You are on page 1of 90

Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

MỤC LỤC

Phần 1: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ VÀ BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC ......... 3
Chương 1: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ ..................................................................................................... 3
1.1. Một số mô hình nguyên tử ........................................................................................................... 3
1.1.1. Mô hình nguyên tử của J. Perrin: Mô hình hành tinh ........................................................... 6
1.1.2. Mô hình nguyên tử của J.Thomson: Mô hình tiểu cầu.......................................................... 6
1.1.3. Mô hình nguyên tử của E.Rutherford.................................................................................... 7
1.1.4. Mô hình nguyên tử Niels Bohr .............................................................................................. 8
1.2. Tính chất sóng của hạt vi mô. Khái niệm về cơ học lượng tử...................................................... 9
1.2.1. Lưỡng tính sóng – hạt của ánh sáng ...................................................................................... 9
1.2.2. Tính chất sóng của hạt vi mô .............................................................................................. 10
1.2.3. Khái niệm về cơ học lượng tử ............................................................................................. 12
1.3. Nguyên tử một electron .............................................................................................................. 13
1.3.1. Phương trình sóng Schrodinger ........................................................................................... 13
1.3.2. Bốn số lượng tử xác định trạng thái của e trong nguyên tử (ion) ....................................... 15
1.4. Nguyên tử nhiều electron ........................................................................................................... 21
1.4.1. Phương pháp gần đúng một electron ................................................................................... 21
1.4.2. Phương pháp Slater xác định các orbital nguyên tử và năng lượng của electron ............... 23
1.4.3. Giản đồ năng lượng. Quy tắc Klechkowsky ....................................................................... 24
1.5. Sự phân bố electron trong nguyên tử (ion) nhiều electron ......................................................... 25
1.5.1. Nguyên lí Pauli .................................................................................................................... 25
1.5.2. Nguyên lí vững bền ............................................................................................................. 26
1.5.3. Quy tắc Hund ...................................................................................................................... 26
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................ 27
BÀI TẬP CHƯƠNG 1 .......................................................................................................................... 32
A. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM .............................................................................................................. 32
B. BÀI TẬP TỰ LUẬN ........................................................................................................................ 39
Chương 2: BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC .................................................... 43
2.1. Nguyên tăc xây dựng bảng tuần hoàn ........................................................................................ 45
2.2. Cấu tạo bảng tuần hoàn .............................................................................................................. 46
2.2.1. Chu kỳ ................................................................................................................................. 46

1
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

2.2.2. Nhóm nguyên tố .................................................................................................................. 47


2.2.3. Các dạng bảng tuần hoàn .................................................................................................... 49
2.2.4. Phân loại nguyên tố s, p, d và f ........................................................................................... 57
2.3. Định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học ............................................................................... 59
2.4. Sự biến thiên tuần hoàn một số tính chất quan trọng ................................................................. 59
2.4.1. Năng lượng ion hóa. ............................................................................................................ 60
2..4.2. Năng lượng kết hợp electron. ............................................................................................. 64
2.4.3. Độ âm điện χ. ...................................................................................................................... 66
2.4.4. Bán kính nguyên tử. ............................................................................................................ 69
2.4.5. Hóa trị, số oxi hóa. .............................................................................................................. 71
2.4.6. Tính kim loại, phi kim. ........................................................................................................ 75
2.4.7. Sự biến đổi tính chất axit-bazơ của các hidrua. .................................................................. 75
2.4.8. Sự biến đổi tính chất axit-bazơ của các oxit và hidroxit. ................................................... 76
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................ 77
BÀI TẬP CHƯƠNG 2 .......................................................................................................................... 81
A. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM .............................................................................................................. 81
B. BÀI TẬP TỰ LUẬN ........................................................................................................................ 87

2
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Phần 1: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ VÀ BẢNG TUẦN HOÀN CÁC


NGUYÊN TỐ HÓA HỌC

Chương 1: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ

Vũ trụ được tạo ra từ những gì? Câu hỏi đó đã chiếm lĩnh suy nghĩ của con người trong
hàng nghìn năm. Một số nền văn minh cổ đại cho rằng, vũ trụ được tạo nên từ bốn yếu
tố: đất, nước, lửa và không khí, và mọi thứ được tạo thành từ sự kết hợp bốn yếu tố này.
Sau đó, sự ra đời của khoa học gọi là hóa học đã cho thấy điều đó là không chính xác.
Ngày nay, chúng ta biết rằng, vật chất – cái mà chúng ta nhìn thấy, ngửi thấy, chạm hay
nếm được – đều được tạo nên từ các nguyên tử, các khối xây dựng cơ bản của vũ trụ.
1.1. Một số mô hình nguyên tử
Khái niệm nguyên tử bắt đầu từ gần 2500 năm trước khi nhà triết học Hy Lạp Leucippus
và sinh viên Democritus bày tỏ niềm tin rằng vật chất cuối cùng bao gồm các hạt nhỏ
không thể phân chia; từ “atom” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “atomos”, có nghĩa là
“không cắt được”. Tuy nhiên, các kết luận của các nhà triết học không được hỗ trợ bởi
bất kỳ bằng chứng khoa học nào; chúng được bắt nguồn đơn giản từ lý luận triết học.
Khái niệm nguyên tử vẫn là một niềm tin triết học, có tính hữu dụng khoa học hạn chế,
cho đến khi phát hiện ra hai định luật kết hợp hóa học vào cuối thế kỷ thứ mười tám -
định luật bảo toàn khối lượng và định luật tỷ lệ xác định. Hai định luật này như sau:
• Định luật bảo toàn khối lượng: “Tồng khối lượng các chất tham gia phản ứng
bằng tổng khối lượng của các sản phẩm tạo ra”
• Định luật tỉ lệ xác định: “Trong một hợp chất hóa học nhất định, các nguyên
tố luôn được kết hợp theo cùng một tỷ lệ khối lượng”.
Nhà hóa học người Pháp Antoine Lavoisier (1743 -1794) đã đề xuất định luật bảo toàn
khối lượng như là một kết quả các thí nghiệm của ông liên quan đến các phản ứng riêng
lẻ của các nguyên tố phốt pho, lưu huỳnh, thiếc và chì với oxy. Ông đã sử dụng một ống
kính lớn để tập trung các tia mặt trời vào một mẫu của từng nguyên tố chứa trong một
cái bình kín và phản ứng hóa học diễn ra. Ông cân cái bình kín (bao gồm vỏ bình và
mẫu trong bình) trước và sau phản ứng hóa học và thấy không có sự khác biệt về khối
lượng, dẫn đến việc ông đề xuất định luật. (Lavoisier bị chặt đầu sau Cách mạng Pháp,
thẩm phán tại phiên tòa nổi tiếng của ông đã nói “ Cộng hòa không cần các nhà khoa
học”).
Một nhà hóa học người Pháp khác, Joseph Louis Proust (1754 - 1826), đã đề xuất định
luật tỷ lệ xác định, sau các thí nghiệm cho thấy rằng đồng cacbonat được điều chế trong
phòng thí nghiệm có thành phần giống hệt với đồng cacbonat xảy ra trong tự nhiên là
khoáng Malachite. Ông cũng chỉ ra rằng hai oxit thiếc, SnO và SnO2 và hai sunfua sắt,
FeS và FeS2, luôn chứa khối lượng tương đối cố định của các thành phần cấu thành
của chúng. Định luật cho rằng, các nguyên tố hóa học luôn kết hợp theo tỷ lệ cố định
3
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

về khối lượng để tạo thành các hợp chất hóa học. Do đó, nếu chúng ta phân tích bất kỳ
mẫu nước nào (một hợp chất), chúng ta luôn thấy rằng tỷ lệ oxy với hydro (các nguyên
tố tạo nên nước) là 8 đến 1 theo khối lượng. Tương tự, nếu chúng ta tạo thành nước từ
oxy và hydro, khối lượng oxy tiêu thụ sẽ luôn gấp 8 lần khối lượng hydro phản ứng.
Điều này đúng ngay cả khi có một lượng lớn vượt quá một trong số chúng. Ví dụ, nếu
100 g oxy được trộn với 1 g hydro và phản ứng tạo thành nước được bắt đầu, tất cả
hydro sẽ phản ứng nhưng chỉ tiêu thụ 8 g oxy; sẽ có 92 g oxy còn lại. Cho dù chúng ta
cố gắng thế nào, chúng ta không thể thay đổi thành phần hóa học của nước hình thành
trong phản ứng.
Các định luật bảo toàn khối lượng và tỷ lệ xác định được dùng làm nền tảng thực nghiệm
cho lý thuyết nguyên tử. Vào đầu thế kỷ XIX, John Dalton (1766 - 1844), một nhà khoa
học người Anh, đã sử dụng khái niệm nguyên tử của Hy Lạp để hiểu được các định luật
bảo toàn khối lượng và tỷ lệ xác định. Dalton lý luận rằng, nếu các nguyên tử thực sự
tồn tại, chúng phải có một số tính chất nhất định để giải thích cho các định luật này.
Ông mô tả các tính chất mà ngày nay chúng ta gọi là thuyết nguyên tử Dalton như sau:
1. Vật chất bao gồm các hạt nhỏ gọi là nguyên tử.
2. Nguyên tử không thể phá hủy. Trong các phản ứng hóa học, các nguyên tử sắp xếp
lại nhưng chúng không tự vỡ ra.
3. Trong bất kỳ mẫu nào của một nguyên tố nguyên chất, tất cả các nguyên tử đều giống
nhau về khối lượng và các tính chất khác.
4. Các nguyên tử của các nguyên tố khác nhau sẽ khác nhau về khối lượng và các tính
chất khác.
5. Khi các nguyên tử của các nguyên tố khác nhau kết hợp để tạo thành một hợp chất
nhất định, các nguyên tử cấu thành trong hợp chất luôn có mặt trong cùng một tỷ lệ số
cố định.
Thuyết Dalton dễ dàng giải thích định luật bảo toàn khối lượng. Theo thuyết này, một
phản ứng hóa học chỉ đơn giản là sự sắp xếp lại các nguyên tử từ sự kết hợp này sang
sự kết hợp khác. Nếu không có nguyên tử nào được tạo ra hoặc mất đi, và nếu khối
lượng của các nguyên tử không thể thay đổi thì khối lượng sau phản ứng phải bằng khối
lượng trước đó. Giải thích về định luật bảo toàn khối lượng này cho phép chúng ta sử
dụng một hệ thống ký hiệu các phương trình hóa học để mô tả các phản ứng hóa học.
Một phương trình hóa học chứa các chất phản ứng ở phía bên trái và các sản phẩm ở
phía bên phải, được phân cách bằng một mũi tên về phía trước, như đã trình bày trong
phương trình hóa học sau đây để hình thành nước lỏng từ khí hidro và oxi.
!
H2 (k) + " O2 (k) → H2O (l)

Định luật bảo toàn khối lượng đòi hỏi chúng ta phải có cùng số lượng từng loại nguyên
tử ở mỗi bên của mũi tên sau khi cân bằng. Lưu ý rằng phương trình hóa học này cũng
4
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

chỉ rõ trạng thái vật lý của các chất phản ứng và sản phẩm. Khí, chất lỏng và chất rắn
được viết tắt lần lượt là (k), (l) và (r), sau mỗi chất phản ứng và sản phẩm. Định luật về
tỷ lệ xác định cũng có thể được giải thích bằng lý thuyết Dalton. Theo lý thuyết này,
một hợp chất nhất định luôn bao gồm các nguyên tử của các nguyên tố giống nhau và
có cùng một tỷ lệ về khối lượng. Ví dụ, giả sử rằng các nguyên tố X và Y kết hợp với
nhau tạo thành một hợp chất trong đó số nguyên tử của X bằng số nguyên tử của Y
(nghĩa là tỷ lệ nguyên tử là 1 đến 1). Nếu khối lượng của nguyên tử Y gấp đôi nguyên
tử X, thì mỗi lần chúng ta bắt gặp một mẫu của hợp chất này, tỷ lệ khối lượng (X : Y)
sẽ là 1 : 2. Tỷ lệ khối lượng này sẽ tồn tại bất kể kích thước nào của mẫu. Do đó, trong
các mẫu của hợp chất này, các nguyên tố X và Y luôn có cùng tỷ lệ theo khối lượng.
Đến đầu thế kỉ XX, mặc dù bằng chứng xác thực về sự tồn tại của nguyên tử chưa được
đưa ra nhưng các nhà khoa học đã quan tâm đến cấu trúc nguyên tử. Trong khi Dalton
cho rằng nguyên tử không thể bị phá vỡ thì một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm
trong thời gian này lại nghi ngờ điều đó. Cụ thể, việc phát hiện ra bức xạ dưới dạng tia
X của Wilhelm Röntgen (1845 -1923) vào năm 1895 và phóng xạ của Antoine Henri
Becquerel (1852 - 1908) vào năm 1896 tin rằng nguyên tử được cấu tạo từ các hạt rời
rạc, vì cả hai dạng phóng xạ đều liên quan đến việc giải phóng các hạt từ nguyên tử,
được cho là không thể chia cắt.

Hình 1.1. Wilhelm Conrad Röntgen Hình 1.2. Antoine Henri Becquerel
(1845 -1923). (1852 – 1908).

5
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Hình 1.3. Ảnh chụp bằng tia X của Röntgen.


1.1.1. Mô hình nguyên tử của J. Perrin: Mô hình hành tinh
Năm 1901, J.Perrin (1870 - 1942) đã đề xuất mô hình hành tinh: Mỗi nguyên tử gồm
hai phần: một phần là một hay nhiều khối tích điện dương rất mạnh, kiểu như mặt
trời dương có điện tích rất lớn, còn phần kia là những hạt nhỏ, kiểu như những
hành tinh âm; những khối này chuyển động do tác dụng của những lực điện. Điện
tích âm tổng cộng bằng đúng điện tích dương, do đó, nguyên tử là trung hòa điện.
Bằng thí nghiệm phóng điện trong khí loãng các nhà khoa học đã tìm ra tia âm cực gây
sáng trên màn huỳnh quang là chùm electron. Sau đó, Robert Milikan (1858 - 1963) đã
tìm ra giá trị điện tích của electron, đó là điện tích tồn tại nhỏ nhất, được coi là đơn vị
điện tích, kí hiệu là e.

1.1.2. Mô hình nguyên tử của J.Thomson: Mô hình tiểu cầu


Năm 1903, J.Thomson (1856 – 1940), người Anh, giải thưởng Nobel năm 1906) đã đề
xuất mô hình tiểu cầu: Nguyên tử là một quả cầu nhỏ, có điện tích dương, những
electron chuyển động và phân tán đều bên trong quả cầu này.
Mô hình này giải thích được các hạt α đi xuyên qua các tấm kim loại mỏng, tức là đi
xuyên qua được nguyên tử.

6
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

1.1.3. Mô hình nguyên tử của E.Rutherford


Khi làm các thí nghiệm dùng hạt α bắn qua lá vàng mỏng và dùng màn huỳnh quang
đặt sau lá vàng để theo dõi đường đi của các hạt α, Rutherford nhận thấy rằng đa số các
hạt α đi thẳng, một số ít hạt đi lệch theo hướng khác và có khi bật trở lại (hình 1.4). Từ
đó ông đã khám phá ra hạt nhân nguyên tử và đề xuất mô hình nguyên tử có hạt nhân
như sau: Mỗi nguyên tử có một hạt nhân trung tâm duy nhất tích điện dương, các
electron quay xung quanh hạt nhân theo những quỹ đạo tròn (hình 1.5).

Hình 1.4. Thí nghiệm tán xạ hạt alpha của Rutherford và Marsden.

Hình 1.5. Mô hình hành tinh nguyên tử.


Hạt nhân được cấu tạo từ các hạt proton (p) và nơtron (n). Trong hạt nhân, các hạt p và
n liên kết với nhau bằng một loại lực đặc biệt gọi là lực hạt nhân. Số đơn vị điện tích
hạt nhân (Z) bằng đúng số p có trong hạt nhân. Điện tích hạt nhân là +Ze.
Proton (p) mang điện tích +1 (+e = 1,60219.1019C). Khối lượng mp = 1,6726.10-27 kg
hay 1,00727 u.
Nơtron (n) không mang điện. Khối lượng mn = 1,00866 u.

7
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Electron (e) mang điện tích -1 (-e = -1,60219.1019C). Khối lượng me = 9,110.10-31 kg
hay 0,00055u. Tổng điện tích electron là –Ze.
Hạt nhân nguyên tử có đường kính cỡ 10-15 – 10-14m trong khi kích thước nguyên tử vào
cỡ 10-10m. Vì khối lượng electron rất nhỏ nên hầu hết khối lượng nguyên tử tập trung ở
hạt nhân.
Nghiên cứu với nguyên tử H, đã thiết lập được hệ thức giữa bán kính r của quỹ đạo tròn
và năng lượng toàn phần E của nguyên tử:
−e" 1
E= . (1.1)
8πε# r
$!
(ε# là hằng số điện môi của chân không ε# = 8,854.10-12 ).
%.'

Tuy nhiên, mô hình cổ điển này không nhất quán. Khi chuyển động trên những quỹ đạo
tròn, các electron có gia tốc pháp tuyến khác không. Mà theo vật lí cổ điển thì hạt tích
điện có gia tốc sẽ phát năng lượng liên tục; do đó năng lượng của nguyên tử sẽ giảm
liên tục và electron sẽ dần dần rơi vào nhân. Như vậy, nguyên tử sẽ là một cấu trúc
không bền vững.

1.1.4. Mô hình nguyên tử Niels Bohr


Năm 1900, để giải thích các quy luật về hấp thụ và phát xạ của các vật đen tuyệt đối,
nhà vật lí học người Đức M.Planck (1858 - 1947) đã phát biểu giả thuyết: Năng lượng
bức xạ được giải phóng hoặc hấp thụ dưới dạng những lượng gián đoạn gọi là
những lượng tử năng lượng.
N. Bohr đã vận dụng thuyết lượng tử hóa của Planck và đưa ra công thức tính năng
lượng toàn phần E của nguyên tử:
−m) . e* −e"
E( = = (1.2)
8. ε"# . h" . n" 8. ε# . a# . n"
Trong đó:
$! .
ε# : hằng số điện môi của chân không ε# = 8,854.10-12
%.'

h: hằng số Planck; h = 6,6256.10-34 J.s.


m: Khối lượng electron
e: giá trị tuyệt đối của điện tích electron
n: một số nguyên có thể lấy các giá trị dương: 1, 2, 3,…
Từ những mức năng lượng của mô hình Bohr và từ giả thuyết Einstein về năng lượng
của proton với tần số 𝛾, có thể suy ra dáng vẻ của quang phổ nguyên tử H. Bohr đã giải
thích được quang phổ, cấu tạo quang phổ vạch của nguyên tử H và những ion giống H.
8
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Nó cũng cho phép tính được bán kính nguyên tử của H ở trạng thái cơ bản: rH = 0,529.10-
10
m. Đây là thời kì tiền cơ học lượng tử.
Tuy nhiên, thuyết Bohr có những hạn chế:
- Không giải thích được cấu tạo quang phổ của các nguyên tử phức tạp.
- Không giải thích được sự tách các vạch quang phổ dưới tác dụng của điện trường và
từ trường.
Để khắc phục những hạn chế này, sau đó đã có nghiên cứu của Sommerfeld bổ sung
một số giả thuyết cho thuyết Bohr và thu được một số kết quả.
Tuy nhiên, cho đến nay, mẫu nguyên tử dựa trên cơ học lượng tử là chính xác và hiện
đại nhất.

1.2. Tính chất sóng của hạt vi mô. Khái niệm về cơ học lượng tử

1.2.1. Lưỡng tính sóng – hạt của ánh sáng


Ánh sáng có cả hai tính chất là tính chất sóng và tính chất hạt.
1.2.1.1. Tính chất sóng của ánh sáng thể hiện ở các hiện tượng như nhiễu xạ và giao
thoa. Trong đó, ánh sáng thể hiện tính chất như những sóng truyền đi trong không gian
với vận tốc c và bước sóng λ, tần số γ xác định, liên hệ với nhau theo công thức:
c = λ.γ (1.3)
c = 3.108 m.s-1
1.2.1.2. Bản chất hạt thể hiện ở hiệu ứng quang điện và hiệu ứng Compton.
Hiệu ứng quang điện là hiệu ứng dưới những điều kiện nào đó, các tia sáng đập vào
bề mặt của một kim loại làm electron bị bật ra.
Einstein cho rằng: Tất cả các tia sáng đều tạo nên bởi các photon (tức là lượng tử năng
lượng). Các photon của các bức xạ có tần số khác nhau thì đều khác nhau. Mỗi photon
có một năng lượng nhất định, biểu thị theo công thức sau:
E = h.γ (1.4)
Photon là hạt, khi va chạm với electron, photon đó phải có năng lượng E lớn hơn năng
lượng liên kết Eo của electron với hạt nhân mới có thể làm bật electron ra khỏi kim loại.
Điều kiện để có hiệu ứng quang điện là: E > Eo, năng lượng dư của photon sẽ truyền
cho electron dưới dạng động năng. Từ đó suy ra công thức của Einstein về hiệu ứng
quang điện là:
'+!
E = Eo + (1.5)
"
'+!
Hay h.γ = h.γo + (1.6)
"

9
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Trong đó: γo: tần số giới hạn xảy ra hiệu ứng quang điện của kim loại.
m: khối lượng của electron.
v : vận tốc của electron sau va chạm với photon.
Cũng theo Einstein, ánh sáng thể hiện tính chất như các dòng hạt có khối lượng và xung
lượng xác định với năng lượng tính theo công thức :
E = mc2 (1.7)
m : khối lượng hạt ánh sáng
Sự thống nhất tính chất hạt và sóng của ánh sáng dẫn đến hệ thức Einstein biểu diễn
mối quan hệ giữa khối lượng m với tần số γ :
E = h.γ = mc2 = mc.λγ
h
Suy ra λ = ', (1.8)

Công thức (1.) thể hiện tính chất sóng (bước sóng λ) và tính chất hạt (khối lượng hạt m)
của ánh sáng.
Hiệu ứng Compton

Hình 1.6. Hiệu ứng compton.


Một chùm tia X bắn vào bia graphit, những tia X bị tán xạ (theo hướng 𝜃) bởi những
electron của graphit, có bước sóng λ’ lớn hơn bước sóng của những tia X tới. Hiệu λ’ –
λ phụ thuộc vào góc tán xạ 𝜃.

1.2.2. Tính chất sóng của hạt vi mô


1.2.2.1. Hệ thức De Broglie
Năm 1924, nhà vật lí học người Pháp Louis de Broglie đã mở rộng quan niệm về lưỡng
tính sóng – hạt bằng giả thuyết: “Mọi hạt vật chất chuyển động đều có thể coi như quá
trình sóng đặc trưng bằng bước sóng λ được tính theo hệ thức De Broglie”:
𝐡
λ= 𝐦𝐯
(1.9)

10
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Trong đó: m: Khối lượng hạt (kg)


v: Tốc độ chuyển động của hạt
Năm 1927, các nhà vật lí học Germer và K.J. Davisson quan sát thấy hiện tượng nhiễu
xạ đối với chùm electron từ tinh thể niken giống như sóng ánh sáng. Sau đó, các hiện
tượng nhiễu xạ cũng được quan sát thấy đối với các phân tử H2, He,… Như vậy, giả
thuyết De Broglie được hoàn toàn xác nhận.

Ví dụ: : Tính λ của một máy bay và một e chuyển động. Biết máy bay có khối lượng
100 tấn, bay với vận tốc 1000km.h-1; e có khối lượng 9,1.10-31kg và chuyển động với
vận tốc 106m.s-1.
Giải: Bước sóng λ của các vật chuyển động được tính theo hệ thức De Broglie:
𝒉
λ= 𝒎𝒗

Đối với máy bay, ta đổi các đại lượng về đơn vị chuẩn để tính:
m = 100 tấn = 100.1000 kg = 105kg
v = 1000km.h-1 = 1000.1000:3600m.s-1 = 104:36m.s-1
3,3"5.!6 98*
λmb = !6" .!6# :83 = 2,39.109*! m
3,3"5.!6 98*
λe = :,!.!6$%& .!6' = 7,28.109!6 m

Nhận xét: Từ kết quả tính toán trên cho thấy, electron (hạt vi mô) chuyển động đặc
trưng bằng bước sóng là 7,28.109!6 m ≈ kích thước nguyên tử. Như vậy, bước sóng
đặc trưng cho chuyển động của electron là lớn. Đối với máy bay (hạt vĩ mô) chuyển
động, bước sóng đặc trưng là 7,28.109!6 m ≪ kích thước nguyên tử. Do đó, đối với
các hạt vĩ mô tính chất sóng là quá yếu và không có ý nghĩa nên thường được bỏ qua.

Như vậy, hạt electron là hạt vi mô nên nó có tính chất sóng. Do ảnh hưởng của tính chất
sóng (nhiễu xạ, giao thoa) nên không thể xác định được đồng thời chính xác cả tọa độ
và tốc độ chuyển động của hạt như đối với các hạt vĩ mô. Đây sẽ là nội dung của nguyên
lí bất định Heisenberg.
1.2.2.2. Nguyên lí bất định Heisenberg
“Về nguyên tắc không thể xác định đồng thời chính xác cả toạ độ và vận tốc của hạt,
do đó không thể vẽ hoàn toàn chính xác quỹ đạo chuyển động của hạt”. Giả thiết một
hạt chuyển động theo phương x với độ bất định về vị trí là Dx và độ bất định về tốc độ
là Dv x , theo nguyên lí bất định ta có:

h
Dx.Dv x ³
m (1.10)

11
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Do có lưỡng tính sóng - hạt nên trong việc nghiên cứu và mô tả chuyển động của các
hạt vi mô không thể dùng cơ học cổ điển (Newton) mà phải xây dựng một bộ môn cơ
học mới là cơ học lượng tử.

1.2.3. Khái niệm về cơ học lượng tử


Các hạt vĩ mô ta có thể xác định được trạng thái chuyển động của nó và đặc trưng bằng
các phương trình chuyển động. Đối với các hạt vi mô trạng thái chuyển động không
gian của chúng được đặc trưng bằng hàm sóng Y
1.2.3.1. Hàm sóng Y : Là hàm mô tả trạng thái chuyển động của hạt vi mô. Y ( x, y, z, t )
. Hàm sóng có thể là hàm thực hay hàm phức.

Hình 1.7. Mây electron của nguyên tử H.


Ý nghĩa của hàm sóng: Trong cơ học lượng tử không còn khái niệm quỹ đạo nên người
ta tìm cách xác định xác suất tìm thấy hạt ở các thời điểm khác nhau trong không gian.
- Y( x, y, z, t ) dxdydz: Xác suất tìm thấy hạt tại thời điểm t trong yếu tố thể tích d t =
2

dxdydz có tâm là M (x,y,z).


- Trong hoá học người ta quy ước vùng không gian ở đó xác suất có mặt electron khoảng
90-95% là mây electron. Ví dụ mây electron của H (hình 1.7).
Nếu trạng thái của hạt không phụ thuộc thời gian (trạng thái dừng) thì hàm sóng không
phụ thuộc thời gian t. Khi đó Y(q) 2 biểu thị mật độ xác suất tìm thấy hạt tại điểm có
toạ độ q, chỉ phụ thuộc vào toạ độ (q là kí hiệu tổng quát chỉ toạ độ).
2
Vì xác suất tìm thấy hạt trong toàn bộ không gian là 1 nên òY
¥
dt = 1 . Đó là điều kiện

chuẩn hoá của hàm sóng.


Để tìm hàm sóng người ta phải đi giải phương trình sóng Schrodinger.

12
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

1.2.3.2. Phương trình sóng Schrodinger


Là phương trình vi phân của hàm Y , là phương trình do Schrodinger thiết lập lần đầu
tiên vào năm 1926.
HY = EY (1.11)
h2
Trong đó: H : là toán tử Hamilton H =- D +V
8p 2 m
¶2 ¶2 ¶2
D: toán tử Laplace D= 2 + 2 + 2
¶x ¶y ¶z

V: Thế năng của hạt


E: Năng lượng toàn phần của hạt
Phương trình này được coi như nguyên lí cơ bản của cơ học lượng tử.
Giải phương trình sóng Schrodinger ta được giá trị hàm sóng ψ và năng lượng E tương
ứng.
Việc giải phương trình Schrodinger chỉ chính xác với nguyên tử và ion 1e như H, He+,
Li2+… Đối với nguyên tử hay ion nhiều electron ta chỉ có thể giải gần đúng.

1.3. Nguyên tử một electron

1.3.1. Phương trình sóng Schrodinger


Xét hệ có 1 e, khối lượng m và hạt nhân điện tích +Z, thế năng của e là:
Ze 2
Vr = -
4pe 0 r (1.12)
Trong đó r là khoảng cách giữa tâm e và hạt nhân.
Thế năng V chỉ phụ thuộc r nên trường thế có đối xứng tâm và là trường Culông.
Trong trường hợp gần đúng có thể coi như hạt nhân đứng yên, trọng tâm của hệ trùng
với trọng tâm của hạt nhân và lấy tâm hạt nhân làm gốc toạ độ. Khi đó ta chỉ xét chuyển
động của e trong không gian, dưới tác dụng của điện trường gây ra bởi điện tích của hạt
nhân. Khi đó phương trình sóng Schrodinger được viết như sau:
æ h2 Ze 2 ö
çç - 2 D - ÷Y = HY
è 8p m 4pe 0 r ÷ø
(1.13)
Giải phương trình trên ta được hàm Y phải là hàm đơn trị, liên tục, hữu hạn trong toàn
không gian.

13
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Do tính đối xứng tâm của trường thế và để thuận lợi cho việc giải, người ta sử dụng hệ
toạ độ cầu (r, q , j ) thay cho hệ toạ độ Descartes (hình 1.8).

Hình 1.8. Quan hệ giữa hệ tọa độ cầu và hệ tọa độ Descartes.


Kết quả giải phương trình Schrodinger:
Biến đổi phương trình Schrodinger trở thành:
f1(r) + f2( q , j ) = 0 (1.14)
Xác định được giá trị năng lượng E:
1 m ) . Z " . e*
E( = − " . (1.15)
n 8. ε"# . h"
Khi đặt hàm Y (r, q , j ) dưới dạng:
Y (r, q , j ) = R(r).Y( q , j ) (1.16)

• R(r) gọi là phần xuyên tâm của hàm sóng, phụ thuộc vào các tham số n và l (n:
số lượng tử chính, l: số lượng tử phụ hay số lượng tử momen động lượng Orbital).
• Y( q , j ) gọi là phần góc của hàm sóng, phụ thuộc vào các tham số l và m (m: số
lượng tử từ hay số lượng tử hình chiếu momen Orbital).
Như vậy, việc tìm những nghiệm thỏa mãn các điều kiện đơn trị, giới nội và liên tục
của hàm sóng làm xuất hiện những tham số nguyên, gọi là các số lượng tử. Do hàm
sóng ψ phụ thuộc ba số lượng tử n, l, m nên hàm sóng có thể viết là:
Y (n,l,m) = R(n,l).Y(l,m) (1.17)
Orbital nguyên tử (Atomic Orbital - AO): Mỗi hàm sóng có các giá trị n, l, m xác
định gọi là 1 Orbital, mỗi Orbital được ký hiệu bằng 1 ô vuông □ gọi là ô lượng tử.

14
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

• Ngoài ra electron còn được đặc trưng bằng số lượng tử từ spin ms đặc trưng cho
sự tự quay quanh trục của electron.
Như vậy, electron chuyển động trong nguyên tử phụ thuộc vào bốn số lượng tử là n, l,
m và ms.

1.3.2. Bốn số lượng tử xác định trạng thái của e trong nguyên tử (ion)
1.3.2.1. Số lượng tử chính n.
Trong nguyên tử (ion) electron được chia thành nhiều lớp, mỗi lớp được đặc trưng bằng
một giá trị của số lượng tử chính n.
n nhận các giá trị: 1 2 3 4…
Ký hiệu lớp: K L M N…
Ý nghĩa của số lượng tử chính n:
• Số lượng tử chính xác định năng lượng En của electron trong nguyên tử và ion:
Z 2 me 4 Z2
En = - . = -13,6 (eV ) (1.18)
n 2 8e o 2 h 2 n2
(hệ nhiều electron thì Z được thay bằng Z’ và n có thể được thay bằng n*)
• Vì n là những số nguyên dương nên năng lượng của electron trong nguyên tử chỉ
có thể nhận những giá trị gián đoạn. Ứng với mỗi giá trị n ta có một mức năng
lượng, khi n càng lớn năng lượng càng cao và hiệu giữa 2 mức liên tiếp càng
nhỏ.
• Bình thường electron ở trạng thái ứng với mức năng lượng thấp nhất (E1) , khi
đó nguyên tử ở trạng thái cơ bản. Khi được cung cấp năng lượng thì electron
nhận năng lượng và chuyển lên mức cao hơn (En), nguyên tử chuyển sang trạng
thái kích thích. Trạng thái kích thích rất kém bền, chỉ tồn tại trong khoảng thời
gian rất ngắn (cỡ phần triệu giây), sau đó electron nhanh chóng lại trở về mức
năng lượng E1 đồng thời giải phóng DE dưới dạng bức xạ điện tử.
hg = DE = En – E1
• n càng lớn kích thước mây e càng lớn. Hình 1.9 biễu diễn kích thước mây
electron s tăng dần từ 1s đến 3s.

15
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Hình 1.9. Kích thước mây electron 1s, 2s và 3s.


• Xác định số orbital nguyên tử trên mỗi lớp: lớp n có n2 orbital nguyên tử.
1.3.2.2. Số lượng tử phụ l
(Hay còn gọi là số lượng tử động lượng góc orbital hoặc số lượng tử orbital).
Trong mỗi lớp electron (n ³ 2) lại chia thành các phân lớp (n phân lớp). Mỗi giá trị l
ứng với một phân lớp electron. Với n cho trước, l nhận các giá trị 0, 1, 2,…, n-1. Như
vậy l nhận n giá trị.
l 0 1 2 3 … (n-1)
Ký hiệu phân lớp s p d f …
Với mỗi giá trị l thay vào phương trình vi phân cho phần góc của hàm sóng, vẽ đồ thị
hàm orbital nguyên tử, ta được hình dạng các orbital như sau:
• Orbital nguyên tử s có hình cầu và có dấu dương (+) ở khắp nơi (hình 1.10).
• Orbial nguyên tử p hình hai quả cầu tiếp xúc nhau và có dấu khác nhau (hình
1.11).
• Các orbial nguyên tử d (hình 1.12) và f (hình 1.13) có hình dạng phức tạp.
Mật độ xác suất theo góc của các hàm orbital nguyên tử (mây electron) đều có dạng
tương tự nhưng các thùy thon hơn và không có dấu.
Ý nghĩa của l:
• Xác định tên hay kí hiệu của orbital nguyên tử (s, p, d,…).
• Xác định hình dạng của orbital nguyên tử.
• Xác định độ dài vectơ momen động lượng.
1.3.2.3. Số lượng tử từ m
Xác định hình chiếu của momen động lượng orbital lên trục z. Giá trị momen động
lượng Mz được tính bằng công thức:
16
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.


𝑀; = 𝑚. (1.19)
2𝜋
Xác định sự định hướng trong không gian của các orbital nguyên tử. Với mỗi giá trị l
cho trước m nhận các giá trị: 0, ±1, ±2,…, ±l. Do đó, số giá trị của m ứng với một giá
trị của l là: (2l + 1), đồng thời chính là số định hướng trong không gian của orbital
nguyên tử.
Cụ thể:
l = 0, m nhận một giá trị của m là m = 0 (hình 1.10).

Hình 1.10. Orbital Hình 1.11. Hình dạng và sự định hướng trong không gian
nguyên tử s. của các AO p.
l = 1, m nhận các giá trị 0, ±1. Ta có 3 sự định hướng trong không gian theo 3 trục x, y,
z tương ứng với các giá trị của m (-1, +1, 0) (hình 1.11).
l = 2, m nhận các giá trị 0, ±1, ±2 nên các orbital d sẽ có năm sự định hướng trong không
gian tương ứng với năm giá trị của m (hình 1.12).

Hình 1.12. Sự định hướng trong không gian của các AO d.


Tương tự, với l =3, m nhận bảy giá trị là: 0, ±1, ±2, ±3 nên các orbital f có bảy sự định
hướng trong không gian (hình 1.13).

17
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Hình 1.13. Hình dạng và sự định hướng trong không gian của các AO f.
Bảng 1.1 trình bày một số giá trị của số lượng tử phụ l, các giá trị số lượng tử m tương
ứng và các orbital được xác định bởi giá trị các số lượng tử đó.
Bảng 1.1. Một số giá trị l, m và kí hiệu orbital nguyên tử tương ứng.

l 0 1 2 3

m 0 -1 0 +1 -2 -1 0 +1 +2 - - - 0 +1 +2 +3
3 2 2

AO s Px pz py 𝑑<! 9=! dxz 𝑑; ! dzy dxy

Từ bảng 1.1 nhận thấy, số giá trị của m trong mỗi phân lớp chính là số orbital nguyên
tử của phân lớp đó.
1.3.2.4. Số lượng tử từ spin ms
Electron chuyển động trong không gian được đặc trưng bằng 3 số lượng tử n, l và m.
Bằng lí thuyết và thực nghiệm người ta nhận thấy electron còn có momen động lượng
riêng . Momen động lượng riêng này có thể do chuyển động riêng nào đó của electron,
chẳng hạn như chuyển động tự quay quanh một trục, từ đó sinh ra momen động lượng
quay (spin).
Khi electron tự quay quanh trục nào đó, sẽ xảy ra hai khả năng định hướng ngược nhau,
! !
tương ứng với hai giá trị của ms là " hoặc − ". Khi xem xét sự quay của electron theo
hướng lên trên hoặc xuống dưới của trục z, người ta thường quy ước chiều quay lên ứng
! !
với giá trị ms = ", kí hiệu ↑ và chiều quay xuống ứng với ms = − ", kí hiệu ↓ (hình
1..14).

18
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Hình 1.14. Mô hình sự tự quay của electron.


Bốn số lượng tử n, l, m và ms hoàn toàn xác định trạng thái của 1 electron trong nguyên
tử (ion).
Bảng 1.2 trình bày tóm tắt giá trị xác định của bốn số lượng tử.
Bảng 1.2. Tóm tắt giá trị các số lượng tử.

Các số Các giá trị có thể nhận


lượng tử

n 1 2 3 4 5 6 … Giá trị

K L M N O P … Kí hiệu lớp electron

l Với n cho trước

0 1 2 3 … n-1 Giá trị

s p d f … Kí hiệu phân lớp electron

m Với l cho trước

0 ±1 ±2 ±3 … ±𝑙

ms Chỉ có hai giá trị

+"
! 1

2

Ví dụ 1.

a. Mỗi phân lớp s, p, d và f có bao nhiêu orbital nguyên tử?


b. Lớp M có tối đa bao nhiêu orbital nguyên tử? Đó là các orbital nguyên tử nào?

19
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Giải:
Với mỗi phân lớp s, p, d và f, tương ứng với các giá trị của số lượng tử phụ l là 0, 1,
2 và 3. Các giá trị m có thể nhận, các orbital nguyên tử tương ứng và số orbital trong
mỗi phân lớp được trình bày dưới đây:

Phân lớp m AO tương ứng Số AO trong mỗi phân


lớp

s (l = 0) m=0 Ψn,0,0 hay ns 1

p (l = 1) m =0 Ψn,1,0 hay npz 3

m = +1 Ψn,+1,0 hay npx

m = -1 Ψn,-1,0 hay npy

d (l = 2) m=0 Ψn,2,0 hay n𝑑; ! 5

m = -2 Ψn,-2,0 hay n𝑑<! 9=!

m = -1 Ψn,-1,0 hay ndyz

m = +1 Ψn,+1,0 hay ndxz

m = +2 Ψn,+2,0 hay ndxy

f (l = 3) m=0 Ψn,3,0 7

m = -3 Ψn,3,-3

m = -2 Ψn,3,-2

m = -1 Ψn,3,-1

m = +1 Ψn,3,1

m = +2 Ψn,3,2

m = +3 Ψn,3,3

a. Số orbitan trong mỗi phân lớp s, p, d, và f lần lượt là 1, 3, 5 và 7.


b. Lớp M là lớp ứng với giá trị số lượng tử chính n = 3, có thể nhận ba giá trị của l là
0, 1 và 2 tương ứng với ba phân lớp s, p và d. Như vậy, lớp M (n = 3) có 9 Orbital
nguyên tử, đó là các orbital 3s, 3pz, 3px, 3py, 3𝑑; ! , 3𝑑<! 9=! , 3dyz, 3dxz, 3dxy.

20
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Hoặc tính nhanh: Số orbital nguyên tử = n2 = 32 = 9.

1.4. Nguyên tử nhiều electron

1.4.1. Phương pháp gần đúng một electron


Bài toán về nguyên tử có nhiều electron trở nên phức tạp hơn nhiều so với bài toán
nguyên tử (ion) một electron. Khi đó, mỗi electron không những chịu lực hút của hạt
nhân nguyên tử (ứng với số hạng âm trong biểu thức thế năng) mà còn chịu lực đẩy của
các electron khác trong nguyên tử (ứng với số hạng dương trong biểu thức thế năng)
được giả thiết là trường đối xứng tâm, nhưng không phải là trường Culong, vì vậy năng
lượng electron trong trường hợp này không những phụ thuộc vào số lượng tử n mà còn
phụ thuộc vào số lượng tử l.
Chẳng hạn, xét trường hợp nguyên tử He có 2 electron. Coi hạt nhân là đứng yên, gọi
khoảng cách của 2 electron đến hạt nhân là r1 và r2 và khoảng cách giữa 2 electron là
r12. Khi đó, thế năng của hệ là:
")! ")! )!
V = − *πε − *πε + (1.20)
( >& ( >! *πε( >&!

Động năng của hệ là tổng các động năng của 2 electron:


'+!& '+!!
Eđ = + (1.21)
" "

Khi đó, toán từ Hamiton đối với nguyên tử He:


?! )! " " !
H = − @A! ' (∆! + ∆") − *πε (> + + ) (1.22)
( & >! >&!

D1 và D2 là toán tử Laplace của 2 electron.


Phương trình Schrodinger đối với nguyên tử He:
HY = EY
Trong đó ψ = ψ (x1, y1, z1, x2, y2, z2) = ψ (1,2)
1, 2 là kí hiệu tổng quát chỉ tọa độ của 2 electron 1, 2.
Nếu nguyên tử có N electron, hàm sóng của nguyên tử sẽ phụ thuộc tọa độ của N
electron.
Việc giải chính xác phương trình Schrodinger bằng phương pháp giải tích là không thể
được nên người ta phải dùng phương pháp gần đúng. Để giải gần đúng bài toán nguyên
tử nhiều electron người ta phải dùng một số giả thuyết. Trước hết, giả thuyết coi hạt
nhân đứng yên (phương pháp gần đúng Born - Oppenheimer). Sau đó đưa bài toán về
dạng bài toán nguyên tử một electron bằng cách dùng khái niệm hiệu ứng chắn.
• Hiệu ứng chắn

21
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Mỗi electron bị hạt nhân hút bởi điện tích +Z và bị các điện tích âm của các electron
khác đẩy. Tổng hợp hai loại tương tác này có thể coi như electron bị hạt nhân hút bởi
một điện tích hiệu dụng +Z* (Z* < Z), nghĩa là coi như các electron khác đã chắn mất
một phần ảnh hưởng của điện tích hạt nhân đối với electron được xét. Z* được gọi là
số đơn vị điện tích hạt nhân hiệu dụng của hạt nhân đối với electron đang xét. Hiệu
số giữa số đơn vị điện tích hạt nhân và số đơn vị điện tích hạt nhân hiệu dụng được gọi
là hằng số chắn, kí hiệu là d.
Z – Z* = d (1.23)
Z, Z*: lần lượt là số đơn vị điện tích hạt nhân và số đơn vị điện tích hạt nhân hiệu dụng
của nguyên tử (ion).
d: Hằng số chắn của các electron khác đối với electron đang xét.
Hiệu ứng chắn có một số quy luật sau đây:
- Các electron của lớp bên trong có tác dụng chắn mạnh đối với lớp bên ngoài. Các
electron có số lượng tử l giống nhau thì nếu n càng tăng sẽ có tác dụng chắn càng yếu
và bị chắn càng nhiều. Tác dụng chắn của lớp ngoài đối với lớp trong không đáng kể.
- Các electron có n giống nhau thì nếu có l càng lớn tác dụng chắn sẽ càng nhỏ và bị
chắn càng nhiều. Trong cùng một lớp, các electron chắn nhau không mạnh so với khác
lớp. Trong cùng một phân lớp các electron chắn nhau càng yếu hơn. Theo chiều ns, np,
nd, nf tác dụng chắn yếu dần và bị chắn tăng lên. Vì vậy, khi tăng số đơn vị điện tích
hạt nhân Z thì số đơn vị điện tích hạt nhân hiệu dụng tăng mạnh đối với electron s, và
tăng yếu hơn lần lượt đối với các electron p, d và f.
- Phân lớp đã bão hòa hoặc nửa bão hòa electron có tác dụng chắn rất lớn đối với các
lớp bên ngoài.
- Hai electron trong cùng một ô lượng tử có tác dụng chắn nhau rất yếu nhưng lại đẩy
nhau mạnh.
Năng lượng của các electron trong các orbital nguyên tử ngoài phụ thuộc hiệu ứng chắn
còn phụ thuộc hiệu ứng xâm nhập.
• Hiệu ứng xâm nhập
Các electron trong nguyên tử có thể có mặt ở bất kì vị trí nào trong không gian với xác
suất khác nhau. Do đó, một electron dù thuộc lớp bên ngoài cũng có thể tồn tại gần hạt
nhân trong khoảng thời gian nào đó. Như vậy, các electron ở lớp ngoài đã xâm nhập
vào gần hạt nhân qua các lớp electron bên trong. Hiện tượng này được gọi là hiệu ứng
xâm nhập. Hiệu ứng xâm nhập làm tăng độ bền liên kết giữa các electron đó và hạt
nhân. Hiệu ứng xâm nhập càng lớn khi các số lượng tử n và l của electron càng nhỏ.

22
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

1.4.2. Phương pháp Slater xác định các orbital nguyên tử và năng lượng của
electron
Hằng số chắn d phụ thuộc vào cả hình dạng và kích thước của mây electron nên nó phụ
thuộc vào cả hai số lượng tử n và l trong nguyên tử. Do đó, Z* = Z - d và năng lượng
của electron trong nguyên tử hoặc ion nhiều electron cũng phụ thuộc n và l.
! '* .D∗! .)# F ∗!
E(,B = − . = −13,6 (eV) (1.24)
(∗! @.E!( .?! G∗!

n* là số lượng tử chính hiệu dụng.


Slater đưa ra một số quy tắc, từ đó có thể xác định σ đối với electron khảo sát. Nội dung
cụ thể như sau:
• Cấu trúc electron của nguyên tử được chia thành từng nhóm:
(1s) (2s2p)(3s3p)(3d) (4s4p) (4d) (4f) (5s5p)…
• Electron ở nhóm cao hơn coi như không chắn electron ở nhóm thấp hơn.
• Nếu electron đang xét ở phân lớp ns hoặc np thì:
- Các electron trong cùng nhóm với electron đang xét chắn nhau 0,35; riêng 2
electron cùng trong phân nhóm 1s chắn nhau 0,3.
- Các electron ở nhóm (n-1) chắn e đang xét 0,85.
- Các electron ở nhóm (n-2) hoặc thấp hơn chắn electron đang xét 1,0.
• Nếu electron đang xét ở phân lớp nd hay nf thì:
- Các electron trong cùng nhóm với electron đang xét chắn nhau 0,35.
- Các electron ở nhóm bên trong chắn 1,0.
Số lượng tử chính hiệu dụng n* nhận các giá trị tương ứng với n như sau:

n 1 2 3 4 5 6

n* 1 2 3 3,7 4 4,2

Ví dụ 1.

Tính năng lượng của electron ngoài cùng trong nguyên tử O (Z=8).
Giải:
Năng lượng của electron ngoài cùng trong nguyên tử O được tính theo công thức
1.24.
Trước hết, ta tính hằng số chắn σ của electron:
Cấu hình electron của O (Z = 8) như sau: 1s22s22p4.
Chia nhóm: (1s2)( 2s22p4)

23
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

σ = 5.0,35 + 2.0,85 = 3,45.


Z* = Z – σ = 8 – 3,45 = 4,55.
Thay Z* vào công thức 1.24 ta có:
F ∗! *,55!
E) = −13,6 G∗! = − 13,6 "!
= −70,39 (eV).

Ví dụ 2.

Tính năng lượng của electron ở phân lớp 3d và electron ở phân lớp 4s trong nguyên
tử Ni (Z=28).
Giải:
Cấu hình electron của Ni (Z=28) và chia nhóm: (1s2)( 2s22p6)( 3s23p6)( 3d8)( 4s2)
• Đối với electron ở phân lớp 3d:
σ = 7.0,35 + 18.1= 20,45.
Z* = Z – σ = 28 – 20,45 = 7,55.
Thay Z* vào công thức 1.24 ta có:
F ∗! H,55!
E) = −13,6 G∗! = − 13,6 8!
= −86,14 (eV).

• Đối với electron ở phân lớp 4s:


σ = 1.0,35 + 16.0,85 + 10.1 = 23,95.
Z* = Z – σ = 28 – 23,95 = 4,05.
Thay Z* vào công thức 1.24 ta có:
F ∗! *,65!
E) = −13,6 G∗! = − 13,6 = −16,29 (eV).
8,H!

1.4.3. Giản đồ năng lượng. Quy tắc Klechkowsky


Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm và lí thuyết về thứ tự năng lượng các orbital
trong nguyên tử (ion) nhiều electron, Klechkowsky - nhà khoa học Nga đã đưa ra quy
tắc sau:
• Năng lượng của electron En,l tăng theo giá trị tổng n + l.
• Nếu hai orbital nguyên tử có n + l bằng nhau thì orbital nguyên tử nào có n lớn
hơn sẽ có năng lượng cao hơn (hình 1.14).
Từ đó, thứ tự năng lượng các orbital trong nguyên tử (ion) được sắp xếp tăng dần theo
dãy sau: 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p 6s 4f 5d 6p 7s 5f 6d 7p.

24
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Hình 1.14. Thứ tự năng lượng các orbital nguyên tử.

1.5. Sự phân bố electron trong nguyên tử (ion) nhiều electron


Trong nguyên tử (ion), các electron được sắp xếp vào các lớp, các phân lớp và các
orbital nguyên tử tuân theo nguyên lí Pauli, nguyên lí vững bền và quy tắc Hund. Biểu
diễn sự phân bố electron trong nguyên tử (ion) trên các orbital nguyên tử được gọi là
cấu hình electron nguyên tử. Cấu hình electron nguyên tử có thể được viết dưới dạng
chữ kí hiệu các orbital nguyên tử hoặc dạng ô lượng tử.

1.5.1. Nguyên lí Pauli


Nguyên lí Pauli hay còn gọi là nguyên lí loại trừ Pauli được Pauli đưa ra vào năm 1925,
nội dung cụ thể như sau:
“Trong một nguyên tử không thể có hai electron có cùng giá trị của bốn số lượng tử”
Trong 1 orbital, các electron có giá trị ba số lượng tử n, l, m giống nhau. Để tồn tại, các
electron phải có số lượng tử thứ tư là ms phải khác nhau. Trong khi đó, ms chỉ có thể
! !
nhận 2 giá trị là +" và -". Do đó, trong 1 orbital nguyên tử sẽ có tối đa 2 electron.
! !
ms =+" ↑↓ m s = -"

n, l, m
Để biểu diễn electron trong các ô lượng tử, người ta kí hiệu mỗi electron là 1 mũi tên
!
và thường quy ước mũi tên có chiều quay lên trên tương ứng với electron có ms = +"
!
và mũi tên có chiều quay xuống dưới tương ứng với electron có ms = -".

Như vậy, theo nguyên lí Pauli, số electron tối đa trong một orbital nguyên tử là 2. Mỗi
phân lớp có 2l + 1 giá trị m tương ứng với 2l + 1 orbital nên số electron tối đa trong mỗi
phân lớp là 2(2l+1). Do đó, ta tính được số electron tối đa trong các phân lớp như sau:
Phân lớp s có 1 orbital nguyên tử nên có tối đa 2.1 = 2 electron.
25
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Phân lớp p có 3 orbital nguyên tử nên có tối đa 2.3 = 6 electron.


Phân lớp d có 5 orbital nguyên tử nên có tối đa 2.5 = 10 electron.
Phân lớp f có 7 orbital nguyên tử nên có tối đa 2.7 = 14 electron.
Một lớp ứng với số lượng tử chính n có n phân lớp tương ứng với các giá trị l = 0, 1,
2,…, n – 1. Mỗi phân lớp có tối đa 2(2l + 1) electron nên số electron tối đa trong một
lớp là:
∑G9!
IJ6 2(2𝑙 + 1) = 2𝑛
"
(1.25)
Ví dụ 1.

Tính số electron tối đa có trong lớp M của nguyên tử.


Giải:
Lớp M tương ứng với lớp có giá trị số lượng tử chính n = 3. Theo công thức (1.25) ta
có số electron tối đa trong lớp M là: 2.32 = 18 electron.

1.5.2. Nguyên lí vững bền


“Trong nguyên tử các e có xu hướng chiếm các ô lượng tử thuộc những phân lớp có
mức năng lượng thấp nhất”.
Trạng thái mà các electron phân bố trong nguyên tử (ion) theo nguyên lí vững bền là
trạng thái bền nhất, có năng lượng thấp nhất, được gọi là trạng thái cơ bản.
Thứ tự năng lượng các orbital nguyên tử tăng dần từ trái sang phải trong dãy sau:
1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p 6s 4f 5d 6p 7s 5f 6d 7p

Ví dụ 2. Viết cấu hình electron của nguyên tử clo (Z = 17).


Giải: 1s22s22p63s23p5.

1.5.3. Quy tắc Hund


“Trong phân lớp chưa đủ số electron tối đa, các electron có xu hướng điền vào các
orbital sao cho số electron độc thân với số lượng tử từ spin cùng dấu là lớn nhất”.

Ví dụ 3. Viết cấu hình electron của nguyên tử N(Z=7) dạng chữ và dạng ô lượng tử.
Giải: Cấu hình electron của N dạng chữ: 1s22s22p3

Cấu hình electron của N dạng ô lượng tử: ↑↓ ↑↓ ↑ ↑ ↑


1s 2s 2p

Hoặc ↑↓ ↑↓ ↓ ↓ ↓

26
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

1s 2s 2p

Một số trường hợp đặc biệt:


Khi viết cấu hình electron nguyên tử hoặc ion cho nguyên tử các nguyên tố nhóm B ở
trạng thái cơ bản cần lưu ý một số điểm sau:
• Trạng thái bão hòa hoặc nửa bão hòa electron trong các phân lớp là rất bền. Do
đó, một số nguyên tử có số electron gần đạt đến trạng thái này sẽ có xu hướng
sắp xếp lại các electron để đạt trạng thái bền vững. Cụ thể:
(n-1)d4ns2 → (n-1)d5ns1

↑ ↑ ↑ ↑ ↑↓ → ↑ ↑ ↑ ↑ ↑ ↑
(n-1)d9ns2 → (n-1)d10ns1

↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑ ↑↓ → ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑
(n-2)f6 ns2 → (n-2)f7ns1
(n-2)f13 ns2 → (n-2)f14ns1
Đặc biệt, nguyên tử của nguyên tố Pd (Z = 46) có sự sắp xếp lại như sau:
4d85s2 → 4d105s0
• Sau khi điền các electron vào các phân lớp nên viết lại cấu hình electron theo
đúng thứ tự các phân lớp trong một lớp. Vì sau khi điền đầy electron vào các
phân lớp và lớp thì các mức năng lượng của các orbital lại trở về thứ tự bình
thường trong lớp.
• Ngoài ra, một số nguyên tử có cấu hình electron thực tế lại không hoàn toàn tuân
thủ theo đúng các nguyên lí và quy tắc trên. Do đó, cấu hình electron của các
trường hợp này được viết trong bảng tuần hoàn là chính xác nhất vì nó dựa trên
những dữ kiện thực nghiệm.
Ví dụ 4.

Viết cấu hình electron của nguyên tử Cr (Z = 24), Cu (Z = 29), Pd (Z = 46).


Giải:
Cu (Z=29): 1s22s22p63s23p63d94s2 → 1s22s22p63s23p63d104s1
Cr (Z=24): 1s22s22p63s23p63d44s2 → 1s22s22p63s23p63d54s1

TÓM TẮT CHƯƠNG 1


1. Một số mô hình nguyên tử
• Thuyết nguyên tử Dalton.
27
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

• Mô hình nguyên tử của J. Perrin: Mô hình hành tinh.


Mỗi nguyên tử gồm hai phần: một phần là một hay nhiều khối tích điện dương rất mạnh,
kiểu như mặt trời dương có điện tích rất lớn, còn phần kia là những hạt nhỏ, kiểu như
những hành tinh âm; những khối này chuyển động do tác dụng của những lực điện. Điện
tích âm tổng cộng bằng đúng điện tích dương, do đó, nguyên tử là trung hòa điện.
• Mô hình nguyên tử của J. Thomson: Mô hình tiểu cầu.
Nguyên tử là một quả cầu nhỏ, có điện tích dương, những electron chuyển động và phân
tán đều bên trong quả cầu này.
• Mô hình nguyên tử của E. Rutherford.
Mỗi nguyên tử có một hạt nhân trung tâm duy nhất tích điện dương, các electron quay
xung quanh hạt nhân theo những quỹ đạo tròn.
• Mô hình nguyên tử Niels Bohr.
N. Bohr đã vận dụng thuyết lượng tử hóa của Planck và đưa ra công thức tính năng
lượng toàn phần E của nguyên tử:
−m) . e* −e"
E( = =
8. ε"# . h" . n" 8. ε# . a# . n"
Từ những mức năng lượng của mô hình Bohr và từ giả thuyết Einstein về năng lượng
của proton với tần số 𝛾, có thể suy ra dáng vẻ của quang phổ nguyên tử H. Bohr đã giải
thích được quang phổ, cấu tạo quang phổ vạch của nguyên tử H và những ion giống H.
Nó cũng cho phép tính được bán kính nguyên tử của H ở trạng thái cơ bản: rH = 0,529.10-
10
m.
• Mô hình nguyên tử Bohr – Sommerfeld.

2. Tính chất sóng của hạt vi mô. Khái niệm về cơ học lượng tử
a. Lưỡng tính sóng – hạt của ánh sáng
• Tính chất sóng của ánh sáng thể hiện ở các hiện tượng như nhiễu xạ và giao thoa.
• Bản chất hạt thể hiện ở hiệu ứng quang điện và hiệu ứng Compton
Công thức của Einstein về hiệu ứng quang điện :
'+!
E = Eo +
"
'+!
hay h.γ = h.γo +
"

Sự thống nhất tính chất hạt và sóng của ánh sáng dẫn đến hệ thức Einstein biểu diễn
mối quan hệ giữa khối lượng m với tần số γ :
E = h.γ = mc2 = mc.λγ
28
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

?
Suy ra λ = ',

b. Tính chất sóng của hạt vi mô


• Giả thuyết Louis de Broglie.
“Mọi hạt vật chất chuyển động đều có thể coi như quá trình sóng đặc trưng bằng
bước sóng λ được tính theo hệ thức De Broglie”:
𝐡
λ= 𝐦𝐯

• Nguyên lí bất định Heisenberg.


“Về nguyên tắc không thể xác định đồng thời chính xác cả toạ độ và vận tốc của hạt,
do đó không thể vẽ hoàn toàn chính xác quỹ đạo chuyển động của hạt”.
h
Dx.Dv x ³
m
c. Khái niệm về cơ học lượng tử
• Hàm sóng Y : Là hàm mô tả trạng thái chuyển động của hạt vi mô. Y ( x, y, z, t ) .
Hàm sóng có thể là hàm thực hay hàm phức.
Y( x, y, z, t ) dxdydz: Xác suất tìm thấy hạt tại thời điểm t trong yếu tố thể tích d t =
2

dxdydz có tâm là M (x,y,z).


Mây electron là vùng không gian ở đó xác suất có mặt electron khoảng 90-95%
• Phương trình sóng Schrodinger
HY = EY
Giải phương trình sóng Schrodinger ta được giá trị hàm sóng ψ và năng lượng E tương
ứng.
Việc giải phương trình Schrodinger chỉ chính xác với nguyên tử và ion 1e như H, He+,
Li2+… Đối với nguyên tử hay ion nhiều electron ta chỉ có thể giải gần đúng.
3. Nguyên tử một electron
a. Phương trình sóng Schrodinger
æ h2 Ze 2 ö
çç - 2 D - ÷Y = HY
è 8p m 4pe 0 r ÷ø

• Kết quả giải phương trình Schrodinger:


! '* .D! .)#
- E( = − (! . @.E!( .?!

- Hàm sóng ψ phụ thuộc ba số lượng tử n, l, m: Y (n,l,m) = R(n,l).Y(l,m)

29
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

* Orbital nguyên tử (Atomic Orbital - AO): Mỗi hàm sóng có các giá trị n, l, m
xác định gọi là 1 Orbital, mỗi Orbital được ký hiệu bằng 1 ô vuông □ gọi là ô lượng tử.
b. Bốn số lượng tử xác định trạng thái của electron trong nguyên tử (ion)
• Số lượng tử chính n.
n 1 2 3 4…
Ký hiệu lớp K L M N…
Năng lượng En của electron trong nguyên tử (ion) 1 electron:
Z 2 me 4 Z2
En = - . = -13,6 (eV )
n 2 8e o 2 h 2 n2

• Số lượng tử phụ l.
l 0 1 2 3 … (n-1)
Ký hiệu phân lớp s p d f …
l xác định hình dáng của các orbital nguyên tử: Orbital nguyên tử s có hình cầu và
có dấu dương (+) ở khắp nơi; Orbial nguyên tử p hình hai quả cầu tiếp xúc nhau và
có dấu khác nhau; Các orbial nguyên tử d và f có hình dạng phức tạp hơn.
• Số lượng tử từ m.
Xác định sự định hướng trong không gian của các orbital nguyên tử.
Với l cho trước, m nhận các giá trị 0, ±1, ±2,…, ±l.
Số giá trị của m = (2l + 1).
• Số lượng tử từ spin ms.
! !
ms : "
hoặc − ".

4. Nguyên tử nhiều electron


a. Phương pháp gần đúng một electron
Phương trình Schrodinger đối với nguyên tử He:
HY = EY
Trong đó ψ = ψ (x1, y1, z1, x2, y2, z2) = ψ(1,2).
1, 2 là kí hiệu tổng quát chỉ tọa dộ của 2 electron 1, 2.
Nếu nguyên tử có N electron, hàm sóng của nguyên tử sẽ phụ thuộc tọa độ của N
electron.
• Hiệu ứng chắn Z – Z* = d
• Hiệu ứng xâm nhập
30
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

b. Phương pháp Slater xác định các orbital nguyên tử và năng lượng của electron
! '* .D∗! .)# F ∗!
E(,B = − (∗! . = −13,6 G∗! (eV)
@.E!( .?!

Nội dung quy tắc:


• Cấu trúc electron của nguyên tử được chia thành từng nhóm:
(1s) (2s2p)(3s3p)(3d) (4s4p) (4d) (4f) (5s5p)…
• Electron ở nhóm cao hơn coi như không chắn electron ở nhóm thấp hơn.
• Nếu electron đang xét ở phân lớp ns hoặc np thì:
- Các electron trong cùng nhóm với electron đang xét chắn nhau 0,35; riêng 2
electron cùng trong phân nhóm 1s chắn nhau 0,3.
- Các electron ở nhóm (n-1) chắn e đang xét 0,85.
- Các electron ở nhóm (n-2) hoặc thấp hơn chắn electron đang xét 1,0.
• Nếu electron đang xét ở phân lớp nd hay nf thì:
- Các electron trong cùng nhóm với electron đang xét chắn nhau 0,35.
- Các electron ở nhóm bên trong chắn 1,0.
c. Giản đồ năng lượng. Quy tắc Klechkowsky
• Năng lượng của electron En,l tăng theo giá trị tổng n + l.
• Nếu hai orbital nguyên tử có n + l bằng nhau thì orbital nguyên tử nào có n lớn
hơn sẽ có năng lượng cao hơn.
Thứ tự năng lượng các orbital trong nguyên tử (ion) được sắp xếp tăng dần theo dãy
sau: 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p 6s 4f 5d 6p 7s 5f 6d 7p.
5. Sự phân bố electron trong nguyên tử (ion) nhiều electron
a. Nguyên lí Pauli
“Trong một nguyên tử không thể có hai electron có cùng giá trị của bốn số lượng
tử”
Số electron tối đa trong một orbital nguyên tử là 2.
Số electron tối đa trong mỗi phân lớp là 2(2l+1). Phân lớp s có tối đa 2 electron,
phân lớp p có tối đa 6 electron, phân lớp d có tối đa 10 electron, phân lớp f có tối đa 14
electron.
Số electron tối đa trong một lớp là: ∑G9! "
IJ6 2(2𝑙 + 1) = 2𝑛 .

b. Nguyên lí vững bền


“Trong nguyên tử các e có xu hướng chiếm các ô lượng tử thuộc những phân lớp có
mức năng lượng thấp nhất”
Thứ tự năng lượng các orbital nguyên tử tăng dần từ trái sang phải trong dãy sau:

31
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p 6s 4f 5d 6p 7s 5f 6d 7p
c. Quy tắc Hund
“Trong phân lớp chưa đủ số electron tối đa, các electron có xu hướng điền vào các
orbital sao cho số electron độc thân với số lượng tử từ spin cùng dấu là lớn nhất”.

BÀI TẬP CHƯƠNG 1

A. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

01: Khi chiếu tia bức xạ có độ dài sóng 205 nm vào bề mặt tấm bạc kim loại, các electron
bị bứt ra với tốc độ là 7,5.105 m.s-1. Tính năng lượng liên kết của electron ở lớp bề mặt
tinh thể bạc, cho kết quả là khoảng:
A. 5,1.10-17 (J). B. 9,5.10-19 (J). C. 7,1.10-19 (J). D. Đáp án khác.
02: Sự chuyển động của viên bi nặng 1,0 gam có độ bất định về vị trí là 0,1 nm. Độ bất
định nhỏ nhất về tốc độ của viên bi là khoảng:
A. 8,6.10-21 m.s-1. B. 2,6.10-21 m.s-1. C. 6,6.10-21 m.s-1. D. Đáp án khác.
03: Một hạt bụi có khối lượng 1,0.10-2 mg, chuyển động với vận tốc 1,0 mm/s. Trị số
bước sóng của hạt bụi theo thuyết sóng – hạt của De Broglie là:
A. 6,63.10-23m. B. 0,737.10-35m. C. 0,737.10-33m. D. Đáp án khác.
04: O3 ở tầng bình lưu của khí quyển hấp thụ tia bức xạ có hại từ Mặt Trời và xảy ra sự
phân hủy theo phản ứng sau ở một nhiệt dộ nhất định:
O3 → O2 + O; DH = 107,2 kJ/mol. Bước sóng lớn nhất cần cho sự phân hủy này là:
A. 1117 nm. B. 11170 nm. C. 111,7 nm. D. Đáp án khác.
05: Bước sóng của bức xạ phát ra khi electron của nguyên tử H chuyển từ lớp thứ 5 về
lớp thứ 2 là:
A. 254 nm. B. 568 nm. C. 434,2 nm. D. Đáp án khác.
06: Chọn phát biểu đúng: electron hóa trị của nguyên tử là:
A. Các electron lớp ngoài cùng của nguyên tử.
B. Các electron lớp ngoài cùng của nguyên tử và phân lớp đang xây dựng của lớp
gần ngoài cùng.
C. Các electron ở phân lớp s của lớp ngoài cùng và các e phân lớp d của lớp gần
ngoài cùng.
D. Cả A, B, C đều đúng.

32
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

07: So sánh năng lượng của electron trong các nguyên tử/ion sau:
A. E (H) > E (He+) > E (Li2+). B. E (H) < E (He+) < E (Li2+).
C. E (H) = E (He+) = E (Li2+). D. E (H) > E (He+) = E (Li2+).
08: Liên kết I-I trong phân tử I2 có thể bị phávỡ khi hấp thụ năng lượng photon với bước
sóng λ ≤ 795 nm. Năng lượng phân ly liên kết I-I có giá trị là:
A. 249,8 kJ.mol-1. B. 150,5 kJ.mol-1. C. 120,3 kJ.mol-1. D. 146,5 kJ.mol-1.
09: Trạng thái của electron trong nguyên tử được xác định bởi các số lượng tử:
A. n, l, m và ms. B. n, l và m. C. n và l. D. n.
10: Chuyển động xung quanh hạt nhân của electron được đặc trưng bởi bộ các số lượng
tử:
A. n, l và m. B. n, l, m và ms. C. n và l. D. n.
11: Chọn phát biểu sai:
A. Số lượng tử phụ l có giá trị từ 0 đến n-1.
B. Số lượng tử chính n xác định kích thước của orbital nguyên tử.
C. Số lượng tử phụ l xác định tên của orbital nguyên tử.
D. Số lượng tử từ m có các giá trị từ -n đến n.
12: Chọn phát biểu chính xác: Orbital nguyên tử là:
A. Vùng không gian chứa dạng hình cầu.
B. Một hàm số toán học phụ thuộc vào các số lượng tử n, l, m và ms.
C. Một hàm số toán học phụ thuộc vào các số lượng tử n, l và m.
D. Vùng không gian bao quanh hạt nhân nguyên tử, trong đó xác suất tìm thấy
electron là 100%.
13: Số các bộ trị số có thể có của 4 số lượng tử đối với 2 electron 3p2 của nguyên tử Si
là:
A. 6. B. 3. C. 1. D. 9.
14: Chọn đáp án sai: Hai electron trong cùng một ô lượng tử có:
A. Giá trị ba số lượng tử n, l, m giống nhau và giá trị số lượng tử ms trái dấu nhau.
B. Giá trị bốn số lượng tử n, l, m và ms giống nhau.
C. Giá trị số lượng tử ms trái dấu nhau.
D. Giá trị ba số lượng tử n, l và m giống nhau.
15: Chọn đáp án sai: Hai electron trong cùng một ô lượng tử có:

33
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

A. Bốn số lượng tử n, l, m và ms giống nhau.


B. Ba số lượng tử n,l và m giống nhau.
C. Giá trị số lượng tử từ spin ms trái dấu nhau.
D. Ba số lượng tử n,l, m giống nhau và giá trị số lượng tử từ spin ms trái dấu nhau.
16: Trạng thái của electron ở lớp ngoài cùng trong nguyên tử có Z = 30 được đặc trưng
bằng các số lượng tử:
A. n=3, l=2, m=-2, ms=+1/2. B. n=3, l=2, m=2, ms=-1/2.
C. n=4, l=0, m=0, ms=+1/2 và -1/2. D. n=4, l=0, m=1, ms=+1/2 và -1/2.
17: Chọn phát biểu sai:
A. Số lượng tử chính có thể nhận những giá trị nguyên dương (1,2,3…), xác định
năng lượng electron, kích thước orbital nguyên tử; n càng lớn thì năng lượng của
electron càng cao, kích thước mây electron càng lớn. Trong nguyên tử đa e, những e có
cùng giá trị n lập nên một lớp e và chúng có cùng giá trị năng lượng.
B. Số lượng tử phụ có thể nhận những giá trị từ 0 đến n-1. Số lượng tử phụ l xác định
hình dạng đám mây electron và năng lượng electron nguyên tử. Những electron có cùng
giá trị n và l lập nên một phân lớp electron và chúng có năng lượng như nhau.
C. Số lượng tử từ m có thể nhận giá trị từ -l đến +l. Số lượng tử từ đặc trưng cho sự
định hướng của các orbital nguyên tử trong từ trường.
D. Số lượng tử spin đặc trưng cho thuộc tính riêng của electron và chỉ có hai giá trị
là -1/2 và +1/2.
18: Giữa 2 mức năng lượng của phân lớp 5s và 6s có bao nhiêu phân mức năng lượng
(phân lớp)?
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
19: Số orbital tối đa ứng với kí hiệu ψ3,1,0 là:
A. 1. B. 3. C. 2. D. 6.
20: Với các ký hiệu: (I): n=2, (II): 3p, (III): Y4,1,-1, (IV): 4f, (V): 4s, (VI): 3dxy. Chọn
đáp án mà tất cả các ký hiệu đều cho biết đó là một orbital:
A. (III), (V), (VI). B. (II), (IV), (V). C. (II), (III), (IV). D. (I), (V), (III).
21: Với các ký hiệu: (1): 2p, (2): 3s, (3): Y5,3,+3, (4): 4d. Chọn đáp án mà tất cả các ký
hiệu đều cho biết đó là một orbital:
A. (1), (2). B. (1), (2), (4). C. (1), (4). D. (2), (3).
22: Có các phân lớp của nguyên tử nhiều electron: (1): 5g, (2): 6f, (3): 7p, (4): 7d, (5):
8s. Xếp theo thứ tự tăng dần mức năng lượng của các phân lớp, ta có:

34
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

A. (1) < (3)< (4)< (2)< (5) B. (5) < (4)< (3)< (2)< (1)
C. (1) < (2)< (3)< (4)< (5) D. (3) < (5)< (1)< (2)< (4)
23: Chọn đáp án mà tất cả các kí hiệu đều không phù hợp:
(1) ψ1,1,0; (2) 3f; (3) ψ3,1,-2; (4) 5f; (5) 4px.
A. (2); (3); (5). B. (1); (2); (3). C. (1); (2); (4). D. (4); (5).
24: Năng lượng của electron (J) trong nguyên tử H ở trạng thái cơ bản và trạng thái kích
thích khi electron ở lớp L lần lượt là:
A. -2,18.10-18(J) và -5,45.10-19(J). B. -4,25.10-18(J) và -6,45.10-19(J).
C. -3,12.10-18(J) và -4,06.10-19(J). D. Một đáp án khác.
25: Năng lượng eV mà nguyên tử hidro hấp thụ khi chuyển dời electron từ trạng thái cơ
bản lên trạng thái kích thích ở lớp L khoảng:
A. 9,1. B. 12,1. C. 10,2. D. Kết quả khác.
26: Năng lượng của eletron trong nguyên tử (ion) nhiều electron được xác định bởi:
A. Số lượng tử chính n. B. Số lượng tử phụ l.
C. Hai số lượng tử n và l. D. Ba số lượng tử n, l và m.
27: Năng lượng của electron trong nguyên tử (ion) 1e được xác định bởi:
A. Số lượng tử chính n. B. Số lượng tử phụ l.
C. Hai số lượng tử n và l. D. Ba số lượng tử n, l và m.
28: Cho bộ các số lượng tử sau: (1) n = 4, l = 3, m = -3; (2) n = 4, l = 2, m = 3; (3) n =
4, l = 4, m = 0; (4) n = 4, l = 0, m = 0. Chọn đáp án mà tất cả các bộ số lượng tử đều xác
định 1 orbital.
A. (1), (4). B. (2), (3), (4). C. (3), (4). D. (1), (3), (4).
29: Cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố X có phân lớp ngoài cùng là 4p2. Bộ 4
số lượng tử (n, l, m, ms) đối với 2 electron này là:
A. 4, 1, 0, +1/2 và 4, 1, 0, -1/2. B. 4, 1, -1, +1/2 và 4, 1, 0, -1/2.
C. 4, 1, -1, +1/2 và 4, 1, 0, +1/2. D. 4, 1, 1, -1/2 và 4, 1, -1, +1/2.
30: Electron cuối cùng của nguyên tử X có Z = 19 có thể ứng với bộ ba số lượng tử nào
dưới đây?
A. n = 3, l = 2, m = 0. B. n = 4, l = 0, m = 0.
C. n = 3, l = 2, m = 1. D. n = 3, l = 2, m = -2.
31: Ở trạng thái cơ bản, có thể có bao nhiêu khả năng sắp xếp 2 electron trong phân lớp
5p?
35
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

A. 1. B. 2. C. 4. D. 6.
32: Bộ số lượng tử n = 2, l = 1, m =0 tương ứng với kí hiệu nào sau đây:
A. 2s. B. 2px. C. 2py. D. 2pz.
33: Trong nguyên tử hidro, năng lượng của electron được đặc trưng bởi số lượng tử nào
sau đây:
A. n. B. l. C. m. D. n và l.
34: Cho bộ các số lượng tử: n = 4, l = 3 và m= 2. Trong nguyên tử, có nhiều nhất bao
nhiêu electron được xác định bằng bộ các số lượng tử này?
A. 1. B. 2. C. 10. D. 14.
35: Số electron nhiều nhất có thể có trong một nguyên tử nhiều electron thỏa mãn các
điều kiện: (1) n = 3, l = 0; (2) n = 4, l = 1, m = -1; (3) n = 5, l = 2, m = -2, ms = - ; (4)
n = 2 lần lượt là:
A. 1; 1; 1; 8. B. 2; 2; 1; 8. C. 2; 2; 1; 4. D. 1; 1; 1; 4.
36: Chọn phát biểu sai:
1. Các AO ở lớp n bao giờ cũng có năng lượng cao hơn AO ở lớp (n-1).
2. Số lượng tử phụ xác định dạng và tên của orbital nguyên tử.
3. Số lượng tử m có các giá trị từ -n đến n.
4. Số lượng tử phụ l có các giá trị từ 0 đến n-1.
A. Câu 1 và 2. B. Câu 1 và 3. C. Câu 1, 2 và 3. D. Câu 1,3 và 4.
37: Số lượng tử chính và số lượng tử phụ lần lượt xác định:
A. Sự định hướng và hình dạng của orbital nguyên tử.
B. Hình dạng và sự định hướng của orbital nguyên tử.
C. Năng lượng của e và sự định hướng của orbital nguyên tử.
D. Năng lượng của e và hình dạng của orbital nguyên tử.
38: Số lượng tử m đặc trưng cho:
A. Dạng orbital nguyên tử. B. Kích thước của orbital nguyên tử.
C. Sự định hướng của orbital nguyên tử. D. Tất cả đều đúng.
39: Tên các phân lớp ứng với cặp các số lượng tử n = 5, l = 1; n = 4, l = 3; n= 3, l = 0
lần lượt là:
A. 5s, 4d, 3p. B. 5p, 4f, 3s. C. 5p, 4d, 3s. D. 5d, 4p, 3s.

36
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

40: Trạng thái của electron ở lớp ngoài cùng trong nguyên tử có Z = 30 được đặc trưng
bằng các số lượng tử:
A. n=3, l=2, m=-2, ms=+1/2. B. n=3, l=2, m=2, ms=-1/2.
C. n=4, l=0, m=0, ms=+1/2 và -1/2. D. n=4, l=0, m=1, ms=+1/2 và -1/2.
41: Chọn số lượng tử m thích hợp cho một electron trong nguyên tử được xác định bởi
các số lượng tử n=4, l=2, ms= -1/2.
A. -2. B. 3. C. -3. D. -4.
42: Các electron có cùng số lượng tử chính n thì electron bị chắn nhiều nhất bởi các
electron khác là:
A. Electron d. B. Electron s. C. Electron f. D. Electron p.
43: Dựa vào quy tắc Slater, năng lượng của electron cuối cùng trong nguyên tử K là:
A. - 4,81 eV. B. - 4,114 eV. C. - 0,85 eV. D. Đáp án khác.
44: Hằng số chắn của các electron hóa trị và điện tích hiệu dụng tương ứng trong nguyên
tử Ba(Z = 56) lần lượt là:
A. 53,15 và 2,85. B. 54,35 và 1,65. C. 54,30 và 1,70. D. Đáp án khác.
45: Năng lượng orbital của các electron hóa trị trong nguyên tử Ba và năng lượng ion
hóa tạo ra ion Ba2+ là:
A. – 6,26 eV và 12,52 eV. B. – 3,07eV và 6,14eV.
C. 6,26eV và 12,52eV. D. Đáp án khác.
46: Số các nguyên tố có Z<18 mà nguyên tử của nó có 1 electron độc thân trong cấu
hình electron nguyên tử ở trạng thái cơ bản là:
A. 5. B. 7. C. 8. D. 6.
47: Nguyên tố có electron cuối cùng trong nguyên tử bắt đầu điền vào phân lớp 4d có
số thứ tự là:
A. 37. B. 38. C. 39. D. 40.
48: Trong các nguyên tử và ion dưới đây, nguyên tử hoặc ion nào có cấu hình electron
lớp ngoài cùng là 3s23p6?
A. X(Z=17). B. X(Z=19). C. X- (Z=17). D. X+ (Z=20).
49: Cấu hình electron hoá trị của Co3+(Z=27) ở trạng thái cơ bản là:
A. 3d6 (không có electron độc thân). B. 3d6 (có electron độc thân).
C. 3d44s2 (không có electron độc thân). D. 3d44s2 (có electron độc thân).
50: Các electron có cùng số lượng tử chính chịu tác dụng chắn yếu nhất là:

37
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

A. Các electron f. B. Các electron s. C. Các electron p. D. Các electron d.


51: Cấu hình electron hóa trị cuối cùng của ion X3+ là 3d2. Cấu hình electron theo mức
năng lượng của nguyên tử X là:
A. 1s22s22p63s23p64s23d3. B. 1s22s22p63s23p63d5.
C. 1s22s22p63s23p64s13d4. D. 1s22s22p63s23p64s23d2.
52: Trong các cấu hình electron sau, cấu hình nào không tuân theo nguyên lí loại trừ
Pauli?
A. 1s32s22p6. B. 1s22s22p5. C. 1s22s22p43s13p1. D. 1s22s22p43s13p2.
53: Cấu hình electron nguyên tử nào sau đây ở trạng thái kích thích?
A. 1s22s22p5. B. 1s32s22p63s1. C. 1s22s22p63s23p3. D. 1s22s22p63s23p63d10.
54: Hãy cho biết cấu hình electron nguyên tử nào sau đây không tuân theo nguyên lý
loại trừ Pauli:
A. ↑↓ ↑↓ ↑ ↓

B. ↑↓ ↑↓ ↑ ↑

C. ↑↓ ↑ ↑ ↑ ↑

D. ↑↓ ↑↑ ↑ ↑
55: Người ta đề nghị những cấu hình electron cho nguyên tử của nguyên tố có Z = 12
như sau: (1) 1s22s22p53s13p2; (2) 1s22s22p63s2; (3) 1s22s22p73s1; (4) 1s22s22p53s03p3.
Đáp án mà tất cả các cấu hình đều không tuân theo nguyên lí vững bền:
A. (1); (4). B. (1); (2). C. (3); (4). D. (2); (3).
56: Cấu hình electron nguyên tử nào sau đây có 2 electron độc thân?
A. 1s22s22p63s23p63d64s2. B. 1s22s22p63s23p63d84s2.
C. 1s22s22p63s23p63d54s2. D. 1s22s22p63s23p63d104s2.
57: Trong số các cấu hình electron nguyên tử: (1) 1s22s22p43s13p1; (2) 1s22s22p7; (3)
1s22s22p63s23p63d104s2. Cấu hình không thể có, cấu hình ở trạng thái cơ bản, cấu hình
ở trạng thái kích thích lần lượt là:
A. (1); (3); (2). B. (2); (1); (3). C. (1); (2); (3). D. (2); (3); (1).
58: Khi điền electron vào nguyên tử nhiều electron, electron tiếp theo sẽ được điền vào
phân lớp nào ngay sau phân lớp 5d; 4f?

38
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

A. 4f; 6d. B. 5f; 5s. C. 6p; 7p. D. 6p; 5d.


59: Số electron tối đa của lớp lượng tử N là:
A. 50. B. 18. C. 32. D. 8.
60: Cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố X (Z = 16) có thể có:
(1) 1s22s22p63s23p33d1; (2) 1s22s22p63s23p4; (3) 1s22s22p63s13p33d2.
Sắp xếp năng lượng tăng dần cho các cấu hình trên ta có:
A. (2) < (1) < (3). B. (3) < (2) < (1). C. (2) < (3) < (1). D. (1) < (2) < (3).
61: Giả sử có 1 electron của một nguyên tử nhiều electron đang ở orbital 8s. Nếu
electron này nhận năng lượng để chiếm orbital có năng lượng cao hơn kế tiếp thì
electron này chiếm orbital của phân lớp:
A. 5g. B. 8p. C. 9s. D. 6f.
Đáp án bài tập trắc nghiệm.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
C C A A C B A B A A D A A B A
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
C A B A A A D B A C C A A C B
31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45
D D A B B B D C B C A C A A A
46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60
B C C B B A A D D A B D A C A
61
A

B. BÀI TẬP TỰ LUẬN

1. Một nguyên tử X có bán kính là 1,44Ao, khối lượng riêng là 26,16 g/cm3. Hãy:
a. Tính khối lượng mol nguyên tử của X.
b. Biết nguyên tử X có 118 nơtron và khối lượng mol nguyên tử bằng tổng khối
lượng proton và nơtron. Tính số proton.
Đáp số M = 197g/mol; p = 79.
2. a. Khi chiếu ánh sáng với bước sóng l = 434 nm vào bề mặt các kim loại: K, Ca, Zn,
đối với kim loại nào sẽ xảy ra hiệu ứng quang điện?

39
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

b. Với trường hợp xảy ra hiệu ứng quang điện. Hãy tính vận tốc e khi bật ra khỏi bề mặt
kim loại. Cho biết tần số giới hạn của các kim loại:

Kim loại K Ca Zn

go(s-1) 5,5.1014 7,1.1014 10,4.1014

Đáp số: a. Kim loại K b. v = 4,53.105 m.s-1


3. Năng lượng phân ly liên kết I - I trong phân tử I2 là 150,48kJ.mol-1. Năng lượng này
có thể sử dụng dưới dạng ánh sáng. Hãy tính bước sóng ánh sáng cần sử dụng trong quá
trình này.
Đáp số: 795 nm
4. Hãy tính bước sóng của sóng vật chất liên kết với một máy bay có khối lượng 100
tấn bay với vận tốc 1000 km/h và của sóng liên kết với một electron có khối lượng bằng
9,1x10-31 kg chuyển động với vận tốc 106 m/s.Rút ra nhận xét?
Đáp số: lmb = 2,385.10-41m; le = 7,28.10-10m
5. Trong nguyên tử hidro ở trạng thái cơ bản giả thiết bán kính trung bình của quỹ đạo
electron là 0,53.10-10 m, hãy tính độ bất định trong vận tốc chuyển động của electron.
Đáp số: Dvx ³ 6,9.106 m/s.
6. Đối với electron của nguyên tử hydro chuyển động với biến thiên vận tốc tốc v = 0
÷ 106 m/s. Hãy tính sai số nhỏ nhất về tọa độ của e trong trường hợp này.
Đáp số: Dx = 7,28Ao
7. Trên cơ sở nguyên lí bất định Heisenberg, hãy tính độ bất định về vị trí ∆x rồi cho
nhận xét đối với các trường hợp sau:
a. Giả thiết electron chuyển động với vận tốc 3.106 m/s, biết electron có khối lượng
9,1.10-31kg.
b. Một viên đạn súng săn có khối lượng 1 gam chuyển động với vận tốc 30m/s. Giả
thiết sai số tương đối về tốc độ cho cả hai trường hợp là Dv/v = 10-5.
Đáp số: a. 2,42.10-5m; b. 2,21.10-27m; Dx của viên đạn chuyển động quá nhỏ, không
thể đo được bằng thực nghiệm nên nguyên lí bất định với hệ vĩ mô không có ý nghĩa.
8. Trong kĩ thuật, Cs thường được sử dụng làm anot của tế bào quang điện vì khi chiếu
ánh sáng vào các electron dễ dàng bật ra. Khi chiếu một chùm tia sáng với λ = 500nm
vào anot làm bằng Cs thì electron bật ra. Hãy tính động năng (T = mv2/2) của electron
trong trường hợp này, biết rằng bước sóng giới hạn đối với Cs là λo = 660nm.

Đáp số: 9,6.10-20J.


40
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

9. Trong một thí nghiệm người ta đã cung cấp một năng lượng gấp 1,5 lần năng lượng
tối thiểu để làm bứt một electron ra khỏi trạng thái cơ bản của nguyên tử H. Hỏi bước
sóng λ(Ao) bức xạ trong trường hợp này bằng bao nhiêu?
Đáp số: 4,70 Ao.
10. Đối với nguyên tử H, hãy xác định các đại lượng sau:
a. Năng lượng kích thích để chuyển electron từ trạng thái cơ bản lên trạng thái ứng với
n = 3.
b. Năng lượng tối thiểu cung cấp để tách electron ở n = 3.
c. Bước sóng λ (nm) khi electron chuyển từ n = 3 về n = 2.
Đáp số: a. 12,09eV; b. 1,51eV; c. 657nm.
11. Đối với nguyên tử H người ta biết các AO sau: ψ100, ψ210, ψ321.
a. Cho biết đó là các AO nào và vẽ hình dạng các AO tương ứng.
b. Tính năng lượng các AO trên.
12. Biết lớp electron M ứng với n = 3. Hãy:
a. Tính các số lượng tử l, m và ms có thể có đối với lớp M
b. Cho biết số AO và số electron tối đa trên lớp M.
13. Có tồn tại AO ứng với mỗi bộ 3 số lượng tử sau không? Nếu có thì đó là AO nào?
a. n = 3, l = 1, m = 0 b. n = 2, l = 2, m = 1
c. n = 2, l = 1, m = 2 d. n = 2, l = 1, m = 1
14. Nguyên tố Z = 19 có thể viết cấu hình e: 1s22s22p63s23p63d1 (I) hay
1s22s22p63s23p64s1 (II). Hãy chứng minh công thức II là hợp lý (dựa vào việc tính Z’
từ đó tính Ee (3d1) và Ee (4s1).
15. Nguyên tố Mn(Z=25) có thể viết cấu hình e: 1s22s22p63s23p63d74so (I) hay
1s22s22p63s23p64s23d5 (II). Hãy chứng minh công thức II là hợp lý.
16. Người ta đề nghị những cấu hình sau cho nguyên tử Ni (Z = 28).
A. 1s22s22p63s23p63d104s0 B. 1s22s22p63s23p83d64s2
C. 1s22s22p63s23p63d84s2 D. 1s22s22p63s23p63d64s24p2
Trong số những cấu hình này:
a. Cấu hình nào không tuân theo nguyên lí Pauli?
b. Cấu hình nào biểu thị nguyên tử Ni ở trạng thái cơ bản? Làm rõ khi cần thiết, số
electron độc thân?
c. Cấu hình nào không có electron độc thân?
41
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

d. Sắp xếp các cấu hình theo trật tự năng lượng tăng.
Đáp số: a. B; b. C với 2 e độc thân có spin song song; c. A; d. C A D.
17. Viết cấu hình electron của nguyên tử Cr(Z = 24). Giải thích?
18. Từ cấu hình electron của He, hãy:
a. Tính tổng năng lượng các electron của He khi không tính đến hằng số chắn.
b. Tính tổng năng lượng các electron của He theo phương pháp Slater rồi so sánh với
kết quả tính ở câu a và giá trị thực nghiệm EHe = -79 eV.
Đáp số: a. -108,8 eV; b. -78,6 eV
19. Trong các cấu hình e sau đây, cấu hình nào không ở trạng thái cơ bản? Vì sao?
a. 1s22s22p4 trong đó 2 e độc thân ở phân lớp 2p có ms cùng dấu.
b. 1s22s32p3 trong đó 3 e độc thân ở phân lớp 2p có ms cùng dấu.
c. 1s22s12p5.
d. 1s22s22p4 trong đó 2 e độc thân ở phân lớp 2p có ms trái dấu.
20. Cấu hình electron ngoài cùng của nguyên tử của một nguyên tố X là 5p5. Tỉ số
notron và điện tích hạt nhân là 1,3962. Số notron của X bằng 3,7 lần số notron của
nguyên tử thuộc nguyên tố Y. Khi cho 4,29 gam Y tác dụng với lượng dư X thì thu
được 18,26 gam sản phẩm có công thức là XY. Hãy xác định điện tích hạt nhân Z của
X và Y và viết cấu hình electron của Y tìm được.
21. Trong sự tổ hợp các số lượng tử sau đây, tổ hợp nào đúng, tổ hợp nào sai? Giải
thích.

n l m

a 2 1 0

b 2 2 -1

c 2 0 -1

Đáp số a. đúng; b.; c. sai


22. Căn cứ vào các số liệu trong bảng dưới đây. Hãy cho biết tên các AO tương ứng
và xếp thứ tự năng lượng các AO đó theo chiều tăng của năng lượng.

n l m

a 2 1 -1

42
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

b 4 0 0

c 5 2 0

Đáp số a. 2py; b. 4s; c. 5dz2. Thứ tự năng lượng: 2py < 4s < 5dz2
23. Trong số các nguyên tố có số electron bằng hoặc ít hơn 20 electron. Hãy xác định
xem có bao nhiêu nguyên tố thỏa mãn điều kiện cấu hình electron của nó có 2 electron
độc thân ở trạng thái cơ bản.
Đáp số: Bốn nguyên tố với Z = 6; 8; 14; 16.
24. Cho các trạng thái sau: 2s; 3p; 3d; 3f; 4d.
a. Hãy cho biết giá trị của các số lượng tử l đặc trưng cho các trạng thái đó .
b. Điền tiếp giá trị số lượng tử m và tính số AO có thể có trên từng phân lớp.
c. Từ các AO xác lập được, hãy sắp xếp theo thứ tự năng lượng tăng dần.
25. Cho Cl (Z = 17); Ni (Z = 28). Hãy:
a. Viết cấu hình electron cho các ion Cl- và Ni2+.
b. Với cấu hình electron của Ni2+ đã xác lập ở câu a. Hãy cho biết có bao nhiêu electron
độc thân.
26. Trong ba cấu hình electron dưới đây, cấu hình nào đúng, cấu hình nào sai ở trạng
thái cơ bản? Nếu sai thì cho biết cấu hình đó vi phạm nguyên lí, quy tắc nào?

a. ↑ ↑ ↑ ↑

b. ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑

c. ↑↓ ↑↓ ↑↓

Chương 2: BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC

Đến cuối thế kỉ 18, bằng cách ngẫu nhiên hay nghiên cứu, người ta đã tìm ra được 63
nguyên tố hóa học. Ban đầu, người ta cũng đã tìm cách phân loại, sắp xếp và tìm ra một
số quy luật của các nguyên tố hóa học. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như:
Berzelius đã phân chia các nguyên tố thành kim loại và á kim; Dobreiner sắp xếp các
nguyên tố thành từng “bộ ba” có tính chất giống nhau; L. Mayer tìm ra quy luật biến
43
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

đổi tuần hoàn thể tích của nguyên tử theo khối lượng nguyên tử… Sau đó, một số nhà
hóa học đã cố gắng sắp xếp các nguyên tố ấy theo khối lượng nguyên tử tăng dần vào
một bảng để làm xuất hiện sự tương tự về các tính chất cho các nguyên tố của cùng một
họ. Trong các công trình được công bố thì bảng tuần hoàn do Mendeleev (1834 - 1907,
Nga) đề xuất năm 1869 được chú ý nhất. Mendeleev đã phân tích một cách sâu sắc mối
liên quan giữa khối lượng nguyên tử với những tính chất lí, hóa học của chúng. Từ đó,
ông đã sắp xếp các nguyên tố vào một bảng có 8 cột, các nguyên tố trong cùng một cột
có tính chất gần nhau và theo chiều tăng dần của khối lượng nguyên tử. Trong bảng
tuần hoàn khi đó vẫn còn một số ô trống. Mendeleev đã tiên đoán được sự tồn tại của
11 nguyên tố chưa được tìm ra khi đó. Ít lâu sau, người ta đã tìm ra ba nguyên tố gali
(Ga), scandi (Sc), và gecmani với các tính chất phù hợp một cách kì lạ với dự đoán của
Mendeleev.

Hình 2.1. Dmitri Mendeleev (1834 - 1907).


Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, con người đã tìm ra ngày càng nhiều
các nguyên tố hóa học. Hiện nay, chu kì 7 của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
đã xây dựng xong, nâng tổng số các nguyên tố hóa học được tìm ra là 118 nguyên tố.
Bảng tuần hoàn đã thể hiện định luật tuần hoàn của các nguyên tố hóa học về tính chất
của các nguyên tố, cũng như tính chất của các đơn chất và hợp chất tạo nên từ các
nguyên tố đó. Bảng tuần hoàn không chỉ là sự sắp xếp giản đơn các nguyên tố theo tính
44
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

chất hóa học (và một số tính chất vật lí) của chúng, mà nó còn thể hiện một trong những
định luật cơ bản của tự nhiên. Như Sukarep đã nhận định “một mặt định luật tuần hoàn
giống các định luật khác ở chỗ nó biểu thị những đặc trưng về số lượng của vật chất và
mối tương quan giữa chúng, đồng thời nó lại gần với sự phân loại thế giới động vật và
thực vật, nó phản ánh ở một mức độ nhất định sự tiến hóa và mối liên hệ kế thừa”.

2.1. Nguyên tắc xây dựng bảng tuần hoàn


Như đã trình bày ở trên, bảng tuần hoàn của Mendeleev sắp xếp các nguyên tố hóa học
theo nguyên tắc tăng dần của khối lượng nguyên tử và được chia thành các hàng và cột.
Tuy nhiên, nguyên tắc sắp xếp theo chiều tăng dần của khối lượng nguyên tử cũng có
những ngoại lệ. Ví dụ, nguyên tố iot (I) có khối lượng 126,9 gam, nhỏ hơn khối lượng
nguyên tử Telu (Te) là 127,8 gam. Nếu xếp theo chiều tăng dần khối lượng nguyên tử
thì I phải đứng trước Te. Nhưng như thế thì tính chất của I và Te đều không giống với
các nguyên tố trong cùng nhóm. Vì vậy, Mendeleev đã xếp Te đứng trước I (như bảng
ngày nay chúng ta thấy) để đảm bảo tính duy nhất về tính chất của các nguyên tố trong
cùng một cột. Nguyên tố coban (Co) có khối lượng 58,93 gam, lớn hơn khối lượng của
niken (Ni) là 58,71 gam nhưng Co lại được xếp trước Ni để tính chất các nguyên tố
trong cùng nhóm tương tự nhau. Ngoài ra, trong bảng tuần hoàn còn hai cặp “ngoại lệ”
nữa là: Ar và K; Th và Pa. Sau khi sắp xếp các nguyên tố hóa học vào bảng tuần hoàn
theo chiều tăng dần của khối lượng nguyên tử và có điều chỉnh theo tính chất của một
số nguyên tố, quy luật sắp xếp đã trở thành theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.
Ngoài ra, nếu sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng của khối lượng nguyên tử, từ
nguyên tố nọ đến nguyên tố kia khối lượng nguyên tử không thay đổi đều đặn như với
điện tích hạt nhân, nên không thể giải quyết một cách dứt khoát vấn đề: giữa hai nguyên
tố đã biết, liệu có còn nguyên tố nào chưa biết hay không?
Trong bảng tuần hoàn, số đơn vị điện tích hạt nhân Z tăng liên tục từ 1 đến 118 (đây
chưa phải là giới hạn cuối cùng do bảng tuần hoàn vẫn liên tục phát triển) (Z∈N*; 1≤ Z
≤118).
Trong mỗi nguyên tử, các electron được sắp xếp theo các lớp và các phân lớp, do đó
dựa vào cấu hình electron nguyên tử người ta có thể xác định được vị trí của nguyên tố
trong bảng tuần hoàn. Và người lại, từ vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn có thể
viết được cấu hình electron nguyên tử. Mà cấu hình electron nguyên tử được viết theo
số đơn vị điện tích hạt nhân Z. Do đó, nguyên tắc xây dựng bảng tuần hoàn phải dựa
trên cơ sở số đơn vị điện tích hạt nhân Z.
Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt nhân Z,
và được xếp vào các chu kỳ và các nhóm.
Các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron được xếp vào một chu
kỳ.

45
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Các nguyên tố thuộc những chu kỳ khác nhau nhưng có tính chất tương tự nhau được
xếp vào một nhóm.

2.2. Cấu tạo bảng tuần hoàn

Hình 2.2. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

2.2.1. Chu kỳ
Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của cúng có cùng số lớp electron, được
xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.
Hiện nay, bảng tuần hoàn có 7 chu kì. Ở mỗi chu kì, có sự biến đổi liên tục tính chất
kim loại, phi kim và cuối cùng là một khí trơ.
Số thứ tự của chu kỳ = số lớp electron trong nguyên tử.
Ví dụ: H (1s¹) và He (1s²) đều có 1 lớp electron nên cùng thuộc chu kì 1.
Li (1s²2s¹) và N (1s²2s²2p³) đều có 2 lớp electron nên cùng thuộc chu kì 2
Số nguyên tố trong chu kì n = a = tổng số electron tối đa ở các phân lớp ns, np,
(n-1)d và (n-2)f
Chu kỳ 1: Có 2 nguyên tố vì a = 2 + 0 + 0 + 0 = 2. Đó là các nguyên tố có electron cuối
cùng điền vào 1s1 ÷ 1s2.
Chu kỳ 2: Có 8 nguyên tố vì a = 2 + 6 + 0 + 0 = 8. Đó là các nguyên tố có electron cuối
cùng điền vào 2s1 ÷ 2p6.

46
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Chu kỳ 3: Có 8 nguyên tố vì a = 2 + 6 + 0 + 0 = 8. Đó là các nguyên tố có electron cuối


cùng điền vào 3s1 ÷ 3p6.
Chu kỳ 4: Có 18 nguyên tố vì a = 2 + 6 + 10 + 0 = 18. Đó là các nguyên tố có electron
cuối cùng điền vào 4s1 ÷ 3d10 ÷ 4p6.
Chu kỳ 5: Có 18 nguyên tố vì a = 2 + 6 + 10 + 0 = 18. Đó là các nguyên tố có electron
cuối cùng điền vào 5s1 ÷ 4d10 ÷ 5p6.
Chu kỳ 6: Có 32 nguyên tố vì a = 2 + 6 + 10 + 14 = 32. Đó là các nguyên tố có electron
cuối cùng điền vào 6s1 ÷ 4f14 ÷ 5d10 ÷ 6p6.
Chu kỳ 7: Có 32 nguyên tố vì a = 2 + 6 + 10 + 14 = 32. Đó là các nguyên tố có electron
cuối cùng điền vào 7s1 ÷ 5f14 ÷ 6d10 ÷ 7p6.
Từ số nguyên tố trong mỗi chu kì ta nhận thấy: Ngoài chu kì 1, thì từng đôi chu kì có
số nguyên tố bằng nhau tạo nên cặp chu kì. Cụ thể, chu kì 2 và 3 cùng có 8 nguyên tố,
chu kì 4 và 5 cùng có 18 nguyên tố, chu kì 6 và 7 cùng có 32 nguyên tố.

2.2.2. Nhóm nguyên tố


Các nguyên tố có tính chất giống nhau rõ rệt và nói chung có số oxi hóa dương cao nhất
bằng nhau thì được xếp theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt nhân tạo thành
nhóm. Tuy nhiên, trong nhóm có những nguyên tố không hẳn giống nhau về tính chất
một cách chặt chẽ nên trong một nhóm người ta đã phân chia ra thành nhóm A và nhóm
B (hay còn gọi là phân nhóm chính và phân nhóm phụ).
Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố có cấu hình electron tương tự nhau, do đó
có tính chất hóa học gần giống nhau.
Vì vậy tính chất của các nguyên tử, đơn chất, hợp chất… của chúng tương tự nhau.
Hiện nay, bảng tuần hoàn có 8 nhóm. Trong đó mỗi nhóm lại được chia thành các nhóm
nhỏ A và B.
2.2.2.1. Nhóm A.
Đặc điểm nhận biết: Sự điền electron cuối cùng vào nguyên tử đều xảy ra ở phân
lớp ns hoặc np (n là lớp electron ngoài cùng).
Ví dụ: N (Z=7) 1s²2s²2p³, sự điền e cuối cùng ở phân lớp np nên N thuộc nhóm A
Li (Z=3) 1s²2s¹, sự điền e cuối cùng ở phân lớp ns nên Li thuôc nhóm A
Số thứ tự nhóm của nguyên tố = số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử.
Ví dụ: Li có 1 electron lớp ngoài cùng nên thuộc nhóm IA.
N có 5 electron lớp ngoài cùng nên thuộc nhóm VA.
Bảng 2.1. Mối quan hệ giữa số thứ tự nhóm, cấu hình electron và số electron lớp
ngoài cùng của nguyên tử nguyên tố nhóm A.
47
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

STT Nhóm Cấu hình electron Số electron lớp


lớp ngoài cùng ngoài cùng

1 IA (Nhóm kim loại kiềm) ns1 1

2 IIA (Nhóm kim loại kiềm thổ) ns² 2

3 IIIA ns² np¹ 3

4 IVA ns² np2 4

5 VA ns² np3 5

6 VIA ns² np4 6

7 VIIA (Nhóm halogen) ns² np5 7

8 VIIIA (Nhóm khí hiếm) ns² np6 8

2.2.2.1. Nhóm B.
Đặc điểm nhận biết: Sự điền electron cuối cùng vào nguyên tử đều xảy ra ở phân
lớp (n-1)d hoặc (n-2)f (n là lớp electron ngoài cùng).
Ví dụ: Sc (Z=21) có electron cuối cùng điền vào 3d¹ nên Sc thuộc nhóm B
Ce (Z=58) có electron cuối cùng điền vào 4f² (có thể 4f²5d1) nên thuộc nhóm B.
Một đặc điểm nữa là số electron lớp ngoài cùng các nguyên tố nhóm B luôn nhỏ hơn
hoặc bằng 2. Do đó, tất cả các nguyên tố nhóm B đều là kim loại.
Ví dụ: Mn (Z=25) có cấu hình electron hóa trị là 4s23d5. Có 2 electron lớp ngoài cùng.
Cr (Z=24) có cấu hình electron hóa trị là 4s¹3d5 ( 4s²3d4). Có 1 electron lớp ngoài cùng.
Pd (Z=46) có cấu hình electron hóa trị là 5sº4d10 (5s² 4d8). Có 0 electron lớp ngoài cùng.
Số thứ tự nhóm của nguyên tố d = số electron hóa trị của nguyên tử (trừ hai cột
cuối của nhóm VIIIB)
Ví dụ: Mn có 7 electron hóa trị nên thuộc nhóm VIIB
Cr có 6 electron hóa trị nên thuộc nhóm VIB
Hai cột cuối của nhóm VIIIB có tổng số electron hóa trị là 9 và 10.
Về số thứ tự nhóm của các nguyên tố họ lantan và họ actini, có hai quan điểm:
Thứ nhất, lantan và actini thuộc nhóm IIIB nên tất cả các nguyên tố thuộc hai họ này
cũng thuộc nhóm IIIB.
Thứ hai, các nguyên tố này được xếp ngoài bảng nên độc lập, không thuộc nhóm nào.
48
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Ví dụ: Pd có 10 electron hóa trị nên thuộc nhóm VIIIB.

2.2.3. Các dạng bảng tuần hoàn


Hiện nay, đã có khoảng trên 500 dạng bảng tuần hoàn khác nhau đã được công bố. Nói
chung, có thể chia thành 5 dạng chính.
2.2.3.1. Dạng bảng ngắn.
Hình 2.3 là một bảng tuần hoàn dạng ngắn. Đặc điểm chung của các bảng tuần hoàn
dạng ngắn:
• Các nguyên tố đã tìm ra được xếp vào 7 chu kì và 11 hàng ngang. Mỗi chu kì nhỏ
được xếp vào 1 hàng ngang, mỗi chu kì lớn được xếp vào hai hàng ngang.
• Bảng tuần hoàn được chia thành 8 nhóm. Mỗi nhóm lại chia thành nhóm A (phân
nhóm chính) và nhóm B (phân nhóm phụ). Mỗi phân nhóm được xếp lệch về một
phía.
• Các nguyên tố họ lantan và actini được xếp ra ngoài bảng chung và xếp ở phần dưới
của bảng.
Ưu điểm của dạng bảng ngắn:
• Phản ánh tốt nhất mọi mối liên hệ quan trọng nhất giữa các nguyên tố.
• Nêu lên được sự tuần hoàn nội tại trong một chu kì.
• Khi phân chia thành các nhóm A và B, đã nêu lên được sự khác nhau về tính chất
giữa các nguyên tố trong nhóm A và nhóm B, đồng thời cũng nêu lên được sự giống
nhau về số oxi hóa cao nhất của chúng bằng nhau và bằng số thứ tự nhóm.
Nhược điểm của dạng bảng ngắn:
• Họ lantan và họ actini bị xếp ra ngoài bảng nên không cho thấy mối liên hệ hữu cơ
với các nguyên tố khác trong bảng.
• Không phản ánh được sự phát triển liên tục trong một chu kì đối với các chu kì lớn.

49
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Hình 2.3. Bảng tuần hoàn dạng ngắn.


2.2.3.2. Dạng bảng dài.
a. Bảng tuần hoàn dạng dài kiểu chu kì 18 ô.
Dạng bảng này có 9 hàng. Trong đó, các chu kì có 18 nguyên tố trở xuống (chu kì 1 đến
5), mỗi chu kì được xếp thành một hàng. Chu kì 6 và chu kì 7 có hai hàng do có thêm
hàng các nguyên tố họ lan tan và họ actini được đặt xuống dưới bảng..
Mỗi nhóm được xếp thành một cột, riêng nhóm VIIIB có 3 cột.
Hình 2.4 là một bảng dạng dài kiểu chu kì 18 ô.
b. Bảng tuần hoàn dạng dài kiểu chu kì 32 ô.
Dạng bảng này có 7 hàng, mỗi hàng là một chu kì, có 32 cột. Các nguyên tố họ lantan
và họ actini cũng được xếp vào trong bảng.
Ưu điểm của dạng này là đã khắc phục được một số thiếu sót của dạng bảng ngắn như:
các nguyên tố họ lantan và actini đã được xếp vào trong bảng; đã phản ánh được sự phát
triển liên tục trong một chu kì đối với các chu kì lớn.
Tuy nhiên, dạng bảng này không nêu lên được mối liên hệ giữa các nguyên tố tương
đồng hoàn toàn và không hoàn toàn.

50
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Hình 2.4. Bảng tuần hoàn dạng dài kiểu chu kì 18 ô.


2.2.3.3. Dạng bậc thang.

Hình 2.5. Bảng tuần hoàn dạng bậc thang kiểu cây

51
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Dạng bảng này đã khắc phục được đáng kể các nhược điểm của bảng ngắn và bảng dài.
Nó đã sắp xếp một cách tự nhiên các nguyên tố họ lantan và họ actini vào bảng. Đặc
biệt, dạng này đã phân biệt được hai loại đồng đẳng electron là đồng đẳng toàn phần và
đồng đẳng không toàn phần.
Đồng đẳng toàn phần: Bao gồm các nguyên tố mà cấu trúc lớp electron ngoài cùng
đồng nhất ở bất cứ hóa trị nào. Ví dụ, trong nhóm V, N và P; As, Sb và Bi; V, Nb và Ta
là những đồng đẳng toàn phần.
Đồng đẳng không toàn phần: Bao gồm các nguyên tố mà cấu trúc lớp electron ngoài
cùng chỉ đồng nhất ở một vài hóa trị riêng biệt. Ví dụ, N và P chỉ đồng đẳng với As, Sb
và Bi ở các số oxi hóa -3, 0, +3. N và P chỉ đồng đẳng với V, Nb và Ta ở hóa trị dương
cao nhất.
Tuy nhiên, một số ý kiến cho rằng dạng bảng này cũng có những nhược điểm: Các
nguyên tố trong chu kì dài được xếp cùng một hàng là san bằng vị trí của chúng trong
bảng tuần hoàn, vì việc điền electron vào các phân lớp trong nguyên tử không diễn ra
liên tục và đều đặn như vậy.

Hình 2.6. Bảng tuần hoàn dạng bậc thang kiều kim tự tháp.
2.2.3.4. Dạng vòng xòe
Dạng bảng ngắn, bảng dài và dạng bậc thang chưa phản ánh được sự phát triển biện
chứng của bảng tuần hoàn, chưa giải quyết được ổn thỏa việc sắp xếp nguyên tố H và
“bộ ba” các nguyên tố trong nhóm VIII.

52
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Để khắc phục các hạn chế đó, một số tác giả (Agaphosin…) đề nghị biểu diễn bảng tuần
hoàn theo kiểu vòng xòe. Hệ thống này có những đặc điểm sau:
Các vòng tròn đồng tâm tương ứng với các lớp electron khác nhau. Hệ thống các vòng
tròn tạo nên các chu kì. Các nguyên tố trong nhóm được phân bố theo các bán kính. Các
nguyên tố họ lantan được phân bố vào tất cả các nhóm trừ nhóm I và II.

Hình 2.7. Bảng tuần hoàn dạng vòng xòe.


Dạng bảng này có một số ưu điểm:
- Phản ánh được sự phát triển theo hình xoáy ốc của vật chất.
- Phản ánh được cấu tạo các lớp electron s, p, d, f trong nguyên tử các nguyên tố.
- Có chú ý đến các đồng đẳng electron (toàn phần và không toàn phần).
- Xếp ổn thỏa được vị trí của H.
Tuy nhiên, dạng này có một số nhược điểm:

53
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

- Tất cả các nguyên tố cùng chu kì được xếp trên một vòng tròn, do đó nó không thể
hiện được sự biến đổi tính chất các nguyên tố từ kim loại điển hình đến phi kim điển
hình và kết thúc là một khí hiếm.
- Toàn hệ thống khá phức tạp, khó theo dõi.
2.2.3.5. Dạng xoáy ốc.

Hình 2.8. Bảng tuần hoàn dạng xoáy ốc.


Dạng xoáy ốc ra đời nhằm khắc phục một số hạn chế của dạng vòng xòe. Dạng này
được xây dựng dựa trên ý tưởng của Chancourtois từ khi chưa tìm ra định luật tuần
hoàn. Khi đó, nguyên nguyên tố còn chưa biết. Ngày nay, một số nhà khoa học đã phát
triển ý tưởng này và xây dựng nên bảng tuần hoàn dạng xoáy ốc. Bảng tuần hoàn dạng
xoáy ốc có các đặc điểm sau:
- H được xếp vào tâm của hình xoáy ốc với ý nghĩa là: tất cả các nguyên tố đều được
xây dựng nên từ các hạt cơ bản (electron, proton và nơtron) và H là nguyên tố đơn giản
nhất. Trong hệ thống, H được coi là tương đồng với các nguyên tố nhóm VIIA cũng
như với các nguyên tố nhóm IA.
- Đường xoáy ốc được chia thành 8 hoặc 18 khu vực, mỗi nhóm nguyên tố được xếp
vào một khu vực.

54
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

- Đối với dạng 8 khu vực, mỗi nhóm nguyên tố được chia thành nhóm A và nhóm B.
Các nguyên tố s và p thuộc nhóm A, các nguyên tố d và f thuộc nhóm B. Các nguyên
tố họ lantan và họ actini thuộc nhóm IIIB.
- Tất cả các nguyên tố trong hệ thống được sắp xếp trên những đường xoáy ốc, điều đó
phản ánh tính chất biện chứng của định luật tuần hoàn. Cuối mỗi chu kì và bắt đầu một
chu kì mới có sự chuyển lên một vòng mới.
Bảng tuần hoàn dạng xoáy ốc đã thể hiện một cách khá đầy đủ và đúng đắn định luật
tuần hoàn.

Hình 2.9. Bảng tuần hoàn dạng xoáy ốc kiểu chìa khóa.
(Bảng tuần hoàn theo Theodor Benfey, năm 1964)
Ngoài các dạng phổ biến trên, bảng tuần hoàn còn được thể hiện ở một số dạng như
sau:

55
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Hình 2.10. Bảng tuần hoàn dạng tòa tháp của Valery Tsimmerman vào năm 2006.

56
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Hình 2.11. Bảng tuần hoàn kiểu dải băng cầu vồng được tạo ra bởi James Franklin
Hyde vào năm 1975.
Hyde cho silicon vị trí giữa bảng trang trọng, bởi ông là một nhà khoa học chuyên làm
việc với hợp chất silicon. Từ vị trí đó, ông tạo ra các đương nối để nêu bật lên cách
silicon kết nối với các nguyên tố còn lại trong bảng.
Tuy nhiên, bảng vẫn bắt đầu từ H - ở tâm của vòng tròn bên phải, các nguyên tố khác
sắp xếp lần lượt theo chiều xoáy ra ngoài. Các nguyên tố có mối liên hệ với nhau có
màu riêng biệt.
Nhìn chung, tất cả các dạng bảng kể trên đều có thể sử dụng để biểu diễn định luật tuần
hoàn. Mỗi dạng đều có những ưu điểm và những thiếu sót riêng. Tuy nhiên, nhiều ý
kiến cho rằng dạng bảng ngắn và dạng bảng dài kinh điển là các dạng bảng có nhiều ưu
điểm hơn cả. Nó là mẫu mực về tính hệ thống, nó phản ánh một cách sâu sắc mọi mối
liên hệ quan trọng nhất của các nguyên tố. Ngoài ra, hình thức hai dạng bảng này đơn
giản, dễ sử dụng.

2.2.4. Phân loại nguyên tố s, p, d và f


Các nguyên tố có electron cuối cùng điền vào phân lớp s trong nguyên tử gọi là
nguyên tố s.
Các nguyên tố s bao gồm các nguyên tố nhóm IA (cấu hình electron lớp ngoài cùng là
ns1) và IIA (cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns2). Đây là nhóm kim loại kiềm và
kiềm thổ, là những kim loại điển hình, có tính khử mạnh. Nguyên tử các nguyên tố này
có khả năng tạo các cation đơn, thường không màu và nghịch từ. Các nguyên tố này ít
57
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

có khả năng tạo liên kết cộng hóa trị. Hóa trị của chúng thường không thay đổi hoặc
thay đổi rất ít.
Các nguyên tố có electron cuối cùng điền vào phân lớp p trong nguyên tử gọi là
nguyên tố p.
Các nguyên tố p bao gồm các nguyên tố thuộc từ nhóm IIIA đến VIIIA. Nhóm IIIA bao
gồm các kim loại. Các nhóm từ IVA đến VIIA bao gồm chủ yếu các phi kim. Nhóm
VIIIA bao gồm các khí hiếm.
Các phi kim từ nhóm IVA đến VIIA có thể tạo thành các liên kết cộng hóa trị và chính
những liên kết đó là đặc trưng cho tương tác hóa học của chúng.
Các nguyên tố có electron cuối cùng điền vào phân lớp d trong nguyên tử gọi là
nguyên tố d.
Bảng tuần hoàn hiện nay có bốn dãy nguyên tố d ứng với electron cuối cùng điền vào
các phân lớp 3d, 4d, 5d và 6d. Các dãy đều bắt đầu từ các nguyên tố nhóm IIIB (Sc, Y,
La, Ac) và kết thúc bằng các nguyên tố nhóm IIB (Zn, Cd, Hg, Cn). Các nguyên tố d có
một số tính chất đặc trưng như sau:
- Tất cả các nguyên tố d đều là kim loại (do số electron lớp ngoài cùng luôn nhỏ hơn
hoặc bằng 2).
- Có nhiều trạng thái hóa trị, do đó có sự thay đổi tính chất axit – bazơ, tính chất oxi
hóa - khử của các hợp chất trong một giới hạn rộng.
- Hợp chất thường có tính thuận từ.
- Hợp chất thường có màu.
- Các đơn chất và hợp chất thường có hoạt tính xúc tác.
- Có nhiều khả năng tạo phức chất.
Các nguyên tố có electron cuối cùng điền vào phân lớp f trong nguyên tử gọi là
nguyên tố f.

Hình 2.12. Khu vực các nguyên tố s, p, d và f trong bảng tuần hoàn.

58
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Các nguyên tử của các nguyên tố này có cấu hình electron hóa trị dạng (n-2)f1-14(n-1)d1
hoặc 0 2
ns . Thuộc loại này có hai dãy nguyên tố họ lantan và họ actini.
Các khu vực của các nguyên tố s, p, d, f được thể hiện trên hình 2.12.

2.3. Định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học


Như đã trình bày ở đầu chương, bảng tuần hoàn do Mendeleev đưa ra được sắp sếp theo
chiều tăng dần của khối lượng nguyên tử, do đó, định luật tuần hoàn của ông được phát
biểu như sau:
“Tính chất của các nguyên tố cũng như tính chất của các đơn chất và hợp chất tạo nên
từ các nguyên tố đó, phụ thuộc tuần hoàn vào trọng lượng nguyên tử của chúng”.
Điều này có nghĩa là: Nếu sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng dần của khối lượng
nguyên tử thì qua một số nguyên tố nhất định, có sự lặp lại những tính chất hóa học cơ
bản.
Ngày nay, người ta đã biết nhiều dạng nguyên tử có điện tích hạt nhân như nhau, và do
đó tính chất hóa học tương tự nhau, dù chúng có khối lượng nguyên tử khác nhau (các
đồng vị). Ngược lại, người ta cũng biết nhiều dạng nguyên tử có khối lượng nguyên tử
như nhau, nhưng do điện tích hạt nhân khác nhau nên tính chất hóa học cũng khác nhau.
Chẳng hạn như 88Ra228 và 89Ac228,… Các nguyên tử đó được gọi là các đồng lượng.
Từ đó thấy rằng không có mối liên hệ trực tiếp giữa tính chất hóa học của một nguyên
tố với khối lượng nguyên tử của nó. Tính chất của các nguyên tố là hàm số tuần hoàn
của điện tích hạt nhân nguyên tử của chúng. Vì vậy, ngày nay định luật tuần hoàn được
phát biểu dựa trên bảng tuần hoàn có nguyên tắc sắp xếp theo chiều tăng dần của số đơn
vị điện tích hạt nhân. Do đó, định luật tuần hoàn được phát biểu như sau:
“Tính chất của các nguyên tố cũng như tính chất của các đơn chất và hợp chất tạo
nên từ các nguyên tố đó, phụ thuộc tuần hoàn vào điện tích hạt nhân”.
Cần chú ý là khối lượng nguyên tử của các nguyên tố nói chung tăng lên khi điện tích
hạt nhân tăng. Do đó, nếu sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng của khối lượng nguyên
tử và theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, thì trừ một số ít ngoại lệ, ta cũng được một
dãy nguyên tố theo trật tự như nhau. Chính vì vậy mà Mendeleev đã khám phá ra định
luật tuần hoàn khi lấy khối lượng nguyên tử làm cơ sở.
Nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố là do sự lặp lại tuần
hoàn những cấu hình electron giống nhau trong nguyên tử của các nguyên tố đó.

2.4. Sự biến thiên tuần hoàn một số tính chất quan trọng
Tính chất của các nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có thể biến đổi theo chu kì,
theo nhóm hay theo hướng chéo.
Sự biến đổi theo chu kì

59
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Trong tất cả các chu kì đều có cùng một quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố:
khi số thứ tự của nguyên tố tăng lên thì tính kim loại giảm dần, đồng thời tính phi kim
tăng dần và kết thúc là một khí trơ. Tuy nhiên, khi số nguyên tố trong chu kì càng lớn,
sự thể hiện quy luật trên càng phức tạp hơn.
Sự biến đổi theo nhóm
Trong các nhóm, quy luật biến đổi tính chất trong nhóm A và nhóm B có sự khác nhau.
Đối với các nguyên tố nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân (từ trên xuống
dưới), khi số đơn vị điện tích hạt nhân tăng dần thì tính phi kim giảm dần đồng thời tính
kim loại tăng dần.
Đối với các nguyên tố nhóm B, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân (từ trên xuống
dưới), khi số đơn vị điện tích hạt nhân tăng dần thì tính kim loại hoặc không tăng, hoặc
giảm đi chút ít.
Sự biến đổi theo hướng chéo
Mỗi dãy nguyên tố nằm trên hướng chéo của bảng tuần hoàn gồm các nguyên tố thuộc
các nhóm khác nhau. Chúng có hóa trị khác nhau, công thức các hợp chất khác nhau…
nhưng chúng có tính chất hóa học gần giống nhau.
Ví dụ: Li ở nhóm IA nhưng nhiều tính chất của nó lại gần giống với Mg hơn là các
nguyên tố khác trong nhóm kim loại kiềm. Tất cả các nguyên tố thuộc dãy Be, Al, Ge
Sb, Po đều thể hiện tính lưỡng tính…
Sau đây sẽ nghiên cứu sự biến đổi tuần hoàn một số tính chất quan trọng của các nguyên
tố trong bảng tuần hoàn.

2.4.1. Năng lượng ion hóa.


Năng lượng ion hóa thứ nhất (I1) của một nguyên tử là năng lượng cần thiết để
tách 1 electron ra khỏi nguyên tử ở trạng thái khí, không bị kích thích để trở thành
ion có điện tích +1 ở trạng thái khí, không bị kích thích.
Định nghĩa tương tự cho năng lượng ion hóa thứ hai (I2), năng lượng ion hóa thứ ba
(I3),…
X(k, cb) = X+(k, cb) + e I1
X+(k, cb) = X2+(k, cb) + e I2
X2+(k, cb) = X3+(k, cb) + e I3
Đối với 1 nguyên tử, năng lượng ion hóa tăng dần theo thứ tự: I1 < I2 < I3 <… Các giá
trị năng lượng ion hóa của Al được trình bày trên hình 2.13.

60
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Hình 2.13. Năng lượng ion hóa I1, I2 và I3 của Al.


Một số giá trị năng lượng ion hóa của các nguyên tử các nguyên tố chu kì 1 và 2 được
trình bày trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Các giá trị năng lượng ion hóa của một số nguyên tử.

Năng lượng ion hóa được đo bằng đơn vị eV hoặc kcal/mol…


Trong hóa học, năng lượng ion hóa thứ nhất có ý nghĩa quan trọng nhất.
Năng lượng ion hóa là một trong những tính chất đặc trưng nhất của nguyên tố và có
thể xác định trực tiếp được. Nó qui định tính chất của liên kết hóa học và ở một mức độ
nhất định độ bền của liên kết; nó qui định tính chất oxi hóa-khử của các nguyên tố. Nó
đặc trưng cho tính kim loại của nguyên tố. Năng lượng ion hóa càng nhỏ thì tính kim
loại và tính khử của nguyên tố càng mạnh.
2.4.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lượng ion hóa.
Năng lượng ion hóa phụ thuộc vào số đơn vị điện tích hạt nhân Z, số lượng tử chính n.
Đối với nguyên tử nhiều elctron, năng lượng ion hóa còn phụ thuộc cấu trúc electron
nguyên tử, hiệu ứng chắn và hiệu ứng xâm nhập.
Đối với nguyên tử bất kì, năng lượng ion hóa được tính:
Ii = ∑Eion điện tích +i - ∑Eion điện tích +(i-1)
Trong đó năng lượng mỗi electron trong nguyên tử được tính theo công thức 1.24.
Đối với nguyên tử hoặc ion 1 electron, giá trị năng lượng ion hóa I chính bằng năng
lượng tuyệt đối của electron trong nguyên tử.
F!
I = E∞ - E = 0 – (-13,6.G! ) eV

Ví dụ 1. Tính năng lượng ion hóa của H.

61
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Giải:
!!
IH = 0 – (-13,6. .!! ) = 13,6eV.

Ví dụ 2. Tính năng lượng ion hóa thứ nhất và năng lượng ion hóa thứ 2 của Li (Z
=3).
Giải:
Cấu hình electron nguyên tử của Li: 1s22s1
(896,8!)! (89".6,@5)!
∑ELi = -13,6. (2. + ) = -202,5eV.
!! "!
(896,8!)!
∑𝐸MN + = -13,6. (2. !!
) = -196,8eV.
8!
∑𝐸MN !+ = -13,6. ( !! ) = -122,4eV.

I1 = -196,8 – (-202,5) = 5,7eV.


I2 = -122,4 – (-196,8) = 74,4eV.

2.4.1.2. Sự biến đổi năng lượng ion hóa thứ nhất của các nguyên tố theo chu kì.
Bảng 2.3. Năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử các nguyên tố nhóm A trong
các chu kì.

Giá trị năng lượng ion hóa thứ nhất của các nguyên tử nguyên tố nhóm A trong các chu
kì được trình bày trên bảng 2.3. Từ các giá trị này ta nhận thấy:

62
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Theo chu kì, đi từ trái sang phải theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt
nhân Z, năng lượng ion hóa thứ nhất I1 của nguyên tử các nguyên tố nói chung
tăng dần.
Điều này được giải thích do trong một chu kì, điện tích hiệu dụng của nguyên tử nói
chung tăng dần.
Tuy nhiên, từ chu kì 2 trở đi, năng lượng ion hóa của nguyên tử các nguyên tố trong
chu kì không biến thiên một cách đơn điệu.
Xét chu kì 2, ta nhận thấy, từ Li đến Be năng lượng ion hóa tăng, nhưng từ Be đến B
giảm, sau đó từ B đến N lại tăng dần và từ N đến O lại giảm, từ O đến Ne mới lại tăng
dần. Điều này được giải thích do Be có cấu trúc bão hòa electron 2s2 và N có cấu trúc
nửa bão hòa electron 2p3 ở phân lớp ngoài cùng bền vững nên năng lượng ion hóa lớn.

Be ↑↓
2s

N ↑↓ ↑ ↑ ↑
2s 2p
Hơn nữa, từ cấu hình electron củ B ta nhận thấy, electron 2p1 nằm ngoài phân lớp 2s2
đã bão hòa electron có mức độ chắn hạt nhân mạnh nên điện tích hiệu dụng của electron
này (2p1) giảm so với Be. Do đó năng lượng ion hóa thấp hơn so với B.

B ↑↓ ↑
2s 2p
Từ cấu hình electron của O ta thấy, phân lớp 2p có 2 electron ghép đôi. Vì vậy, trong
orbital này sẽ phát sinh tương tác đẩy của hai electron, làm cho một trong hai electron
đó dễ bị tách ra. Kết quả tính toán cho thấy, điện tích hiệu dụng giảm đi so với N. Do
đó, năng lượng ion hóa của O thấp hơn của N.

O ↑↓ ↑↓ ↑ ↑
2s 2p
Qui luật biến thiên năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử các nguyên tố ở các chu
kì sau cũng diễn ra tương tự. Tuy nhiên, từ chu kì 4, xuất hiện các nguyên tố nhóm B
nên có thêm qui luật biến thiên năng lượng ion hóa đối với các nguyên tố này. Cụ thể,
đối với các nguyên tố nhóm B, đi từ nguyên tố nọ đến nguyên tố kia, năng lượng ion
hóa ít thay đổi. Điều này được giải thích do khi đi từ nguyên tố nọ đến nguyên tố kia,
các electron thêm vào đều là những electron cùng phân lớp và ở lớp thứ hai (các nguyên
tố d – lớp n-1) hoặc lớp thứ ba (các nguyên tố f – lớp n-2) từ ngoài vào. Ngoài ra, các
nguyên tố nhóm B luôn có giá trị năng lượng ion hóa lớn hơn so với nguyên tố nhóm A

63
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

cùng chu kì do hằng số chắn nhỏ hơn so với các nguyên tố nhóm A. Hình 2.. biểu diễn
giá trị năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử các nguyên tố trong các chu kì theo
số thứ tự nguyên tố.

Hình 2.14. Sự phụ thuộc của năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử các nguyên
tố trong các chu kì theo số thứ tự nguyên tố.
2.4.1.3. Sự biến đổi năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử các nguyên tố theo
nhóm.
Trong một nhóm A, đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng dần của điện tích hạt
nhân, năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử các nguyên tố giảm dần. Điều
này có thể giải thích như sau: Đi từ trên xuống dưới, điện tích hạt nhân tăng mạnh đồng
thời hằng số chắn cũng tăng nhanh nên điện tích hạt nhân hiệu dụng nhỏ, do đó năng
lượng ion hóa giảm dần.
Trong nhóm B, sự biến đổi năng lượng ion hóa diễn ra không theo qui luật chặt chẽ như
đối với các nguyên tố nhóm A. Thường thì đi từ dãy thứ nhất (3d) đến dãy thứ hai (4d)
năng lượng ion hóa thứ nhất giảm, nhưng từ dãy thứ hai đến dãy thứ ba (5d) năng lượng
ion hóa thứ nhất lại tăng lên.

2..4.2. Năng lượng kết hợp electron.


Năng lượng kết hợp electron thứ nhất A1 là năng lượng phát ra hay thu vào khi
kết hợp 1 electron vào nguyên tử ở trạng thái khí, không bị kích thích để trở thành
ion có điện tích (-1) ở trạng thái khí, không bị kích thích.

64
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

• X(k,cb) + e → X- (k,cb) A1
Tương tự ta có năng lượng kết hợp electron thứ hai, thứ ba,…
• X-(k,cb) + e → X2- (k,cb) A2
• X2-(k,cb) + e → X3- (k,cb) A3
Ví dụ: O(k,cb) + e → O- (k,cb) A1 = -141 kJ.mol-1
O-(k,cb) + e → O2- (k,cb) A2 = +798 kJ.mol-1
Từ đó: O(k,cb) + 2e → O2-(k,cb) A1 + A2 = +657 kJ.mol-1
Năng lượng kết hợp electron càng nhỏ thì khả năng nhận thêm electron của nguyên tử
càng lớn.
Bảng 2.4. Năng lượng kết hợp electron của nguyên tử các nguyên tố.

Nhìn vào các giá trị năng lượng kết hợp electron của nguyên tử các nguyên tố trong
bảng tuần hoàn (bảng 2.4) ta có một số nhận xét sau:
Theo chu kì, khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt
nhân, năng lượng kết hợp electron của nguyên tử các nguyên tố nói chung giảm dần.
Cũng như năng lượng ion hóa, năng lượng kết hợp electron của nguyên tử các nguyên
tố mà cấu hình electron hóa trị đạt trạng thái bão hòa hoặc nửa bão hòa electron cao đột
ngột so với các nguyên tố bên cạnh. Ví dụ, chu kì 2 có Be và N có năng lượng kết hợp
e lớn bất thường, làm cho qui luật biến đổi giá trị này trong chu kì không được tuân thủ
nghiêm ngặt.

65
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Theo nhóm A, khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt
nhân, năng lượng kết hợp electron của nguyên tử các nguyên tố nói chung tăng. Tuy
nhiên, riêng trường hợp từ chu kì hai đến chu kì ba, năng lượng kết hợp electron lại
giảm. Điều này có thể giải thích như sau: Các nguyên tố đầu nhóm (chu kì hai) có kích
thước nhỏ nên có mật độ electron lớn, vì vậy việc kết hợp thêm electron không thuận
lợi bằng các nguyên tố cùng nhóm ở các chu kì sau.
Theo nhóm B, khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt
nhân, năng lượng kết hợp electron của nguyên tử các nguyên tố nói chung giảm. Tuy
nhiên, sự biến đổi giá trị này không đều đặn. Ở một số nhóm, từ dãy 3d đến 4d năng
lượng kết hợp electron giảm nhưng từ dãy 4d đến 5d lại tăng.
Nhóm VIIIA gần như không tham gia liên kết nên không có các giá trị năng lượng kết
hợp electron được xác định.
Như vậy, thông qua giá trị năng lượng kết hợp electron để đánh giá khả năng nhận
electron của nguyên tử. Tuy nhiên, không thể dựa vào giá trị này để đánh giá khả năng
oxi hóa của đơn chất. Ví dụ: F có năng lượng kết hợp electron AF = -328 kJ.mol-1 lớn
hơn so với Cl có ACl = -349 kJ.mol-1 nhưng F lại có tính oxi hóa mạnh hơn Cl. Khả năng
oxi hóa của đơn chất phải được đánh giá từ cả năng lượng kết hợp electron và năng
lượng phân li từ phân tử thành nguyên tử. Năng lượng phân li phân tử F2(k) thành F(k)
cần 37,7 kcal.mol-1 trong khi để phân li Cl2(k) thành Cl(k) phải cần đến 57,0 kcal.mol-
1
.

2.4.3. Độ âm điện χ.
Độ âm điện (χ) của nguyên tử là khả năng của nó hút cặp electron liên kết về phía
mình. Độ âm điện càng lớn thì khả năng hút cặp electron liên kết về phía mình của
nguyên tử càng lớn. Khái niệm độ âm điện thường gắn liền với sự phân chia các nguyên
tố thành kim loại và phi kim. Độ âm điện càng lớn thì tính kim loại càng giảm và tính
phi kim càng tăng. Các nguyên tố ở đầu chu kì có độ âm điện nhỏ, càng về cuối chu kì
độ âm điện càng tăng, nguyên tố cuối chu kì có độ âm điện cao nhất. Có một số cách
xác định độ âm điện của nguyên tử.
Phương pháp xác định độ âm điện theo Pauling.
Năm 1932, Pauling đã đề nghị công thức tính độ âm điện như sau:
|χA – χB| = 0,102P∆O9P (2.5)
!
Trong đó: ∆O9P = DA-B - "(DA-A + DB-B)

Năng lượng liên kết DA-A, DB-B, DA-B và DA-B được tính bằng kJ/mol.
Một phiên bản khác của công thức tính độ âm điện theo Pauling như sau:
|χA – χB| = 0,102P∆O9P (2.6)
66
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Trong đó: ∆O9P = DA-B - P 𝐷O9O + 𝐷P9P


Kết quả độ âm điện tính theo hai công thức 2.5 và 2.6 có khác nhau nhưng rất nhỏ, có
thể coi như sai số và chấp nhận được.
Đối với một nguyên tố bất kì, độ âm điện có thể chọn tùy ý. Pauling đề nghị lấy độ âm
điện của F bằng 4 làm trị số chuẩn để so sánh, từ đó có thể xác định độ âm điện của các
nguyên tố khác nếu biết những dữ kiện về năng lượng liên kết tương ứng. Hiện nay,
người ta thường lấy χH = 2,2 làm chuẩn.

Ví dụ. Tính độ âm điện của flo theo Pauling. Cho biết các số liệu sau: 𝐷QR ; 𝐷R " và
𝐷Q " lần lượt là 565; 432 và 151 kJ.mol-1; χH bằng 2,2.
!
Giải: Theo công thức 2.5 ta có: |χF – χH| = 0,102RDST − "
(DT! + DS! )

!
Nên : χF = 2,2 + 0,102R565 − "
(151 + 432) = 3,89.

Nếu tính theo công thức 2.6, ta có:

χF = 2,2 + 0,102P565 − √151.432 = 3,99.


Phương pháp xác định độ âm điện theo Mulliken.
Xét sự hình thành liên kết trong phân tử AB. Có thể xảy ra các trường hợp sau:
• A nhường electron, B nhận electron (quá trình 1).
A + B → A + + B-
Khi đó A → A+ + 1e: IA
B + 1e → B- : AB
A+ và B- liên kết với nhau bằng lực hút tĩnh điện, năng lượng được giải phóng của cả
quá trình là: IA + AB.
• A nhận electron, B nhường electron (quá trình 2).
A + B → A - + B+
Khi đó A + 1e → A-: AA
B → B+ + 1e: IB
A- và B+ liên kết với nhau bằng lực hút tĩnh điện, năng lượng được giải phóng của cả
quá trình là: IB + AA.
Quá trình thực tế xảy ra là quá trình giải phóng nhiều năng lượng nhất, giả sử là quá
trình 1:
I A + A B < I B + A A ↔ IA - A A < I B - A B

67
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

U, 9 V, U- 9 V-
Chia cả 2 vế cho 2 ta có: < (2…)
" "
U, 9 V,
Đặt χ= (2…)
"

χ được gọi là độ âm điện của nguyên tố theo Mulliken.


Thay χ và (2…) ta có χA < χB
Vì vậy, khi hình thành liên kết hóa học giữa 2 nguyên tử, electron hóa trị chuyển từ
nguyên tử có độ âm điện nhỏ sang nguyên tử có độ âm điện lớn.
Năm 1934 Muliken đề xuất công thức tính độ âm điện:
U& 9 V&
χ= (eV)
"

Công thức Mulliken hiệu chỉnh để giá trị tương đương với công thức của Pauling:
W& 9 O&
χ= + 0,17
5!3

Tuy nhiên, thang độ âm điện của Mulliken không được sử dụng rộng rãi do công thức
tính độ âm điện cần có giá trị năng lượng ion hóa và năng lượng kết hợp electron của
nguyên tử, mà giá trị năng lượng kết hợp của nhiều nguyên tử khó đo được chính xác.
Hiện nay, giá trị độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố đang được sử dụng trên thế
giới theo thang Pauling.

Hình 2.15. Giá trị độ âm điện của nguyên tử một số nguyên tố trong bảng tuần hoàn.
Trong một chu kì, theo chiều tằng dần của số đơn vị điện tích hạt nhân Z, độ âm điện
của nguyên tử các nguyên tố tăng dần.
Theo nhóm A, theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt nhân Z, độ âm điện giảm
dần. Đối với nhóm B, khi Z tăng, độ âm điện nói chung ít thay đổi do khi đi từ nguyên
tố nọ đến nguyên tố kia, các electron thêm vào đều là những electron cùng phân lớp và
ở lớp thứ hai (các nguyên tố d – lớp n-1) hoặc lớp thứ ba (các nguyên tố f – lớp n-2) từ

68
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

ngoài vào làm cho năng lượng ion hóa và năng lượng kết hợp electron của các nguyên
tử ít thay đổi.

2.4.4. Bán kính nguyên tử.


Người ta không xác định được bán kính tuyệt đối của các nguyên tử do electron chuyển
động xung quanh hạt nhân không theo quỹ đạo và bán kính xác định. Do đó, người ta
thường xác định bán kính các nguyên tử dựa theo kiểu liên kết hóa học của nguyên tử
trong phân tử hoặc tinh thể. Vì vậy, bán kính nguyên tử thường được tính theo bán kính
cộng hóa trị (đối với phi kim) và bán kính kim loại (đối với kim loại). Ngoài ra, còn có
bán kính ion.
Bán kính cộng hóa trị của một nguyên tử trong phân tử hai nguyên tử giống nhau là một
nửa độ dài liên kết cộng hóa trị đơn ở 25oC. Ví dụ, độ dài liên kết đơn giữa hai nguyên
tử H trong phân tử H2 là 0,74Ao, bán kính cộng hóa trị của H là:
X.$. 6,H*
RH = = = 0,37Ao
" "

Đối với kim loại, bán kính kim loại được coi là nửa độ dài của khoảng cách ngắn nhất
giữa hai nguyên tử trong tinh thể ở 25oC. Ví dụ, Li ở thể rắn là tinh thể lập phương tâm
khối, bằng thực nghiệm nhiễu xạ tia X người ta xác định được khoảng cách ngắn nhất
giữa hai nguyên tử Li trong tinh thể đó là 3,10 Ao, bán kính nguyên tử của Li là:
8,!6
RLi = = 1,55Ao
"

Bán kính ion là khoảng cách giữa hai tâm của hai ion dương và âm gần nhau nhất trong
tinh thể ion và bằng tổng số bán kính của ion dương và ion âm đó.
Biến thiên bán kính nguyên tử các nguyên tố trong bảng tuần hoàn.
Hình 2.16 là hình ảnh so sánh bán kính nguyên tử các nguyên tố nhóm A

69
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Hình 2.16. Hình ảnh so sánh bán kính nguyên tử các nguyên tố nhóm A trong bảng
tuần hoàn.
Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt nhân Z, bán kính
nguyên tử tăng dần do tăng số lớp.
Đối với các ion trong cùng nhóm có điện tích giống nhau thì bán kính tăng theo chiều
Z tăng.
Theo nhóm B, từ nguyên tố đầu đến nguyên tố thứ 2 bán kính có tăng, từ nguyên tố thứ
2 đến nguyên tố thứ 3 bán kính ít thay đổi (có khi không đổi hoặc giảm chút ít), do sự
nén lantanit (sự co f).
Trong chu kỳ, khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt
nhân Z, bán kính nguyên tử giảm dần do số lớp electron không đổi trong khi điện tích
hạt nhân tăng lên.
Bảng 2.6. Bán kính nguyên tử của một số nguyên tố nhóm B (Ao).

IIIB IVB VB VIB VIIB VIIIB IB IIB

Sc Ti V Cr Mn Fe Co Ni Cu Zn

70
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

1,62 1,47 1,34 1,30 1,35 1,26 1,25 1,24 1,28 1,38

Y Zr Nb Mo Tc Ru Rh Pd Ag Cd
1,78 1,6 1,46 1,39 1,36 1.34 1,34 1,37 1,44 1,54

La Hf Ta W Re Os Ir Pt Au Hg
1,87 1,67 1,49 1,41 1,37 1,35 1,36 1,39 1,46 1,57

Đối với các nguyên tố nhóm B, theo chu kỳ, Z tăng thì bán kính có giảm nhưng chậm,
vì electron tăng thêm được điền vào lớp electron đang xây dựng dở ở sâu bên trong (lớp
thứ hai và lớp thứ 3 kể từ ngoài vào) nên ít ảnh hưởng đến kích thước nguyên tử (do sự
co d).

2.4.5. Hóa trị, số oxi hóa.


2.4.5.1. Hóa trị, số oxi hóa.
Hóa trị của một nguyên tố đặc trưng cho khả năng nguyên tử của nguyên tố đó có
thể hình thành một số liên kết hóa học nhất định. Hóa trị thường gắn liền với một
kiểu liên kết cụ thể. Hóa trị của nguyên tố trong hợp chất có liên kết ion được gọi là
điện hóa trị, hóa trị của nguyên tố trong hợp chất có liên kết cộng hóa trị được gọi là
cộng hóa trị.
Điện hóa trị của một nguyên tố được xác định bằng số electron mà một nguyên tử mất
đi hay thu vào khi tạo thành ion đơn. Đó là điện tích của các ion trong hợp chất ion. Ví
dụ, trong hợp chất NaCl, Na có điện hóa trị là 1+ và Cl có điện hóa trị là 1-.
Cộng hóa trị của một nguyên tố được xác định bằng số liên kết cộng hóa trị của một
nguyên tử nguyên tố đó với các nguyên tử khác trong phân tử. Ví dụ, N trong NH3 có
cộng hóa trị là 3, N trong NH4+ có hóa trị là 4.
Như vậy, để xác định được hóa trị của nguyên tố trong hợp chất ta phải biết rõ kiểu liên
kết và cấu tạo trong phân tử của hợp chất đó. Thực tế, không phải bao giờ cũng dễ dàng
làm được điều đó. Vì vậy, các nhà khoa học đề nghị đưa vào hóa học khái niệm hóa trị
hình thức, được gọi là số oxi hóa.
Số ôxi hóa là điện tích dương hay âm của nguyên tố trong hợp chất được tính với
giả thiết hợp chất được tạo thành từ các ion.
Số oxi hóa là đại lượng đại số và được xác định theo quy tắc sau:
(1) Trong các đơn chất, số oxi hóa của nguyên tố bằng không.
Ví dụ: Số oxi hóa của Fe, O, Cl,… trong các đơn chất Fe, O2, Cl2,… bằng 0.
(2) Trong một phân tử, tổng số số oxi hóa của các nguyên tố nhân với số nguyên tử của
từng nguyên tố bằng không.

71
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Ví dụ: Trong hợp chất Al2O3, số oxi hóa của Al là +3, số oxi hóa của O là -2. Ta có
tổng: (+3).2 + (-2).3 = 0.
(3) Trong ion đơn nguyên tử, số oxi hóa của nguyên tố bằng điện tích của ion đó.
Ví dụ: Ion trong Na+, Na có số oxi hóa là +1.
Trong ion đa nguyên tử, tổng số số oxi hóa của các nguyên tố nhân với số nguyên tử
của từng nguyên tố bằng điện tích của ion.
Ví dụ: Trong ion NO3-, N có số oxi hóa là +5, O có số oxi hóa là -2. Ta có tổng: (+5).1
+ (-2).3 = -1.
(4) Trong hầu hết các hợp chất, số oxi hóa của H là +1, trừ một số trường hợp như
hidrua kim loại như NaH, CaH2,… H có số oxi hóa là -1. Số oxi hóa của O là -2, trừ
một số trường hợp như OF2 – O có số oxi hóa +2; H2O2 – O có số oxi hóa +1; hoặc KO2
!
– O có số oxi hóa - ";…

(5) Số oxi hóa của các nguyên tố nhóm IA, IIA, VIIA thường là +1, +2, -1.
Lưu ý, khác với hóa trị, số oxi hóa chỉ là một khái niệm có tính chất hình thức và thường
không đặc trưng cho trạng thái thực của một nguyên tố trong hợp chất. Nên trong nhiều
trường hợp, số oxi hóa không trùng với hóa trị của nguyên tố.
Ví dụ, trong hợp chất HNO3, số oxi hóa của N là +5, hóa trị của N là 4. Trong các hợp
chất CH4, CH3OH, HCHO, HCOOH và CO2, số oxi hóa của C lần lượt là -4, -2, 0, +2
và +4, trong khi cộng hóa trị của C trong tất cả các hợp chất trên đều là 4.
Số oxi hóa của nguyên tố có mối liên hệ mật thiết với cấu hình electron của nguyên tử
nguyên tố đó. Do đó, số oxi hóa cũng có mối liên hệ với số thứ tự nhóm của nguyên tố
trong bảng tuần hoàn. Trong các số oxi hóa của nguyên tố, có hai loại số oxi hóa có ý
nghĩa quan trọng là số oxi hóa dương cao nhất và số oxi hóa âm thấp nhất.
Số oxi hóa dương cao nhất (OXHmax) của nguyên tố bằng số electron hóa trị của
nguyên tử nguyên tố đó. Nghĩa là số oxi hóa dương cao nhất bằng số electron lớp ngoài
cùng của nguyên tử nếu nguyên tố thuộc nhóm A, bằng số electron lớp ngoài cùng và
số electron của phân lớp chưa điền đầy của lớp gần ngoài cùng. Nói cách khác, số oxi
hóa dương cao nhất của nguyên tố bằng số thứ tự nhóm của nguyên tố trong bảng tuần
hoàn.
OXHmax = Số thứ tự nhóm (trừ nhóm IB, VIIIA, VIIIB, O, F).
Ví dụ: N thuộc nhóm VA nên số oxi hóa dương cao nhất của N là +5, oxit cao nhất
của N là N2O5. S thuộc nhóm VIA nên số oxi hóa dương cao nhất của S là +6, oxit cao
nhất của S là SO3.
Một số trường hợp số oxi hóa dương cao nhất khác với số thứ tự nhóm:

72
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Nhóm IB: Ag có số oxi hóa dương cao nhất là +1 nhưng Cu có số oxi hóa dương cao
nhất là +2 (chẳng hạn trong hợp chất CuO) và Au có số oxi hóa dương cao nhất là +3
(chẳng hạn trong hợp chất AuCl3).
Nhóm VIIIA: Các nguyên tố nhóm VIIIA có cấu trúc bền vững nên ít có khả năng mất
đi hay nhận thêm electron. Do đó, chủ yếu có số oxi hóa bằng không và ở dạng đơn
chất.
Nhóm VIIIB: Các nguyên tố nhóm này không có số oxi hóa dương cao nhất bằng +8.
O thuộc nhóm VIA nhưng không có số oxi hóa dương cao nhất bằng +6. O có số oxi
hóa dương cao nhất bằng +2 trong hợp chất OF2.
F thuộc nhóm VIIA nhưng không có số oxi hóa dương cao nhất là +7. F ngoài số oxi
hóa bằng không trong đơn chất, chỉ có số oxi hóa -1 trong các hợp chất do nó là phi kim
mạnh nhất, chỉ có thể nhận electron mà không thể nhường electron để thành ion dương.
Số oxi hóa âm thấp nhất (OXHmin) thể hiện nhiều nhất số electron mà nguyên tử có
thể nhận được để trở thành ion âm. Do đó, có thể xác định số oxi hóa âm thấp nhất
thông qua số thứ tự nhóm của nguyên tố.
OXHmin = Số thứ tự nhóm – 8
Ví dụ: N thuộc nhóm V nên số oxi hóa âm thấp nhất của N = 5 – 8 = -3 (trong hợp chất
NH3).
Số oxi hóa âm của nguyên tố thể hiện nguyên tử nguyên tố đó có khả năng nhận electron.
Do đó, chỉ có các nguyên tố phi kim mới có số oxi hóa âm thấp nhất. Số oxi hóa âm của
các nguyên tố thường thể hiện trong các hợp chất với H của các nguyên tố đó.
Các nguyên tố nhóm VIIIA không có số oxi hóa âm do không có khả năng nhận electron.
2.4.5.2. Sự biến thiên tuần hoàn số oxi hóa của nguyên tố trong bảng tuần hoàn.
Xét số oxi hóa của các nguyên tố theo các nhóm ta có:
Nhóm IA: Nguyên tử các nguyên tố trong nhóm này có 1 electron hóa trị nên có duy
nhất số oxi hóa là +1.
Nhóm IIA: Nguyên tử có 2 electron hóa trị nên có số oxi hóa duy nhất là +2.
Nhóm IIIA: Nguyên tử có cấu hình electron hóa trị là ns2np1 nên có thể có hai trạng thái
hóa trị là +1 và +3. Đi từ trên xuống dưới theo chiều Z tăng, số oxi hóa +3 ngày càng
kém bền và số oxi hóa +1 ngày càng bền. B chỉ có duy nhất số oxi hóa +3.
Nhóm IVA: Nguyên tử có cấu hình electron hóa trị là ns2np2 nên có hai trạng thái hóa
trị là +2 và +4. Đi từ trên xuống dưới, số oxi hóa +4 ngày càng kém bền và số oxi hóa
+2 ngày càng bền. Ngoài ra, đối với các nguyên tố đầu trong nhóm như C, Si còn có
khả năng kết hợp thêm 4 electron nên có còn có số oxi hóa -4.

73
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Nhóm VA: Nguyên tử có cấu hình electron hóa trị là ns2np3 nên có hai trạng thái hóa
trị là +3 và +5. Đi từ trên xuống dưới, số oxi hóa +5 ngày càng kém bền và số oxi hóa
+3 ngày càng bền. Ngoài ra, các nguyên tố đầu có khả năng kết hợp thêm 3 electron
nên còn có số oxi hóa -3.
Nhóm VIA: Nguyên tử có cấu hình electron hóa trị là ns2np4 nên có các trạng thái hóa
trị -2, +2, +4, +6. Cũng theo quy luật chung, từ trên xuống dưới trong nhóm, số oxi hóa
cao ngày càng kém bền và số oxi hóa thấp ngày càng bền.
Nhóm VIIA: Có các trạng thái hóa trị -1, +1, +3, +5, +7.
Các nguyên tố d thường có nhiều trạng thái oxi hóa, dao động từ +1 đến số thứ tự nhóm
(đặc biệt có trường hợp bằng không trong các hợp chất). Cần nhắc lại là một số nguyên
tố nhóm IB và VIIIB số oxi hóa dương cao nhất không bằng số thứ tự nhóm. Ngược lại
với các nguyên tố nhóm A, trong nhóm B, khi đi từ trên xuống dưới trong nhóm, số oxi
hóa cao ngày càng bền và số oxi hóa thấp ngày càng kém bền.
Các nguyên tố f thường có số oxi hóa +3, một số ít có thêm số oxi hóa +2 (Eu, Yb và
Sm), hoặc +4 (Ce, Pr,…), +5, +6 và +7.
Trong bảng tuần hoàn, theo nhóm, khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng dần của số
đơn vị điện tích hạt nhân, số oxi hóa cao ngày càng kém bền và số oxi hóa thấp ngày
càng bền.
Theo chu kì, khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt
nhân, số oxi hóa dương cao nhất tăng dần theo số thứ tự nhóm, giá trị đại số của số oxi
hóa âm thấp nhất cũng tăng dần.
Bảng 2.7 trình bày sự biến đổi tuần hoàn số oxi hóa dương cao nhất và số oxi hóa âm
thấp nhất của các nguyên tố theo chu kì.
Bảng 2.7. Sự biến đổi tuần hoàn số oxi hóa dương cao nhất và số oxi hóa âm thấp
nhất theo chu kì.

Số thứ tự nhóm I II III IV V VI VII

Hợp chất với oxi Na2O MgO Al2O3 SiO2 P2 O5 SO3 Cl2O7
ZnO La2O3 TiO2 V2 O5 WO3 Mn2O7
R2 O RO R2 O3 RO2 R2 O5 RO3 R2 O7

Số OXHmax +1 +2 +3 +4 +5 +6 +7

Hợp chất với H CH4 NH3 H2 O HF

Số OXHmin -4 -3 -2 -1

74
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

2.4.6. Tính kim loại, phi kim.


Về mặt cấu trúc electron nguyên tử, nói chung, có thể nhận biết kim loại và phi kim
theo đặc điểm sau: Kim loại thường có 1, 2 hoặc 3 electron lớp ngoài cùng; phi kim
thường có 5, 6, 7 electron lớp ngoài cùng. Tuy nhiên, có một số ngoại lệ, chẳng hạn,
Sn, Pb có 4 electron lớp ngoài cùng nhưng lại là kim loại... Cụ thể, sự phân loại các
nguyên tố kim loại, phi kim và khí hiếm được trình bày trong bảng 2.8.
Bảng 2.8. Phân loại các nguyên tố kim loại, phi kim và khí hiếm.

Nhóm Kim loại Phi kim Khí hiếm

IA Li, Na, K, Rb, Cs, Fr H

IIA Be, Mg, Ca, Sr, Ba, Ra

IIIA Al, Ga, In, Tl, Nh B

IVA Ge, Sn, Pb, Fl C, Si

VA Sb, Bi, Mc N, P, As

VIA Po, Lv O, S, Se, Te

VIIA F, Cl, Br, I, At, Ts

VIIIA He, Ne, Ar, Kr, Xe, Rn, Og

B Tất cả các nguyên tố nhóm B

Biến thiên tính kim loại, phi kim trong bảng tuần hoàn.
Theo chu kỳ: Khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt
nhân Z, tính kim loại giảm dần, tính phi kim tăng dần.
Theo nhóm A: Khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt
nhân Z, tính kim loại tăng dần, tính phi kim giảm dần.
Theo nhóm B: Khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt
nhân Z, tính kim loại giảm dần.

2.4.7. Sự biến đổi tính chất axit-bazơ của các hidrua.


Hidrua là hợp chất của H với một nguyên tố hóa học khác. Dựa vào kiểu liên kết hóa
học trong các hidrua, có thể phân loại như sau:
Hidrua ion là các hidrua của kim loại kiềm, kiểm thổ và lantan như LiH, CaH2, LaH3,…
Đó là các tinh thể không màu, có liên kết ion trong phân tử.

75
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Hidrua cộng hóa trị là các hidrua có liên kết cộng hóa trị trong phân tử như CH4, NH4,
H2S, HCl,…
Hidrua kiểu kim loại là các hidrua của các nguyên tố nhóm B, chúng có cấu tạo giống
kim loại và có thể có công thức với số nguyên tử trong phân tử không theo hóa trị thông
thường. Ví dụ ScH2, PdH0,8…
Khi cho các hidrua tương tác với nước, tùy theo vị trí của nguyên tố tạo hidrua mà tạo
ra sản phẩm khác nhau một cách có quy luật. Cụ thể, hidrua nhóm IA, IIA phản ứng
mãnh liệt với nước, giải phóng H2 và dung dịch bazơ mạnh.
NaH + HOH → NaOH + H2
Hidrua của B (nhóm IIIA) và Si (nhóm IVA) phản ứng với nước kém mãnh liệt hơn,
giải phóng H2 và dung dịch axit yếu.
SiH4 + 4H2O → Si(OH)4 + 4H2
Bản chất của các phản ứng trên là do: H- (hidrua) + H+ (nước) → H2
Hidrua của các nguyên tố nhóm IVA và nhóm VA (trừ N) không tác dụng với nước.
NH3 là trường hợp đặc biệt, H trong NH3 cũng mang điện tích dương giống như H+ của
nước nên không phản ứng được với nhau. Phản ứng của NH3 với nước thực chất là phản
ứng của H+ với nguyên tử N :
NH3 + H2O → NH4+ + OH-
Các hidrua của các nguyên tố nhóm VIA, VIIA tạo môi trường axit :
H2S + H2O → H3O+ + HS- tạo môi trường axit yếu
HCl + H2O → H3O+ + Cl- phản ứng tỏa nhiệt mạnh, dung dịch có tính axit mạnh
Sự biến đổi tính chất axit – bazơ của các hidrua trong bảng tuần hoàn.
Như trên đã phân tích về khả năng phản ứng và sản phẩm của phản ứng giữa các hidrua
với nước, có thể rút ra quy luật biến đổi tính axit – bazơ của các hiddrua trong bảng tuần
hoàn như sau :
Theo chu kì, đi từ trái sang phải theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt nhân Z,
nói chung tính bazơ của dung dịch các hidrua giảm dần, tính axit tăng dần.
Theo nhóm, đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt nhân
Z, tính axit của các hidrua tăng dần, tính bazơ giảm dần.

2.4.8. Sự biến đổi tính chất axit-bazơ của các oxit và hidroxit.
Theo chu kì, khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt
nhân Z, tính axit của các hidroxit ứng với số oxi hóa lớn nhất tăng dần, tính bazơ giảm
dần.

76
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Tính axit của các hidroxit ứng với số oxi hóa như nhau cũng tăng dần, tính bazơ giảm
dần từ trái sang phải.
Theo nhóm A, tính axit của các hidroxit ứng với số oxi hóa như nhau giảm dần, tính
bazơ tăng dần từ trên xuống dưới.
Theo nhóm B, tính axit – bazơ của các hidroxit biến đổi phức tạp.
Đối với cùng một nguyên tố, số oxi hóa tăng thì tính axit cũng tăng lên. Ví dụ H2SO4
(ứng với số oxi hóa của S là +6) có tính axit mạnh hơn H2SO3 (ứng với số oxi hóa của
S là +4).

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

1. Nguyên tăc xây dựng bảng tuần hoàn.


Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt nhân Z, và
được xếp vào các chu kỳ và các nhóm.
2. Cấu tạo bảng tuần hoàn.
a. Chu kỳ.
Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của cúng có cùng số lớp electron, được xếp
theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.
Số thứ tự của chu kỳ = số lớp electron trong nguyên tử.
Số nguyên tố trong chu kì n = a = tổng số electron tối đa ở các phân lớp ns, np, (n-1)d
và (n-2)f .
b. Nhóm nguyên tố
Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố có cấu hình electron tương tự nhau, do đó có
tính chất hóa học gần giống nhau.
Nhóm A.
Đặc điểm nhận biết: Sự điền electron cuối cùng vào nguyên tử đều xảy ra ở phân lớp ns
hoặc np (n là lớp electron ngoài cùng).
Số thứ tự nhóm của nguyên tố = số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử.
Nhóm B.
Đặc điểm nhận biết: Sự điền electron cuối cùng vào nguyên tử đều xảy ra ở phân lớp
(n-1)d hoặc (n-2)f (n là lớp electron ngoài cùng).
Số electron lớp ngoài cùng các nguyên tố nhóm B luôn nhỏ hơn hoặc bằng 2. Do đó, tất
cả các nguyên tố nhóm B đều là kim loại.

77
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Số thứ tự nhóm của nguyên tố d = số electron hóa trị của nguyên tử (trừ hai cột cuối của
nhóm VIIIB)
Về số thứ tự nhóm của các nguyên tố họ lantan và họ actini, có hai quan điểm:
Thứ nhất, lantan và actini thuộc nhóm IIIB nên tất cả các nguyên tố thuộc hai họ này
cũng thuộc nhóm IIIB.
Thứ hai, các nguyên tố này được xếp ngoài bảng nên độc lập, không thuộc nhóm nào.
c. Các dạng bảng tuần hoàn.
• Dạng bảng ngắn.
• Dạng bảng dài.
• Dạng bậc thang.
• Dạng vòng xòe
• Dạng xoáy ốc.
d. Phân loại nguyên tố s, p, d và f
Các nguyên tố có electron cuối cùng điền vào phân lớp s trong nguyên tử gọi là nguyên
tố s.
Các nguyên tố có electron cuối cùng điền vào phân lớp p trong nguyên tử gọi là nguyên
tố p.
Các nguyên tố có electron cuối cùng điền vào phân lớp d trong nguyên tử gọi là nguyên
tố d.
Các nguyên tố có electron cuối cùng điền vào phân lớp f trong nguyên tử gọi là nguyên
tố f.
3. Định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Tính chất của các nguyên tố cũng như tính chất của các đơn chất và hợp chất tạo nên từ
các nguyên tố đó, phụ thuộc tuần hoàn vào điện tích hạt nhân.
4. Sự biến thiên tuần hoàn một số tính chất quan trọng
Sự biến đổi theo chu kì.
Sự biến đổi theo nhóm.
Sự biến đổi theo hướng chéo.
a. Năng lượng ion hóa.
Năng lượng ion hóa thứ nhất (I1) của một nguyên tử là năng lượng cần thiết để tách 1
electron ra khỏi nguyên tử ở trạng thái khí, không bị kích thích để trở thành ion có điện
tích +1 ở trạng thái khí, không bị kích thích.
Đối với nguyên tử bất kì, năng lượng ion hóa được tính:

78
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Ii = ∑Eion điện tích +i - ∑Eion điện tích +(i-1)


Đối với nguyên tử hoặc ion 1 electron, giá trị năng lượng ion hóa I chính bằng năng
lượng tuyệt đối của electron trong nguyên tử.
F!
I = E∞ - E = 0 – (-13,6.G! ) eV

Theo chu kì, đi từ trái sang phải theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt nhân Z,
năng lượng ion hóa thứ nhất I1 của nguyên tử các nguyên tố nói chung tăng dần.
Trong một nhóm A, đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân,
năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử các nguyên tố giảm dần. Trong nhóm B, sự
biến đổi năng lượng ion hóa diễn ra không theo qui luật chặt chẽ như đối với các nguyên
tố nhóm A. Thường thì đi từ dãy thứ nhất (3d) đến dãy thứ hai (4d) năng lượng ion hóa
thứ nhất giảm, nhưng từ dãy thứ hai đến dãy thứ ba (5d) năng lượng ion hóa thứ nhất
lại tăng lên.
b. Năng lượng kết hợp electron.
Năng lượng kết hợp electron thứ nhất A1 là năng lượng phát ra hay thu vào khi kết hợp
1 electron vào nguyên tử ở trạng thái khí, không bị kích thích để trở thành ion có điện
tích (-1) ở trạng thái khí, không bị kích thích.
• X(k,cb) + e → X- (k,cb) A1
Theo chu kì, khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt
nhân, năng lượng kết hợp electron của nguyên tử các nguyên tố nói chung giảm dần.
Theo nhóm A, khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt
nhân, năng lượng kết hợp electron của nguyên tử các nguyên tố nói chung tăng.
Theo nhóm B, khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt
nhân, năng lượng kết hợp electron của nguyên tử các nguyên tố nói chung giảm.
Nhóm VIIIA gần như không tham gia liên kết nên không có các giá trị năng lượng kết
hợp electron được xác định.
c. Độ âm điện χ
Độ âm điện (χ) của nguyên tử là khả năng của nó hút cặp electron liên kết về phía mình.
Phương pháp xác định độ âm điện theo Pauling
|χA – χB| = 0,102P∆O9P
!
Trong đó: ∆O9P = EA-B - "(EA-A – EB-B)

Năng lượng liên kết EA-A, EB-B, EA-B và DA-B được tính bằng kJ/mol.
Lấy độ âm điện của H, χH = 2,2 làm chuẩn.

79
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Phương pháp xác định độ âm điện theo Mulliken


Năm 1934 Muliken đề xuất công thức tính độ âm điện:
U& 9 V&
χ= (eV)
"

Công thức Mulliken hiệu chỉnh để giá trị tương đương với công thức của Pauling:
W& 9 Y&
χ= 5!3
+ 0,17

Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt nhân Z, độ âm điện
của nguyên tử các nguyên tố tăng dần.
Theo nhóm A, theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt nhân Z, độ âm điện giảm
dần. Đối với nhóm B, khi Z tăng, độ âm điện nói chung ít thay đổi.
d. Bán kính nguyên tử.
Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt nhân Z, bán kính
nguyên tử tăng dần do tăng số lớp.
Đối với các ion trong cùng nhóm có điện tích giống nhau thì bán kính tăng theo chiều
Z tăng.
Theo nhóm B, từ nguyên tố đầu đến nguyên tố thứ 2 bán kính có tăng, từ nguyên tố thứ
2 đến nguyên tố thứ 3 bán kính ít thay đổi (có khi không đổi hoặc giảm chút ít).
Trong chu kỳ, khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt
nhân Z, bán kính nguyên tử giảm dần.
Đối với các nguyên tố nhóm B, theo chu kỳ, Z tăng thì bán kính có giảm nhưng chậm.
e. Hóa trị, số oxi hóa.
Hóa trị của một nguyên tố đặc trưng cho khả năng nguyên tử của nguyên tố đó có thể
hình thành một số liên kết hóa học nhất định.
Điện hóa trị.
Cộng hóa trị.
Số ôxi hóa là điện tích dương hay âm của nguyên tố trong hợp chất được tính với giả
thiết hợp chất được tạo thành từ các ion.
OXHmax = Số thứ tự nhóm (trừ nhóm IB, VIIIA, VIIIB, O, F).
OXHmin = Số thứ tự nhóm – 8
Trong bảng tuần hoàn, theo nhóm, khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng dần của số
đơn vị điện tích hạt nhân, số oxi hóa cao ngày càng kém bền và số oxi hóa thấp ngày
càng bền.

80
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Theo chu kì, khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt
nhân, số oxi hóa dương cao nhất tăng dần theo số thứ tự nhóm, giá trị đại số của số oxi
hóa âm thấp nhất cũng tăng dần.
f. Tính kim loại, phi kim.
Theo chu kỳ: Khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt
nhân Z, tính kim loại giảm dần, tính phi kim tăng dần.
Theo nhóm A: Khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt
nhân Z, tính kim loại tăng dần, tính phi kim giảm dần.
Theo nhóm B: Khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt
nhân Z, tính kim loại giảm dần.
g. Sự biến đổi tính chất axit-bazơ của các hidrua.
Hidrua ion.
Hidrua cộng hóa trị.
Hidrua kiểu kim loại.
Theo chu kì, đi từ trái sang phải theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt nhân Z,
nói chung tính bazơ của dung dịch các hidrua giảm dần, tính axit tăng dần.
Theo nhóm, đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt nhân
Z, tính axit của các hidrua tăng dần, tính bazơ giảm dần.
h. Sự biến đổi tính chất axit-bazơ của các oxit và hidroxit.
Theo chu kì, khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt nhân
Z, tính axit của các hidroxit ứng với số oxi hóa lớn nhất tăng dần, tính bazơ giảm dần.
Tính axit của các hidroxit ứng với số oxi hóa như nhau cũng tăng dần, tính bazơ giảm
dần từ trái sang phải.
Theo nhóm A, tính axit của các hidroxit ứng với số oxi hóa như nhau giảm dần, tính
bazơ tăng dần từ trên xuống dưới.
Theo nhóm B, tính axit – bazơ của các hidroxit biến đổi phức tạp.
Đối với cùng một nguyên tố, số oxi hóa tăng thì tính axit cũng tăng lên.

BÀI TẬP CHƯƠNG 2

A. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

Câu 1: Chọn phát biểu đúng: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học đầu tiên trong
lịch sử được sắp xếp theo nguyên tắc:

81
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

A. Theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.


B. Theo chiều tăng dần của trọng lượng nguyên tử.
C. Theo thứ tự thời gian tìm ra nguyên tố.
D. Theo thứ tự bảng chữ cái Latinh.
Câu 2: Chọn phát biểu không chính xác:
A. Nguyên tử các nguyên tố cùng chu kì có cùng số lớp electron.
B. Các nguyên tố mà nguyên tử có cùng số electron lớp ngoài thì cùng nhóm.
C. Nguyên tử các nguyên tố trong một nhóm A có cùng số electron lớp ngoài.
D. Nguyên tử các nguyên tố cùng nhóm có cùng số electron hóa trị.
Câu 3: Nguyên tố có Z = 72, Z = 93 theo thứ tự thuộc chu kỳ:
A. 6, 7. B. 6, 8. C. 5, 6 . D. 5, 8.
Câu 4: Chọn phát biểu đúng. Nguyên tố s là:
A. Tất cả các nguyên tố thuộc chu kỳ 1.
B. Tất cả các nguyên tố thuộc chu kỳ 2 và 3.
C. Tất cả các nguyên tố mà nguyên tử của nó có electron đang điền ở phân lớp s.
D. Tất cả các nguyên tố mà nguyên tử của nó có electron cuối cùng điền vào phân
lớp s theo thứ tự năng lượng.
Câu 5: Nguyên tố stronti có Z = 38. Nguyên tố ở chu kỳ kế tiếp, cùng nhóm với
stronti có số thứ tự là:
A. Z = 70. B. Z = 56. C. Z = 57. D. Z = 71.
Câu 6: Chọn câu đúng: Số thứ tự của nhóm bằng tổng số electron lớp ngoài cùng.
Quy tắc này:
A. Đúng với mọi nhóm. B. Sai với mọi nhóm.
C. Đúng với nhóm A (trừ H và He). D. Đúng với các nhóm B trừ nhóm VIIIB.
Câu 7: Chọn phát biểu đúng: Các electron hoá trị của:
A. Nguyên tử Br(Z=35) là 4s24p5. B. Nguyên tử Sn(Z=50) là 3d24s1.
C. Nguyên tử Ti(Z=22) là 5s2. D. Nguyên tử Sr(Z=38) là 4d105s2.
Câu 8: Trong một nhóm A, tính kim loại của nguyên tố khi đi từ trên xuống dưới
theo chiều tăng dần của số đơn vị điện tích hạt nhân biến đổi như sau:
A. Không đổi. B. Tăng dần.
C. Giảm dần. D. Không xác định được.

82
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Câu 9: Chọn đáp án đúng: Các nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một nhóm
có đặc điểm:
A. Có cùng số electron.
B. Có cấu hình electron hóa trị tương tự nhau.
C. Có cùng số proton.
D. Có cùng số lớp electron.
Câu 10: Chọn đáp án đúng: Các nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một chu kì
có đặc điểm:
A. Có cùng số electron.
B. Có cấu hình electron hóa trị tương tự nhau.
C. Có cùng số proton.
D. Có cùng số lớp electron.
Câu 11: Các nguyên tố f được xếp vào nhóm nào trong bảng tuần hoàn các nguyên
tố hóa học?
A. Nhóm IIIB.
B. Không xếp vào nhóm nào cả.
C. Trải đều trong tất cả các nhóm B của bảng tuần hoàn.
D. Hiện nay tồn tại hai quan điểm: nguyên tố f thuộc nhóm IIIB hoặc không thuộc
nhóm nào.
Câu 12: Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố f được xếp vào nhóm:
A. Nhóm IIIB.
B. Nhóm VIIIB.
C. Từ nhóm IB đến nhóm VIIIB.
D. Họ lantan thuộc nhóm IIIB còn họ actini thuộc nhóm VIIIB.
Câu 13: Trong bảng tuần hoàn, H được xếp vào:
A. Nhóm IA B. Nhóm VIIA
C. Nhóm IA hoặc VIIA D. Nhóm IA và nhóm VIIA
Câu 14: Số nguyên tố được xếp trong các chu kì 4, 5, 6 lần lượt là:
A. 18; 18; 32. B. 18; 18; 18. C. 8; 18; 32. D. Đáp án khác.
Câu 15: Cặp nguyên tố nào dưới dây không thuộc cùng một chu kỳ?
A. H và Li. B. Na và S. C. K và Br. D. H và He.

83
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Câu 16: Nguyên tố nào dưới đây không thuộc họ nguyên tố d:


A. Sn(Z=50). B. V (Z=23). C. Pd (Z=46). D. Zn(Z=30).
Câu 17: Nguyên tố nào dưới đây thuộc họ d?
A. Z = 76. B. Z = 56. C. Z = 32. D. Z = 53.
Câu 18: Nguyên tố kim loại kiềm ở chu kỳ 8 (nếu có) sẽ có số thứ tự là:
A. 119. B. 120. C. 121. D. 118.
Câu 19: Chọn phát biểu không chính xác: Khi đi từ trái sang phải trong một chu kì
thì:
A. Năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử các nguyên tố tăng dần.
B. Tính phi kim của các nguyên tố tăng dần.
C. Tính kim loại của các nguyên tố giảm dần.
D. Tính khử giảm dần.
Câu 20: Nguyên tử của nguyên tố X có 2 electron đang điền ở phân lớp 3d, X có 4
lớp vỏ. X là:
A. Kim loại, chu kỳ 4, nhóm 4B. B. Kim loại, chu kỳ 4, nhóm 2B.
C. Phi kim, chu kỳ 4, nhóm 4B. D. Phi kim, chu kỳ 4, nhóm 2B.
Câu 21: Nguyên tố A có thể tạo hợp chất với oxi dạng A2O5 (trong đó A thể hiện số
oxi hóa cao nhất) và hợp chất với hidro dạng AH3. A có 4 lớp vỏ. Cấu hình electron
của A là:
A. 1s22s22p63s23p64s23d104p5. B. 1s22s22p63s23p64s23d5.
C. 1s22s22p63s23p64s23d3. D. 1s22s22p63s23p64s23d104p3.
Câu 22: Nguyên tố X ở chu kỳ 4 tạo được phân tử khí XH, trong đó X có số oxi hóa
thấp nhất. Vị trí của X trong bảng tuần hoàn là:
A. X ở ô thứ 32, nhóm IA. B. X ở ô thứ 32, nhóm IB.
C. X ở ô thứ 35, nhóm VIIA. D. X ở ô thứ 35, nhóm VIIB.
Câu 23: Nguyên tử của nguyên tố X có 5 lớp vỏ electron và có 2 electron lớp ngoài
cùng. X tạo được oxit X2O7, trong đó X có số oxi hóa cao nhất. Vị trí của X trong
bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học là:
A. Số thứ tự 43, chu kì 5, nhóm VIIB. B. Số thứ tự 43, chu kì 5, nhóm VIIA.
C. Số thứ tự 53, chu kì 5, nhóm VIIA. D. Số thứ tự 53, chu kì 5, nhóm VIIB.
Câu 24: Nguyên tử X có 4 lớp voe electron, cùng nhóm với Na. X có thể là những
nguyên tố chiếm những ô nào trong bảng tuần hoàn?

84
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

A. Ô 29. B. Ô 19 và 29. C. Ô 19. D. Ô 21 và 31.


Câu 25: Nguyên tố X ở chu kỳ 4, tạo được oxit trong đó X có số oxi hóa lớn nhất
bằng +7, X tạo được hợp chất khí với hidro. Cấu hình electron của nguyên tử nguyên
tố X là:
A. 1s22s22p63s23p63d84s2. B. 1s22s22p63s23p63d104s24p5.
C. 1s22s22p63s23p63d64s2. D. 1s22s22p63s23p63d54s2.
Câu 26: Nguyên tử của nguyên tố X có 4 lớp electron, X có thể tạo oxit cao nhất
dạng RO3, X không có số oxi hóa âm. Cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố X
là:
A. 1s2 2s22p63s23p64s23d4. B. 1s2 2s22p63s23p63d54s1.
C. 1s2 2s22p63s23p64s23d104p4. D. 1s2 2s22p63s23p64s24p43d10.
Câu 27: Nguyên tố X thuộc nhóm VIIIB. Cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố
X là:
A. 1s2 2s22p63s23p63d104s2. B. 1s2 2s22p63s23p63d54s2.
C. 1s2 2s22p63s23p63d34s2. D. 1s22s22p63s23p63d74s2.
Câu 28: Nguyên tố X thuộc chu kì 4, cùng nhóm nhưng khác kí hiệu nhóm với
nguyên tố Cl(Z = 17). Nguyên tố X có:
A. Z = 26, thuộc nhóm VIIA, là phi kim. B. Z = 26, thuộc nhóm VIIB, là kim loại.
C. Z = 25, thuộc nhóm VIIA, là phi kim. D. Z = 26, thuộc nhóm VIIB, là kim loại.
Câu 29: Ion R3+ có cấu hình electron 1s2 2s22p63s23p63d3. Công thức oxit của R trong
đó R có hóa trị cao nhất là:
A. XO2. B. X2O5. C. X2O3. D. XO3.
Câu 30: Năng lượng ion hóa I3 của Be là năng lượng cần cho quá trình nào sau đây?
A. Be → Be3+ + 3e. B. Be2+ → Be3+ + 1e.
C. Be → Be1+ + 1e. D. Be+ → Be2+ + 1e.
Câu 31: So sánh năng lượng ion hóa thứ nhất của ZA = 9; ZB = 10, ZC = 11.
A. IA < IB < IC. B. IB < IC < IA. C. IC < IA < IB. D. IC < IB < IA.
Câu 32: Cho 3 nguyên tố có ZA = 9, ZC = 11, ZD = 15. Thứ tự năng lượng ion hóa
tăng dần là:
A. IC < IA < ID. B. IA < IC < ID. C. IC < ID < IA. D. IC < ID < IA.
Câu 33: Phát biểu nào dưới đây chưa chính xác:
A. Trong cùng một chu kỳ, khi đi từ trái sang phải, năng lượng ion hóa tăng dần.

85
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

B. Năng lượng ion hóa càng nhỏ, nguyên tử càng dễ nhường electron.
C. Năng lượng ion hóa phụ thuộc vào điện tích hạt nhân, số lớp e, mức độ chắn,
mức độ xâm nhập.
D. Trong cùng một phân nhóm, khi tăng số lớp electron, năng lượng ion hóa giảm
dần.
Câu 34: Cho các cấu hình electron: (1) 1s22s22p63s23p4, (2) 1s22s22p63s23p5, (3)
1s22s22p63s23p6. Thứ tự năng lượng ion hóa tăng dần là:
A. (1) < (2) < (3). B. (3) < (2) < (1) C. (2) < (1) < (3). D. (3) < (1) < (2).
Câu 35: Cho các nguyên tố: Na, C, Li, O và N. Dựa vào quy luật tuần hoàn, thứ tự
sắp xếp năng lượng ion hóa thứ nhất I1 của nguyên tử các nguyên tố trên theo chiều
tăng dần là:
A. Li, Na, C, N, O. B. Na, Li, C, O, N. C. Li, Na, C, O, N. D. Na, Li, C, N, O.
Câu 36: Cho năng lượng ion hóa I1(eV) của các nguyên tố chu kỳ 2 như sau:
Li Be B C N O F Ne
5,4 9,3 8,3 11,3 14,5 13,6 17,4 21,6
Nói chung, năng lượng ion hóa thứ nhất tăng dần từ Li đến Ne, tuy nhiên có 2 cực
đại nhỏ ở Be và N là do:
A. Be và N lần lượt đạt cấu hình bão hòa và nửa bão hòa e ở phân lớp ngoài cùng.
B. Do bán kính nguyên tử của Be và N nhỏ.
C. Do bán kính ion của Be và N nhỏ.
D. Vì các e cuối cùng của các nguyên tử này đang ở mức năng lượng cao.
Câu 37: Cho các nguyên tố: C, O, N, Al. Thứ tự sắp xếp các nguyên tố theo chiều
giảm dần độ âm điện là:
A. O, N, C, Al. B. Al, O, N, C. C. O, C, N, Al. D. Al, C, N, O.
Câu 38: Nhóm có độ âm điện cao nhất trong bảng tuần hoàn là:
A. IIIA. B. VIIA. C. VIA. D. IA.
Câu 39: Theo Pauling, độ âm điện của H và Cl lần lượt là 2,20 và 3,18; năng lượng
phá vỡ liên kết trong các đơn chất H2 và Cl2 lần lượt là 432 kJ.mol-1 và 239 kJ.mol-1.
Dựa vào các số liệu này có thể tính được năng lượng phá vỡ liên kết H-Cl là:
A. 425 kJ.mol-1. B. 420 kJ.mol-1. C. 431 kJ.mol-1. D. Đáp án khác.
Câu 40: Chọn phát biểu đúng. Các nguyên tố là kim loại có đặc điểm sau:
A. Có số electron ở lớp ngoài cùng nhiều hơn hoặc bằng 4.

86
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

B. Có tính dẫn nhiệt, dẫn điện kém.


C. Là các nguyên tố thuộc nhóm A.
D. Là các nguyên tố thuộc nhóm B hoặc các nguyên tố có số electron ở lớp ngoài
cùng nhỏ hơn 4.
Câu 41: Cấu hình electron cuối cùng của nguyên tử X là 3d104s2. Vị trí của X trong
bảng tuần hoàn là:
A. Chu kỳ 4, nhóm IIB. B. Chu kỳ 4, nhóm IIA.
C. Chu kỳ 4, nhóm VIIIB. D. Cả A, B, C đều sai.
Câu 42: Ion R2+ có cấu hình electron phân lớp ngoài cùng là 3d4. Chọn nhận định
đúng về nguyên tố R.
A. R là kim loại, thuộc chu kì 4. B. R là phi kim, thuộc chu kì 3.
C. R là kim loại, thuộc chu kì 3. D. R là phi kim, thuộc chu kì 4.

ĐÁP ÁN BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
B B A D B C A B B D D
12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
A C A A A A A A A D C
23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33
A B B B D D D B C C D
34 35 36 37 38 39 40 41 42
A B A A B C D A A

B. BÀI TẬP TỰ LUẬN

1. Ion R3+ có hai phân lớp ngoài cùng là 3p63d2


a. Viết cấu hình electron của R và R3+ dưới dạng chữ và ô.
b. Xác định Z, chu kỳ, nhóm, phân nhóm của R.
c. Viết công thức oxit cao nhất của R
d. Nêu các bộ trị số có thể có của 4 số lượng tử đối với 2 electron 3d2 của ion R3+.
2. Một nguyên tố R thuộc chu kỳ 4 có thể tạo hợp chất khí dạng RH3 và tạo oxit cao
nhất dạng R2O5. Hãy viết cấu hình electron của nguyên tử R và các ion R3+, R5+. Xác
định vị trí của R trong bảng hệ thống tuần hoàn.
3. Viết cấu hình electron của các nguyên tử có Z = 9, 11, 16. Từ đó hãy cho biết:

87
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

a. Nguyên tố nào trong các nguyên tố trên có năng lượng ion hoá I1 lớn nhất, nguyên tố
nào có năng lượng ion hoá I1 nhỏ nhất.
b. Cation và anion nào dễ được tạo thành nhất từ mỗi nguyên tử.
4. Tính năng lượng ion hoá của nguyên tử H; ion He+ và ion Li2+ ở trạng thái cơ bản
và giải thích sự biến thiên năng lượng ion hoá theo dãy H, He+, Li2+.
Đáp số: IH = 13,6eV; IHe+ = 54,4eV; ILi2+ = 122,4eV; I tăng vì Z tăng
5. Vì sao năng lượng ion hóa thứ nhất của những kim loại chuyển tiếp thuộc chu kì 4
có giá trị rất gần nhau?
6. Xác định năng lượng cần để thu được N3+ từ N (Z = 7), biết răng N có các giá trị
năng lượng ion hóa là: I1 = 14,54eV; I2 = 24,39eV; I3 = 47,26eV.
Đáp số: 86,19 eV
7. Cho nguyên tử Co (Z = 27)
a. Viết cấu hình electron của Co ở trạng thái cơ bản.
b. Co có thể tạo thành ion Co2+do mất đi hai trong số những electron hóa trị. So sánh
năng lượng orbital của hai kiểu ion Co2+ dễ thu được nhất. Kiểu nào bền nhất?
c. Dùng kết quả câu b. Xác định năng lượng ion hóa Co thành Co2+.
d. Co còn có thể tạo thành Co3+. So sánh năng lượng ion hóa Co2+ và Co3+.
Đáp số:b. E4s+3d = -498,7eV; E3d=-503,6eV; c. ICo(2+) = 30,2eV; d. ICo(3+) =
57,2eV
8. Năng lượng ion hóa nối tiếp của Na và Mg, tính theo eV là: 5,1; 7,6; 15,0; 47,3;
71,6; 80,1; 98,9; 109,3. Điền vào bảng sau và giải thích:
Nguyên tố I1 I2 I3 I4
Na
Mg
9. Radi (Ra) Z = 88 là nguyên tố kiềm thổ (ở chu kỳ 7). Hãy dự đoán nguyên tố kiềm
thổ tiếp theo sẽ có số thứ tự là bao nhiêu.
Đáp số: Z = 120
10. Năng lượng ion hoá I1 của các nguyên tố chu kỳ 2.
Li Be B C N O F Ne
5,4 9,32 8,32 11,26 14,53 13,6 17,42 21,5 eV
a. Năng lượng ion hoá tăng từ đầu đến cuối chu kỳ. Vì sao?
b. I1 có giá trị cực đại nhỏ ở Be, ở N; cực tiểu nhỏ ở B, ở O. Giải thích.
11. Ae(Si) = -134kJ.mol-1, P ở bên phải Si nhưng Ae(P) = -72 kJ.mol-1. Hãy giải thích
sự bất thường đó.
12. Độ tăng bán kính ở nhóm IA
D = 0,2 D = 0,42 D = 0,1 D = 0,12
Li Na K Rb Cs
(1) (2) (3) (4)
1,34 1,54 1,96 2,06 1,18
Có sự làm chậm từ K sang Rb, Tại sao?
88
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

12. Xác định chu kỳ, nhóm (A, B) của nguyên tố Pd (Z = 46) trong bảng tuần hoàn.
13. Sắp xếp theo chiều tăng dần năng lượng ion hóa thứ nhất (I1) của các nguyên tử:
Li, Be, B, C, N và O. Biết Li = 3, Be = 4, B = 5, C = 6, N = 7 và O = 8.
14. Sắp xếp theo chiều tăng dần bán kính ion của các ion sau: F-, Na+, Mg2+ và Al3+.
15. a. Hãy sắp xếp các nguyên tố sau đây theo thứ tự tăng dần của bán kính nguyên
tử và độ âm điện: Cl; Al; Na; P; F.
b. So sánh năng lượng ion hóa I1 của C và Si
c. Viết cấu hình electron của các nguyên tố có Z = 107; 108
Đáp số: a. F, Cl, P, Al, Na và Na. Al, P, Cl, F b. I1(Si) < I1(C);
16. Hãy cho biết cấu hình electron của một nguyên tố chuyển tiếp biết rằng nguyên
tố này có 3 electron ở phân lớp d và thuộc chu kỳ 4 của bảng tuần hoàn.
Đáp số: ZX = 23
17. N(Z=7) đã biết cấu hình electron và nằm ở chu kỳ 2 của bảng tuần hoàn. Hãy xác
định số thứ tự hạt nhân Z và viết cấu hình electron của nguyên tố Arsen biết rằng
nguyên tố này nằm cùng nhóm với N và thuộc chu kỳ 4.
Đáp số: ZAs = 33
18. Người ta nhận thấy ở cấu hình electron của nguyên tố A có phân lớp ngoài cùng
là 3p. Nguyên tố p cũng có phân lớp 3p trong cấu hình của mình và ở phân lớp tiếp
theo có 2 electron. Hai phân lớp 3p của A và B cách nhau 1 electron. Hãy xác định
số thứ tự nguyên tử của A và B và cho biết nguyên tử nào là kim loại? là phi kim hoặc
khí trơ?
Đáp số: ZA = 17; ZB = 20
19. Biết tổng số hạt proton trong hai hạt nhân của các nguyên tố X và Y là 32. Hãy
xác định số thứ tự Z của X và Y, biết rằng 2 nguyên tố này ở cùng một nhóm (A hoặc
B) và thuộc hai chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn.
Đáp số: ZX = 12; ZY = 20
20. Dựa vào cấu hình electron của Na (Z=11), hãy xác định số thứ tự nguyên tử của
nguyên tố X, biết rằng nguyên tố này cùng chu kì với Na và cùng nhóm với Indium
(Z = 49).
Đáp số: ZX = 13
21. Giải thích vì sao Pb(Z = 82) và C(Z = 6) cùng thuộc một nhóm trong bảng tuần
hoàn mà Pb là kim loại còn C là phi kim.
22. Tại sao Zn (Z = 30) và Ca (Z = 20) có cùng cấu hình electron lớp ngoài cùng
nhưng lại không thuộc cùng một phân nhóm?
23. Người ta biết rằng Sr (Z = 38) khi mất 2e sẽ có cấu hình e bền vững; trong khi đó
nguyên tử Fe (Z = 26) lại cho hai dạng cấu hình e bền vững khi mất electron. Hãy
viết cấu hình electron cho ba trường hợp đó và chỉ rõ số e độc thân cho từng trường
hợp.
24. a. Tính độ âm điện Pauling của các halogen nhờ bảng sau, cho biết cH = 2,2:

89
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Bài giảng Hóa học – Cấu tạo chất.

Phân tử H2 F2 Cl2 Br2 I2 HF HC HB HI


l r
Dij 436 159 243 193 151 570 432 366 298
(kJ/mol
b. Từ kết quả trên suy ra hiệu độ âm điện của từng đôi halogen.
Phân tử XY ClF BrF IF BrCl ICl IBr
Dij(kJ/mol) 251 250 271 218 211 180
c. So sánh kết quả câu b. với giá trị tính trực tiếp từ năng lượng phân li Dij của những
phân tử XY.

90
TS. Nguyễn Thị Thúy Nga

You might also like