng tươi, hạt mưa rơi.
Câu 3. Đoạn thơ cho ta liên tưởng đến bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải, bài thơ
“ Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.
Câu 4. Nội dung chính của đoạn: Thể hiện ước nguyện sống, cống hiến hết sức cao đẹp để
xây dựng quê hương, đất nước của nhà thơ.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1. Mở bài
Dẫn dắt câu nói: Khi con người cống hiến hết những năng lực và sự cố gắng, thành quả mà
người ấy nhận được cũng sẽ xứng đáng với những gì mà người ấy bỏ ra. Nhận định về việc
cống hiến và hưởng thụ, có ý kiến cho rằng “Cống hiến hết mình, hưởng thụ tối đa”.
2. Thân bài
– Giai nghĩa từ
+ “Cống hiến” là việc đóng góp sức lực, những thứ quý giá của cá nhân, tập thể đối với sự
nghiệp chung. “Hết mình” là toàn bộ sức lực, khả năng cũng như sự cố gắng của bản thân.
+ “Hưởng thụ” là thu về, nhận về những thành quả mà mình tạo ra, “tối đa” là giới hạn cao
nhất, nhiều nhất không thể nhiều hơn nữa.
–> Câu nói “Cống hiến hết mình, hưởng thụ tối đa” đã đánh giá đúng vai trò của những
cống hiến, người biết đóng góp, cống hiến hết mình cho công việc, cuộc đời sẽ được nhận
lại tất cả những gì xứng đáng nhất;
– Cống hiến hết mình là phương châm sống hiện đại tích cực, tốt đẹp mà con người cần học
tập, tu dưỡng.

- 148 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

– Khi cống hiến hết sức có thể làm cho xã hội ngày một tốt đẹp hơn, trong xã hội nếu mọi
người đều đồng lòng dốc sức cống hiến có thể gây dựng một đất nước giàu mạnh, văn minh.
– Biết cống hiến hết mình nghĩa là làm trọn nghĩa vụ của một con người trong xã hội, làm
tròn nhiệm vụ của người con trong gia đình, người công dân với đất nước.
– Hưởng thụ tối đa là việc tận hưởng những thành quả mà mình đã tạo ra.
–> Sử dụng những thành quả mà mình đã tạo ra không hề xấu, đó là nhu cầu chính đáng của
mỗi con người, bởi để đạt được thành quả thì người ấy cũng phải bỏ ra bao nhiêu công sức,
tài lực.
– Phương châm hưởng thụ tối đa còn cần phụ thuộc vào từng bối cảnh, việc hưởng thụ cần
phù hợp, tránh xa xỉ, vung phí tiền của.
3. Kết bài
“Cống hiến hết mình” là phương châm sống hiện đại, tích cực cần được học tập và tu
dưỡng, có ý thức loại bỏ cách sống ích kỉ, tham lam, vô văn hóa cùng lối sống vô độ, trác
tán.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, trích dẫn ý kiến.
Chiến tranh đã đi qua nhưng những dư âm của nó vẫn đọng lại mãi trong tâm hồn của mỗi
người dân Việt Nam. Điều kì diệu là, khi viết về đề tài chiến tranh, người con yêu nước của
Nam Bộ - Nguyễn Quang Sáng đã gạt vơi những dòng nước mắt đau thwong để sưới ấm
tâm hồn người đọc bằng tình cảm phụ tử thiêng liêng, cao cả. Phải chăng chính vì thế mà
khi nhận xét về truyện ngắn "Chiếc lược ngà", có ý kiến cho rằng: "Vượt qua bi kịch của
chiến tranh, Nguyễn Quang Sáng đã cất cao bài ca thiêng liêng về tình phụ tử"
2/ Thân bài
2.1. Giải thích ý kiến:
- Nói đến bi kịch chiến tranh là nói đến những mất mát đau thương mà đồng bào ta phải
gánh chịu trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Ngoài những tổn
thất nặng nề về kinh tế, về của cải vật chết, chiến tranh còn để lại trong lòng mỗi người dân
những vết thương không bao giờ hàn gắn nổi. Đó là những nỗi đau về thể xác, những ám
ảnh về tinh thần
-Thế nhưng bằng sự trải nghiệm của cuộc đời người lính, nhà văn Nguyễn Quang Sáng đã
gạt vơi những dòng nước mắt đau thương, khép lại những màn kịch đen tối của chiến tranh,

- 149 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

đưa người đọc về với mái ấm của tình cảm gia đình qua tình phụ tử thiêng liêng cao cả.
Điều kì diệu là bài ca về tình phụ tử ấy đã được Nguyễn Quang Sáng (NQS) cất cao ngay
trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Phải chăng điều đó thay cho một lời khẳng định đanh
thép rằng: "Chiến tranh có thể phá hủy mọi thứ trên trái đất này nhưng có một sợi chỉ đỏ
xuyên suốt tâm hồn con người Việt Nam mà bom đạn kẻ thù không bao giờ tàn phá nổi, ấy
là tình cảm gia đình và tình yêu quê hương đất nước"
2.2. Chứng minh nhận định
Vượt qua bi kịch của chiến tranh:
- Trở về với không khí của những năm cuối thập kỉ 60 của thế kỉ XX, lúc tác phẩm "Chiếc
lược ngà" (CLN) ra đời, ta sẽ được cảm nhận một không khí khét nồng bom đạn của chiến
tranh. Biết bao mất mát đau thương mà người dân Nam Bộ phải hứng chịu trong cuộc
kháng chiến chống Mĩ. Trước hết là sự xa cách chia lìa trong mái ấm gia đình. Gia đình ông
Sáu nói riêng và gia đình các đồng bào Nam Bộ nói chung phải chấp nhận cảnh biệt li đằng
đẵng suốt hàng chục năm trời, bao "trụ cột" của gia đình đều phải xa nhà đi kháng chiến, để
lại nỗi nhớ nhung sầu muộn cho những người ở lại quê hương.
- Bên cạnh sự chia lìa xa cách, chiến tranh còn gây ra bao nỗi đau cho con người. Ông Sáu
đã từng chịu đựng nỗi đau đớn vô cùng về thể xác, khi bọm đạn đế quốc Mĩ đã cướp đi một
phần trên cơ thể của ông, khiến khuôn mặt ông trở nên dị dạng. Giờ đây khi gặp lại bé Thu,
ông lại chịu sự đau đớn về mặt tinh thần, vì "vết thẹo" dài trên má mà bé Thu kiên quyết
không chịu nhận ông là ba.
- Nhắc đến chiến tranh, con người ta lại liên tưởng đến những cuộc chia li mãi mãi không
hẹn ngày tái ngộ. Nhân vật ông Sáu trong truyện là hiện thân cho nỗi ám ảnh này. Không
chỉ chịu sự đau đớn về thể xác lẫn tinh thần, trong lần trở lại chiến trưởng thé hai, khi đã
làm được chiếc lược một cách tỉ mỉ nhưng chưa kịp trao cho bé Thu thì ông đã hy sinh
trong trận càn của địch. Bom đạn đế quốc Mĩ đã cướp đi của bé Thu một người bố đáng
yêu, cướp đi của đồng bào Nam Bộ một người con ưu tú. Đây có thể noi là đỉnh cao của bi
kịch chiến tranh khiến người đọc không thể không nghẹn ngào.
2.3. Đánh giá chung:
Thế nhưng tất cả những bi kịch chiến tranh đều dễ dàng lìa xa, dễ dàng đi vào quá khứ để
nhượng lại cho một tình cảm có sức lan tỏa mãnh liệt - tình phụ tử thiêng liêng. Mục đích
của NQS là trong khói lửa của chiến tranh, trong cảnh ngộ éo le như thế, tình phụ tử vẫn là
điểm sáng, là sợi chỉ đỏ mà bom đạn của đế quốc không thể nào dập tắt nổi. Xưa nay, văn
học cổ, kim , Đông, Tây từng có những trang văn bất hủ về tình mẫu tử. Đó là trang hồi kí
tuổi thơ cay đắng của Nguyên Hồng, đó là sự ngọt ngào của tình mẹ trong tập thơ "trăng
non" của Ta-go... Tình phụ tử hầu như còn vắng bóng trên thi đàn văn học nhân loại. Chỉ
đến khi truyện ngắn CLN của NQS ra đời, người đọc mới ngỡ ngàng cảm nhận được sự
thiêng liêng cao cả, sự diệu vợi bao là của tình cha con
3/ Kết bài:

- 150 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

-Khẳng định lại vấn đề nghị luận.


- Rút ra bài học liên hệ.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 39
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
MẸ
Con về thăm mẹ chiều mưa,
Mới hay nhà dột gió lùa bốn bên.
Giọt mưa sợi thẳng, sợi xiên.
Cứ nhằm vào mẹ những đêm trắng trời.
Con đi đánh giặc một đời,
Mà không che nổi một nơi mẹ nằm.
(Tô Hoàn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ. (0,5 điểm)
Câu 2: Các hình ảnh “nhà dột”, “gió lùa bốn bên”, “những đêm trắng trời” diễn tả điều gì?
(0,5 điểm)
Câu 3: Hai câu cuối thể hiện nỗi niềm gì của người con? (1,5 điểm)
Câu 4: Bài thơ muốn gửi đến người đọc thông điệp gì? (1,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) về tình mẫu tử thiêng liêng được gợi ra trong
phần đọc hiểu.
Câu 2: (10,0 điểm)
“Nghệ thuật là sự vươn tới, sự hướng về, sự níu giữ mãi mãi tính người cho con người.”
(Nguyên Ngọc, “Báo văn nghệ” số ra ngày 21/10/1987)
Qua hai tác phẩm : Bếp lửa (Bằng Việt), Ánh trăng (Nguyễn Duy) em hãy bày tỏ ý kiến của
mình về quan niệm trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ là: biểu cảm
Câu 2: Các hình ảnh “nhà dột”, “gió lùa bốn bên”, “những đêm trắng trời” diễn tả cuộc
sống gian lao, vất vả, khó nhọc của người mẹ.
Câu 3: Nỗi niềm của người con được thể hiện ở hai câu cuối đó là:
- Tình yêu vô bờ bến của người con dành cho mẹ.

- 151 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Nỗi xót xa, day dứt, ân hận đậm chất nhân văn về tình đời, tình người.
Câu 4: Học sinh có thể đưa ra quan điểm cá nhân của mình từ đó đưa ra luận điểm để bảo
vệ cho quan điểm riêng đó. Có thể dựa vào những gợi ý dưới đây
- Sự mất mát, nỗi đau của người mẹ thời hậu chiến.
- Thái độ, lòng biết ơn đối với sự hi sinh cao cả của người mẹ.
- Cần đem lại hạnh phúc, ấm no cho con người khi đất nước độc lập.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1/ Mở bài : Giới thiệu vấn đề
- Dẫn dắt vào bài bằng các tình cảm cao quý trong cuộc sống của mỗi người: tình cảm gia
đình, tình anh em, tình cảm bạn bè, tình yêu quê hương, đất nước…
- Nhấn mạnh tình mẫu tử là tình cảm có vị trí đặc biệt quan trọng
2/ Thân bài :
* Khái quát về tình mẫu tử:
Theo nghĩa của từ thì “mẫu” là mẹ, “tử” có nghĩa là con, theo nguyên nghĩa thì “mẫu tử”
có nghĩa là mẹ con. Nhưng thông thường người ta nói đến tình mẫu tử là nói đến tình cảm
yêu thương, che chở, bảo vệ… của người mẹ dành cho con.
* Bàn luận về tình mẫu tử
- Tình mẫu tử là tình cảm có vị trí đặc biệt và thiêng liêng trong lòng mỗi người bởi:
Đó là tình cảm đầu tiên mà mỗi người sinh ra đều cảm nhận được và sẽ gắn bó với nó trong
suốt cuộc đời: từ khi mẹ mang nặng đẻ đau, nâng đỡ con khi chập chững vào đời, sánh bước
cùng con qua từng nấc thang của cuộc đời. Cuộc đời của người con cũng chính là cuốn nhật
ký của người mẹ.
- Là tình cảm mang tính cao cả: mẹ, là người bao dung ta trong mọi hoàn cảnh, là nơi cho ta
nương tựa mỗi lần vấp ngã, là nơi để ta gửi gắm những điều thầm kín, là nguồn động lực
giúp ta vững vàng trong giông tố.
Tình mẫu tử cũng là tình cảm tự nhiên và mang tính trách nhiệm (lấy dẫn chứng thực tế)
Tình mẫu tử có cội rễ sâu xa từ lòng nhân ái – truyền thống đạo lí của dân tộc ta hàng nghìn
đời nay (dẫn chứng)
- Nếu được sống trong tình mẫu tử thì con người ta sẽ vô cùng hạnh phúc, còn nếu thiếu
thốn tình mẫu tử thì sẽ là người chịu thiệt thòi và bất hạnh (dẫn chứng).
- Tình mẫu tử có thể soi sáng con đường cho mỗi người, giúp con người thức tỉnh khi lầm
đường lạc lối, sống tốt hơn và sống có trách nhiệm hơn.

- 152 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Phê phán những hành động đi ngược lại với đạo lí: mẹ bỏ rơi con hay con đối xử không tốt
với mẹ, bỏ mặc mẹ
* Trách nhiệm của mỗi con người trước tình mẫu tử:
- Tình mẫu tử là tình cảm vô cùng bao la, rộng lớn và vĩ đại, mẹ là người đã suốt đời hi sinh
vì con. Chính vì thế con cái cần biết trân trọng những tình cảm đó và phải sống làm sao để
xứng đáng với tình cảm đó.
- Không ngừng nỗ lực học tập, tu dưỡng đạo đức, trở thành con người có ích cho xã hội để
đền đáp lại những tình cảm cao cả mà mẹ dành cho ta. Bởi điều mà mỗi người mẹ mong
muốn chỉ là con mình khôn lớn nên người.
- Không được có những hành động trái với đạo làm con như vô lễ, bất kính với mẹ, đối xử
không tốt với mẹ, hay hơn cả là sử dụng bạo lực, bỏ rơi mẹ của mình. Đây như một tội ác
không thể tha thứ được.
3/ Kết bài: Kết thúc vấn đề:
Tình mẫu tử là thứ tình cảm thiêng liêng, cao quý nhất đối với mỗi người. Cần trân trọng
tình cảm ấy, sống làm sao cho thật xứng đáng với công ơn sinh thành và dưỡng dục của cha
mẹ. Như lời Phật răn dạy “Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc – đừng để buồn lên mắt mẹ
nghe không”.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:

1/ Mở bài:
- Giới thiệu chức năng của nghệ thuật.
- Giới thiệu, dẫn dắt vào tác giả, tác phẩm.
2/ Thân bài:
2.1. Giải thích nhận định:
- Nghệ thuật chỉ phạm trù lớn, bao gồm cả văn học và các ngành nghệ thuật khác.
- Sự vươn tới, sự hướng về...tính người: Muốn nói tới sự khám phá, phản ánh vẻ đẹp nhân
bản, nhân văn của nghệ thuật chân chính.
- “Nghệ thuật là… sự níu giữ mãi mãi tính người cho con người”, đó là vai trò cảm hóa, tác
động tích cực, chức năng bồi bổ tâm hồn con người của văn học nghệ thuật.
- Tóm lại, ý kiến của Nguyên Ngọc muốn đề cao nghệ thuật nói chung, văn học nói riêng:
luôn mang thiên chức cao cả là phản ánh, ngợi ca vẻ đẹp nhân tính của con người và vì thế,

- 153 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

văn học nghệ thuật đảm nhận chức năng nhân đạo hoá con người, giúp con người hoàn
thiện hơn.
2.2. Cơ sở lí luận:
- Ý kiến đúng đắn, có sở từ lí luận về bản chất của nghệ thuật: Nghệ thuật chân chính bao
giờ cũng vươn tới các giá trị: chân, thiện, mĩ - phục vụ cho những nhu cầu chính đáng của
con người…
- Văn học nghệ thuật vừa là sản phẩm phản ánh đời sống một cách khách quan vừa là một
hình thức biểu hiện tư tưởng tình cảm chủ quan, cũng là phương tiện giao tiếp quan trọng
của con người. Nó có nhiều chức năng trong đó có chức năng nhận thức và quan trọng hơn
cả là chức năng giáo dục, nhân đạo hoá con người…
- Là sản phẩm tinh thần của con người, do con người tạo ra để đáp ứng những nhu cầu trong
đời sống nhất là đời sống tâm hồn, văn học chỉ thực sự có giá trị khi nói lên tiếng nói của
tâm hồn con người, thể hiện thái độ trân trọng, ngợi ca, bảo vệcon người. Vì vậy hướng về
tính nhân văn, tinh thần nhân đạo bao giờ cũng là vấn đề cốt yếu làm nên giá trị lâu bền của
văn học chân chính…
- Tác phẩm văn học thể hiện tính nhân văn và tinh thần nhân đạo qua nhiều phương diện:
phê phán, tố cáo tội ác của những thế lực đã chà đạp quyền sống con người, tập trung ca
ngợi những phẩm chất tốt đẹp, thấu hiểu, cảm thông tâm tư tình cảm, nguyện vọng ước mơ
của con người giúp con người bày tỏ ước nguyện… Sự đa dạng này tuỳ thuộc ở cá tính sáng
tạo, phong cách nghệ thuật, phương pháp sáng tác của nghệ sĩ…
2.3. Cơ sở thực tiễn – qua hai tác phẩm vừa chọn:
- Trình bày sơ lược nội dung tư tưởng nhân văn, vẻ đẹp trong tâm hồn con người Việt Nam
qua hai tác phẩm ấy.
- Chỉ ra được điểm tương đồng, sự đồng điệu giữa các nhà thơ trong cách khám phá và cảm
nhận được vẻ đẹp tâm hồn con người. Học sinh phải phân tích làm rõ được cách thể hiện
độc đáo của các nhà thơ trong việc phản ánh, níu giữ tính người cho con người qua tác
phẩm của họ.
- Những tư tưởng trong tác phẩm của các nhà thơ có gì khác biệt nhau: tư tưởng, tình cảm
mà mỗi nhà thơ gửi gắm qua tác phẩm của mình; những biện pháp nghệ thuật độc đáo trong
việc truyền tải nội dung tư tưởng nhân văn, tình cảm của con người Việt Nam.
a/ Bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
+ Hoàn cảnh tác giả sáng tác bài thơ: Viết 1963 khi tg đang du học ở Liên xô (cũ), nơi lạnh
giá xứ người xa quê hương, xa người bà đã khơi gợi nỗi nhớ thương về quê hương, về bếp
lửa ấm nồng cùng với hình ảnh bà yêu dấu.
Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình cảm bà cháu, tình cảm gia đình cho mỗi người đọc
qua dòng hồi tưởng của cháu về kỷ niệm tuổi thơ bên bà, bên bếp lửa – qua tình cảm bà
cháu của nhân vật trữ tình (3điểm)
+ Hồi tưởng của cháu bắt đầu từ hình ảnh bếp lửa và hình ảnh bà.

- 154 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Nhân vật trữ tình hồi tưởng lại những kỷ niệm: Kỷ niệm những năm đói khổ; kỷ niệm tám
năm sống bên bà; kỉ niệm những năm giặc dã, chiến tranh. Trong dòng hổi tưởng đó luôn có
hình ảnh bà tần tảo, hi sinh, yêu thương cháu, có tình bà ấm áp. (phân tích- chứng minh)
- Hồi tưởng về bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa, bếp lửa là biểu tượng cho tình bà ấm áp,
biểu tượng cho ý chí, nghị lực, niềm tin của bà.
(Phân tích – chứng minh)
+ Cháu khôn lớn, trưởng thành thấm thía cuộc đời bà vất vả, gian khổ, tần tảo, chịu thương
chịu khó; công lao của bà mênh mông, sâu nặng
(Phân tích – Chứng minh)
- Cháu tâm nguyện: luôn trân trọng, nhớ bà, biết ơn bà
(Phân tích – Chứng minh)
- Trong suy ngẫm, tâm nguyện của cháu cũng vẫn hiện lên hình ảnh bếp lửa bình dị mà
thiêng liêng: Bếp lửa là biểu tượng cho tình bà cháu, biểu tượng của gia đình, quê hương.
Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình cảm gia đình gắn bó hài hòa trong tình yêu quê
hương đất nước- qua những suy ngẫm của cháu về bà, về đất nước, dân tộc, nhân dân mình
- Tình cảm bà cháu là cội nguồn của tình cảm gia đình, tình cảm với quê hương, đất nước:
Mỗi kỉ niệm của cháu với bà gắn với những thời kì lịch sử khó quên của đất nước, dân tộc;
gắn với tình làng nghĩa xóm (Phân tích- chứng minh)
- Người cháu nhớ về bà, biết ơn bà, nhờ hiểu bà mà thêm hiểu nhân dân, đất nước, dân tộc
mình. Bếp lửa và bà đã trở thành biểu tượng của quê hương, xứ sở.(phân tích- chứng minh)
Khẳng định sự tác động của bài thơ đến tình cảm mỗi người đọc, sự đồng cảm của người
đọc với bài thơ
- Với hình tượng bếp lửa và hình tượng người bà, bài thơ bếp lửa đã khơi dậy trong lòng
mỗi người đọc tình cảm bà cháu đẹp đẽ, tình cảm gia đình thiêng liêng. Tình cảm của nhân
vật trữ tình, của tác giả đã làm sâu sắc, đẹp đẽ, bền vững thêm tình cảm gia đình trong mỗi
người đọc.
- Bài thơ nhận được sự đồng cảm của bạn đọc, bạn đọc tìm được sự đồng điệu tâm hồn với
tác giả. Bài thơ là một minh chứng cho quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương, minh
chứng cho vai trò quan trọng và chức năng của văn chương, đặc biệt là chức năng giáo dục
và thẩm mỹ
- Bài thơ Bếp lửa với hình tượng thơ độc đáo, ngôn từ biểu cảm, bình dị mà sâu sắc, sử
dụng hổi tưởng và hiện tại trong mạch cảm xúc, sử dụng nhiểu biện pháp nghệ thuật đặc sắc
đã thể hiện xúc động tình bà cháu thiêng liêng, ấm áp, tình cảm yêu gia đình, quê hương,
đất nước trong sáng, đẹp đẽ.
- Bài thơ đã làm sáng tỏ những quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương; minh chứng cho
những tác dụng to lớn của văn chương: Văn chương làm đẹp thêm tình người, hướng con
người đến chân, thiện, mỹ.

- 155 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Bài thơ cũng là lời nhắc nhở mỗi con người luôn biết trân trọng, giữ gìn những tình cảm
trong sáng, đẹp đẽ “ níu giữ mãi mãi tính người cho con người.”
b/ Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy
Nguyễn Duy là gương mặt tiêu biểu của lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ và có nhiều đóng góp
quan trọng cho thơ Việt Nam sau 1975. Thơ Nguyễn Duy dung dị, chất phác mà thâm trầm,
lắng đọng những triết lí suy tư. Bài thơ Ánh trăng được viết năm 1978 và in trong tập thơ
cùng tên.
* “Ánh trăng” là bài thơ chất chứa tâm sự sâu kín trong tâm hồn Nguyễn Duy – một người
lính vừa bước ra khỏi cuộc chiến, trở về với cuộc sống thời bình.
- Hoài niệm về sự gắn bó nghĩa tình với vầng trăng trong những năm tháng tuổi thơ và khi ở
chiến trường.
- Nghĩ về sự lãng quên, thờ ơ, vô tình của mình với vầng trăng trong hiện tại.
- Xúc động nhớ thương và giật mình thức tỉnh khi bắt gặp vầng trăng xưa vẫn tròn đầy vẹn
nguyên.
- > Bài thơ là lời tự nhắc nhở của nhà thơ về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời
người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.
* “Ánh trăng” là sự vươn tới, sự hướng về, sự níu giữ mãi mãi tính người cho con người.”
- Bài thơ đã đưa tiếng lòng riêng của Nguyễn Duy đến với tiếng lòng chung của bao người:
Giật mình trước sự nông nổi, bạc bẽo của chính mình, tự nhìn lại mình để hoàn thiện chính
mình
- Bài thơ Ánh trăng đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về giá trị của tác phẩm trong việc thể hiện
tâm hồn tác giả và níu giữ mãi mãi tính người cho con người.”.
- Lắng nghe lời tự nhắc của nhà thơ về đạo lí sống uống nước nhớ nguồn, biết trân trọng ân
nghĩa thủy chung cùng quá khứ, người đọc nhận ra những triết lí sống sâu sắc cho mình.
Bài thơ của Nguyễn Duy không chỉ là chuyện riêng của nhà thơ mà là chuyện của mọi
người, không chỉ là bài thơ của một thời mà là bài thơ của mọi thời, mọi đời, nó luôn nhắc
nhở mọi người về đạo lí ân nghĩa thủy chung, uống nước nhớ nguồn
2.4. Mở rộng, nâng cao vấn đề:
- Ý kiến của Nguyên Ngọc trở thành phương châm, nguyên tắc sáng tạo của người nghệ sĩ
chân chính; Đòi hỏi nhà văn phải có tầm nhìn sâu rộng, có tư tưởng nhân văn, nhân đạo…
- Quan điểm này cũng trở thành tiêu chí đánh giá văn học nghệ thuật đối với bạn đọc…
- Nguyên Ngọc đã góp phần khẳng định giá trị lớn lao, phong phú của văn học nghệ thuật
đối với đời sống nhân sinh, đặc biệt là thiên chức cao cả: thanh lọc tâm hồn, nhân đạo hóa
con người
3/ Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
- Rút ra bài học liên hệ.

- 156 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 40
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi :
Chúng ta thường nghĩ rằng cuộc sống của mình sẽ tốt đẹp hơn sau khi việc học hành hoàn
tất hay có gia đình, có công việc ổn định. Nhưng khi đã có được những điều ấy rồi, chúng ta
lại bị chi phối bởi nhiều mối bận tâm và lo lắng khác nữa. Chúng ta thường không hài lòng
khi cuộc sống không như những gì mình mong muốn.
Có mấy ai nhận ra rằng khoảng thời gian hạnh phúc nhất chính là những giây phút hiện tại
mà chúng ta đang sống? Cuộc sống vốn chứa đựng nhiều thử thách, khó khăn và nghịch
cảnh. Cách thích ứng tốt nhất với cuộc sống này là chấp nhận thực tế và tin vào chính mình.
Tự bản thân mỗi chúng ta, trong bất kỳ hoàn cảnh nào, phải biết cảm nhận và tự tìm lấy
niềm hạnh phúc cho riêng mình.
Đừng trông đợi một phép màu hay một ai đó sẽ mang hạnh phúc đến cho bạn. Đừng
đợi đến khi bạn thật rảnh rỗi hay đến lúc tốt nghiệp ra trường, đừng đợi đến khi kiếm
được thật nhiều tiền, thành đạt, có gia đình, hoặc đến khi được nghỉ hưu mới thấy đó
là lúc bạn được hạnh phúc.
Đừng đợi đến mùa xuân, mùa hạ, mùa thu, hay mùa đông rồi mới cảm thấy hạnh
phúc. Đừng đợi tia nắng ban mai hay ánh hoàng hôn buông xuống mới nghĩ là hạnh
phúc. Đừng đợi đến những chiều thứ bảy, những ngày cuối tuần, ngày nghỉ, ngày sinh
nhật hay một ngày đặc biệt nào mới thấy đó là ngày hạnh phúc của bạn. Tại sao không
phải lúc này?
…. Hãy làm việc say mê như thể bạn không còn cơ hội để làm lại một lần nữa. Hãy yêu
chân thành và trọn vẹn như thễ bạn chưa từng đau khổ vì tình yêu. Bạn hãy đón nhận cuộc
sống với tất cả những điều bình dị, tinh khôi nhất của nó, như thể bạn chưa từng trải qua
những năm tháng khổ đau, những phút giây tuyệt vọng. Như thể bạn vừa khám phá được ý
nghĩa thật sự của tình yêu, và hơn hết là điều bí ẩn giản dị của hạnh phúc.
(Hạt giống tâm hồn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? (0,5 điểm)
Câu 2: Chỉ ra và phân tích tác dụng những biện pháp tu từ trong đoạn văn in đậm. (1,0
điểm)
Câu 3: Theo tác giả cách thích ứng tốt nhất với cuộc sống này là gì? (0,5 điểm)
Câu 4: Em có đồng tình với quan niệm “Đừng trông đợi một phép màu hay một ai đó sẽ
mang hạnh phúc đến cho bạn.” Vì sao? (1,0 điểm)

- 157 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 5: Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với em?(1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, em hãy viết một bài văn ( khoảng 1-2 trang giấy thi)
trình bày suy nghĩ về ý kiến “Tự bản thân mỗi chúng ta, trong bất kỳ hoàn cảnh nào, phải
biết cảm nhận và tự tìm lấy niềm hạnh phúc cho riêng mình”.
Câu 2: (10,0 điểm)
Trong một lần tâm sự về nghề, nhà văn Bùi Hiển đã rất tâm huyết bày tỏ Khát vọng qua
những trang viết:
Mỗi truyện ngắn phải là một sự phát triển bất ngờ về con người.
(Theo Nhà văn nói về tác phẩm, NXB Giáo dục 2004)
Giải thích ngắn gọn ý kiến trên và làm rõ “sự phát triển bất ngờ về con người” ở một truyện
ngắn Việt Nam trong chương trình Ngữ văn THCS mà em yêu thích.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là nghị luận.
Câu 2:
- Biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc: Đừng đợi…. mới
- Tác dụng:Nhấn mạnh đến sự cần thiết và nhanh chóng nắm bắt cơ hội để tạo ra và tận
hưởng hạnh phúc ở mọi thời điểm trong cuộc
Câu 3: Theo tác giả cách thích ứng tốt nhất với cuộc sống này là chấp nhận thực tế và tin
vào chính mình.
Câu 4: Đồng tình với quan niệm “ Đừng trông đợi một phép màu hay một ai đó sẽ mang
hạnh phúc đến cho bạn.”
- Con người ta ai cũng phải có lí tưởng và mục đích khát vọng của cuộc đời. Khi đạt được
những điều ấy chúng ta sẽ cảm thấy thỏa mãn và có động lực để tiếp tục cống hiến cho xã
hội. Đó là hạnh phúc.
- Cá nhân phải tận dụng mọi cơ hội mọi thời điểm để làm việc và thực hiện mục tiêu khát
vọng của mình. Khi gặp khó khăn không hề nản chí, gặp nghịch cảnh không hề do dự, luôn
chủ động trong mọi tình huống, không ỷ nại trông chờ lệ thuộc vào ai hay thế lực nào. Có
như thế hạnh phúc mới có ý nghĩa có giá trị.
Câu 5: Tuỳ vào cảm nhận của mỗi học sinh để trình bày thông điệp mà bản thân cho là tâm
đắc: cách tạo nên hạnh phúc, sự trân trọng và nắm giữ hạnh phúc, đón nhận cuộc sống và
hạnh phúc từ những điều bình dị
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

- 158 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

c. Triển khai vấn nghị luận: Trên cơ sở nắm vững cách làm bài, hiểu ý nghĩa của văn bản,
học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau:
1/ Mở bài : Giới thiệu vấn đề nghị luận
2/ Thân bài :
*Giải thích:
- Hạnh phúc là gì? Hạnh phúc là niềm vui của con người khi đạt được mục đích lí
tưởng của cuộc sống và thỏa mãn về nhu cầu vật chất hoặc tinh thần ở thời điểm nhất
định trong cuộc sống.
- Ý cả câu: Hạnh phúc hay không là do quan niệm của mỗi người cũng như cách sống
cách tạo dựng nắm bắt hạnh phúc trong từng hoàn cảnh từng thời điểm. Hạnh phúc là
do mình tạo ra.
*Phân tích, bàn luận, chứng minh:
- Hạnh phúc hay không là do quan niệm của mỗi người
- Hạnh phúc hay không là do cách sống cách tạo dựng nắm bắt hạnh phúc trong từng
hoàn cảnh từng thời điểm.
- Hạnh phúc là do mình tạo ra.
*Bài học nhận thức:
- Cá nhân phải biết cách tạo dựng nắm bắt hạnh phúc.
- Hạnh phúc là do mình tạo ra. Không nên lệ thuộc và ỷ nại trông chờ vào hoàn cảnh hay
người khác.
- Cần tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể xã hội để tìm kiếm và tạo ra hạnh phúc
3/ Kết bài: Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1/ Mở bài:
- Giới thiệu ý kiến.
- Dẫn dắt vấn đề.
2/ Thân bài:
2.1/ Giải thích ý kiến:
- Nhà văn Nguyễn Minh Châu đã từng nhận xét: “Văn học và cuộc sống là hai vòng tròn
đồng tâm mà tâm điểm là con người”. Thật vậy, con người là trung tâm của văn học, là đối

- 159 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

tượng chủ yếu mà các nhà văn, nhà thơ khao khát hướng đến. Và sứ mệnh cao cả của văn
chương là phản ánh một cách sinh động và trung thực về con người.
- "Mỗi truyện ngắn phải là một sự phát hiện bất ngờ về con người”:
+ “Sự phát hiện bất ngờ về con người”: đó là sự phát hiện về vẻ đẹp trong tâm hồn, trong
tính cách, những phẩm chất tiềm tàng, đáng quý trong con người họ. Những vẻ đẹp ấy
thường bị số phận, hoàn cảnh, vẻ bề ngoài, hoặc hiểu lầm mà che khuất.
+ Muốn phát hiện được những điều bất ngờ về con người trong truyện ngắn, nhà văn cần
phải có tấm lòng đồng cảm, thấu hiểu, sẻ chia, có cái nhìn yêu mến, trân trọng, cần phải
quăng mình vào trong cuộc sống để nhìn thấu những số phận cuộc đời.
+ Vẻ đẹp con người cần phải được nhìn nhận ở “bề sâu, bề sau, bề xa”, bởi ống kính máy
ảnh – dù hiện đại, tinh vi đến mấy cũng không thể “chụp” nổi chiều sâu số phận con người.
=> Ý kiến của nhà văn Bùi Hiển không chỉ là một quan điểm, mà trên hết nó là một sứ
mệnh cao cả, một nhiệm vụ quan trọng của văn học hướng đến con người. Văn chương
trước hết là câu chuyện của con người, với muôn mặt phức tạp phong phú, với tất cả chiều
sâu của nó.
2.2/ Phân tích 1 truyện ngắn để làm sáng tỏ ý kiến:
HS chọn một truyện ngắn đã học trong chương trình Ngữ văn THCS mà mình yêu thích để
phân tích và phải làm nổi bật được "sự phát triển bất ngờ về con người" trong tác phẩm đó.
Dưới đây là 1 ví dụ về truyện "Lão Hạc":
a/ Giới thiệu chung:
- Nam Cao là một cái tên không thể thiếu khi nhắc tới những nhà văn hiện thực nhân đạo.
Tham gia vào dòng văn học 1930-1945 tuy là muộn so với các nhà văn khác nhưng bằng
cách “khơi những nguồn chưa ai khơi” Nam Cao đã ghi vào lòng độc giả những ấn tượng
riêng và có một vị trí đứng vững chắc.
- “Lão Hạc” là một trong những truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao về đề tài người nông
dân trước CMT8.1945. Truyện đem đến cho ta nhiều cái nhìn bất ngờ về con người.
b/ Phân tích:
Những khám phá riêng của nhà văn về con người được thể hiện rõ nét qua nhân vật lão Hạc.
* Lão Hạc điển hình cho cuộc sống nghèo khổ của người nông dân trước CMT8.1945:
- Cuộc sống cày thuê, cuốc mướn, vợ lão vì làm nhiều, lao lực mà chết.
- Lão nghèo không có tiền cưới vợ cho con khiến con lão phẫn chí bỏ đi đồn điền cao su.
- Lão bị ốm đồng thời làng mất nghề ve sợi nên không kiếm được việc làm, sống tạm bợ ăn
củ chuối quả sung qua ngày, cuối cùng phải bán con chó vàng là người bạn duy nhất của
lão.
- Bán chó xong, với những day dứt lương tâm cùng những tính toán của người lương thiện,
lúc tuổi già lão đã tìm đến cái chết bằng liều bả chó. Cái chết của lão phản ánh sự cùng
quẫn bế tắc của người nông dân trong xã hội đương thời, việc làm, cái đói, miếng ăn đè
nặng lên vai người nông dân.

- 160 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

* Giữa đói khổ cùng cực, lão Hạc vẫn giữ được tấm lòng lương thiện, tự trọng và tình
yêu thương con sâu sắc:
- Lão yêu con với nỗi niềm day dứt của người cha chưa làm tròn bổn phận, chưa lo cưới vợ
được cho con nên trong các câu chuyện với ông giáo hay cậu Vàng lão đều nhắc tới con với
nỗi nhớ nhung cùng những tính toán cho con khi nó trở về.
- Lão bòn vườn, bán chó, gửi tiền và vườn nhờ hàng xóm trông nom cho con rồi ra đi chứ
quyết không tiêu của con lấy một hào. Sự hi sinh của lão âm thầm mà cao thượng.
- Lão tìm đến cái chết để khẳng định nhân cách cao thượng của mình bởi lão đã từ chối sự
giúp đỡ của mọi người, lão sợ sống nữa sẽ không giữ mình mà đi theo gót Binh Tư chăng ?
- Cảnh lão âu yếm con chó vàng cùng những cách chăm sóc, tâm sự của lão với nó, cảnh lão
khóc như con nít khi bán nó khiến người đọc cảm động và thương cảm ngậm ngùi cho số
phận của lão.
c/ Nhân vật lão Hạc mang đến cho người đọc nhiều bất ngờ, khơi dậy ở chúng ta nhiều
suy ngẫm:
- Giữa đói khổ cùng cực, lão Hạc chấp nhận cái chết, không đụng đến cái vườn của con trai,
lão thà chết chứ không bán rẻ lương tâm và lòng tự trọng, không chấp nhận lối sống tha hóa
như Binh Tư. Ngay cả khi chết, lão cũng tự chuẩn bị tiền mai táng, quyết không phiền đến
xóm làng.
- Lão thà chết để giữ tiếng thơm cho con chứ không để nó mang nỗi nhục về một người cha
tha hóa.
=> Vẻ đẹp tiêu biểu của người nông dân Việt Nam trước CMT8: "đói cho sạch, rách cho
thơm". Nam Cao đã gạn đục khơi trong, phát hiện trong những cuộc đời đen tối ấy thứ ánh
sáng của lương tri, của tình thương làm người ta thấy tin yêu cuộc đời hơn.
- Cái chết của lão khiến ông giáo phải thốt lên đầy chua xót: "Cuộc đời chưa hẳn đáng buồn
hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác". Đó cũng là những ngậm
ngùi đọng lại, trở thành ám ảnh trong lòng những người đọc hôm nay.
=> Tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.
2.3/ Đánh giá:
- Khẳng định lại vai trò, sứ mệnh của văn học, nghệ thuật: khám phá con người, nuôi
dưỡng tâm hồn con người.
- Từ đó, đề cao vai trò sáng tạo, tìm tòi của các nhà văn.
3/ Kết bài:
- Đánh giá lại ý kiến.
- Nêu cảm nhận, suy nghĩ của bản thân.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
-------------------------------------------------------------------------------------

- 161 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

ĐỀ SỐ 41
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi sau :

Việc theo đuổi đam mê có thể sẽ mang lại nhiều phần thưởng, nhưng điều đó không có
nghĩa là cuộc sống của bạn không có nhiều thách thức hoặc những đấu tranh. Bất cứ một
người tận tụy nào dù là một y tá, họa sĩ, nhà xây dựng, linh mục hay diễn viên đều có thể
nói với bạn rằng, sự chăm chỉ, sự hi sinh và nổ lực to lớn là những điều cần thiết, ngay cả
với những người yêu thích công việc họ làm. […] Hầu hết những người được niềm đam mê
thúc đẩy đều chấp nhận sự hi sinh và tranh đấu. Helen Keller đã vượt lên khuyết tật mù và
điếc để trở thành niềm cảm hứng, nguồn khích lệ đối với triệu người trên thế giới. Bà đã
từng nói : “Trong sự dễ dàng và bình lặng, tính cách không thể phát triển được. Chỉ qua khó
khăn thử thách, tâm hồn mới trở nên mạnh mẽ, khát vọng mới được khơi nguồn và thành
công mới được gặt hái”. “Thành công bất ngờ” thường là kết quả của nhiều năm lao động
chăm chỉ và âm thầm. Ỷ vào vinh quang thoáng chốc thường không phải là một sự lựa
chọn. Tuy nhiên có lẽ không có phần thưởng nào lớn hơn được làm việc mà bạn sinh ra để
làm trong khi phục vụ một mục đích lớn lao hơn bản thân bạn. Trong chuyến đi của mình,
tôi gặp rất nhiều người, cả đàn ông và phụ nữ, đang thực hiện sứ mệnh tạo ra sự thay đổi
tích cực bằng chia sẻ tài năng và sự hiểu biết của họ. Chúng ta chia sẻ về những cuộc đấu
tranh vượt qua nghịch cảnh và khích lệ người khác vượt lên nghịch cảnh mà họ đang đối
mặt.
(Trích Đừng bao giờ từ bỏ khát vọng – Nick Vuijic, NXB Tổng hợp Tp.HCM)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2. Nêu nội dung chính.

Câu 3. Vì sao bà Helen Keller cho rằng: “Thành công bất ngờ” thường là kết quả của
nhiều năm lao động chăm chỉ và âm thầm. Ỷ vào vinh quang thoáng chốc thường không
phải là một sự lựa chọn”?

Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa với em nhất?

II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)


Câu 1: (6,0 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến của bà
Helen Keller trong phần Đọc hiểu:
“Trong sự dễ dàng và bình lặng, tính cách không thể phát triển được. Chỉ qua khó khăn thử

- 162 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

thách, tâm hồn mới trở nên mạnh mẽ, khát vọng mới được khơi nguồn và thành công mới
được gặt hái”.
Câu 2: (10,0 điểm)
“Cuộc đời là nơi xuất phát cũng là nơi đi tới của văn học” (Tố Hữu). Em hãy chọn một số
bài thơ trong chương trình Ngữ văn 9 để chứng minh cho nhận định trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt : Nghị luận.
Câu 2. Nội dung chính : Việc theo đuổi đam mê có thể sẽ mang lại nhiều phần thưởng
nhưng điều đó không có nghĩa là cuộc sống của bạn không có nhiều thách thức hoặc những
đấu tranh.
Câu 3. Theo tác giả, việc theo đuổi đam mê mang lại phần thưởng là thành công và giúp ta
có sức mạnh vượt qua những khó khăn, nghịch cảnh trong cuộc sống.
Câu 4. Em có thể đồng ý hoặc không :
- Đồng ý : ví có lao động cần cù, chăm chỉ thì mới có thể thành công. Còn nếu ỷ lại
vào vinh quang thoáng chốc cũng đồng nghĩa với việc ta băng lòng với thành công hiện tại
và không còn mục tiêu phấn đấu.
- Nhưng không phải cứ lao động cần cù, chăm chỉ trong âm thầm mới thành công.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
1/ Mở đoạn : Giới thiệu vấn đề
2/ Thân đoạn :
*Giải thích :
- Ý kiến cũng khẳng định rằng chỉ có môi trường có sự va chạm, khó khăn, thử thách con
người mới phát triển, từ đó mới có thể chạm đến thành công.
* Phân tích :
- Cuộc sống dễ dàng và bình lặng ta hầu như không có nhu cầu trang bị những điều cần
thiết để đối diện với khó khăn, thử thách.
- Đồng thời nếu cuộc sống quá phẳng lặng và bình yên, thật khó để ta biết giá trị của đấu
tranh và niềm hạnh phúc, thành công.
- Nếu chúng ta can đảm thoát ra khỏi cuộc đời bình lặng, đối diện với « gió to, sóng lớn »
có thể sẽ vấp ngã nhưng sẽ rút ra được kinh nghiệm, bài học cho mình.

- 163 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

*Bình luận : Cần phê phán những người có lối sống « thu mình vào vỏ ốc », ngại thử thách,
ngại đấu tranh.
*Bài học : Cuộc sống là vô vàn những điều biến động. Vì vậy cho dù trong khó khăn hay
trong hạnh phúc, cũng mong bạn luôn nhớ chỉ có khó khăn thử thách mới có thể khiến ta tự
tin hơn, để mang những yêu thương xoa dịu và làm lành những vết thương.
3/ Kết đoạn : Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1/ Mở bài:
Văn học nghệ thuật có vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của con người. Mỗi tác
phẩm văn học đều có một sinh mệnh riêng, một đời sống riêng. Tác phẩm đến từ đâu và
hướng tới nơi nào, tất cả đều do người nghệ sĩ và bạn đọc quyết định. Bàn về điều này, nhà
thơ Tố Hữu từng khẳng định: “Cuộc đời là nơi xuất phát cũng là nơi đi tới của văn học”
(Tố Hữu)
2/Thân bài:
2.1.Giải thích:
- “Cuộc đời là nơi xuất phát của văn học” : Nội dung của các tác phẩm phản ánh được hiện
thực, khám phá những vấn đề của cuộc sống.
-“Cuộc đời cũng là nơi đi tới của văn học”: Văn học tác động trở lại cuộc đời, làm thay đổi
nhận thức và tình cảm của con người để cuộc sống chung tốt đẹp hơn.
Nhà thơ Tố Hữu khẳng định: Văn học vị nhân sinh – vì cuộc đời mà văn học được sinh ra
và cũng vì cuộc đời, vì con người mà văn học tiếp tục sứ mệnh xây dựng những thành lũy
vững chắc cho tâm hồn con người. Trong đó, vai trò của người nghệ sĩ khá quan trọng.
2.2.Chứng minh:
a/ Cuộc đời đúng là nơi xuất phát của văn học:
Nhà thơ, nhà phê bình văn học Nguyễn Đình Thi cũng đồng quan điểm với nhà thơ Tố Hữu
khi cho rằng: “Tác phẩm nghệ thuật nào cũng mượn vật liệu ở thực tại”. Người sáng tác
chiêm nghiệm cuộc sống, lựa chọn đề tài từ hiện thực góp nên trang viết của mình. Họ phản
ánh đời sống bằng cái tâm của người nghệ sĩ chân chín không tô hồng hay bôi đen hiện thực
đó. Tuy nhiên, người sáng tác không bê nguyên thực tại vào trang viết của mình, qua lăng
kính nghệ sĩ, hiện thực trở nên lung linh sinh động hơn và có ý nghĩa hơn.

- 164 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

* Văn học là nơi in bóng của thời đại, nhà văn là thư kí trung thành của thời đại:
Tác phẩm văn học, nghệ thuật, tự thân nó không thể xa rời hiện thực đời sống. Nhưng phản
ánh hiện thực như thế nào, thì không phải là câu hỏi dễ trả lời. Không đơn giản chỉ là sự tả
chân một cách cơ học, chưa nói rằng, tả chân đôi lúc cũng chưa hẳn là thấu đáo; và thực
tiễn văn học, nghệ thuật cho thấy, thành tựu văn học, nghệ thuật phụ thuộc vào tài năng,
quan niệm thẩm mỹ và sự thăng hoa cảm xúc của người nghệ sĩ.
- Mỗi nhà văn cũng là một thư kí trung thành của thời đại bới nếu không có hiện thực cuộc
sống, mỗi nhà văn cũng không thể tự tưởng tượng ra những điều mới mẻ để viết. Kể cả
chương viễn tưởng cũng là chiết xuất từ hiện thực những chất liệu cần thiết để hình thành
nên. Không có tác phẩm nào mà không phản ánh hiện thực, cũng không có nhà văn nào có
thể bước ra khỏi cuộc sống để viết.
+ Đọc bài thơ Đồng chí của Chính Hữu, người đọc nhận ra ngay hoàn cảnh chiến đấu
chống thực dân Pháp của quân và dân ta thời kì đầu: thiếu thốn, trăm nghìn gian khó chưa
thể giải quyết được, người lính còn chiến đấu trong tình trạng mất cân đối với kẻ thù. Đó là
những ngày đầu khi ta chưa võ trang. Người đọc cũng nhận ra tinh thần vượt khó kiên
cường, quyết chiến, quyết thắng kẻ thù, một lòng trung thành với đất nước của các chiến sĩ,
dẫu gian nguy cũng không chịu lùi bước hay than vãn.
+Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải ra đời năm 1980, khi đất nước vừa đi qua
chiến tranh. Nhưng cuộc sống chung vẫn còn nhiều khó khăn : chiến tranh lại nổ ra ở hai
đầu biên giới phía Bắc và Tây Nam Tổ quốc, bữa cơm còn độn khoai, nhiều nơi còn loang
lỗ hố bom … Hiện thực ấy đi vào trang thơ của Thanh Hải, ông viết:
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao
Ấn tượng nghệ thuật ở đoạn thơ này là cách dùng điệp ngữ “mùa xuân”, lộc”, “tất cả” khiến
cho lời thơ nhịp nhàng, hình ảnh mùa xuân tràn đầy sức sòng hiện ra rõ nét. Hình ảnh hoán
dụ “người cầm súng”, “người ra đồng” gợi lên mùa xuân đất nước, người người hối hả tay
súng, tay cày; vừa xây dựng vừa bảo vệ biên cương Tổ quốc. Từ láy “hối hả”, “xôn xao”
diễn tả không khí rộn ràng, khẩn trương, náo nức của cả nước.
Nhà thơ viết những dòng thơ lúc đang nằm trên giường bệnh, tai không thể nghe được âm
thanh mùa xuân đất nước, mắt không thể nhìn thấy người người ra trận, ra đồng. Nhưng tác
giả vẫn cảm nhận được hiện thực cuộc sống và thể hiện trên trang viết của mình.
b/ Cuộc đời cũng là nơi đi tới của văn học:
- Tiếng nói của văn học nghệ thuật sẽ đồng hành cùng con người đi đến tương lai. Bởi trong
mỗi tác phẩm, người nghệ sĩ gửi vào đó những lời nhắn, những thông điệp sống, giúp con

- 165 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

người nhận ra mình để sống tốt đẹp hơn. Cho nên nghệ sĩ còn mang thiên chức “kĩ sư tâm
hồn”. Tuy nhiên, những bài học về lẽ sống gửi trong mỗi tác phẩm không đơn thuần là
thuyết lí khô khan; nhà văn, nhà thơ nói bằng hình ảnh, bằng nhạc điệu, bằng các tình
huống độc đáo. Và họ thắp lên trong lòng bạn đọc những ngọn lửa ấm, ngọn lửa hướng
thiện.
- Đến với bài thơ “Nói với con ”của nhà thơ miền núi Y Phương, tấm lòng của người nghệ
sĩ dân tộc Tày dành cho con, cho quê hương; đem tiếng thơ của mình góp vào đời sống một
viên đá con làm nên thành lũy tâm hồn con người trong những năm 1980. Ở đoạn thơ thứ
hai, người cha nói với con về phẩm chất của đồng bào mình và cũng là lời trao gửi niềm tin
của một thế hệ dành cho một thế hệ.
“Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc”
Y Phương đã không hề rời xa hiện thực đời sống, cách nghĩ, cách làm của “người đồng
mình”. Tất cả đã được phản ánh chân thực, sinh động trong những vần thơ tha thiết. Đồng
thời tiếng thơ quay trở lại bồi dưỡng tâm hồn con người, làm đẹp cho quê hướng, đất nước.
Nghĩa là nó trở lại với nguồn cội đã sản sinh ra nó. Nghĩa là văn học đã đi tới với hiện thực
cuộc sống sinh động và tái sinh một cuộc sống mới.
Qua phần phân tích trên, ta thấy rõ, “cuộc đời là nơi xuất phát và cũng là nơi đi tới của văn
học”.
2.3. Đánh giá – mở rộng:
Trong cuộc sống muôn màu muôn vẻ, người nghệ sĩ phải có con mắt tinh tườn, có trái tim
giàu cảm xúc mới nhận ra nhùng vẻ đẹp của con người, của thiên nhiên, mới nghe được,
cảm được những âm thanh sống động và những vang động âm thầm của cuộc sống để đưa
lên trang viết mình. Người nghệ sĩ cũng phải có khả năng sáng tạo đặc biệt, lao động không
mệt mỏi để dệt nên tác phẩm có sức sống vượt thời gian.
3/ Kết bài:
Văn học không đơn thuần là phản ánh hiện thực mà là sự nghiền ngẫm về hiện thực. Văn
học thoát ra từ hiện thực cuộc sống để sau đó trở lại phục vụ cuộc sống. Nhận định của nhà
thơ Tố Hữu có ý nghĩa đề cao vai trò văn học trong sống con người đồng thời nhắc nhở
người sáng tác và bạn đọc cần có sự đồng điệu để tác phẩm văn học tiếp thêm sức mạnh cho
cuộc đời.

- 166 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
------------------------------------------------------------------

ĐỀ SỐ 42
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Sai lầm không biểu hiện cho giá trị và phẩm cách của bạn.Hãy can đảm nhìn vào
những sai lầm của mình và chấp nhận khiếm khuyết của người khác vì không ai là hoàn
thiện cả.Điều quan trọng là đừng bao giờ cho phép mình lặp lại sai lầm cũ trong một
tình huống tương tự.
Hãy chấp nhận mọi việc như bản chất vốn có của nó.Không có lí do gì để nổi giận
khi bạn không thể thay đổi sự việc sao cho phù hợp với suy nghĩ của mình.Và cũng
không có lí do gì khiến bạn phải yêu thích tất cả mọi thứ.Nhưng bạn vẫn có thể chung
sống với những điều đó.
Hãy làm chủ tình cảm và hành động của mình.Không ai có thể quyết định cảm
xúc của bạn,ngoại trừ bản thân bạn.Nếu bạn đã trải qua một ngày tệ hại thì đó là do
bạn đã tự tạo ra một ngày như vậy.Còn nếu bạn tin rằng một ngày của mình sẽ sáng
sủa hơn thì bạn sẽ có một ngày tuyệt vời như thế.
Hãy luôn cố gắng,nhất là khi đối diện với những khó khăn ,thử thách tưởng
chừng không thể vượt qua.Không bao giờ là quá muộn,không bao giờ là tuyệt
vọng,không bao giờ là bế tắc hoàn toàn một khi bạn còn cố gắng và có niềm tin.
(Theo Đừng bao giờ từ bỏ ước mơ, Nhiều tác giả, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh,
2015, tr.69-70)

Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.(0,5 điểm)
Câu 2. Vì sao sai lầm không biểu hiện cho giá trị và phẩm cách của bạn? (1,5 điểm)
Câu 3. Em hiểu như thế nào về ý kiến: Hãy làm chủ tình cảm và hành động của mình?
(2,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của niềm tin
trong cuộc sống.
Câu 2: (10,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Tác phẩm văn học giúp cho tâm hồn con người trở nên phong phú hơn,
tinh tế và sâu sắc hơn. Hãy chứng minh qua một số tác phẩm văn học mà em đã học.
GỢI Ý LÀM BÀI

- 167 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)


Câu 1. Phương thức biểu đạt chính là nghị luận
Câu 2. Sai lầm không biểu hiện cho giá trị và phẩm cách của bạn vì chúng ta không có ai
hoàn thiện và không có ai chưa từng phạm sai lầm.Sai lầm dạy cho chúng ta những bài học
cuộc sống thấm thía,để biết rút khinh nghiệm cho tương lai,để trở thành những con người
tốt đẹp hơn trong cuộc đời.
Câu 3. Hãy làm chủ tình cảm và hành động của mình là một lời khuyên quý giá.Chúng ta
cần bình tĩnh,tự tin trong mọi tình huống,không nên để lí trí lấn át tình cảm,chi phối hành
động dẫn tới sai lầm.Chúng ta phải có ý thức rèn luyện và phát huy sức manh của bản thân
để luôn hướng tới những tình cảm đẹp,những hành động đúng,trở thành một con người chân
chính.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
* Mở đoạn : Giới thiệu vấn đề.
* Thân đoạn :
-Niềm tin có sức mạnh kì diệu, tạo nên động lực lớn lao trong cuộc sống,là nền tảng của
thành công.
-Niềm tin cần được xây dựng và củng cố vững vàng từ chính bản thân mỗi cá nhân.
-Chúng ta cần sống tự tin,tránh thái độ sống tự ti yếu đuối hoặc tự phụ, tự kiêu
*Kết đoạn : Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1. Mở bài
- Giới thiệu ý kiến
- Dẫn dắt vấn đề
2. Thân bài

- 168 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

2.1. Giải thích ý kiến


- Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ:
tác phầm không chỉ phản ánh cuộc sống thực tại khách quan (ghi lại cái đã có rồi) mà còn là
nơi thể hiện những suy nghĩ chủ quan, hay nói cách khác là tâm tư tình cảm, là tư tưởng của
người nghệ sĩ. Đây chính là một điều gì mới mẻ luôn xuất hiện trong sáng tác của họ.
- Tác phẩm nghệ thuật bao giờ cũng phản ánh thực tại và là nơi nhà văn nhắn gửi, thể hiện
thế giới tình cảm cũng như tư tưởng, quan điểm nhân sinh của mình. Đây cũng là đặc trưng
của các tác phẩm văn chương, tạo nên sức cuốn hút, sự lay động tâm hồn, là Tiếng nói của
văn nghệ.
2.2. Chứng minh
- Tác phẩm văn học là nơi nhà văn nhắn gửi, thể hiện tình cảm cũng như tư tưởng, quan
điểm nhân sinh của mình (muốn nói một điều gì mới mẻ):
+“Truyện Kiều” của Nguyễn Du thể hiện rõ nét sự bất bình, căm ghét đối với xã hội phong
kiến, thái độ xót thương vô hạn của nhà văn đối với những người phụ nữ;
+ “Lão Hạc”, Nam Cao nói lên niềm yêu mến, cảm phục đối với những người nông dân
nghèo khổ mà giữ được phẩm chất tốt đẹp;
+ “Làng” của Kim Lân chẳng những thể hiện cái nhìn yêu mến, trân trọng mà còn nói lên
được sự biến chuyển trong nhận thức và tình cảm của người nông dân trong bổi đầu chống
Pháp;
+ “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu gửi gắm suy nghĩ, bài học nhân sinh về cuộc đời của
mỗi con người.
3. Kết bài
- Đánh giá chung
- Suy nghĩ của bản thân
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
--------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 43
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :
Mỗi người đều có một ước mơ riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như của cô bé
bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông giá buốt. Cũng có
những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill Gates. Mơ ước khiến
chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo. Nhưng chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ
chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ... Tất cả
chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước mơ của mình thành hiện thực.

- 169 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

[..] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những người biết ước
mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi giấc mơ của bạn
không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì nó. Như Đôn Ki-hô-tê đã nói:
“Việc mơ những giấc mơ diệu kỳ là điều tốt nhất một người có thể làm”.
Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền
đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.
(Quà tặng cuộc sống - Thu Quỳnh và Hạnh Nguyên dịch, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí
Minh, 2016, tr.56-57)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Tìm và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu sau: Tôi vẫn tin vào
những câu chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp.
Câu 3. Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen và
ước mơ của tỷ phú Bill Gates trong đoạn trích có tác dụng gì?
Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao?
Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ về vai trò của ước mơ trong cuộc đời của mỗi người.
Câu 2: (10,0 điểm)
Từ quan niệm của Chế Lan Viên về chất muối trong mỗi vần thơ:
“Cái kết tinh của một vần thơ và muối bể
Muối lắng ở ô nề và thơ đọng ở bề sâu”
(Đối thoại mới – Chế Lan Viên)
Em hãy tìm thứ “muối thơ” qua một số bài thơ mà em biết.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.
Câu 2: Thành phần biệt lập phụ chú: "nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền
đáp."
Câu 3: Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen:
"ước mơ có một mái nhà trong đêm đông giá buốt" và ước mơ của tỷ phú Bill Gates: "làm
thay đổi cả thế giới" nhấn mạnh mỗi người đều có những ước mơ của riêng mình, bất kể
là lớn lao hay nhỏ bé thì đều là những ước mơ đáng quý, đáng trân trọng.
Câu 4: Đồng ý. Vì hành động và nỗ lực cố gắng là con đường đi đến ước mơ nhanh nhất.
Nếu bạn chỉ ước mơ mà không hành động và nỗ lực cố gắng thực hiện ước mơ đó thì ước
mơ mãi chỉ là ước mơ mà thôi.

- 170 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)


Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
1/Giới thiệu vấn đề
2/ Giải thích:
- Ước mơ: là điều tốt đẹp ở phía trước mà con người tha thiết, khao khát, ước mong hướng
tới, đạt được.
3/ Bàn luận:
* Vai trò và ý nghĩa của ước mơ trong cuộc sống của con người như thế nào?
- Ước mơ có thể vĩ đại hay nhỏ bé nhưng phàm đã là con người thì ai cũng có ước mơ.
Chính ước mơ làm cho cuộc sống của mỗi người thêm tươi đẹp, ý nghĩa, chỉ khi con người
nỗ lực vươn lên biến ước mơ thành hiện thực khi đó con người đã làm cho cuộc đời mình và
cuộc đời chung thêm ý nghĩa, tươi đẹp.
- Ước mơ là động lực giúp con người phát triển và hoàn thiện mình hơn, giúp con người
vượt qua khó khăn, thử thách của bản thân.
- Ước mơ là phần lãng mạn giúp con người làm việc hiệu quả, yêu cuộc sống hơn, giúp tâm
hồn con người trở nên đẹp hơn.
- Ước mơ chính là ngọn đuốc soi sáng trong tim mỗi chúng ta nó hướng chúng ta tới những
điều tốt đẹp.
- Ước mơ cũng chính là mong muốn được cống hiến sức lực của mình cho xã hội và khi
chúng ta đạt được ước mơ cũng là lúc chúng ta được thừa nhận năng lực của mình.
- Con đường dẫn tới ước mơ cũng vô cùng khó khăn, không phải lúc nào cũng dễ dàng đạt
được, nhưng với những người kiên trì, bền chí, thì ước mơ sẽ giúp cho bạn định hướng cho
tương lai của mình một cách tốt đẹp nhất.
* Cuộc sống mà không có ước mơ thì sẽ như thế nào?
- Ước mơ là điều mà ai cũng nên có và cần có trong cuộc sống bởi nếu không có ước mơ
cuộc sống của bạn sẽ mất phương hướng vô định.
- Cần phân biệt ước mơ chính đáng với những thứ ảo vọng, hão huyền
- Không có ước mơ bạn sẽ không xác định được mục tiêu sống của mình là gì. Chính vì
không xác định được phương hướng sẽ dẫn tới bạn sẽ sống hoài sống phí, và trở thành
người tụt hậu bị bạn bè, xã hội bỏ lại phía sau.
4. Liên hệ bản thân em
- Bản thân em đã có những ước mơ của riêng mình không? Và em đã làm gì để từng bước
thực hiện ước mơ đó ?

- 171 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Mỗi người chúng ta hãy nuôi dưỡng cho mình một ước mơ, hi vọng. Nếu ai đó sống
không có ước mơ, khát vọng thì cuộc đời tẻ nhạt, vô nghĩa biết nhường nào!
- Rút ra bài học: Phải không ngừng học tập, rèn ý chí, trau dồi kĩ năng sống để biết ước mơ
và biến ước mơ thành hiện thực.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1. Mở bài:
- Giới thiệu nhận định, chức năng của thơ.
- Giới thiệu một số bài thơ mà em biết.
2. Thân bài:
2.1. Giải thích nhận định
- Chất muối bể: được hình thành từ sự lắng đọng, chắt lọc, kết tinh,...những gì tinh túy nhất
từ đại dương bao la.
- Chất muối thơ: được sáng tạo bởi trí tuệ, tài năng và chiều sâu tâm hồn của nhà thơ. Chất
muối thể hiện ở các phương diện như: nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của tác
phẩm.
- Câu thơ của Chế Lan Viên để nói về hành trình sáng tạo nghệ thuật và giá trị của thơ ca
chân chính.
+ Tác giả dùng hình ảnh muối kết tinh để nói về hành trình sáng tạo nghệ thuật. Để có một
hạt muối trăng trẻo, có giá trị phải trải qua biết bao công đoạn nhọc nhằn. Sáng tạo nghệ
thuật cũng tương tự như vậy, người nghệ sĩ phải lao động nghiêm tục, không ngừng sáng
tạo nên có được những bài thơ kết tinh về nội dung và nghệ thuật. Chất thơ cũng chính là
kết tinh tài năng, tư tưởng của người nghệ sĩ.
=> Nhận định đã khẳng định giá trị của một tác phẩm chân chính phải hội tụ đầy đủ ở cả hai
phương diện nội dung và nghệ thuật
2.2. Phân tích, chứng minh.
Học sinh có thể lựa chọn vài tác phẩm đã học trong chương trình lớp 9 để chứng minh cho
nhận định: Làng, Sang thu,…
Với mỗi tác phẩm học sinh cần phát hiện những điểm mới mẻ trên cả hai phương diện Nội
dung và Nghệ thuật.
Ví dụ: Tác phẩm Làng – Kim Lân

- 172 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Nội dung
+ Niềm tự hào, nỗi nhớ về làng cũng mang nét mới: Xa làng đi tản cư, ông Hai nhớ làng,
vẫn giữ thói quen khoe làng, tự hào về làng .
+ Ông gắn danh dự của mình với danh dự của làng, cho thấy sự gắn bó sâu sắc với làng, với
nước bằng tất cả niềm vui, nỗi buồn.
+ Thái độ thù làng Chợ Dầu theo Tây, làm Việt gian thể hiện tình cảm với làng, với nước
rất rạch ròi, quyết liệt: làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù. Đó là một
nhận thức mới mẻ, sáng suốt, cho thấy người nông dân đã biết đặt danh dự, lợi ích của dân
tộc lên trên hết.
+ Người nông dân còn biết hi sinh đến tận cùng cho cuộc kháng chiến, dù tài sản bị đốt
nhưng ông vẫn vô cùng hạnh phúc bởi danh dự của làng của bản thân đã được khôi phục.
- Nghệ thuật
+ Xây dựng tình huống truyện tự nhiên, bất ngờ, cảm động, tạo ra bước ngoặt về tâm lí, làm
nổi bật nhân vật...
+ Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực, phong phú, sống động, điển hình.
+ Lựa chọn chi tiết tự nhiên, chân thực nhưng rất tinh tường khiến cho nhân vật hiện lên có
những nét ấn tượng riêng (kể cả ngoại hình và nội tâm).
+ Ngôn ngữ dân dã, bình dị, tự nhiên rất phù hợp với nhân vật: có sự hài hòa giữa ngôn ngữ
độc thoại và đối thoại làm nổi bật tâm trạng nhân vật.
=> Truyện ngắn Làng đã phát hiện ra những nét mới mẻ trong lòng yêu nước của nhân vật
ông Hai. Để có những phát hiện mới mẻ này tác giả đã phải tìm tòi, nghiên cứu một cách
cẩn trọng. Đồng thời có sự gắn bó, am hiểu tâm lí người nông dân sâu sắc.
2.3. Bàn luận
- Đây là quan điểm hết sức chính xác về hành trình sáng tạo của người nghệ sĩ.
- Để có những tác phẩm giàu cảm xúc, có giá trị đòi hỏi người nghệ sĩ phải lao động nghệ
thuật nghiêm túc, say mê và không ngừng sáng tạo.
- Mọi sáng tạo phải bắt rễ, đào sâu từ hiện thực cuộc sống và đem những gì tinh túy nhất
của cuộc sống vào trong tác phẩm.
3/ Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
- Rút ra bài học liên hệ.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
-----------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 44
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

- 173 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

" Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu
cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như
vậy nữa. Vả, khi ta việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc
của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ
thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác?
Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế
đấy. Bác lái xe đi, về Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát. Không vào giờ “ốp” là cháu
chạy xuống chơi, lâu thành lệ. Cháu bỗng dưng tự hỏi: Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật ra là
cái gì vậy? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng. Cháu ở liền trong trạm hằng tháng.
Bác lái xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. Ấy thế là
một hôm, bác lái phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng “thèm”
người là gì? (Lặng lẽ Sa Pa , Nguyễn Thành Long)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5 điểm)
Câu 2. Tìm 1 từ tượng thanh, 1 câu có thành phần khởi ngữ trong đoạn trích trên. (1,0
điểm)
Câu 3. Em hiểu như thế nào về các "Thèm người" mà anh thanh niên nói trong câu:" Còn
người thì ai chả thèm hở bác. (1,5 điểm)
Câu 4. Qua lời tâm sự của anh thanh niên em học được điều gì từ nhân vật này.(1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ suy nghĩ của anh thanh niên trong ngữ liệu Đọc hiểu trên, em hãy viết một đoạn văn
ngan bàn về câu nói « Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình. »
Câu 2: (10,0 điểm)
Từ quan niệm của Chế Lan Viên về chất muối trong mỗi vần thơ:
Cái kết tinh của một vần thơ và muối bể.
Muối lắng ở ô nề và thơ đọng ở bề sâu.
(Đối thoại mới – Chế Lan Viên)
Em hãy tìm chất muối trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải.
(Ngữ văn 9 – tập 2)
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm
Câu 2. Từ tượng thanh : toe toe
Câu có thành phần khởi ngữ : Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?
Câu 3. Cai thèm người của anh thanh niên là thèm cảm giác có người nói chuyện, có người
chia sẻ cùng mình để vơi đi sự cô đơn ở một nơi ít người qua lại như đỉnh Yên Sơn 2600m.
Câu 4. Qua lời tâm sự của anh thanh niên, em học được ở nhân vật này tình yêu nghề và
tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc mình làm.

- 174 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)


Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
1. Mở đoạn
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu nói của Tố Hữu về quan niệm "Sống là cho đâu chỉ
nhận riêng mình".
2. Thân đoạn
2.1. Giải thích câu nói
- “Sống” không chỉ là sự tồn tại mà là quá trình giao hòa với cộng đồng, xã hội, là một phần
trong đời sống.
- "Cho" là đem cái mình có đưa tặng người khác mà không đổi lấy gì cả.
- “Nhận” là sự đón lấy, hưởng thụ về vật chất hoặc về tinh thần.
- Cho đi là sự sẻ chia đồng cảm, biết yêu thương giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó
khăn.
- Đâu chỉ nhận riêng mình là làm mà không toan tính vụ lợi xuất phát từ tấm lòng
- “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”: biết cho đi yêu thương, sống tận tâm, quan tâm
những người xung quanh, có trách nhiệm với chính mình và người khác.
=> Giữa “cho” và “nhận” luôn có mối quan hệ khắng khít với nhau. Muốn nhận được điều
tốt đẹp ta phải biết “cho” đi những điều tốt đẹp.
2.2. Phân tích
- Biểu hiện của sự cho đi:
+ Giúp đỡ những người có số phận bất hạnh bằng tình cảm và tấm lòng
+ Quan tâm họ bằng những lời động viên, hỏi han.
- Tác dụng của việc cho đi:
+ Cho đi làm cuộc sống trở nên vui vẻ và có ý nghĩa hơn.
+ Cho cũng sẽ nhận được tình cảm yêu thương từ mọi người, sự kính trọng
- Vì sao “sống là cho không chỉ nhận riêng mình”?
+ Bởi hạnh phúc không phải là đích đến mà là quá trình. Mỗi thành quả đều cần trải qua
gian nan, vất vả mà có. Vậy nên phải biết trân trọng, và biết ơn bằng cách sống biết "cho"
đi.
+ "Cho" đi là một biểu hiện của cách sống đẹp, để làm nên sức mạnh duy trì cuộc sống.
- Chúng ta có thể “cho” đi về vật chất hoặc sẻ chia về mặt tinh thần.
- “một người vì mọi người”.

- 175 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Kết hợp hài hòa giữa quyền lợi và trách nhiệm, giữa “cho” và “nhận”, phải nhận thức rõ
được niềm hạnh phúc của bản thân khi đem lại hạnh phúc cho người khác là như thế nào.
=> “Bạn sẽ thấy niềm vui khi đỡ người khác bằng cả tấm lòng” (Poul Newman).
- Nêu một số tấm gương của việc cho và nhận.
+ Hồ Chí Minh muôn vàn kính yêu của dân tộc - cuộc đời bảy mươi chín mùa xuân của Bác
là bài ca bất tử về sự hy sinh cống hiến cao cả cho nhân dân cho nước.
+ Nguyễn Đình Chiểu cả cuộc đời của ông cũng gặp vô vàn khó khăn lận đận, đi thi thì
nhận được tin mẹ mất, ông bỏ thi về Nam để chịu tang mẹ, khóc nhiều nên bị mù cả hai đôi
mắt nhưng ông vẫn vừa dạy học vừa bốc thuốc chữa bệnh cho dân, vừa làm thơ khuyến
khích tinh thần đánh giặc ngoại xâm.
2.3. Bàn luận mở rộng
- Lối sống vô cảm, sống chỉ biết “nhận” chứ không hề “cho” - “Ăn cỗ đi trước, lội nước
theo sau” đáng phê phán.
- "Cho" đi đúng lúc, đúng mức, không nên mù quáng.
=> Bài học trong cuộc sống: biết yêu thương, trân trọng cuộc sống.
3. Kết đoạn
- "Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình” thể hiện một quan niệm sống phù hợp với đạo đức
con người trong mọi thời đại.
- Là một quan niệm sống đẹp: Hãy sống để cho đi, để cảm nhận được những giá trị tốt đẹp
của cuộc sống mà do chính chúng ta tạo ra.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1. Mở bài:
- Giới thiệu nhận định, chức năng của thơ.
- Giới thiệu một số bài thơ mà em biết.
2. Thân bài:
2.1. Giải thích nhận định
- Chất muối bể: được hình thành từ sự lắng đọng, chắt lọc, kết tinh,...những gì tinh túy nhất
từ đại dương bao la.

- 176 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Chất muối thơ: được sáng tạo bởi trí tuệ, tài năng và chiều sâu tâm hồn của nhà thơ. Chất
muối thể hiện ở các phương diện như: nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của tác
phẩm.
- Câu thơ của Chế Lan Viên để nói về hành trình sáng tạo nghệ thuật và giá trị của thơ ca
chân chính.
+ Tác giả dùng hình ảnh muối kết tinh để nói về hành trình sáng tạo nghệ thuật. Để có một
hạt muối trăng trẻo, có giá trị phải trải qua biết bao công đoạn nhọc nhằn. Sáng tạo nghệ
thuật cũng tương tự như vậy, người nghệ sĩ phải lao động nghiêm tục, không ngừng sáng
tạo nên có được những bài thơ kết tinh về nội dung và nghệ thuật. Chất thơ cũng chính là
kết tinh tài năng, tư tưởng của người nghệ sĩ.
=> Nhận định đã khẳng định giá trị của một tác phẩm chân chính phải hội tụ đầy đủ ở cả hai
phương diện nội dung và nghệ thuật
2.2. Phân tích, chứng minh qua bài thơ Mùa xuân nho nhỏ.
Qua bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, chất muối được biểu hiện ở những
phương diện sau:
Về nghệ thuật: Chất muối thơ thể hiện ở một số sáng tạo trong hình thức
nghệ thuật của bài thơ.
- Thể thơ 5 chữ gần với các điệu dân ca, đặc biệt là dân ca miền Trung, có
âm hưởng nhẹ nhàng, tha thiết tạo nên chất giọng riêng cho bài thơ.
- Hình ảnh thơ: giản dị, gần gũi, vừa cụ thể vừa mang tính biểu tượng.
- Ngôn từ: tự nhiên, tinh tế, giàu ý vị. Đặc biệt là những thán từ đậm chất Huế.
- Giọng điệu: giàu cảm xúc, nhiều cung bậc, phù hợp với tâm trạng (vui, say sưa ở đoạn
đầu; trầm lắng, trang nghiêm mà tha thiết ở đoạn bộc bạch tâm niệm; sôi nổi, nhiệt tình ở
đoạn cuối.)
- Cách sáng tạo trong sử dụng từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ…khiến bài thơ có sức hấp
dẫn, thú vị riêng.
[HS chọn lọc và phân tích được một số dẫn chứng tiêu biểu]
-> Bài thơ nói đến vấn đề lẽ sống, khát vọng sống của con người nhưng không khô khan,
giáo huấn bởi tất cả ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu đều rất chân thành, khiêm nhường, tha
thiết.
Về nội dung: HS tập trung làm sáng rõ các ý sau:
- Chất muối thơ kết tinh trong tình yêu tha thiết cảnh sắc quê hương.
[Tập trung phân tích từ ngữ, hình ảnh làm nổi bật vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên xứ Huế:
bức tranh xuân tươi tắn, thơ mộng, mang đậm phong vị đất kinh thành. (phần đầu bài thơ)]
- Chất muối thơ kết tinh trong cảm xúc tự hào về sức sống dân tộc.
[Chọn và phân tích được những hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ nhằm ca ngợi những con
người cụ thể làm nên lịch sử, làm nên mùa xuân đất nước, ca ngợi sức sống kiên cường, bền
bỉ của dân tộc...(phần thứ hai của bài thơ)]

- 177 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Chất muối thơ kết tinh trong ước nguyện được cống hiến cho đất nước những gì đẹp nhất
của cuộc đời mình.
[Tập trung phân tích một số hình ảnh, từ ngữ (mùa xuân nho nhỏ, lặng lẽ
dâng,…), biện pháp tu từ: ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ …để thể hiện quan niệm sống đẹp, đầy
trách nhiệm của một tấm lòng khao khát được dâng hiến, được sống có ích cho đời. (phần
cuối của bài thơ)]
-> Mùa xuân nho nhỏ không chỉ là một cách sống mà còn là một quan niệm sống thể hiện
triết lí nhân sinh sâu sắc. Đặt trong hoàn cảnh sống của nhà thơ (được sáng tác trước khi
mất không lâu) ta càng yêu quý, trân trọng hơn thái độ sống này của nhà thơ. Đây chính là
thứ muối thơ của tác phẩm. Thứ muối được kết tinh từ một tinh thần lạc quan, một tâm hồn
trong sáng và một tình yêu đất nước vô cùng thiết tha và sâu sắc.
2.3. Bàn luận
Khẳng định: chất muối thơ làm nên giá trị, sức sống của tác phẩm, mang lại cho bạn đọc
nhiều bài học quý giá.
3/ Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
- Rút ra bài học liên hệ..
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
--------------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 45
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi
“Những con chim bồ câu tụ tập với nhau trong một cái chuồng trên ngọn cây, chúng thấy
con chim đại bàng sải cánh trên cao, bèn bàn luận:
- Eo ơi, gió đùng đùng thế kia mà nó cứ bay lên cao làm gì nhỉ. Không xuống đây như bọn
mình có phải an toàn hơn không?
- Báu bở gì cái trò bay một mình, cô đơn bỏ xừ! Thấy bảo nó kiếm mồi cũng vất vả lắm,
không như chúng mình sung sướng, ngày ngày có người cho ăn… Đúng là đồ dở hơi!
Đại bàng tung hoành trong cơn bão, rồi đi săn mồi về tổ, nó nào ngó xuống để suy nghĩ về
mấy con chim bồ câu?
Rồi một ngày, người chủ mang mấy con chim ra thịt đãi khách. Trước khi bị cắt tiết, chúng
tiếc nuối nhớ về hình ảnh con chim đại bàng.
Đại bàng vẫn đi săn mồi, nào hay biết gì về mấy con chim bồ câu?
Con người khác con chim ở chỗ được lựa chọn, không nhất thiết phải là đại bàng hay bồ
câu, nhưng dù ngồi ở vị trí nào, chủ động cho cuộc sống của chính mình vẫn là tốt nhất. Và
đừng bao giờ phán xét người khác khi họ không thèm để ý đến mình.

- 178 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Những người không quản trị nổi chính cuộc sống của bản thân, thiếu tự tin nhất, buồn thay
lại là những người hay phán xét nhất!”
(“Ngừng phán xét”, Ừ thì yêu! Đời có bao nhiêu, An Xinh Trương,
NXB Phụ nữ, 2018, tr.156,157)
Câu 1. Những con chim bồ câu lựa chọn cho mình một cách sống như thế nào?
Câu 2. Theo tác giả, người hay phán xét nhất là người ra sao?
Câu 3. Chỉ ra và nêu ngắn gọn hiệu quả của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu
văn: Thấy bảo nó kiếm mồi cũng vất vả lắm, không như chúng mình sung sướng, ngày ngày
có người cho ăn.
Câu 4. Em có đồng tình với quan điểm Đừng bao giờ phán xét người khác của tác giả
không? Vì sao?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ về tầm quan trọng của việc chủ động cho cuộc sống bản thân.
Câu 2: (10,0 điểm)
Sự khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình - tình cha con - qua hai tác phẩm: “Chiếc lược ngà”
của Nguyễn Quang Sáng và “Nói với con” của Y Phương.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Những con chim bồ câu lựa chọn cho mình cách sống an toàn, không kiếm sống vất
vả, ngày ngày có người cho ăn; hay bàn luận, phán xét về người khác.
Câu 2. Theo tác giả, người hay phán xét nhất là người không quản trị nổi chính cuộc sống
của bản thân, thiếu tự tin nhất.
Câu 3.
- Biện pháp nghệ thuật: Đối lập (kiếm mồi vất vả - sung sướng, ngày ngày có
người cho ăn).
- Hiệu quả: làm nổi bật sự lựa chọn khác nhau của hai cách sống: sung sướng, chờ đợi
hưởng thụ và khó nhọc kiếm tìm, chủ động tạo lập cuộc sống của mình.
Câu 4. Học sinh nêu ý kiến của mình dựa trên sự lí giải phù hợp, thuyết phục. Có thể theo
hướng:
- Đồng tình vì: Khi phán xét người khác chúng ta có thể sẽ sai lầm vì bản thân không hiểu
rõ về họ, không ở trong hoàn cảnh, vị trí của họ.
- Đồng tình nhưng bổ sung: Không phán xét không có nghĩa là thờ ơ với người khác, bàng
quan trước thời cuộc...
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội

- 179 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : tầm quan trọng của việc chủ động cho cuộc sống
bản thân

c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
Việc chủ động cho cuộc sống bản thân giúp chúng ta:
- Tạo dựng nền tảng vững chắc cho cuộc đời mình.
- Suy nghĩ và hành động độc lập, làm chủ được tình thế, ứng phó linh hoạt với mọi tình
huống, nắm bắt được thời cơ thuận lợi cũng như sẵn sàng đối mặt, vượt qua mọi khó khăn,
thử thách.
- Không tụt hậu trong xã hội đang ngày một phát triển.
- Thực hiện được ước mơ và vươn tới thành công, hạnh phúc
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1. Mở bài: Dẫn dắt vào vấn đề nghị luận: Tình cảm gia đình, tình cha con và sự khám phá
thể hiện vẻ đẹp tình cảm ấy trong hai tác phẩm văn học: Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang
Sáng và Nói với con của Y Phương ).
2. Thân bài:
2.1. Khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình trong “Chiếc lược ngà” của
Nguyễn Quang Sáng:
- Tình cảm của người cha – ông Sáu dành cho con sâu sắc:
+ Những năm tháng chinh chiến khiến cho nỗi nhớ con luôn khắc khoải trong lòng ông.
+ Ngay khi về quê, ông đã vội lên bờ để có thể ôm hôn con cho thỏa nỗi nhớ
+ Khi con không nhận cha, ông vẫn kiên nhẫn chờ đợi, ân cần giúp đỡ cho con để bù lại
những tháng ngày xa cách nhưng bé Thu lại hiểu lầm và có thái độ không phải phép với ông
- Tình cảm của người cha dành cho con trong sự hy sinh thầm lặng:
+ Vào thời điểm ra đi, ông chỉ dám lặng lẽ nhìn con mà không dám lại gần để nói lời tạm
biệt
+ Khi bé Thu nhận ra ba và nhảy lên ôm chặt lấy cổ ba, lúc bấy giờ nước mắt ông mới trào
ra.

- 180 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Những ngày ở căn cứ, lúc rảnh rỗi là ông gửi hết tình thương con vào việc làm chiếc lược
ngà.
+ Trước lúc hy sinh, điều mà ông nghĩ tới duy nhất là nhờ đồng đội mang chiếc lược về cho
con bởi nó chính là mối liên kết duy nhất của ông với con gái mình.
==> Tình phụ tử sâu nặng của ông Sáu với bé Thu làm người người thấm hơn nỗi đau
thương cay nghiệt do chiến tranh gây ra. Nhưng điều đáng quý nhất trong cái mất mát ấy đó
là tình cảm cha con luôn bất diệt giữa biển trời bom đạn của chiến tranh
2.2. Sự khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình trong “Nói với con” của Y
Phương:
- Vẻ đẹp về tình cha con:
+ Tình yêu người cha dành cho con thể hiện qua lời tâm sự, nhắc nhở về nguồn cội sinh
dưỡng, cho con thấy được sự đầm ấm của gia đình và sức sống mạnh mẽ, bền bỉ về truyền
thống tốt đẹp của quê hương.
+ Là tình yêu mà người cha muốn thắp sáng ý chí, nghị lực và niềm tin cho con mình trong
cuộc sống để kế thừa, tự hào và phát huy truyền thống của “người đồng mình”
Cách thể hiện:
+ Mượn lời mộc mạc mà gợi cảm, mạnh mẽ, người cha đã thể hiện khung cảnh núi rừng
quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Thiên nhiên ấy đã chở che nuôi dưỡng con cả tâm
hồn và lối sống.
+ Dùng cách nói giàu hình ảnh, cụ thể, mộc mạc mà có tính khái quát, giàu chất thơ, người
cha đã truyền đến con thái độ sống nghĩa tình, biết chấp nhận, vượt qua thử thách; giúp con
hiểu thêm sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của dân tộc mình - gợi nhắc tình cảm gia đình luôn
gắn bó với truyền thống quê hương.
2.3. So sánh, đánh giá, mở rộng và nâng cao vấn đề
a. So sánh
- Những nét giống nhau: Tình yêu thương của sự chăm sóc, ân cần dạy dỗ, tấm lòng vị tha,
đức hy sinh một đời vì con của cha, một tình cảm mang tính gia đình cao cả. Đây cũng là
truyền thống đạo lý của dân tộc, cần kế thừa và gìn giữ.
- Những nét riêng: Hoàn cảnh, tình cảm, xuất phát từ mối quan hệ, tình cảm cha - con và nét
riêng trong hình thức thể hiện
b. Đánh giá, mở rộng và nâng cao vấn đề:
- Tình cảm gia đình – tình cha con là một trong những thứ tình cảm thiêng liêng và quý giá
của mỗi người. Mỗi nhà thơ, nhà văn bằng sự khám phá và thể hiện của mình đã đem đến
cho văn học những tác phẩm giàu giá trị nhân bản, nhân văn sâu sắc, có ý nghĩa giáo dục và
lay thức tình cảm tốt đẹp của con người về tình cảm gia đình.
- Vẻ đẹp của tình cảm gia đình – tình cha con trong hai tác phẩm như những nét vẽ góp
phần hoàn thiện bức chân dung gia đình của mỗi con người. Tình cảm ấy lại được hoà
quyện thống nhất, gắn bó chặt chẽ với tình yêu quê hương đất nước. Đây cũng là một mạch

- 181 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

nguồn tình cảm được lưu chuyển qua dòng chảy truyền thống của thơ ca dân tộc nhưng luôn
có những khám phá, phát hiện và cách thể hiện theo những nét riêng - một đặc trưng quan
trọng trong sáng tạo nghệ thuật.
3/ Kết bài:
- Khẳng định lại nội dung của hai tác phẩm: Tình cha đối với con ở hai hoàn cảnh khác
nhau, cách biểu hiện khác nhau nhưng đều có điểm chung là tình thương yêu hết sức sâu
sắc, đằm thắm, thầm lặng và đầy sự hy sinh.
- Liên hệ bài học cho bản thân:
+ Tình cảm cha con nói riêng, tình cảm gia đình nói chung là tình cảm quý báu, mỗi người
cần biết trân trọng, giữ gìn, phát huy.
+ Con người phải sống và làm việc sao cho xứng đáng với các tình cảm cao quý đó.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 46
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi
Chú đại bàng trong cơn bão
Tôi có nghe kể rằng khi một con chim đại bàng biết sắp có bão, nó sẽ bay đến một chỗ
nào đó thật cao và chờ gió tới. Khi cơn bão ập đến, đại bàng sẽ mở rộng cánh và chính cơn
gió đầy nguy hiểm ấy sẽ nâng đại bàng lên cao, cao hơn cả bão. Trong khi mưa bão gầm
gào giận dữ ở bên dưới, thì đại bàng đang sải cánh bên trên. Đại bàng không đi trốn cơn
bão, đại bàng lại dùng cơn bão để nâng nó lên cao hơn, vì nó cưỡi trên những cơn gió mang
bão tới. Có lẽ chính vì vậy mà đại bàng mạnh mẽ, oai hùng và được coi là vua chim chăng ?
( Theo Sống đẹp, Điều kỳ diệu của cuộc sống,, NXB Hà Nội 2017, trang 21)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản. (0,5 điểm)
Câu 2. Nội dung và ý nghĩa của văn bản trên là gì ? (2,0 điểm)
Câu 3. Hình ảnh cơn bão tượng trưng cho điều gì ở trong cuộc sống. (0,5 điểm)
Câu 4. Qua văn bản em hãy rút ra bài học ý nghĩa nhất cho bản thân em.(1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Suy nghĩ của em về ý kiến sau bằng một đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ.
« Nếu cứ chờ đợi cho đến lúc mọi thứ sẵn sàng, chúng ta sẽ chẳng bao giờ bắt đầu »
( I.Turgeniev)
Câu 2: (10,0 điểm)
“Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật,
muôn loài… (Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)

- 182 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam
Xương (Trích “Truyền kỳ mạn lục”) của Nguyễn Dữ và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích
(Trích “Truyện Kiều”) của Nguyễn Du.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt của văn bản : Tự sự kết hợp với nghị luận.
Câu 2. Nội dung : Chuyện kể về chim đại bàng trong giông bão.
Ý nghĩa : Những khó khăn trong cuộc sống của chúng ta cũng giống như những cơn bão
vậy. Khi gặp khó khăn hãy làm như đại bàng, đừng lẫn tránh mà đối mặt với vấn đề, hoc
hỏi, thích nghi và xử lý chúng với nghị lực và niềm tin vào bản thân.
Câu 3. Hình ảnh cơn bão tượng trưng cho những thử thách, khó khăn trong cuộc sống
Câu 4. Bài học rút ra từ câu chuyện :
- Cuộc sống dẫu khó khăn thì đừng vội vàng bỏ cuộc. Cần phải tỉnh táo, kiên cường và
nhất là phải có niềm tin.
- Đừng lẫn tránh mà hãy đối mặt để cảm nhận sức mạnh, khả năng của bản thân. Hãy
nuôi dưỡng niềm tin để giúp bản thân vượt qua khó khăn và thành công trong cuộc sống.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
1/ Mở đoạn : Giới thiệu vấn đề.
2/ Thân đoạn
*Giải thích : Nếu chỉ khoanh tay ngồi chờ thời cơ đến rồi mới hành động thì ta sẽ chẳng bao
giờ làm được cả.
* Bàn luận :
- Hoàn cảnh khách quan chỉ là chủ yếu.
- Thời cơ thực sự không tự nhiên đến, cuộc sống không phải cũng có sẵn cho ta những điều
kiện thuận lợi để thực hiện thành công một dự định gì.
- Nếu không có sự nỗ lực hành động, không chủ động thúc đảy tạo cơ hội cho chính mình
thì con người sẽ chẳng bao giờ bắt đầu, chẳng bao giờ khởi nghiệp được.
- Nêu dẫn chứng.
* Mở rộng vấn đề : Bài học nhận thức và hành động.
- Có thể liên tưởng đến một vài ý kiến : Người bình thường chỉ biết chờ đợi cơ hội, người
thông minh biết nắm lấy cơ hội còn người tài trí thì biết tạo cơ hội.

- 183 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Thời đại ngày nay, đòi hỏi tính chủ động sáng tạo, khả năng « đi tắt đón đầu » của mỗi
con người, mỗi quốc gia.
- Mỗi ngươi phải sớm từ bỏ lối sống ỷ lại, thụ động, chờ thời . Luôn phải chủ động hành
động, dám đương đầu thách thức, vượt lên trên mọi hoàn cảnh.
- Khi ngồi trên ghế nhà trường phải luôn học tập và rèn luyện chuẩn bị hành trang cho ngày
mai, tạo cho bản thân một tư thế luôn sẵn sàng chủ động cho dù hoàn cảnh có thế nào đi
chăng nữa.
3/ Kết đoạn : Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1/ Mở bài:
- Giới thiệu ý kiến của Hoài Thanh về văn chương.
-Dẫn dắt vấn đề qua hai tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Trích “Truyền kỳ
mạn lục”) của Nguyễn Dữ và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích “Truyện Kiều”) của
Nguyễn Du.
2/ Thân bài:
2.1. Giải thích ý kiến:
Hoài Thanh đã đưa ra vấn đề quan trọng, được coi là nguồn gốc cốt yếu của văn
chương:lòng thương người mà rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.
+ Văn chương là chỉ các tác phẩm thơ văn. Đối tượng phản ánh của tác phẩm văn chương là
con người và vạn vật. Nhà văn sáng tác tác phẩm, một mặt phản ánh hiện thực, mặt khác
bày tỏ tình cảm với con người và vạn vật. Tác phẩm là tiếng nói của tâm hồn, cảm xúc của
người sáng tác, được hình thành, nảy nở từ tình cảm của tác giả đối với cuộc sống, con
người, quan trọng nhất là tình thương.
+ Tình thương người, thương cả muôn vật, muôn loài là lòng nhân ái – một tình cảm rộng
lớn, cao cả, mang tầm nhân loại. Tình cảm ấy không chỉ là cội nguồn của văn chương mà
còn là thước đo giá trị của tác phẩm văn chương chân chính. Đó chính là giá trị nhân đạo, là
những ý nghĩa nhân văn sâu sắc mà nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.
+ Nói đến giá trị nhân đạo, đến ý nghĩa nhân văn là nói đến vấn đề con người, vấn đề nhân
sinh đặt ra trong tác phẩm. Ở đó, con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu, trong mối quan
tâm thường trực của các nhà văn.

- 184 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Ý kiến của Hoài Thanh là một nhận định về giá trị tư tưởng của tác phẩm văn chương,
khẳng định nguồn gốc cốt yếu của các tác phẩm văn chương chính là giá trị nhân đạo.
+ Biểu hiện của giá trị nhân đạo trong tác phẩm rất đa dạng song thường tập trung vào
những mặt cụ thể sau: lòng thương yêu, sự cảm thông, xót xa trước những hoàn cảnh,
những số phận bất hạnh; lên án, tố cáo các thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con
người; ngợi ca, đề cao những vẻ đẹp, phẩm giá cao quý; trân trọng, nâng niu khát vọng
sống, khát vọng tình yêu và hạnh phúc của con người.
2.2.Chứng minh ý kiến của Hoài Thanh qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam
Xương và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích:
“Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ và đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng
Bích” (trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du là minh chứng rõ nhất cho quan điểm: nguồn gốc
cốt yếu của văn chương chính là lòng thương người.
– Tấm lòng yêu thương, đồng cảm, xót xa cho những số phận người phụ nữ tài sắc mà bất
hạnh, gặp nhiều bi kịch trong cuộc đời: số phận của Kiểu bị ném vào nhà chứa, rồi giam
lỏng trong lầu Ngưng Bích với nỗi cô đơn, buồn tủi, thương thân, xót phận; là tình cảnh oan
khiên nghiệt ngã của Vũ Nương, đến mức nàng phải dùng cái chết để chứng tỏ tấm lòng
trong trắng, tiết hạnh của mình.
– Qua bi kịch thân phận của Kiều và Vũ Nương, cả hai nhà văn gián tiếp lên án, tố cáo xã
hội phong kiến bất công, tàn bạo đã tước đi quyền sống, chà đạp lên con người. Đó là chiến
tranh phi nghĩa, là chế độ nam quyền (Chuyện người con gái Nam Xương), là bọn quan lại
tham lam, là lũ buôn thịt bán người dồn đẩy con người vào cảnh ngộ đau thương (Truyện
Kiều).
– Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp, phẩm chất cao quý của người phụ nữ, dù cuộc đời của họ bất
hạnh, khổ đau, oan trái, truân chuyên. Đó là lòng chung thủy, sự hiếu hạnh, giàu tình yêu
thương, luôn sống vì người khác, nghĩ cho người khác của Kiều và Vũ Nương.
– Trân trọng, đề cao những khát vọng nhân văn của người phụ nữ: khát vọng về tình yêu,
hạnh phúc, về một mái ấm gia đình bình dị, sum vầy.
2.3. Đánh giá về ý kiến của Hoài Thanh:
- Ý kiến của Hoài Thanh về nguồn gốc, phẩm chất của văn chương là ý kiến đúng đắn, khoa
học bởi nó đã nói lên đặc trưng, thuộc tính quan trọng nhất của văn học: Văn học là tiếng
nói của tâm hồn, cảm xúc; văn học mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc “Văn học là nhân học”
(M. Gorki).
- Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kỳ mạn lục) của Nguyễn Dữ
và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du đã thể hiện rõ nét
quan niệm văn học của Hoài Thanh. Bởi cả hai đều là những tác phẩm mang giá trị nhân
đạo cao cả, hướng tới con người, vì con người.
3/ Kết bài:
- Khẳng định vấn đề nghị luận.

- 185 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Rút ra bài học liên hệ.


d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
--------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 47
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
MUỐI
Một chàng trai trẻ đến xin học một ông giáo già. Anh ta lúc nào cũng bi quan và phân nàn
về mọi khó khăn. Đối với anh, cuộc sống chỉ có những nỗi buồn, vì thế học tập cũng chẳng
hứng thú hơn gì.
Một lần, khi chàng trai than phiền về việc mình học mãi mà không tiến bộ, người thầy im
lặng lắng nghe, rồi đưa cho anh một thìa muối thật đầy và một cốc nước nhỏ.
- Con cho thìa muối này hòa vào cốc nước, rồi uống thử đi
Lập tức chàng trai làm theo rồi uống thử, cốc nước mặn chát. Người thầy lại dẫn anh ra một
hồ nước gần đó và đổ một thìa muối đầy xuống nước.
- Bây giờ con nếm thử nước ở trong hồ đi!
- Nước trong hồ vẫn vậy thôi, thưa thầy. Nó chẳng hề mặn chút nào - chàng trai nói khi múc
một ít nước dưới hồ và nếm thử.
Người thầy chậm rãi nói:
- Con của ta, ai cũng có lúc gặp khó khăn nó giống như thìa muối này thôi. Nhưng mỗi
người hòa tan nỏ theo một cách khác nhau. Những người có tâm hồn rộng mở giống như
một hồ nước, thì nỗi buồn không làm họ mất đi niềm vui và sự yêu đời. Nhưng với những
người tâm hồn chỉ nhỏ như một cốc nước, họ sẽ tự biến cuộc sống của mình trở thành đắng
chát và chẳng bao giờ học được điều gì có ích cho bản thân mình!
(Hạt giống tâm hồn, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2007)
Câu 1. Tìm và gọi tên thành phần biệt lập trong hai câu sau: Nước trong hồ vẫn vậy thôi,
thưa thầy. Nó chẳng hề mặn chút nào – chàng trai nói khi mắc một ít nước dưới hồ và nếm
thử. (1,0 điểm)
Câu 2. Từ "đắng chát” trong câu cuối của văn bản cần hiểu như thế nào và được chuyển
nghĩa theo phương thức gì? (1,0 điểm)
Câu 3. Bài học sâu sắc nhất em nhận được từ văn bản trên là gì? Tại sao? (trình bày trong
khoảng 5 dòng) (2,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng một trang giấy thi), trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của
thái độ sống tích cực.

- 186 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 2: (10,0 điểm)


“Mỗi nghệ sĩ có thể đến với văn chương và cuộc đời bằng con đường riêng của mình.
Nhưng….tư duy nghệ thuật dù có đổi mới đến đâu đi nữa thì cũng không thể vượt ra ngoài
các quy luật của chân thiện mĩ, quy luật nhân bản” (Lã Nguyên – Về tác gia và tác phẩm,
NXBGD).
Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua một vài tác phẩm văn học 9 mà em đã học.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1.
Thành phần biệt lập phụ chú : "– chàng trai nói khi mắc một ít nước dưới hồ và nếm thử"
Câu 2.
- đắng chát chính là vị của sự trải nghiệm khi cuộc sống bi quan, tự khép mình
- theo phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ
Câu 3. Bài học sâu sắc nhất em nhận được từ văn bản trên là gì? Tại sao? (trình bày trong
khoảng 5 dòng)
Qua câu chuyện ngắn trên, em rút ra được một bài học quan trọng rằng cách nhìn nhận của
bản thân đối với mọi chuyện xảy ra trong cuộc sống nhất định phải có sự lạc quan, cần có
sự chia sẻ, không được để bản thân bi quan hay có suy nghĩ tiêu cực. Bởi vì trong cuộc
sống, không phải lúc nào chúng ta cũng gặp những chuyện thuận lợi, suôn sẻ; ta có thể gặp
những khó khăn trở ngại và như vậy chúng ta phải biết cách hòa tan. Đừng tự hủy diệt mình
bằng sự ích kỷ, bi quan; cứ sẵn sàng chia sẻ, hòa tan với đời. Để từ đó ta quên đi những
muộn phiền, tạp niệm trong cuộc sống mà nhận lấy những niềm vui to lớn hơn từ chính
cuộc đời.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận :suy nghĩ về thái độ sống tích cực
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
*Nêu vấn đề cần nghị luận: suy nghĩ về thái độ sống tích cực
*Giải quyết vấn đề
1. Giải thích thái độ sống tích cực là gì ?
- Thái độ sống tích cực: Thái độ chủ động trước cuộc sống, được biểu hiện thông qua cách
nhìn, ng trước cuộc sống:
+ Xác định được mục tiêu sống, có ước mơ, hoài bão, dám phấn đấu cho ước mơ, hoài bão
dù phải đối diện với nhiều thử thách khó khăn.

- 187 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Luôn có khát vọng vươn lên khẳng định bản thân và hoàn thiện mình, luôn phấn đấu sống
tốt, cho mình và cho mọi người.
Có năng lực sống, năng lực tinh thần mạnh mẽ, không buông xuôi đầu hàng trước khó khăn,
không dựa dẫm ỷ lại vào người khác.
- Thái độ sống tích cực là phẩm chất đáng quý của con người, là lối sống đẹp.
2. Bàn luận về thái độ sống tích cực
a. Biểu hiện của thái độ sống tích cực
- Có cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ giữa cá nhân với cuộc đời, về trách
nhiệm của bản thân với gia đình và xã hội.
- Luôn chủ động trong cách nghĩ, cách hành động.
b. Những giá trị mà thái độ sống tích cực mang lại
* Với cá nhân:
- Người có thái độ sống tích cực cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn đồng nghĩa
với việc tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình.
+ Những giá trị vật chất sẽ đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của cá nhân, góp phần giúp đỡ
người thân, cộng đồng.
+ Những giá trị tinh thần đem lại cho con người nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc khi thấy
cuộc sống của mình có ích, có nghĩa, được quý trọng, có được sự tự chủ, niềm lạc quan, sự
vững vàng từ những trải nghiệm cuộc sống.
* Với xã hội:
- Thái độ sống tích cực của cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ.
3. Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của thái độ sống tích cực nhất là trong xu thế hội nhập
của đất nước.
- Tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức
tự chủ.
*Kết thúc vấn đề:
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận: Thái độ sống tích cực chính là tài sản có giá trị nhất mà
mỗi người đang có.
- Liên hệ bản thân, rút ra bài học kinh nghiệm
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.

- 188 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Có thể viết bài văn theo định hướng sau :


1/ Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề, trích dẫn ý kiến.
- Giới thiệu tác phẩm cần chứng minh.
2. Thân bài:
2.1. Giải thích:
– Con đường riêng: chỉ cách thức khác nhau trong lao động sáng tạo văn học nghệ thuật của
người nghệ sĩ.
– Quy luật của chân thiện mĩ, quy luật nhân bản: là những giá trị văn học (nhận thức, giáo
dục, thẩm mĩ….) có khả năng nhân đạo hóa con người. Đó là bản chất mang ý nghĩa nhân
văn muôn đời của văn học.
– Ý kiến khẳng định vai trò của hướng đi riêng trong khám phá, sáng tạo nhưng đích đến
muôn đời của văn chương vẫn là chân thiện mĩ, nhân bản.
2.2. Bàn luận:
– Mỗi nghệ sĩ có thể đến với văn chương và cuộc đời bằng con đường riêng của mình, bởi
vì:
+ Vì đời sống là đối tượng khám phá của nghệ thuật, của văn chương. Cuộc đời là nơi xuất
phát của văn học. Đứng trước hiện thực cuộc sống phong phú, mỗi nhà nghệ sĩ có những
cảm xúc, suy ngẫm, lí giải khác nhau, lựa chọn những mảng đề tài khác nhau, cách xử lí đề
tài khác nhau để đặt ra những vấn đề khác nhau. Và đó là con đường riêng họ tạo ra cho
mình. Đó cũng là yêu cầu xuất phát từ đặc trưng của văn học nghệ thuật: lĩnh vực của sự
sáng tạo. Đó cũng là lương tâm, là trách nhiệm của mỗi người nghệ sĩ. Nam Cao tâm niệm:
“Văn chương không cần những người thợ khéo tay…”.
+ Đặc trưng của văn học là lĩnh vực sáng tạo. Đứng trước hiện thực phong phú, mỗi nghệ sĩ
có những cảm xúc, suy ngẫm, lí giải khác nhau, chọn những mảng đề tài khác nhau, cách xử
lí khác nhau.
+ Lựa chọn con đường riêng sẽ tạo ra sự đa dạng, mới lạ trong sáng tạo nghệ thuật, khẳng
định được vị trí, phong cách của nhà văn.
– Tư duy nghệ thuật dù có đổi mới đến đâu đi nữa cũng không thể vượt ra ngoài quy luật
của chân thiện mĩ, quy luật nhân bản, bởi vì:
+ Chân thiện mĩ, nhân bản là đích hướng đến, tâm điểm của mọi khám phá sáng tạo nghệ
thuật. Nếu không tạo ra con đường riêng của mình thì tác phẩm của họ sẽ trở thành sự sao
chép, sẽ chết, dẫm lên vết chân của người đi trước.
+ Quy luật chân thiện mĩ, nhân bản có khả năng soi rọi cho người đọc ánh sáng của lí
tưởng, khơi gợi tình yêu cuộc sống, nuôi dưỡng sự đồng cảm, bồi đắp và thanh lọc tâm hồn
con người….làm cho người gần người hơn.

- 189 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

– Tác dụng: Tạo ra con đường riêng của mình người nghệ sĩ sẽ tạo ra sự đa dạng trong sáng
tạo nghệ thuật, khẳng định sức sống của mỗi tác phẩm, vị trí, phong cách của nhà văn, cái lí
để nhà văn đứng được với cuộc đời.
* Tư duy nghệ thuật…. quy luật chân thiện mĩ, quy luật nhân bản:
– Đây là vấn đề đổi mới tư duy nghệ thuật – một vấn đề đặt ra như một nhu cầu bức thiết,
sống còn của nghệ thuật. Nhà văn luôn phải tự làm mới mình góp phần đổi mới nghệ thuật.
Đổi mới cái gì? Đổi mới đề tài, chủ đề, cảm hứng, văn phong… Quan trọng là đổi mới tư
duy, cách nhìn nhận của nhà văn trước cuộc đời.
– Nhưng mọi sự đổi mới đều không vượt ra ngoài quy luật chân, thiện, mĩ. Cái chân, cái
thiện, cái mĩ, cái nhân bản vẫn là cái đích hướng đến của mọi khám phá, sáng tạo nghệ
thuật. Quy luật chân thiện mĩ, nhân bản giống như sợi dây neo giữ, là giới hạn mà bán kính
sáng tạo nhà văn quay chiều nào cũng không thể vượt qua. Nói cách khác, nó cũng là một
tâm điểm của mọi khám phá sáng tạo nghệ thuật.
– Văn học sở dĩ là nhu cầu, là món ăn tinh thần không thể thiếu của con người, vì nó là lĩnh
vực đáp ứng nhu cầu sống của con người. Văn học có nhiều chức năng (nhận thức, giáo
dục, thẩm mĩ, dự báo, giải trí…); có nhiều quan niệm cổ kim đông tây, nhưng điểm giao
thoa gặp gỡ vẫn cứ là cái chân – thiện – mĩ, những vấn đề mang tính nhân bản nhân văn của
đời sống con người. Cái chân, là muốn nói đến chức năng nhận thức của văn học; văn học
phải chân thực. Cái thiện là nói đến chức năng giáo dục, cảm hóa của văn học. Cái mĩ, là
nói đến chức năng thẩm mĩ, chức năng cơ bản nhất, chất keo kết dính các chức năng khác.
Khi đạt tới chân thiện mĩ là văn học đạt tới chiều sâu nhân bản, hướng về con người, vì con
người.
* Sứ mệnh nhà văn chân chính… đại dương nhân bản mênh mông:
– Đây là vấn đề trăn trở của nhiều cây viết. Chữ dùng có thể khác nhau, nhưng thực chất
vẫn là một. Đó là vấn đề cái tâm của người cầm bút. Ở đây người nói đặt vấn đề: “khơi
nguồn dòng sông văn học đổ ra đại dương nhân bản mênh mông” – ý tưởng độc đáo. Mọi
dòng sông đều đổ về biển rộng, cũng như mọi khám phá sáng tạo đều có đích hướng về,
những vấn đề thuộc về con người, nhân sinh, nhân bản. Bởi lẽ, con người là một trung tâm
khám phá của văn học nghệ thuật. Văn học có thể viết về mọi vấn đề của đời sống, mọi
hình thức sáng tạo, nhưng đều hướng tới là để đặt ra và cắt nghĩa những vấn đề của nhân
sinh. Văn học chân chính phải là thứ văn chương vị đời, nhà văn chân chính phải là nhà văn
vì con người, tác phẩm mới đạt tới tầm nhân bản.
2.3. Chứng minh qua một vài tác phẩm.
* Truyện Kiều – Nguyễn Du:
– Truyện Kiều có nguồn gốc từ Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài nhân, nhưng
bằng tài năng và sự sáng tạo của mình, Nguyễn Du đã khoác lên cho cốt truyện ấy một
gương mặt hoàn toàn mới mẻ. Đó là sự thay đổi, cách tân cả về hình thức và nội dung.
– Tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du khiến con người ta biết:

- 190 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Yêu thương, cảm thông cho số phận bất hạnh của Thúy Kiều, vì cứu cha, cứu gia đình mà
phải bán mình, chịu nỗi khổ 15 năm phiêu dạt nơi đất khách quê người. Đồng thời cũng
cảm thông cho số phận của những người phụ nữ sống dưới chế độ phong kiến.
+ Không chỉ vậy, tác phẩm cũng khiến ta căm ghét, phẫn nộ trước sự tàn ác của chế độ
phong kiến, cướp đi quyền sống, hạnh phúc, quyền được tự do,… của con người. Đẩy con
người ta đến đường cùng.
* Ánh trăng – Nguyễn Duy:
– Viết về trăng không phải điều mới mẻ trong văn học, nhưng đến với Nguyễn Duy ông đã
phú cho nó một hình thức mới:
+ Thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu.
+ Bài thơ chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi khổ và không sử dụng dấu câu khi kết thúc
câu, chỉ dùng dấu câu khi kết thúc khổ thơ đó. Với hình thức như vậy đã giúp bài thơ được
liền mạch cảm xúc, thể hiện quan điểm, tư tưởng của tác giả.
– Đồng thời tác phẩm còn là những bài học về chân – thiện – mĩ cho người đọc: bài học về
sự thủy chung, tình nghĩa, là nối tiếp truyền thống dân tộc “uống nước nhớ nguồn”. Không
được quên đi nghĩa tình quá khứ.
+ Khép lại bài thơ Ánh trăng, Nguyễn Duy đã thể hiện rất rõ ý nghĩa biểu tượng của hình
ảnh vầng trăng và từ đó tác giả nêu ra bài học triết lí gợi nhắc thái độ sống đối với mỗi
người
“Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.”
+ Trăng xưa vẫn vậy, vẫn tròn đầy, vẹn nguyên thủy chung, từ “cứ”, “kể chi” còn cho thấy
thái độ bao dung, độ lượng của vầng trăng nhưng đối lập với hình ảnh trăng tròn vành vạnh
là con người vô tình, đổi thay.
+ Trăng như một người bạn với ánh nhìn im phăng phắc, đó là cái nhìn nghiêm nghị dù rất
bao dung, không một lời trách cứ.
+ Đến đây “Vầng trăng” đã được thay bằng “Ánh trăng” để nhấn mạnh về ánh sáng. Ánh
sáng của lương tri con người soi rọi những góc khuất tối trong tâm hồn người. Ánh sáng soi
đường cho con người trở về về với con đường thủy chung, tình nghĩa.
+ Trước cái nhìn nghiêm nghị, bao dung của người bạn thủy chung, ân tình, trước ánh sáng
kì diệu của vầng trăng, con người phải “giật mình”. Giật mình để nhìn lại chính mình. Giật
mình để tự vấn lương tâm, để soi vào chính mình, để thấy những tháng ngày qua mình đã
vô tình bạc bẽo, để hoàn thiện bản thân. Đây là cái giật mình vô cùng đáng quý, đáng trân
trọng.
=> Như vậy, qua khổ thơ cuối, hình ảnh vầng trăng mang ý nghĩa biểu tượng sâu xa.

- 191 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Trăng là vẻ đẹp vĩnh hằng của thiên nhiên, trăng là đồng chí, đồng đội, là tấm lòng bao
dung, nhân hậu của nhân dân. Trăng là quá khứ vất vả, gian lao nhưng tình nghĩa. Trăng là
cội nguồn, là quê hương, đất nước. Từ hình ảnh vầng trăng, tác giả gợi nhắc người đọc một
bài học triết lí sâu xa, đó là thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung.
* Bến quê – Nguyễn Minh Châu.
– Bến quê là một tác phẩm giàu triết lí của nhà văn Nguyễn Minh Châu, tác phẩm đã thức
tỉnh hàng triệu con người, hàng triệu trái tim về lối sống, cách ứng xử:
+ Nhĩ đã cho ta thấy quê hương là nơi ấm áp gần gũi nhất với chúng ta. Nơi có người vợ
luôn tảo tần, hi sinh thầm lặng, có những đứa trẻ tay chua lòm mùi dưa nhưng vô cùng đáng
yêu… Nơi đó mới là bến đỗ bình yên của cuộc đời mà chúng ta phải trân trọng.
+ Tác phẩm cũng cho ta thấy, trong cuộc đời này có nhiều cái chùng chình, vòng vèo chúng
ta cần phải tỉnh táo để không sa vào những cái chùng chình đó. Và cũng là để biết trân quý
những giá trị đích thực của cuộc sống.
* Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long
– Tác phẩm là bài ca ca ngợi về anh thanh niên với nhiều phẩm chất đẹp đẽ, đáng quý:
+ Quan niệm đúng đắn về hạnh phúc, hạnh phúc đối với anh là được làm việc, được phục
vụ cộng đồng.
+ Anh thanh niên là người trung thực, biết quan tâm. chăm sóc người khác và là người rất
khiêm tốn.
+ Có lý tưởng nghề nghiệp đúng đắn.
+ Xây dựng cuộc sống ngăn nắp, khoa học, tự làm giàu tri thức bản thân và làm phong phú
đời sống tinh thần.
– Hình ảnh của anh thanh niên cũng chính là một bài học về chân – thiện – mĩ cho người
đọc. Anh thanh niên hướng con người đến với lối sống giản dị, hòa mình vào thiên nhiên.
Hướng chúng ta đến với quan điểm đúng đắn về nghệ nghiệp, lao động để cống hiến cho đất
nước. Và anh thanh niên cũng giúp chúng ta nhận thấy cần sống chân thành, yêu thương với
mọi người và sống thành thực, khiêm tốn,…
3. Kết bài: Tổng kết vấn đề
- Văn học khuyến khích người nghệ sĩ đổi mới, cách tân nhưng cần có sự kết hợp hài hòa
giữa truyền thống và hiện đại, giữa dấu ấn riêng và giá trị chung.
- Yêu cầu đối với người nghệ sĩ trong sáng tác phải là nhà nhân đạo từ trong cốt tủy, phải có
sự trải nghiệm sâu sắc, đứng trên lập trường nhân sinh vì con người.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
-----------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 48
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)

- 192 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:


Con ếch nghễnh ngãng và bài học mặc kệ những lời đàm tiếu

Một đàn ếch đang di chuyển qua cánh rừng thì 2 con ếch không may bị rơi xuống hố sâu.
Những con ếch khác cùng xem cái hố sâu đến chừng nào và kết luận rằng, hố quá sâu để có
thể vượt ra ngoài. Chúng khuyên 2 con ếch kia rằng hãy giữ sức, vì chẳng có hy vọng gì
đâu. Phớt lờ những lời nói đó, 2 con ếch bị rơi xuống hố vẫn nỗ lực tìm cách nhảy ra khỏi
hố. Những con ếch trên miệng hố, không những không động viên mà còn khuyên chúng hãy
từ bỏ đi. Một trong 2 con ếch sau vài lần thử nhảy đã kiệt sức và chấp nhận buông xuôi.
Trong khi đó, con ếch còn lại càng nhảy càng hăng hơn và cuối cùng nó lấy hết sức nhảy
vọt ra khỏi cái hố. Khi ra ngoài, những con ếch khác hỏi rằng: "Cậu không nghe thấy chúng
tôi nói gì sao?". Con ếch nhỏ đã giải thích rằng, vì nó bị điếc nên nó nghĩ rằng cả đàn ếch đã
cổ vũ nó cố gắng nhảy ra ngoài.
Câu 1 (0,5đ): Phương thức biểu đạt chính của câu chuyện trên là gì?
Câu 2 (1,0 đ): Nêu nội dung chính của câu chuyện trên.
Câu 3 (1, 5đ): Bài học được rút ra qua câu chuyện là gì?
Câu 4 (1,0 ): Nêu cảm nhận của em về hình ảnh chú ếch con nhảy vọt ra khỏi cái hố.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu
chuyện trên.
Câu 2: (10,0 điểm)
Người xưa có nói: “Thi trung hữu họa” (trong thơ có tranh).
Hãy phân tích hai đoạn thơ sau để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.

Cỏ non xanh tận chân trời,


Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du,
Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện.
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.

- 193 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải,


Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của câu chuyện: tự sự
Câu 2 : Câu chuyện kể về việc 2 con ếch bị rơi xuống hố: 1 con bỏ cuộc, chấp nhận buông
xuôi; 1 con cố gắng, kiên trì nên đã vượt ra khỏi cái hố đó.
Câu 3: Bài học được rút ra qua câu chuyện trên là: hãy bỏ ngoài tai những lời nói tiêu cực,
những lời chế nhạo của kẻ khác; nỗi lực, cố gắng thực hiện công việc của mình thì sẽ đạt
được thành công.
Câu 4.
Hình ảnh chú ếch nhảy vọt ra khỏi chiếc hố đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc: đó là
một chú ếch kiên cường, tuy gặp phải khó khăn nhưng đã cố gắng hết mình để vượt qua nó.
Qua đây, mỗi chúng ta cần phải học tập tính kiên trì của chú ếch để vượt qua khó khăn để
đạt được những điều tốt đẹp của cuộc sống.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
1/ Mở đoạn
-Giới thiệu câu chuyện.
-Tóm tắt ý nghĩa câu chuyện.
2/ Thân bài
*Giải thích
Giải thích ý nghĩa câu chuyện: câu chuyện khuyên chúng ta phải biết cố gắng, kiên trì vượt
qua những khó khăn, vấp ngã mặc kệ những lời chê bai, phản bác của người khác thì sẽ đạt
được những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
* Phân tích
- Cuộc sống luôn là chuỗi thử thách để con người tôi luyện bản lĩnh của mình. Kiên trì vượt
qua những thử thách đó chúng ta sẽ có được thành công.
- Nếu không kiên trì, nỗ lực, chúng ta sẽ mãi là những con người thất bại, thụt lùi về phía
sau so với xã hội.
- Khi vượt qua được khó khăn, gian khổ, chúng ta sẽ có được sự trọng vọng của người khác,
sẽ là động lực để những người có cùng hoàn cảnh vượt qua gian khó.
*Dẫn chứng

- 194 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Học sinh tự tìm và lấy dẫn chứng cho bài văn của mình từ 1 - 3 dẫn chứng tiêu biểu.
*Mở rộng:
Trong cuộc sống vẫn còn những người con người dễ dàng nản chí, chưa thực sự nỗ lực
vươn lên; đứng trước khó khăn gian khổ nhưng bị lời nói của người khác chi phối. Những
người này sẽ khó có được thành công.
3. Kết đoạn:
Chốt lại vấn đề: mỗi người hãy biết cách tự làm chủ cuộc sống của mình, biết vươn lên để
có được những điều tốt đẹp. Thành quả chúng ta nhận lại luôn xứng đáng với nỗ lực chúng
ta bỏ ra.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1/ Mở bài: Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề
+ Giới thiệu ý kiến của cổ nhân: “Thi trung hữu họa”
2/ Thân bài:
2.1.Giải thích
Cắt nghĩa ý kiến:
– Thi: thơ. Thơ là một hình thức sáng tác văn học nghiêng về thể hiện cảm xúc thông qua tổ
chức ngôn từ đặc biệt, giàu nhạc tính, giàu hình ảnh và gợi cảm.
– Thi trung hữu họa: Trong thơ có hoạ (có tranh, có cảnh).
=> Ý kiến trên của người xưa nói đến đặc trưng của thơ trữ tình là giàu hình ảnh -> Ý kiến
của cổ nhân hoàn toàn đúng đắn và xác đáng.
* Lí giải:
Thi trung hữu họa bởi vì: Văn học phản ánh hiện thực cuộc sống, thơ ca cũng không nằm
ngoài quy luật đó. Thơ ca phản ánh cuộc sống qua hệ thống ngôn từ giàu hình ảnh. Không ở
thể loại văn học nào ta bắt gặp nhiều hình ảnh, biểu tượng (hình ảnh có ngụ ý), hình tượng
(hình ảnh có ngụ ý xuyên suốt tác phẩm) nổi bật như thơ ca. Hình ảnh trong thơ là sự khách
thể hóa những rung cảm nội tâm bởi thế giới tinh thần vốn vô hình nên nhất thiết phải dựa
vào những điểm tựa tạo hình cụ thể để hữu hình hóa. Hình ảnh trong thơ nổi bật vì còn
mang màu sắc của cảm xúc mãnh liệt và trí tưởng tượng phong phú.
2.2. Chứng minh qua hai đoạn thơ
a. Trong đoạn thơ Truyện Kiều:

- 195 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Chỉ với bốn câu thơ ngắn gọn, Nguyễn Du đã vẽ nên khung cảnh tuyệt diệu của mùa xuân
để lưu truyền cho muôn đời
*2 câu đầu:
+ Hình ảnh “con én đưa thoi” gợi ra các cách hiểu khác nhau, có thể hiểu là những cánh cò
chao liệng trên bầu trời như thoi đưa, bởi chim én là tín hiệu của mùa xuân. Hay ta còn có
thể hiểu là thời gian trôi rất nhanh chẳng khác nào thoi đưa. Nếu hiểu theo cách hai thì câu
thơ không chỉ đơn thuần là câu thơ tả cảnh mà ngầm chứa trong đó bước đi vội vàng của
thời gian.
+ Cách hiểu này dường như rất lô gích với câu thơ tiếp theo: “Thiều quang chín chục đã
ngoài sáu mươi”. Nhà thơ Nguyễn Du đã đưa ra những con số rất cụ thể. Mùa xuân có chín
mươi ngày thì đã trôi đi quá nửa (đã ngoài sáu mươi). Câu thơ ẩn chứa sự nuối tiếc khôn
nguôi của con người trước sự chảy trôi của thời gian.
*2 câu sau: miêu tả thời gian thì hai câu sau nhà thơ tập trung miêu tả cảnh sắc:
+ “Cỏ non xanh tận chân trời", ông đã đem đến cho người đọc cảm nhận về hình ảnh, màu
sắc, đường nét, sức sống của cỏ... Tất cả đều hài hòa, lắng đọng trong chiều sâu câu thơ 6
chữ tạo nên nét xuân riêng rất Nguyễn Du.
+ Miêu tả những bông hoa lê trắng trong, tinh khiết, nhà thơ không viết là “điểm trắng” mà
sử dụng đảo ngữ “trắng điểm" khiến cho màu trắng càng được nhấn mạnh. Chỉ “một vài
bông hoa” nhưng cũng đủ làm nên thần thái của bức tranh xuân.
b. Trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
Bức tranh thiên nhiên tươi đẹp trong tưởng tượng của tác giả;
+ Hình ảnh vẻ đẹp của mùa xuân xứ Huế được khắc họa qua: hoa tím, sông xanh, bầu trời
cao rộng
+ Âm thanh tiếng chim chiền chiện báo xuân về như kết tinh thành “từng giọt long lanh”
+ Vẻ đẹp của mùa xuân thể hiện qua góc nhìn của tác giả cũng như tấm lòng trân trọng của
tác giả trước thiên nhiên, cuộc đời
+ Lời trò chuyện thân mật cùng tự nhiên và sự trân trọng sự sống được thể hiện qua hành
động “đưa tay hứng” của tác giả
+ Giọt long lanh được hiểu theo nghĩa ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, từ chỗ âm thanh được
cảm nhận bằng thính giác chuyển sang cảm nhận bằng thị giác và xúc giác “đưa tay hứng”
→ Tác giả say đắm trong mùa xuân của thiên nhiên đất trời với tâm thế đón nhận trân trọng.
2.3. Đánh giá, nâng cao vấn đề
– Khẳng định câu nói của cổ nhân là hoàn toàn đúng với thơ ca và được minh chứng rõ qua
hai đoạn thơ trong Truyện Kiều và Mùa xuân nho nhỏ.
– Hai đoạn thơ đều giàu chất họa, thể hiện tài năng của hai nhà thơ trong việc sử dụng ngôn
từ nghệ thuật.
– Bài học cho người nghệ sĩ và người tiếp nhận.
3/Kết bài :

- 196 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Khẳng định lại ý nghĩa của câu nói


- Khẳng định giá trị của hai bài thơ.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 49
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi :
Chuyện kể rằng: Em, cô gái mở đường
Để cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương
Cho đoàn xe kịp giờ ra trận.
Em đã lấy tình yêu
Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa
Đánh lạc hướng thù, hứng lấy làn bom…
[…] Em nằm dưới đất sâu
Như khoảng trời đã nằm yên trong đất
Đêm đêm tâm hồn em tỏa sáng
Những vì sao ngời chói lung linh
Có phải làn da em mềm mại trắng trong
Đã hóa thành những làn mây trắng
Và ban ngày khoảng trời ngập nắng
Đi qua khoảng trời em – Vầng dương thao thức
Hỡi mặt trời hay chính trải tim em trong ngực
Soi cho tôi
Ngày hôm nay bước tiếp quãng đường dài.
(Khoảng trời hố bom, Lâm Thị Mĩ Dạ)

Câu 1. Câu thơ nào gợi lên sự hi sinh anh dũng của cô gái mở đường trong đoạn thơ trên?
Câu 2. Dấu (…) ở cuối câu thơ “Đánh lạc hướng thù, hứng lấy làn bom..”nói lên điều gì?
Câu 3. Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ và tác dụng của các
biện pháp nghệ thuật đó.
Câu 4. Đoạn thơ trên gợi cho em suy nghĩ gì về nhan để bài thơ?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng: “Giữa một vùng
đất khô cằn sỏi đá, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở ra những chùm hoa thật rực rỡ.”
Câu 2: (10,0 điểm)

- 197 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Cùng viết về trăng nhưng ba bài thơ Đồng chí của Chính Hữu, Đoàn thuyền đánh cá
của Huy Cận, Ánh trăng của Nguyễn Duy lại có những đặc sắc riêng.
Bằng những hiểu biết của mình, em hãy phân tích, so sánh để làm nổi bật những nét
đặc sắc của mỗi bài thơ.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Câu thơ gợi lên sự hi sinh anh dũng của cô gái mở đường:
Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa
Đánh lạc hướng thù hứng lấy làn bom…
Câu 2. Dấu (…) tạo nên khoảng trống chứa đựng nỗi đau, nỗi tiếc thương của tác giả trước
sự hi sinh anh dũng của cô gái mở đường.
Câu 3.
– Biện pháp nói giảm, nói tránh, so sánh: Em nằm dưới đất sâu/ Như khoảng trời đã nằm
yên trong đất: Đêm đêm tâm hổn em tỏa sáng/ Những vì sao ngời chói lung linh; Trái tim
em là mặt trời, vầng dương. (Tác dụng: Biểu thị nỗi tiếc thương của tác giả và ngợi ca vẻ
đẹp tâm hổn cũng như sự bất tử của cô gái).
– Biện pháp ẩn dụ: trái tim em trong ngực soi cho tôi bước tiếp quãng đường dài (tinh thần
yêu nước, lòng quả cảm của cô gái đã thành vầng sáng soi đường, tiếp thêm sức mạnh cho
nhân vật trữ tình).
– Hình ảnh liên tưởng: Làn da em mềm mại trắng trong/ Đã hóa thành những làn mây trắng;
Tác dụng: Gợi lên vẻ đẹp trắng trong, thanh khiết, cao cả và sự bất tử của người con gái mở
đường cho xe đi.
Câu 4. Nhan đề nhắc đến hai hình ảnh tương phản: khoảng trời và hố bom. Hố bom là hiện
thực chiến tranh khốc liệt, là đau thương, mất mát. Khoảng trời trước hết gợi tâm hồn thanh
khiết, cao cả của người con gái đã hi sinh, còn là biểu tượng của bình yên, của hòa bình. Vì
hòa bình của dân tộc, người con gái ấy đã hi sinh. Cho nên chọn hai hình ảnh này đặt tên
bài thơ, tác giả đã gợi ra một tứ thơ đẹp.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
* Nêu vấn đề cần nghị luận.
* Giải thích
- vùng sỏi đá khô cằn: nơi khó có sự sống của cây cối, chỉ sự khắc nghiệt của môi trường
sống.

- 198 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp: sự thích nghi, sức chịu
đựng, sức sống, vẻ đẹp.
=> Là hiện tượng có thể bắt gặp trong thiên nhiên có ý nghĩa chỉ sức chịu đựng, sức sống kỳ
diệu, ý chí nghị lực, bản lĩnh vươn lên trong cuộc sống của con người.
* Bàn luận
- Thực tế cuộc sống vùng đất khô cằn có thể là hoàn cảnh khó khăn, những gian nan vất vả,
khắc nghiệt của cuộc sống...
+ Hoàn cảnh không thuận lợi cho con người sống, phát triển nhân cách, tài năng.
+ Môi trường để tôi luyện, giúp con người vững vàng trong cuộc sống.
- Trước hoàn cảnh ấy, có những con người:
+ Với những cố gắng phi thường, sự vươn lên không mệt mỏi đã tạo được thành công;
dâng hiến cho đời những gì cao đẹp, ý nghĩa.
+ Chán nản, bi quan, buông xuôi bất lực dẫn đến thất bại trong cuộc sống.
* Bài học nhận thức, hành động
Con người với vẻ đẹp của ý chí, nghị lực luôn vươn lên chiến thắng hoàn cảnh là niềm tự
hào, ngưỡng mộ của chúng ta, động viên và thậm chí cảnh tỉnh những ai chưa biết chấp
nhận khó khăn, thiếu ý chí vươn lên trong cuộc sống. Từ đó học sinh liên hệ với bản thân
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
2. Thân bài:
2.1. Phân tích chứng minh làm sáng tỏ vấn đề
a) Điểm giống nhau:
- Đều là hình ảnh thiên nhiên đẹp, trong sáng.
- Đều là người bạn tri kỉ với con người trong lao động, trong chiến đấu và trong sinh
hoạt hàng ngày.
b) Điểm khác nhau:
* Trăng trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
+ Trăng là biểu tượng đẹp của tình đồng chí gắn bó, keo sơn trong cuộc chiến đấu gian
khổ ở giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.

- 199 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Trăng là hình tượng hiện thực và lãng mạn, là biểu tượng cho cuộc sống hòa bình, là
hình ảnh của quê hương đất nước.
+ Trăng còn là vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ lạc quan, lãng mạn.
*Trăng trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận:
+ Trăng như cánh buồm chuyên chở và nâng lên niềm vui hào hứng của những người
lao động.
+ Trăng là nét vẽ tài tình tạo nên bức tranh biển đêm tráng lệ, rực rỡ sắc mầu.
*Trăng trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy:
+ Trăng trong quá khứ: gắn bó với tuổi thơ hạnh phúc; là người bạn tri kỉ
+ Trăng trong hiện tại: là người dưng đột ngột gặp lại trong một đêm thành phố mất
điện khiến nhà thơ giật mình, day dứt, suy nghĩ về cách sống hiện tại của mình, trăng là vị
quan tòa thức tỉnh lương tâm và nhắc nhở con người không lãng quên quá khứ, sống ân
nghĩa, thủy chung.
2.2. Đánh giá chung
- Vầng trăng trong Đồng chí và Đoàn thuyền đánh cá chỉ hiện lên chốc lát còn vầng
trăng trong Ánh trăng lại gắn bó với một đời người.
- Nếu vầng trăng trong Đồng chí và Đoàn thuyền đánh cá chỉ soi vào phần tươi đẹp
của cuộc sống con người vào chính diện cuộc đời thì vầng trăng trong Ánh trăng lại soi rọi
vào góc khuất tâm hồn con người để thức tỉnh lương tri giúp người ta biết sống tình nghĩa,
thủy chung.
- Với sự sáng tạo tài tình của ba nhà thơ, hình ảnh trăng trong ba tác phẩm thật sự là
những hình ảnh đẹp, để lại trong lòng độc giả những cảm xúc dạt dào, sâu lắng.
3/ Kết bài: Khẳng định vấn đề nghị luận.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
ĐỀ SỐ 50
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Thời gian qua kẽ tay
Làm khô những chiếc lá
Kỷ niệm trong tôi
Rơi
như tiếng sỏi
trong lòng giếng cạn
Riêng những câu thơ
còn xanh
Riêng những bài hát

- 200 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

còn xanh
Và đôi mắt em
như hai giếng nước.
(Thời gian - Văn Cao)
Câu 1: (1,0 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính.
Câu 2: (1,0 điểm) Hai dòng thơ đầu gợi lên điều gì? Nêu ý nghĩa biểu đạt của hình ảnh
chiếc lá.
Câu 3: (1,0 điểm) Xác định một phép tu từ trong ba câu cuối và cho biết tác dụng của phép
tu từ đó.
Câu 4: (1,0 điểm) Nêu nội dung chính của bài thơ.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ đoạn trích thuộc phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của em về sự qúy giá của thời gian.
Câu 2: (10,0 điểm)
“Một trong những thành công xuất sắc của truyện ngắn Chiếc lược ngà là việc sáng tạo
tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí đã thể hiện một cách cảm động tình cảm cha
con sâu nặng và cao đẹp trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.”
Bằng những hiểu biết của em về văn bản Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.
Câu 2.
- Ý nghĩa của hai dòng thơ đầu : Cảm nhận về dòng chảy của thời gian , tác động nghiệt ngã
của thời gian với con người và sự sống.
- Nêu ý nghĩa biểu đạt của hình ảnh chiếc lá: Biểu tượng cho thiên nhiên và sự sống.
Câu 3.
- Phép tu từ : so sánh ( đôi mắt em- hai giếng nước) hoặc điệp ngữ (riêng, còn xanh), ẩn dụ (
câu thơ, bài hát – những sáng tạo nghệ thuật làm giàu đẹp cho tâm hồn con người)
-Tác dụng của phép tu từ :
+So sánh: ca ngợi vẻ đẹp của đôi mắt – vẻ đẹp của tình yêu.
+Điệp ngữ: Nhấn mạnh, khẳng định thái độ thách thức chống lại tác động của thời gian.
+Ẩn dụ : khẳng định sự bất tử của nghệ thuật.
Câu 4. Nội dung: Sức tàn phá của thời gian và những điều có sức sống mãnh liệt trường tồn
với thời gian.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)

- 201 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội


b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : sự qúy giá của thời gian.
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
- Vì sao thời gian quí giá?
+ Với thời gian, con người có thể lao động sản xuất để sinh tồn, tạo dựng của cải vật
chất, để yêu thương, gắn bó.
+ Thời gian trôi chảy rất nhanh, lại tuyến tính, một đi không trở lại …
+ Mỗi con người lại chỉ có một quĩ đời ngắn ngủi vì vậy thời gian càng quý giá...
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1/ Mở bài: Giới thiệu khái quát tác giả, tác phâm và vấn đề cần nghị luận.
2/ Thân bài:
2.1.Tình huống truyện:
– Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách, nhưng thật bất ngờ bé Thu lại không nhận
cha. Đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm mãnh liệt thì ông Sáu lại phải đi chiến đấu.
– Ở khu căn cứ ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và nỗi mong nhớ con vào việc làm cây
lược ngà để tặng con như lời hứa, nhưng ông đã hi sinh khi chưa kịp trao cho con món quà
đầy ý nghĩa và thiêng liêng ấy.
– Nhận xét: Tình huống truyện đầy bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí. Qua đó thể hiện hoàn cảnh
éo le trong chiến tranh, đồng thời để nhân vật bộc lộ được tình cảm cha con sâu nặng,
thiêng liêng, cảm động.
2.2.Tình cảm cha con:
a/ Tình cảm của người con đối với cha:
– Khi bé Thu chưa nhận cha: đối xử xa lạ, ngờ vực, lạnh nhạt, có lúc phản ứng rất quyết
liệt, gay gắt.
– Khi bé Thu nhận ra cha: nghe lời bà ngoại giải thích em ân hận, biểu lộ tình yêu cha
cuống quýt, mãnh liệt, đầy cảm động.
Đánh giá: Thái độ và hành động của bé Thu ở cả hai thời điểm là không đáng trách mà rất
đáng thương, đáng nhận được sự đồng cảm.Đó là cách biểu lộ tình yêu thương ba tuyệt đối

- 202 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

của một đứa trẻ có cá tính, có tình yêu Ba sâu sắc, mãnh liệt mà cũng rất hồn nhiên, trong
sáng.
b/ Tình cảm của người cha đối với con:
– Khi về thăm nhà: nóng vội, khao khát được gặp con, dành hết tình yêu thương, sự quan
tâm, chăm sóc cho con mà không được đền đáp nên ông rất đau khổ và bất lực.
– Khi trở lại chiến trường: ông day dứt, ân hận và dồn hết nỗi nhớ, tình yêu thương con vào
việc làm cây lược ngà cho con. Trước lúc hi sinh lời trao gửi cuối cùng ông nhờ người bạn
trao tận tay cho con gái cây lược ấy.
– Đánh giá: Tình cảm cha con ở người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh đau thương, mất
mát đầy éo le của chiến tranh thật cao đẹp và cảm động biết nhường nào.
2.3.Đánh giá chung:
– Khẳng định giá trị đặc sắc của tình huống truyện góp phần làm nổi bật ý nghĩa chủ đề tác
phẩm: tình cha con sâu nặng, thiêng liêng, thắm thiết trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
– Từ đó gợi trong lòng người đọc nỗi xúc động thấm thía vê những đau thương mất mát,
những cảnh ngộ éo le mà con người phải gánh chịu do chiến tranh.
3/ Kết bài: khẳng định vấn đề nghị luận.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
--------------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 51
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới
Cách đây hàng triệu năm, sa mạc Sahara còn là những khu rừng xanh tốt, cây cối um tùm.
Các loài cây đều thỏa thuê hút và tận hưởng dòng nước ngầm dồi dào mát lành và thi nhau
đâm cành trổ lá xum xuê. Riêng có cây sồi Tenere là vẫn chịu khó đâm xuyên những chiếc
rễ của mình xuống tận sâu dưới lòng đất. Cho đến một ngày kia khi nguồn nước ngỡ như vô
tận bỗng cạn kiệt dần rồi biến mất hẳn, các loài cây đều không chịu nổi hạn hán và chết dần,
duy chỉ có cây sồi Tenere là vẫn còn tồn tại giữa sa mạc Sahara. Tên tuổi của nó được cả
thế giới biết đến khi một mình đứng giữa sa mạc, xung quanh bán kính 400km không một
bóng cây nào bầu bạn. Người ta kinh ngạc khi phát hiện ra rễ cây đã đâm sâu xuống đất tận
36m để tìm nước.
Bạn có thấy rằng trong cuộc sống cũng có một dòng chảy luôn vận động không ngừng
không? Đó chính là thời gian; nó quan trọng như là nước đối với cây cối.
Sẽ có những người chỉ sử dụng thời gian để lớn lên, hưởng những thú vui đời thường và rồi
những thách thức cuộc đời sẽ đánh gục họ, khiến họ phải đau khổ, giống như những cái cây
chỉ biết “hút và tận hưởng”.

- 203 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Nhưng có những người có sự chuẩn bị tốt, họ học cách sử dụng thời gian hiệu quả, họ đầu
tư cho sự phát triển bản thân cũng giống như cầy sồi đầu tư cho sự phát triển bộ rễ của
mình.
Họ hiểu triết lí: Bộ rễ yếu ớt không thể nào giữ được cái thân to khoẻ. Bạn khó có thể thành
công nếu không có sự chuẩn bị tốt về những kĩ năng và kiến thức nền tảng.
(Phỏng theo Hạt giống tâm hồn – Câu chuyện về cây sồi, https://saostar.vn)
Câu 1. Chỉ ra tác hại của việc sử dụng thời gian không hiệu quả và không đúng mục đích
của mà tác giả nói đến thông qua hình ảnh “những cái cây chỉ biết “hút và tận hưởng” trong
văn bản. (1,0 điểm)
Câu 2. Theo em câu văn sau có ý nghĩa gì:“Nhưng có những người có sự chuẩn bị tốt, họ
học cách sử dụng thời gian hiệu quả, họ đầu tư cho sự phát triển bản thân cũng giống như
cây sồi đầu tư cho sự phát triển bộ rễ của mình”. (1,0 điểm)
Câu 3. Em hiểu như thế nào về ý nghĩa biểu tượng của hai hình ảnh: Hình ảnh cây sồi
Tenere vi bộ rễ đâm sâu xuống lòng đất để tìm kiếm nguồn nước và hình ảnh những loài
cây khác chỉ biết “hút và tận hưởng”? (1,0 điểm)
Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với em? Vì sao? (1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình
bày suy nghĩ của mình về ý kiến: “Bạn khó có thể thành công nếu không có sự chuẩn bị tốt
về kỹ năng và kiến thức nền tảng”.
Câu 2: (10,0 điểm)
Trong bài “Đọc Kiều”, nhà thơ Chế Lan Viên viết:
“Chạnh thương cô Kiều như đời dân tộc
Sắc tài sao mà lắm truân chuyên“.
Dựa vào những hiểu biết của em về Truyện Kiều của Nguyễn Du, hãy giải thích và làm
sáng tỏ nội dung ý hai câu thơ.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. “Những cái cây chỉ biết hút và tận hưởng” giống như những người chỉ sử dụng thời
gian để lớn lên, hưởng những thú vui đời thường và rồi những thách thức cuộc đời sẽ đánh
gục họ, khiến họ phải đau khổ, thậm chí sự sống có thể bị đe doạ
Câu 2. Câu văn khẳng định vai trò, tầm quan trọng của việc sử dụng thời gian. Con người
muốn tồn tại trong xã hội cạnh tranh khốc liệt hiện nay cần biết sử dụng thời gian hợp lí để
đầu tư cho sự phát triển của bản thân.
Câu 3. Hình ảnh cây sồi Tenere với bộ rễ đâm sâu xuống lòng đất để tìm kiếm nguồn nước
là biểu tượng cho những người biết tranh thủ thời gian để học tập mọi kĩ năng và kiến thức
cần thiết để sinh tồn.

- 204 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Hình ảnh những cây chỉ biết “hút và tận hưởng” là biểu tượng cho những người chỉ biết
lãng phí thời gian vào những việc vô bổ và hưởng thụ lạc thú của cuộc đời mà không biết lo
xa, phòng bị trước cho bản thân
Câu 4. Có thể lựa chọn một trong các thông điệp sau:
- Thông điệp về thái độ sống biết lo xa, phòng trước mọi biến cố không may trong cuộc đời.
- Thông điệp về việc tranh thủ thời gian để học hỏi mọi kiến thức và kĩ năng cần thiết.
Chọn thông điệp nào cũng cần có sự phân tích lí giải hợp lí
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
* Giải thích:
- “Thành công”: Là có được thành quả, đạt được những mục đích mà mình đặt ra.
- “Kỹ năng”: Là khả năng thích nghi, ứng phó và giải quyết các tình huống thực tiễn.
- “Kiến thức”: Là những hiểu biết có được từ sách vở và đời sống thông qua quá trình học
tập, trải nghiệm.
=> Ý kiến khẳng định: muốn có được thành công trong cuộc sống cần phải chuẩn bị tốt cả
về kỹ năng và kiến thức cơ bản.
* Bàn luận:
- Thành công luôn là đích đến của mỗi người trong cuộc sống. Cuộc sống luôn có những
khó khăn, thuận lợi chia đều cho mỗi người, vì vậy cần biết vượt qua những khó khăn, tận
dụng những thuận lợi để đạt được mục đích của mình.
- Kỹ năng và kiến thức chính là nền tảng để có được thành công.
+ Việc rèn luyện kỹ năng sống giúp con người thích ứng và hòa nhập với môi trường sống.
+ Việc tích lũy kiến thức giúp con người tăng vốn hiểu biết để khám phá thế giới, khẳng
định bản thân, vươn tới thành công.
( Dẫn chứng từ thực tế cuộc sống để minh họa)
* Mở rộng: Chuẩn bị tốt kiến thức, kĩ năng nền tảng phải gắn liền với việc thực hành
những kiến thức và kĩ năng ấy mới đem lại hiệu quả cao.
* Bài học nhận thức và hành động:
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc chuẩn bị tốt kỹ năng và kiến thức nền tảng để
hoàn thiện bản thân, vươn đến thành công.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.

- 205 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 2: (10,0 điểm)


a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1.Mở bài:
-Dẫn dắt trích dẫn nhận định
-Nêu vấn đề
2.Thân bài:
2.1-Giải thích ý nghĩa hai câu thơ:
-Đời dân tộc: Hoàn cảnh lịch sử của dân tộc ta: Một đất nước giàu đẹp cả về giá trị tài
nguyên cùng những di sản quí báu về tinh thần nhưng trong suốt chiều dài lịch sử bốn nghìn
năm dựng nước và giữ nước đã phải trải qua bao sóng gió, khó khăn trở ngại.
-So sánh Kiều như đời dân tộc: Là khái quát số phận và nhân phẩm của người con gái họ
Vương: Người con gái có tài có sắc có cả phẩm hạnh đáng quí nhưng người con gái ấy lại
có số phận bất hạnh long đong chìm nổi.
– Số phận của kiều là điển hình tiêu biểu cho cuộc đời của người phụ nữ Việt Nam trong xã
hội cũ: Tài, sắc, hiếu hạnh nhưng trắc trở khổ đau.
-Thái độ của tác giả qua hai câu thơ: Chạnh thương: Cảm thương cho nỗi khổ của người
phụ nữ đồng thời trân trọng và khẳng định vẻ đẹp phẩm chất tâm hồn ở họ.
2.2-Phân tích chứng minh:
a-Vẻ đẹp tài sắc, đức hạnh của Kiều:
– Kiều là cô gái có nhan sắc tuyệt trần (D/c, phân tích)
– Kiều là cô gái thông minh tài hoa (D/c, phân tích)
– Kiều là cô gái có phẩm chất tâm hồn đáng quí (D/c, phân tích)
b- Kiều có cuộc sống khổ cực truân chuyên:
– Tình yêu sớm bị dập vùi tan nát (D/c, phân tích)
– Bản thân trở thành món hàng mua đi bán lại (D/c, phân tích)
– Bị đánh đập , lừa gạt, chà đạp tàn nhẫn đến mức tuyệt vọng (D/c, phân tích).
2.3. Đánh giá: Số phận của Kiều là số phận chung của người phụ nữ trong xã hội phong
kiến xưa . Số phận ấy có ý nghĩa tố cáo xã hội bất công, đặc biệt là đối với người phụ nữ.
Tác giả thể hiện rõ cái nhìn nhân đạo, tiến bộ đối với người phụ nữ trong xã hội phong kiến:
Cảm thương, trân trọng.
3. Kết bài:
– Khẳng định hai câu thơ giúp người đọc thêm hiểu, thêm trân trọng nhân vật Thúy Kiều,
về giá trị Truyện kiều của Nguyễn Du.

- 206 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

– Liên hệ: Người phụ nữ ngày nay có quyền bình đẳng, được tôn trọng, đã và đang phát huy
vai trò đối với sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
-------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 52
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
“Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một
quy luật bất biến của tự nhiên. Có nhiều người có khả năng vực dậy, đứng lên rồi nhẹ
nhàng bước tiếp như thể chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng cũng có nhiều người chỉ có thể
ngồi một chỗ và vẫn luôn tự hỏi lí do vì sao bản thân lại có thể dễ dàng “mắc bẫy” đến như
thế…
Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá: Về
một bài toán đã áp dụng cách giải sai, về lòng tốt đã gửi nhầm chủ nhân hay về một tình
yêu lâu dài bỗng phát hiện đã trao nhầm đối tượng.
(...)
Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn
mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi. Thời gian làm tuổi trẻ đi
qua nhanh lắm, không gì là mãi mãi, nên hãy sống hết mình để không nuối tiếc những gì chỉ
còn lại trong quá khứ mà thôi...”
(Trích: Hãy học cách đứng lên sau vấp ngã - Nguồn: www.vietgiaitri.com, 4/6/2015)
Câu 1: Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? (0,5 điểm)
Câu 2: Đoạn văn trên đề cập đến nội dung gì? (1,0 điểm)
Câu 3: Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng “Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng
đều mang lại cho ta một bài học đáng giá”? (1,0 điểm)
Câu 4: Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai câu văn sau: “Đừng để khi tia nắng
ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà
những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi”? Hãy phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp
tu từ đó? (1,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (không quá 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn
đề: Sống như thế nào để không phải nuối tiếc khi nhìn lại quá khứ.
Câu 2: (10,0 điểm)
Giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh từng nhận xét:“ Thơ không cần nhiều từ ngữ. Nó
cũng không quan tâm đến hình xác của sự sống. Nó chỉ cần cảm nhận và truyền

- 207 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

đi một chút linh hồn của cảnh vật thông qua linh hồn thi sỹ ”. Em hiểu câu nói
trên như thế nào? Bằng một tác phẩm văn chương trong chương trình Ngữ văn
lớp 9 em hãy làm sáng tỏ?
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.
Câu 2. Nội dung đoạn trích:
- Hãy biết đứng lên sau vấp ngã vì mỗi lần vấp ngã là một lần ta rút ra được những bài học
cho bản thân.
- Hãy sống yêu thương, sẻ chia, đồng cảm để không phải nuối tiếc khi nhìn lại quá khứ.
Câu 3. Những bài học rút ra:
- Bài học về kinh nghiệm.
- Bài học về ý chí, nghị lực.
- Bài học về giá trị cuộc sống.
Câu 4. Học sinh trả lời được một trong ba phép tu từ sau:
* Biện pháp tu từ: Điệp ngữ (Đừng để khi) ; điệp cấu trúc ngữ pháp (lặp CTNP); đối lập (tia
nắng...đã lên><giọt lê....rơi).
* Tác dụng: - Điệp ngữ ; điệp cấu trúc ngữ pháp:
+ Tạo âm hưởng nhịp nhàng, cân đối.
+ Nhấn mạnh, khuyến khính mọi người hãy từ bỏ những ưu phiền để sống vui vẻ, hòa nhịp
với thế giới xung quanh…
- Đối lập: Làm nổi bật sự trái ngược giữa ngoại cảnh với tâm trạng con người, nhằm khích
lệ con người từ bỏ những ưu phiền, hướng đến cuộc sống vui tươi, ý nghĩa.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo được cách thức viết
đoạn văn nghị luận xã hội và cần có những suy nghĩ sâu sắc, chân thành, tích cực về việc
sống như thế nào để không phải nuối tiếc khi nhịn lại quá khứ. Chẳng hạn như:
- Phấn đấu hết mình trong học tập và rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội.
- Sống có mục đích, lí tưởng.
- Luôn biết yêu thương, đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ mọi người.

- 208 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1. Mở bài:Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận
- Giới thiệu ý kiến của Nguyễn Đình Thi và nội dung cơ bản của một tác phẩm trích dẫn.
2. Thân bài:
2.1 Giải thích nhận định
+Thơ không cần nhiều từ ngữ: Thơ không chú trọng miêu tả cụ thể, chi tiết hiện thực đời
sống như đời sống vốn có mà chỉ nắm bắt lấy cái hồn vía, thần thái của cảnh vật.
+ Hiên thực được phản ánh trong thơ bao giờ cũng mang tâm sự, nỗi niềm của nhà thơ.
+ Mỗi nhà thơ phải có tài sử dụng nghệ thuật ngôn từ, ngôn ngữ phải cô đọng, hàm súc,
giàu tính tạo hình.
=> Nhận định đã khái quát được tính hàm súc, cái thần thái, linh hồn của thơ ca.
2.2 Chứng minh qua một tác phẩm văn hoc trong chương trình Ngữ văn lớp 9 để
làm sáng tỏ ba đăc điểm của nhận định bằng các luận điểm.
2.3 Đánh giá mở rộng.
- Khẳng định nội dung, nghệ thuật của tác phẩm đó.
- Tác phẩm làm sáng tỏ nhận định.
- Liên hệ một số tác phẩm cùng chủ đề.
3. Kết bài.
- Khẳng định ý nghĩa của tác phẩm đến tư tưởng, tình cảm của chúng ta.
- Liên hệ bản thân.
- d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề
nghị luận.
- e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ
pháp.
--------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 53
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

- 209 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Thành công và thất bại chỉ đơn thuần là những điểm mốc nối tiếp nhau trong cuộc sống để
tôi luyện nên sự trưởng thành của con người. Thất bại giúp con người đúc kết được kinh
nghiệm để vươn tới chiến thắng và khiến những thành công đạt được thêm phần ý nghĩa.
Không có ai luôn thành công hay thất bại, tuyệt đối thông minh hay dại khờ, tất cả đều phụ
thuộc vào nhận thức, tư duy tích cực hay tiêu cực của mỗi người. Như chính trị gia người
Anh, Sir Winston Churchill, từng nói, "Người bi quan nhìn thấy khó khăn trong mỗi cơ hội,
còn người lạc quan nhìn thấy cơ hội trong mỗi khó khăn". Sẽ có những người bị ám ảnh bởi
thất bại, bị chúng bủa vây, che lấp những cơ hội dẫn tới thành công. Tuy nhiên, đừng sa vào
vũng lầy bi quan đó, thất bại là một lẽ tự nhiên và là một phần tất yếu của cuộc sống. Đó là
một điều bạn không thể tránh khỏi, nếu không muốn nói thực sự là trải nghiệm mà bạn nên
có trong đời. Vì vậy, hãy thất bại một cách tích cực.
Câu 1: Xác định chủ đề chính của đoạn trích?
Câu 2: Tại sao tác giả lại nói: … “thất bại là một lẽ tự nhiên và là một phần tất yếu của
cuộc sống”…
Câu 3: Em hiểu như thế nào về lời khuyên: “Hãy thất bại một cách tích cực”
Câu 4: Điều anh chị tâm đắc nhất qua đoạn trích là gì?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau:
Người thành công luôn tìm thấy cơ hội trong mọi khó khăn. Kẻ thất bại luôn thấy khó khăn
trong mọi cơ hội.
Câu 2: (10,0 điểm)
Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, nhà văn Nguyễn Thành Long đã để cho ông hoạ sĩ
nghĩ về anh thanh niên như sau:
Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho
người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vòi vọi hai
nghìn sáu trăm mét trên mặt biển, cuồn cuộn tuôn ra khi gặp người. Những điều suy nghĩ
đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm, khơi gợi bao điều suy nghĩ khác trong óc
người khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa được đúng.
(Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long)
Nêu rõ những điều anh suy nghĩ và những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh trong
truyện ngắn.

GỢI Ý LÀM BÀI


I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1: Chủ đề chính của đoạn trích là nói về sự tất yếu của thành công và thất bại trong
cuộc sống của con người.
Câu 2:

- 210 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- “Lẽ tự nhiên” hay “phần tất yếu” tức là điều khách quan, ngoài ý muốn con người và con
người không thể thay đổi.
+ Bởi vì trong cuộc sống không ai là không gặp thất bại. Có người thấy bại nhiều, thấy bại
lớn. Có người thất bại ít, thất bại nhỏ.
+ Vì đó là điều tất yếu nên ta đừng thất vọng và chản nản. Hãy dũng cảm đối mặt và vượt
qua.
Câu 3:
- Thất bại một cách tích cực được hiểu theo những ý nghĩa sau:
+ nghĩa là thất bại nhưng không bi quan, chán nản
+ nghĩa là thất bại nhưng hiểu được nguyên nhân vì sao mình thất bại
+ thất bại nhưng biết tự mình đứng lên, rút ra bài học và tiếp tục hành động.
Câu 4: Không nên sợ thất bại. Cần nhận ra mặt tích cực của sự thất bại để không tiếp tục
phạm phải sai lầm.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
* Giải thích:
- Người thành công là người đạt được mục đích mà mình đặt ra sau một quá trình nỗ lực, cố
gắng.
- Kẻ thất bại là người không thực hiện được những mong muốn, dự định đã đặt ra.
- Cơ hội: hoàn cảnh thuận tiện gặp được để làm việc gì mình mong ước.
* Về thực chất, câu nói khẳng định sự thành bại của mỗi người phụ thuộc vào cách người ấy
đón nhận và xử thế trước những vấn đề của đời sống.
* Bình luận
- Thành và bại luôn song hành như một thực thể khách quan. Không ai không từng gặp thất
bại, ngay cả những người thành công. (dẫn chứng)
- Sự thành bại của mỗi người không chỉ phụ thuộc vào tài năng hay cơ hội mà còn ở thái độ
của người đó trước những khó khăn trong cuộc sống:
+ Với những người giàu nghị lực, mỗi khó khăn là cơ hội để tích lũy kinh nghiệm, kiểm
chứng năng lực của bản thân. Và như thế, họ sẽ luôn tìm thấy cơ hội trong mỗi khó khăn để
thành công.
+ Với những người bi quan, lười biếng khi gặp khó khăn thử thách vội chán nản, tự tìm thấy
lí do để thoái thác công việc, từ bỏ ước mơ. Không vượt qua khó khăn càng khiến họ mất
hết niềm tin để rồi chỉ thấy khó khăn trong mọi cơ hội. Và chắc chắn họ sẽ luôn thất bại.

- 211 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Cuộc sống rất khắc nghiệt nhưng luôn ẩn giấu nhiều cơ hội mà mọi người cần nắm bắt.
- Sự thành bại ở một giai đoạn không có ý nghĩa trong suốt cả cuộc đời. Mọi người cần có
cách ứng xử trước mọi thành bại để đạt được những điều mình mong ước. Thành công chỉ
có được sau quá trình học tập, tích lũy, nỗ lực, rèn luyện lâu dài.
- Phê phán thái độ sống hèn nhát, lười biếng, dễ gục ngã, mất niềm tin sau những lần thất
bại.
*Bài học nhận thức và hành động
- Cần phải có niềm tin, nghị lực lớn để vượt qua những thử thách khó khăn trong cuộc sống,
để luôn tìm thấy cơ hội trong mọi khó khăn.
- Không ngại đối mặt với khó khăn. Coi khó khăn, thử thách như một phần tất yếu của cuộc
sống.
- Luôn hành động mạnh mẽ, quyết đoán để khắc phục khó khăn…
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1. Mở bài: Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích
Nguyễn Thành Long (1925 – 1991) là cây bút chuyên về truyện ngắn và kí. Truyện của
ông thường có khuynh hướng ca ngợi tình yêu Tổ quốc, nhân dân. Lặng lẽ Sa Pa được
viết vào mùa hè 1970 trong chuyến đi Lào Cai, in trong tập Giữa trong xanh (1971). Với
chất thơ nhẹ nhàng, trầm lắng, thiết tha, Lặng lẽ Sa Pa ca ngợi những con người sống
giữa non xanh lặng lẽ nhưng vô cùng sôi nổi, hết lòng vì Tổ quốc thân yêu .
2. Thân bài:
2.1. Những điều anh suy nghĩ
-Anh suy nghĩ về hoàn cảnh làm việc, công việc mình làm: (Khi ta làm việc, ta với công
việc là đôi, sao gọi là một mình được; công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó
đi, cháu buồn đến chết mất). Anh đã vượt lên hoàn cảnh bằng những suy nghĩ rất đẹp,
giản dị mà sâu sắc về công việc, về cuộc sống. Anh thấy được ý nghĩa cao quý trong
công việc thầm lặng của mình.
-Anh thực sự cảm thấy hạnh phúc khi biết những việc mình làm đã góp một phần nhỏ
giúp cho không quân bắn rơi máy bay Mĩ (từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc). Điều này
giúp anh hiểu được ý nghĩa lớn lao của cuộc cuộc sống.
-Anh suy nghĩ về những con người đang sống xung quanh anh: ông kĩ sư nông nghiệp cần

- 212 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

mẫn ngày này qua ngày khác thụ phấn cho hàng vạn cây su hào với mong ước để củ su
hào nhân dân toàn miền Bắc nước ta ăn được to hơn, ngọt hơn trước; anh cán bộ nghiên
cứu sét mười một năm không một ngày xa cơ quan để quyết tâm hoàn thành cho được bản
đồ sét. Đó là những con người làm cho anh thanh niên thấy cuộc đời đẹp quá. Và anh mơ
ước được làm việc trên trạm đỉnh Phan xi phăng, nơi lí tưởng để làm công việc khí tượng.
-> Qua những suy nghĩ của anh thanh niên, nhà văn đã ca ngợi và khẳng
định vẻ đẹp của con người lao động, của lí tưởng sống dựng xây Tổ quốc.
2.2. Những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh
Với ông hoạ sĩ già: anh đã làm cho ông xúc động mạnh, khiến ông đi hết ngạc nhiên này
đến ngạc nhiên khác và làm cho trái tim mệt mỏi của ông
trở nên khao khát, yêu thêm cuộc sống. Ông quyết định quay trở lại nơi này
để hoàn thành bức vẽ chân dung anh.
Với cô kĩ sư trẻ: Anh đã làm cho cô cảm động và bị cuốn hút ngay từ giây
phút đầu tiên gặp, làm cho cô hiểu thêm cuộc sống một mình dũng cảm
tuyệt đẹp của anh, hiểu thêm cái thế giới những con người như anh. Anh đã
giúp cô nhìn nhận lại bản thân mình, giúp cô yên tâm hơn về quyết định của
mình, và trên tất cả là những háo hức và mơ mộng mà anh đã trao cho cô.
Cô gái chia tay anh bằng một ấn tượng hàm ơn khó tả.
-> Qua những suy nghĩ của các nhân vật ông hoạ sĩ, cô kĩ sư, nhà văn nhấn mạnh ý
nghĩa lớn lao của những công việc thầm lặng. Đó là những suy nghĩ đẹp, cách sống
đẹp.
2.3. Mở rộng, nâng cao
Những điều anh suy nghĩ và những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh
chính là những suy tư trăn trở của nhà văn trước cuộc đời. Ý nghĩa ấy đượcgửi gắm qua
hình thức một câu chuyện nhẹ nhàng, giầu chất thơ.
Từ những suy nghĩ ấy, rút ra cho bản thân những bài học về cách sống cao
đẹp.
3/ Kết bài: Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
------------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 54
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Sách kể chuyện hay... sách ca hát
.....(1) Nhiều lần tôi khóc khi đọc sách, sách kể chuyện hay biết bao về con người, họ trở
nên đáng yêu và gần gũi biết bao. (2) Là một thằng bé con bị công việc ngà độn làm cho

- 213 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

kiệt sức, luôn luôn phải hing lấy những lời chửi mắng đản đôn, tối trịnh trọng hứa với mình
là lớn lên, tôi sẽ giúp mọi người, hết lòng phục vụ họ.
(3) Như những con chim kỳ diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa dạng và
phong phú như thế nào, con người táo bạo như thế nào trong khát vọng đạt tới cải thiện và
cái đẹp. (4) Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần lành mạnh và hăng hái (5).
Tôi trở nên điểm tĩnh hơn, tin ở mình hơn, làm việc hợp lý hơn và ngày càng ít để ý đến vô
số chuyện bực bội trong cuộc sống.
(6) Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tối tách khỏi con thí để lên tới
gần con người, tới gần quan niệm về cuộc sống tốt đẹp nhất và về sự thèm khát về cuộc
sống ấy...
(M.Gorki, Dẫn theo Tạ Đức Hiền, Tập làm văn THPT, Nxb Giáo dục, 1998)
Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào (thuyết minh, tự sự, nghị luận)? (0,5 điểm)
Câu 2. Dựa vào văn bản, em hãy chỉ ra 02 tác dụng của việc đọc sách.(1,0 điểm)
Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của phép liên kết trong 02 câu sau: (1,5 điểm)
(3) Như những con chim kỳ diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa dạng và
phong phú như thế nào, con người tảo bạo như thế nào trong khát vọng đạt tới cái thiện và
cái đẹp. (4) Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần lành mạnh và hăng hái.
Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến “Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước
lên, tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người” không? Vì sao? (1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (độ dài khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về lợi ích của
việc đọc sách.
Câu 2: (10,0 điểm)
Sang thu, ngoài ý nghĩa về sự giao mùa của thiên nhiên và buổi giao thời của đất nước,
còn gợi ra một ý tưởng về nhân sinh mang tính quy luật phổ quát: trạng thái giao thời trong
đời người, từ tuổi tráng niên hăm hở, sôi sục sang độ tuổi đã từng trải thực sự trưởng
thành.
(Theo Nguyễn Văn Long, Tạp chí Hồng Lĩnh, số 65 thàng 9 năm 2011, tr.110)
Bằng việc cảm nhận bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh (Ngữ văn 9, tập hai), em hãy làm sáng
tỏ nhận định trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản thuyết minh.
Câu 2. Dựa vào văn bản có thể chỉ ra 2 tác dụng của việc đọc sách đó là:
- Sách kể những câu chuyện hay về con người, khiến con người trở nên gần gũi với nhau
hơn.

- 214 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Sách ca ngợi, mang lại cái nhìn tích cực về một cuộc sống đa dạng, phong phú, lành mạnh
tươi đẹp, giúp ta quên đi những căng thẳng, bực bội trong cuộc sống.
Câu 3. Phép liên kết: phép nối ("và")
=> Tác dụng: Nhấn mạnh về ý nghĩa, tác dụng to lớn của việc đọc sách đối với con người.
Câu 4. Đồng tình với quan điểm
Vì: đọc sách giúp con người phát triển và hoàn thiện nhiên cách, giúp con người tách dần
khỏi phần bản năng (thú) để đi đến phần con người, hướng con người đến cái đích của chân
- thiện - mĩ.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
- Đọc sách là một trong những phương pháp để con người có tri thức là chăm chỉ đọc sách
bởi sách là tài sản quý giá, người bạn tốt của con người.
- Sách là tài sản vô giá, là người bạn tốt. Bởi sách là nơi lưu trữ toàn bộ sản phẩm tri thức
của con người, giúp ích cho con người về mọi mặt trong đời sống xã hội.
- Sách giúp ta có thêm tri thức, mở rộng hiểu biết, thu thập thông tin một cách nhanh nhất
(nêu dẫn chứng).
- Sách bồi dưỡng tinh thần, tình cảm cho chúng ta, để chúng ta trở thành người tốt (dẫn
chứng)
- Sách là người bạn động viên, chia sẻ làm vơi đi nỗi buồn (dẫn chứng)
- Tác hại khi không đọc sách: Hạn hẹp về tầm hiểu biết, tâm hồn cằn cỗi.
- Cần có phương pháp đọc sách hiệu quả: chọn sách tốt, có giá trị để đọc, phải đọc kỹ, vừa
đọc vừa nghiềm ngẫm suy nghĩ, ghi chép những điều bổ ích, thực hành, vận dụng những
điều học được từ sách vào cuộc sống hàng ngày.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1.Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và trích dẫn nhận định.

- 215 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Mùa thu là đề tài muôn thuở của thơ ca. Biết bao nhà thơ đã dành tình yêu cho mùa thu
của đất trời, mùa thu của lòng người. Mỗi nhà thơ viết về mùa thu với vẻ đẹp riêng của nó.
Hữu Thỉnh cũng viết về mùa thu, nhưng lại là thời khắc giao mùa từ hạ sang thu.
- Bài Sang thu được Hữu Thỉnh sáng tác vào cuối năm 1977, in lần đầu tiên trên báo Văn
nghệ, sau đó được in lại nhiều lần trong các tập thơ.
- Nhận xét về bài thơ, có ý kiến cho rằng: Sang thu, ngoài ý nghĩa về sự giao mùa của thiên
nhiên và buổi giao thời của đất nước, còn gợi ra một ý tưởng về nhân sinh mang tính quy
luật phổ quát: trạng thái giao thời trong đời người, từ tuổi tráng niên hăm hở, sôi sục sang
độ tuổi đã từng trải thực sự trưởng thành.
2. Thân bài:
2.1. Giải thích nhận định: Nhận định bao gồm 2 vế đề cập đến 2 nội dung chính trong bài
thơ Sang thu.
- Sự giao mùa của thiên nhiên và buổi giao thời của đất nước.=> Cảm nhận tinh tế của nhà
thơ trước những hình ảnh, hiện tượng thể hiện thời khắc giao mùa hạ sang thu
- Bài thơ gợi ra một ý tưởng về nhân sinh mang tính quy luật phổ quát: trạng thái giao thời
trong đời người, từ tuổi tráng niên hăm hở, sôi sục sang độ tuổi đã từng trải thực sự trưởng
thành => Tâm trạng và sự suy ngẫm của nhà thơ về trạng thái giao thời trong đời người
2.2. Phân tích, chứng minh:
Luận điểm 1: Sự giao mùa của thiên nhiên và buổi giao thời của đất nước
* Sự giao mùa của thiên nhiên:
- Hương ổi lan vào không gian, phả vào gió se.
- Sương thu nhẹ mỏng.
- Dòng sông trôi chậm rãi gợi lên sự yên bình trong khi những cánh chim đã bắt đầu vội vã.
- Những đám mấy nửa là của mùa hạ, nửa lại vắt sang thu.
- Nắng vẫn còn nồng nhưng những cơn mưa mùa hạ đã bớt dần.
=> Nhà thơ đã nhận ra vẻ đẹp của đất trời trong thời khắc giao mùa bằng các giác quan và
bằng sự rung động tinh tế của tâm hồn. Chỉ một bài thơ ngắn mà tác giả đã vẽ nên một bức
tranh giao mùa bằng ngôn từ. Bức tranh có màu sắc, đường nét, âm thanh,… thật đẹp và
sống động. Bức tranh mang theo nét dịu dàng, êm ả của làng quê Việt Nam vào lúc sang
thu.
* Buổi giao thời của đất nước:
- Bài Sang thu được Hữu Thỉnh sáng tác vào cuối năm 1977.
- Đất nước lúc đó vừa qua thời đạn bom bước vào cuộc sống hòa bình. Những tháng năm
sôi động, hào hùng cũng lắng lại, thay vào đó là nhịp sống mới. Phải chẳng đất nước cũng
“sang thu”?
Luận điểm 2: Bài thơ gợi ra một ý tưởng về nhân sinh mang tính quy luật phổ quát: trạng
thái giao thời trong đời người, từ tuổi tráng niên hăm hở, sôi sục sang độ tuổi đã từng trải
thực sự trưởng thành

- 216 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Ý nghĩa ẩn dụ trong hai câu thơ: Sấm cũng bớt bất ngờ - Trên hàng cây đứng tuổi.
+ Sấm chỉ những vang động bất thường của ngoại cảnh, cuộc đời, những khó khăn, trắc trở.
+ Hàng cây đứng tuổi là cách nói ẩn dụ chỉ con người đã từng trải, đã “sang thu”.
=> Con người khi đã từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất thường của
ngoại cảnh, của cuộc đời.
- Con người nhiều khi bận mải với cuộc sống mưu sinh để rồi bất chợt nhận ra cảnh “sang
thu” của tạo vật mà giật mình nhận ra sự “sang thu” của đời người.
+ Con người lúc “sang thu” không còn bồng bột, sôi nổi, ào ạt như thời thanh xuân nhưng
sâu sắc, chín chắn, đúng mực hơn.
+ Con người lưu luyến, bịn rịn nhưng cũng khẩn trương, gấp gáp hơn; có bâng khuâng, bồi
hồi nhưng trang nghiêm, chững chạc, tâm hồn vừa sâu lắng vừa rộng mở.
3. Kết bài:
- Khẳng định lại ý nghĩa, giá trị của nhận định.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
-------------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 55
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Hãy đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi :
“…Tôi lặng lẽ gật đầu và quày quả chạy về nhà để kịp thu dọn đồ đạc. Sau khi chào từ biệt
mọi người trong nhà, cả bà Sáu lẫn người mẹ tội nghiệp của chị Ngà, tôi ngậm ngùi quay
lưng bước qua ngách cửa, vội vàng như người chạy trốn. Nhưng khi băng qua sân, mắt
chạm phải dãy cúc vàng từ nay không người nâng niu chăm sóc, lòng tôi bất giác chùng
xuống và đôi chân bỗng dưng nặng nề không bước nổi. Những cánh hoa vàng mỏng manh
kia rồi đây biết sẽ đem lại niềm vui cho tâm hồn ai trong những ngày sắp tới khi chị Ngà đã
vĩnh viễn ra đi và tôi cũng đang từ bỏ nơi này? Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối
tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại. Ðừng buồn hoa cúc
nhé, tao cũng như mày thôi, từ nay trở đi mỗi khi hoàng hôn buông xuống, trái tim lẻ loi
trong ngực tao sẽ luôn đớn đau khi nhớ tới một người... "
(Trích “Đi qua hoa cúc” – Nguyễn Nhật Ánh – NXB Trẻ - 2005)
Câu 1. Hãy chỉ ra các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn. Hãy cho biết,
trong các phương thức biểu đạt ấy, đâu là phương thức biểu đạt chính được sử dụng? (1,0
điểm)
Câu 2. Câu văn “Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu
hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại…” mang hàm ý gì? Tác dụng? (1,0 điểm)
Câu 3. Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ được Nguyễn
Nhật Ánh sử dụng trong đoạn văn. (2.0 điểm)

- 217 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)


Câu 1: (6,0 điểm)
Nhà khoa học vĩ đại của nhân loại, Albert Einstein đã từng chia sẻ rằng :
“Tôi rất biết ơn tất cả những người đã nói KHÔNG với tôi. Nhờ vậy mà tôi biết cách tự
mình giải quyết sự việc.”
(Nguồn: www.loihayydep.org)
Trình bày suy nghĩ của em về bài học rút ra từ câu nói của Einstein.
Câu 2: (10,0 điểm)
Bằng hiểu biết và trải nghiệm văn học của mình, em hãy bàn luận về ý kiến dưới đây của
một nhà thơ Mĩ:
“Nhà thơ là người phát ngôn, người đặt tên, người đại diện cái đẹp… Dấu hiệu và bằng
chứng của nhà thơ là ở chỗ anh ta nói được những lời người khác chưa từng nói”.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn : Tự sự, biểu cảm.
- Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn: Tự sự.
Câu 2. Hàm ý của câu “Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và
màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại…”
- Nội dung biểu đạt : nhân vật trữ tình dẫu phải ra đi nhưng vẫn không nguôi tiếc nuối về
một thời tuổi thơ đẹp trong trẻo, tinh khôi; vẫn không khỏi xót xa cho những rung động đầu
đời và vẫn còn chút gì đó vương vấn, “ngập ngừng”, như muốn níu kéo, muốn ở lại…
- Tác dụng: Tạo tính hàm súc cho lời nói: lời nói ngắn gọn mà chất chứa nhiều nội dung, ý
nghĩa. Đồng thời tạo hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người nghe, khơi dậy trong lòng người
đọc nỗi xót xa, chút bâng khuâng, xao xuyến, buồn bã. Đây là tâm lý chung của con người
khi phải rời xa nơi mình đã một thời gắn bó; phải rời bỏ những sự vật thân thương…
Câu 3. Các biện pháp tu từ (chính) được Nguyễn Nhật Ánh sử dụng :
- Tương phản (Đối lập) : “Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở
lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại…”: Tương phản giữa ra đi và ở lại.
- Ẩn dụ: “Lòng tôi bất giác chùng xuống…”; “đôi chân bỗng dưng nặng nề không bước
nổi…”: Lòng tôi chùng xuống và đôi chân nặng nề là ẩn dụ cho nỗi niềm luyến tiếc của
nhân vật.
- Hoán dụ + Nhân hóa: “Trái tim lẻ loi trong ngực tao sẽ luôn đớn đau…”: Trái tim hoán
dụ cho cảm xúc, tâm trạng, cho nỗi đau đớn của nhân vật trữ tình. Trái tim cũng được nhân
hóa, cũng có tâm tư, tình cảm như con người.
Tác dụng (hiệu quả nghệ thuật) :
- Tương phản: nhấn mạnh sự ra đi của nhân vật trữ tình, sự ra đi để lại nhiều nỗi niềm, gây
cảm giác chia lìa, mất mát.

- 218 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Ẩn dụ: thể hiện sâu sắc nỗi tiếc tuối khi phải rời xa nơi mình đã một thời gắn bó, tình cảm
yêu thương của chàng trai trong câu chuyện.
- Hoán dụ + Nhân hóa: sự kết hợp của hai biện pháp nghệ thuật này cũng là dụng ý của tác
giả, diễn tả chiều sâu cảm xúc trong tâm hồn của nhân vật.
- Hiệu quả chung: Sự tổng hòa của các thủ pháp tu từ trong đoạn trích trên góp phần bộc
bạch tâm trạng, nỗi niềm của nhân vật trữ tình. Đó là những cung bậc cảm xúc: buồn bã,
nuối tiếc, xót xa, cay đắng, luyến tiếc… khi phải rời xa những kỷ niệm tuổi thơ, phải để lại
mối tình đầu khắc khoải nhung nhớ gắn với loài hoa kỷ niệm: hoa cúc. Trạng thái cảm xúc
quen thuộc, những rung động nhẹ nhàng của lứa tuổi mới lớn- tuổi học trò đã được nhà văn
gửi gắm một cách tài tình qua lớp vỏ ngôn từ giàu hình tượng với những biện pháp tu từ đặc
sắc.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
1. Giải thích:
- “Tất cả những người đã nói không với tôi”: từ chối giúp đỡ khi mình gặp khó khăn, thử
thách.
- “Tự mình giải quyết sự việc”: đối phó, xoay sở với những gian khó, thử thách; tạo nên
thành công bằng chính đôi tay, bằng sự độc lập, tinh thần tự chủ của bản thân.
=> Ý nghĩa câu danh ngôn: Những lời từ chối giúp đỡ trong cuộc sống chưa hẳn đã là điều
không tốt. Ngược lại, ta phải biết ơn vì nhờ những lời chối từ ấy mà bản thân có cơ hội rèn
luyện ý chí, tinh thần tự chủ, độc lập trong mọi hoàn cảnh. Câu nói đề cao vai trò, giá trị
của tính tự chủ, độc lập.
2. Bàn luận
2.1. Những lời khước từ trong cuộc sống (Biểu hiện của vấn đề):
- Những lời từ chối giúp đỡ trong cuộc sống rất đa dạng, có thể xuất hiện ở mọi hoàn cảnh.
Những lời từ chối ấy có thể xuất phát từ tính vị kỷ của con người nhưng cũng hoàn toàn có
thể xuất phát từ lòng yêu thương, mong muốn những điều tốt đẹp đến với ta, mong muốn ta
đạt được thành công bằng chính đôi tay của mình. Những người yêu thương, quý mến ta
muốn để ta tự lập, tự chủ để trưởng thành hơn.
- Trước những lời từ chối, con người không nên chán nản, bi quan tuyệt vọng mà ngược lại,
phải biết ơn vì đây là cơ hội để bản thân bộc lộ khả năng, thể hiện ý chí, nghị lực…
2.2. Lý giải khái niệm: Tự chủ (độc lập)

- 219 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Tự chủ: tự mình giải quyết, sắp xếp công việc; độc lập làm việc trong cả suy nghĩ lẫn hành
động, không phụ thuộc vào người khác.
=> Khẳng định: Tự chủ là đức tính tốt cần gìn giữ ở con người.
2.3. Tại sao cần phải tự chủ? (Nguyên nhân của vấn đề)
- Mỗi người đều có công việc, nhiệm vụ riêng; không phải lúc nào người mình muốn nhận
được sự giúp đỡ cũng ở bên cạnh để gỡ rối cho ta, giúp ta giải quyết vấn đề. Chính vì vậy,
cần phải tự chủ trong mọi hoàn cảnh.
- Mỗi con người đều phải có trách nhiệm với cuộc sống của mình, không phụ thuộc vào
người khác; không phải lúc nào người xung quanh cũng vui vẻ giúp đỡ ta.
2.4. Chúng ta sẽ nhận được những gì từ đức tính tự chủ? (Hệ quả của vấn đề):
- Tự chủ giúp con người nhanh nhẹn, linh hoạt hơn, ít bị thụ động trước hoàn cảnh, tự mình
giải quyết công việc, tự mình quyết định cuộc sống… Từ đó, có thể tiết kiệm thời gian,
công sức; hiệu quả công việc cao hơn; tinh thần ta thoải mái hơn, tránh làm phiền người
khác. (Dẫn chứng cụ thể)
- Tự chủ giúp chúng ta rèn luyện ý chí, nghị lực vượt qua khó khăn; rèn luyện khả năng làm
việc độc lập, khám phá những khả năng tiềm ẩn của bản thân; nâng cao giá trị cuộc sống,
được mọi người yêu quý, tôn trọng. (Dẫn chứng cụ thể.VD: Bill Gates, Thomas Edison…)
3. Mở rộng, nâng cao vấn đề
- Độc lập, tự chủ trong cuộc sống không có nghĩa là làm việc mà không quan tâm đến
những góp ý, nhận xét của mọi người. Phải biết chọn lọc, tiếp thu, trân trọng những ý kiến
đúng đắn để hoàn thiện bản thân.
- Phê phán những cá nhân không biết tự mình giải quyết công việc, chỉ trông chờ, ỷ lại sự
giúp đỡ của mọi người. Hèn nhát, ngại khó, ngại khổ hoặc tỏ thái độ tiêu cực khi không
được giúp đỡ.
4. Bài học (Phương hướng giải quyết vấn đề):
- Trong cuộc sống, trước những gian nan, thử thách, phải kiên trì, cố gắng, tự mình giải
quyết sự việc, không ỷ lại người khác…
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :

- 220 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

1. Giới thiệu vấn đề: Nhà thơ là người phát ngôn, người đặt tên, người đại diện cái đẹp …
Dấu hiệu và bằng chứng của nhà thơ là ở chỗ anh ta nói được những lời người khác chưa
từng nói.
2. Giải quyết vấn đề
2.1 Giải thích nhận định
- Nhà thơ là người phát ngôn, người đặt tên, người đại diện cái đẹp: nhà thơ là người phát
hiện, người sáng tạo cái đẹp.
- Dấu hiệu và bằng chứng của nhà thơ là ở chỗ anh ta nói được những lời người khác chưa
từng nói: phần còn lại của nhận định đã khẳng định sáng tạo văn chương không phải là
những người thợ khéo tay, chỉ làm theo một vài khuôn mẫu đưa cho, mà người nghệ sĩ phải
tìm tòi, phát hiện ra những cái mới, nói như Nam Cao chính là: “khơi những nguồn chưa ai
khơi và sáng tạo những gì chưa có”
=> Nhận định đã nói lên vai trò trách nhiệm của nhà văn đối với việc sáng tạo tác phẩm.
- Lí giải: Vì sao cần phải sáng tạo?
+ Trong bất cứ lĩnh vực nào, đặc biệt là văn chương sáng tạo là điều vô cùng quan trọng,
bởi sáng tạo mới làm ra chất riêng, phong cách riêng và từ đó mới làm nên thương hiệu của
mình.
+ Nếu văn chương chỉ là sự rập khuôn, sáo rỗng thì đó chỉ là bản sao không hoàn chỉnh.
+ Sáng tạo nghệ thuật là quá trình lào động vất vả, đòi hỏi sự nghiên cứu tỉ mỉ, nghiêm túc
của nhà văn. Bởi vậy, không có sáng tạo trong văn chương tức là tác phẩm đó đã chết.
2.2 Chứng minh nhận định
2.2.1 Sang thu – Hữu Thỉnh
* Giới thiệu
- Tên thật là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
Ông là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông giản dị mà tinh tế,
nhẹ nhàng nhưng giàu cảm xúc, thiên về cảm nhận vẻ đẹp tự nhiên, thanh bình của thiên
nhiên đất nước và cuộc sống.
- Tác phẩm Sang thu được sáng tác gần cuối năm 1977, thời kì đất nước vừa hòa bình,
thống nhất. Bài thơ được in lần đầu trên báo Văn Nghệ, sau đó được in trong tập “Từ chiến
hào đến thành phố” xuất bản năm 1991.
* Sự sáng tạo, nét cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về mùa thu
Trước hết mùa thu được cảm nhận trong không gian gần và hẹp:
- Cảm giác bất chợt đến với nhà thơ, chỉ với một từ “bỗng” mở đầu bài thơ đã khiến ta cảm
nhận thu đến thật bất ngờ, đột ngột, không hẹn trước.
- Tín hiệu đầu tiên để tác giả nhận ra mùa thu thật độc đáo: Không phải từ cây ngô đồng
(Ngô đồng nhất diệp lạc/ Thiên hạ cộng tri thu); không phải từ bầu trời xanh (Tầng mây lơ
lửng trời xanh ngắt – Nguyễn Khuyến), từ hương cốm mới (Gió thổi mùa thu hương cốm
mới – Nguyễn Đình Thi) mà từ hương ổi thứ hương thơm dân dã, muộc mạc, đặc trưng của

- 221 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

các làng quê Bắc Bộ lúc cuối hạ đầu thu. Đây chính là nét mới, sự phát hiện độc đáo và đầy
tinh tế của Hữu Thỉnh.
- Trong “gió se” gió thu se lạnh hơi khô, thứ hương thơm ấy càng như sánh lại, luồn vào
trong gió. Cách sử dụng động từ mạnh “phả” chứ không phải lan, tỏa, bay trong gió, được
gió đưa đi, đánh thức cả một không gian làng quê yên bình.
- Cùng với hương ổi, gió se, tín hiệu sang thu còn là sương thu lãng đãng: “sương chùng
chình qua ngõ”. Những hạt sương thu ươn ướt mềm mại giăng màn qua ngõ. Mùa thu lại về,
mùa thu mang theo hương quê và sương mờ ướt lạnh. Sương được nhân hóa qua từ láy
“chùng chình” đầy tâm trạng, chùng chình như chờ đợi điều gì đây? “Chùng chình” còn gợi
màn sương li ti giăng mắc nơi đường thôn ngõ xóm. Phép nhân hóa còn khiến ta cảm nhận
màn sương như dùng dằng, như cố ý chậm lại, nửa sang thu nửa còn như luyến tiếc mùa hạ.
“Ngõ” ở đây vừa là ngõ thực, vừa có thể là cửa ngõ sang mùa.
- Ta thấy tác giả đã huy động mọi giác quan (khứu giác, xúc giác, thị giác) để cảm nhận
những tín hiệu báo thu sang nhưng nó rất mơ hồ, mờ ảo, nhẹ nhàng nên nhà thơ vẫn băn
khoăn tự hỏi: “Hình như thu đã về?”. Tình thái từ “hình như” với câu hỏi tu từ khiến ta cảm
nhận tâm trạng hoài nghi, cái giật mình bối rối của nhà thơ.
=> Khổ 1 bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh đã diễn tả cảm xúc ngỡ ngàng, bâng khuâng
của tác giả khi đón nhận sứ giả đầu tiên của mùa thu.
Không chỉ vậy, ông còn cảm nhận mùa thu trong không gian dài, cao và rộng:
- Cái bỡ ngỡ ban đầu tan biến đi nhường chỗ cho sự rung cảm mãnh liệt trước mùa thu. Nếu
như ở khổ 1, bài Sang thu của Hữu Thỉnh, tín hiệu thu sang mới chỉ là những gì vô hình, mờ
ảo thì sang khổ 2, những dấu hiệu của mùa thu đã rõ nét và hữu hình hơn.
- Bức tranh Sang thu được Hữu Thỉnh miêu tả ở tầm nhìn cao hơn, xa rộng hơn đó là không
gian bầu trời, dòng sông.
- 2 câu thơ đầu có cấu trúc đối, nhịp nhàng với những động thái trái ngược nhau nhưng rất
đặc trưng cho mùa thu: “Sông được lúc dềnh dàng/ Chim bắt đầu vội vã”, thiên nhiên được
nhân hóa vừa có hồn, vừa có tình.
+ Dòng sông lúc sang thu không còn cuồn cuộn, gấp gáp như trong những ngày hè mưa lũ
mà dềnh dàng thong thả, lững lờ trôi như còn ngẫm ngợi, suy tư.
+ Đối lập với dòng sông ấy là cánh chim, những cánh chim bắt đầu vội vã, chuẩn bị cho
chuyến di trú tránh rét hay cũng có thể nó vội vã về tổ lúc chiều hôm chứ không còn nhởn
nhơ, rong chơi như những ngày hè.
=> Phải tinh tế lắm, Hữu Thỉnh mới nhận ra được cái “được lúc” của dòng sông và cái “bắt
đầu” của cánh chim. Ý thơ thấp thoáng cảm xúc của lòng người sang thu.
- Hai câu thơ sau mới là bức tranh tuyệt đẹp về mùa thu, một sáng tạo của tác giả.
“Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”

- 222 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Thu đang ở nơi cửa ngõ của mùa vì thế đám mây mùa hạ mới chỉ vắt nửa mình. Cách sử
dụng từ “mình” khiến câu thơ thêm ý vị, nhẹ nhàng, duyên dáng. Đám mây như một dải lụa
bồng bềnh vắt nửa mình sang trời thu. Đây có thể xem là hình ảnh liên tưởng sáng tạo, độc
đáo nhất trong bài thơ
+ Thật sáng tạo khi Hữu Thỉnh dùng một hình ảnh của không gian để diễn tả sự vận động
của thời gian. Mây là thực, còn gianh giới mùa là ảo. Cách diễn đạt này khiến bầu trời như
nhuộm nửa sắc thu để đến một lúc nào đó nó sẽ là bầu trời thu
=> Khổ 2, hạ đã nhạt dần, thu đậm nét hơn, phép nhân hóa khiến cảnh vật và lòng người
đang bước vào mùa thu và dường như còn quyến luyến mùa hạ.
=> Bằng cảm quan tinh tế, bằng sự nghiêm cứu nghiêm cẩn và óc sáng tạo của một người
nghệ sĩ, Hữu Thỉnh đã sáng tạo nên một bức tranh mùa thu thật đẹp và cũng thật độc đáo.
Lần đầu tiên trong văn học dân tộc, mùa thu lại được cảm nhận ở những thứ bình dị, gần gũi
mà cũng hết sức tinh tế đến vậy. Bên cạnh đó là việc sử dụng ngôn từ đặc sắc, các kết hợp
từ lạ cũng là điểm làm nên nét đẹp nổi bật cho bài thơ.
2.2.2 Làng – Kim Lân
* Giới thiệu:
- Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn, thành danh từ trước cách mạng tháng 8. Ông
để lại số lượng tác phẩm không nhiều nhưng vẫn được xếp vào hàng những cây bút xuất sắc
nhất của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại.
- Ông có lối viết tự nhiên, giản dị, cách miêu tả chân thực. Đặc biệt ông có biệt tài phân tích
tâm lí nhân vật.
- Làng được viết thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, đăng lần đầu trên tạp chí
Văn nghệ 1948. Là một trong những truyện ngắn thành công nhất của Kim Lân.
* Sáng tạo độc đáo của Kim Lân trong tác phẩm “Làng”
- Làng của Kim Lân viết về đề tài vô cùng quen thuộc đó là tình cảm yêu làng, yêu nước
của những con người trong thời kì cách mạng. Nhưng điều gì đã làm nên một ông Hai đặc
biệt đến vậy, khiến người ta không thể nào quên. Để lại ấn tượng sâu đậm đó phải nói đến
sự sáng tạo, công nghiên cứu tìm tòi của nhàn văn Kim Lân.
- Ông Hai là người yêu làng tha thiết, ở nơi tản cư ông luôn khoe về cái làng giàu tinh thần
chiến đấu, với niềm tự hào sâu sắc.
- Nghe tin làng theo giặc, lòng ông đau đớn đến tột cùng: Cổ nghẹn đắng; Da mặt tê rân
rân;…-> Đau đớn đến mức như không điều khiển được thân thể của chính mình.
- Ông lo lắng, xót xa, trằn trọc cả đêm: ông lo cho số phận của những đứa con sẽ bị khinh
bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian; Cho bao nhiêu người làng ở nơi tản cư; Cho tương lai
cả gia đình.
- Ông sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống xung quanh, lòng ông lúc nào cũng nơm nớp
lo sợ.
- Cái tin ấy còn khiến ông day dứt, giằng xé dữ dội:

- 223 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Vì: Ông vừa yêu làng, vừa yêu nước, ông buộc phải lựa chọn giữa hai tình cảm ấy.
+ Cuộc đấu tranh trong tâm hồn ông được biểu hiện qua cuộc nói chuyện của ông với đứa
con nhỏ:
Ông khẳng định: “nhà ta ở làng Chợ Dầu” -> ông muốn con ghi nhớ Chợ Dầu là quê
hương, là gốc gác, không được phép quên -> là tình cảm gắn bó máu thịt của ông Hai và
của hàng triệu người Việt Nam. Ông lựa chọn “…làng theo Tây thì phải thù” -> tình yêu
nước và nhiệt tình ủng hộ kháng chiến của ông Hai. Lựa chọn ấy khiến ông vững vàng hơn
và tin rằng đồng bào, đồng chí sẽ hiểu cho ông, cụ Hồ sẽ soi xét cho ông.
=> Miêu tả diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc, Kim Lân đã
phản ánh những nét đẹp mới trong tâm hồn người nông dân sau cách mạng. Cùng với tình
yêu làng tha thiết họ còn tràn đầy tình yêu đất nước và nhiệt tình cách mạng.
=> Kim Lân đã miêu tả chân thực, sắc sảo diễn biến tâm trạng ông Hai. Qua đó, nhà văn đã
khám phá những nét đẹp nổi bật trong tâm hồn người nông dân Việt Nam:
+ Chất phác, nồng hậu, yêu thiết tha quê hương, đất nước.
+ Lòng nhiệt tình ủng hộ cách mạng, ủng hộ kháng chiến.
=> Ngoài ra những nét đặc sắc về nghệ thuật kể chuyện, cũng làm nên thành công cho tác
phẩm.
+ Lối kể chuyện giản dị, tự nhiên, ngôn ngữ mang tính khẩu ngữ.
+ Ngòi bút phân tích tâm lí sắc sảo.
+ Kết hợp hài hòa ngôn ngữ độc thoại, đối thoại.
+ Hình ảnh, chi tiết giàu sức gợi.
3. Tổng kết vấn đề
- Sáng tạo nghệ thuật là vấn đề muôn thuở của các nhà thơ, nhà văn. Chỉ có sáng tạo mới
làm nên một tác phẩm văn học đích thực.
- Điều đó đã đặt ra yêu cầu nơi người sáng tác đó là cần lao động nghiêm túc, không ngừng
tìm tòi, đổi mới để không lặp lại chính mình và lặp lại người khác.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 56
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:
TỰ SỰ
Dù đục, dù trong con sông vẫn chảy
Dù cao, dù thấp cây lá vẫn xanh
Dù người phàm tục hay kẻ tu hành
Đều phải sống từ những điều rất nhỏ.

- 224 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó


Sao ta không tròn ngay tự trong tâm?
Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng
Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta
Ai trong đời cũng có thể tiến xa
Nếu có khả năng tự mình đứng dậy.
Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy
Đâu chỉ dành cho một riêng ai.
(Lưu Quang Vũ)
Câu 1(0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2(1,0 điểm): Em hiểu thế nào về ý nghĩa 2 câu thơ sau:
"Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng".
Câu 3 (1 điểm): Theo em, vì sao tác giả nói rằng:
"Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta"
Câu 4 (1,5 điểm): Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với em?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1 (6,0 điểm):
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về 2 câu thơ trong
văn bản ở phần Đọc hiểu:
"Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm"
Câu 2: ( 10 điểm)
Nhận xét về văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, có ý kiến viết:
“ Văn học của ta đã xây dựng và thể hiện sinh động hình ảnh của thế hệ trẻ
“Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” với ý thức ngày càng sâu sắc về trách nhiệm của thế hệ
trước dân tộc và nhân dân, trước Tổ quốc và lịch sử.”
Qua một số tác phẩm đã học, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm.

- 225 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 2. Ý nghĩa 2 câu thơ:


"Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng"
- "Đất" - nguồn sống, nguồn dinh dưỡng cho hạt nảy mầm. Cũng như cuộc sống trong cõi
đời này không dành riêng cho một ai mà cho tất cả chúng ta.
- Hạnh phúc ở quanh ta nhưng không tự nhiên đến. Nếu muốn có cuộc sống tốt đẹp, muốn
có hạnh phúc, tự mỗi người phải có suy nghĩ và hành động tích cực.
Câu 3. Tác giả cho rằng:
"Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta"
- Bởi vì: "Đường đời trơn láng" tức là cuộc sống quá bằng phẳng, yên ổn, không có trở
ngại, khó khăn
- Con người không được đặt vào hoàn cảnh có vấn đề, có thách thức thì không đến được
đích.
- Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành hơn.

Câu 4. Học sinh có thể chọn một trong những thông điệp sau và trình bày suy nghĩ thấm
thía của bản thân về thông điệp ấy:
- Dù là ai, làm gì, có địa vị xã hội thế nào cũng phải sống từ những điều rất nhỏ; biết nâng
niu, trân trọng những cái nhỏ bé trong cuộc sống.
- Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành hơn.

II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)


Câu 1: (6,0 điểm)
a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận: thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn
diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích, song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: giá trị của con người trong cuộc sống
c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận theo nhiều cách
nhưng có thể theo hướng sau:
1. Giải thích.
- Cuộc đời: là xã hội, là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, cuộc đời là cái khách quan là hệ
quả do con người tạo ra
-Tâm: là cái vô hình ẩn nấp trong con người, cái khẳng định giá trị con người, cái chủ quan
do con người quyết định.
- Cuộc đời méo mó: cuộc đời không bằng phẳng, chứa đựng nhiều điều không như con
người mong muốn.\
-Tròn tự trong tâm: cái nhìn, thái độ, suy nghĩ đúng đắn của con người cần tích cực, lạc
quan trước cuộc đời cho dù hoàn cảnh như thế nào.

- 226 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

=> Cuộc đời thường hay méo, nên con người cần tròn ngay từ trong tâm, tránh chỉ chê bai,
oán trách.
2. Bàn luận:
- Bản chất cuộc đời là không đơn giản, không bao giờ hoàn toàn là những điều tốt đẹp, thậm
chí có vô vàn những điều “méo mó” (HS nêu dẫn chứng từ đời sống và lý giải để thấy được
bản chất thật của cuộc đời)
-Thái độ “tròn tự trong tâm” là thái độ tích cực, chủ động trước hoàn cảnh. Đây là thái độ
sống đúng, làm đúng, không gục ngã trước khó khăn, trước phi lý bất công. Thái độ “tròn tự
trong tâm” sẽ giúp ích nhiều cho cá nhân và xã hội (HS nêu dẫn chứng từ đời sống và lý
giải để thấy được khi thái độ, suy nghĩ con người tích cực thì đem lại những giá trị gì? )
-Trong thực tế xã hội có những cá nhân có thái độ tiêu cực trước cuộc sống:
- “Ta hay chê” Đây là thái độ cần phê phán (HS nêu dẫn chứng từ đời sống và lý giải )
3. Bài học nhận thức và hành động
- Con người hoàn toàn có thể thay đổi đời sống chỉ cần mỗi cá nhân chủ động, tích cực từ
trong tâm.
- Câu thơ như một lời nhắc nhở, nêu lên một phương châm sống cho mỗi người trước cuộc
đời
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai chính tả, dùng từ, đặt câu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ,
không đáng kể)
e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan điểm và
thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.Chính tả dùng từ, đặt câu
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1/ Mở bài
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam qua thực tế văn học chống Mĩ
- Trích ý kiến
- Khái quát vấn đề
2/ Thân bài
2.1. Khái quát chung
- Hoàn cảnh lịch sử: Hai mươi năm dân tộc Việt Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ
cứu nước. Đó là cuộc chiến đấu đầy gian khổ, ác liệt và hi sinh.

- 227 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Hình ảnh trung tâm của thời đại, niềm tự hào của dân tộc và cũng là hình ảnh trung tâm
của văn học kháng chiến chống Mĩ đó là hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam- thế hệ đóng góp lớn
công sức và xương máu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và dựng xây đất nước:
Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
Mà lòng phơi phới dậy tương lai
- Bởi vậy văn học giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, nhiều tác phẩm thơ ca cũng
như văn xuôi của các tác giả đã khắc họa sinh động hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong
kháng chiến chống Mĩ: Họ là những người lính lái xe Trường Sơn; những cô gái thanh niên
xung phong trên chiến trường; những con người ngày đêm miệt mài lao động cống hiến cho
đất nước...
- Họ đều là những thanh niên sống có lý tưởng cao đẹp, họ nguyện đem sức trẻ, tinh thần,
trí tuệ…cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Tuy nhiệm vụ khác nhau
nhưng họ cùng chung mục đích, lý tưởng là bảo vệ và xây dựng đất nước nên ở họ đều tỏa
sáng những phẩm chất cao đẹp tuyệt vời.
2.2. Phân tích và chứng minh
Luận điểm 1: Đó là lớp thanh niên trẻ có lý tưởng cách mạng cao đẹp, có hoài bão ước
mơ, sẵn sàng cống hiến sức trẻ cho đất nước
- Lý tưởng cao đẹp của những người lính lái xe Trường Sơn: Vì sự nghiệp giải phóng
miền Nam thống nhất đất nước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
( Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
- Nhân vật anh thanh niên dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng anh đã ý thức được một cách sâu
sắc về trách nhiệm của mình (một công dân) đối với quê hương đất nước, mà cao hơn là lý
tưởng sống, lý tưởng cách mạng
“ Mình sinh ra là gì,mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” (Lặng lẽ Sa Pa)
Luận điểm 2: Họ là những con người dũng cảm, gan dạ, đầy tinh thần trách nhiệm,
coi thường hiểm nguy,vượt qua mọi gian khổ sẵn sàng hi sinh để hoàn thành nhiệm vụ
- Những người lính lái xe Trường Sơn với tinh thần dũng cảm và ý chí kiên cường vì sự
nghiệp giải phóng đất nước đã giúp họ vượt qua sự nguy hiểm của bom đạn ( sự ác liệt trên
tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ), vượt qua sự khó khăn gian khổ để hoàn thành
nhiệm vụ
“ Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi…”

“ Không có kính ừ thì có bụi….”


“ Không có kính ừ thì ướt áo…”
“ Lại đi, lại đi trời xanh thêm.”

- 228 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Anh thanh niên với lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm đã giúp anh vượt qua nỗi cô
đơn, vượt qua mọi gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ
“ Cháu ở đây có nhiệm vụ đo nắng, đo mưa….xong việc trở vào là không thể nào ngủ lại
được.”
Luận điểm 3: Ở họ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết, sẵn sàng chia sẻ với
nhau trong cuộc sống thiếu thốn, gian khổ và hiểm nguy.
- Những người lính lái xe Trường Sơn từ sự cùng chung nhiệm vụ, lý tưởng họ đã trở thành
đồng đội của nhau, sẻ chia với nhau những gian khổ ở chiến trường, tình đồng đội đã tiếp
thêm cho họ sức mạnh để vượt qua bom đạn hiểm nguy. Hơn thế họ còn coi nhau như anh
em trong một gia đình
(Dẫn chứng và phân tích)
- Anh thanh niên có thể vượt qua nỗi cô đơn, vượt qua mọi sự gian khổ để hoàn thành
nhiệm vụ là vì anh luôn suy nghĩ anh không cô đơn mà luôn có đồng đội tiếp sức cho anh: “
Huống chi công việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia”.Vì đồng
đội mà anh luôn cố gắng trong công việc bởi anh luôn thấy những đóng góp của mình cho
đất nước còn quá nhỏ bé so với họ (anh bạn trên đỉnh Phan-xi-păng,anh cán bộ nghiên cứu
bản đồ sét, ông kĩ sư vườn rau Sa- Pa).
Luận điểm 4: Giữa những khó khăn ác liệt của cuộc sống họ vẫn tràn đầy tinh thần
lạc quan, sự trẻ trung, lãng mạn của tuổi trẻ.
- Sự trẻ trung, ngang tàng, sôi nổi đậm chất lính của những chiến sĩ lái xe Trường Sơn giữa
chiến trường ác liệt. Thái độ bất chấp những gian khổ hiểm nguy
(Dẫn chứng và phân tích)
- Anh thanh niên, qua những lời anh tâm sự với ông họa sĩ và cô kĩ sưvề cuộc sống một
mình của anh, về công việc của anh ta thấy được ý chí nghị lực phi thường ở anh“ …Nếu là
nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng…”. Không chỉ vậy, ngoài giờ làm việc còn trồng hoa,
nuôi gà và đặc biệt là dành thời gian để đọc sách mở mang hiểu biết.
2.3. Đánh giá
- Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ hiện lên chân thực, sinh động
trên các trang văn của các tác giả đã có sức thuyết phục với người đọc.
- Hình ảnh ấy không chỉ cho thấy tài năng của các tác giả mà còn cho chúng ta thấy sự am
hiểu, trải nghiệm cuộc sống trong những năm kháng chiến ác liệtcủa các nhà văn, nhà thơ.
- Qua đó, chúng ta có thể hiểu thêm về lịch sử dân tộc, thêm tự hào và tiếp bước truyền
thống các thế hệ cha anh.
3- Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề
- Suy nghĩ của bản thân và liên hệ…
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.

- 229 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 57
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
“Thời gian nhẹ bước mỏi mòn
Xin đừng bước lại để còn mẹ đây
Bao nhiêu gian khổ tháng ngày
Xin cho con lãnh, kẻo gầy mẹ thêm
Mẹ ơi, xin bớt muộn phiền
Con xin sống đẹp như niềm mẹ mong
Tình mẹ hơn cả biển đông
Dài, sâu hơn cả con sông Hồng Hà”
(Tình mẹ -Tử Nhi)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Chỉ ra và phân tích các biện pháp tu từ có trong đoạn thơ trên ? (1,5 điểm)
Câu 3. Cảm nhận của em về tình cảm của tác giả đối với mẹ trong đoạn thơ ? (1,0 điểm)
Câu 4. Từ câu thơ “ Con xin sống đẹp như niềm mẹ mong”, em có suy nghĩ gì về lẽ sống
đẹp của bản thân ? (1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ đoạn thơ trên, viết một văn bản nghị luận khoảng 02 trang, bàn về ý kiến sau: Sứ mạng
của người mẹ không phải là làm chỗ dựa cho con cái mà là làm cho chỗ dựa ấy trở nên
không cần thiết (B. Babbles).
Câu 2: (10,0 điểm)
“ Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường đến xứ sở của cái đẹp”.
Hãy khám phá “xứ sở của cái đẹp” qua văn bản: “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long
( sách giáo khoa Ngữ văn 9- tập 1).
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên: biểu cảm.
Câu 2.
- Các biện pháp tu từ: nhân hoá thời gian ( nhẹ, bước); phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
( thời gian nhẹ bước mỏi mòn); phép so sánh ( Tình mẹ hơn cả biển đông/ Dài, sâu hơn cả
con sông Hồng Hà); Điệp từ (hơn cả, xin)
- Phân tích tác dụng:

- 230 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Phép nhân hoá kết hợp phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác diễn tả chân thực bước đi của thời
gian cùng cảm giác thương yêu lẫn xót xa của con khi chứng kiến sự già nua, yếu gầy của
mẹ trước bao thăng trầm, gian khổ nhọc nhằncùng năm tháng trôi qua.
+ Phép so sánh nhấn mạnh tình yêu và công ơn trời bể của mẹ đối với con sánh ngang tầm
vũ trụ.
+ Điệp từ:nhấn mạnh tình yêu, niềm kính trọng con dành cho mẹ
-> Qua các biện pháp tu từ trên, tác giả đã thể hiện sự thấu hiểu, kính trọng, biết ơn sâu
nặng của mình đối với người mẹ kính yêu. Từ đó, nhà thơ muốn nhắn nhủ bạn đọc thông
điệp về tình cảm, ý thức, trách nhiệm của bản thân đối với cha mẹ.
Câu 3.
- Trân trọng những lời tâm sự tha thiết của Tử Nhi đối với thời gian, cũng chính là đối với
người mẹ kính yêu của mình – mong thờ gian đừng “bước lại” để mẹ mãi trẻ trung, khoẻ
mạnh, sống mãi.
- Xúc động trước niềm mong mỏi được hi sinh vì mẹ của nhà thơ “Bao nhiêu gian khổ
tháng ngày/ Xin cho con lãnh, kẻo gầy mẹ thêm”. Tử Nhi thật vị tha khi sẵn sàng đón nhận
gian khổ để mang lại bình yên cho mẹ.
- Cảm phục trước lời tự hứa chân thành của nhân vật trữ tình đối với mẹ “Mẹ ơi,
xin bớt muộn phiền/ Con xin sống đẹp như niềm mẹ mong”. Cụm từ “ sống đẹp” thể hiện
quan niệm đúng đắn, phù hợp chuẩn mực đạo đức dân tộc, trọn vẹn chữ Hiếu của nhà thơ
đối với mẹ.
- Thấu hiểu tình mẹ qua cách so sánh độc đáo của nhà thơ về tình mẹ “ Tình mẹ hơn cả biển
đông/ Dài, sâu hơn cả con sông Hồng Hà” từ đó nghĩ suy về đạo làm con đối với cha mẹ
Câu 4.
Sống đẹp là sống có mục đích, có ước mơ, lí tưởng. Sống đẹp là sống có chí cầu tiến, biết
đứng dậy bằng chính đôi chân của mình khi vấp ngã, biết bền lòng và dũng cảm vượt qua
những thử thách, khó khăn để vươn lên, chắp cánh cho ước mơ của mình đưọc bay cao, bay
xa. Sống đẹp còn là một lối sống có văn hóa, biết lịch sự; là một cuộc sống có tri thức, có
tình người.
- Sống đẹp" trước hết phải xuất phát từ lòng nhân ái, từ chính tình yêu trong trái tim để từ
đó mà sống hết mình vì người khác, để bao dung, thứ tha ...
- Sống đẹp là sống có ích cho bản thân, gia đình và xã hội…
- Phê phán những con người sống tiêu cực: thờ ơ, vô cảm, ích kỉ, thụ động, lười nhác…
- Cần phải nhận thức đúng và rèn luyện thường xuyên để có lẽ sống đẹp. Biết trau dổi kiến
thức, sinh hoạt, vui chơi lành mạnh, tham gia các hoạt động xã hội như giúp đỡ người
nghèo, các em bé mồ côi, các cụ già ốm đau, không nơi nương tựa, hiếu thuận với cha mẹ…
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội

- 231 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : Sứ mạng của người mẹ
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
1/ Mở bài : Giới thiệu vấn đề
2/ Thân bài :
2.1. Giải thích câu nói
-“Sứ mệnh” : Vai trò lớn lao, cao cả của cha mẹ trong việc nuôi dạy con cái.
-“Người mẹ”: Người sinh ra con cái , rộng hơn đó chính là mái ấm gia đình.
-“ Chỗ dựa cho con cái”: nơi che chở , yêu thương , là nơi con cái có thể nương tựa.
Ý nghĩa cả câu : Câu nói đã đưa ra quan điểm giáo dục của cha mẹ với con cai hết sức
thuyêt phục :Vai trò của cha mẹ không chỉ nằm trong việc dạy dỗ con mà quan trọng hơn là
làm sao để con cái biết sống chủ động , tích cực , không dựa dẫm…
2. 2. Bình luận
Tại sao đó là quan điểm đúng đắn : Cuộc sống không phải lúc nào cũng êm đềm như mặt
biển mênh mông mà luôn chực chờ nhiều bão tố dữ dội. Vì vậy, chúng ta cần biết tìm cách
để vượt qua, và sẽ càng ý nghĩa hơn nếu chinh phục thử thách bằng chính nghị lực bản thân.
( dẫn chứng) Nếu con người chưa từng được rèn luyện , không phải đối mặt với bất kì trong
gai nào thì rất dễ gục ngã.
- Việc hình thành lối sống chủ động, tích cực là cả quá trình dài và đòi hỏi nhiều thời gian.
Cho nên, ngay từ lúc nhỏ, những đứa trẻ cần được giáo dục cách sống tự lập. ( dânc
chứng).Dạy từ việc nhỏ nhất như chăm sóc bản thân đến việc học tập ,đến những vấn đề
phức tạp hơn . theo thời gian con cái sẽ được tôi luyện , tích lũy kinh nghiệm, vững vàng
hơn,trưởng thành hơn.
- Cha mẹ cần luôn ở bên cạnh con nhưng cũng cần tạo cho con những “khoảng lặng”Cần
thiết cho đứa trẻ tự suy ngẫm , tự quyết định việc mình đang làm.
- Dạy con biết tự lập nhưng không có nghĩa là phó mặc con hoặc quá khắt khe, yêu cầu cao
đối với con.
*Phê phán.
+ Nhiều phụ huynh nuông chiều con quá mức khiến con cái mất đi ý thức tự lập.
Hậu quả : trước khó khăn của cuộc sống thường mất phương hướng, lúng túng , bi quan ,vô
dụng , hành động nông nổi thiếu suy nghĩ.
+ Hoặc phó mặc con cái một cách tự nhiên theo kiểu “trời sinh tính” , không quan tâm uốn
nắn con cái.
2.3. Bài học nhận thức, hành động.
+ Bản thân luôn phải cố gắng không dựa dẫm vào sự giúp sức của bất kỳ ai. Tình thương
của cha mẹ là nguồn động viên chứ không phải là vỏ bọc để lẩn tránh mọi trở ngại trên

- 232 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

đường.
+ Cần tạo được sự yên tâm của cha mẹ với mình, cần khẳng định được bản thân.
- Ý kiến vừa là bài học cho nhiều bậc phụ huynh, vừa thể hiện cách sống đúng đắn nên
được phát huy ở mọi lứa tuổi.
- Hành động: các bậc cha mẹ cần có tình yêu, phương pháp dạy con đúng đắn, dạy con biết
tự lập, tự bước đi trên chính đôi chan của mình từ những việc nhỏ nhất.
- Bản thân mỗi người con cần biết trân trọng tình cảm cha mẹ, nỗ lực cố gắng vươn lên
bằng chính khả năng, sức mạnh của mình để trở thành chỗ dựa vững chắc cho cha mẹ.
3/ Kết bài : Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1/ Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận.
2/ Thân bài:
2.1.Giải thích ý kiến
- “nhà văn chân chính”: là nhà văn luôn đặt cái đích vào con người, cuộc sống, đem ngòi
bút của mình phục vụ đời sống, có ích cho con người.
- “xứ sở của cái đẹp”: đó là cái đẹp muôn hình muôn vẻ của cuộc đời mà nhà văn phản ánh
trong tác phẩm, gợi những rung cảm thẩm mĩ, làm cho con người thêm mến yêu cuộc sống,
thêm khao khát hướng tới những gì đẹp đẽ, tốt lành của cuộc đời.
->Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường cho bạn đọc khám phá
những vẻ đẹp của cuộc sống thông qua các sáng tác văn học. Nhận định trên đã khẳng định
về vai trò của nhà văn và tác phẩm với đời sống.
2.2. “Xứ sở của cái đẹp” trong văn bản: Lặng lẽ Sa Pa
a. Cảnh sắc thiên nhiên Sa Pa:
- Nắng đốt cháy rừng cây, mạ bạc con đèo.....
- Cây hoa tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng.
-Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường
cái, luồn cả vào gầm xe.
=> Vài nét chấm phá điểm xuyết, nghệ thuật nhân hóa, so sánh
->Tác giả đã khắc họa bức tranh thiên nhiên Sa Pa với vẻ đẹp trong trẻo, thơ mộng, hữu
tình. Miêu tả bức tranh thiên nhiên bằng ngôn ngữ trong sáng, mỗi chữ, mỗi câu như có

- 233 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

đường nét,hình khối, sắc màu. Văn xuôi truyện ngắn mà giàu nhịp điệu mang âm hưởng
một bài thơ về thiên nhiên đất nước.
b. Vẻ đẹp con người:
b.1. Nhân vật anh thanh niên:
*Hoàn cảnh sống và làm việc:
-Lật từng trang văn của Nguyễn Thành Long, ta thấy anh thanh niên 27 tuổi sống và làm
việc một mình trên đỉnh núi cao 2600m, quanh năm làm bạn với mây mù và cây cỏ.
- Anh làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu . Công việc của anh là “đo gió, đo mưa, đo
nắng,tính mây và đo chấn động mặt đất, dự báo thời tiết hằng ngày để phục vụ sản xuất và
phục vụ chiến đấu”. Một công việc gian khó nhưng đòi hỏi sự chính xác, tỉ mỉ và tinh thần
trách nhiệm cao. “Nửa đêm dù mưa tuyết, gió lạnh, đúng giờ ốp thì cũng phải trở dậy ra
ngoài trời làm việc”.
- Hoàn cảnh sống khắc nghiệt vô cùng bởi sự heo hút, vắng vẻ; cuộc sống và công việc có
phần đơn điệu, giản đơn…là thử thách thực sự đối với tuổi trẻ vốn sung sức và khát khao
trời rộng, khát khao hành động. Nhưng cái gian khổ nhất đối với chàng trai trẻ ấy là phải
vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ quanh năm suốt tháng ở nơi núi cao không một bóng người. Cô
đơn đến mức “thèm người”, phải lăn cây chặn đường dừng xe khách qua núi để được gặp
gỡ, trò chuyện.
- Và anh đã vượt qua hoàn cảnh bằng những suy nghĩ rất đẹp,giản dị mà sâu sắc
*Vẻ đẹp trong tính cách người thanh niên.
- Anh hiểu rằng, công việc mình làm tuy nhỏ bé nhưng liên quan đến công việc chung của
đất nước, của mọi người.
- Làm việc một mình trên đỉnh núi cao,không có ai giám sát,thúc giục anh vẫn luôn tự giác,
tận tụy. Suốt mấy năm ròng rã ghi và báo “ốp”đúng giờ.
- Phải ghi và báo về nhà trong mưa tuyết lạnh cóng, gió lớn và đêm tối lúc 1h sáng, anh vẫn
không ngần ngại.
-Và anh đã sống thật hạnh phúc khi được biết do kịp thời phát hiện đám mây khô mà anh đã
góp phần vào chiến thắng của không quân ta trên bầu trời Hàm Rồng.
- Anh yêu công việc của mình, anh kể về nó một cách say sưa và tự hào.Với anh, công việc
là niềm vui, là lẽ sống. Hãy nghe anh tâm sự với ông họa sĩ:“[…] khi ta làm việc, ta với
công việc là đôi,sao gọi là một mình được? Huống chi công việc của cháu gắn liền với việc
của bao anh em đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu
buồn đến chết mất". Qua lời anh kể và lời bộc bạch này, ta hiểu rằng anh đã thực sự tìm
thấy niềm vui và hạnh phúc trong công việc thầm lặng giữa Sa Pa và sương mù bao phủ.
*Anh biết tạo ra một cuộc sống nền nếp văn minh và thơ mộng:
- Sống một mình trên đỉnh núi cao, anh đã chủ động sắp xếp cho mình một cuộc sống ngăn
nắp: “một căn nhà ba gian, sạch sẽ, với bàn ghế, sổ sách, biểu đồ, thống kê, máy bộ

- 234 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

đàm”.Cuộc sống riêng của anh “thu gọn lại một góc trái gian với chiếc giường con,một
chiếc bàn học, một giá sách”.
- Ngoài công việc, anh còn trồng hoa, nuôi gà, làm cho cuộc sống của mình thêm thi vị,
phong phú về vật chất và tinh thần.
- Cuộc sống của anh không cô đơn, buồn tẻ vì anh có một nguồn vui đó là đọc sách. Anh
coi sách như một người bạn để trò chuyện, để thanh lọc tâm hồn. Sách là nhịp cầu kết nối
với thế giới nhộn nhịp bên ngoài. (khi bác lái xe đưa gói sách cho anh, anh“mừng quýnh”
như bắt được vàng)
*Sự chân thành, cởi mở và lòng hiếu khách:
Sống trong hoàn cảnh như thế sẽ có người dần thu mình lại trong nỗi cô đơn.Nhưng anh
thanh niên này thật đáng yêu ở nỗi “ thèm người”,lòng hiếu khách đến nồng nhiệt và sự
quan tâm đến người khác một cách chu đáo.
Biểu hiện:
-Tình thân với bác lái xe, thái độ ân cần chu đáo, tặng củ tam thất cho vợ bác vừa mới ốm
dậy.
-Vui sướng cuống cuồng khi có khách đến thăm nhà.
-Anh đón tiếp khách nồng nhiệt, ân cần chu đáo : hái một bó hoa rực rỡ sắc màu tặng người
con gái chưa hề quen biết: “Anh con trai, rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân,
trao bó hoa đã cắt cho người con gái,và cũng rất tự nhiên, cô đỡ lấy”, pha nước chè cho ông
họa sĩ.
-Anh trò chuyện cởi mở với ông họa sĩ và cô kĩ sư về công việc, cuộc sống của mình, của
bạn bè nơi Sa Pa lặng lẽ.
-Đếm từng phút vì sợ hết mất ba mươi phút gặp gỡ vô cùng quý báu.
-Lưu luyến với khách khi chia tay, xúc động đến nỗi phải “quay mặt đi” và ấn vào tay ông
hoạ sĩ già cái làn trứng làm quà, không dám tiễn khách ra xe dù chưa đến giờ “ốp”
-> Tất cả không chỉ chứng tỏ tấm lòng hiếu khách của người thanh niên mà còn thể hiện sự
cởi mở, chân thành, nhiệt tình đáng quí.
*Sự khiêm tốn,thành thật:
- Anh còn là người rất khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc và những lời giới thiệu
nhiệt tình của bác lái xe là chưa xứng đáng, đóng góp của mình chỉ là bình thường nhỏ bé,
anh vẫn còn thua ông bố vì chưa được đi bộ đội, trực tiếp ra chiến trường đánh giặc. Khi
ông hoạ sĩ kí hoạ chân dung,anh từ chối, e ngại và nhiệt tình giới thiệu những người khác
đáng vẽ hơn anh nhiều (ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét...)
b.2 Nhân vật ông họa sĩ:
- Tuy không dùng cách kể ở ngôi thứ nhất nhưng hầu như người kể chuyện đã nhập vào cái
nhìn và suy nghĩ của nhân vật ông họa sĩ để quan sát và miêu tả từ cảnh thiên nhiên đến
nhân vật chính của chuyện. Từ đó, gửi gắm suy nghĩ về con người, về nghệ thuật.

- 235 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

-Ngay từ những phút ban đầu gặp gỡ anh thanh niên, bằng sự từng trải nghề nghiệp và niềm
khao khát của người nghệ sĩ đi tìm đối tượng của nghệ thuật, ông đã xúc động và bối rối.
-Ông muốn ghi lại hình ảnh anh thanh niên bằng nét bút kí họa và “người con trai ấy đáng
yêu thật nhưng làm cho ông nhọc quá”. Những xúccảm và suy tư của nhân vật ông họa sĩ về
người thanh niên và về những điều khác nữa được gợi lên từ câu chuyện của anh làm cho
chân dung nhân vật chính thêm sáng đẹp và tạo nên chiều sâu tư tưởng.
b.3. Nhân vật cô kĩ sư
- Đây là cô gái dám rời Hà Nội, bỏ lại sau lưng “mối tình đầu nhạt nhẽo” để lên công tác ở
miền cao Tây Bắc. Cuộc gặp gỡ bất ngờ với anh thanh niên, những điều anh nói, câu
chuyện anh kể về những người khác đã khiến cô “bàng hoàng”, “cô hiểu thêm cuộc sống
một mình dũng cảm tuyệt đẹp của người thanh niên, về cái thế giới những con người như
anh mà anh kể, và về con đường cô đang đi tới”. Nhờ cái “bàng hoàng” ấy, cô mới nhận ra
mối tình của mình bấy lâu nay nhạt nhẽo biết bao, cuộc sống của mình lâu nay tầm thường
biết bao, thế giới của mình lâu nay nhỏ bé biết bao ! Khoảnh khắc bàng hoàng ấy chính là
sự bừng dậy của những tình cảm lớn lao, cao đẹp khi người ta bắt gặp được những ánh sáng
đẹp đẽ toả ra từ cuộc sống, từ tâm hồn người khác.
-Cùng với sự bàng hoàng ấy là “một ấn tượng hàm ơn khó tả dạt lên trong lòng cô gái.
Không phải chỉ vì bó hoa rất to sẽ đi theo cô trong chuyến đi thứ nhất ra đời. Mà vì một bó
hoa nào khác nữa, bó hoa của những háo hức và mơ mộng ngẫu nhiên anh cho thêm cô”.
Cuộc gặp gỡ đã khơi lên trong tâm tư cô gái trẻ những tình cảm và suy nghĩ mới mẻ, cao
đẹp về con người, về cuộc sống. Qua tâm tư của cô gái, ta nhận ra vẻ đẹp và sức ảnh hưởng
của nhân vật anh thanh niên.
b.4 Bác lái xe:
- Bác lái xe là nhân vật xuất từ đầu truyện, nhưng cũng kịp thể hiện những nét đẹp trong
tính cách. Là người rất yêu công việc, suốt 30 năm trong nghề lái xe mà vẫn luôn giữ được
tính cởi mở, niềm nở có trách nhiệm với công việc, nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên
và con người. Bác lái xe làcầu nối giữa anh thanh niên và cuộc đời ( mua sách cho anh,
dừng xe dưới chân đồi để anh trò chuyện, giới thiệu những người bạn mới cho anh). Bác lái
xe cũng là người dẫn dắt truyện, kích thích sự tò mò của ông họa sĩ và cô kĩ sư về anh thanh
niên – người cô độc nhất thế gian, người rất “thèm người”
=> Qua cảm xúc,suy nghĩ và thái độ cảm mến của bác lái xe, cô kĩ sư, ông họa sĩ, hình ảnh
anh thanh niên được hiện ra càng rõ nét và đẹp hơn. Chủ đề của tác phẩm mở rộng thêm và
gợi ra nhiều ý nghĩa. Bức chân dung nhân vật chính như được soi rọi nhiều luồn gánh sáng
khiến nó thêm rạng rỡ và ánh lên nhiều màu sắc.
b.5 Trong tác phẩm, còn có những nhân vật không xuất hiện trực tiếp mà chỉ xuất
hiện gián tiếp qua câu kể của anh thanh niên cũng góp phần thể hiện chủ đề của tác
phẩm.
-Anh bạn đồng nghiệp lặng lẽ cống hiến trên đỉnh Phan-xi-păng cao 3142 mét.

- 236 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Ông kĩ sư vườn rau Sa Pa hết lòng với công việc. Kiên trì, bền bỉ, làm việc trong âm thầm
lặng lẽ “ngày này sang ngày khác”. Ông ngồi im trong vườn su hào rình xem cách ong lấy
phấn, thụ phận cho hoa su hào. Và tự ông đi thụ phấn cho từng cây su hào để củ su hào
nhân dân toàn miền Bắc ăn được to hơn, ngọt hơn. Ông kĩ sư làm cho anh thanh niên cảm
thấy cuộc đời đẹp quá! Công việc thầm lặng ấy chỉ những con người nơi mảnh đất Sa Pa
mói hiểu hết được ý nghĩa của nó.
-Anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét. Anh luôn ở trong tư thế sẵn sằng suốt ngày chờ sét “nửa
đêm mưa gió,rét buốt,mặc, cứ nghe sét là choáng choàng chạy ra”. Anh đã hi sinh hạnh
phúc cá nhân vì niềm đam mê công việc để khai thác “của chìm nông, của chìm sâu” dưới
lòng đất làm giàu cho Tổ quốc.
- Ông bố anh thanh niên xung phong đi bộ đội.
=>Dù không xuất hiện trực tiếp trong truyện mà chỉ gián tiếp qua lời kể của anh thanh
niên,song họ hiện lên với những nét tuyệt đẹp trong tâm hồn và cách sống. Họ là những
người say mê công việc. Vì công việc làm giàu cho đất nước, họ sẵn sàn ghi sinh tuổi thanh
xuân, hạnh phúc và tình cảm gia đình.
3/ Kết bài: Khẳng định vấn đề nghị luận.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 58
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:
Trung thực rất tinh tế và khó phân biệt qua lời nói hay hành động. Đôi khi đức tính
trung thực bị xem là đã “lỗi thời”, chỉ còn trên sách vở, không thực tế hoặc chẳng hay ho
gì để ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày.Tuy nhiên, trung thực là yếu tố căn bản để có sự
bình an trong tâm trí, là nền tảng cho sự tự do nội tâm và mối quan hệ lành mạnh. Trước
đây, tôi từng cho rằng bình an là giá trị quan trọng nhất, nhưng giờ tôi thấy trung thực mới
chính là nền tảng của tất cả giá trị khác.
Gần đây tôi có gặp một phụ nữ trẻ, xinh đẹp, có ba người con rất đáng yêu. Giỏi
giang, thông minh và giàu có nhưng chị tâm sự chị không hài lòng chút nào về bản thân.
Chị luôn so sánh mình với hai người chị dâu, là những nữ doanh nhân cực kì sắc sảo và
thành đạt. Chị đánh giá mình chỉ là một người phụ nữ vô tích sự, chẳng làm được trò trống
gì, đã thế lại còn thất nghiệp. Thực ra, chị đã không trung thực với chính mình khi chỉ nhìn
vào những điểm mạnh của những người chị dâu, và đánh giá họ hoàn toàn dựa trên những
cái mình không có. Trung thực trong lòng giúp ta đánh giá lại mình một cách chính xác và
thực tế: biết và đánh giá cao ưu điểm của mình bên cạnh việc nhận ra nhược điểm của bản
thân.

- 237 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

(Trích Lăng kính tâm hồn- Trish Summerfield,NXB Tổng hợp TPHCM ,tr.82)
Câu 1. Nêu giá trị của đức trung thực được nói tới trong đoạn trích. (1,0 điểm)
Câu 2. Trong văn bản tác giả đã chỉ ra sai lầm nào của người phụ nữ khi nhận thức về bản
thân? (1,0 điểm)
Câu 3. Em hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả: Trung thực là yếu tố căn bản để có được
sự bình an trong tâm trí, là nền tảng cho sự tự do nội tâm và mối quan hệ lành mạnh? (1,0
điểm)
Câu 4. Em có cho rằng: Thiếu sự trung thực với chính mình sẽ đồng nghĩa với việc nhận
thức sai về bản thân hay không? Vì sao? (1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ ý nghĩa của đoạn trích phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ về giá trị của lòng trung thực trong mối quan hệ với chính mình và với người
khác.
Câu 2: (10,0 điểm)
“Tinh thần nhân đạo trong văn học trước hết là tình yêu thương con người”
(Đặng Thai Mai – “Trên đường học tập và nghiên cứu” - NXB Văn học 1969)
Chứng minh ý kiến trên qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn
Dữ. (SGK, Ngữ văn 9, tập I).
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Trung thực là yếu tố căn bản để có sự bình an trong tâm trí, là nền tảng cho sự tự do
nội tâm và mối quan hệ lành mạnh.
Câu 2. Sai lầm của người phụ nữ: không trung thực với chính mình chỉ toàn nhìn vào điểm
mạnh của người chị dâu, và đánh giá họ dựa trên những cái mình không có.
Câu 3.
- Trung thực là yếu tố quan trọng để mỗi người nhận thức đúng về mình.
- Câu nói đề cao tầm quan trọng sự trung thực với chính mình
Câu 4.
– HS nêu quan điểm: đồng tình;không đồng tình…
– Kiến giải hợp lí, thuyết phục về quan điểm của mình
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :

- 238 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

1/ Mở đoạn : Giới thiệu vấn đề


2/ Thân đoạn :
*Giải thích khái niệm: Trung thực là một giá trị sống và là phẩm chất cần thiết của con
người. trung thực là luôn nói đúng sự thật, không có mâu thuẫn trong suy nghĩ, lời nói và
hành động tạo nên sự hài hòa thống nhất giữa biểu hiện bên ngoài và suy nghĩ bên trong.
* Trung thực với bản thân:
– Giúp con người thấy lòng thanh thản
– Tạo nên những mối quan hệ tốt đẹp
– Nhận thức đúng về bản thân. Không đánh giá quá cao hoặc quá thấp về giá trị của bản
thân.
….
*Trung thực với người khác:
– Đánh giá đúng về người khác
– Giúp họ sống tốt hơn, phát huy những thế mạnh, giúp họ nhận thức, sữa chữa khuyết
điểm, hoàn thiện mình.
=> Trung thực giúp xây dựng xã hội công bằng, phát triển và nhân văn.
* Phản biện:
– Trung thực không có nghĩa phải thổ lộ hết lòng mình cho tất cả mọi người biết. Hoặc đôi
khi có thể chấp nhận sự không nói thật để tránh làm tổn thương người khác.
* Liên hệ: trong xã hội hiện nay vẫn còn một bộ phận không nhỏ con người sống giả tạo,
thói đạo đức giả, thiếu sự trung thực với mình và người khác.
3/ Kết đoạn: Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tinh thần nhân đạo trong “Chuyện người con gái
Nam Xương”:
2/ Thân bài:
a/ Tinh thần nhân đạo - tình yêu thương con người Nguyễn Dữ trân trọng, ngợi ca, đề
cao vẻ đẹp của người phụ nữ qua hình tượng nhân vật Vũ Nương:
- Vũ Nương có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: công, dung, ngôn,
hạnh. Xét về phương diện nào cũng đẹp:

- 239 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Là một người vợ: Đối với chồng, nàng là người vợ rất mực dịu dàng, đằm thắm, giàu tình
yêu thương chồng và thuỷ chung nhất mực.( d/c)
- Là một người con: Đối với mẹ chồng, nàng hết lòng phụng dưỡng mẹ chồng, là người con
hiếu thảo. (d/c)
- Đối với con: Là người mẹ tốt giàu lòng yêu thương con...
- Là một người phụ nữ: Nàng là người phụ nữ đảm đang, trọng danh dự và nhân phẩm, tình
nghĩa và giàu lòng vị tha. ( d/c)
b/ Tinh thần nhân đạo - tình yêu thương con người: thể hiện ở thái độ cảm thông đau
xót:
- Am hiểu tâm lí nhân vật, thương cảm cho nỗi đau của người phụ nữ nên nhà văn đã thể
hiện nỗi đau đớn của nhân vật sâu sắc.
- Nàng Vũ có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha thiết hạnh phúc gia đình, tận tụy vun
đắp hạnh phúc lại chẳng được hưởng hạnh phúc cho xứng với sự hi sinh của nàng:
- Chờ chồng đằng đẵng, chồng về chưa một ngày vui, sóng gió đã nổi lên từ một nguyên cớ
rất vu vơ.
- Nàng hết mực van xin chàng nói rõ mọi nguyên cớ để cởi tháo mọi nghi ngờ; hàng xóm rõ
nỗi oan của nàng nên kêu xin giúp, tất cả đều vô ích. Đến cả lời than khóc xót xa tột
cùng ..mà người chồng vẫn không động lòng. (d/c)
Con người trong trắng bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan
khuất (d/c).
c/ Tinh thần nhân đạo - tình yêu thương con người được thể hiện qua thái độ lên án
những thế lực đen tối chà đạp lên khát vọng chính đáng của con người.
- Chiến tranh phong kiến phi nghĩa
- Những tư tưởng lạc hậu của xã hội phong kiến suy tàn (trọng nam khinh nữ, 2 đạo tòng
phu,…) gây bao nhiêu bất công. Hiện thân của nó là nhân vật Trương Sinh, người chồng
ghen tuông hồ đồ, mù quáng, gia trưởng, vũ phu.
d/ Tinh thần nhân đạo - lòng yêu thương con người: là khát vọng và ước mơ về một
cuộc sống công bằng, quyền được hưởng hạnh phúc gia đình của con người đặc biệt là
người phụ nữ . Khát vọng hạnh phúc của con người: Ước mơ về cuộc sống tốt đẹp, bình
đẳng, quyền được hưởng hạnh phúc của con người.
e/Tinh thần nhân đạo của truyện còn thể hiện ở bài học nhân sinh sâu sắc mà Nguyễn
Dữ muốn gửi đến bạn đọc muôn đời: Bài học giữ gìn và bảo vệ hạnh phúc gia đình. Có
hạnh phúc đã là sự may mắn nhưng giữ gìn, duy trì hạnh phúc còn khó hơn. Vợ và chồng dù
có yêu nhau đến mấy mà chẳng biết tính của nhau thì bi kịch sớm muộn cũng xảy ra. Và
điều quan trọng hơn hết để có được hạnh phúc là phải thực sự hiểu được nhau, tôn trọng lẫn
nhau và tránh xa những ngộ nhận đáng tiếc.
3/ Kết bài: Khẳng định vấn đề nghị luận.

- 240 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 59
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Một cậu phụ hồ nghèo rớt nuôi giấc mơ vào Nhạc viện! Nhiều người khuyên cậu nên
theo một ước mơ khác, thực tế hơn. Nhưng cậu tin vào bản thân, và không có mục tiêu nào
có thể làm cậu xao lãng. Tôi nghe tim mình nhói lên, vì một điều đã cũ, “người nghèo nhất
không phải là người không có một xu dính túi, mà là người không có lấy một ước mơ”.
… Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả
những ước mơ rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò – lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không
theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt
bạn mỗi ngày.
Nếu vậy, sao ta không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ?
Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về
điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu
bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng, thì bức tranh trong thực tế càng giống với
hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu sắc mà người khác thích, là bức
tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn. Dan Zadra viết rằng: “Đừng để ai đánh
cắp ước mơ của bạn”. Vậy thì hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang nằm ở
nơi sâu thẳm trong tim ta đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức…
(Theo, Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? Theo tác giả, thế
nào là người nghèo nhất ? (1,0 điểm)
Câu 2. Nêu nội dung đoạn trích ? (1,0 điểm)
Câu 3.Theo em, vì sao tác giả cho rằng: Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức
tranh vậy.? (1,0 điểm)
Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với em? Vì sao? (1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Em hãy viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về ý chí, nghị lực sống của
con người từ nội dung phần Đọc hiểu.
Câu 2: (10,0 điểm)
Bàn về văn chương, Hoài Thanh viết:
Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có.

- 241 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

(Trích Ý nghĩa văn chương- SGK Ngữ văn 7, tập hai)


Bằng hiểu biết của em về bài thơ Bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt, em hãy làm sáng tỏ ý kiến
trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nghị luận.
Theo tác giả bài viết, người nghèo nhất không phải là người không có một xu dính túi, mà
là người không có lấy một ước mơ.
Câu 2. Nội dung đoạn trích:
+ Niềm khâm phục của tác giả về niềm tin vào bản thân và ý chí, lòng quyết tâm thực hiện
ước mơ của cậu bé phụ hồ nghèo.
+ Lời khuyên của tác giả đối với mọi người, đặc biệt là người trẻ tuổi: cần phải có ước mơ
và luôn theo đuổi ước mơ để không bao giờ phải hối tiếc.
+ Từ đó tác giả giục giã: Hãy tìm ra và đánh thức ước mơ cháy bỏng nhất trong nơi sâu
thẳm của trái tim mình để cuộc sống thực sự có ý nghĩa với chính mình
Câu 3.
– Vì để vẽ lên bức tranh: người họa sĩ phải là người chủ động, sáng tạo suy ngẫm từ điều
muốn vẽ, màu sắc, chất liệu… Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh. Nếu…
giống như người họa sĩ, chúng ta là người hoàn toàn chủ động tạo dựng, vẽ lên cuộc sống
của chính mình. Chính chúng ta chủ động sống cuộc đời mà mình muốn.
+ Vì Nếu chúng ta không chủ động: nó sẽ là những màu sắc mà người khác thích, là bức
tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn.
+ Vì cuộc đời chúng ta chính là một bức tranh đa sắc màu mà ta vẽ lên trong suốt cả một
hành trình, vì vậy để bức tranh ấy trở lên đẹp đẽ, để cuộc sống của ta của ta thực sự có ý
nghĩa, một trong những điều ta cần làm ngay là biết đánh thức những ước mơ trong trái tim
Câu 4. Thông điệp có ý nghĩa nhất:
+ Thí sinh trình bày rõ suy nghĩ của cá nhân về thông điệp từ đoạn văn (Có thể là thông
điệp về niềm tin vào bản thân khi thực hiện ước mơ, Thông điệp về việc luôn biết nuôi
dưỡng và không ngừng theo đuổi ước mơ dù có người cho rằng nó không thực tế…)
+ Thí sinh nêu rõ vì sao thông điệp đó có ý nghĩa nhất với bản thân một cách thuyết phục.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung bài văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ
giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1/ Mở bài : Giới thiệu vấn đề.

- 242 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

2/ Thân bài :
a. Giải thích
– Nghị lực sống: Cố gắng quyết tâm vượt qua thử thách dù khó khăn, gian khổ đến đâu.
– Người có ý chí, nghị lực sống: Luôn kiên trì, nhẫn nại vượt qua những khó khăn, chông
gai trong cuộc đời.
b. Bình luận, Phân tích, chứng minh
– Nguồn gốc
+ Nghị lực của con người không phải trời sinh ra mà có, nó xuất phát và được rèn luyện từ
gian khổ của cuộc sống. …
– Biểu hiện của ý chí nghị lực
+ Người có nghị lực luôn có thể chuyển rủi thành may, chuyển họa thành phúc. Không
khuất phục số phận và đổ lỗi thất bại do số phận. Ví dụ: Milton, Beethoven…
– Vai trò của ý chí nghị lực
Nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của cuộc sống một cách
dễ dàng hơn. Ví dụ: Bill Gate, …
– Trái ngược với những người có ý chí rèn luyện là những người không có ý chí. Giới trẻ
bây giờ vẫn rất còn nhiều người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất bại thì
hủy hoại và sống bất cần đời.
⇒ Lối sống cần lên án gay gắt.
c. Bài học nhận thức và hành động
(Thí sinh rút ra các bài học phù hợp với thực tiễn bản thân)
– Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách thì nghị lực sống là rất quan trọng.
– Rèn luyện bản thân thành người có ý chí và nghị lực để vượt qua mọi chông gai và thử
thách trên chặng đường dài.
– Lên án, phê phán những người sống mà không có ý chí nghị lực, không có niềm tin về
cuộc sống.
– Học tập những tấm gương sáng để đi tới thành công.
3/ Kết bài : Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1- Mở bài:

- 243 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Giới thiệu ý kiến của Hoài Thanh gắn với nội dung cơ bản của bài thơ Bếp lửa: Bài thơ thể
hiện tình cảm bà cháu thiêng liêng, sâu nặng.
2- Thân bài:
2.1.Giải thích nhận định:
- Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: tức là khẳng định các tác phẩm văn
chương có khả năng khơi gợi những tình cảm, rung cảm đẹp đẽ cho mỗi người khi tiếp cận
tác phẩm. Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có: tức là nhấn mạnh khả năng
văn chương bồi đắp tâm hồn, tình cảm của mỗi người thêm sâu sắc, thêm đẹp đẽ, bền vững.
=>Nhận định đã khái quát một cách sâu sắc hai vấn đề: Khái quát quy luật sáng tạo và tiếp
nhận văn chương: Đều xuất phát từ tình cảm, cảm xúc của tác giả và bạn đọc; khái quát
chức năng giáo dục và thẩm mĩ của văn chương đối với con người.
- Hoàn cảnh tác giả sáng tác bài thơ: Viết 1963 khi tg đang du học ở Liên xô (cũ), nơi lạnh
giá xứ người xa quê hương, xa người bà đã khơi gợi nỗi nhớ thương về quê hương, về bếp
lửa ấm nồng cùng với hình ảnh bà yêu dấu.
- Khẳng định: Bài thơ khơi dậy, bồi đắp thêm cho tình cảm gia đình (tình bà cháu thiêng
liêng, sâu nặng), tình yêu thương con người, tình yêu quê hương, đất nước của mỗi con
người. Bài thơ là minh chứng cho nhận định của Hoài Thanh.
2.2. Phân tích, chứng minh:
- Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình cảm bà cháu, tình cảm gia đình cho mỗi người đọc
qua dòng hồi tưởng của cháu về kỷ niệm tuổi thơ bên bà, bên bếp lửa – qua tình cảm bà
cháu của nhân vật trữ tình (3 điểm)
- Hồi tưởng của cháu bắt đầu từ hình ảnh bếp lửa và hình ảnh bà.
+ Nhân vật trữ tình hồi tưởng lại những kỷ niệm: Kỷ niệm những năm đói khổ; kỷ
niệm tám năm sống bên bà; kỉ niệm những năm giặc dã, chiến tranh. Trong dòng hổi
tưởng đó luôn có hình ảnh bà tần tảo, hi sinh, yêu thương cháu, có tình bà ấm áp.
(phân tích- chứng minh)
+ Hồi tưởng về bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa, bếp lửa là biểu tượng cho tình bà
ấm áp, biểu tượng cho ý chí, nghị lực, niềm tin của bà. (Phân tích – chứng minh)
- Cháu khôn lớn, trưởng thành thấm thía cuộc đời bà vất vả, gian khổ, tần tảo, chịu thương
chịu khó; công lao của bà mênh mông, sâu nặng (Phân tích – Chứng minh)
+ Cháu tâm nguyện: luôn trân trọng, nhớ bà, biết ơn bà (Phân tích – Chứng minh)
+ Trong suy ngẫm, tâm nguyện của cháu cũng vẫn hiện lên hình ảnh bếp lửa bình dị
mà thiêng liêng: Bếp lửa là biểu tượng cho tình bà cháu, biểu tượng của gia đình, quê
hương.
+ Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình cảm gia đình gắn bó hài hòa trong tình yêu
quê hương đất nước- qua những suy ngẫm của cháu về bà, về đất nước, dân tộc, nhân
dân mình. (3 điểm)

- 244 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Tình cảm bà cháu là cội nguồn của tình cảm gia đình, tình cảm với quê hương, đất
nước: Mỗi kỉ niệm của cháu với bà gắn với những thời kì lịch sử khó quên của đất
nước, dân tộc; gắn với tình làng nghĩa xóm (Phân tích- chứng minh)
+ Người cháu nhớ về bà, biết ơn bà, nhờ hiểu bà mà thêm hiểu nhân dân, đất nước,
dân tộc mình. Bếp lửa và bà đã trở thành biểu tượng của quê hương, xứ sở. (phân
tích- chứng minh)
+ Khẳng định sự tác động của bài thơ đến tình cảm mỗi người đọc, sự đồng cảm của
người đọc với bài thơ. (2 điểm)
+ Với hình tượng bếp lửa và hình tượng người bà, bài thơ bếp lửa đã khơi dậy trong
lòng mỗi người đọc tình cảm bà cháu đẹp đẽ, tình cảm gia đình thiêng liêng. Tình
cảm của nhân vật trữ tình, của tác giả đã làm sâu sắc, đẹp đẽ, bền vững thêm tình cảm
gia đình trong mỗi người đọc. Điều đó chứng minh nhận định của Hoài Thanh là đúng
đắn.
+ Bài thơ nhận được sự đồng cảm của bạn đọc, bạn đọc tìm được sự đồng điệu tâm
hồn với tác giả. Bài thơ là một minh chứng cho quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn
chương, minh chứng cho vai trò quan trọng và chức năng của văn chương, đặc biệt là
chức năng giáo dục và thẩm mỹ.
2.3. Đánh giá, mở rộng:
- Bài thơ Bếp lửa với hình tượng thơ độc đáo, ngôn từ biểu cảm, bình dị mà sâu sắc,
sử dụng hổi tưởng và hiện tại trong mạch cảm xúc, sử dụng nhiểu biện pháp nghệ
thuật đặc sắc đã thể hiện xúc động tình bà cháu thiêng liêng, ấm áp, tình cảm yêu gia
đình, quê hương, đất nước trong sáng, đẹp đẽ.
- Bài thơ đã làm sáng tỏ những quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương; minh
chứng cho những tác dụng to lớn của văn chương: Văn chương làm đẹp thêm tình
người, hướng con người đến chân, thiện, mỹ.
- Liên hệ đến các tác phẩm ngợi ca tình cảm gia đình: Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh),
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm), Chiếc lược ngà
(Nguyễn Quang Sáng)…
3/ Kết bài:
- Khẳng định giá trị, ý nghĩa của bài thơ tác động đến mỗi người: là lời nhắc nhở mỗi
con người luôn biết trân trọng, giữ gìn những tình cảm trong sáng, đẹp đẽ.
- Liên hệ nhận thức và hành động của bản thân.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 60
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)

- 245 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi:
Nắng trong mắt những ngày thơ bé
Cũng xanh mơn như thể lá trầu
Bà bổ cau thành tám chiếc thuyền cau
Chở sớm chiều tóm tém
Hoàng hôn đọng trên môi bà quạnh thẫm
Nắng xiên khoai qua liếp vách không cài
Bóng bà đổ xuống đất đai
Rủ châu chấu, cào cào về cháu bắt
Rủ rau má, rau sam
Vào bát canh ngọt mát
Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình.
(Thời nắng xanh, Trương Nam Hương)
Câu 1: Xác định thể thơ của đoạn thơ trên? Căn cứ nào để xác định thể loại đó? (1.0 đ)
Câu 2: Trong các từ sau: “tóm tém”, “châu chấu”, “cào cào”, từ nào là từ láy? (1.0 đ)
Câu 3: Xác định 01 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên. (1.0 đ)
Câu 4: Nêu cảm nhận của em về “ngày thơ bé” của tác giả trong đoạn thơ.(Viết khoảng 5-
7 dòng) (1.0đ)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
CÂU CHUYỆN CỦA HÒN SỎI
Một hòn sỏi kể về nguồn gốc của mình: “Tôi vốn là một tảng đá khổng lồ trên núi cao, trải
qua bao năm tháng dài đằng đẵng bị mặt trời nung đốt, người tôi đầy vết nứt. Tôi vỡ ra và
lăn xuống núi, mưa bão và nước lũ cuốn tôi vào sông suối. Do liên tục bị va đập, lăn lộn,
tôi bị thương đầy mình. Nhưng rồi chính những dòng nước lại làm lành những vết thương
của tôi. Và tôi trở thành một hòn sỏi láng mịn như bây giờ”.
Em hãy trình bày suy nghĩ về thông điệp cuộc sống mà văn bản trên gợi ra bằng một bài
văn nghị luận. (khoảng 400 chữ)
Câu 2: (10,0 điểm)
Có người cho rằng: “Thơ bắt rễ từ lòng người, nở hoa từ từ ngữ”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng sự hiểu biết của em về bài thơ “Bếp lửa” của Bằng
Việt, hãy làm sáng tỏ điều đó.
GỢI Ý LÀM BÀI
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1.
- Thể thơ tự do
- Căn cứ: số tiếng mỗi dòng thơ…
Câu 2. Trong các từ trên, có từ láy là:“tóm tém”

- 246 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 3.
- Biện pháp liệt kê: châu chấu- cào cào- rau má- rau sam
- Biện pháp so sánh: Nắng trong mắt những ngày thơ bé/ Cũng xanh mơn như thể lá
trầu.
- Biện pháp ẩn dụ: chan lên suốt dọc tuổi thơ mình
- Biện pháp nhân hóa: rủ châu chấu, cào cào; rủ rau má rau sam
Câu 4:
- Nêu được ý: Ngày thơ bé trong trẻo, hồn nhiên, biết bao kỉ niệm gắn bó với người bà yêu
thương, với tình bà ấm áp.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung bài văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ
giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1/ Mở bài : Giới thiệu vấn đề.
2/ Thân bài :
a/ Giải thích:
+ Hành trình của hòn sỏi: từ tảng đá gồ ghề, nứt nẻ trải qua nhiều va đập đã trở thành hòn
sỏi láng mịn. Hay đó chính là chuyến hành trình của con người trong cuộc sống
+ Rút ra ý nghĩa: Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng mà có lúc ta gặp nhiều
chông gai, thử thách nhưng chính những chông gai, thử thách ấy đã giúp ta hoàn thiện được
bản thân; để có được những điều tốt đẹp.
b/Bàn luận:
+ Cuộc sống luôn song hành những điều tốt đẹp lẫn những thử thách khó khăn. Chông gai,
khó khăn là môi trường thử thách và tôi luyện con người.
+ Con người dám đương đầu với thử thách sẽ trưởng thành, bản lĩnh ; có nhiều kinh nghiệm
sống hơn. Từ đó sẽ thành công và hạnh phúc (Dẫn chứng)
+ Nếu sợ hãi, không chịu được những « vết thương » mà cuộc sống gây ra sẽ không thể
vượt qua hoàn cảnh, không thể chiến thắng chính mình cũng đồng nghĩa với việc không thể
thành công (Dẫn chứng)
+ Phê phán những người gặp phải những gian nan, thử thách lại dễ dàng buông xuôi, chán
nản. Họ sẽ trở nên bi quan, thiếu tự tin, cô đơn và mất niềm tin vào cuộc sống.
c/ Bài học
+Thấy được giá trị của những điều tốt đẹp nhất trong cuộc sống;
+Sống cần biết khao khát, đam mê, đương đầu với giông tố cuộc đời, biết cho đi, hi sinh,
cống hiến; trân trọng những giá trị của sự hi sinh; bỏ lối sống tầm thường, hèn nhát, ích ki..

- 247 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

3/ Kết bài: Khẳng định vấn đề.


d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1/ Mở bài:
-Giới thiệu vấn đề nghị luận “ Thơ bắt rễ từ lòng người, nở hoa từ từ ngữ”.
- Giới thiệu bài thơ Bếp lửa của Bằng việt.
2/ Thân bài:
2.1.Giải thích
- Thơ bắt rễ từ lòng người: thơ là tiếng nói chân thành của tình cảm, thơ do tình cảm mà
sinh ra, thơ luôn thể hiện những rung cảm tinh tế, thẳm sâu của tác giả…
- Nở hoa nơi từ ngữ: Lời thơ bao giờ cũng chắt lọc, giàu hình tượng, gợi cảm xúc…=> vẻ
đẹp ngôn từ chính là yêu cầu bắt buộc với thơ ca…
=> Thơ khơi nguồn từ cảm xúc của tác giả trước cuộc sống, và tình cảm ấy thăng hoa nơi từ
ngữ biểu hiện…
2.2. Phân tích, chứng minh.
* Thơ khơi nguồn từ cảm xúc của tác giả trước cuộc sống: Bài thơ là dòng cảm xúc của nhà
thơ về bếp lửa, về bà và những kỉ niệm tuổi thơ…
+ Mạch cảm xúc bắt đầu từ hồi tưởng: bếp lửa, hình ảnh người bà, những kỉ niệm tuổi
thơ…(Phân tích dẫn chứng)
+ Từ kỉ niệm, người cháu nay đã trưởng thành, suy ngẫm và thấu hiểu về cuộc đời bà, về lẽ
sống giản dị mà cao quý của bà…(Phân tích dẫn chứng)
* Tình cảm ấy “nở hoa” nơi từ ngữ biểu hiện: Qua việc phân tích, HS phát hiện, bình luận,
đánh giá… chiều sâu tư tưởng của các hình tượng thơ: bếp lửa - ngọn lửa; Bà - người nhóm
lửa- người giữ lửa - người truyền lửa…
=> Bài thơ chứa đựng một triết lí thầm kín: những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi
người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời…
2.3.Khái quát, đánh giá
- Ý kiến đã khẳng định: một tác phẩm chân chính phải khởi phát từ tình cảm dạt dào của tác
giả và được thể hiện bằng ngôn từ chắt lọc, trau chuốt.
- Người nghệ sĩ phải có trái tim nhạy cảm, tinh tế và khả năng lao động nghệ thuật nghiêm
túc thì mới tạo được những vần thơ hay, lay động lòng người…

- 248 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

3/ Kết bài: Khẳng định vấn đề nghị luận.


d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 61
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi :
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Giàn đan thế trận lưới vây giăng.

Cá nhụ cá chim cùng cá đé


Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm thở sao lùa nước Hạ Long”
( Sách giáo khoa Ngữ Văn 9, tập 1, NXBGDVN)
Câu 1. Hình ảnh “buồm trăng” trong câu thơ, theo em là ẩn dụ hay hoán dụ? Vì sao?
(1.0 điểm)
Câu 2. Trong bài thơ khác mà em đã học ở lớp 9 có một hình ảnh lãng mạn được xây dựn
trên cơ sở quan sát như hình ảnh “buồm trăng”. Hãy chép lại câu thơ đó, nêu tên tác giả và
tác phẩm. (1,0 điểm)
Câu 2. Dựa vào đoạn thơ trên, viết một đoạn văn ngắn diễn dịch (đánh số thứ tự từng câu)
trong đó có sử dụng một phép thế trình bày về khí thế của người lao động và vẻ đẹp của
thiên nhiên. (2,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Suy nghĩ của em về câu chuyện sau:
“Sau trận động đất và sóng thần kinh hoàng ở Nhật Bản, tại một trường tiểu học,
người ta tổ chức phân phát thực phẩm cho những người bị nạn. Trong những người xếp
hàng, tôi chú ý đến một em nhỏ chừng chín tuổi, trên người chỉ mặc một bộ quần áo mỏng
manh. Trời rất lạnh mà em lại xếp hàng cuối cùng, tôi sợ đến lượt em thì chắc chẳng còn
thức ăn nên đến gần và trò chuyện với em.
Em kể thảm họa đã cướp đi những người thân yêu trong gia đình: cha, mẹ và đứa em
nhỏ. Em bé quay người lau vội dòng nước mắt.
Thấy em lạnh, tôi cởi chiếc áo khoác choàng lên người em và đưa khẩu phần ăn tối
của mình cho em:“Đợi tới lượt cháu chắc hết thức ăn rồi, khẩu phần của chú đó, chú ăn

- 249 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

rồi, cháu ăn đi cho đỡ đói”. Cậu bé nhận túi lương khô, khom người cảm ơn. Tôi tưởng em
sẽ ăn ngấu nghiến ngay lúc đó, nhưng thật bất ngờ, cậu mang khẩu phần ít ỏi ấy đi thẳng
đến chỗ những người đang phân phát thực phẩm, để túi thức ăn vào thùng rồi quay lại xếp
hàng.
Ngạc nhiên vô cùng, tôi hỏi tại sao cháu không ăn mà lại đem bỏ vào đó. Cậu bé trả
lời:“Bởi chắc còn có nhiều người bị đói hơn cháu. Cháu bỏ vào đó để cô chú phát chung
cho công bằng.”
(Dẫn theo báo Dân trí điện tử)
Câu 2. (10,0 điểm)
Văn học luôn quan tâm số phận con người, nhưng mỗi tác giả lại có một cách khám phá,
thể hiện riêng.
Bằng cảm nhận của mình về hình ảnh cái bóng trên vách trong Chuyện người con gái Nam
Xương (Nguyễn Dữ) và hình ảnh chiếc lá trên tường trong truyện ngắn Chiếc lá cuối
cùng (O. Hen-ri), em hãy làm sáng rõ nhận định trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1.
– Hình ảnh “ Buồm trăng” là ẩn dụ. (0.25 điểm)
– Giải thích: – Hình ảnh ẩn dụ “buồm trăng” được xây dựng trên sự quan sát rất thực và sự
cảm nhận lãng mạn của nhà thơ Huy Cận. (0.25 điểm)
+ Từ xa nhìn lại, trên biển có lúc thuyền đi vào khoảng sáng của vầng trăng. Trăng và cánh
buồm chập vào nhau, trăng trở thành cánh buồm. (0.25 điểm)
+ Vẻ đẹp thiên nhiên làm nhòa đi cánh buồm vất vả, cũ kĩ -> đây là công việc nhẹ nhàng,
lãng mạn. – >Con người và vũ trụ hòa hợp. (0.25 điểm)
Câu 2.
– Một hình ảnh cũng được xây dựng trên cơ sở quan sát đó là: “ Đầu súng trăng treo” trong
bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu. (0.5 điểm).
- Chép thơ. (0.5 điểm
Câu 3.
– Hình thức:
+ Đúng hình thức đoạn văn diễn dịch, đủ số câu, có đánh số thứ tự câu
+ Có sử dụng phép thế, chỉ rõ
– Nội dung: hs cần làm rõ các ý cơ bản sau:
+ Thuyền có lái có buồm. Thuyền lướt đi trong dêm không phải bằng sức mạnh của con
người mà bằng sức mạnh của câu hát, gió, trăng. Động từ “lướt” đặc tả vận tốc của đoàn
thuyền. Thuyền như lướt đi, như bay lên. Hình ảnh ẩn dụ” buồm trăng” gợi liên tưởng thú
vị. Vào đêm trăng sáng ánh trăng chiếu xuống mặt nước, vào một lúc nào đó ánh trăng và
cánh buồm chập lại làm một tạo thành hình ảnh buồm đẫm ánh trăng.

- 250 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Chủ nhân của con thuyền- người đánh cá cũng trở nên lồng lộng giữa biển trời trong tư
thế làm chủ. Biển thu hẹp để con người “ra đậu dặm xa”, “ dò bụng biển” tìm tòi khám phá.
Họ đàng hoàng ra những nơi xa đánh cá. Công việc đánh cá được so sánh với công việc
đánh trận.
+ Qua đó cho thấy khí thế lao động khẩn trương, hình ảnh con người và thiên nhiên hòa
nhập làm một. Tất cả được cảm nhận bằng hồn thơ lãng mạn của tác giả.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung bài văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ
giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
* Nêu được ý nghĩa của câu chuyện:
- Thể hiện tình yêu thương ấm áp, sự đồng cảm, sẻ chia giữa những con người đang
ở trong hoàn cảnh éo le. Điều này có thể thấy qua nghĩa cử cao đẹp của nhân vật “tôi” đối
với em nhỏ cũng như suy nghĩ, việc làm đáng trân trọng của em bé bất hạnh.
* Bàn luận về vấn đề tình yêu thương giữa con người với con người trong cuộc sống:
- Trong cõi đời, tình yêu thương giữa con người với con người là một giá trị cao quý,
là điều cần thiết mà ai cũng phải hướng tới.
- Trong hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn, lòng nhân ái càng cần thiết để sưởi ấm những
mảnh đời bất hạnh.
- Phê phán những kẻ sống vô cảm, ích kỉ, thờ ơ với cộng đồng.
* Rút ra bài học.
- Mỗi người cần biết sống yêu thương, gắn bó, có trách nhiệm với cộng đồng; đặc biệt
là cần quan tâm, giúp đỡ những kiếp đời kém may mắn.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1. Mở bài: Giới thiệu vài nét tiêu biểu về tác giả và tác phẩm.
2. Thân bài:

- 251 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

2.1.Giải thích, khẳng định ý kiến


- Khẳng định ý kiến đúng đắn vì xuất phát từ bản chất của sự sáng tạo văn chương.
- Văn học luôn quan tâm số phận con người: Đối tượng của văn học là con người, trong đó
văn học quan tâm nhất vẫn là vấn đề số phận.
- Mỗi nhà văn có cách khám phá, thể hiện riêng: Bản chất của văn học là sáng tạo, mỗi hình
tượng cũng như tác phẩm bao giờ cũng là sự sáng tạo mang dấu ấn riêng của cá nhân nhà
văn; thể hiện một cách nhìn, cách nghĩ, cách lí giải riêng về thân phận con người bằng
những hình thức nghệ thuật độc đáo.
2.2. Cảm nhận các hình ảnh để làm sáng rõ ý kiến
a/ Hình ảnh chiếc bóng trên vách trong Chuyện người con gái Nam Xương:
- Tái hiện hình ảnh chiếc bóng trên vách
*Ý nghĩa:
+ Chiếc bóng - hiện thân của lòng tốt, tình mẹ con, đạo vợ chồng
+ Chiếc bóng cũng là nguyên nhân tạo nên bi kịch thê thảm đối với nhân vật Vũ Nương và
đối với cái gia đình bé nhỏ của nàng.
+ Chiếc bóng thức tỉnh Trương Sinh, giúp chàng nhận ra nỗi oan của vợ.
+ Chiếc bóng thể hiện tư tưởng, tình cảm và quan niệm của tác giả đối với con người:
- Sự thấu hiểu, cảm thương sâu sắc số phận những con người bất hạnh, nhất là người
phụ nữ.
- Gửi gắm những triết lí sâu sắc, thấm đẫm tinh thần nhân văn: Cuộc sống luôn đầy những
yếu tố bất thường, con người không thể lường trước; thân phận con người nói chung và
người phụ nữ nói riêng: thân phận mỏng manh như chiếc bóng- mong manh dễ tan vỡ, khi
còn, khi mất. Hạnh phúc, sự sống, … có thể bị hủy hoại vì bất cứ lí do gì, bất cứ lúc nào….
- Về nghệ thuật: Tạo nên sự hàm súc, đa nghĩa đồng thời vừa thắt nút, mở nút tăng sức hấp
dẫn cho tác phẩm.
b/ Hình ảnh chiếc lá trên tường trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng:
- Tái hiện hình ảnh chiếc lá trên tường
*Ý nghĩa:
+ Thể hiện tình cảnh đáng thương của Giôn-xi: nghèo đói, bệnh tật nên tuyệt vọng, mất
niềm tin vào cuộc sống.
+ Là kết tinh của hành động cao đẹp, vô tư, quên mình của người họa sĩ già.
+ Là biểu tượng của lòng nhân ái, đức hi sinh, sức mạnh của của niềm tin yêu cuộc sống.
+ Thể hiện tư tưởng, tình cảm và quan niệm của tác giả về con người, cuộc sống:
- Sự thấu hiểu, yêu thương của O.Hen-ri với số phận những nghệ sĩ nghèo nước Mỹ
nói riêng và con người nói chung.
- Đề cao lẽ sống nhân ái.
- Khẳng định sức mạnh của nghệ thuật chân chính: Hướng về con người, nuôi dưỡng niềm
tin, khát vọng sống, cứu rỗi con người…

- 252 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Về nghệ thuật: Chi tiết này tạo nên tình huống đảo ngược và một kết thúc bất ngờ cho tác
phẩm.
2.3. Đánh giá chung:
- Chiếc bóng trên vách và chiếc lá trên tường là những hình ảnh có thực từ đời sống được
các tác giả đưa vào tác phẩm theo những cách riêng, thể hiện quá trình lao động nghệ thuật
công phu, sáng tạo với dụng ý nghệ thuật riêng. Qua đó thể hiện sự quan tâm đến số phận
con người, tấm lòng nhân đạo của các tác giả …
3/ Kết bài : Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 62
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi
“Có lẽ chỉ những giấc mơ trở về tuổi thơ mới đem lại cho tôi những cảm giác ấm áp, bình
yên đến thế... Trong mơ... Tôi thấy một tôi rơm rớm nước mắt trong buổi chia tay. Xung
quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả. Đứa khóc thút thít, đứa cười đỏ hoe mắt, đứa bịn rịn
lặng thinh... Tất cả nắm tay tôi thật chặt, ôm tôi thật lâu... Giấc mơ tuổi học trò du dương
như một bản nhạc Ballad - bản nhạc nhẹ nhàng mà da diết khôn nguôi. Bản nhạc đó mỗi
lần kết thúc lại dấy lên trong tôi những bâng khuâng, tiếc nuối. Nhưng, tôi vẫn thích nghe,
thích cảm nhận niềm hạnh phúc hân hoan khi được trở về những năm tháng tuổi thơ, bên
mái trường, bên thầy cô, bên bạn bè và những gì thân thương nhất. Dù biết rằng đó chỉ là
một giấc mơ...”
(“Có những giấc mơ về lại tuổi học trò” - Đăng Tâm)
Câu 1.
Tìm và nêu tên một thành phần biệt lập trong đoạn trích? (1,0 điểm)
Câu 2. Chỉ ra phép liên kết câu được dùng trong đoạn sau:
“Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad - bản nhạc nhẹ nhàng mà da diết
khôn nguôi. Bản nhạc đó mỗi lần kết thúc lại dấy lên trong tôi những bâng khuâng, tiếc
nuối”. (0,5 điểm)
Câu 3. Câu văn “Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả” mang hàm ý gì? (1,0 điểm)
Câu 4. Em hãy chỉ rõ các biện pháp tu từ so sánh và liệt kê được sử dụng trong đoạn
trích? (1,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)

- 253 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Từ nội dung ở phần Đọc - hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ
của mình về tình bạn.
Câu 2: (10,0 điểm)
Ra-xum Ga-đa-tốp được mệnh danh là nhà thơ của mọi thời đại có dành cho báo Nước
Nga văn họcmột cuộc trò chuyện, trong đó bày tỏ sâu sắc suy nghĩ của mình về văn học:“…
Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lí được khắc họa bằng tất cả tài nghệ của
nhà văn. Cần phải hát đúng giai điệu về thời đại mình và phải miêu tả nó một cách trung
thực bằng những hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo.”
(Đọc hiểu văn bản, SGK Ngữ văn 9 – 2005, trang 160)
Em hiểu lời bàn trên như thế nào? Bằng sự hiểu biết của mình về hoàn cảnh lịch sử đất
nước, con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, hãy làm
sáng tỏ lời bàn ấy qua tác phẩm “Đồng chí” của Chính Hữu và “Bài thơ về tiểu đội xe không
kính” của Phạm Tiến Duật.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1.
HS tìm và gọi tên một thành phần biệt lập:
- Có lẽ: thành thần tình thái
- “bản nhạc nhẹ nhàng mà da diết khôn nguôi”: thành phần phụ chú
Câu 2.
“Bản nhạc đó” - thế cho “Giấc mơ tuổi học trò”/ “Bản nhạc Ballad”.
Câu 3.
Hàm ý của câu “Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả”:
⇒ Ý nói rằng: mỗi thành viên của lớp trong buổi chia tay đều mang trong mình nỗi buồn
khó diễn tả, nỗi buồn phải chia tay bạn bè, thầy cô, chia tay mái trường…
Câu 4.
- So sánh: “Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad…”
- Liệt kê:
“Đứa khóc thút thít, đứa cười đỏ hoe mắt, đứa bịn rịn lặng thinh”
“…trở về những năm tháng tuổi thơ, bên mái trường, bên thầy cô, bên bạn bè và những
gì thân thương nhất…”
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a/ Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận: Mở đoạn giới thiệu vấn đề nghị luận;
Thân đoạn làm rõ vấn đề nghị luận, triển khai được luận điểm; Kết đoạn khái quát được nội
dung nghị luận.
b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận

- 254 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

c/ Triển khai vấn đề nghị luận. Có thể trình bày theo hướng sau:
 Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
 Thân đoạn:
*Giải thích: Tình bạn là tình cảm trong sáng, cao quý và chân thành và nó giúp ta vượt qua
những khó khăn trong cuộc sống. Cuộc sống này sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình bạn. Và ta
sẽ như thế nào nếu thiếu đi những người bạn thật sự. Tình bạn sẽ là động lực, là niềm tin để
ta vững vàng bước vào cuộc sống này.
*Biểu hiện của tình bạn: Tình bạn không phân biệt màu da, dân tộc, tôn giáo. Tình bạn
cũng không phân biệt độ tuổi, sang hèn. Tình bạn xuất phát từ những gì tinh khôi và trong
sáng nhất. Không vụ lợi, không toan tính là những thứ tốt đẹp của một tình bạn.
*Vai trò của tình bạn:
Bạn bè là người luôn bên cạnh ta những lúc ta buồn nhất. Bên cạnh ta, bạn chia ngọt sẻ bùi,
an ủi động viên ta những lúc yếu lòng nhất. Trong cuộc sống, không ít lần ta vấp ngã, ta đau
khổ và tuyệt vọng. Bạn đã luôn ở bên cạnh ta và giúp ta vượt qua những khó khăn. Những
người bạn tốt luôn đồng hành cùng ta trên con đường thành công, giúp nhau cùng tiến bộ.
Và bạn là những người mỉm cười, chia vui cùng ta ở cuối con đường thành công. Bạn
không phải là người thân của ta nhưng lại đối xử với ta như những người thân thực sự.
*Mở rộng vấn đề: Nhưng trong cuộc sống, có nhiều người bạn đến với nhau chỉ vì vụ lợi và
lợi ích riêng của mình. Họ ngoài mặt là bạn bè thân thiết nhưng sau lưng lại nói xấu nhau.
Đó là những tình cảm đáng phê phán và lên án. Và những tình bạn đó không thể lâu bền
được. Khi đã là bạn, hãy đối xử với nhau bằng tình cảm chân thành nhất. Nếu không thể
đến với nhau bằng tình cảm chân thành thì cũng không nên làm hại nhau hay đối xử tệ bạc
với nhau
* Bài học cho bản thân: Khi chúng ta đã gọi là bạn của nhau, hãy san sẻ mọi chuyện cùng
nhau. Ta không nên toan tính thiệt hơn hay chỉ nghỉ cho lợi ích của mình. Và cho đi không
mong mình sẽ được nhận lại. Thế mới là tình bạn đúng nghĩa. Hãy tha thứ cho nhau những
lỗi lầm và thay vì giận hơn hay dứt bỏ nhau thì hãy cho nhau cơ hội và giúp nhau cùng thoát
khỏi những tháng ngày đau lòng ấy.
Kết đoạn:
Khẳng định sự quan trọng của tình bạn trong cuộc sống.
Tất cả chúng ta đều có những tình bạn. Từ bé chúng ta đã có những tình bạn đẹp cho đến
tận ngày nay. Hãy giữ gìn và vun đắp cho những tình bạn đẹp ấy mãi mãi bền lâu. Khi đã là
bạn, hãy dành cho nhau những tình cảm chân thành nhất, giúp đỡ, chia ngọt sẻ bùi cùng
nhau. Tình bạn sẽ là thứ tình cảm cao quý và vững bền nếu chúng ta biết giữ gìn và trân
trọng nó.
d/ Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề.
e/ Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo những quy tắc về chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2: (10,0 điểm)

- 255 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1/ Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận
- Văn học nghệ thuật bao giờ cũng lấy chất liệu từ đời sống hiện thực khách quan. Người
nghệ sĩ phải phản ánh hiện thực đó một cách vừa trung thực vừa sáng tạo.
- Dẫn lời nhận xét của Ra-xum Ga-đa-top
- Khái quát hoàn cảnh đất nước Việt Nam nửa cuối thế kỉ XX – đương đầu với TD Pháp và
Đế quốc Mĩ. Văn học cách mạng đã hướng ngòi bút vào hiện thực ấy, ca hát về thời đại
mình khổ đau mà vô cùng vĩ đại, trong đó có Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu
đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.
2/ Thân bài:
a/ Giải thích khái niệm trong nhận định về mối quan hệ giữa cuộc sống - tác giả - tác
phẩm
- Chân lí là sự phản ánh sự vật hiện tượng của hiện thực vào nhận thức của con người đúng
như chúng tồn tại.
- Văn học là thư kí của cuộc sống hiện thực, là tấm gương phản chiếu hiện thực thông qua
lăng kính chủ quan và sự sáng tạo của người cầm bút. Hiện thực được phản ánh phải trung
thực, phù hợp với hoàn cảnh của thời đại: “… Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là
chân lí được khắc họa bằng tất cả tài nghệ của nhà văn”.
Với tài năng của người nghệ sĩ, hiện thực cuộc sống được ghi lại trong tác phẩm bằng
những hình ảnh hấp dẫn và sáng tạo để tác phẩm đó sống mãi với thời gian. Vì vậy, văn học
thường mang nội dung cụ thể của thời đại mình.
b/ Chứng minh nhận định của Ga-đa-tôp:nền tảng chân lý qua hai tác phẩm Đồng
chí (Chính Hữu), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)
- Nền tảng chân lý của bài thơ Đồng chí là hiện thực của đất nước trong cuộc kháng chiến
trường kỳ chống thực dân Pháp từ 1946 - 1954. Dân tộc ta tiến hành cuộc kháng chiến với
bao khó khăn, gian khổ và thiếu thốn. Lực lượng chính là nông dân. Họ sẵn sàng hi sinh tất
cả sức người sức của để giành lấy độc lập, tự do. Và bài Đồng chí được sáng tác năm 1948,
sau chiến dịch Việt Bắc của quân và dân ta đánh thắng cuộc tiến công quy mô lớn của quân
Pháp cuối năm 1947 lên khu căn cứ địa Việt Bắc. Chính Hữu – một nhà thơ, một người
chiến sĩ lúc đó là chính trị viên đại đội thuộc trung đoàn Thủ đô, cùng đơn vị của mình tham
gia chiến đấu suốt chiến dịch. Bài thơ ra đời là kết quả của những trải nghiệm thực và
những cảm xúc sâu xa, mạnh mẽ của tác giả với những người đồng đội trong chiến dịch
Việt Bắc.

- 256 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Nền tảng chân lý của Bài thơ về tiểu đội xe không kính là hiện thực của đất nước trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ năm 1954 đến 1975. Miền Bắc vừa xây dựng đất
nước, vừa làm hậu phương vững chắc cho miền Nam. Giặc Mỹ đã gây ra cuộc chiến tranh
hủy diệt, tàn khốc với dân tộc Việt Nam. Song cả dân tộc với tinh thần độc lập, tự do đã
đoàn kết đứng dậy đấu tranh, quyết đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào. Đặc biệt là tinh
thần của lớp thanh niên quyết “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” (Tố Hữu). Phạm Tiến
Duật cũng là một nhà thơ - chiến sĩ có mặt trong đội ngũ trùng trùng điệp điệp ấy. Ông đã
sáng tác Bài thơ về tiểu đội xe không kính năm 1969, khi ông trực tiếp ngồi trên những
chiếc xe không kính “hở hông hốc” (lời tác giả) cùng đoàn xe tiến thẳng vào miềnNam qua
tuyến đường Trường Sơn.
=> Hai bài thơ đã phản ánh trung thành hiện thực chiến tranh của đất nước: khổ đau mà vĩ
đại, bi tráng mà hào hùng. Khẳng định chân lý bất biến của dân tộc: “Không có gì quý hơn
độc lập, tự do!” (Hồ Chí Minh)
* Giai điệu về thời đại được phản ánh một cách chân thực, sinh động, hấp dẫn qua hai
thi phẩm
- Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu:
+ Giai điệu về thời đại được nhà thơ Chính Hữu khai thác từ hiện thực của cuộc chiến đấu
đầy khó khăn gian khổ, hi sinh của người lính trong buổi đầu kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược. Hệ thống hình ảnh trong bài thơ từ hiện thực đó đi vào tác phẩm không hề
tô vẽ. Cũng nhờ vậy mà vẻ đẹp đồng chíđược tỏa sáng.
+ Đồng chí- họ là những người lính nông dân từ những vùng quê nghèo khó hội tụ về thành
đồng chíđồng đội, đồng chíhướng, đồng nhiệm vụ cầm súng bảo vệ độc lập, tự do cho dân
tộc. Buổi đầu xa lạ để rồi thành “tri kỉ”, thành “đồng chí”, “thương nhau tay nắm lấy bàn
tay” vượt lên tất cả.
+ Họ cùng chung cuộc sống gian nan, thiếu thốn: “sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”, “áo
rách”,”quần vá”, “miệng cười buốt giá”, “chân không giầy”, “rừng hoang sương muối”.
+ Gian nan, thiếu thốn, hi sinh nhưng lí tưởng của người lính vô cùng cao đẹp. Đó là lí
tưởng chiến đấu bảo vệ đất nước. Vẻ đẹp chân thực nhưng cũng rất hào hoa của người lính
được nhà thơ thể hiện bằng hình ảnh nghệ thuật đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”. Bút
pháp lãng mạn bay bổng ở hình ảnh kết thúc của bài thơ để lại ấn tượng, dư ba trong tâm
hồn người đọc.
=> Hình ảnh người lính thể hiện lên chân thực, giản dị, gắn bó keo sơn trong mọi hoàn
cảnh. Vất vả, gian nan nhưng họ vẫn lạc quan, vẫn tin ở thắng lợi cuối cùng. Bài thơ Đồng
chí trở thành biểu tượng cho thơ ca kháng chiến chống Pháp.
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật
+ Giai điệu về thời đại được nhà thơ khai thác từ hiện thực những chiếc xe không kính và
người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống
Mỹ. Giặc Mĩ bắn phá miền Bắc ác liệt với âm mưu hủy diệt, chặn đứng con đường huyết

- 257 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

mạch nối liền hai miền Nam - Bắc. Dưới mưa bom bão đạn của kẻ thù, những chiếc xe vận
tải tiếp sức cho tiền tuyến đã bị biến dạng: không kính, không đèn, không mui… Song
chẳng kẻ thù nào ngăn nổi bước ta đi, những chiếc xe vẫn ngày đêm băng qua bom đạn tiến
thẳng ra mặt trận, đã trở thành biểu tượng của một dân tộc anh hùng, phản ánh đúng tính
chất khốc liệt của cuộc chiến. Hình ảnh thơ trần trụi nhưng lại là hình ảnh độc đáo, đầy sáng
tạo của nhà thơ. Nhờ đó mà bài thơ đã được lưu truyền rộng rãi trong công chúng, được
nhiều người ưa thích.
+ Song cái giai điệu về thời đại mà nhà thơ Phạm Tiến Duật muốn ca hát, đó là vẻ đẹp hình
tượng người chiến sĩ lái xe. Với tư thế ung dung, tinh thần lạc quan, yêu đời, thái độ coi
thường hiểm nguy, thử thách, trẻ trung hồn nhiên, ấm áp tinh thần đồng đội, ý chí quyết tâm
giải phóng miền Nam của người lính trẻ, nhà thơ đã tạc nên chân dung người lính - tuổi trẻ
Việt Nam thời chống Mĩ: bất khuất, kiên cường, kiêu hùng và lãng mạn.
=> Bài thơ vừa mang thanh khí của thời đại, vừa mang tầm vóc lịch sử. Đó là tiếng nói của
cuộc sống hiện thực hào hùng, oanh liệt thời chống Mĩ. Nó là biểu tượng anh hùng tuyệt vời
về người lính Trường Sơn. Bài thơ góp phần làm sống mãi hình ảnh thế hệ thanh niên thời
đại Hồ Chí Minh gian khổ mà oanh liệt, “Vang tự hào giữa thế kỉ hai mươi” (Tố Hữu)
c/ Đánh giá khái quát:
- Hai bài thơ là hai giai điệu minh chứng cho thực tế lịch sử; là bài ca ca ngợi về người lính
giúp thế hệ sau thấy được thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ gian khổ,
hi sinh nhưng rất anh hùng.
- Bằng tài năng, tâm huyết và sự sáng tạo, Chính Hữu và Phạm Tiến Duật đã góp mặt vào
thơ ca kháng chiến hai thi phẩm - hai bài ca sống mãi với thời gian làm rung động lòng
người. Vẻ đẹp của nó đã chứng minh cho nhận định của Ra-xum Ga-đa-tôp là hoàn toàn
đúng đắn: “hát đúng giai điệu về thời đại của mình” và “miêu tả một cách trung thực bằng
hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo”
3/ Kết bài: Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 63
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Dưới đây là một phần lệnh truyền của vua Quang Trung với quân lính:
…“Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương
Bắc, chia nhau mà cai trị. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt
khác. Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ
vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi. Đời Hán có Trưng
Nữ Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đời Nguyên có Trần Hưng Đạo,

- 258 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài không nỡ ngồi nhìn chúng làm điều tàn bạo, nên đã thuận
lòng người, dấy nghĩa quân, đều chỉ đánh một trận là thắng và đuổi được chúng về phương
Bắc.”
(Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí, dẫn theo Ngữ văn 9, tập 1, NXB
Giáo dục, 2007, tr 66)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn trên?(0,5 điểm)
Câu 2. Nhân vật nói những lời trong đoạn văn là ai, nói với ai? Em hãy nêu nét đẹp của
nhân vật qua đoạn trích trên?(1,5 điểm)
Câu 3. Câu văn gạch chân thuộc kiểu câu gì? Em hiểu gì về ý nghĩa của câu văn này?Hãy
ghi lại một số câu thơ, câu văn trong các văn bản mà em đã được học có nội dung tương
đồng với câu nói của vua Quang Trung.(2,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ ngữ liệu trên, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về lòng yêu nước của người Việt Nam
trong thời đại ngày nay bằng một đoạn văn nghị luận khoảng 1 trang giấy thi.
Câu 2: (10,0 điểm)
Trong bài thơ “Con cò”, Chế Lan Viên đã viết:
“Lớn lên, lớn lên, lớn lên …
Con làm gì?
Con làm thi sĩ!
Cánh cò trắng lại bay hoài không nghỉ
Trước hiên nhà và trong hơi mát câu văn …”
Theo em, vì sao trong lời ru thấm hơi xuân ấy, người mẹ lại mong con con lớn lên làm thi
sĩ? Từ mong ước của người mẹ trong bài thơ, em có suy nghĩ gì về vai trò của văn chương
trong việc bồi đắp tâm hồn con người?
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn: Tự sự.
Câu 2.
- Nhân vật nói những lời trong đoạn văn là vua Quang Trung. Ông nói với quân lính tại
tỉnh
- Nét đẹp của nhân vật qua đoạn trích:
+ Lòng yêu nước nồng nàn
+ Niềm tự hào về cương vực lãnh thổ và chủ quyền đất nước.
+ Niềm tự hào về truyền thống lịch sử chống giặc ngoại xâm của cha ông ta
+ Bộc lộ lòng căm thù giặc
Câu 3. Câu văn gạch chân thuộc kiểu câu trần thuật.

- 259 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Ý nghĩa của câu văn: Niềm tự hào về cương vực lãnh thổ riêng biệt và chủ quyền đất
nước.
Lưu ý: Học sinh có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải đúng ý.
- Hãy ghi lại một số câu thơ, câu văn trong các văn bản có nội dung tương đồng với câu nói
của vua Quang Trung:
Học sinh có thể chỉ ra một số câu trong bài thơ Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt, văn
bản Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi nhưng phải chọn được những câu có nội dung tương
tự như câu nói của vua Quang Trung.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
1/ Mở đoạn : Giới thiệu vấn đề : lòng yêu nước của người Việt Nam trong thời đại ngày
nay.
2/ Thân đoạn:
- Khái niệm về lòng yêu nước: Lòng yêu nước là tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương
đất nước - nơi mỗi người sinh ra và lớn lên; là hành động, việc làm để bảo vệ và góp phần
xây dựng quê hương đất nước.
- Khẳng định lòng yêu nước là tình cảm đúng đắn, cao đẹp, vì:
+ Đây là tình cảm nhân bản, mang tính cộng đồng, một biểu hiện đẹp của nhân cách con
người.
+ Là tình cảm thiêng liêng, sâu nặng trong trái tim mỗi người.
+ Tình cảm cao đẹp này là chỗ dựa tinh thần, là động lực để mỗi người học tập, làm việc và
cống hiến cho quê hương đất nước.
Những biểu hiện về lòng yêu nước của người Việt Nam trong thời đại ngày nay
+ Tình yêu thiên nhiên, yêu cảnh đẹp,
+ Yêu làng quê, yêu con người mộc mạc giản dị của quê hương,
+ Yêu sự vật gần gũi trong cuộc sống hàng ngày như: con đường, hàng cây, dòng sông,
cánh đồng,…
+ Tự hào, trân trọng về truyền thống tốt đẹp của quê hương đất nước,
+ Quảng bá, giới thiệu với bạn bè quốc tế về hình ảnh đất nước, con người Việt Nam,
+ Sẵn sàng xả thân để bảo vệ nền độc lập, chủ quyền dân tộc,...
- Phê phán một số người không có lòng yêu nước:
+ Tuyên truyền sai lệch về chủ trương, đường lối của Đảng.
+ Có lối sống ăn chơi, hưởng thụ, thậm chí sa ngã vi phạm pháp luật.

- 260 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Một số bạn trẻ không có lý tưởng sống; sống ích kỷ, đua đòi, thiếu niềm tin, nghị lực và
trách nhiệm đối với gia đình, xã hội.
- Trách nhiệm của thế hệ trẻ:
+ Tích cực học tập, rèn luyện để góp phần làm giàu cho đất nước.
+ Vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để đóng góp cho sự nghiệp chung.
+ Trong tình hình biển Đông hiện nay, tuổi trẻ học đường phải tuyên truyền về chủ quyền
biển đảo và có việc làm thiết thực góp phần bảo vệ biển đảo quê hương.
3/ Kết đoạn : Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
2/ Thân bài:
2.1. Giải thích ý kiến: Vì sao người mẹ lại mong con mình lớn lên làm thi sĩ?
– Vì muốn làm thi sĩ để mang lòng từ tâm như một thứ hương hoa thuần khiết dâng cho cõi
đời, để lưu giữ cái đẹp, cội nguồn nhân bản cho cuộc đời.
– Làm thi sĩ để cánh cò trong trắng của con lại bay hoài trong cõi thơ mênh mông, đánh
thức những xao động tế vi và ngọt ngào của tâm hồn con người, của tâm hồn nhân loại.
– Mẹ mong con làm thi sĩ là để thoát khỏi những toan tính trần tục để hướng vào thế giới
nội tâm của tâm hồn.
– Nếu con không thể trở thành một nhà thơ thì mẹ cũng mong con sẽ có trái tim của một thi
sĩ đích thực …
2.2.Từ mong ước của người mẹ trong bài thơ, suy nghĩ về vai trò của văn chương trong
việc bồi đắp tâm hồn con người:
– Nếu các bộ môn Khoa học tự nhiên như Toán, Lí, Hóa … bồi đắp cho con người trí tuệ thì
văn chương lại bồi đắp cho tâm hồn con người:
– Giúp con người biết yêu cái tốt, cái thiện, cái cao cả; căm ghét cái xấu xa, cái ác, cái thấp
hèn …
– Biết đồng cảm, chia sẻ với nỗi đau của đồng loại
– Biết nuôi dưỡng ước mơ và hi vọng sống tốt đẹp
– Biết phê phán, đấu tranh, loại bỏ sự bất công, ngang trái, chà đạp lên nhân phẩm và quyền
sống con người

- 261 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

– Biết sống có lòng tin, lòng tốt và lòng yêu thương con người trong cuộc sống ….
-> Nói tóm lại, văn chương chân chính sẽ làm cho tâm hồn con người phong phú hơn, tinh
tế hơn, sâu lắng hơn, nhân bản hơn và giúp con người hướng thiện, góp phần cho cuộc đời
này ngày càng trở nên tươi đẹp hơn.
3/ Kết bài: Khẳng định vấn đề nghị luận.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 64
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Một gia đình nọ mới dọn đến ở trong một khu phố mới. Sáng hôm sau, vào lúc ăn điểm tâm,
đứa con thấy bà hàng xóm giăng tấm vải trên giàn phơi. “Tấm vải bẩn thật!" - Cậu bé thốt
lên “- Bà ấy không biết giặt, có lẽ bà ấy cần một thử xà bông mới thì giặt sẽ sạch hơn”.
Người mẹ nhìn cảnh ấy nhưng vẫn im lặng. Cậu bé vẫn cứ tiếp tục lời bình phẩm ấy mỗi lần
bà hàng xóm phơi tấm vải.
Ít lâu sau, vào một buổi sáng, cậu bé ngạc nhiên vì thấy tấm vải của bà hàng xóm rất sạch,
nên cậu nói với mẹ “Mẹ nhìn kìa! Bây giờ bà ấy đã biết giặt tấm vải sạch sẽ, trắng tinh rồi".
Người mẹ đáp: “Không sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình đấy”.
(Phỏng theo Nhìn qua khung cửa sổ, www.goctamhon.com)
Câu 1 (0,5 điểm) Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2 (1,5 điểm). Qua những lời bình phẩm của cậu bé, em nhận thấy những tính cách nổi
bật nào của nhân vật.
Câu 3 (2,0 điểm). Lời đáp của người mẹ: "Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà
mình” có ý nghĩa gì?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu cùng với những trải nghiệm của bản thân, em hãy và
một đoạn văn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thay đổi cách nhìn
cuộc sống theo hướng tích cực.
Câu 2 (10,0 điểm)
Mỗi tác phẩm là một thông điệp mà người nghệ sĩ muốn gửi đến cho độc giả.
Em hãy cảm nhận đoạn thơ sau, từ đó rút ra những thông điệp mà Nguyễn Duy muốn gửi
gắm tới bạn đọc.
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn - đinh tối om
vội bật tung cửa sổ

- 262 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

đột ngột vầng trăng tròn

Ngửa mặt lên nhìn mặt


có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh


kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình..
(Theo SGK Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, trang 156).
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản: tự sự
Câu 2.
- Cậu bé quan sát tấm vải qua khung cửa sổ, thấy tấm vải màu đen sạm và kết luận người
chủ tấm vải bẩn thỉu, không biết cách giặt giũ... => cậu là người tinh ý, biết quan tâm, nhận
xét thế giới quanh mình. Thậm chí cậu còn nghĩ tới cả giải pháp giúp người khác thay đổi.
Đấy là điểm tích cực ở cậu.
- Tuy nhiên, đến một ngày, cậu bé thấy tấm vải trắng sáng và cậu bé thay đổi cách nghĩ về
người chủ của nó => cậu có cái nhìn chủ quan, đầy định kiến của mình.
Câu 3 . Lời đáp của người mẹ: "Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình" là một
lời giải đáp, giải thích điều cần thay đổi không phải là tấm vải hay người chủ của nó, điều
cần thay đổi là khung cửa sổ nhà cậu bé.
=> Ý nghĩa mà câu nói của mẹ muốn truyền đạt cho người con: Trước khi phê bình ai, ta
nên kiểm tra trước phẩm chất cái nhìn của ta. Ta xuất phát từ động cơ gì, từ thiện chí ra sao
đối với người khác. Đừng xét nét, hẹp hòi với người khác cũng như vội vàng đánh giá, kết
luận về họ mà chưa soi lại cách nhìn nhận, đánh giá của mình.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
1/ Mở đoạn : Giới thiệu vấn đề : sự thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng tích cực.

- 263 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Trong cuộc sống mỗi người đều có một cách nhìn khác nhau trong bất cứ sự vật sự việc
nào, nhưng nếu có một cách nhìn cuộc sống theo hướng tích cực thì sự chuyến biến luôn
theo hướng tốt hơn với bạn.
Hoặc
Sự khác biệt giữa người có thái độ sống tích cực với người có thái độ sống tiêu cực biểu
hiện rất rõ trong cách cư xử thường nhật.
2/ Thân đoạn :
a/ Bàn luận vấn đề
- Giải thích: Sự thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng thích tích cực chính là cách chúng
ta rèn luyện một thái độ sống tích cực, luôn giữ cho mình một tinh thần trong sáng, một
niềm tin vào cuộc sống tương lai.
- Đây là cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ giữa cá nhân với cuộc đời, về trách
nhiệm của bản thân với gia đình và xã hội.
- Khi đối mặt với khó khăn luôn nghĩ cách tìm ra các giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề
- Tạo dựng được thái độ sống tích cực sẽ giúp ta có được phẩm chất đáng quý của con
người, một lối sống đẹp.
- Gá trị mà thái độ sống tích cực mang lại
+ Người biết thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng tích cực sẽ có nhiều cơ hội thành
công trong cuộc sống cao hơn đồng nghĩa với việc tạo dựng được những thành quả từ chính
sức lực, trí tuệ, lối sống của mình.
+ Xây dựng những giá trị tinh thần đem lại cho con người nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc
khi thấy cuộc sống của mình có ích, có nghĩa, được quý trọng, có được sự tự chủ, niềm lạc
quan, sự vững vàng từ những trải nghiệm cuộc sống.
b/Bài học nhận thức và hành động: Tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc
sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự chủ.
3/ Kết đoạn: Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1/ Mở bài: Trích dẫn câu nói và đoạn trích
2/ Thân bài:
* Con người gặp lại vầng trăng trong một tình huống bất ngờ:

- 264 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Tình huống: mất điện, phòng tối om.


+ “Vội bật tung”: vội vàng, khẩn trương đi tìm nguồn sáng
-> Phép đảo ngữ từ láy “thình lình”, “đột ngột" được đưa lên đầu câu: nhấn mạnh sự việc
bất ngờ là mất điện.
+ Ngay lúc đó trăng hiện ra “đột ngột” khiến con người bàng hoàng xúc động.
=> Sự xuất hiện bất ngờ của vầng trăng khiến nhà thơ ngỡ ngàng, bối rối, gợi cho nhà thơ
bao kỉ niệm nghĩa tình.
* Cảm xúc của tác giả về trăng với con người:
- Tâm trạng, cử chỉ của con người khi đối diện với vầng trăng
+ Tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt”: là tư thế trực tiếp đối mặt
+ Phép nhân hóa, từ mặt thứ hai chỉ vầng trăng tròn, đó là thiên nhiên hồn nhiên tươi mát,
đó còn là quá khứ bạn bè tươi đẹp.
+ So sánh, liệt kê, điệp ngữ, lặp cấu tứ “như là đồng là bể - như là sông là rừng”: diễn tả
dòng hoài niệm ùa về và con người thấy trăng là thấy người bạn tri kỉ ngày nào.
=> Cảm xúc chừng như nén lại nhưng cứ trào ra thổn thức.
+ Trăng tròn đầy vành vạnh có hai lớp nghĩa: nghĩa tả thực về sự tròn đầy lung linh của
trăng, thiên nhiên vũ trụ vĩnh hằng, gợi quá khứ bạn bè tươi đẹp chẳng thể phai mờ
+ Trăng còn được nhân hóa “kể chi người vô tình - ánh trăng im phăng phắc” gợi thái độ
bao dung, nhân hậu
+ Trăng tròn vành vạnh - con người vô tình, trăng im phăng phắc - con người vô tình.
=> Câu thơ cuối mang ý nghĩa nhân văn, cái giật mình thức tỉnh của con người từng bội bạc
trở nên đáng trân trọng bởi nhớ quên là lẽ thường tình, quan trọng là biết thức tỉnh lương
tâm.
3/ Kết bài:
- Nêu cảm nhận chung của em về đoạn thơ.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 65
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Giữa năm 2015, bà Lê Thị Thảo, mẹ của Hòa, quyết định tặng thận…
[…] Tháng 3-2016, Hòa lên bàn mổ để tặng một quả thận cho một người phụ nữ trạc
tuổi mẹ mình. Người được nhận thận quê ở Hà Nam, đã bị suy thận nhiều năm và cần được
ghép thận để tiếp tục được sống.
[…] Để tặng được quả thận, từ khi quyết định hiến tặng đến khi lên bàn mổ, bà Thảo đã
phải hơn 10 lần một mình một xe máy từ Bắc Ninh ra bệnh viện Việt Đức ở Hà Nội để làm

- 265 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

các xét nghiệm. Con gái bà Thảo cũng vậy, và cuối năm 2016 khi mẹ con bà được mời lên
truyền hình để nói về ý nghĩa của việc hiến tặng mô tạng, hai mẹ con lại chở nhau bằng xe
máy từ Bắc Ninh lên Hà Nội rồi vội vã trở về ngay trong đêm… Nếu có ai hỏi về chuyện
hiến thận đã qua, bà chỉ phẩy tay cười: “Cứ nghĩ bình thường đi, bình thường với nhau đi,
bây giờ tôi chẳng đang rất khỏe là gì…”
Và nhờ cái “bình thường” của mẹ con bà Thảo, giờ đây có thêm hai gia đình được hạnh
phúc vì người thân của họ được khỏe mạnh trở lại. Ở Bắc Ninh, gia đình bà Thảo cũng
đang rất vui vẻ. Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con
là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà
không băn khoăn một phần thân thể của mình.
Có lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kì lạ, nhưng khi gặp họ và trò chuyện,
chúng tôi mới thấy mẹ con bà Thảo không kì lạ chút nào, họ chỉ muốn tặng quà một cách vô
tư để nhận lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tôi không thể nào định danh được!
(Trích Hai mẹ con cùng hiến thận, Lan Anh, Báo Tuổi trẻ, ngày 31/5/2018)
Câu 1: (0.5 điểm)
Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2: (0.5 điểm)
Chỉ ra lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 3: (1.5 điểm)
Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết
sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không
băn khoăn một phần thân thể của mình.
a. Xét về mặt cấu trúc, câu trên thuộc kiểu câu gì?
b. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu trên.
Câu 4: (1.5 điểm)
Có lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kì lạ, nhưng khi gặp họ và trò chuyện,
chúng tôi mới thấy mẹ con bà Thảo không kì lạ chút nào, họ chỉ muốn tặng quà một cách vô
tư để nhận lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tôi không thể nào định danh được!
a. Xác định thành phần biệt lập có trong câu trên.
b. Theo em, thứ hạnh phúc tinh thần mà người viết không thể nào định danh được là gì?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ theo cách
lập luận tổng – phân – hợp bàn về tâm niệm của Trịnh Công Sơn “Sống trong đời sống cần
có một tấm lòng”. Trong đó sử dụng ít nhất hai phép liên kết. (Gọi tên và xác định từ ngữ
liên kết)
Câu 2: (10,0 điểm)

- 266 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Có người nhận xét “Lặng lẽ Sa pa” là một bài thơ bằng văn xuôi ngợi ca vẻ đẹp trong sự
lặng lẽ tỏa hưong của thiên nhiên và con người.
Phân tích truyện ngắn “ Lặng lẽ sa pa” của Nguyễn Thành Long để làm rõ ý kiến trên
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2
Lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích: “Cứ nghĩ bình thường đi, bình thường với
nhau đi, bây giờ tôi chẳng đang rất khỏe là gì…”
Câu 3
a. Câu ghép
b. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn trên là biện pháp so sánh. Hai vết sẹo
dài trên bụng hai mẹ con (bà Thảo và Hòa) được so sánh như chứng nhân về quyết định rất
đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình.
- Tác dụng của biện pháp so sánh:
+ Khẳng định giá trị của những vết thương mà hai mẹ con phải chịu đựng.
+ Hai vết sẹo ấy là bằng chứng sáng rõ nhất của tinh thần làm việc thiện, sẵn sàng cho đi
một phần thân thể của mình mà không cần đáp lại.
=>Khẳng định tinh thần hiến dâng, biết sống vì người khác của hai mẹ con.
Câu 4
a. Thành phần biệt lập trong câu văn trên là: Có lẽ - thành phần biệt lập tình thái.
b. Thứ hạnh phúc tinh thần mà người viết không thể nào định danh được là niềm hạnh
phúc của việc cho đi, của tinh thần sẻ chia, biết sống vì người khác, biết yêu thương với
những số phận bất hạnh trong cuộc đời.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
1/ Mở đoạn : Giới thiệu vấn đề.
2/ Thân đoạn:
- Giải thích: “tấm lòng” là những tình cảm tốt đẹp, đáng trân trọng ở con người. Trịnh Công
Sơn muốn khẳng định sống trong đời sống, mỗi người cần có một tấm lòng biết quan tâm,
yêu thương, biết dành những điều tốt đẹp cho người khác.

- 267 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+Vì mỗi người chỉ được sống có một lần trong cuộc đời, và “người với người sống để yêu
nhau” nên phải dành tất cả những gì tốt đẹp cho mọi người xung quanh thì mới làm cho
cuộc sống đẹp hơn, đáng sống hơn.
- Biểu hiện của việc sống có tấm lòng:
+ Tấm lòng trong cuộc sống để biết cảm thông và chia sẻ: biết sẻ chia, chúng ta nhân đôi
niềm vui, chia vợi nửa nỗi buồn. Khi con người biết quan tâm đến nhau, thế giới sẽ không
còn khổ đau và bất hạnh.
+ Tấm lòng trong cuộc sống để biết tha thứ và bao dung, để không có sự ích kỉ, hận thù, để
xây dựng cuộc sống hòa bình, ấm êm.
+ Tấm lòng của sự dũng cảm, của đức hi sinh: Dũng cảm để xả thân vì lí tưởng cao đẹp, để
biết hi sinh cho những điều xứng đáng.
- Tuy nhiên, trong cuộc sống ngày nay, vẫn không ít người thiếu những “tấm lòng”, sống
nhỏ nhen, chỉ biết vun vén cho bản thân.
- Bài học hành động và liên hệ bản thân: không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, nuôi
dưỡng tâm hồn, tấm lòng để biết sống vì người khác, biết cho đi.
3/ Kết đoạn: Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1/ Mở bài: Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và vấn đề sẽ phân tích .
2/ Thân bài:
2.1. Giải thích ngắn gọn nhận xét của đề. Bài thơ bằng văn xuôi, áng văn xuôi giàu chất
thơ, ca ngợi vẻ đẹp lặng lẽ thơ mộng của thiên nhiên và con người.
2.2.Phân tích chất thơ của truyện.
a/ Vẻ đẹp thiên nhiên SaPa
- Hình ảnh mây rơi xuống đường, luồn cả vào gầm xe, khiến ta có cảm tưởng như đi trên
mây.
- Hình ảnh nắng chiều mạ bạc cả con đèo, đất trời như tỏa sáng.
b/ Vẻ đẹp của con người SaPa.
- Nhân vật chính, anh thanh niên , và một số nhân vật phụ; ông họa sĩ, cô kĩ sư mới ra
trường, ông kĩ sư chờ rét………..
- Cái lặng lẽ của công việc ầm thầm ít ai biết đến trong một không gian vắng lặng.

- 268 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Trong cái lặng lẽ của đất trời, công việc là những con người, những tâm hồn không lặng
lẽ, vì họ đanglàm những công việc có ý nghĩa quan trọng đối với đất nước; là sự hăng
say trong công việc, hiến mình cho công việc cho, đất nước, cho nhân dân.
Đó chính là vẻ đẹp tâm hồn bình dị, khiêm tốn và hồn nhiên của những con người ở
SaPa.
2.3.Đánh giá chung.
Khẳng định lại vấn đề và giá trị của tác phẩm “Lặng lẽ SaPa” là một áng thơ bằng văn xuôi
ca ngợi vẻ dẹp của thiên nhiên và con người lao động, nhưng tri thức mới đang thầm lặng
hiến dâng tất cả sức lực và tuổi trẻ cho nhân dân, cho đất nước
3/ Kết bài: Khẳng định vấn đề nghị luận.

d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 66
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
HỌA SĨ TÀI GIỎI NHẤT
Thuở trước, ở một thành phố nọ, người ta tổ chức cuộc thi họa sĩ tài giỏi. Rất đông họa sĩ
đua tài, trưng bày những bức tranh đẹp của mình cho một ban giám khảo tinh tường xem
xét. Cuộc thi đi đến hồi kết thì ban giám khảo lúng túng. Trước mắt họ chỉ còn lại hai tranh
của hai họa sĩ bậc thầy. Ban giám khảo hết nhìn tranh lại thì thào bàn thảo với nhau, cố
tìm ra những khiếm khuyết của từng bức để quyết định ai là người tài giỏi nhất. Nhưng
dù đã hết sức cố gắng hay giảm khảo vẫn không thấy bức tranh nào có khiếm khuyết điểm
gì.
Có một nhà hiền triết đi ngang qua thấy vậy, nói với ban giám khảo là ông sẽ giúp đỡ họ.
Nhà hiền triết đến bên hai họa sĩ và nói:
- Thưa hai ngài, bác tranh của hai ngài rất đẹp, nhưng thú thực là ban giám khảo cũng như
tôi không thấy chúng có khiếm khuyết gì, vì thế xin hai ngài hãy nhìn kỹ lại tranh của mình
rồi nói cho tôi biết về những khiếm khuyết của chúng.
Sau một hồi lâu nhìn ngắm tranh của mình, vị họa sĩ thứ nhất thẳng thắn trả lời:
- Thưa tiên sinh, ngắm đi ngắm lại bức tranh của mình tôi vẫn không thấy nó bị khuyết
thiếu gì.
Vị họa sĩ thứ hai thì đứng im.
- Chắc ngài cũng không thấy tranh của mình có khiếm khuyết? - nhà hiền triết hỏi.
- Thưa không phải, chỉ là tôi đang không biết cần bắt đầu từ khiếm khuyết nào - vị họa sĩ
bối rối trả lời trung thực.

- 269 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Ngài đã thắng cuộc thi - nhà hiền triết mỉm cười nói.
Mọi người ồ lên:
- Sao thế được? Giải thưởng trao cho người thấy tranh của mình còn nhiều khiếm khuyết là
sao?
Nhà hiền triết từ tốn giải thích:
"..."
(Theo Pritchì in, Ngân Xuyển dịch)
Câu 1. (1,0 điểm)
Xác định thể loại và chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2. (2,0 điểm)
Trong văn bản trên, em hãy:
a. Tìm một câu có lời dẫn gián tiếp và chuyển thành câu có lời dẫn trực tiếp.
b. Tìm một câu có lời dẫn trực tiếp và chuyển thành câu có lời dẫn gián tiếp.
Câu 3. (1,0 điểm)
Em hãy sáng tạo lời giải thích của nhà hiền triết để hoàn chỉnh văn bản trên.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Viết một bài văn ngắn khoảng một trang giấy thi, trình bày suy nghĩ về vấn đề được gợi ra
từ lời giải thích của nhà hiền triết mà em sáng tạo ở câu 3 phần Đọc hiểu.
Câu 2. (10,0 điểm)
Trong thơ ca Việt Nam, có nhiều bức tranh thiên nhiên đẹp được vẽ bằng ngôn từ.
Có vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết:
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Có vẻ đẹp nên thơ, tráng lệ:
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lìa nước Hạ Long.
(Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận)
Có vẻ đẹp sáng trong, bình dị:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
(Sang thu - Hữu Thỉnh).
Cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn và tài năng của mỗi thi nhân qua những bức tranh
thiên nhiên trong các câu/đoạn thơ trên.
GỢI Ý LÀM BÀI

- 270 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)


Câu 1.
- Đoạn trích trên thuộc thể loại truyện ngắn
- Phương thức biểu đạt chính: tự sự
Câu 2:
a. Câu có lời dẫn gián tiếp:
Có một nhà hiền triết đi ngang qua thấy vậy, nói với ban giám khảo là ông sẽ giúp đỡ họ.
=> Chuyển thành câu có lời dẫn trực tiếp:
Có nhà hiền triết đi ngang qua thấy vậy, bèn nói với ban giám khảo:
- Tôi sẽ giúp các vị tìm ra người chiến thắng.
b, Câu có lời dẫn trực tiếp:
- Chắc ngài cũng thấy bức tranh của mình có khiếm khuyết? - nhà hiền triết hỏi:
=> Chuyển thành câu có lời dẫn gián tiếp:
Nhà hiền triết quay sang hỏi người họa sĩ thứ hai xem có thấy khuyết điểm nào không
Câu 3.
Trong câu trả lời của học sinh phải nêu được ý: người thấy mình không có khuyết điểm là
người không làm gì, tự mãn với những gì mình có. Chỉ có những người nhận ra khuyết
điểm của mình, biết sửa chữa nó mới là những người thành công, tài năng thật sự.
Ví dụ: Chỉ có hai loại người không có khuyết điểm, đó là những người chưa sinh ra và
những người đã chết. Người không có khuyết điểm là người không làm được gì.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung bài văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ
giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1/ Mở bài : Giới thiệu vấn đề.
2/ Thân bài :
2.1. Giải thích: Vị hiền triết chọn người họa sĩ thứ hai là người chiến thắng vì người nghệ
sĩ ấy biết nhận ra những khiếm khuyết của mình
=> Vấn đề nghị luận biết nhận ra những yêu điểm của mình để tự khắc phục, nâng cao khả
năng của bảnthân,
2.2. Bàn luận
* Vì sao nhận ra khuyết điểm của bản thân lại quan trọng?
- Con người không có ai là hoàn hảo, nhận ra khuyết điểm của mình là có ý thức về bản
thân, biết làm gì để khắc phục những khiếm khuyết đó.

- 271 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Chỉ khi nhận ra được khuyết điểm của bản thân, chúng ta mới có ý chí vươn lên, vượt qua
những vết xe đổ đỏ.
- Con người ta lớn lên từ những thất bại chứ không phải từ con đường trải đầy hoa hồng của
thành công.
* Biểu hiện những người ưu tú nhất là những người biết nhận ra khiếm khuyết của mình và
sửa chữa nó.
- Mỗi người có một hạn chế riêng, ngay cả trong lĩnh vực tâm đắc nhất của bản thân vẫn có
những điểm chưa thật hài lòng.
- Nhận ra và sửa chữa những thiếu sót đó là quá trình chúng ta nhận thức thêm nhiều điều
mới mẻ, tích lũy cho mình những kinh nghiệm mới, tự phát triển và hoàn thiện bản thân.
- Khi không thấy bản thân có khuyết điểm gì, nghĩa là không có ý thức tự phản vấn, không
thấy con đường phát triển ở bậc cao hơn. (Có dẫn chứng chứng minh)
*Đúc kết vấn đề
- Tự nhận ra khuyết điểm của mình để sửa chữa là điều tốt nhưng không phải lúc nào mình
cũng thiếu sót. Có những điều bản thân thực sự đạt đến mức độ tuyệt đối, phải tự tin vào
bản thân mình để không bỏ lỡ những cơ hội quý giá.
2.3. Bài học hành động và liên hệ bản thân .
- Em nhận ra những khiếm khuyết nào của bản thân.
- Em khắc phục nó ra sao?
3/ Kết bài: Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1. Mở bài: Giới thiệu chung
- Trong thơ ca Việt Nam có nhiều bức tranh thiên nhiên đẹp được vẽ bằng ngôn từ.
- Tâm hồn và tài năng của mỗi thi nhân được biểu hiện qua những bức tranh thiên nhiên
những câu thơ thuộc các đoạn trích Cảnh ngày xuân, Đoàn thuyền đánh cá, Sang thu.
2. Thân bài
a. Giống nhau
- Thiên nhiên được cảm nhận qua tâm hồn thi nhân và được thể hiện qua bút pháp nghệ
thuật độc đáo.
- Qua thiên nhiên gửi gắm những tình cảm, tư tưởng của tác giả.

- 272 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

b. Khác nhau
Cảnh ngày xuân – Nguyễn Du: vẻ đẹp thiên nhiên tinh khôi, thanh khiết
- Hình ảnh “cỏ non…”:
+ Tái hiện một không gian tràn đầy sắc xanh non của cỏ mùa xuân.
+ Gợi: sự tươi non và sức sống dat dào của mùa xuân.
- Hình ảnh “cành lê”:
+ Đảo ngữ “trắng điểm” -> tô đậm sắc trắng của đóa hoa lê.
+“điểm”: gợi ấn tượng về sự thanh thoát của hoa.
- Màu sắc:
+ Sắc xanh của cỏ.
+ Màu trắng của hoa
=> Bức tranh thiên nhiên với vẻ đẹp hài hòa, gợi một không gian trong trẻo, tinh khôi, tràn
trề nhựa sống.
=> Với bút pháp chấm phá tài tình, tác giả đã rất thành công khi phác họa mọt bức tranh
mùa xuân khoáng đạt, tươi đẹp => Thế giới tâm hồn tràn đầy niềm tươi vui, phấn chấn và
có chút tiếc nuối của chị em Thúy Kiều.
Vẻ đẹp nên thơ, lặng lẽ trong khổ thơ thứ 4 Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận
- Liệt kê: “cá nhụ”, “cá chim”…:
+ Là những loài cá quý giá nhất -> sự hào phóng của biển cả.
+ Tô đậm ấn tượng về một vùng biển giàu có với sản vật phong phú.
- Hình ảnh miêu tả: “cá song…đuốc đen hồng”:
+ Tả thực cá song dài có những chấm nhỏ màu đen hồng.
+ Liên tưởng đến ngọn đuốc làm sáng cả biển đêm.
- Đại từ “em” -> nhân hóa câu thơ:
+ Cá không phải là đối tượng để đánh bắt mà là đối tượng để chinh phục.
+ Gợi hành trình chinh phục tự nhiên của con người.
- Nhân hóa: “đêm thở”, “sao lùa” -> Vẻ đẹp của đêm trăng trên biển. Ánh trăng sao lồng
vào sóng nước nên khi cá quẫy ta có cảm giác không phải mặt nước đang xao động mà là
màn đêm đang thở.
=> Với thể thơ 7 chữ trang trọng cùng các biện pháp tu từ, tác giả khắc họa bức tranh thiên
nhiên biển khơi vừa giàu vừa đẹp. Đó là bức tranh biển khơi của đất nước nên thơ, lặng lẽ,
đẹp vô ngần.
Vẻ đẹp sáng trong, bình dị trong hai câu thơ đầu bài thơ Sang thu – Hữu Thỉnh
Mùa thu trong thơ trung đại thường được nhận ra bằng một lá vàng rơi. Đến văn học đầu
thế kỉ XX Bích Khê cũng có “Ô hay buồn vương cây ngô đồng – Vàng rơi, vàng rơi, thu
mênh mông”. Chỉ đến Hữu Thỉnh, mùa thu mới được nhận ra bằng dấu hiệu rất bình dị của
đồng nội quê hương.

- 273 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- “Hương ổi”: đi liền với từ “bỗng” gợi cảm giác đột ngột, ngỡ ngàng; “phả” – làn hương
ngọt ngào, sánh đậm, mùi ổi chín như được cô lại, phả vào gió thu. “Hương ổi” gợi không
gian thơ thân thuộc, yêu dấu của làng quê đất Việt với những khu vườn, lối ngõ đầy hoa
trái, làm nên hương sắc mỗi mùa; gợi hương vị riêng của mùa thu trong thơ Hữu Thỉnh.
- “Gió se” là ngọn gió heo may mùa thu dịu nhẹ, thoáng chút se lạnh lúc thu về, giúp ta cảm
nhận rõ hơn cái ngọt lành của hương ổi.
=> Thể thơ 5 chữ với những chất liệu thơ ca bình dị diễn tả những cảm nhận tinh tế của
thiên nhiên vào lúc sung thu.
=> Những cảm nhận mới mẻ, tinh tế của tác giả lúc mùa sang. Ẩn sau những đổi thay của
thiên nhiên đất trời lúc sang thu là niềm vui, niềm hạnh phúc của thi nhân.
3/ Kêt bài:
- Mỗi thi nhân cảm nhận được vẻ đẹp thiên nhiên khác nhau.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 67
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Thời gian là một dòng chảy thẳng, không bao giờ dừng
lại và cũng không bao giờ quay lại. Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất. Tuổi trẻ mà không làm
được gì cho đời, cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến tuổi già. Thời gian là một dòng chảy
đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ. Hãy quý trọng thời gian, nhất là
trong thời đại trí tuệ này; nền kinh tế tri thức đã và đang làm cho thời gian trở nên vô giá.
Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản xuất một tấm thép, con tàu tốc hành
của các nước phát triển, trong vài giờ đã có thể vượt qua được vài ngàn kilômét. Mọi biểu
hiện đủng đỉnh, rềnh ràng đều trở nên lạc lõng trong xu thế toàn cầu hiện nay. Giá trị là
cần thiết những chơi bời quá mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai
đất nước.
(Phong cách sống của người đời, nhà báo Trường Giang, theo nguồn Internet)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Hãy chỉ ra trong đoạn trích 01 phép liên kết về hình thức. (1,0 điểm)
Câu 3. Em hiểu như thế nào về câu văn: “Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng,
chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ”?(1, 0 điểm)
Câu 4. Thông qua đoạn trích trên, em hãy nêu ngắn gọn bài học có ý nghĩa nhất đối với bản
thân.(1,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)

- 274 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 – 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của mình về việc phải làm gì để không lãng phí thời gian.
Câu 2: (10,0 điểm)
"Càng từng trải chiến tranh, càng chứng kiến nhiều hơn sức mạnh hủy diệt, sức mạnh biến
tất cả thành tro bụi của nó, Kiên càng tin rằng chiến tranh không tiêu diệt được cái gì hết.
Tất cả vẫn còn lại đó, vẫn y nguyên."
(Bảo Ninh – Nỗi buồn chiến tranh, NXB Văn học 2006, Tr.279)
Từ những chiêm nghiệm trên, hãy nói về những điều “chiến tranh không tiêu diệt được”
trong bài thơ "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật (SGK Ngữ văn 9,
Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) và truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê
Minh Khuê (SGK Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam 2017).
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên: nghị luận.
Câu 2. 01 phép liên kết về hình thức là phép lặp: Thời gian
Câu 3. Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ”
Thời gian sẽ liên tục trôi qua mà không biện pháp nào có thể ngăn cản; nó không phụ thuộc
vào bất cứ điều gì. Dù bạn có nhanh hay chậm, thời gian vẫn sẽ cứ tuần hoàn trôi đi.
Câu 4. Bài học có ý nghĩa nhất: Con người cần biết quý trọng thời gian, biết sử dụng quỹ
thời gian của mình cho hợp lí để không bỏ lỡ các cơ hội trong cuộc đời hay hối tiếc vì
những gì đã qua.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
1. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
2. Thân đoạn
2.1.Giải thích vấn đề.
- Giải thích nội dung, ý nghĩa câu chuyện và rút ra bài học.
- Cậu bé ban đầu tìm cách tự tháo gỡ khó khăn của chính mình -> Bài học về sự tự lực, tự
lập.
- Cậu bé đối diện với khó khăn, dù cố gắng hết sức vẫn thất bại, khóc và tuyệt vọng vì nghĩ
rằng sức mạnh của con người chỉ nằm trong chính bản thân mình.

- 275 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Người cha với lời nói và hành động mang đến một thông điệp: sức mạnh của mỗi người là
sức mạnh của bản thân và sự giúp đỡ từ người thân, bạn bè. Biết tổng hợp sức mạnh từ
những nguồn lực xung quanh sẽ đem đến thành công nhanh chóng hơn.
→ Bài học: Tự lực là cần thiết nhưng nếu không biết dựa vào sự giúp đỡ từ người khác khi
cần thiết cũng khó thành công.
2.2. Bàn luận, mở rộng
- Tại sao con người cần tự lập:
+ Tự lập khiến con người chủ động trong cuộc sống của chính mình.
+ Tự lập khiến con người trở nên dũng cảm, có trách nhiệm và dám sống với những ước
muốn và những hướng đi riêng của mình.
+ Trong cuộc sống, không phải lúc nào chúng ta cũng nhận được sự giúp đỡ từ những người
xung quanh nên tự lập chính là cách tốt nhất để ta luôn có được sự bình tâm trước những
biến cố. Mặc dù vậy, trong một vài trường hợp đặc biệt, con người vẫn cần đến sự giúp đỡ
của những người thân, bạn bè.
- Tại sao mỗi người nên nhận sự giúp đỡ của người khác?
+ Thực tế cuộc sống đặt ra nhiều vấn đề phức tạp, bất ngờ vượt khỏi khả năng của mỗi cá
nhân; có những vấn đề mà một mình ta không thể giải quyết được.
+ Mỗi người luôn có khát vọng được thành công trên nhiều lĩnh vực, tuy nhiên hiểu biết và
năng lực của mỗi con người lại nằm trong giới hạn. Vì vậy con người cần hợp tác, hỗ trợ
lẫn nhau.
- Ý nghĩa của sự giúp đỡ từ người khác:
+ Sự thành công sẽ nhanh chóng và bền vững hơn.
+ Người nhận được sự giúp đỡ sẽ có thêm sức mạnh và niềm tin, hạn chế được phần lớn tỉ
lệ rủi ro và thất bại.
+ Tạo lập mối quan hệ tốt đẹp, gắn kết giữa người với người, nhất là trong xu thế hội nhập
hiện nay.
- Giúp đỡ không phải là làm thay giúp đỡ phải vô tư, chân thành, tự nguyện.
- Phê phán những người tự cao không cần đến sự giúp đỡ của người khác, những người ở
lại, dựa dẫm vào người khác.
2.3. Bài học nhận thức và hành động
- Phải nhận thấy sức mạnh của cá nhân là sức mạnh tổng hợp.
- Chủ động tìm sự giúp đỡ và chỉ nhận sự giúp đỡ khi bản thân thực sự cần.
- Có thói quen giúp đỡ mọi người.
3/ Kết đoạn: Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)

- 276 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1. Mở bài: Giới thiệu chung
* Giới thiệu về tác giả Phạm Tiến Duật:
- Là nhà thơ khoác áo lính, một gương mặt tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ kháng chiến chống
Mĩ.
- Hình tượng trung tâm trong thơ ông là người lính và cô thanh niên xung phong.
- Nghệ thuật: giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.
- Tác phẩm: Viết năm 1969, được in trong “Vầng trăng quầng lửa”. Đoạn trích là ba khổ
thơ cuối bài, thể hiện tình đồng đội keo sơm, gắn bó và ý chí quyết tâm giải phóng miền
Nam thống nhất đất nước của những người lính.
* Giới thiệu về tác giả Lê Minh Khuê
- Thuộc thế hệ nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Tác giả tham gia thanh
niên xung phong và bắt đầu sáng tác vào đầu những năm 70.
- Lê Minh Khuê thành công ở thể loại truyện ngắn:
+ Trong chiến tranh, hầu hết sáng tác tập trung viết về cuộc sống, chiến đấu của tuổi trẻ ở
tuyến đường Trường Sơn.
+ Sau 1975, sáng tác của Lê Minh Khuê bám sát những chuyển biến của đời sống xã hội và
con người trên tinh thần đổi mới.
- Sáng tác của Lê Minh Khuê cuốn hút người đọc nhờ lối viết giản dị, tự nhiên, lối kể
chuyện sinh động, khả năng phân tích tâm lí nhân vật chân thực, tinh tế.
- Tác phẩm được viết năm 1971, giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt.
2. Thân bài:
2.1. Giải thích
“Càng từng trải chiến tranh, càng chứng kiến nhiều hơn sức mạnh hủy diệt, sức mạnh biến
tất cả thành tro bụi của nó, Kiên càng tin rằng chiến tranh không tiêu diệt được cái gì hết.
Tất cả vẫn còn lại đó, y nguyên”.
→ Chiến tranh với những thứ vũ khí có sức tàn phá lớn, nó hủy diệt mọi thứ mà thực tế lại
không hủy diệt được gì, đó là: đau thương, mất mát và hơn cả nó không thể hủy diệt sự
dũng cảm, lòng yêu nước của thế hệ trẻ
2.2. Chứng minh
2.2.1. Không tiêu diệt được sự sôi nổi, trẻ trung, nhiệt huyết của tuổi trẻ
a. Bài thơ về tiểu đội xe không kính
- Tinh thần lạc quan, sôi nổi, tinh nghịch, trẻ trung
+ Giọng thơ têu nhộn, hài hước: “Không có”, “ừ thì có”.

- 277 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Hiện thực: gió, bụi, mưa vốn khắc nghiệt bỗng mờ đi dưới sắc thái tươi vui, hóm hỉnh.
+ Cái nhìn lạc quan, mưa ngừng, miệng cười ha ha, trời xanh thêm.
- Tâm hồn lãng mạn:
+ Cảm nhận thiên nhiên như một người bạn nồng hậu, phóng khoáng: sao trời, cánh chim.
+ Như nhìn thấy “trời xanh thêm” phía cuối con đường. Họ lái chiếc xe không kính đến một
chân trời đẹp đẽ.
b. Những ngôi sao xa xôi
- Họ là ba cô gái trẻ có nội tâm phong phú. Ở họ có những nét chung của cô gái hay mơ
mộng, dễ xúc động, dễ vui, dễ buồn.
- Họ cũng rất nữ tính, thích làm đẹp dù ở chiến trường khói lửa. Nho thích thêu thùa, Thao
chăm chép bài hát, Phương Định thích ngắm mình trong gương, ngồi bó gối mơ màng và
thích hát.
- Cuộc sống ở chiến trường rất khó khăn nhưng họ vẫn luôn bình tĩnh, lạc quan, yêu đời.
Trong hang vẫn vang lên tiếng hát của ba cô gái và những dự định về tương lai. Chiến tranh
bom đạn không thể phá đi được những giây phút mơ mộng ấy. Đó còn là thời gian để nhớ
về gia đình, về những kỉ niệm, là niềm vui của Nho và Phương Định khi thấy những cơn
mưa đá.
2.2.2.Không tiêu diệt được tình đồng đội gắn bó khăng khít
a. Bài thơ về tiểu đội xe không kính
- Tình đồng đội sâu nặng:
+ Cử chỉ đơn sơ: “bắt tay” những người lính lái xe Trường Sơn đã chia sẻ cho nhau niềm tự
hào, kiêu hãnh, đã bộc lộ sự đồng cảm sâu sắc, là lời động viên thầm lặng mà nồng nhiệt.
+ Sự gắn bó, đầm ấm, thân thương như trong một gia đình ⇒ Đây là những khoảnh khắc
bình yên, hạnh phúc hiếm hoi trong cuộc đời người lính. Họ được quây quần bên nồi cơm
nấu vội, được sống với những tình cảm êm đềm, ấm áp nhất
- Bữa cơm thời chiến đã xóa mọi khoảng cách giữa họ khiến họ có cảm giác gần gũi như
ruột thịt.
b. Những ngôi sao xa xôi
- Tình đồng đội keo sơn, gắn bó:
+ Tình cảm ấy nằm trong sự chân thành, dứt khoát khi ai cũng muốn giành phần nguy hiểm,
gian khổ về mình. Phương Định lo lắng, bồn chồn khi chờ Thao và Nho đi trinh sát trên cao
điểm với nỗi lo lắng hai bạn không về
+ Tình cảm ấy nằm trong sự lo lắng, cử chỉ chăm sóc khi Nho bị thương, Phương Định tận
tình cứu chữa, chị Thao luống cuống không cầm được nước mắt.
+ Tình cảm ấy còn được thể hiện trong sự nể phục, kính trọng những chiến sĩ mà họ gặp
trên đường.
2.2.3.Không tiêu diệt được lòng dũng cảm, sẵn sàng hi sinh và lòng yêu nước nồng nàn
a. Bài thơ về tiểu đội xe không kính

- 278 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Phong thái ung dung, hiên ngang, dũng cảm:


+ Đảo ngữ tô đậm sự ung dung, bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ.
+ Điệp từ “nhìn”, thủ pháp liệt kê và lối miêu tả nhìn thẳng, không né tránh gian khổ, hy
sinh, sẵn sàng đối mặt với gian nan, thử thách.
- Vẻ đẹp của lí tưởng cách mạng:
+ Vì miền Nam, vì một ngày chiến thắng không xa, nước nhà độc lập, đất nước thống nhất
hai miền
+ Trái tim: Hoán dụ cho tất cả con người với sức lực, tâm huyết dành trọn cho đất nước.
Đồng thời cũng là hình ảnh ẩn dụ cho tinh thần trách nhiệm, ý chí chiến đấu.
→ Tiêu biểu cho vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ, là một biểu tượng của chủ
nghĩa anh hùng cách mạng thời chống Mĩ.
b. Những ngôi sao xa xôi
- Có tinh thần trách nhiệm cao với nhiệm vụ:
+ Có lệnh là họ lên đường, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ phá bom mở đường cho những
đoàn xe nối đuôi nhau ra tiền tuyến và về đích an toàn.
+ Trong khi phá bom họ chỉ quan tâm đến một điều duy nhất: Liệu bom có nổ không, nếu
không thì làm cách nào để bom nổ. Như vậy, với họ nhiệm vụ còn quan trọng hơn tính
mạng bản thân.
- Gan dạ, dũng cảm, không sợ hy sinh:
+ Cuộc sống trong bom đạn chiến tranh cái chết có thể ập đến bất cứ lúc nào, song họ chưa
bao giờ thấy ám ảnh, chưa bao giờ phải trằn trọc đêm đêm, cái chết đối với họ là một khái
niệm rất mờ nhạt, không cụ thể.
+ Lòng dũng cảm còn thể hiện qua sự kiên cường trong chiến đấu:
Chị Thao rất gan dạ, ai cũng phải phát bực về cái tính bình tĩnh đến lạ của chị.
Nho khi máu thấm ra đỏ đất, vẫn bình tĩnh không một tiếng kêu, không cho ai được khóc,
không cho ai gọi về đơn vị
Phương Định bình tĩnh gan dạ, nhất định không chịu đi khom.
2.3. Tổng kết, đánh giá
- Cả hai tác phẩm đã tái hiện chân thực cuộc sống đầy khó khăn nơi chiến trường, nhưng
đồng thời làm ánh lên vẻ đẹp phẩm chất ngời sáng đó là lòng dũng cảm, tình đồng đội keo
sơn và lòng yêu nước nồng nàn. Những tình cảm đẹp đẽ đó, bom đạn chiến tranh mãi mãi
không thể xóa nhòa, vui lấp.
- Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, giàu cảm xúc.
3/ Kết bài : Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------

- 279 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

ĐỀ SỐ 68
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
MÙA GIÁP HẠT…
… Những bữa cơm độn sắn, độn khoai trong mùa giáp hạt đó là chuyện thường xuyên.
Ba anh em tôi luôn được bố mẹ nhường phần cơm. Bố mẹ ăn phần sắn và khoai lang, chúng
tôi cứ vô tư ăn ngon lành. Và những bữa cơm như thế, bố mẹ luôn ngồi đầu nồi, nhiều hôm
tôi thấy bố mẹ thở dài. Hai đứa em tôi không để ý đến những hành động đó. Trong bữa
cơm, thường có một bát mắm tôm đồng, hoặc sang hơn có thêm bát sườn lợn được mẹ băm
thật nhỏ và kho thật mặn. Một nồi canh rau tập tàng. Chỉ đơn sơ vậy thôi, mà anh em tôi
thấy ngon biết mấy.
Những mùa giáp hạt, vai mẹ lại gầy đi vì những đêm thức trắng, trằn trọc với viết bao
lo lắng. Tóc bố ngày một bạc thêm như thể có khói thuốc trên đầu. Anh em tôi cứ thế lớn
lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi bạc của bố, lớn lên trong tình yêu
thương, đùm bọc của của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi
cơm độn khoai sắn. Bây giờ ngồi ôn lại những kỉ niệm, ôn lại những mùa giáp hạt, trong
lòng không khỏi cảm thấy rưng rưng.
Quê tôi không còn cảnh phải ăn cơm độn sắn khoai. Nhưng tôi vẫn nhớ lắm những mùa
giáp hạt…
(Trích Mùa giáp hạt…, Nguyễn Trung Thành, Báo Giáo dục và Thời đại số 100, ra ngày
26/4/2018, trang 50)
Câu 1: (0.5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?
Câu 2: (0.5 điểm) Hãy đặt một nhan đề mới cho văn bản trên.
Câu 3: (1.5 điểm) Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những
sợi bạc của bố, lớn lên trong tình yêu thương, đùm bọc của của gia đình. Lớn lên trong
những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn.
Cụm từ lớn lên trong các câu trên được tác giả dùng để thể hiện biện pháp tu từ gì? Nêu
tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Câu 4: (1.5 điểm) Trong văn bản trên, tác giả thể hiện tư tưởng tình cảm gì với gia đình?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ văn bản đọc hiểu trên, hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 1 trang giấy thi) trình
bày suy nghĩ của bản thân về tình yêu thương của cha mẹ đối với con cái.
Câu 2: (10,0 điểm)
Thơ là hùng biện du dương.
(Voitaired, theo Những bậc thầy văn chương thế giới - Tư tưởng và quan niệm, NXB Văn
học, 1995)

- 280 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Hãy phân tích để thấy được tính chất hùng biện và tính chất du dương trong bài thơ Mùa
xuân nho nhỏ (Thanh Hải).
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1.
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: tự sự.
Câu 2.
Nhan đề mới: Tôi lớn lên/ Kỉ niệm không quên
Câu 3.
- Cụm từ lớn lên trong các câu văn được tác giả dùng thể hiện biện pháp điệp ngữ.
- Tác dụng của biện pháp điệp: nhấn mạnh cội nguồn nuôi dưỡng sự trưởng thành cho tác
giả. Đó là sự hi sinh của cha mẹ, là những vất vả tảo tần bố mẹ đã gánh chịu để đem đến
cho con ấm no dù vào những mùa giáp hạt. Không chỉ nuôi dưỡng thể xác, “anh em tôi”
còn được nuôi dưỡng về tâm hồn, được sống trong sự yêu thương, đùm bọc của gia đình.
Tất cả để lại trong lòng tác giả lòng biết ơn không thể nào quên.
Câu 4.
Trong văn bản trên, tác giả thể hiện tình yêu thương, sự kính trọng với gia đình, đặc biệt là
lòng biết ơn vô bờ bến đối với đấng sinh thành. Tác giả hiểu thấu những vất vả gian lao mà
bố mẹ phải trải qua trong những mùa giáp hạt. Nhưng hơn tất thảy, bố mẹ vẫn luôn dành
cho con những điều tốt đẹp nhất. Dù không còn phải ăn cơm độn khoai sắn nhưng tác giả
vẫn “nhớ lắm những mùa giáp hạt” vì trong những hoàn cảnh khó khăn ấy, con người mới
cảm nhận được hết tấm lòng của những người thân thương xung quanh.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
- Tình yêu thương của cha mẹ đối với con cái là tình cảm tự nhiên, bất biến. Vì thế mới có
câu thơ:
“Đi khắp thế gian không ai tốt bằng mẹ
Gánh nặng cuộc đời không ai khổ bằng cha”
- Tình yêu thương của cha mẹ dành cho con cái không gì đo đếm được, từ khi con mới ra
đời cho tới tận lúc con lớn khôn. Tình yêu thương đó được thể hiện qua những hành động
khác nhau: từ việc chăm cho con ăn, học, san sẻ với con những khó khăn, làm chỗ dựa tinh
thần cho con trong mọi khó khăn đến lớn nhất, vĩ đại nhất là bố mẹ có thể hi sinh tất cả vì
con. Được sống trong tình yêu thương của cha mẹ là niềm hạnh phúc nhất trần đời.

- 281 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Tuy nhiên, ở đâu đó vẫn còn những đứa trẻ không được hưởng hạnh phúc đó, vẫn có
những bậc cha mẹ sẵn sàng vứt bỏ con mình, không quan tâm yêu thương con.
- Là một đứa con, em đang được đón nhận tình yêu thương của cha mẹ, em phải làm gì để
xứng đáng với tình yêu thương ấy.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1/ Mở bài : Giới thiệu vấn đề, trích dẫn câu nói.
2/ Thân bài :
2.1. Giải thích:
- Thơ: là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống thể hiện tâm trạng, những cảm xúc
mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu. (Từ điển thuật ngữ
văn học).
- Hùng biện: diễn thuyết trước công chúng một cách trôi chảy, sinh động, trang nhã và đầy
sức thuyết phục.
- Du dương: tính nhạc, có vần, có nhịp → nghệ thuật của thơ.
→ ý kiến “Thơ và hùng biện du dương”, Voltaired muốn đưa ra một quan niệm về thơ. Đó
là thể loại văn học giàu nhạc tính, thể hiện tình cảm, tâm trạng của nhân vật trữ tình, bày tỏ
tư tưởng tác giả bằng nghệ thuật độc đáo.
→ ý kiến đề cập đến cả đặc trưng về nội dung và nghệ thuật của thơ. Và “mùa xuân nho
nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải là một bài thơ như thế.
2.2. Chứng minh:
a. Tính hùng biện của bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: những năm cuối đời nhà thơ nhưng chúng ta không thấy sự bi
quan mà ngược lại ông lạc quan, tha thiết, say mê yêu cuộc sống.
- Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến gắn bó và cống hiến với đất nước, với cuộc đời.
- Tính hùng biện thể hiện ở lòng yêu đời, khát khao cống hiến đó. Cụ thể trong bài thơ:
+ Niềm say mê của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên. (phân tích)
+ Cảm xúc yêu thương và niềm tự hào của nhà thơ trước mùa xuân của đất nước. (phân
tích)
+ Ước nguyện cống hiến (phân tích)

- 282 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

b. Tính du dương của “Mùa xuân nho nhỏ”


- Nhạc điệu trong sáng, thiết tha, gần gũi.
- Thể thơ năm chữ, gieo vần biến hóa, điệp từ, điệp ngữ….
- Hình ảnh tự nhiên, giản dị.
- Cấu tứ chặt chẽ.
2.3. Tổng kết
- Đây là bài thơ đặc sắc của Thanh Hải gửi đến những tình cảm của tác giả với con người và
cuộc đời.
- Bài thơ phản ánh đúng phẩm chất của thơ theo ý kiến của Voltaired.
- Bài học sáng tạo: Nhà thơ chân chính phải gắn bó với cuộc đời, sống thành thực với lòng
mình và gửi vào thơ những tình cảm, tài năng của mình.
- Bài học tiếp nhận: Người đọc hiểu và cảm nhận những tâm tư, tình cảm của nhà thơ.
3/ Kết bài : Khẳng định vấn đề.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 69
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

Mỗi sớm mai thức dậy,


Lũy tre xanh rì rào,
Ngọn tre cong gọng vó
Kéo mặt trời lên cao.

Những trưa đồng đầy nắng,


Trâu nằm nhai bóng râm
Tre bần thần nhớ gió
Chợt về đầy tiếng chim.

Mặt trời xuống núi ngủ


Tre nâng vầng trăng lên
Sao, sao treo đầy cành
Suốt đêm dài thắp sáng.

- 283 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Bỗng gà lên tiếng gáy


Xôn xao ngoài lũy tre
Đêm chuyển dần về sáng
Mầm măng đợi nắng về.
(Lũy tre, Nguyễn Công Dương,www.thivien.net)

Câu 1 (0,5 điểm).


Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2 (1,5 điểm).
Mạch thời gian một ngày đêm được sắp xếp như thế nào theo từng khổ thơ ? Nêu
hiệu quả nghệ thuật của việc sắp xếp đó?
Câu 3 (2,0 điểm).
Chỉ ra một biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: “Ngọn tre cong gọng vó / Kéo mặt
trời lên cao” và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Từ hình ảnh “luỹ tre”, em hãy viết đoạn văn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về
sức sống của con người Việt Nam.
Câu 2: (10,0 điểm)
Giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh từng nhận xét:“ Thơ không cần nhiều từ ngữ. Nó
cũng không quan tâm đến hình xác của sự sống. Nó chỉ cần cảm nhận và truyền
đi một chút linh hồn của cảnh vật thông qua linh hồn thi sỹ ”. Em hiểu câu nói
trên như thế nào? Bằng một tác phẩm văn chương trong chương trình Ngữ văn
lớp 9 em hãy làm sáng tỏ?
GỢI Ý LÀM BÀI
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Thể thơ: Ngũ ngôn / năm chữ.
Câu 2.
- Mạch thời gian một ngày đêm được sắp xếp theo từng khổ thơ: Sớm mai (khổ 1), giữa trưa
/ trưa / trưa nắng (khổ 2), chiều tối / đêm (khổ 3), lúc đêm chuyển dần về sang (khổ 4).
- Hiệu quả nghệ thuật: gợi hình ảnh luỹ tre hiện lên với từng vóc dáng tâm hồn- hoá thân
những trạng thái tâm hồn của người nôn dân “một nắng hai sương”.
Câu 3.
Biện pháp tu từ: so sánh (câu 1) hoặc nhân hoá (câu 2)
- Hiệu quả nghệ thuật: Gợi hình ảnh vừa cụ thể, vừa gần gũi giữa luỹ tre và con người; thể
hiện nỗi tảo tần, lam lũ mà vẫn cứng cáp, khoẻ khoắn khi đứng trước một ngày mới bắt đầu
của người nông dân Việt Nam.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)

- 284 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Câu 1: (6,0 điểm)


a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
Từ hình ảnh lũy tre, tác giả muốn khẳng định và ngợi ca phẩm chất của con người Việt
Nam: luôn vượt qua khó khăn, gian khổ bằng sức sống bền bỉ, bằng tình yêu thương, tinh
thần đoàn kết gắn bó lẫn nhau. ..
* Lưu ý: HS có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau, miễn ca ngợi được vẻ đẹp phẩm chất con
người VN trong mối tương quan với hình ảnh lũy tre, cây tre.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1. Mở bài:Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận
- Giới thiệu ý kiến của Nguyễn Đình Thi và nội dung cơ bản của một tác phẩm trích dẫn.
2. Thân bài:
2.1 Giải thích nhận định
+Thơ không cần nhiều từ ngữ: Thơ không chú trọng miêu tả cụ thể, chi tiết hiện thực đời
sống như đời sống vốn có mà chỉ nắm bắt lấy cái hồn vía, thần thái của cảnh vật.
+ Hiên thực được phản ánh trong thơ bao giờ cũng mang tâm sự, nỗi niềm của nhà thơ.
+ Mỗi nhà thơ phải có tài sử dụng nghệ thuật ngôn từ, ngôn ngữ phải cô đọng, hàm súc,
giàu tính tạo hình.
=> Nhận định đã khái quát được tính hàm súc, cái thần thái, linh hồn của thơ ca.
2.2 Chứng minh qua một tác phẩm văn hoc trong chương trình Ngữ văn lớp 9 để
làm sáng tỏ ba đăc điểm của nhận định bằng các luận điểm.
2.3 Đánh giá mở rộng.
- Khẳng định nội dung, nghệ thuật của tác phẩm đó.
- Tác phẩm làm sáng tỏ nhận định.
- Liên hệ một số tác phẩm cùng chủ đề.
3. Kết bài.
- Khẳng định ý nghĩa của tác phẩm đến tư tưởng, tình cảm của chúng ta.

- 285 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- Liên hệ bản thân.


d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
- ----------------------------------------------------------------

ĐỀ SỐ 70
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Nếu Tổ quốc đang bão giông từ biển
Có một phần máu thịt ở Hoàng Sa
Ngàn năm trước con theo cha xuống biển
Mẹ lên rừng thương nhớ mãi Trường Sa
Đất Tổ quốc khi chập chờn bóng giặc
Các con nằm thao thức phía Trường Sơn
Biển Tổ quốc chưa một ngày yên ả
Biển cần lao như áo mẹ bạc sờn
Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển
Mẹ Âu Cơ hẳn không thể yên lòng
Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa
Trong hồn người có ngọn sóng nào không?
(Trích Tổ quốc nhìn từ biển, Nguyễn Việt Chiến)
Câu 1. Nêu ý nghĩa của từ “bão giông”? Ý nghĩa của cụm từ “nhìn từ biển” trong nhan đề
bài thơ?
Câu 2. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 3. Truyền thuyết nào được gợi lại trong đoạn thơ này? Ý nghĩa của việc gợi lại truyền
thuyết?
Câu 4. Nêu biện pháp tu từ có trong đoạn thơ và tác dụng của nó.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ), sử dụng thao tác lập luận bình luận, trình bày
suy nghĩ của em về trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay đối với đất nước.
Câu 2: (10,0 điểm)
Nhà phê bình người Nga Bêlinxki viết: “Tác phẩm nghệ thuật sẽ chết nếu nó miêu tả cuộc
sống chỉ để miêu tả, nếu nó không phải là tiếng thét khổ đau hay lời ca tụng hân hoan..."
(Lý luận văn học, NXB Giáo dục, 1993, tr. 62).

- 286 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

Em hiểu thế nào về ý kiến trên? Hãy làm sáng tỏ ý kiến ấy bằng việc phân tích nhân vật Vũ
Nương trong truyện "Chuyện người con gái Nam Xương” của nhà văn Nguyễn Dữ (Ngữ
văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr.43-48).
GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU ( 4,0 điểm)
Câu 1. Ý nghĩa của từ “bão giông”: Ám chỉ sự xâm phạm chủ quyển đất nước từ biển. Ý
nghĩa của cụm từ “nhìn từ biển” trong nhan đề bài thơ:
– Nhìn từ phía biển là cái nhìn chất chứa nỗi lo thế sự về an ninh của biển đảo.
– Nhìn từ phía biển để thấy khát vọng của dân tộc, để thấy “trong hồn người có ngọn sóng
nào không?”.
Câu 2. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Câu 3. Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên được gợi lại trong đoạn thơ. Việc gợi lại truyền
thuyết hướng người đọc về cội nguồn, khơi dậy niềm tự hào của con cháu Lạc Hổng. Nhà
thơ còn làm tăng sức nặng của câu thơ hơn khi đặt vào đó hai tiếng “Trường Sa”. Đó là một
lời khẳng định, lời quả quyết rằng, chủ quyền Trường Sa, Hoàng Sa thuộc về dân tộc Việt
từ thuở khai thiên lập địa.
Câu 4. Biện pháp tu từ có trong đoạn thơ: Phép điệp.
– Điệp từ: nếu, Tổ quốc, biển.
– Điệp cấu trúc:
Nếu Tổ quốc đang bão giông từ biển
Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển
– Tác dụng: Làm cho nhịp thơ sôi trào, thể hiện nỗi trăn trở, niềm đau đáu về Tổ quốc.
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1: (6,0 điểm)
a.Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
– Bất cứ thời đại nào, mỗi con người chúng ta, nhất là thế hệ thanh niên cũng luôn phải ý
thức vai trò trách nhiệm của mình đối với đất nước.
– Trước tiên, thế hệ trẻ phải xác định tư tưởng, tình cảm, lí tưởng sống của mình: yêu quê
hương đất nước, tự hào, tự tôn dân tộc, có ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của dân tộc; lao
động, học tập để khẳng định bản lĩnh, tài năng cá nhân và phục vụ cống hiến cho đất nước,
sẵn sàng có mặt khi Tổ quốc cần.
– Thời đại ngày nay, xu thế toàn cầu là xu thế hội nhập, khoa học kĩ thuật phát triển với tốc
độ cao, thế hệ trẻ cần phải học tập, tích lũy tri thức để góp phần phát triển đất nước theo kịp
thời đại, hội nhập với xu thế phát triển chung của quốc tế.

- 287 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

– Phải rèn luyện sức khỏe để có khả năng cống hiến và bảo vệ đất nước.
– Về vấn để chủ quyển biển đảo, thanh niên cần hưởng ứng tích cực các diễn đàn hợp pháp
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Internet, khẳng định chủ quyển biển đảo của
Việt Nam trên các diễn đàn, đổng thời kịch liệt lên án và đấu tranh, ngăn chặn các hành vi
xâm phạm chủ quyền biển, hải đảo thiêng liêng của Tổ quốc, phải luôn có “trái tim nóng,
cái đầu lạnh”.
—» Như vậy, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là trách nhiệm thiêng liêng của thanh niên nói
riêng và của mỗi con người Việt Nam nói chung.
– Phê phán lối sống thực dụng, ích kỉ và buông thả, thiếu ý thức rèn luyện, non kém về nhận
thức chính trị, chưa xác định được lí tưởng sống đúng đắn, sống thụ động, thờ ơ, ngại tham
gia các hoạt động chính trị – xã hội, vi phạm pháp luật, tin vào những điều mê tín dị đoan…
trong một bộ phận không nhỏ ở thanh niên và trong xã hội.
– Cần nâng cao vai trò của Đoàn trong việc định hướng tư tưởng và hành động của thanh
niên, phát động nhiều chiến dịch thiết thực thu hút đông đảo bạn trẻ tham gia, giúp thanh
niên nâng cao ý thức trách nhiệm của mình đối với cộng đồng, xứng đáng là thế hệ thanh
niên mới tiếp nối truyền thống tự hào của cha anh…
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
Câu 2: (10,0 điểm)
a .Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ
và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
1. Mở bài:
- Tác phẩm lớn là gì? Bốn mươi triệu dân của đất nước Tây Ban Nha được nhân loại biết
đến và kính trọng bằng một lão gàn vĩ đại vì mang trên mình tính ảo tưởng muôn đời của
toàn thể nhân loại. Và gắn với một tỉ người của đất nước Trung Hoa được nhân loại thấu
hiểu sâu sắc bằng một anh chàng nông dân A.Q. Cả Đông Ki sốt lẫn A.Q chẳng hề làm xấu
Tây Ban Nha lẫn Trung Quốc, mà làm đẹp cho cả hai đất nước này (Nguyễn Minh Châu).
Đã bao thời đại đi qua, văn học luôn tồn tại một câu hỏi lớn: thế nào là một tác phẩm nghệ
thuật chân chính thực sự? Bàn về giá trị của một tác phẩm nghệ thuật chân chính, Biê-lin-
xki cho rằng:
- "Tác phẩm nghệ thuật thực sự bao giờ cũng làm cho độc giả sửng sốt bởi tính chân thực,
tính tự nhiên, tính đúng đắn, tính thực tế đến mức khi đọc nó, bất giác ta tin tưởng sâu sắc
rằng: Tất cả những gì được kể trong đó đều diễn ra đúng như thế chứ không thể khác
được."

- 288 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

2. Thân bài:
a. Giải thích:
- Tác phẩm nghệ thuật thực sự có tính chân thực, tính tự nhiên, tính đúng đắn, thực tế. Tất
cả phải gắn liền với thực tế đời thường và xuất phát từ chất liệu hiện thực, không là "ánh
trăng lừa dối". Và dĩ nhiên, phải phản ánh một cách chính xác, tự nhiên, vừa phải mang một
ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
Grandi từng nói: Không có nghệ thuật nào là không hiện thực. Cuộc sống vốn là nơi bắt đầu
và cũng là đích đến của văn chương nghệ thuật. Hơn bất cứ một loại hình nghệ thuật nào,
văn học gắn bó chặt chẽ với hiện thực cuộc sống và bắt rễ hút nhựa sống từ nguồn sống dồi
dào đó.
- Chính những yếu tố giản dị và chân thực ấy sẽ khiến cho độc giả phải sửng sốt, suy ngẫm,
tin tưởng và "Tất cả những gì được kể trong đó diễn ra đúng như thế chứ không thể khác
được". Tác phẩm khi ấy sẽ không còn là những con chữ ở trên trang giấy nữa, mà nó sẽ
sống, mang sức sống nội tại, ngay chính trong tâm hồn của người đọc.
+ Tác phẩm nghệ thuật sẽ trở thành chết nếu nó miêu tả cuộc sống chỉ để miêu tả, nếu nó
không phải là tiếng gào thét của nỗi đau khổ hay lời ca của nỗi vui mừng, nếu nó không
phải là một câu hỏi hoặc là sự trả lời câu hỏi đó. (Bê-lin-xki)
- Tính chân thực, tự nhiên, đúng đắn làm cho tác phẩm thực sự trở nên sống động, có hồn.
Những diễn biến, tình tiết qua ngồi bút của người nghệ sĩ sẽ biến câu chuyện diễn ra theo
một mạch ngầm tự nhiên, lôi cuốn như chính đời thực đang diễn ra trong tâm tưởng độc giả.
+ Đâu phải lỗi tại tôi nếu sự thực tự nó nói lên và nói lên to như thế. (Ban-dắc)
+ Trong cuốn tiểu thuyết của tôi, nhân vật mà tôi yêu bằng tất cả sức mạnh tâm hồn, nhân
vật mà tôi cố gắng tái hiện với tất cả vẻ đẹp của nó, nhân vật đã, đang và sẽ luôn đẹp, đó là
sự thật. (Lep Tôn xtôi)
b. Chứng minh qua phân tích nhân vật Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam
Xương)
- Hoàn cảnh sống của Vũ Nương
+ Xã hội: chiến tranh phong kiến xảy ra, xã hội trọng nam khinh nữ
+ Gia đình: Hôn nhân không có sự bình đẳng về giai cấp, vợ chồng vì chiến tranh mà phải
sống xa nhau, tính cách vợ chồng trái ngược nhau.
- Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp
+ Người con gái thùy mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp
+ Người vợ một mực thủy chung với chồng, thấu hiểu nỗi khổ và nguy hiểm mà chồng phải
đối mặt nơi chiến tuyến, chờ đợi chồng
+ Người con dâu hiếu thảo: chăm sóc mẹ chồng như cha mẹ ruột, lo ma chay chu đáo khi
mẹ chồng mất
+ Người mẹ thương con hết mực: bù đắp thiếu thốn tinh thần của con bằng cách chỉ vào
bóng mình trên tường giả làm cha đứa bé

- 289 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

+ Người phụ nữ trọng nhân phẩm tình nghĩa


- Số phận của nàng bất hạnh, hẩm hiu
+ Chồng đi lính, một mình phải gánh vác công việc gia đình, chăm sóc con nhỏ, phụng
dưỡng mẹ già
+ Bị chồng nghi oan tấm lòng chung thủy, mắng nhiếc, đánh đuổi một cách phũ phàng
+ Dù ở thủy cung luôn nhớ về nhân gian nhưng không thể trở về được
=> Nghệ thuật xây dựng nhân vật: tạo dựng tình huống để thử thách nhân vật, khắc họa
nhân vật qua ngoại hình, hành động, đối thoại... kết hợp với yếu tố kì ảo có thực
c. Bình luận:
- Tạo nên chất hiện thực cao độ cho tác phẩm, nhà văn đã thành công khi xây dựng được
nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Điển hình càng sinh động, giá trị phản ánh
hiện thực càng cao độ, càng sâu sắc.
- Nhà văn không bê nguyên si cuộc sống vào trang viết một cách khô cứng, mà là, qua ngồi
bút nghệ thuật sắc sảo dưới cái nhìn mơi mẻ, tinh tế, "khơi những nguồn chưa ai khơi".
- Tác phẩm phải mang giá trị nghệ thuật và nhân văn sâu sắc mới đủ sức sống lâu dài,
chiếm được niềm tin và sống mãi trong lòng độc giả.
- Đi đến tận cùng của sự giản dị, người ta sẽ thấy được sự thâm thúy sâu xa, đi đến tận cùng
của những điều lớn lao, người ta mới ngỡ ngàng vì sự chân thực và gần gũi của nó.
- Bản thân hiện thực là sự hướng dẫn, bản thân nó là tác phẩm, bản thân nó là bài ca hùng
tráng, bài ca trữ tình, nó thành thật dâng sẵn, đón chờ? (Phạm Văn Đồng)
3. Kết bài:
- Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, chỉ cây đời mãi mãi xanh tươi. (Gớt)
- Tác giả Nguyễn Dữ với bút pháp miêu tả nhân vật sinh động, Chuyện người con gái Nam
Xương khắc họa được nhân cách cao đẹp và số phận bi thảm của người phụ nữ tài sắc vẹn
toàn.
d. Sáng tạo : Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
----------------------------------------------------------------

- 290 -
Tổng hợp đề thi HSG 9 theo cấu trúc mới - Ươm Mầm Văn sưu tầm và biên soạn

- 291 -

You might also like