You are on page 1of 14

Sachphotos.

com – All You Need For IELTS

Cam 7 – Test 4

Passage 1

Pulling strings to build pyramids

Xây dựng kim tự tháp bằng phương pháp kéo dây

No one knows exactly how the pyramids were built. Marcus Chown reckons the answer could
be 'hanging in the air'.

Không ai biết chính xác cách các kim tự tháp được xây dựng như thế nào. Marcus Chown
cho rằng câu trả lời có thể là 'chưa biết được chắc chắn'.

The pyramids of Egypt were built more than three thousand years ago, and no one knows
how. The conventional picture is that tens of thousands of slaves dragged stones on sledges.
But there is no evidence to back this up. Now a Californian software consultant called
Maureen Clemmons has suggested that kites might have been involved. While perusing a
book on the monuments of Egypt, she noticed a hieroglyph that showed a row of men
standing in odd postures. They were holding what looked like ropes that led via some kind of
mechanical system, to a giant bird in the sky. She wondered if perhaps the bird was actually a
giant kite, and the men were using it to lift a heavy object.

kim tự tháp của Ai Cập đã được xây dựng cách đây hơn ba ngàn năm, và không ai
biết làm thế nào. Hình ảnh thông thường là hàng chục ngàn người nô lệ kéo những
tảng đá trên những con trượt. Nhưng không có bằng chứng nào cho thấy điều này. Giờ
đây, một chuyên gia tư vấn phần mềm của California gọi là Maureen Clemmons đã đề
xuất rằng diều có thể đã được tham gia vào. Trong khi đọc về một cuốn sách viết về
các lăng mộ của Ai Cập, cô nhận thấy một chữ tượng hình diễn tả một hàng người đàn
ông đứng trong tư thế kỳ lạ. Họ đang cầm cái gì trông giống như những sợi dây dẫn
qua một số hệ thống cơ khí tới một con chim khổng lồ trên bầu trời. Cô tự hỏi có lẽ
con chim đó thực sự là một con diều khổng lồ, và những người đàn ông đang sử dụng
nó để nâng một vật nặng.

sachphotos.com - Page 1
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

Intrigued, Clemmons contacted Morteza Gharib, aeronautics professor at the California


Institute of Technology. He was fascinated by the idea. Coming from Iran, I have a keen
interest in Middle Eastern science - he says. He too was puzzled by the picture that had
sparked Clemmons's interest. The object in the sky apparently had wings far too short and
wide for a bird. The possibility certainly existed that it was a kite/ he says. And since he
needed a summer project for his student Emilio Graff, investigating the possibility of using
kites as heavy lifters seemed like a good idea.

Ngạc nhiên, Clemmons liên hệ với Morteza Gharib, giáo sư hàng không tại Học viện
công nghệ California. Ông đã bị mê hoặc bởi ý tưởng. Đến từ Iran, tôi có một mối
quan tâm đến khoa học Trung Đông- ông nói. Anh ta cũng bối rối vì bức tranh đã gây
ra sự quan tâm của Clemmons. Vật thể trên bầu trời dường như có đôi cánh quá ngắn
và rộng cho một con chim. Khả năng chắc chắn tồn tại rằng đó là một diều / ông nói.
Và vì ông cần một dự án mùa hè cho sinh viên Emilio Graff của mình, việc khảo sát
khả năng sử dụng diều nâng những vật nặng dường như là một ý tưởng hay.

Gharib and Graff set themselves the task of raising a 4,5-metre stone column from horizontal
to vertical, using no source of energy except the wind. Their initial calculations and scale-
model wind-tunnel experiments convinced them that they wouldn't need a strong wind to lift
the 33,5-tonne column. Even a modest force, if sustained over a long time, would do. The key
was to use a pulley system that would magnify the applied force. So they rigged up a tent-
shaped scaffold directly above the tip of the horizontal column, with pulleys suspended from
the scaffold's apex. The idea was that as one end of the column rose, the base would roll
across the ground on a trolley.

Gharib và Graff tự đặt ra nhiệm vụ nâng một cột đá dài 4,5 mét từ ngang lên thẳng
đứng, không sử dụng nguồn năng lượng trừ gió. Các tính toán ban đầu của họ và mô
hình thí nghiệm ống gió thu nhỏ thuyết phục họ rằng họ sẽ không cần một cơn gió
mạnh để nâng cột 33,5 tấn. Ngay cả một lực vừa phải, nếu duy trì trong một thời gian
dài, sẽ làm được. Then chốt là sử dụng một hệ thống ròng rọc có thể phóng đại lực tác
dụng. Vì vậy, họ dựng lên một giàn giáo có hình cái lều ngay trên đỉnh của cột ngang,
với các ròng rọc được treo lên từ đỉnh của giàn giáo. Ý tưởng là khi một đầu của cột
nâng lên, trụ sẽ lăn trên mặt đất trên một xe đẩy.

sachphotos.com - Page 2
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

Earlier this year, the team put Clemmons's unlikely theory to the test, using a 40-square-
metre rectangular nylon sail. The kite lifted the column clean off the ground. We were
absolutely stunned,' Gharib says. The instant the sail opened into the wind, a huge force was
generated and the column was raised to the vertical in a mere 40 seconds.

Đầu năm nay, nhóm nghiên cứu đưa lý thuyết không khả của Clemmons vào thử
nghiệm, sử dụng cách buồm nylon hình chữ nhật 40 mét vuông. Diều đã nâng cột rời
hẳn khỏi mặt đất. Gharib nói: "Chúng tôi đã hoàn toàn bị kinh ngạc". Ngay khi cánh
buồm được buông gió, một lực rất lớn đã được tạo ra và cột đã được nâng lên thẳng
đứng chỉ trong vòng 40 giây.

The wind was blowing at a gentle 16 to 20 kilometres an hour, little more than half what they
thought would be needed. What they had failed to reckon with was what happened when the
kite was opened. There was a huge initial force - five times larger than the steady state force,'
Gharib says. This jerk meant that kites could lift huge weights, Gharib realised. Even a 300-
tonne column could have been lifted to the vertical with 40 or so men and four or five sails.
So Clemmons was right: the pyramid, builders could have used kites to lift massive stones
into place. Whether they actually did is another matter,' Gharib says. There are no pictures
showing the construction of the pyramids, so there is no way to tell what really happened.
The evidence for using kites to move large stones is no better or worse than the evidence for
the brute force method,' Gharib says.

Gió thổi vào khoảng 16-20 ki lô mét mỗi giờ, ít hơn một nửa mà họ nghĩ sẽ cần.
Những gì họ không nghĩ đến là những gì đã xảy ra khi diều được mở ra. Có một lực
ban đầu rất lớn, gấp năm lần so với lực ở trạng thái ổn định, "Gharib nói. Điều này có
nghĩa là diều có thể nâng vật trọng lượng lớn, Gharib đã nhận ra. Ngay cả một cột 300
tấn có thể đã được nâng lên theo phương đứng với 40 người đàn ông và bốn hoặc năm
cánh buồm. Vì vậy, Clemmons đã đúng: kim tự tháp, nhà xây dựng có thể đã sử dụng
diều để nâng đá khổng lồ đến nơi. Gharib nói: "họ có thực sự làm như vậy hay không
lại là một vấn đề khác". Không có hình ảnh (để lại) cho thấy việc xây dựng các kim tự
tháp, do đó, không có cách nào để nói những gì thực sự xảy ra. Bằng chứng cho việc
sử dụng diều để di chuyển những tảng lớn không tốt hơn hay tồi tệ hơn bằng chứng
cho phương pháp hợp lực ", Gharib nói.

sachphotos.com - Page 3
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

Indeed, the experiments have left many specialists unconvinced. The evidence for kitelifting
is non-existent,' says Willeke Wendrich, an associate professor of Egyptology at the
University of California, Los Angeles.

Thật vậy, các thí nghiệm đã để lại những điều chưa thuyết phục đối với nhiều chuyên
gia. Theo Willeke Wendrich, phó giáo sư về Ai Cập học tại Đại học California, Los
Angeles, bằng chứng về sự nâng bằng diều không tồn tại.

Others feel there is more of a case for the theory. Harnessing the wind would not have been a
problem for accomplished sailors like the Egyptians. And they are known to have used
wooden pulleys, which could have been made strong enough to bear the weight of massive
blocks of stone. In addition, there is some physical evidence that the ancient Egyptians were
interested in flight. A wooden artefact found on the step pyramid at Saqqara looks uncannily
like a modern glider. Although it dates from several hundred years after the building of the
pyramids, its sophistication suggests that the Egyptians might have been developing ideas of
flight for a long time. And other ancient civilisations certainly knew about kites; as early as
1250 BC, the Chinese were using them to deliver messages and dump flaming debris on their
foes.

Những người khác cho là có nhiều hơn một trường hợp cho lý thuyết này. Việc khai
thác gió sẽ không phải là vấn đề đối với thủy thủ lành nghề như những người người
Ai Cập. Và họ đã biết sử dụng ròng rọc bằng gỗ, có thể đã được làm đủ để đỡ được
khối lượng khối đá khổng lồ. Ngoài ra, có một số bằng chứng vật lý mà người Ai Cập
cổ đại đã quan tâm đến việc bay. Một đồ tạo tác bằng gỗ tìm thấy trên kim tự tháp bậc
thang ở Saqqara trông giống một cách kỳ lạ một chiếc tàu lượn hiện đại. Mặc dù nó
có từ vài trăm năm sau khi xây dựng các kim tự tháp, sự tinh vi của nó cho thấy rằng
người Ai Cập có thể đã phát triển ý tưởng cho việc bay trong một thời gian dài. Và
các nền văn minh cổ khác chắc chắn biết về diều; Vào khoảng năm 1250 TCN, người
Trung Hoa đã sử dụng chúng để đưa tin và thả các mảnh vụn nóng lên kẻ thù của họ.

The experiments might even have practical uses nowadays. There are plenty of places around
the globe where people have no access to heavy machinery, but do know how to deal with
wind, sailing and basic mechanical principles. Gharib has already been contacted by a civil
engineer in Nicaragua, who wants to put up buildings with adobe roofs supported by concrete
arches on a site that heavy equipment can't reach. His idea is to build the arcnes horizontally,

sachphotos.com - Page 4
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

then lift them into place using kites. We've given him some design hints,' says Gharib. We're
just waiting for him to report back. So whether they were actually used to build the pyramids
or not, it seems that kites may make sensible construction tools in the 21 st century AD.

Các thí nghiệm thậm chí có thể ứng dụng thực tế vào ngày nay. Có rất nhiều nơi trên
toàn cầu, nơi mọi người không có máy móc hạng nặng, nhưng biết làm thế nào để đối
phó với gió, thuyền buồm và các nguyên tắc cơ bản của cơ học. Gharib đã được một
kỹ sư xây dựng dân dụng ở Nicaragua liên lạc, người này muốn xây dựng cac tòa nhà
với mái vòm bằng gạch phơi nắng được hỗ trợ bởi các vòm bê tông trên một địa điểm
mà thiết bị nặng không thể tiếp cận. Ý tưởng của ông là để xây dựng các vòm cung
theo chiều ngang, sau đó nâng chúng vào vị trí bằng cách sử dụng diều. Gharib nói:
"Chúng tôi đã đưa cho ông một vài gợi ý thiết kế". Chúng tôi chỉ đang chờ ông ấy báo
cáo lại. Vì vậy, cho dù họ đã thực sự được sử dụng để xây dựng các kim tự tháp hay
không, có vẻ như diều có thể làm cho công cụ xây dựng hợp lý trong thế kỷ 21.

sachphotos.com - Page 5
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

Passage 2

Endless Harvest

Thu hoạch bất tận

More than two hundred years ago, Russian explorers and fur hunters landed on the Aleutian
Islands, a volcanic archipelago in the North Pacific, and learned of a land mass that lay
farther to the north. The islands’ native inhabitants called this land mass Aleyska, the ‘Great
Land’; today, we know it as Alaska.

Hơn 200 năm trước, các nhà thám hiểm và thợ săn lông thú của Nga đã đặt chân đến
đảo Aleutian, một quần đảo núi lửa ở Bắc Thái Bình Dương và biết được một khối đất
liền nằm xa hơn về phía bắc. Những cư dân bản địa của đảo gọi vùng đất liền này là
Aleyska, "Vùng đất lớn"; hôm nay, chúng ta biết nó là Alaska.

The forty-ninth state to join the United States of America (in 1959), Alaska is fully one-fifth
the size of the mainland 48 states combined. It shares, with Canada, the second longest river
system in North America and has over half the coastline of the United States. The rivers feed
into the Bering Sea and Gulf of Alaska - cold, nutrient-rich waters which support tens of
millions of seabirds, and over 400 species of fish, shellfish, crustaceans, and molluscs.
Taking advantage of this rich bounty, Alaska’s commercial fisheries have developed into
some of the largest in the world.

Bang thứ 49 gia nhập Hoa Kỳ (năm 1959), Alaska là một phần năm kích thước của 48
bang trong lục địa hợp lại. Nó chung, với Canada một hệ thống sông dài thứ hai ở Bắc
Mỹ và có hơn một nửa bờ biển ở Hoa Kỳ. Các con sông chảy vào Biển Bering và
Vịnh Alaska - những vùng nước giàu dinh dưỡng và lạnh, nguồn sinh sống hàng chục
triệu loài chim biển, và hơn 400 loài cá, động vật có vỏ, giáp xác và nhuyễn thể (động
vật thân mềm). Tận dụng lợi thế phong phú này, thương mại nghề cá của Alaska đã
phát triển thành một trong những nơi lớn nhất trên thế giới.

According to the Alaska Department of Fish and Game (ADF&G), Alaska’s commercial
fisheries landed hundreds of thousands of tonnes of shellfish and herring, and well over a
million tonnes of groundfish (cod, sole, perch and pollock) in 2000. The true cultural heart
and soul of Alaska’s fisheries, however, is salmon. ‘Salmon,’ notes writer Susan Ewing in

sachphotos.com - Page 6
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

The Great Alaska Nature Factbook, ‘pump through Alaska like blood through a heart,
bringing rhythmic, circulating nourishment to land, animals and people’. The predictable
abundance of salmon allowed some native cultures to flourish, and dying spawners feed
bears, eagles, other animals, and ultimately the soil itself. All five species of Pacific salmon -
chinook, or king; chum, or dog; coho, or silver; sockeye, or red; and pink, or humpback -
spawn in Alaskan waters, and 90% of all Pacific salmon commercially caught in North
America are produced there. Indeed, if Alaska was an independent nation, it would be die
largest producer of wild salmon in the world. During 2000, commercial catches of Pacific
salmon in Alaska exceeded 320,000 tonnes, with an ex-vessel value of over $US 260 million.

Theo Bộ Thuỷ sản và Cá Alaska (ADF & G), thương mại cá của Alaska đã đánh dấu
hàng trăm ngàn tấn hải sản có vỏ và cá trích, và hơn một triệu tấn cá biển (cá tuyết, cá
ngừ và cá mập) vào năm 2000. Tuy nhiên, trái tim và tâm hồn việc nuôi trồng của
nghề cá của Alaska là cá hồi. "Cá hồi", nhà văn Susan Ewing ghi nhận trong tờ The
Great Alaska Naturebook, "bơm qua Alaska như máu qua tim, mang theo sự nuôi
dưỡng nhịp nhàng, lưu thông đến đất, các loài động vật và con người". Sự giàu có có
thể dự đoán được của cá hồi cho phép một số ngành nuôi trồng bản địa phát triển, và
những con sinh sản chết đuối ăn những con gấu, đại bàng, các động vật khác và cuối
cùng là đất đai. Tất cả năm loài cá hồi Thái Bình Dương : cá hồi Si-núc, cá hồi vua;
Chum, cá hồi chó; Coho, cá hồi bạc; Sockeye, hoặc cá hồi đỏ; và hồng, hay loài lưng
gù ở vùng nước Alaska, và 90% cá hồi Thái Bình Dương đánh bắt thương mại ở Bắc
Mỹ được chế biến ở đó. Thật vậy, nếu Alaska là một quốc gia độc lập, nó sẽ là nhà
sản xuất cá hồi hoang dã lớn nhất thế giới. Trong năm 2000, ngành đánh bắt cá cá hồi
thương mại Thái Bình Dương ở Alaska vượt quá 320,000 tấn, với giá trị xuất xưởng
trên 260 triệu USD.

Catches have not always been so healthy. Between 1940 and 1959, overfishing led to crashes
in salmon populations so severe that in 1953 Alaska was declared a federal disaster area.
With the onset of statehood, however, the State of Alaska took over management of its own
fisheries, guided by a state constitution which mandates that Alaska’s natural resources be
managed on a sustainable basis. At that time, statewide harvests totalled around 25 million
salmon. Over the next few decades average catches steadily increased as a result of this
policy of sustainable management, until, during the 1990s, annual harvests were well in
excess of 100 million, and on several occasions over 200 million fish.

sachphotos.com - Page 7
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

Đánh bắt không phải lúc nào cũng tốt. Từ năm 1940 đến năm 1959, đánh bắt quá
nhiều dẫn sự giảm mạnh về dân số của cá hồi, nghiêm trọng đến mức vào năm 1953,
Alaska được cho là một vùng thảm họa liên bang. Tuy nhiên, với sự ra đời của tình
trạng bang có thẩm quyền nhất định, Chính quyền Alaska đã tiếp quản quản lý nghề
cá của mình, được hướng dẫn bởi một hiến định của bang quy định rằng tài nguyên
thiên nhiên của Alaska được quản lý trên cơ sở bền vững. Vào thời điểm đó, thu
hoạch trên toàn tiểu bang tổng cộng khoảng 25 triệu cá hồi. Trong vài thập niên tiếp
theo, lượng tiêu thụ bình quân tăng lên đều do chính sách quản lý bền vững này, cho
đến những năm 1990, thu hoạch hàng năm đã vượt quá 100 triệu và đôi khi hơn 200
triệu cá hồi.

The primary reason for such increases is what is known as ‘In-Season abundance-Based
Management’. There are biologists throughout the state constantly monitoring adult fish as
they show up to spawn. The biologists sit in streamside counting towers, study sonar, watch
from aeroplanes, and talk to fishermen. The salmon season in Alaska is not pre-set. The
fishermen know the approximate time of year when they will be allowed to fish, but on any
given day, one or more field biologists in a particular area can put a halt to fishing. Even
sport fishing can be brought to a halt. It is this management mechanism that has allowed
Alaska salmon stocks - and, accordingly, Alaska salmon fisheries — to prosper, even as
salmon populations in the rest of the United States are increasingly considered threatened or
even endangered.

Lý do chính cho sự gia tăng như vậy là cái gọi là 'Quản lý dựa trên sự phong phú
trong mùa'. Có những nhà sinh vật học trong suốt thời kỳ này liên tục kiểm soát cá
trưởng thành khi chúng xuất hiện để sinh sản. Các nhà sinh vật học ngồi bên dòng
nước đếm những tháp nổi, nghiên cứu sóng âm, nhìn từ máy bay, và nói chuyện với
ngư dân. Mùa cá hồi ở Alaska không được báo hiệu trước. Ngư dân biết khoảng thời
gian ước tính của năm khi họ được phép câu cá, nhưng trong một ngày nào đó, một
hoặc nhiều nhà sinh học thực địa trong một khu vực cụ thể có thể cấm đánh cá. Ngay
cả việc câu cá thể thao cũng có thể bị dừng lại. Cơ chế quản lý này đã cho phép kho
dự trữ cá hồi Alaska và - theo đó, nghề đánh bắt cá hồi Alaska thịnh vượng, ngay cả
khi quần thể cá hồi ở phần còn lại của Hoa Kỳ đang ngày càng bị coi là bị đe dọa hoặc
thậm chí nguy cấp.

sachphotos.com - Page 8
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

In 1999, the Marine Stewardship Council (MSC) commissioned a review of the Alaska
salmon fishery. The Council, which was founded in 1996, certifies fisheries that meet high
environmental standards, enabling them to use a label that recognises their environmental
responsibility. The MSC has established a set of criteria by which commercial fisheries can
be judged. Recognising the potential benefits of being identified as environmentally
responsible, fisheries approach the Council requesting to undergo the certification process.
The MSC then appoints a certification committee, composed of a panel of fisheries experts,
which gathers information and opinions from fishermen, biologists, government officials,
industry representatives, non-governmental organisations and others.

Năm 1999, Hội đồng Quản lý Hàng hải (MSC) đã thực hiện một cuộc xem xét về
ngành đánh bắt cá hồi ở Alaska. Hội đồng được thành lập vào năm 1996, chứng nhận
những công ty đánh cá phù hợp với các tiêu chuẩn cao về môi trường, cho phép họ sử
dụng nhãn ghi nhận trách nhiệm về môi trường của mình. MSC đã thiết lập một bộ
tiêu chí để đánh giá nghề cá thương mại. Nhận thức được lợi ích tiềm ẩn của việc xác
định là có trách nhiệm với môi trường, nghề cá sẽ tiếp cận Hội đồng yêu cầu trải qua
quá trình chứng nhận. MSC sau đó bổ nhiệm một ủy ban chứng nhận bao gồm một
nhóm chuyên gia về thuỷ sản, thu thập thông tin và ý kiến từ ngư dân, nhà sinh học,
cán bộ chính phủ, đại diện ngành công nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và các tổ
chức khác.

Some observers thought the Alaska salmon fisheries would not have any chance of
certification when, in the months leading up to MSC’s final decision, salmon runs throughout
western Alaska completely collapsed. In the Yukon and Kuskokwim rivers, chinook and
chum runs were probably the poorest since statehood; subsistence communities throughout
the region, who normally have priority over commercial fishing, were devastated.

Một số nhà quan sát cho rằng ngành cá hồi Alaska sẽ không có cơ hội xác nhận khi
mà, trong những tháng cuối cùng quyết định cuối cùng của MSC, những đàn cá hồi
trên khắp miền tây Alaska đột nhiên suy giảm. Trên sông Yukon và Kuskokwim,
những đàn cá hồi chinook và cá hồi chum giảm xuống mức thấp nhất từ khi vùng đất
này trở thành một bang của Mỹ; những cộng đồng tồn tại trên khắp vùng, vốn được
ưu tiên đánh bắt thương mại, chịu tổn thất nặng nề.

sachphotos.com - Page 9
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

The crisis was completely unexpected, but researchers believe it had nothing to do with
impacts of fisheries. Rather, they contend, it was almost certainly the result of climatic shifts,
prompted in part by cumulative effects of the el niño/la niña phenomenon on Pacific Ocean
temperatures, culminating in a harsh winter in which huge numbers of salmon eggs were
frozen. It could have meant the end as far as the certification process was concerned.
However, the state reacted quickly, closing down all fisheries, even those necessary for
subsistence purposes.

Cuộc khủng hoảng này đã hoàn toàn bất ngờ, nhưng các nhà nghiên cứu tin rằng
nguyên do không phải nằm ở tác động từ ngành ngư nghiệp. Thay vào đó, họ gần như
chắc chắn rằng đây là kết quả từ sự biến đổi khí hậu, một phần là do tác động tích tụ
của hiện tượng el nino/ la nina đối với nền nhiệt độ ở Thái Bình Dương và đạt đến
đỉnh điểm trong mùa đông khắc nghiệt khi một số lượng lớn trứng cá hồi bị đóng
băng. Đối với quy trình chứng nhận, đó có thể đã là dấu chấm hết. Tuy nhiên, nhà
nước đã phản ứng nhanh chóng, đóng cửa tất cả các công ty đánh bắt cá, kể cả những
trường hợp cần thiết cho mục đích sinh sống.

In September 2000, MSC announced that the Alaska salmon fisheries qualified for
certification. Seven companies producing Alaska salmon were immediately granted
permission to display the MSC logo on their products. Certification is for an initial period of
five years, with an annual review to ensure that the fishery is continuing to meet the required
standards.

Vào tháng 9 năm 2000, MSC tuyên bố những công ty cá hồi Alaska đáp ứng đủ tiêu
chuẩn để được cấp chứng nhận. Bảy công ty sản xuất cá hồi Alaska ngay lập tức đã
được cho phép dán MSC lô gô lên sản phẩm của mình. Chứng nhận là cho giai đoạn
đầu của năm năm, với đánh giá lại hàng năm để đảm bảo rằng công ty đánh cá vẫn
tiếp tục đáp ứng các tiêu chuẩn theo yêu cầu.

sachphotos.com - Page 10
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

Passage 3

EFFECTS OF NOISE

Hậu quả của tiếng ồn

In general, it is plausible to suppose that we should prefer peace and quiet to noise. And yet
most of us have had the experience of having to adjust to sleeping in the mountains or the
countryside because it was initially ‘too quiet’, an experience that suggests that humans are
capable of adapting to a wide range of noise levels. Research supports this view. For
example, Glass and Singer (1972) exposed people to short bursts of very loud noise and then
measured their ability to work out problems and their physiological reactions to the noise.
The noise was quite disruptive at first, but after about four minutes the subjects were doing
just as well on their tasks as control subjects who were not exposed to noise. Their
physiological arousal also declined quickly to the same levels as those of the control subjects.

Nhìn chung, khá hợp lý khi cho rằng chúng ta thích hòa bình và yên tĩnh hơn là ồn ào.
Và hầu hết chúng ta đều có kinh nghiệm để làm quen với việc ngủ trên những vùng
núi hoặc nông thôn bởi vì nó ban đầu thật sự "quá yên tĩnh", một trải nghiệm cho thấy
con người có khả năng thích nghi với nhiều mức độ tiếng ồn khác nhau. Nghiên cứu
ủng hộ quan điểm này. Chẳng hạn, Glass and Singer (1972) đã để con người tiếp xúc
với...ững vụ nổ ngắn có tiếng ồn lớn và sau đó đo khả năng của họ trong giải quyết
những vấn đề và các phản ứng sinh lý của họ đối với tiếng ồn. Lúc đầu tiếng ồn khá là
rắc rối, nhưng sau khoảng 4 phút, các đối tượng đã làm tốt nhiệm vụ của mình tốt
cũng giống như những đối tượng kiểm soát mà không tiếp xúc với...ếng ồn. Sự kích
thích sinh lý của họ cũng nhanh chóng giảm xuống mức tương đương với các đối
tượng điều khiển.

But there are limits to adaptation and loud noise becomes more troublesome if the person is
required to concentrate on more than one task. For example, high noise levels interfered with
the performance of subjects who were required to monitor three dials at a time, a task not
unlike that of an aeroplane pilot or an air-traffic controller (Broadbent, 1957). Similarly,
noise did not affect a subject’s ability to track a moving line with a steering wheel, but it did
interfere with the subject’s ability to repeat numbers while tracking (Finkelman and Glass,
1970).

sachphotos.com - Page 11
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

Nhưng cũng có những giới hạn của sự thích ứng và tiếng ồn lớn sẽ trở nên phiền phức
hơn nếu người đó được yêu cầu phải tập trung vào nhiều hơn một nhiệm vụ. Ví dụ,
mức tiếng ồn cao gây trở ngại cho việc thực hiện của các đối tượng mà được yêu cầu
theo dõi ba vòng quay một lần, một công việc không giống với phi công máy bay hay
nhân viên điều khiển không lưu (Broadbent, 1957). Tương tự, tiếng ồn không ảnh
hưởng đến khả năng của đối tượng khi theo dõi đường truyền của một tay lái nhưng
nó đã can thiệp vào khả năng của đối tượng trong việc lặp lại các con số khi theo dõi
(Finkelman and Glass, 1970).

Probably the most significant finding from research on noise is that its predictability is more
important than how loud it is. We are much more able to ‘tune out’ chronic background
noise, even if it is quite loud, than to work under circumstances with unexpected intrusions of
noise. In the Glass and Singer study, in which subjects were exposed to bursts of noise as
they worked on a task, some subjects heard loud bursts and others heard soft bursts. For some
subjects, the bursts were spaced exactly one minute apart (predictable noise); others heard the
same amount of noise overall, but the bursts occurred at random intervals (unpredictable
noise). Subjects reported finding the predictable and unpredictable noise equally annoying,
and all subjects performed at about the same level during the noise portion of the experiment.
But the different noise conditions had quite different after-effects when the subjects were
required to proofread written material under conditions of no noise. As shown in Table 1 the
unpredictable noise produced more errors in the later proofreading task than predictable
noise; and soft, unpredictable noise actually produced slightly more errors on this task than
the loud, predictable noise.

Có lẽ phát hiện quan trọng nhất từ nghiên cứu về tiếng ồn là khả năng dự báo của nó
còn quan trọng hơn mức độ tiếng ồn mà nó gây ra. Chúng ta có thể 'điều chỉnh' tiếng
ồn dai dẳng xung quanh, ngay cả khi nó khá lớn, hơn cả khi làm việc trong những
điều kiện có sự xâm nhập không mong muốn của tiếng ồn. Trong nghiên cứu của
Glass và Singer, trong đó các đối tượng đã bị tiếp xúc với...ếng ồn khi họ làm nhiệm
vụ, một số đối tượng đã nghe được những tiếng nổ lớn và những người khác nghe
những tiếng nổ nhỏ. Đối với một số đối tượng, những tiếng nổ cách nhau chính xác
một phút (tiếng ồn có thể dự đoán); Những người khác nghe thấy cùng một lượng
tiếng ồn nói chung, nhưng các vụ nổ xảy ra ở các khoảng thời gian ngẫu nhiên (tiếng
ồn không thể dự đoán). Các đối tượng báo cáo việc tìm ra tiếng ồn có thể dự báo và

sachphotos.com - Page 12
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

không thể dự báo đều gây ra phiền phức như nhau, và tất cả các đối tượng đều thực
hiện cùng một mức độ trong phần tiếng ồn của thí nghiệm. Tuy nhiên những điều kiện
tiếng ồn khác nhau lại cho những hậu quả khá khác nhau khi các đối tượng được yêu
cầu kiểm tra lại tài liệu bằng văn bản trong điều kiện không có tiếng ồn. Như được
trình bày trong Bảng 1, tiếng ồn không thể đoán trước đã gây ra nhiều sai sót hơn
trong công tác kiểm tra so với tiếng ồn có thể báo trước, và tiếng ồn nhẹ, không thể
đoán trước thực sự gây ra nhiều sai sót hơn trong công việc so với tiếng ồn lớn, và có
thể đoán trước.

Apparently, unpredictable noise produces more fatigue than predictable noise, but it takes a
while for this fatigue to take its toll on performance.

Rõ ràng, tiếng ồn không thể đoán trước gây ra nhiều mệt mỏi hơn là tiếng ồn có thể
dự đoán, nhưng phải mất một khoảng thời gian để sự mệt mỏi này mang lại hiệu quả.

Predictability is not the only variable that reduces or eliminates the negative effects of noise.
Another is control. If the individual knows that he or she can control the noise, this seems to
eliminate both its negative effects at the time and its after-effects. This is true even if the
individual never actually exercises his or her option to turn the noise off (Glass and Singer,
1972). Just the knowledge that one has control is sufficient.

Khả năng dự đoán không phải là biến số duy nhất làm giảm hoặc loại bỏ những ảnh
hưởng tiêu cực của tiếng ồn. Một thứ khác là kiểm soát. Nếu cá nhân biết rằng họ có
thể kiểm soát tiếng ồn, điều này có vẻ như loại bỏ những tác động tiêu cực của nó tại
thời điểm và cả những hậu quả của nó. Điều này đúng ngay cả khi cá nhân không bao
giờ thực sự thực hiện lựa chọn của mình để làm tiếng ồn biến mất (Glass và Singer,
1972). Chỉ cần những kiến thức mà một trong số chúng đã và đang kiểm soát là đủ.

The studies discussed so far exposed people to noise for only short periods and only transient
effects were studied. But the major worry about noisy environments is that living day after
day with chronic noise may produce serious, lasting effects. One study, suggesting that this
worry is a realistic one, compared elementary school pupils who attended schools near Los
Angeles’s busiest airport with students who attended schools in quiet neighbourhoods (Cohen
et al, 1980). It was found that children from the noisy schools had higher blood pressure and
were more easily distracted than those who attended the quiet schools. Moreover, there was

sachphotos.com - Page 13
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

no evidence of adaptability to the noise. In fact, the longer the children had attended the noisy
schools, the more distractible they became. The effects also seem to be long lasting. A
follow-up study showed that children who were moved to less noisy classrooms still showed
greater distractibility one year later than students who had always been in the quiet schools
(Cohen et al, 1981). It should be noted that the two groups of children had been carefully
matched by the investigators so that they were comparable in age, ethnicity, race, and social
class.

Các nghiên cứu thảo luận cho đến nay con người tiếp xúc với...ếng ồn chỉ trong thời
gian ngắn và chỉ có hiệu ứng tạm thời được nghiên cứu. Tuy nhiên, nỗi lo chính về
môi trường tiếng ồn là sống ngày này qua ngày khác với tiếng ồn kinh niên có thể gây
ra những hiệu ứng nghiêm trọng và kéo dài. Một nghiên chỉ ra rằng sự lo lắng này là
có thật, khi so sánh các học sinh tiểu học tại các trường gần sân bay tấp nập nhất ở
Los Angeles với những sinh viên đã theo học tại những khu phố yên tĩnh (Cohen và
cộng sự, 1980). Người ta đã phát hiện ra rằng trẻ em từ những ngôi trường ồn ào có
huyết áp cao hơn và dễ bị phân tâm hơn so với những người ở các trường yên tĩnh.
Hơn nữa, không có một bằng chứng nào về khả năng thích ứng với tiếng ồn. Trên
thực tế, càng có nhiều trẻ em học ở những trường ồn ào, chúng càng trở nên bị phân
tâm hơn. Những ảnh hưởng này cũng có vẻ kéo dài. Một nghiên cứu tiếp theo cho
thấy rằng những đứa trẻ được chuyển sang những lớp học ít ồn ào hơn vẫn có sự phân
tâm lớn hơn một năm sau hơn là những học sinh luôn ở trong những trường học yên
tĩnh (Cohen và cộng sự, 1981). Cần lưu ý rằng hai nhóm trẻ em đã được cẩn thận sắp
thành cặp bởi các nhà nghiên cứu để từ đó chúng được so sánh về độ tuổi, dân tộc,
chủng tộc và tầng lớp xã hội.

sachphotos.com - Page 14

You might also like