Professional Documents
Culture Documents
- Văn bản là phương tiện, cũng là sản phẩm giao tiếp ngôn ngữ ở dạng viết, có tính
thống nhất giữa nội dung và hình thức.
- Văn bản có thể gồm nhiều câu, đoạn, phần, thậm chí nhiều tập sách.
TIÊU ĐỀ
PHẦN MỞ
PHẦN THÂN
PHẦN ĐÓNG
Phần Nằm cuối văn bản. Ngắn gọn. Nêu tóm tắt những
đóng Chiếm một dung vấn đề đã trình bày
lượng nhỏ. dưới dạng nâng cao.
2.3. Viết đoạn văn, văn bản – Sửa chữa và hoàn thiện văn bản
2.3.1. Các thao tác viết đoạn văn
a) Mỗi thành tố nội dung trong đề cương nên viết thành một đoạn văn.
b) Lựa chọn hướng triển khai nội dung, cách lập luận và kết cấu đoạn:
- Nội dung vấn đề và cách lập luận trong đoạn.
- Vị trí và quan hệ của đoạn văn đó với các đoạn văn trước.
- Phong cách chức năng của văn bản và phong cách ngôn ngữ của người viết.
Viết đoạn văn có câu chủ đề
- Về cấu tạo: Câu chủ đề thường đầy đủ các thành phần câu.
- Về vị trí:
Viết đoạn văn không có câu chủ đề
- Không có câu nào là trọng tâm.
- Nội dung của đoạn trải đều ra ở các câu.
- Về cấu tạo, các câu có thể viết theo kiểu lặp cấu trúc.
- Ví dụ 1: (1) Anh rời EU, đạt thoả thuận hậu Brexit. (2) Sau hơn 3 năm cân nhắc,
vào ngày 31.1.2020, Anh chính thức rời Liên minh Châu Âu, bước vào giai
đoạn chuyển tiếp đến hết ngày 31.12.2020. (3) Sự kiện Anh rời EU kết thúc 47
năm là thành viên của nền kinh tế lớn nhất thế giới, đánh dấu lần đầu tiên một
nước thành viên EU rời khỏi khối này.
Đoạn diễn dịch
- Ví dụ 2: (1) Chà, nó có bộ lông mới đẹp làm sao! (2) Màu lông hung hung có
sắc vằn đo đỏ, rất đúng với cái tên mà tôi đặt cho nó. (3) Mèo Hung có cái đầu
tròn tròn, hai tai dong dỏng dựng đứng rất thính nhạy. (4) Đôi mắt Mèo Hung
hiền lành nhưng ban đêm đôi mắt ấy sáng lên giúp mèo nhìn rõ mọi vật. (5) Bộ
ria mép vểnh lên có vẻ oai lắm; bốn chân thì thon thon, bước đi một cách nhẹ
nhàng như lướt trên mặt đất. (6) Cái đuôi dài trông thướt tha duyên dáng… (7)
Mèo Hung trông thật đáng yêu.
(Hoàng Đức Hải)
Đoạn quy nạp
- VD3: (1) Tiếng cười trong truyện tiếu lâm Việt Nam mang rất nhiều cung bậc
khác nhau. (2) Tiếng cười ở mảng chuyện về người nông dân chủ yếu để giải
thoát buồn phiền, mệt nhọc nên cung bậc thật vô tư, thoải mái.[…]. (3) Ở mảng
truyện về tầng lớp tiểu thương, trí thức rởm như thầy đồ, thầy lang, thầy cúng,
thầy bói… lại là nụ cười chế giễu, đả kích.[…]. (4) Còn ở mảng chuyện về bọn
cường hào, quan lại, tiếng cười trở nên quyết liệt, mạnh mẽ, không khoan
nhượng.[…]. (5) Phải nói là các cung bậc cười trong truyện tiếu lâm thật phong
phú, đa dạng, tiếng cười vừa để giáo dục con người, vừa để cười cho sảng
khoái, để tồn tại, để phấn đấu tới cuộc đời tốt đẹp hơn.
Đoạn Tổng – phân - hợp
- Ví dụ 4:
(1) Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một.
(2) Trời xanh đây là của chúng ta.
Núi rừng đây là của chúng ta.
Đoạn song hành
- Ví dụ 5: (1) Từ những năm 30 của thế kỉ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cải
tiến dần thành chiếc áo dài “tân thời”. (2) Chiếc áo tân thời là sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo với phong cách hiện đại phương
Tây.
(Trần Ngọc Thêm)
Đoạn móc xích
- Ví dụ 6: Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết
những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta
trong bể máu.
(Hồ Chí Minh)
Đoạn song hành
Phương thức lặp: Là biện pháp sử dụng trong câu sau yếu tố ngôn ngữ đã xuất
hiện ở câu trước để liên kết câu.
- Lặp ngữ âm: Lặp các phương tiện ngữ âm
Ví dụ: Muôn ngàn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng lên Thành đồng Tổ
quốc. Và sông Hồng bất khuất có cái chông tre.
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
- Lặp từ vựng: Lặp thực từ, cụm thực từ, thậm chí câu.
Ví dụ: Càng lên cao, trăng càng nhỏ dần, càng vàng dần, càng nhẹ dần(…).
Càng lên cao, trăng càng trong và nhẹ bỗng.
(Trần Hoài Dương)
- Lặp ngữ pháp: Lặp hư từ hoặc cấu trúc câu.
Ví dụ: Mặc dầu giặc Tây hung tàn, chúng quyết không thể ngăn trở các cháu
vui tươi hăng hái. Mặc dầu giặc Tây bạo ngược, chúng quyết không thể ngăn
trở chúng ta kháng chiến thắng lợi, thống nhất và độc lập thành công. (Hồ Chí
Minh)
Phương pháp thế: Sử dụng trong câu sau từ ngữ đồng nghĩa/gần nghĩa với từ ngữ
đã xuất hiện ở câu trước.
- Thế đại từ.
Ví dụ: Lăng của các vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh
xanh. Đứng ở đây nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp.
(Đoàn Minh Tuân, Núi sông hùng vĩ)
- Thế đồng nghĩa hoặc gần nghĩa.
Ví dụ: Nghe chuyện Phù Đổng Thiên Vương, tôi thường tưởng tượng đến một
trang nam nhi, sức vóc khác người, nhưng tâm hồn còn thô sơ và giản dị như
tâm hồn tất cả mọi người thời xưa. Tráng sĩ ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã
xông pha ra trận, đem sức khoẻ mà đánh tan giặc, nhưng bị thương nặng. Tuy
thế, người trai làng Phù Đổng vẫn còn ăn một bữa cơm, rồi nhảy xuống Hồ Tây
tắm, xong mới ôm vết thuơng lên ngựa đi tìm một rừng cây âm u nào, giấu kín
nỗi đau đớn của mình mà chết. (Nguyễn Đình Thi)
- Nối bằng các kết ngữ: ngoài ra, mặt khác, thêm vào đó, hơn nữa, nhìn chung là,
nói tóm lại, cuối cùng là, với lại…
Ví dụ: (1) Hoa phượng màu hồng pha da cam chứ không đỏ gắt như hoa vông
hoa gạo. Đến cái anh bằng lăng thì đã vừa hồng vừa tím. Sang đến anh hoa
muồng thì đã ngả hẳn sang sắc vàng chanh. Nhưng nói chung, đó toàn là những
màu sắc rực rỡ như muốn phô hết ra ngoài.
- Nối bằng trợ từ: dùng trợ từ, phụ từ làm thành tố phụ có ý nghĩa so sánh, như
cũng, lại, vẫn, cứ, còn, càng,..
Ví dụ: Gà lên chuồng từ lúc nãy. Hai bác ngan cũng đã ì ạch về chuồng rồi. Chỉ
có hai chú ngỗng vẫn tha thẩn đứng giữa sân. (Tô Hoài)
* tách tuỳ tiện, ngẫu hứng, không dựa trên cơ sở nào.
+) Trong các văn bản khoa học, nghị luận và hành chính, việc tách đoạn dựa trên
cơ sở tính trọn vẹn (với các mức độ khác nhau) trong sự trình bày một thành tố nội
dung. Ở đây, như người ta thường nói, mỗi đoạn văn trùng với một đoạn ý.
Ví dụ :
"Vía là cái làm hoạt động các quan năng – những nơi cơ thể tiếp xúc với môi
trường xung quanh. Đàn ông có 7 vía cai quản 7 "lỗ" trên mặt: hai tai, hai mắt, hai
lỗ mũi và miệng. Phụ nữ thì có thêm 2 vía cai quản nơi sinh đẻ và nơi cho con bú.
Ba hồn, theo một cách giải thích uyên bác, gồm tính, khí và thần. Tính là sự tinh
anh trong nhận thức (nhờ các quan năng, các vía mang lại). Khí là khí lực, là năng
lượng làm cho cơ thể hoạt động. Thần là thần thái, là sự sống nói chung."
Hai đoạn văn trên cần tách bạch vì chúng trình bày hai thành tố nội dung : vía và
hồn. Cách tách đoạn như thế còn gọi là tách đoạn theo chủ đề. Cách đó phổ biến
trong các văn bản khoa học, nghị luận hoặc hành chính.
Trong các văn bản (nhất là văn bản nghệ thuật, báo chí) các đoạn còn được tách
dựa theo sự khác biệt về thời gian, về địa điểm, về nhân vật, về phương diện... Ví
dụ :
"Ngày 19-8-1991, một số người lãnh đạo Đảng, Nhà nước Xô viết đã tiến hành
cuộc đảo chính lật đổ tổng thống Goocbachôp. (...)
Ngày 21-12-1991, những người lãnh đạo 11 nước cộng hoa trong Liên bang Xô
viết cũ đã kí hiệp định thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập. (...)" 124
(Nguyễn Anh Thái, Sđd, tr. 17)
- Một số cách liên kết đoạn và chuyển đoạn trong văn bản :
+ Dùng các phương tiện liên kết câu ở các câu giáp giới giữa hai đoạn (câu cuối
đoạn trước và câu đầu đoạn sau). Ví dụ :
"Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, loài người đang trở thành một nhân
tố mới làm biến đổi căn bản các điều kiện vô cơ và hữu cơ trên quả đất. Đã xuất
hiện thuật ngữ "trí quyển" dể chỉ lớp vỏ trái đất chịu tác động của hoạt động trí tuệ
của xã hội loài người.
Sự xuất hiện "tri quyển" có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, chi phối không những
tương lai của sinh quyển mà cả tương lai của loài người. Ngày nay sự tiến hoá của
sinh quyển cũng như địa quyển, thúy quyển, khí quyển phải được điều khiển một
cách có ý thức bởi năng lực trí tuệ của con người"
Trong ví dụ này, sự liên kết giữa hai đoạn được thực hiện thông qua các phương
tiện thuộc phương thức lặp. Các phương tiện thuộc các phương thức thế, phương
thức nối, phương thức liên tưởng, ... cũng có thể được sử dụng vào nhiệm vụ đó.
+ Các phương tiện liên kết đoạn có thể được sử dụng ở các câu mở đầu cho các
đoạn. Các câu này tuy xa cách nhau nhưng nhờ các từ ngữ lặp lại, nhờ cấu trúc lặp
lại, nhờ các từ chỉ thứ tự, chỉ sự chuyển tiếp; ...mà chúng lại có tác dụng liên kết
các đoạn của chúng. Ví dụ:
"Nét bất biến thứ nhất của thòi đại này, làm thành phong cách của thời đại, đó là
mọi người đều cảm thấy xã hội cụ đang bữ tan vỡ mọi gia trữ của nó bữ đứt tung
không tài nào cứu vãn nổi. (...)
Nét tiêu biểu thứ hai của thòi đại này là mọi người đều ý thức về cái tai của mình,
đều khoe tài, và đều đòi hỏi phải đãi ngộ họ xứng đáng với cái tài của họ." (...)
+ Câu có chức năng chuyển đoạn. Câu này có thể đứng tách bạch khói các đoạn và
thường gồm 2 phần : phần đầu tóm lược nội dung của đoạn đi trước, phần sau mờ
ra nội dung cùa đoạn tiếp theo.
Ví dụ :ở giữa 2 đoạn : đoạn trước nói về thơ chữ Hán, đoạn sau nói về thơ tiếng
Việt của Hồ Chủ tữch, có thể viết câu chuyển đoạn như sau : "Ngoài những bài thơ
viết bằng chữ Hán, Hồ Chủ tữch còn thường làm thơ bằng tiếng Việt".
Nếu câu chuyển đoạn đặt ờ đầu đoạn đi sau, thì nó vừa làm nhiệm vụ chuyển đoạn,
vừa là câu mở đoạn và thể hiện chủ đề khái quát của đoạn sau đó. Ví dụ : đoạn đi
trước nói về "chu trình tuần hoàn vật chất", đoạn tiếp theo nói về "quá tành biến
hoa năng lượng". Đoạn sau có thể mờ đầu bằng câu có nhiều chức năng như sau:
"Song song với chu trình tuần hoàn vật chất là quá trình biến hoa năng lượng. Hai
nguồn năng lượng chủ yếu trên quả đất là năng lượng phóng xạ và năng lượng mặt
trời. (...)"
Khi viết xong văn bản cần đọc lại, kiểm tra lại để phát hiện nếu có lỗi sai phải sửa,
điều chỉnh những chỗ cần thiết.
- Lạc ý
- Thiếu ý
- Loãng ý
- Lặp ý
- Mâu thuẫn ý
- Đứt mạch ý
- Tách đoạn không phù hợp
3. Kỹ thuật soạn thảo và trình bày một số văn bản hành chính
thông dụng
3.1. Khái niệm văn bản hành chính (VBHC)
“Là văn bản hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của
các cơ quan, tổ chức.”
a) Hệ thống thuật ngữ của phong cách hành chính công vụ:
- Tên gọi tổ chức, cơ quan, đoàn thể: UBND, Bộ Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Viện Khoa học xã hội…
- Tên người gọi theo chức trách: công tố viên, bên nguyên, bên bị, chủ tài khoản,
chủ thầu, thủ trưởng, đương sự, vụ trưởng, chánh văn phòng…
- Tên gọi loại tài liệu: biên bản, lệnh, thông báo, công điện, biên lai thanh toán,
chỉ thị, quy chế, công văn…
- Từ ngữ thuộc về thể thức HCCV: kính gửi, kính chuyển, đồng kính gửi, xét…,
đề nghị…, chịu trách nhiệm thi hành…
- Từ ngữ văn hóa chung được dùng một cách đặc biệt: cá nhân (người), pháp
nhân (cơ quan, xí nghiệp, tổ chức có quyền lợi và trách nhiệm), phía, bên…
b) Những khuôn sáo như: nay ban hành, theo đề nghị, căn cứ vào, trân trọng đề
nghị, có hiệu lực từ ngày, có trách nhiệm thực hiện…
Ngoài ra, để đảm bảo độ chính xác cao, VBHC còn ghi rất cụ thể, chi tiết đích
danh nhân vật, đối tượng, việc làm, ngày giờ… do đó sử dụng nhiều quán ngữ:
nêu trên, dưới đây, kèm theo, đang xét…
c) ) Tần số sử dụng danh từ trong phong cách HCCV cao hơn so với các phong
cách chức năng khác:
- Những ngữ cú đóng vai trò giới từ như: trên cơ sở, với mục đích, theo phương
châm, bằng biện pháp, qua khảo sát…
- Những danh từ đóng vai trò định ngữ như: biện pháp hành chính, hợp đồng
kinh tế, thủ tục pháp lí…
- Những từ được định danh hóa từ động từ như: sự chấp hành, sự điều động,
việc truy tố, việc giao dịch, cuộc thẩm tra, cuộc trao đổi…
d) Sử dụng nhiều từ Hán Việt. Ví dụ: khởi tố, thụ lí, lưu hành, truy cứu, hình sự,…
e) Từ ngữ được lựa chọn khắt khe. Do đó không thể có những từ ngữ địa phương,
biệt ngữ, tiếng lóng, những từ ngữ mang màu sắc hội thoại thông tục như: phe
phẩy, móc ngoặc, mua bán vòng vo, vòng vèo, mua chui, đi cổng hậu…
b) Thường sử dụng câu tường thuật, câu cầu khiến; không sử dụng câu hỏi, câu
cảm thán.
Phong cách hành chính công vụ không sử dụng lời nói trực tiếp (trừ một vài thể
loại như văn bản toà án), không sử dụng những từ tình thái và yếu tố có nội
dung đưa đẩy.
c) Dùng nhiều câu phức rất dài với nhiều thành phần đồng chức để phản ánh xu
hướng phân loại, trình bày chi tiết, xu hướng xem xét quan hệ nhân – quả.
Sử dụng nhiều từ ngữ thể hiện sự đòi hỏi về hiệu lực công việc, bắt buộc phải
thực hiện, chấp hành hoặc nghiêm cấm: cần, cần phải, có trách nhiệm thực
hiện, có nhiệm vụ thi hành…, yêu cầu, nghiêm cấm, loại trừ…
d) Sử dụng hệ thống các con số I, II, III,…, 1, 2, 3,…, con chữ a, b, c,… để phân
chia (bằng cách xuống dòng và viết hoa) các bộ phận của một kết cấu phức tạp.
VD: Thủ tướng Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1 – Lãnh đạo công tác của Chính phủ
2 – Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các Bộ,…
3 – Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Thứ trưởng…
4 – Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định…
5 – Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh…
6 – Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin
đại chúng về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết.
(Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992)
e) Nhằm mục đích tránh diễn đạt mơ hồ có thể bị bắt bẻ, xuyên tạc mà phong cách
HCCV rất hay lặp lại, đặc biệt là danh từ, ngay trong một đoạn văn ngắn,
không sợ câu văn nặng nề, đơn điệu.
VD: Viện Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện Kiểm sát cấp trên. Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện Kiểm sát quân
sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao.
… Viện trưởng, các Phó viện trưởng và kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân địa
phương và Viện Kiểm sát quân sự các quân khu và khu vực do Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
(Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992)
f) Để cho tài liệu được người đọc tiếp thu rõ ràng, có mạch lạc, phong cách
HCCV thường dùng đề ngữ khi cần tóm tắt nội dung các chương, mục, điều…
trong văn bản.
Ví dụ: Trong lưu thông phân phối…
Trong tiêu dùng…
Đối với các ngành sản xuất…
Đối với nhu cầu chất đốt…
(Chỉ thị về quản lí xăng dầu)
3.5.6. Đơn từ
Đơn từ là loại VBHC yêu cầu việc riêng, được viết ra giấy (theo mẫu hoặc
không theo mẫu) để trình bày chính thức với tổ chức hoặc người có thẩm quyền
giải quyết yêu cầu, nguyện vọng đó.
Các mục của một lá đơn
- Quốc hiệu, tiêu ngữ;
- Địa điểm, ngày tháng năm viết đơn;
- Tên đơn (đơn + trích yếu nội dung đơn): Đơn xin…
- Địa chỉ gửi đơn (cá nhân, cơ quan) cần ghi rõ ràng, cụ thể, đầy đủ: Kính
gửi…
- Họ, tên, địa chỉ của người viết đơn;
- Trình bày sự việc, lí do, nguyện vọng (đề nghị);
- Cam đoan và cảm ơn;
- Tên và chữ kí người viết đơn.
ĐỀ 3: Soạn thảo Công văn đề nghị về việc mượn Hội trường Văn Khoa, Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
(số 10-12 Đinh Tiên Hoàng, phường Bến Nghé, Quận 1) để tổ chức lễ đón tân sinh
viên Khoa Nhân học vào đầu năm học mới.
- Đơn vị soạn và gửi văn bản: Khoa Nhân học, Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;
- Đơn vị nhận văn bản: Phòng Quản trị - Thiết bị;
- Thời gian dự kiến tổ chức: Sinh viên tự ghi thời gian dự kiến tổ chức cho phù
hợp.