Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO DỰ ÁN
HÓA HỌC ỨNG DỤNG – APPLIED CHEMISTRY
Chúng tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung của dự án do chính chúng tôi
tìm kiếm tài liệu và tham khảo từ nguồn tài liệu như trình bày bên dưới là
đúng sự thật. Không có sao chép từ bất cứ đồ án nào khác, tất cả những tham
khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Tôi xin chịu trách
nhiệm với lời cam đoan của mình.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MUC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
I. GIỚI THIỆU ĐẠI CƯƠNG
2.1.KHÁI NIỆM
Javen hay nước javen (giaven) là một hỗn hợp được tạo thành bởi hai loại muối NaCl và
NaClO khi sục khí Clo dư vào NaOH (Natri Hydroxit). Nước Javen có công thức là
NaClO. Là một chất oxy hóa mạnh mẽ được sử dụng rộng rãi như một chất khử trùng và
tẩy trắng. NaClO là dung dịch có màu xanh nhạt, là một hợp chất không có tính ổn định
cao và dễ phân hủy trong điều kiện thường. Nó là một hợp chất Ion bao gồm cation kim
loại Natri (Na+) liên kết với Anion Hypochlorite (ClO-).
Nước Javen hay còn gọi là Chất khử trùng Javel (Hypochlorite NaOCl) 10%
Ta có phản ứng giữa nước Javen và dung dịch KI là phản ứng oxy
hóa-khử nên ta chọn phương pháp chuẩn độ oxy hóa-khử để xác định
nồng độ, hàm lượng của nước javen. Khi nước javen tác dụng với
dung dịch KI, ClO- sẽ đẩy I- ra tạo thành I2. Sau đó ta dùng phép đo
Iod- Thiosulfat: I2 + 2Na2S2O2 -> 2NaI
+ Na2S4O6
Ta dùng Na2S2O2 để chuẩn độ I2 sinh ra với chỉ thị là hồ tinh bột. Ở
điển tương đương thì dung dịch mất màu, ta xác định được lượng
Na2S2O2 đã chuẩn độ từ đó xác định được lượng I2 sinh ra. Từ đó, ta
xác định được nồng độ cũng như hàm lượng của nước Javen chúng ta
cần xác định.
2.3.2. Quang phổ hấp thụ