You are on page 1of 15

Sachphotos.

com – All You Need For IELTS

Cam 7 – Test 1

Passage 1

Let's Go Bats

Tìm hiểu về loài dơi

A.

Bats have a problem: how to find their way around in the dark. They hunt at night, and cannot
use light to help them find prey and avoid obstacles. You might say that this is a problem of
their own making, one that they could avoid simply by changing their habits and hunting by
day. But the daytime economy is already heavily exploited by other creatures such as birds.
Given that there is a living to be made at night, and given that alternative daytime trades are
thoroughly occupied, natural selection has favoured bats that make a go of the night-hunting
trade. It is probable that the nocturnal trades go way back in the ancestry of all mammals. In
the time when the dinosaurs dominated the daytime economy, our mammalian ancestors
probably only managed to survive at all because they found ways of scraping a living at
night. Only after the mysterious mass extinction of the dinosaurs about 65 million years ago
were our ancestors able to emerge into the daylight in any substantial numbers.

Dơi có một vấn đề: làm sao để tìm đường trong bóng đêm. Chúng đi săn vào ban đêm,
và không thể sử dụng ánh sáng giúp chúng tìm mồi và tránh các vật cản. Bạn có thể
nói rằng đây là một vấn đề tự tạo ra bởi bản thân chúng, một vấn đề mà chúng chỉ có
thể tránh bằng cách thay đổi thói quen và săn mồi vào ban ngày. Nhưng việc tìm kiếm
thức ăn (hoặc các hoạt động) vào ban ngày đã bị khai thác quá tải bởi các sinh vật
khác như chim. Chúng ta giả sử rằng có một sự sống được thực hiện vào ban đêm, và
giả sử rằng việc thay thế các công việc vào ban ngày bị chiếm hoàn toàn, sự chọn lọc
tự nhiên đã mang lại đặc ân cho loài dơi mà có thể thực hiện tốt công việc săn mồi
vào ban đêm. Khả năng các công việc (hoặc những hoạt động) về đêm đã tồn tại trong
một thời gian dài ở tổ tiên của tất cả các loài động vật có vú. Trong thời kỳ khi mà
khủng long thống trị các hoạt động săn mồi vào ban ngày, tổ tiên loài vật có vú của
chúng ta có lẽ chỉ có thể sống sót bởi vì họ tìm cách để soay sở sự sống vào ban đêm.
Chỉ sau sự tuyệt chủng hàng loạt bí ẩn của khủng long khoảng 65 triệu năm trước đây
sachphotos.com - Page 1
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

thì tổ tiên của chúng ta mới có thể xuất hiện vào ban ngày với bất kỳ một số lượng lớn
nào.

B.

Bats have an engineering problem: how to find their way and find their prey in the absence of
light. Bats are not the only creatures to face this difficulty today. Obviously the night-flying
insects that they prey on must find their way about somehow. Deep-sea fish and whales have
little or no light by day or by night. Fish and dolphins that live in extremely muddy water
cannot see because, although there is light, it is obstructed and scattered by the dirt in the
water. Plenty of other modern animals make their living in conditions where seeing is
difficult or impossible.

Những con dơi có một vấn đề về kỹ thuật: làm thế nào để chúng tìm đường và tìm con
mồi trong sự vắng mặt của ánh sáng. Ngày nay, dơi không phải là sinh vật duy nhất
đối mặt với khó khăn này. Rõ ràng những con côn trùng bay vào ban đêm để bắt mồi
thì phải tìm đường bằng cách nào đó. Loài cá ở biển sâu và cá voi có ít hoặc không có
ánh sáng vào ban ngày hoặc ban đêm. Dù có ánh sáng, cá và cá heo sống mà trong
môi trường nước cực kỳ nhiều bùn thì không thể nhìn thấy bởi vì nó bị cản trở và
phân tán bởi bụi bẩn trong nước. Rất nhiều động vật hiện đại khác kiếm sống trong
điều kiện mà tầm nhìn khó khăn hoặc là không thể.

C.

Given the questions of how to manoeuvre in the dark, what solutions might an engineer
consider? The first one that might occur to him is to manufacture light, to use a lantern or a
searchlight. Fireflies and some fish (usually with the help of bacteria) have the power to
manufacture their own light, but the process seems to consume a large amount of energy.
Fireflies use their light for attracting mates. This doesn't require a prohibitive amount of
energy: a male‟s tiny pinprick of light can be seen by a female from some distance on a dark
night, since her eyes are exposed directly to the light source itself. However using light to
find one's own way around requires vastly more energy, since the eyes have to detect the tiny
fraction of the light that bounces off each part of the scene. The light source must therefore be
immensely brighter if it is to be used as a headlight to illuminate the path, than if it is to be
used as a signal to others. In any event, whether or not the reason is the energy expense, it

sachphotos.com - Page 2
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

seems to be the case that, with the possible exception of some weird deep-sea fish, no animal
apart from man uses manufactured light to find its way about.

Câu hỏi được đưa ra là làm thế nào để chúng di chuyển khéo léo trong bóng tối, giải
pháp nào mà kỹ sư có thể xem xét? Điều đầu tiên có thể sảy đến với ông ấy là tạo ra
ánh sáng, sử dụng một cái đèn lồng hoặc đèn pha. Đom đóm và một số loài cá
(thường là với sự trợ giúp của vi khuẩn) có khả năng tự sản xuất ánh sáng, nhưng quá
trình này dường như tiêu thụ một lượng lớn năng lượng. Những con đom đóm sử
dụng ánh sáng của chúng để thu hút bạn tình. Điều này không đòi hỏi một lượng năng
lượng quá lớn: một một vùng sáng rất nhỏ của con đực có thể được nhìn thấy bởi một
con cái từ khoảng cách nào đó trong đêm tối, vì mắt của nó được tiếp xúc trực tiếp với
nguồn ánh sáng của chính nó. Tuy nhiên, bằng cách sử dụng ánh sáng để tự tìm
đường xung quanh yêu cầu rất nhiều năng lượng, vì mắt phải phát hiện các phần nhỏ
của ánh sáng mà phản chiều những gì chúng nhìn vào. Do đó, nguồn sáng phải sáng
hơn rất nhiều nếu nó được sử dụng như là một chiếc đèn pha để chiếu sáng đường hơn
là nếu nó được sử dụng làm tín hiệu cho những con khác. Trong bất kỳ trường hợp
nào, dù lý do sự tiêu hao lăng lượng là có hay không, có vẻ như là trường hợp mà với
khả năng loại trừ của hững loài cá kỳ lạ ở biển sâu, không có bất kì loài động vật nào
trừ con người sử dụng ánh sáng được tạo ra để tìm đường.

D.

What else might the engineer think of? Well, blind humans sometimes seem to have an
uncanny sense of obstacles in their path. It has been given the name 'facial vision‟, because
blind people have reported that it feels a bit like the sense of touch, on the face. One report
tells of a totally blind boy who could ride his tricycle at good speed round the block near his
home, using facial vision. Experiments showed that, in fact, facial vision is nothing to do
with touch or the front of the face, although the sensation may be referred to the front of the
face, like the referred pain in a phantom limb. The sensation of facial vision, it turns out,
really goes in through the ears. Blind people, without even being aware of the fact, are
actually using echoes of their own footsteps and of other sounds, to sense the presence of
obstacles. Before this was discovered, engineers had already built instruments to exploit the
principle, for example to measure the depth of the sea under a ship. After this technique had
been invented, it was only a matter of time before weapons designers adapted it for the
detection of submarines. Both sides in the Second World War relied heavily on these devices,
sachphotos.com - Page 3
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

under such codenames as Asdic (British) and sonar (American), as well as Radar (American)
or RDF (British), which uses radio echoes rather than sound echoes.

Kỹ sư còn nghĩ về điều gì khác nữa? Vâng, con người mù đôi khi dường như có một
cảm giác huyền bí về những vật cản trước mặt họ. Nó đã được đặt tên 'facial vision‟‟,
bởi vì người mù đã tường thuật lại rằng điều này có cảm giác một chút như cảm giác
chạm vào mặt. Một báo cáo nói về một cậu bé mù hoàn toàn có thể đi xe ba bánh ở
tốc độ nhanh quanh tòa nhà gần nhà của mình, sử dụng 'facial vision‟‟. Các thí
nghiệm cho thấy, thực tế là facial vision không liên quan gì đến việc chạm hay là cảm
giác chạm vào mặt cả, mặc dù cảm giác có thể đề cập đến (cái cảm giác chạm vào
mặt), giống như sự nỗi đau được đề cập đến ở „‟chi ảo‟‟ . Cảm giác của facial vision,
hóa ra, thực sự đi qua qua tai. Người mù, thậm chí không nhận thức được sự việc,
thực sự đang sử dụng tiếng vọng bước chân của họ và các âm thanh khác, để cảm
nhận được sự có mặt của những vật cản. Trước khi điều này được khám phá ra, các kỹ
sư đã xây dựng các công cụ để khai thác nguyên lý, ví dụ để đo độ sâu của biển dưới
một con tàu. Sau khi kỹ thuật này được phát minh ra, nó chỉ còn là vấn đề thời gian
trước khi các nhà thiết kế vũ khí lắp giáp nó để phát hiện tàu ngầm. Cả hai phía trong
chiến tranh thế giới lần thứ 2 đều dựa rất nhiều vào những thiết bị này, dưới tên mật
mã như Asdic (Anh) và sóng siêu âm (Mỹ), cũng như hệ thống dò tìm bằng ra-đa
(Mỹ) hoặc RDF (Anh), cái mà sử dụng tiếng vọng của sóng vô tuyến chứ không phải
tiếng vọng của âm thanh.

E.

The sonar and Radar pioneers didn't know it then, but all the world now knows that bats, or
rather natural selection working on bats, had perfected the system tens of millions of years
earlier; and their radar' achieves feats of detection and navigation that would strike an
engineer dumb with admiration. It is technically incorrect to talk about bat 'radar', since they
do not use radio waves. It is sonar. But the underlying mathematical theories of radar and
sonar are very similar; and much of our scientific understanding of the details of what bats
are doing has come from applying radar theory to them. The American zoologist Donald
Griffin, who was largely responsible for the discovery of sonar in bats, coined the term
'écholocation' to cover both sonar and radar, whether used by animals or by human
instruments.

sachphotos.com - Page 4
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

Các nhà tiên phong của hệ thống dò tìm bằng ra-đa và sóng siêu âm đã không biết
điều đó, nhưng giờ đây mọi người đều biết rằng đó là loài dơi, sự chọn lọc tự nhiên
thực sự hoạt động trên loài dơi, hệ thống đã được hoàn thiện hàng chục triệu năm
trước; và hệ thống ra-đa của chúng "đạt được những chiến công về việc dò tìm và điều
hướng mà có thể khiến cho người kỹ sư câm nín với sự ngưỡng mộ. Về mặt kỹ thuật,
không chính xác để nói về hệ thống radar của loài rơi vì chúng không sử dụng sóng
vô tuyến. Đó là sóng siêu âm. Lý thuyết toán học của hệ thống dò tìm bằng ra-đa và
sóng siêu âm là rất giống nhau; và phần lớn sự hiểu biết khoa học của chúng ta chi tiết
về điều mà những con dơi đang thực hiện đến từ việc áp dụng lý thuyết ra-đa đối với
chúng. Nhà động vật học người Mỹ, Donald Griffin, người chịu trách nhiệm lớn về
việc phát hiện sóng siêu âm ở những con dơi, đặt ra thuật ngữ 'écholocation' để bao
gồm cả hệ thống ra-đa và sóng siêu âm, dù được sử dụng bởi các thiết bị của động vật
hay bởi con người.

sachphotos.com - Page 5
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

Passage 2

Making Every Drop Count

Hãy tiết kiệm từng giọt nước nếu có thể

A.

The history of human civilisation is entwined with the history of the ways we have learned to
manipulate water resources. As towns gradually expanded, water was brought from
increasingly remote sources, leading to sophisticated engineering efforts such as dams and
aqueducts. At the height of the Roman Empire, nine major systems, with an innovative layout
of pipes and well-built sewers, supplied the occupants of Rome with as much water per
person as is provided in many parts of the industrial world today.

Lịch sử của nền văn minh con người gắn chặt với lịch sử các cách thức mà chúng ta
đã biết để vận dụng tài nguyên nước. Khi dân cư dần dần mở rộng, con người phải lấy
nước từ các nguồn ngày càng xa, dẫn đến các nỗ lực kỹ thuật phức tạp như xây đập và
cống dẫn nước. Ở đỉnh cao của đế chế La Mã, chín hệ thống lớn, với một bố trí sáng
tạo của ống cống được xây dựng khá tốt, đã cung cấp cho mỗi cư dân Rome lượng
nước giống như lượng nước cung cấp cho mỗi người ở nhiều nơi trong thế giới công
nghiệp ngày nay.

B.

During the industrial revolution and population explosion of the 19th and 20th centuries, the
demand for water rose dramatically. Unprecedented construction of tens of thousands of
monumental engineering projects designed to control floods, protect clean water supplies,
and provide water for irrigation and hydropower brought great benefits to hundreds of
millions of people. Food production has kept pace with soaring populations mainly because
of the expansion of artificial irrigation systems that make possible the growth of 40 % of the
world‟s food. Nearly one fifth of all the electricity generated worldwide is produced by
turbines spun by the power of falling water.

Trong cuộc cách mạng công nghiệp và sự bùng nổ dân số của thế kỷ 19 và 20, nhu
cầu về nước tăng lên đáng kể. Việc xây dựng chưa từng có với hàng chục ngàn dự án

sachphotos.com - Page 6
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

kỹ thuật hoành tráng được thiết kế để kiểm soát lũ lụt, bảo vệ nguồn nước sạch, và
cung cấp nước cho thủy lợi và thủy điện đã mang lại nhiều lợi ích cho hàng trăm triệu
người. Sản xuất lương thực đã theo kịp với các việc dân số tăng cao chủ yếu là do
việc mở rộng các hệ thống thủy lợi nhân tạo để có thể tăng sản lượng lương thực thế
giới lên 40%. Gần một phần năm tất cả nguồn điện được tạo ra trên toàn thế giới được
sản xuất bởi các tua bin quay bằng sức mạnh của nước.

C.

Yet there is a dark side to this picture: despite our progress, half of the world‟s population
still suffers, with water services inferior to those available to the ancient Greeks and Romans.
As the United Nations report on access to water reiterated in November 2001, more than one
billion people lack access to clean drinking water; some two and a half billion do not have
adequate sanitation services. preventable water-related diseases kill an estimated 10,000 to
20,000 children every day, and the latest evidence suggests that we are falling behind in
efforts to solve these problems.

Tuy nhiên, có một mặt tối về bức tranh này là mặc dù chúng ta đã tiến bộ nhưng một
nửa dân số thế giới vẫn còn khổ sở với các dịch vụ về nước yếu kém hơn so với thời
Hy Lạp và La Mã cổ đại. Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc về việc tiếp cận nguồn
nước được nhắc lại trong tháng 11 năm 2001, hơn một tỷ người không được tiếp cận
với nguồn nước sạch để uống và khoảng hai tỷ rưỡi người không có các dịch vụ vệ
sinh đầy đủ. các bệnh liên quan đến nước có thể ngăn ngừa được đã giết khoảng
10,000 đến 20,000 trẻ em mỗi ngày, và bằng chứng mới nhất cho thấy rằng chúng ta
đang bị thất bại khi nỗ lực giải quyết những vấn đề này.

D.

The consequences of our water policies extend beyond jeopardising human health. Tens of
millions of people have been forced to move from their homes - often with little warning or
compensation - to make way for the reservoirs behind dams. More than 20 % of all
freshwater fish species are now threatened or endangered because dams and water
withdrawals have destroyed the free-flowing river ecosystems where they thrive. Certain
irrigation practices degrade soil quality and reduce agricultural productivity. Groundwater
aquifers are being pumped down faster than they are naturally replenished in parts of India,

sachphotos.com - Page 7
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

China, the USA and elsewhere. And disputes over shared water resources have led to
violence and continue to raise local, national and even international tensions.

Hậu quả của chính sách về nước của chúng ta đã lan rộng đến mức gây nguy hiểm cho
sức khỏe con người. Hàng chục triệu người đã bị buộc phải di dời khỏi nhà của họ -
thường chỉ được địa phương cảnh báo hoặc bồi thường qua loa - để nhường chỗ cho
các hồ chứa đằng sau đập. Hơn 20% của tất cả các loài cá nước ngọt đang bị đe dọa vì
đập và việc xả nước đã phá hủy hệ sinh thái sông “có dòng chảy tự do” nơi mà các
loài này đang sinh sống. Một số tập quán tưới tiêu làm suy giảm chất lượng đất và làm
giảm năng suất nông nghiệp. Các tầng chứa nước ngầm đang được khai thác nhanh
hơn lượng bổ sung tự nhiên ở một số nơi như Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ và các nơi
khác. Và tranh chấp về tài nguyên nước dùng chung đã dẫn đến bạo lực và tiếp tục tạo
ra những căng thẳng ở địa phương, quốc gia và thậm chí quốc tế.

E.

at the outset of the new millennium, however, the way resource planners think about water is
beginning to change. The focus is slowly shifting back to the provision of basic human and
environmental needs as top priority - ensuring „some for all,‟ instead of „more for some‟.
Some water experts are now demanding that existing infrastructure be used in smarter ways
rather than building new facilities, which is increasingly considered the option of last, not
first, resort. This shift in philosophy has not been universally accepted, and it comes with
strong opposition from some established water organisations. Nevertheless, it may be the
only way to address successfully the pressing problems of providing everyone with clean
water to drink, adequate water to grow food and a life free from preventable water-related
illness.

Tuy nhiên, ngay từ đầu của thiên niên kỷ mới này, các nhà hoạch định tài nguyên đã
bắt đầu thay đổi cách về nước. Họ đang quay trở lại chú ý hơn về việc cung cấp các
nhu cầu cơ bản của con người vì đây là ưu tiên hàng đầu để đảm bảo nguyên tắc
“thiểu số vì đa số” thay vì “đa số vì thiểu số”. Một số chuyên gia về nước hiện nay
cho rằng cơ sở hạ tầng hiện tại có thể được sử dụng một cách thông minh hơn là việc
xây dựng các cơ sở mới, mà ngày càng được xem là lựa chọn của cuối cùng. Sự thay
đổi trong triết lý này đã không được chấp nhận rộng rãi, và đi kèm theo đó là sự phản
đối mạnh mẽ từ một số các tổ chức bảo vệ nguồn nước. Tuy nhiên, nó có thể là cách

sachphotos.com - Page 8
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

duy nhất để giải quyết thành công những vấn đề cấp bách của việc cung cấp cho tất cả
mọi người nước sạch để uống, để trồng cây lương thực và một cuộc sống không có
các bệnh liên quan đến nước có thể phòng ngừa được.

F.

Fortunately - and unexpectedly - the demand for water is not rising as rapidly as some
predicted. As a result, the pressure to build new water infrastructures has diminished over the
past two decades. Although population, industrial output and economic productivity have
continued to soar in developed nations, the rate at which people withdraw water from
aquifers, rivers and lakes has slowed. And in a few parts of the world, demand has actually
fallen.

May mắn thay và bất ngờ là nhu cầu về nước không tăng nhanh như một số dự đoán.
Kết quả là, áp lực để xây dựng các cơ sở hạ tầng về nước đã giảm trong hai thập kỷ
qua. Mặc dù dân số, sản lượng công nghiệp và năng suất kinh tế vẫn tiếp tục tăng cao
ở các nước phát triển, tỷ lệ mà mọi người rút nước từ các hồ chứa nước, sông và hồ đã
chậm lại. Và ở vài nơi trên thế giới, nhu cầu này đã thực sự giảm.

G.

What explains this remarkable turn of events? Two factors: people have figured out how to
use water more efficiently, and communities are rethinking their priorities for water use.
Throughout the first three-quarters of the 20th century, the quantity of freshwater consumed
per person doubled on average; in the USA, water withdrawals increased tenfold while the
population quadrupled. But since 1980, the amount of water consumed per person has
actually decreased, thanks to a range of new technologies that help to conserve water in
homes and industry. In 1965, for instance, Japan used approximately 13 million gallons of
water to produce $1 million of commercial output; by 1989 this had dropped to 3,5 million
gallons (even accounting for inflation) - almost a quadrupling of water productivity. In the
USA, water withdrawals have fallen by more than 20 % from their peak in 1980.

Điều gì giải thích về sự thay đổi đáng ghi nhận này? Có hai yếu tố là con người đã tìm
ra cách để sử dụng nước hiệu quả hơn, và cộng đồng đang suy nghĩ lại về ưu tiên của
họ khi sử dụng nước. Trong suốt ba phần tư đầu tiên của thế kỷ 20, lượng nước ngọt

sachphotos.com - Page 9
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

được tiêu thụ trên đầu người trung bình tăng gấp đôi; như ở Mỹ, lượng rút nước tăng
gấp mười lần, trong khi dân số tăng gấp bốn lần. Nhưng kể từ năm 1980, lượng nước
tiêu thụ mỗi người đã thực sự giảm, nhờ vào một loạt các công nghệ mới giúp tiết
kiệm nước tại nhà và tại các xưởng công nghiệp. Ví dụ năm 1965 Nhật Bản sử dụng
khoảng 13 triệu gallons nước sản xuất 1 triệu đô sản lượng thương mại; năm 1989
lượng tiêu thụ này đã giảm xuống còn 3,5 triệu gallon (thậm chí hơn do lạm phát) -
khoảng bốn lần lượng nước tiêu thụ năm 1965. Ở Mỹ, lượng nước tiêu thụ đã giảm
hơn 20% so với mức đỉnh vào năm 1980.

H.

On the other hand, dams, aqueducts and other kinds of infrastructure will still have to be
built, particularly in developing countries where basic human needs have not been met. But
such projects must be built to higher specifications and with more accountability to local
people and their environment than in the past. And even in regions where new projects seem
warranted, we must find ways to meet demands with fewer resources, respecting ecological
criteria and to a smaller budget.

Mặt khác, các đập, cống dẫn nước và các loại cơ sở hạ tầng khác sẽ vẫn phải được xây
dựng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, nơi nhu cầu cơ bản của con người đã
không được đáp ứng. Nhưng các dự án như vậy phải được xây dựng hiện đại và có
trách nhiệm hơn với người dân địa phương và môi trường của họ so với trong quá
khứ. Và ngay cả trong các khu vực có các dự án mới có vẻ đảm bảo này thì chúng ta
vẫn phải tìm cách để đáp ứng nhu cầu với ít nguồn lực hơn, tôn trọng các tiêu chuẩn
sinh thái và với ngân sách ít hơn.

sachphotos.com - Page 10
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

Passage 3

EDUCATING PSYCHE

Tâm thần học

Educating Psyche by Bernie Neville is a book which looks at radical new approaches to
learning, describing the effects of emotion, imagination and the unconscious on learning. One
theory discussed in the book is that proposed by George Lozanov, which focuses on the
power of suggestion.

Educating Psyche của Bernie Neville là một cuốn sách xem xét các cách tiếp cận hoàn
toàn mới cho việc học, mô tả những ảnh hưởng của cảm xúc, trí tưởng tượng và tiềm
thức đối với việc học. Một lý thuyết được thảo luận trong cuốn sách này được đề xuất
bởi George Lozanov là việc tập trung vào sức mạnh của ám thị.

Lozanov's instructional technique is based on the evidence that the connections made in the
brain through unconscious processing (which he calls non-specific mental reactivity) are
more durable than those made through conscious processing. Besides the laboratory evidence
for this, we know from our experience that we often remember what we have perceived
peripherally, long after we have forgotten what we set out to learn. If we think of a book we
studied months or years ago, we will find it easier to recall peripheral details - the colour, the
binding, the typeface, the table at the library where we sat while studying it - than the content
on which we were concentrating. If we think of a lecture we listened to with great
concentration, we will recall the lecturer's appearance and mannerisms, our place in the
auditorium, the failure of the air-conditioning, much more easily than the ideas we went to
learn. Even if these peripheral details are a bit elusive, they come back readily in hypnosis or
when we relive the event imaginatively, as in psychodrama. The details of the content of the
lecture, on the other hand, seem to have gone forever.

Kỹ thuật giảng dạy của Lozanov dựa trên bằng chứng cho thấy các kết nối được thực
hiện trong não bộ thông qua quá trình xử lý vô thức (mà ông gọi là phản ứng tinh thần
không cụ thể) bền bỉ hơn so với những gì được thực hiện thông qua xử lý có ý thức.
Bên cạnh các bằng chứng trong phòng thí nghiệm cho điều này, chúng ta biết từ kinh
nghiệm rằng chúng ta thường ghi nhớ những gì chúng ta lĩnh hội thứ yếu, một thời

sachphotos.com - Page 11
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

gian dài sau khi quên mất những gì chúng ta cố ý học. Nếu chúng ta nghĩ về một cuốn
sách mà chúng ta đã học nhiều tháng hay nhiều năm trước, chúng ta sẽ dễ dàng nhớ
lại các chi tiết bên ngoài - màu sắc, bìa sách, kiểu chữ, bảng trong thư viện nơi chúng
ta ngồi trong khi đang học - hơn là nội dung mà chúng ta đã tập trung vào. Nếu chúng
ta nghĩ đến một bài giảng mà chúng ta đã nghe với sự tập trung cao độ, chúng ta sẽ
nhớ lại diện mạo và phong cách riêng của giảng viên, vị trí ngồi của chúng ta tại giảng
đường, máy lạnh bị mất điện, dễ dàng hơn rất nhiều so với những ý mà chúng ta đã
học. Thậm chí nếu những chi tiết thứ yếu này có chút khó nắm bắt, chúng quay lại
một cách dễ dàng trong thuật thôi miên hoặc khi chúng ta hồi tưởng lại sự kiện theo
trí tưởng tượng, tương tự như trong liệu pháp tâm kịch (liệu pháp tâm thần kịch-
Psychodrama Therapy). mặt khác, các chi tiết của nội dung bài giảng dường như đã
biến mất mãi mãi.

This phenomenon can be partly attributed to the common counterproductive approach to


study (making extreme efforts to memorise, tensing muscles, inducing fatigue), but it also
simply reflects the way the brain functions. Lozanov therefore made indirect instruction
(suggestion) central to his teaching system. In suggestopedia, as he called his method,
consciousness is shifted away from the curriculum to focus on something peripheral. The
curriculum then becomes peripheral and is dealt with by the reserve capacity of the brain.

Hiện tượng này một phần có thể được cho là do phương thức phản tác dụng phổ biến
đối với việc học (cố gắng hết sức để ghi nhớ, làm căng cơ, gây ra mệt mỏi), nhưng nó
cũng chỉ đơn giản là phản ánh cách não hoạt động. Lozanov vì thế đã đưa ra hướng
dẫn gián tiếp (gợi ý) trung tâm cho hệ thống giảng dạy của mình. Trong phương pháp
Suggestopedia, như cách ông gọi phương pháp của mình, ý thức được chuyển khỏi
chương trình giảng dạy để tập trung vào một cái gì đó thứ yếu. Chương trình giảng
dạy sau đó trở nên thứ yếu và được giải quyết bởi năng lực dự trữ của não.

The suggestopedic approach to foreign language learning provides a good illustration. In its
most recent variant (1980), it consists of the reading of vocabulary and text while the class is
listening to music. The first session is in two parts. In the first part, the music is classical
(Mozart, Beethoven, Brahms) and the teacher reads the text slowly and solemnly, with
attention to the dynamics of the music. The students follow the text in their books. This is
followed by several minutes of silence. In the second part, they listen to baroque music
(Bach, Corelli, Handel) while the teacher reads the text in a normal speaking voice. During
sachphotos.com - Page 12
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

this time they have their books closed. During the whole of this session, their attention is
passive; they listen to the music but make no attempt to learn the material.

Phương pháp tiếp cận suggestopedic để học ngoại ngữ cung cấp một sự minh họa tốt.
Trong biến thể gần đây nhất (1980), nó bao gồm việc đọc từ vựng và văn bản trong
khi lớp học đang nghe nhạc. Phiên đầu tiên có hai phần. Trong phần đầu tiên, loại âm
nhạc cổ điển (Mozart, Beethoven, Brahms) và giáo viên đọc văn bản một cách chậm
rãi và khoan thai, với việc chú tâm đến sự sôi nổi của âm nhạc. Các sinh viên theo dõi
bài đọc trong sách của họ. Theo sau đó là vài phút im lặng. Trong phần hai, họ nghe
nhạc “barốc” (Bach, Corelli, Handel) trong khi giáo viên đọc văn bản bằng giọng nói
bình thường. Trong suốt thời gian này sách của họ được đóng lại. Trong suốt buổi của
phiên này, sự chú tâm của họ là thụ động; Họ lắng nghe âm nhạc nhưng không cố
gắng để học các tài liệu.

Beforehand, the students have been carefully prepared for the language learning experience.
Through meeting with the staff and satisfied students they develop the expectation that
learning will be easy and pleasant and that they will successfully learn several hundred words
of the foreign language during the class. In a preliminary talk, the teacher introduces them to
the material to be covered, but does not 'teach' it. Likewise, the students are instructed not to
try to learn it during this introduction.

Trước đó, sinh viên đã được chuẩn bị cẩn thận cho các kinh nghiệm học ngôn ngữ.
Thông qua cuộc gặp gỡ với nhân viên và các sinh viên đã hài lòng với phương pháp,
họ đã kỳ vọng rằng việc học sẽ dễ dàng và dễ chịu hơn và họ sẽ thành công trong việc
học hàng trăm từ vựng ngoại ngữ trong suốt buổi học. Trong một cuộc nói chuyện sơ
bộ, giáo viên giới thiệu cho họ tài liệu được che lại, nhưng không "giảng dạy" nó.
Tương tự như vậy, học sinh được hướng dẫn không cố gắng để học nó trong phần giới
thiệu này.

Some hours after the two-part session, there is a follow-up class at which the students are
stimulated to recall the material presented. Once again the approach is indirect. The students
do not focus their attention on trying to remember the vocabulary, but focus on using the
language to communicate (example: through games or improvised dramatisations). Such
methods are not unusual in language teaching. What is distinctive in the suggestopedic
method is that they are devoted entirely to assisting recall. The 'learning' of the material is

sachphotos.com - Page 13
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

assumed to be automatic and effortless, accomplished while listening to music. The teacher's
task is to assist the students to apply what they have learned paraconsciously, and in doing so
to make it easily accessible to consciousness. Another difference from conventional teaching
is the evidence that students can regularly learn 1000 new words of a foreign language during
a suggestopedic session, as well as grammar and idiom.

Một vài giờ sau buổi học hai phần, có một lớp học tiếp theo nơi mà các học sinh được
khuyến khích để nhớ lại các tài liệu đã được trình bày. Một lần nữa cách tiếp cận này
là gián tiếp. Sinh viên không tập trung chú ý vào việc cố gắng nhớ từ vựng, mà chỉ tập
trung vào việc sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp (ví dụ: thông qua các trò chơi hoặc diễn
kịch ứng biến). Những phương pháp kiểu như thế không phải là bất thường trong việc
giảng dạy ngôn ngữ. Những điểm đặc biệt trong phương pháp suggestopedic là chúng
dành hoàn toàn thời gian để hỗ trợ cho việc nhắc nhớ lại. Việc tiếp thu tài liệu được
cho là tự động và không cần nỗ lực, được thực hiện trong khi lắng nghe âm nhạc.
Nhiệm vụ của giáo viên là hộ trợ sinh viên áp dụng những gì họ đã được học một cách
vô thức, và việc thực hiện như vậy sẽ làm cho nó dễ dàng tiếp cận gần hơn với ý thức.
Một khác biệt so với việc giảng dạy thông thường là bằng chứng cho thấy các sinh
viên có thể đều đặn học 1000 từ mới của một ngoại ngữ trong một phiên học theo
phương pháp suggestopedic, cũng như ngữ pháp và thành ngữ.

Lozanov experimented with teaching by direct suggestion during sleep, hypnosis and trance
states, but found such procedures unnecessary. Hypnosis, yoga, Silva mind-control, religious
ceremonies and faith healing are all associated with successful suggestion, but none of their
techniques seem to be essential to it. Such rituals may be seen as placebos. Lozanov
acknowledges that the ritual surrounding suggestion in his own system is also a placebo, but
maintains that without such a placebo people are unable or afraid to tap the reserve capacity
of their brains. Like any placebo, it must be dispensed with authority to be effective. Just as a
doctor calls on the full power of autocratic suggestion by insisting that the patient take
precisely this white capsule precisely three times a day before meals, Lozanov is categoric in
insisting that the suggestopedic session be conducted exactly in the manner designated, by
trained and accredited suggestopedic teachers.

Lozanov đã thử nghiệm truyền đạt ám thị trực tiếp trong giấc ngủ, thôi miên và các
trạng thái hôn mê, nhưng lại nhận thấy các quy trình như vậy là không cần thiết. Thôi
miên, yoga, phương pháp kiểm soát tâm trí Silva, các nghi lễ tôn giáo và hàn gắn
sachphotos.com - Page 14
Sachphotos.com – All You Need For IELTS

niềm tin tất cả đều liên kết với sự ám thị thành công, nhưng không có kỹ thuật nào của
họ có vẻ là thiết yếu cho nó. Những nghi thức như vậy có thể được xem như là trấn
an. Lozanov thừa nhận rằng các trình tự xung quanh việc ám thị trong hệ thống của
mình cũng là một loại giả dược, nhưng xác nhận rằng nếu không có một loại giả dược
như vậy mọi người sẽ không thể hoặc là lo sợ để khai thác năng lực dự trữ trong bộ
não của họ. Giống như bất kỳ giả dược nào, nó phải được thực thi với người có thẩm
quyền để có thể có hiệu lực. Giống như khi một bác sĩ kêu gọi toàn quyền của các đề
xuất tự trị bằng cách nhấn mạnh bệnh nhân uống đúng viên nang trắng này một cách
chính xác ba lần một ngày trước bữa ăn, Lozanov thẳng thừng nhấn mạnh rằng các
buổi thảo luận suggestopedic được thực hiện chính xác theo cách được chỉ định, bởi
các giáo sư suggestopedic và đã được đào tạo và được chứng nhận.

While suggestopedia has gained some notoriety through success in the teaching of modern
languages, few teachers are able to emulate the spectacular results of Lozanov and his
associates. We can, perhaps, attribute mediocre results to an inadequate placebo effect. The
students have not developed the appropriate mind set. They are often not motivated to learn
through this method. They do not have enough 'faith'. They do not see it as 'real teaching',
especially as it does not seem to involve the 'work' they have learned to believe is essential to
learning.

Trong khi phương pháp suggestopedia đã đạt được một số tiếng tăm thông qua thành
công trong việc giảng dạy các ngôn ngữ hiện đại, rất ít giáo viên có thể mô phỏng
những kết quả ngoạn mục của Lozanov và cộng sự của ông ấy. Vì thế chúng ta có thể
quy cho những kết quả tầm thường do hiệu quả giả dược không đầy đủ. Các sinh viên
đã không phát triển tư duy thích hợp. Họ thường không có động lực để học thông qua
phương pháp này. Họ không có đủ 'lòng tin”. Họ không coi đó là "giảng dạy thực sự",
đặc biệt là khi nó dường như không có liên quan đến 'công việc' họ từng nghiên cứu
để nghĩ rằng điều đó là cốt yếu cho sự học.

sachphotos.com - Page 15

You might also like