You are on page 1of 17

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN QUAN HỆ LAO ĐỘNG (Phần 1)

Học kỳ I, năm học 2023 – 2024


A. Về lý thuyết
1. Khái niệm (quan hệ lao động và một số khái niệm có liên quan: quan hệ lao
động cá nhân, quan hệ lao động tập thể, quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến
bộ). Phân loại quan hệ lao động.
2. Đặc điểm của quan hệ lao động.
3. Vai trò xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
4. Các nguyên tắc vận hành quan hệ lao động hiệu quả. Lấy ví dụ cụ thể trong quan
hệ lao động để minh họa cho việc vận hành các nguyên tắc ấy.
5. Các cơ chế hoạt động của quan hệ lao động: Cơ chế hai bên và cơ chế ba bên
trong quan hệ lao động (Khái niệm; Đặc điểm; Điều kiện vận hành)
B. Về bài tập
Trên cơ sở nghiên cứu các dữ liệu tình huống cụ thể, sinh viên vận dụng
được kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi:
1. Xác định các chủ thể của quan hệ lao động theo dữ liệu tình huống cụ thể.
2. Xác định các mâu thuẫn, nguyên nhân của mâu thuẫn trong quan hệ giữa các chủ
thể trong tình huống đó.
3. Đề xuất giải pháp để xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong
tình huống đó.

1
1. Khái niệm (quan hệ lao động và một số khái niệm có liên quan: quan hệ lao
động cá nhân, quan hệ lao động tập thể, quan hệ lao động hài hoà, ổn định,
tiến bộ). Phân loại quan hệ lao động.
- Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng
lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức
đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Quan hệ lao động cá nhân: là quan hệ lao động giữa người lao động và
người sử dụng lao động trong quá trình lao động được các quy phạm pháp luật
lao động điều chỉnh. Đây là quan hệ cơ bản và quan trọng nhất trong các quan
hệ pháp luật lao động, được phát sinh thông qua quá trình thỏa thuận, giao
kết của người lao động và người sử dụng lao động.
- Quan hệ lao động tập thể: là quan hệ giữa đại diện lao động với đại diện sử
dụng lao động hoặc người sử dụng lao động nhằm xác lập sự cân bằng giữa các
bên trong quan hệ lao động.
- Quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ là:
+ Hài hòa trong quan hệ lao động là sự cân đối giữa các yếu tố quyền lợi, nghĩa
vụ của các bên, đặc biệt là lợi ích kinh tế
+ Ổn định trong quan hệ lao động là việc làm, thu nhập, thời gian làm việc của
người lao động ổn định; không có biến động đáng kể về sản xuất, kinh doanh,
hợp đồng đặt hàng, số lượng, cơ cấu công nhân của doanh nghiệp. Đó là duy
trì trạng thái cân bằng về lợi ích, về quyền lực và sức mạnh của các chủ thể
trong quan hệ lao động nhằm tăng cường sự hợp tác, giảm thiểu xung đột và
tạo thế bình ổn trong quan hệ lao động.
+ Tiến bộ là sự vận động trong quan hệ lao động phát triển theo hướng đi lên,
ngày càng tốt hơn trước.

2
 Quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ là quan hệ lao động trong đó
tồn tại sự hài hòa về lợi ích, có sự tôn trọng, hỗ trợ và hợp tác lẫn nhau
trong việc thực hiện nhiệm vụ, các bên tham gia quan hệ lao động cùng
phấn đấu vì lợi ích chung, vì phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
- Phân loại quan hệ lao động:
+ Theo trình tự của quan hệ lao động (thời gian):
 Quan hệ trước khi thiết lập QHLĐ
 Quan hệ trong quá trình diễn ra QHLĐ
 Quan hệ sau khi chấm dứt QHLĐ
+ Theo biểu hiện của quan hệ lao động (vấn đề):
 Quan hệ việc làm, tiền lương
 Các quan hệ liên quan: quan hệ học nghề, quan hệ BHXH, quan hệ bồi
thường thiệt hại, quan hệ giải quyết tranh chấp lao động, quan hệ quản lý,
quan hệ giữa các cơ quan đại diện của các bên,…
+ Theo tiêu chí số lượng chủ thể tham gia quan hệ lao động:
 Quan hệ 2 bên: là quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ hoặc giữa các đại diện của
NSDLĐ và đại diện tập thể NLĐ
 Quan hệ 3 bên: là quan hệ giữa NLĐ, NSDLĐ hoặc giữa đại điện của họ với
Nhà nước
+ Theo tiêu chí chủ thể trong quan hệ lao động: QHLĐ cá nhân và QHLĐ tập thể
+ Theo tiêu chí phạm vi của quan hệ lao động:
 QHLĐ cấp doanh nghiệp
 QHLĐ cấp ngành, địa phương
 QHLĐ cấp quốc gia

3
2. Đặc điểm của quan hệ lao động.
2.1. Quan hệ lao động vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội
- Tính kinh tế: các bên đều hướng tới mục tiêu kinh tế. Mục tiêu kinh tế được
xác định là mục tiêu hàng đầu trong QHLĐ
+ Đối với NSDLĐ: giảm các chi phí sản xuất, nâng cao NSLĐ, nhằm tối đa hóa lợi
nhuận, trong đó biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả được coi là yếu tố
hàng đầu để đạt mục tiêu kinh tế đó
+ Đối với NLĐ: có việc làm ổn định, mức thu nhập ngày càng cao, điều kiện làm
việc được cải thiện
+ Đối với Chính phủ: mong muốn doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có hiệu
quả, ngày càng phát triển, việc làm, đời sống NLĐ được cải thiện, góp phần
tăng trưởng và phát triển bền vững nền kinh tế của quốc gia.
- Tính xã hội:
+ Quan hệ lao động là quan hệ giữa người với người trong hoạt động lao động,
mà con người là tổng hòa của các quan hệ xã hội
+ Các bên tham gia QHLĐ không chỉ liên quan đến nhau về các lợi ích vật chất
mà còn cần được thỏa mãn các giá trị tinh thần
2.2. Quan hệ lao động vừa thống nhất vừa mâu thuẫn.
- Mâu thuẫn là vì: lợi ích kinh tế giữa NLĐ và NSDLĐ luôn luôn mẫu thuẫn với
nhau, sự thống nhất về lợi ích kinh tế chỉ mang tính tạm thời. Bởi người sử
dụng lao động đầu tư vào sản xuất luôn tìm mọi cách để tăng lợi nhuận:
giảm chi phí sản xuất, giảm tiền lương và các phúc lợi khác cho NLĐ,…
Ngược lại, NLĐ khi làm việc luôn mong muốn có tiền lương và các khoản
thu nhập khác cao, điều kiện lao động được cải thiện, cường độ làm việc
vừa phải và có việc làm ổn định.

4
- Thống nhất bởi lẽ: lợi nhuận của chủ doanh nghiệp và lợi ích của người lao
động, nhất là việc làm, thu nhập của người lao động gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
2.3. Quan hệ lao động vừa bình đẳng vừa không bình đẳng.
- Bình đẳng: khi tham gia vào QHLĐ các bên đều tự nguyện, không bên nào
bắt buộc bên nào, các bên tham gia QHLĐ trước tiên đều vì lợi ích của
mình. Nếu như một trong 2 bên không có ý muốn hợp tác thì quan hệ lao
động cũng không được thiết lập hoặc sẽ đi đến chấm dứt.
- Không bình đẳng: thể hiện rõ nhất trong điều kiện cung- cầu lao động
không cân bằng:
+ Nếu cung lao động lớn hơn cầu lao động: người lao động sẽ chịu tác động
tiêu cực của sức ép về việc làm và thu nhập, dẫn đến hạn chế quyền bình đẳng
trong thương lượng với người sử dụng lao động
+ Nếu cầu lao động lớn hơn cung lao động: Trong thương lượng, NSDLĐ sẽ
phải chấp nhận một số yêu cầu của NLĐ cao hơn mức họ muốn đáp ứng cho
NLĐ. Tuy nhiện thực tế cho thấy, trong QHLĐ, NLĐ thường chịu bất bình đẳng
hơn, do NLĐ luôn “yếu thế” hơn NSDLĐ-> NSDLĐ áp dụng các điều kiện không
bình đẳng đối với NLĐ.
 Cũng bởi vậy mà NLĐ cần có tổ chức đại diện cho họ và cần Nhà nước quan
tâm ban hành chính sách, pháp luật bảo vệ quyền, lợi ích NLĐ. Khi có sự
quản lý của Nhà nước thì lợi ích của các bên trong QHLĐ có điều kiện đảm
bảo hài hòa, ổn định, tiến bộ.
2.4. Quan hệ lao động vừa mang tính cá nhân vừa mang tính tập thể.
- Tính cá nhân: Hoạt động lao động được thể hiện trên cơ sở hợp đồng lao
động của cá nhân người lao động với người sử dụng lao động

5
- Tính tập thể: Hoạt động lao động của NLĐ có sự phân công và hợp tác giữa
những NLĐ với nhau, lợi ích của cá nhân NLĐ cũng có yếu tố tương đồng và
gắn bó với lợi ích của tập thể NLĐ cùng làm trong một doanh nghiệp hay bộ
phận doanh nghiệp có điều kiện giống nhau.
- Mối quan hệ: Tính cá nhân và tính tập thể của QHLĐ có quan hệ chặt chẽ
với nhau, QHLĐ cá nhân là tiền đề, là cơ sở để thiết lập nên quan hệ lao
động tập thể, ngược lại QHLĐ tập thể lại hỗ trợ, nâng cao hiệu quả của
QHLĐ cá nhân. Đặc biệt là QHLĐ tập thể có khả năng hạn chế những bất
hợp lý có thể xảy ra trong QHLĐ cá nhân và giúp cho bên yếu thế trong
QHLĐ không bị rơi vào tình trạng bị lạm dụng quá mức.
Trong quá trình xây dựng chính sách và pháp luật về lao động, cũng như xây dựng
QHLĐ lành mạnh cần phát huy tính cá nhân và tính tập thể của QHLĐ.

6
3. Vai trò xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
3.1. Đối với lợi ích của người lao động.
- Là cơ sở, điều kiện để NLĐ có việc làm ổn định, có nhiều cơ hội phát triển
nghề nghiệp.
- QHLĐ lành mạnh, một mặt NLĐ sẽ có thu nhập hợp lý, mặt khác do QHLĐ
lành mạnh nên tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất kinh doanh phát
triển, điều này đưa đến thu nhập của NLĐ sẽ tăng lên.
- Quyền, lợi ích của NLĐ sẽ được đảm bảo: ăn giữa ca, bồi dưỡng khi làm việc
nâng nhọc, độc hại… cung cấp trang bị các thiết bị bảo hộ lao động,… điều
đó góp phần cải thiện môi trường làm việc và nâng cao sức khỏa của NLĐ.
- Sẽ góp phần tạo ra quan hệ thân ái hợp tác, tôn trọng, giúp đỡ nhau hoàn
thành nhiệm vụ, phát huy được truyền thống “ tương thân tương ái” giữa
người sử dụng lao động và người lao động và giữa người lao động với nhau.
- Người lao động có cơ hội tham gia sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật, thể thao
đồng thời được quan tâm thăm hỏi, giúp đỡ vật chất,.. khi gặp khó khăn,
ốm đâu, tai nạn,.. được tôn trọng, đối xử bình đẳng, công bằng, được bảo
vệ danh dự, nhân phẩm, được phát huy dân chủ, tôn trọng ý kiến của cá
nhân.
3.2. Đối với lợi ích của người sử dụng lao động.
- Có điều kiện thu hút nhân tài cho doanh nghiệp, mặt khác sẽ tạo động lực
khuyến khích người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, nỗ lực lao
động, sản xuất
- Nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được đánh giá
là có trách nhiêm xã hội, hoạt động đáng tin cậy, do vậy sẽ tăng niềm tin của
các đối tác và khách hàng, doanh nghiệp sẽ có điều kiện tiêu thụ được
nhiều sản phẩm, sản xuất phát triển.
- QHLĐ hài hòa, ổn định là biện pháp căn bản, lâu dài nhất để giảm thiểu các
rủi ro tranh chấp lao động, giảm thiểu ngừng việc, đình công, giúp doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh không bị đình trệ, hợp đồng với khách hàng
được thực hiện đúng tiến độ đảm bảo chất lượng.

7
3.3. Đối với lợi ích của nhà nước và xã hội.
- Tăng lợi ích của NLĐ, NSDLĐ, tức là tăng lợi ích của đa số người dân trong xã
hội
- Sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thuận lợi phát triển sản xuất kinh doanh,
một mặt là cơ sở vật chất cho tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững,
tạo ra sự ổn định về chính trị, xã hội. Mặt khác, khi doanh nghiệp phát triển
sẽ đóng góp ngày càng nhiều thuế cho nhà nước.
- Sẽ giúp hạn chế tranh chấp lao động, điều này một mặt sẽ gián tiếp giữ gìn
sự ổn định chính trị- xã hội của một quốc gia. Mặt khác, sẽ tạo môi trường
đầu tư hấp dẫn, để thu hút đầu tư của nước ngoài, thu hút, đẩy mạnh hợp
tác kinh tế giữa nước ta với các nước trên thế giới.

8
4. Các nguyên tắc vận hành quan hệ lao động hiệu quả. Lấy ví dụ cụ thể trong
quan hệ lao động để minh họa cho việc vận hành các nguyên tắc ấy.
4.1. Các bên tôn trọng lẫn nhau trong QHLĐ.
- Biểu hiện:
+ các bên ứng xử hàng ngày với nhau có văn hóa, tôn trọng hỗ trợ nhau, biết
lắng nghe, chia sẻ công việc và thông tin với nhau về những khó khăn, thuận
lợi, những chương trình kế hoạch của các bên
+ tạo điều kiện cho nhau và cùng bàn bạc quyết định về những vấn đề liên
quan đến các bên
+ thực hiện nghiêm các cam kết về quyền lợi và nghĩa vụ
+ tự bảo vệ và đấu tranh với những biểu hiện không đứng đắn trong môi
trường làm việc
+ thực hiện nghiêm kỷ luật lao động, đối xử công bằng và thừa nhận xứng đáng
những đóng góp của đối tác
- Tác dụng:
+ bên cảm thấy thoải mái, thêm tự tin trong công việc, kích thích hoạt động và
sự sáng tạo của con người trong quá trình sản xuất
+ có cơ sở, điều kiện để xây dựng QHLĐ lành mạnh
+ đó là một trong những chìa khóa tạo ra sự thành cộng của doanh nghiệp
4.2. Hợp tác trong QHLĐ.
- Biểu hiện:
+ phối hợp hoạt động dưới những hình thức: chia sẻ thông tin và tham khảo ý
kiến của nhau, trước khi ra quyết định, hai bên có thể chia sẻ thông tin về nhân
sự, về tài chính, kế hoạch sản xuất, thuận lợi khó khăn.
+ tạo điều kiện làm việc và phát triển

9
- Tác dụng: cho phép phát huy và hội tụ sức mạnh của các cá nhân trong thực
hiện những nhiệm vụ chung
4.3. Giải quyết vấn đề bằng thương lượng.
- Hình thức: giữa cá nhân NLĐ và NSDLĐ, diễn ra ở cấp doanh nghiệp, cấp
ngành, cấp quốc gia dưới các dạng bản thỏa thuận, TƯLĐTT hoặc bản cam
kết
- Nội dung: xây dựng TULĐTT, điều chỉnh chế độ tiền lương, định mức lao
động, thời gian làm việc, giải quyết tranh chấp lao động
- Tác dụng: tìm kiếm thỏa thuận chung giữa các bên, ngăn ngừa và giải quyết
mâu thuẫn trong QHLĐ, cân bằng lợi ích, hạn chế bất hòa, giảm thiểu xung
đột.
4.4. Các bên tham gia QHLĐ phải có tính độc lập.
- Biểu hiện: các bên tự xác định, tự quyết định những vấn đề có thể hợp tác,
mức độ hợp tác, trong thương lượng các bên cũng tự quyết định những nội
dung đưa ra thương lượng và có thể chấp nhận hay không chấp nhận kết
quả thương lượng.
 Các nguyên tắc trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, đòi hỏi các bên
trong qhlđ phải đồng thời thực hiên nghiêm túc các nguyên tắc để QHLĐ
được hài hòa, ổn định, tiến bộ.

10
5. Các cơ chế hoạt động của quan hệ lao động: Cơ chế hai bên và cơ chế ba bên
trong quan hệ lao động (Khái niệm; Đặc điểm; Điều kiện vận hành)
- Chủ thể quan hệ lao động được hiểu là cá nhân, tổ chức có tính đại diện
tham gia vào quá trình tương tác của QHLĐ, chủ thể còn được gọi là đối tác
hay các bên của QHLĐ
- NLĐ, tập thể LĐ, tổ chức đại diện của NLĐ:
+ Người lao động là người làm việc cho NSDLĐ theo thỏa thuận, được trả
lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của NSDLĐ. Độ tuổi lao động tối
thiếu của NLĐ là đủ 15 tuổi, trừ một số trường hợp luật định khác về điều kiện
sử dụng NLĐ vị thành niên và cấm sử dụng lao động vị thành niên trong một số
việc
+ Tập thể lao động: là nhiều NLĐ liên kết với nhau theo một kết cấu về mặt tổ
chức nhất định trên nguyên tắc tự nguyện nhằm thực hiện các hoạt động hướng
đến gia tăng lợi ích của mỗi cá nhân và lợi ích chung của tập thể.
+ Tổ chức đại diện NLĐ là tổ chức được pháp luật thừa nhân, cho phép đại diên
NLĐ trong phạm bị QHLĐ, có cơ cấu chính thức, có mục tiêu hoạt động và có
tính độc lập với NSDLĐ và với Nhà nước
- NSDLĐ và tổ chức đại điện NSDLĐ:
+ NSĐLĐ là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, HTX, hộ gia đình, cá nhân có
thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường
hợp NSDLĐ là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Tổ chức đại diện NSDLĐ là tổ chức được thành lập hợp pháp, đại diện và bảo
vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của NSDLD trong QHLĐ
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam (VCA), Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam (VINASME)

11
- Nhà nước: hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan
quản lý Nhà nước về QHLĐ và cá nhân có trách nhiệm trước nhân dân ban
hành, tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật.
Nhà nước được hiểu như là một bên đối tác đặc biệt, đại diện cho lợi ích của
quốc gia và toàn thể cộng đồng, xã hội và điều hòa mối quan hệ giữa hai chủ
thể NLĐ và NSDLĐ.
- Cơ chế hoạt động của quan hệ lao động là hệ thống các yếu tố, tạo cơ sở,
đường hướng hoạt động cho các chủ thể của QHLĐ và quá trình tương tác
giữa các chủ thể đó.
- Cơ chế hai bên trong QHLĐ:
+ Khái niệm
 Quan hệ hai bên trong QHLĐ là sự tương tác giữa một bên là NLĐ (hay đại
diện NLĐ) và một bên là NSDLĐ (hay đại diện NSDLĐ) về quan hệ lao
động ở cấp doanh nghiệp hay cấp ngành nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của
mỗi bên. Cơ chế vận hành quan hệ hai bên ở cấp doanh nghiệp hoặc cấp
ngành gọi là cơ chế hai bên.
 Cơ chế hai bên là công cụ, phương thức, biện pháp dàn xếp, hợp tác trực tiếp
giữa NSDLĐ và NLĐ (hoặc tổ chức đại diện của họ) được thiết lập , được
khuyến khích, được thừa nhận.
+ Đặc điểm:
 Chỉ có hai bên tham gia là NLĐ và NSDLĐ; sự tương tác giữa hai bên là
trực tiếp
 Tương tác giữa hai bên thông qua cơ chế hai bên hoạt động độc lập không
có sự can thiếp trực tiếp của Chính phủ nhưng vận hành trong khuân khổ của
pháp luật và chính sách do Chính phủ ban hành.

12
 Cơ chế hai bên thường giải quyết các vấn đề mang tính đặc thù của doanh
nghiệp, ngành, nên hoạt động tương đối thường xuyên, rất dễ dẫn tới xung
đột hoặc tranh chấp lao động.
 Mối quan hệ của hai bên trong cơ chế hai bên tương đối là bình đẳng và
cùng quyết định vấn đề được quan tâm.
+ Điều kiện vận hành:
 Có khuân khổ pháp luật phải được quy định cụ thể, rõ ràng, ổn định và có
hiệu lực cao.
 Có môi trường hoạt động của cơ chế hai bên là thị trường lao động nơi
những NLĐ và NSDLĐ ràng buộc với nhau bởi quan hệ làm thuê
 Các đại diện, tổ chức đại diện cho mỗi bên phải thực sự đại diện và hoạt
động tích cực để bảo vệ lợi ích cho bên mình, hoạt động của các tổ chức này
phải độc lập tương đối trong khuôn khổ pháp luật quốc gia.
 Có sự tồn tại với hiệu lực cao của các tổ chức trung gian, tổ chức hòa giải
lao động, tòa án lao động để giải quyết các xung đột khi hai bên không đạt
được thỏa thuận chung.
- Cơ chế ba bên trong QHLĐ:
+ Khái niệm:
 Cơ chế ba bên là quá trình phối hợp giữa nhà nước, NLĐ và NSDLĐ bằng
những hình thức phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội, chính trị và pháp lý,..
nhằm tìm kiếm những giải pháp chung cho các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh
tế- xã hội, trong đó có các vấn đề thuộc mối quan hệ mà cả ba bên cùng quan
tâm, vì lợi ích của mỗi bên, lợi ích chung của ba bên và lợi ích chung của xã
hội.
+ Đặc điểm:

13
 Cơ chế 3 bên chủ yếu tồn tại và vận hành ở cấp quốc gia, ít vận hành ở cấp
ngành, địa phương, không tồn tại ở cấp doanh nghiệp.
 Vấn đề các bên cùng quan tâm và giải quyết trong cơ chế 3 bên là các định
hướng chính sách, các quyết định chứ không phải là các vấn đề cụ thể tại
doanh nghiệp.
 Các bên tham gia nhất thiết phải thông qua các tổ chức đại diện
 Cơ chế 3 bên có sự độc lập tương đối giữa các bên (Chính phủ, đại diện
NLĐ và đại diện NSDLĐ). Thông thường phải ưu tiên cho lợi ích quốc gia,
bảo vệ được lợi ích NLĐ và lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
 Các quốc gia thực hiện cơ chế 3 bên đều có những đặc điểm chung về chức
năng và yêu cầu chung. Tuy vậy, do tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa và
xã hội của mỗi quốc gia khác nhau, quyết định cơ chế 3 bên đã tạo nên đặc
điểm và yêu cầu riêng có trong việc xây dụng, vận hành cơ chế ba bên của
mỗi quốc gia.
 Cơ chế ba bên bị tác động bởi các yếu tố như: dân chủ, chính trị, kinh tế, xã
hội, truyền thống văn hóa của mỗi quốc gia, ở từng thời kì cụ thể, vào sự
phát triển và thay đổi của lực lượng ba bên, nhất là sự phân phối lại lợi ích
và quyền lợi của các bên.
+ Nguyễn tắc vận hành:
 Điều kiện bên ngoài: chủ yếu bao gồm thể chế kinh tế thị trường về mặt kinh
tế và chế độ dân chủ về mặt chính trị được tồn tại một cách thực sự
 Điều kiện bên trong:
** Chính phủ (hoặc đại diện), tổ chức đại diện NSDLĐ, tổ chức đại diện
NLĐ phải là tổ chức độc lập.

14
** Các tổ chức đại diện phải vững mạnh, hoạt động có hiệu quả. Có sự cân
bằng tương đối về lực lượng của mỗi bên. Đó phải là các tổ chức mạng, có
tính chuyên nghiệp cao cả về nhân sự, kiến thức và kỹ năng hoạt động.
** Chính phủ phải đóng vai trò quan trọng và có quyền quyết định mức độ
tham gia của các bên và có quyền lựa chọn số lượng đại diện của mỗi bên.
** Chính phủ phải đóng vai trò là người điều hòa, người thúc đẩy, người
giám sát cơ chế ba bên. Chính phủ phải có thái độ vô tư, công bằng đối với
cả 2 bên, NLĐ và NSDLĐ, sẵn sàng tham khảo, tôn trọng và quan tâm đến
những đề xuất của các bên. Nhưng trong nhiều trường hợp, Chỉnh phủ phải
có thái độ quyết đoán. Chính phủ luôn là người quyết định cuối cùng và chịu
trách nhiệm về các quyết định.
** Có sự tồn tại, vận hành hiệu quả cơ chế 2 bên, 3 bên ở cấp ngành và cơ
chế 2 bên ở cấp doanh nghiệp.

15
6. Thảo ước lao động, hợp đồng lao động
- Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ về việc làm có trả
công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong
quan hệ lao động.
- Thảo ước lao động tập thể là thỏa thuận bằng văn bản được ký giữa đại diện
hai bên thương lượng tập thể về các vấn đề như điều kiện lao động, tiêu
chuẩn lao động và quan hệ lao động
- Thương lượng tập thể là hành vi NLĐ thông qua tổ chức đại diện cảu mình
tiến hành đàm phán với NSDLĐ hoặc tổ chức đại diện NSDLĐ tương nhằm
ký kết thỏa ước lao động tập thể.
- Ở Việt Nam, theo Bộ luật LĐ 2019: thảo ước LĐ tập thể là thỏa thuận đặt
được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.
- Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh
giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao
động.
- Giải quyết tranh chấp lao động là việc các tổ chức, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tiến hành những thủ tục theo luật định nhằm giải quyết những
tranh chấp phát sinh giữa cá nhân, tập thể người lao động với người sử dụng
lao động về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ và lợi ích của 2 bên trong
QHLĐ, khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm hại; xóa bỏ tình
trạng bất bình, mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động;
duy trì và củng cố quan hệ lao động, đảm bảo sự ổn định trong sản xuất.
- Đình công là hiện tượng ngưng việc hoàn toàn, tự nguyện, có tổ chức của
tập thể người lao động, thông qua việc gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
về kinh tế đối với người sử dụng lao động, nhằm buộc người sử dụng lao

16
động hay một chủ thể khác phải thỏa mãn những yêu sach gắn với lợi ích
của tập thể người lao động.

17

You might also like