Professional Documents
Culture Documents
Baigiang 1
Baigiang 1
I. Cầu D (demand)
1. Khái niệm
Cầu là số lượng hàng hoá mà người mua mong muốn và có khả năng thanh toán tại các
mức giá, trong một khoảng thời gian xác định khi các yếu tố không đổi (ceteris
paribus).
Ví dụ : Với mức giá 15.000 VNĐ/kg cam, người tiêu dùng A sẵn sàng mua 2 kg
cam cho gia đình ăn một ngày trong các tháng hè nóng nực tại Đà Nẵng. Tuy nhiên,
khi giá lên tới 30.000 VNĐ/kg cam, người tiêu dùng đó chỉ có mong muốn mua và chỉ
có khả năng mua 1 kg cam thôi. Khi giá cam là 15.000 VNĐ/kg thì hàng ngày lượng
cam được bán ra trên thị trường Đà Nẵng đến 4 tấn cam. Nhưng khi giá lên tới 30.000
VNĐ/kg thì lượng cam được bán ra có 2 tấn cam một ngày. Như vậy, với mỗi một
mức giá khác nhau, người tiêu dùng sẽ có mong muốn và có khả năng mua được một
lượng hàng hoá khác nhau.
Biểu cầu
Biểu cầu là một bảng số ghi lại các lượng hàng hoá mà người tiêu dùng mua ứng
với các mức giá khác nhau.
Biểu cầu thể hiện mối quan hệ giữa lượng cầu và giá cả của một loại hàng hoá cụ
thể
ΔP P QD Δ QD
20 90
5 -10
25 80
5 -10
30 70
Đường cầu là đường đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu về một
loại hàng hóa mà người mua muốn và sẵn sàng mua hay đường cầu là sự thể hiện trên
đồ thị ( thông thường trục hoành biểu thị số lượng, trục tung biểu thị giá) nhu cầu của
người tiêu dùng về một hàng hoá nào đó theo sự thay đổi về giá.
Một cách diễn đạt khác thì đường cầu chính là lượng cầu tại các mức giá với
lượng cầu là lượng mua tại một điểm trên đường cầu.
Phương trình đường cầu: QD = aP + b (a<0)
QD lượng cầu
P giá
a biểu hiện sự tác động của giá đến lượng cầu
ΔQ D
=(Q D )' P
a= ΔP = hệ số góc (độ dốc của đường cầu)
a<0 P tăng thì QD giảm và ngược lại, P giảm thì QD tăng (luật cầu)
b: ảnh hưởng của các yếu tố khác (không đổi) ngoài giá
Từ ví dụ về biểu cẩu
ΔQ D −10
= =−2
a = ΔP 5
A
{70=ax20 +b¿¿¿¿¿¿ B
{80=ax20 +b¿¿¿¿¿¿
Suy ra a = -2 a = -4
b = 110 b = 160
QD(A) = -2P + 110 QD(B) = -4P + 160
Vậy QD = QD(A) + QD(B) (tại các mức giá) QD = -6P + 270
Kết luận:
1) Đường cầu cá nhân dốc hơn đường cầu thị trường hay có thể nói khác là đường cầu
thị trường thoải hơn đường cầu cá nhân (do lượng cầu thị trường luôn lớn hơn lượng
cầu cá nhân tại mỗi mức giá)
2) Cầu thị trường = tổng cầu tất cả các cá nhân trên thị trường tại các mức giá (theo
chiều ngang) như vậy để có được đường cầu thị trường từ ta cộng theo chiều ngang
đường cầu của tất cả các cá nhân trên thị trường.
3. Các yếu tố tác động đến cầu ngoài giá, các yếu tố khác không đổi
QD = aP + b (a<0)
QD = -6P + 270
b=270 ( đại diện cho các yếu tố khác không đổi)
Khi b = 270 thay đổi: + b tăng thì lượng cầu tăng tại các mức giá (cầu tăng): đường
cầu D dịch chuyển song song sang phải (sang D1) shift right
+ b giảm thì lượng cầu giảm tại các mức giá (cầu giảm): đường
cầu D dịch chuyển song song sang trái (sang D2) shift left
Chú ý: cần phân biệt lượng cầu với cầu, sự di chuyển trên đường cầu với sự dịch
chuyển đường cầu.
+ Lượng cầu: số lượng mua và có khả năng mua tại một mức giá cụ thể (tại 1 điểm
trên đường cầu)
+ Khi giá thay đổi làm lượng cầu thay đổi di chuyển trên đường cầu
+ Cầu: lượng cầu tại các mức giá (cả đường cầu)
+ Các yếu tố tác động đến cầu ngoài giá thay đổi làm cầu thay đổi dịch chuyển
đường cầu
Các yếu tố tác động đến cầu ngoài giá
Thu nhập It (Income) Nếu mức thu nhập tăng, người tiêu dùng có thể dành
nhiều tiền hơn cho việc mua mọi hàng hóa điều này làm cho lượng cầu tại mỗi mức
giá có thể tăng lên. Tuy vậy, mối quan hệ giữa thu nhập với lượng cầu còn phụ thuộc
vào loại hàng hóa. với những hàng hóa thông thường khi thu nhập tăng thì cầu cũng
tăng lên và ngược lại khi các yếu tố khác không đổi, tuy vậy, đối với các hàng hóa
thứ cấp thì cầu giảm khi thu nhập tăng và ngược lại.
It tăng: + đối với hàng hoá bình thường (hàng hoá thiết yếu và hàng hoá cao cấp/
xa xỉ phẩm) thì cầu sẽ tăng (D dịch chuyển đến sang phải D1)
+ đối với hàng hoá thứ cấp (hàng hoá có phẩm cấp thấp): cầu giảm (D
dịch chuyển sang trái D2)
It giảm (ngược lại)
Thị hiếu Jt (Taste and Preference): thích hơn (D sang D 1), ít thích hơn (D sang
D2)
Thị hiếu của người tiêu dùng là sự kết tinh của sở thích, thói quen, văn hoá, môi
trường sống, v.v... của người tiêu dùng, điều này phản ánh thông qua việc lựa chọn
hàng hoá. Ví dụ: Người thích màu đỏ, người thích màu trắng khi mua quần áo họ sẽ
chọn loại quần áo có màu sắc ưa thích. Việc thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng cũng
khiến cho đường cầu dịch chuyển. Người dân Đà Nẵng chuyển sang ăn nhiều rau và
hoa quả hơn trong những năm gần đây. Điều đó làm cho lượng cầu về các thức ăn này
tăng lên nhanh chóng. Do vậy có thể nói, đường cầu của rau quả tại thị trường Đà
Nẵng đã dịch chuyển sang bên phải, làm cho lượng cầu tăng lên ở mọi mức giá.
Kỳ vọng của người tiêu dùng Et (Expectation of consumers):
+ về giá trong tương lai: tăng thì cầu tăng (D sang D 1), giảm thì cầu giảm (D sang
D2)
+ về thu nhập trong tương lai: tăng thì cầu tăng (D sang D1), giảm thì cầu giảm
(D sang D2)
Số lượng người tiêu dùng Nt ( the number of consumers): nhiều thì cầu tăng (D
sang D1), ít thì cầu giảm (D sang D2)
Giá hàng hoá liên quan đến PX,Y: X và Y là hàng hoá liên quan
Hàng hóa thay thế. Hàng hóa thay thế là những loại hàng hóa cùng thỏa mãn
một nhu cầu. Thông thường, hàng hóa thay thế là những loại hàng hóa cùng công dụng
và cùng chức năng nên người tiêu dùng có thể chuyển từ mặt hàng này sang mặt hàng
khác khi giá của các mặt hàng này thay đổi. Ví dụ, người tiêu dùng có thể thay thế thịt
bằng cá khi giá thịt tăng lên và giá cá không đổi; khách du lịch có thể lựa chọn giữa
Vũng Tàu, Đà Lạt hay Nha Trang. Cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm
(tăng) đi khi giá của (các) mặt hàng hóa thay thế của nó giảm (tăng), nếu các yếu tố
khác là không đổi.
Hàng hóa bổ sung. Hàng hóa bổ sung là những hàng hóa được sử dụng song
hành với nhau để bổ sung cho nhau nhằm thỏa mãn một nhu cầu nhất định nào đó.
Trong thực tế có rất nhiều hàng hóa bổ sung. Ví dụ, xăng là hàng hóa bổ sung cho xe
gắn máy vì chúng ta không thể sử dụng xe gắn máy mà không có xăng. Giá xăng tăng
có thể dẫn đến lượng cầu đối với xe gắn máy giảm xuống. Gas và bếp gas, máy hát CD
và đĩa CD là những hàng hóa bổ sung cho nhau. Từ những thí dụ trên, ta cũng có thể
dưa ra một nhận xét quan trọng sau: cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm
(tăng) khi giá của (các) hàng hóa bổ sung của nó tăng (giảm), nếu các yếu tố khác
không đổi.
Các hàng hóa không liên quan. Đặc điểm chính của mối quan hệ này là nếu
giá của mặt hàng này thay đổi thì lượng cầu của mặt hàng kia cũng không bị ảnh
hưởng. Vì vậy đường cầu của hàng hoá đang phân tích không bị thay đổi khi có biến
động về hàng hoá không liên quan.
+ X và Y là hàng hoá thay thế: POMO tăng làm QTIDE tăng
+ X và Y là hàng hoá bổ sung: Pxăng tăng làm Qxe máy giảm
Hàm số cầu QD = f(P, It, Jt, Et, Nt, PX,Y,…)
II. Cung S (supply)
1. Khái niệm
Cung là số lượng hàng hoá mà người bán sẵn lòng cung ứng và có khả năng cung ứng
tại các mức giá trong một khoảng thời gian nhất định, các yếu tố khác không đổi.
Ví dụ về cung
Với mức giá 15.000đ/kg cam, nhà sản xuất A sẵn sàng cung ứng ra thị trường Đà
Nẵng 5 tấn cam/ngày. Khi giá lên tới 30.000 VNĐ/kg, lúc này nhận thấy lợi nhuận
tăng, nhà sản xuất mong muốn cung ra 10 tấn/ngày nhưng thực tế họ chỉ có khả năng
sẵn sàng cung ứng 7 tấn/ngày ra thị trường. Như vậy, cung thị trường ở đây là 7
tấn/ngày khi giá là 30.000 VNĐ/kg. Ta thấy, với mỗi một mức giá khác nhau, nhà sản
xuất sẽ và chỉ sẵn sàng cung ứng ra thị trường một lượng hàng hoá khác nhau. Với
mức giá càng cao, nhà sản xuất sẽ sẵn sàng cung ứng một lượng hàng hóa nhiều hơn
so với mức giá thấp hơn trước đó. Nhưng cung này của nhà sản xuất phụ thuộc vào cả
năng lực sản xuất. Nên nhiều khi biết bán rất có lợi nhưng họ không thể sản xuất đủ
hàng để bán.
Biểu cung
Biểu cung của hàng hóa, tương tự như biểu cầu, mô tả mối quan hệ giữa giá thị
trường của hàng hóa đó và lượng hàng hóa mà người sản xuất làm ra và muốn bán,
trong điều kiện không có sự thay đổi của yếu tố khác.
2. Cung cá nhân và cung thị trường
Giả định thị trường có 2 nhà cung ứng H và I (sản phẩm X)
Tại P1 = 20, H: QS(H1) = 70
I: QS (I1) = 60
Tại P2 = 25, H: QS(H2) = 80
I: QS (I2) = 80
H
{70=cx20 +d¿¿¿¿¿¿ I
{60=cx20 +d¿¿¿¿¿¿
Suy ra c = 2 c=4
d = 30 d = -20
QS(H) = 2P + 30 QS(I) = 4P - 20
Vậy QS = QS(H) + QS(I) (tại các mức giá) QS = 6P + 10
Kết luận:
1) Đường cung cá nhân dốc hơn đường cung thị trường hay nói cách khác là đường
cung thị trường thoải hơn đường cung cá nhân do lượng cung thị trường luôn lớn hơn
lượng cung cá nhân tại mỗi mức giá
2) Cung thị trường = tổng cung tất cả các cá nhân trên thị trường tại các mức giá (theo
chiều ngang) từ đó để có đường cung thị trường ta cộng theo chiều ngang tất cả các
đường cung cá nhân
3. Các yếu tố tác động đến cung ngoài giá, các yếu tố khác không đổi
QS = cP + d (c>0)
QS = 6P + 10
d=10 ( đại diện cho các yếu tố khác không đổi)
Khi d = 10 thay đổi: + d tăng thì lượng cung tăng tại các mức giá (cung tăng): đường
cung S dịch chuyển song song sang phải (sang S1) shift right
+ d giảm thì lượng cung giảm tại các mức giá (cung giảm):
đường cung S dịch chuyển song song sang trái (sang S2) shift left
Chú ý: cần phân biệt lượng cung với cung, sự di chuyển trên đường cung với dịch
chuyển đường cung (tương tự với cầu)
Các yếu tố tác động đến cung ngoài giá
Giá cả các yếu tố đầu vào Pg,t
Pg,t tăng giá thành sản phẩm tăng giá bán sản phẩm cao khả năng cạnh tranh
giảm: cung giảm (S dịch chuyển sang trái S2)
Pg,t giảm (ngược lại)
Công nghệ Tt (Technology): tiên tiến (S sang S1), lạc hậu (S sang S2)
Kỳ vọng của nhà sản xuất ES,t (Expectation of suppliers):
+ về giá trong tương lai:
Nếu kỳ vọng giá tương lai sẽ tăng thì dẫn đến hiện tượng đầu cơ cung giảm
(S sang S2),
Nếu kỳ vọng giá tương lai sẽ giảm thì tăng bán ra cung tăng (S sang S1)
Số lượng nhà sản xuất N S,t ( the number of suppliers): nhiều thì cung tăng (S
sang S1), ít thì cung giảm (S sang S2)
Tác động của chính phủ Gt
+ thuế: S sang S2
+ trợ cấp: S sang S1
Hàm số cung là hàm số biểu diến mối quan hệ giữa lượng cung và các nhân
tố ảnh hưởng đến cung. Chúng ta có thể biểu diễn mối quan hệ giữa cung và yếu tố
khác dưới dạng tổng quát sau: QS = f(P, Pg,t, Tt, ES,t, NS,t, Gt,…)
III. Cân bằng thị trường
1. Điều kiện cân bằng thị trường
- Khái niệm cân bằng: cân bằng thị trường là một trạng thái của thị trường mà ở đó
lượng cung bằng với lượng cầu xác định mức giá cả chung, giá cả thị trường. Tại trạng
thái cân bằng, tất cả mọi người tham gia vào thị trường có thể mua hoặc bán một
lượng bất kỳ mà họ mong muốn, do vậy mà cả người mua và người bán đều không
thích thay đổi hành vi của họ. Mức giá mà người mua muốn mua và người bán muốn
bán theo ý của họ được gọi là mức giá cân bằng (P E). Sản lượng được mua và bán tại
mức giá cân bằng gọi là lượng cân bằng (QE)
- Điều kiện cân bằng:
QD = QS = QE (hay PD = PS = PE)
{QD=−6P+270 ¿¿¿¿¿¿
260 65
=
Suy ra PE = 12 3 , QE = 140
2. Giá thực tế luôn luôn dao động xung quanh giá cân bằng và thị trường sẽ có
chức năng tự động điều chỉnh về lại PE.
a. P1 = 15 < PE
Tại P1 = 15 thế vào phương trình đường cầu, xác định được lượng cầu QD = 180
thế vào phương trình đường cung, xác định được lượng cung QS = 100
lượng cầu > lượng cung xảy ra thiếu hụt một lượng = 80.
Khi P1 < PE: xảy ra thiếu hụt giá hàng hoá sẽ có khuynh hướng tăng (theo luật
cầu) làm lượng cầu giảm và (theo luật cung) làm lượng cung tăng về lại điểm cân
bằng
Nếu chính phủ quy định giá P1 = 15 < PE thì xảy ra hiện tượng thiếu hụt.
Ví dụ: ở Việt Nam, có giá điện, giá sữa trẻ em
P1 được gọi là giá trần hay còn gọi là giá tối đa (ceiling price) là mức giá cao nhất mà
người bán được phép bán
Mục đích chính phủ quy định giá trần/ giá tối đa là không muốn giá thị trường tăng
cao hơn giá trần quy định (nhằm hỗ trợ cho người mua).
b. P2 = 30 > PE
Tại P2 = 30 thế vào phương trình đường cầu, xác định được lượng cầu QD = 90
thế vào phương trình đường cung, xác định được lượng cung QS = 190
lượng cầu < lượng cung xảy ra dư thừa một lượng = 100.
Khi P2 > PE: xảy ra dư thừa giá hàng hoá sẽ có khuynh hướng giảm (theo luật
cầu) làm lượng cầu tăng và (theo luật cung) làm lượng cung giảm về lại điểm cân
bằng
Nếu chính phủ quy định giá P2 = 30 > PE thì xảy ra hiện tượng dư thừa.
Ví dụ: tiền lương tối thiểu, mua thóc ở miền Tây Việt Nam
P2 được gọi là giá sàn hay còn gọi là giá tối thiểu (floor price). Giá sàn là mức giá
thập nhất mà người mua được phép mua.
Mục đích chính phủ quy định giá sàn/ giá tối thiểu là không muốn giá thị trường thấp
hơn giá sàn quy định (nhằm hỗ trợ cho người bán).
3. Thay đổi điểm cân bằng thị trường (E)
Giá thay đổi không làm thay đổi điểm cân bằng thị trường mà chỉ gây ra hiện
tượng dư thừa hay thiếu hụt.
Đường cầu/ đường cung dịch chuyển thì sẽ làm thay đổi giá cân bằng thị trường
(khi các yếu tố tác động đến cung/ cầu ngoài giá thay đổi).
Các bước thực hiện sau khi chia trường hợp:
Bước 1: nêu nguyên nhân (sự kiện) làm thay đổi cầu (cung)
Bước 2: xác định đường cầu/ cung thay đổi như thế nào
Bước 3: vẽ đồ thị và kết luận về PE và QE
a. Cầu thay đổi - cung không đổi
Cầu tăng - cung không đổi
Nguyên nhân (sự kiện) làm cầu tăng:
+ It tăng (hàng hoá bình thường) hoặc It giảm (hàng hoá thứ cấp)
+ Jt thích hơn
+ Nt nhiều hơn
+ Et về giá trong tương lai tăng, hoặc Et về thu nhập trong tương lai tăng
+ PX,Y -- hàng hoá thay thế: PX tăng làm QD(Y) tăng
-- hàng hoá bổ sung: PX giảm làm QD(Y) tăng
đường cầu dịch chuyển song song sang phải (D sang D1)
Kết luận: QE tăng và PE không kết luận được (không đủ thông tin để kết luận)
(đây là hợp của 2 trường hợp cầu tăng, cung không đổi và cung tăng, cầu không đổi)
Cầu tăng - cung giảm
Cầu giảm - cung tăng
Cầu giảm - cung giảm
Thực hiện tương tự
CHƯƠNG 3 – ĐỘ CO GIÃN CỦA CUNG - CẦU
Chương thứ 3 thoả mãn các mục tiêu sau:
Kiến thức
Độ co giãn của cầu: khái niệm, độ co giãn của cầu theo giá, độ co giãn của cầu
theo thu nhập và độ co giãn chéo của cầu
Độ co giãn của cung: độ co giãn của cung theo giá và các yếu tố ảnh hưởng
ảnh hưởng của thuế
Kỹ năng
Tư duy
Phân tích và tổng hợp
Tính toán
Nhận thức
Thảo luận
Soạn bài theo yêu cầu của gv
I. Độ co giãn của cầu ED (Elasticity of demand)
Hàm số cầu: QD = f(P, It, Jt, Et, Nt PX,Y,…)
Độ co giãn của cầu là phản ứng của người mua trước sự thay đổi của các yếu tố tác
động đến cầu. (đo lường sự thay đổi tương đối của lượng cầu phụ thuộc vào một trong
số các yếu tố tác động đến cầu) Δ % % Δ
Kết luận: Độ co giãn của cầu đo lường % thay đổi của lượng cầu theo/chia % thay đổi
của một số các yếu tố tác động đến cầu.
%ΔQ
E D=
%Δx (với Q = QD)
ΔQ
%ΔQ=
Q , Δ Q = Qsau - Qtrước
Δx
% Δ x = x , Δ x = xsau - xtrước
ΔQ
%ΔQ Q ΔQ x
E D= = = ×
%Δx Δx Δx Q
x
P
1. Độ co giãn của cầu theo giá Ed hoặc E D
Khái niệm: đo lường % thay đổi của lượng cầu theo % thay đổi của giá.
%ΔQ ΔQ P
E d= = ×
Công thức: %ΔP ΔP Q (Q =QD)
−1 270
QD+
Chú ý: QD = -6P + 270 ⇔ P = 6 6
ΔQ 1 1
= = =−6
ΔQ ΔP ΔP −1
=(Q)' P=−6
ΔP ΔQ 6
65
Ví dụ 1: Tính Ed tại điểm cân bằng thị trường E (PE = 3 và QE = 140)
65
ΔQ P 3
E d = × =−6× =−0 , 93
ΔP Q 140
Ý nghĩa: Ed = -0,93
Dấu âm biểu hiện mối quan hệ ngược chiều giữa giá và lượng cầu.
Quy ước
|E d|=|−0,93|=0,93
P thay đổi 1% thì Q thay đổi 0,93% tức là: P tăng 1% thì Q giảm 0,93% và P giảm 1%
thì Q tăng 0,93%.
Trong trường hợp này, có thể kết luận khách hàng kém phản ứng với giá (cầu không/
kém co giãn) vì Ed < 1. (ghi chú thêm: có thể nhận thấy đường cầu dốc thì kém co
giãn)
Phương pháp điểm giữa (midpoint method) trong tính toán độ có giãn cầu
Khi tính toán độ co giãn của cầu theo giá, việc xác định điểm khởi đầu (điểm xác
định trước) sẽ ảnh hưởng đến kết quả tính toán độ co giãn và cho ra kết quả không
giống nhau khi điểm khởi đầu được chọn ngược lại, để tránh ảnh hưởng này và tạo ra
kết quả thống nhất, phương pháp điểm giữa cho phép xác định độ co giãn của cầu theo
từ công thức
ΔQ
%ΔQ Q 2+Q1
E D= =
%Δx Δx
x 2+ x 1
Chú ý: để tính Ed trong khoảng (P1; P2) thì lấy trung bình cộng của khoản đó rồi tính.
P1 + P2
P̄=
2
Q 1 +Q 2
Q̄=
2
Mối quan hệ giữa doanh thu với độ co giãn của cầu theo giá
Doanh thu của doanh nghiệp = giá bán x lượng tiêu thụ
Tức là TR = P x Q (với Q = QD, TR: Total Revenue)
Khi Ed < 1 tức là cầu không co giãn (khách hàng kém phản ứng với giá) nên tăng giá
để làm doanh thu TR tăng.
Thông thường rơi vào những trường hợp sau:
+ sản phẩm thiết yếu (lương thực, thực phẩm, quần áo, nguyên vật liệu, năng
lượng, nhiên liệu…)
+ sản phẩm (hàng hoá) ít có sản phẩm thay thế
+ thời gian không đủ dài để người mua điều chỉnh
+ giá bán sản phẩm chia sẻ rất nhỏ trong ngân sách tiêu dùng
Ví dụ 2: Tính Ed tại điểm có P = 30 Q = QD = 90
ΔQ P 30
| × |=|−6× |=|−2|=2
Ed = ΔP Q 90 >1
khách hàng phản ứng mạnh với giá cầu co giãn nên giảm giá để làm doanh
thu tăng
Thông thường rơi vào những trường hợp sau:
+ sản phẩm có nhiều sản phẩm thay thế
+ thời gian đủ dài để người mua điều chỉnh
+ giá bán sản phẩm chia sẻ lớn trong ngân sách tiêu dùng (thường là những mặt
hàng cao cấp/ xa xỉ phẩm)
+ đường cầu thoải co giãn hơn đường cầu dốc
Khi Ed = 1: gọi là cầu co giãn đơn vị (tức là tăng hay giảm giá đều làm doanh thu
không đổi)
Hai trường hợp đặc biệt của Ed
Đường cầu của dược phẩm dành cho bệnh Đường cầu của doanh nghiệp cạnh tranh
sida hoặc bệnh K. hoàn hảo (ví dụ như người nông dân bán
Q* ∉ P Q* = a (hằng số) thóc trên thị trường)
ΔQ P P*∉ Q P* = a (hằng số)
E d= × =0
ΔP Q ΔQ P
E d= × =∞
Cầu hoàn toàn không co giãn ΔP Q
P thay đổi a% sẽ làm TR thay đổi a% Cầu hoàn toàn không co giãn
(vì sao?) Q thay đổi a% sẽ làm TR thay đổi a%.
(vì sao?)
Phân loại:
+ I tăng ( ΔI > 0) hàng hoá bình thường thì Q tăng (ΔQ > 0) EI > 0
+ I giảm ( ΔI < 0) hàng hoá bình thường thì Q giảm (ΔQ < 0) EI > 0
Phân loại:
+ PY tăng ( ΔPY > 0) hàng hoá thay thế thì QX tăng (ΔQX > 0) EX,Y >
+ PY giảm ( ΔI < 0) hàng hoá thay thế thì QX giảm (ΔQX < 0) EX,Y > 0
{QD=−6P+270 ¿¿¿¿¿¿
PtE =
80
3
Q tE = 110
80 65
PtE−P E= − =5
Thuế người mua chịu là 3 3
Thuế người bán chịu là (t - thuế người mua) = 10 - 5 = 5
t
Bên cạnh đó, có thể tính thuế người bán bằng cách ứng với lượng cung Q E = 110 thay
vào phương trình đường cung
1 10 50 65 50
×110− = − =5
P= 6 6 3 thuế người bán chịu là 3 3
2. Thuế đánh vào người mua
Khi thuế (gián thu) đánh vào hàng hoá trên thị trường (thuế đánh vào người
mua) sẽ làm dịch chuyển đường cầu sang phải và xuống dưới một đoạn đúng
bằng mức thuế (vì mức giá mà người mua thực tế phải trả là là P+T thay vì P
khi không có thuế) . Khi đường cầu dịch chuyển sang phải, đường cung không
đổi, điểm cân bằng cũng thay đổi theo hướng làm giảm lượng giao dịch. Như
vậy cả người sản xuất và người tiêu dùng đều bị ảnh hưởng, người sản xuất hay
người tiêu dùng bị ảnh hưởng nhiều hơn phụ thuộc vào độ dốc của đường
cung, đường cầu, dạng hàm số của cung, cầu. Có thể minh họa qua ví dụ sau:
Theo đề, chính phủ đánh thuế t = 10/ đơn vị giá vào người mua.
1
− Q D + 45
QD = -6P + 270 P = 6
1
− Q D +35
Pt = P - t = 6
t
Q D = -6Pt +210
t t
Cân bằng thị trường mới QS = Q D =Q E
{ t
QD=−6P+210 ¿ ¿¿¿¿¿ P =200
t
E
12
=
50
3 ;Q
t
E= 110
65 50
P E−PtE= − =5
Thuế người bán chịu là 3 3
Thuế người mua chịu là = (t - thuế người bán) = 10 - 5 = 5
t
Bên cạnh đó, có thể tính thuế người mua bằng cách ứng với lượng cung Q E = 110 thay
vào phương trình đường cầu
1 80 80 65
− ×110+45= − =5
P= 6 3 thuế người mua chịu là 3 3
Chú ý:
Cho dù thuế đánh vào người bán hay người mua thì phần thuế mà người mua và
người bán chịu là không đổi
Nếu cầu co giãn hơn cùng (đường cầu thoải, đường cung dốc) thì phần thuế
người mua chịu ít hơn phần thuế người bán chịu.
Nếu cầu kém co giãn hơn cung thì thuế người mua chịu nhiều hơn người bán.
CHƯƠNG 4: THỊ TRƯỜNG VÀ PHÚC LỢI
4.1. Người tiêu dùng, nhà sản xuất và hiệu quả của thị trường
4.1.1. Thặng dư người tiêu dùng (consumer surplus, CS)
- Là chênh lệch mà người tiêu dùng sẵn lòng trả và giá thị trường
- Thặng dư tiêu dùng bằng phần diện tích trên đường giá cân bằng thị trường và dưới
đường cầu
4.1.2. Thặng dư người sản xuất (Producer surplus, PS)
- Là chênh lệch giữa giá sẵn sàng bán và giá thị trường
- Thặng dư sản xuất bằng phần diện tích nằm trên đường cung và dưới đường giá thị
trường
Tổng thặng dư
Tổng thặng dư = Thặng dư người tiêu dùng + Thặng dư người sản xuất
4.2.3. Tổn thất vô ích và doanh thu thuế khi mức thuế thay đổi
- Khi mức thu thuế tăng thì tổn thất vô ích ngày càng lớn và tăng nhanh hơn độ lớn của
thuế. Thuế tăng 2 lần thì tổn thất của thuế tăng gấp 4 lần
CHƯƠNG 5 : LÝ THUYẾT VỀ SỰ LỰA CHỌN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
Q U TU MU
1 50 50 50
2 30 80 30
3 10 90 10
4 0 90 0
5 -5 85 -5
Trong ví dụ này, lợi ích có khung hướng giảm dần thể hiện của quy luật
lợi ích cận biên giảm dần.
Đường bàng quan cao hơn được ưa thích hơn đường bàng quan thấp hơn.
Người tiêu dùng thích lựa chọn điểm tiêu dùng ở đường bàng quan có mức lợi
ích cao hơn. Điều này phản ảnh mong muốn người tiêu dùng là thích tiêu dùng
nhiều hơn đối với một hàng hóa.
Đường bàng quan có độ dốc đi xuống. Độ dốc của đường bàng quan
phản ảnh tỷ lệ thay thế hàng hóa này bởi hàng hóa khác. Trong hầu hết các
trường hợp, người tiêu dùng thích cả hai. Vì vậy, nếu số lượng một hàng hóa
giảm đi thì số lượng hàng hóa khác phải tăng lên để người tiêu dùng đạt
được cùng mức thỏa mãn. Vì lý do này, đường bàng quan có dạng dốc
xuống.
Các đường bàng quan không cắt nhau
Các đường bàng quan lõm vào góc tọa độ. Độ dốc của đường ngân sách
phản ảnh tỷ lệ thay thế biên của hàng hóa bởi hàng hóa khác. Khi người tiêu
dùng có nhiều hơn với cùng một sản phẩm thì mong muốn trên mỗi sản phẩm
sẽ ít đi và mong muốn đối với sản phẩm ít hơn sẽ lớn hơn. Điều này cũng phản
ảnh qui luật lợi ích biên giảm dần. Chính vì vậy, hình dạng của đường bàng
quan là dốc xuống và lõm vào góc tọa độ.
Khi hàng hóa dễ thay thế cho nhau đường bàng quan ít cong hơn và khi
hàng hóa khó thay thế cho nhau đường bàng quan trở nên cong hơn
Hai hàng hóa thay thế hoàn hảo thì đường bàng quan thẳng vì tỷ lệ thay
thế biên giữa là cố định không đổi (Y/X=-2)
Hàng hóa bổ sung hoàn hảo thì đường bàng quang vuông góc
Đồng Số
5 cent chiếc
tất
trái
Khi thu nhập người tiêu dùng và giá cả của các hàng hóa là cố định, thì
đường ngân sách sẽ được xác định như trên. Lưu ý rằng, hệ số góc của đường
ngân sách chính là giá tương đối của hai hàng hóa P X/PY . Từ khi giá hàng hóa
là cố định nên hệ số góc của đường ngân sách là không đổi. Một cách tương tự
khi chỉ có thu nhập thay đổi, đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song (dịch
chuyển ra hướng bên ngoài hoặc trong góc tọa độ). Nếu như chỉ có giá cả hàng
hóa thay đổi sẽ ảnh hưởng đến hệ số góc của đường ngân sách, đường ngân
sách trở nên nông hoặc dốc hơn.
Cá nhân bị giới hạn lựa chọn tiêu dùng trong phạm vi thu nhập, đó chính
là phần giới hạn bên trong của đường ngân sách. Nếu cá nhân lựa chọn điểm
tiêu dùng nằm bên trong của đường ngân sách thì chi tiêu nhỏ hơn thu nhập
hiện có, các lựa chọn nằm trên đường ngân sách thì toàn bộ thu nhập sẽ chi tiêu
hết. Trong khi các điểm nằm ngoài đường ngân sách thì cá nhân không thể đạt
được vì chi tiêu vượt quá thu nhập hiện có.
Ngoại trừ có sự thay đổi thu nhập hay có sự thay đổi giá của hàng hóa, khi
đó giới hạn lựa chọn của cá nhân có thể mở rộng ra phạm vi bên ngoài của
đường ngân sáchquyết định lựa chọn tiêu dùng điều kiện thu nhập phải dùng
hết, như vậy, điểm lựa chọn sẽ nằm trên đường ngân sách lợi ích mang lại là
cao nhất, như vậy, đường bàng quan phải nằm xa gốc tọa độ nhất có thể
Trong biểu trên, điểm cân bằng tiêu dùng được xác định tại tiếp điểm F
(QX*,QY*) QX* đơn vị hàng hóa X và QY* đơn vị hàng hóa Y. Trong khi đó, các
điểm khác trên đường ngân sách, chẳng hạn điểm A, là điểm có thể lựa chọn
nhưng đem lại mức lợi ích nhỏ hơn B đem lại mức lợi ích cao hơn nhưng không
thể đạt được. Cá nhân không thể đạt được mức lợi ích lớn hơn U 0 trừ khi cá
nhân có thể mở rộng được phạm vi lựa chọn của đường ngân sách ra hướng bên
ngoài
Kết luận :
Quyết định lựa chọn tiêu dùng để tối đa hóa lợi ích là lợi ích của một đơn
vị cho tất cả các hàng hóa đều bằng nhau và thu nhập của người tiêu dùng phải
được sử dụng hết khi giá một hàng hóa thay đổi sẽ xảy ra hai hiệu ứng
Hiệu ứng thu nhập là tác động của sự thay đổi giá của một hàng hóa lên
thu nhập thực tế của người tiêu dùng và kết quả ảnh hưởng lên lượng cầu tiêu
dùng.
Hiệu ứng thay thế là tác động của sự thay đổi giá của một hàng hóa lên
mức giá của hàng hóa liên quan và kết quả ảnh hưởng đến lượng cầu tiêu dùng..
Trong khi đó, tác động thu nhập là sự dịch chuyển từ đường đẳng ích này sang
đường đẳng ích khác. Tác động tổng hợp là tổng của tác động thu nhập và tác
động thay thế.
Để xem xét tác động riêng biệt của thay thế và thu nhập khi giá thay đổi,
chúng ta vẽ đường ngân sách giả thuyết G*F* song song với GF và tiếp xúc với
đường bàng quan U1 tại J. Đường ngân sách giả thuyết G*F* biểu thị sự giảm
thu nhập 15 nghìn đồng = GG* = FF*. Điều này nhằm giữ cho cá nhân tiêu
dùng có cùng mức lợi ích như trước khi có sự thay đổi giá.
Sự dịch chuyển từ A đến J trên đường U1 (bằng 1X) là do tác động thay
thế khi giá thay đổi. Trong khi đó, sự dịch chuyển từ J trên U1 đến B trên U2
(cũng bằng 1X) là do tác động thu nhập. Vì vậy, tổng tác động khi giá thay đổi
là 2X.
Theo minh họa ở trên, thì tác động thay thế và tác động thu nhập là bằng
nhau. Nhưng trong thực tế, tác động thay thế thường lớn hơn tác động
thu nhập. Lý do là các cá nhân thường chi tiêu một phần nhỏ thu nhập vào
một hàng hóa nhất định. Vì thế, mặc dù có sự thay đổi lớn về giá hàng hóa cũng
không gây ra tác động thu nhập lớn hơn. Mặc khác, tác động thay thế thường
rất lớn nếu như có nhiều hàng hóa thay thế.
CHƯƠNG 6 : LÝ THUYẾT SẢN XUẤT – CHI PHÍ
MR = TR/Q = (TR)'Q
MC = TC/Q = (TC)'Q
Để lợi nhuận (Q) =TR-TC MAX
Điều kiện cần : Q' = 0 MR =MC
Điều kiện đủ : Q'' < 0
Như vậy, để tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp trong bất kỳ hình thái
thị trường nào đều là tại mức sản lượng có MR =MC
Với mức sản lượng Qo, chi phí trung bình bằng ATCo. Vì thế, lợi nhuận trên
mỗi đơn vị sản lượng bằng Po - ATCo. Trong khi đó, lợi nhuận bằng lợi nhuận đơn
vị nhân (x) tổng sản lượng sản xuất. Trong đồ thị bên dưới, lợi nhuận của doanh
nghiệp chính là phần chữ nhật bôi đậm.
Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa giá thị trường với tổng chi phí bình quân
(ATC) và chi phí biến đổi bình quân (AVC) mà doanh nghiệp có các quyết
định khác nhau.
∆Q* = Q* (P – ATC)
Đồ thị 1
P MC
ATC
∆Q*
P D=M
E R
T
C
O Q
Q*
Trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ sản xuất bình thường tại mức sản lượng Q*
Trường hợp 2: P=ATC, thì ∆Q* =0. Trong ngắn hạn: nếu không sản xuất (tạm thời
đóng cửa, shutdown) doanh nghiệp sẽ bị lỗ chi phí cố định. Ngược lại nếu tiếp tục
hoạt động thì DN sẽ bù đắp chi phí cố định
Đồ thị 2:
P
MC
ATC = (P - AVC) Q*
AVC
ATC=PE D=MR
AVC
O Q
Q*
Trong ngắn hạn: nếu DN không sản xuất (tạm thời đóng cửa) thì sẽ bị lỗ phần chi
phí cố định. Ngược lại thì DN sẽ bù đắp được 1 phần chi phí cố định tối thiểu lỗ
Đồ thị
P ATC
MC
ATC
AVC
P D=MR
AVC
O Q
Q*
+ Các phân tích trên cho thấy khi P>AVC thì doanh nghiệp tiếp tục sản xuất. Như
vậy, đường MC xác định mức sản lượng sản xuất của doanh nghiệp với điều kiện P
> AVC (giá lớn hơn chi phí biến đổi bình quân). Phần MC nằm phía trên AVC min
chỉ ra lượng cung theo các mức giá, đó chính là đường cung ngắn hạn của doanh
nghiệp. Đường cung được minh họa bởi phần MC nằm phía trên AVCmin tô đậm
dưới đây.
P
Đường cung ngắn
MC
hạn của DN cạnh
tranh hoàn hảo
AVC
D=MR
PE min=
AVC
O Q
Q*
Trường hợp 4: P<AVC Doanh nghiệp sẽ ngừng sản xuất
4. Quyết định sản xuất trong dài hạn của doanh nghiệp
Trong dài hạn, doanh nghiệp sẽ gia nhập ngành khi có lợi nhuận kinh tế dương
và rời khỏi ngành khi lợi nhuận kinh tế âm (lỗ). Giả sử, một doanh nghiệp có lợi
nhuận kinh tế dương với mức giá thị trường hiện tại. Lợi nhuận dương sẽ kích
thích các doanh nghiệp mới gia nhập ngành sẽ làm tăng cung. Khi cung tăng sẽ
dịch chuyển đường cung sang phải và giá cân bằng thị trường sẽ giảm xuống. Quá
trình này tiếp diễn cho đến khi lợi nhuận kinh tế bằng không (lợi nhuận thông
thường), sẽ không kích thích doanh nghiệp mới gia nhập vào thị trường.
Ngược lại, trong trường hợp doanh nghiệp bị lỗ tại mức giá hiện tại, các doanh
nghiệp sẽ rời khỏi ngành trong dài hạn. Khi doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường thì
đường cung sẽ dịch chuyển sang trái cho đến khi lợi nhuận kinh tế bằng không
Vì vậy, cân bằng dài hạn diễn ra khi doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế bằng
không. Khi cân bằng dài hạn diễn ra thì sức hấp dẫn ngành không còn nữa bởi tỷ
suất lợi nhuận ngành tương tương với những ngành khác. Biểu đồ dưới đây minh
họa về cân bằng thị trường trong dài hạn.
4.1. Quyết định rời ngành (exit): Doanh nghiệp sẽ rời khỏi thị trường nếu như
doanh thụ họ có được ít hơn tổng chi phí mà họ bỏ ra
P< ATC lượng cung giảm Cung thị trường dịch chuyển sang trái
lượng Q* tăng
4.2. Quyết định nhập nhành (entry):
Doanh nghiệp sẽ nhập nhành nếu như hoạt động sẽ mang lại lợi nhuận chỉ xảy ra
khi mà giá bán thành phẩm lớn hơn tổng chi phí bình quân: P>ATC
Cung tăng cung thị trường dịch chuyển sang phải lượng Q* giảm
D
D
10 10
P=MR
O Q O Q
150 150
2. Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận
∆Q= TR-TC= 10Q- ( 200-20Q+Q2) = - Q2 +30Q-200(1)
MR=P=10
MC=(TC)’Q = 2Q-20
∆ max khi MR=MC QD= 15
(1) ∆Qmax = 25
3. Sản lượng hòa vốn ∆=0
(1) - Q2 +30Q-200=0 Q1= 10 hoặc Q2= 20
P
MC
TC
D
10
P=MR
8.3
O Q
4. Thuế đơn vị t=2 10 15 20
∆Q= TR-TC-tQ= - Q2 +28Q-200(2)
TC1=TC+ tQ
MC1=(TC1)’Q= MC+ t = 2Q -18
∆ max khi MR1=MC1 Q1=14
(1) ∆1 = -4
5. Thuế doanh thu t=20%
∆1= TR- TC - t%.TR= 0.8TR-TC= - Q2 +28Q-200(3)
TR1= TR-t%TR
MR1= (TR1)’= (1-t%).MR=0.8 x 10=8
MR=MC Q1=14 và ∆1 = -4
CHƯƠNG 8: CẠNH TRANH KHÔNG HOÀN HẢO
α β
3.2. Quyết định sản xuất trong ngắn hạn của doanh nghiệp độc quyền
- DN độc quyền có thể tối đa hóa lợi nhuận khi P > MR=MC --> Điểm cân
bằng giữa doanh thu biên và chi phí biên xác định mức sản lượng mà DN đạt
được tối đa hóa lợi nhuận, sau đó đường cầu được sử dụng để xác định mức giá
cao nhất mà DN có thể bán hết mức sản lượng đó (doanh nghiệp độc quyền xác
định lượng sản xuất, cung ứng ở mức MR=MC sau đó sử dụng đường cầu thị
trường để xác định mức giá bán)
Lợi nhuận= TR - TC= (P-ATC)*Q
* Trường hợp 1: P>ATC ∆Q*>0
Đồ thị:
P
MC
P ATC
ATC
D
MR
O Q
Q
P=ATC AVC
AVC
D
MR
* Trường hợp 3: AVC<P<ATC ∆Q*<0
Đồ thị:
P
MC AT
C
AT
C P AVC
AVC
D
MR
O Q
Q
ATC ATC
Tổn thất
MC
D
O Q
5.2. Quản lý
Nhà nước kiểm soát hoạt động của công ty
Ví dụ: Kiểm soát giá điện, nước ( công ty độc quyền tự nhiên)
Doanh nghiệp độc quyền có ATC ( tổng chi phí bình quân) giảm gần
MC<ATC
Nếu P=MC<ATC thì doanh nghiệp rời ngành
Chính phủ trợ cấp cho doanh nghiệp độc quyền, chi trả khoản lỗ do chi
phí biên nhưng phải tăng thuế gia tăng tổn thất vô ích
P=ATC>MC lợi nhuận=0 tổn thất vô ích cho phép doanh
nghiệp giữ lại một phần lợi nhuận từ việc cắt giảm chi phí. Doanh nghiệp từ bỏ việc
định giá theo MC
5.3. Sở hữu nhà nước
Nhà nước tự điều hành DN. Vd: chính phủ sở hữu công ty điện, nước,
viễn thông
Nhà kinh tế học thích sỡ hữu tư nhân hơn sở hữu Nhà nước. Tư nhân có
động cơ cắt giảm chi phí xuống mức thấp nhất. Ngược lại, nếu Nhà nước không hoàn
thành tốt công việc, người thiệt hại là người tiêu dùng và người đóng thuế.
5.4. Không làm gì cả: Một số nhà kinh tế học cho rằng tốt nhất chính phủ
không nên cố gắng khắc phục tình trạng không hiêu quả do độc quyền.
Trong dài hạn, nhiều hãng mới xâm nhập vào thị trường làm cho giá bán thấp
xuống, lợi nhuận sẽ dần đến 0. Điều này được minh hoạ bằng hình vẽ bên dưới. Khi có
thêm nhiều hãng mới thâm nhập ngành, thị trường của hãng bị co hẹp lại. Đường cầu
D dịch chuyển về phía bên trái đến D’. Hãng sẽ sản xuất tại mức Q’ và đặt giá bằng
P’= ATC. Lợi nhuận kinh tế của hãng sẽ biến mất.
III. ĐỘC QUYỀN TẬP ĐOÀN
1. Đặc điểm
- Thị trường độc quyền có một vài hãng sản xuất toàn bộ hay hầu hết mức cung
của thị trường về một loại sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Nếu một số rất ít hãng sản
xuất ra sản phẩm giống nhau như xi măng hay sắt thép thì đó là độc quyền tập đoàn
thuần tuý. Nếu sản phẩm khác nhau như ô tô, máy móc… thì đó là độc quyền tập đoàn
phân biệt.
- Rào cản đối với xâm nhập và rút khỏi thị trường là tương đối lớn. Đó có thể là
các cản trở về vốn, công nghệ sản xuất.
- Sự phụ thuộc lẫn nhau của các hãng tham gia thị trường này. Trong độc quyền
tập đoàn, mỗi hãng này xây dựng chính sách của mình đều chú ý đến hành vi của các
đối thủ. Vì trong thị trường độc quyền tập đoàn số lượng hãng rất ít do đó mỗi sự thay
đổi về giá, sản lượng của một hãng sẽ tức khắc dẫn đến sự thay đổi của các hãng đối
thủ.
- Đường cầu của doanh nghiệp độc quyền tập đoàn có dạng gãy khúc : Trong
thị trường độc quyền tập đoàn vài hãng chia nhau phần lớn lượng cung của thị trường.
Nói cách khác, mỗi hãng có được một tỷ trọng nhất định của thị trường. Tuy nhiên tất
cả mọi hãng đều muốn thu được nhiều lợi nhuận hơn, chiếm được tỷ trọng thị trường
lớn hơn và chính điều đó dẫn đến sự gãy khúc của đường cầu.