You are on page 1of 14

01-Feb-24

Phương pháp luận PTTK_HTTT


Thế giới ý niệm
Tư duy logic để tìm giải pháp

Hệ thống cũ
Phân tích Hệ thống mới
đang làm gì?
sẽ phải làm gì?

Chƣơng 2 Yêu cầu đối với


Hệ thống là gì?
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ

Thiết kế
Khảo sát
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

Hệ thống Hệ thống
cũ đang hoạt động mới sẽ vận hành
như thế nào? Bối cảnh như thế nào?
chung giữa vấn
đề và giải pháp
1
Thế giới thực 2

PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN

Phân tích HTTT là công đoạn đầu tiên của quy trình xây dựng, Các nội dung chính:
thiết kế một HTTT quản lý. I. Khái niệm và mục tiêu phân tích HTTT
Chương này sẽ trình bày các nguyên tắc và quy trình phân tích hệ II. Phương pháp luận trong phân tích HTTT
thống từ khi đặt kế hoạch cho đến khi lập báo cáo tổng kết về phân III. Quy trình phân tích HTTT
tích HTTT.
Cơ sở khoa học được sử dụng ở đây là các công cụ mô hình hóa
HTTT tiêu biểu.

3 4

I. KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU II. PHƢƠNG PHÁP LUẬN


PHÂN TÍCH HTTT TRONG PHÂN TÍCH HTTT

Phân tích HTTT là một chuỗi tiến trình có tổ chức được dùng để Một số phương pháp luận cơ bản:
xác định một HTTT hợp lý nhất cho tổ chức. 1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Mục tiêu: tìm ra được ưu khuyết điểm của HTTT hiện có, từ đó: 2. Phương pháp đi từ phân tích chức năng đến mô hình hóa
3. Phương pháp phân tích hệ thống có cấu trúc
- đưa ra các yêu cầu cần thiết cho HTTT mới
- loại bỏ hoặc thay thế các xử lý không còn phù hợp.
Người thực hiện: nhóm phân tích viên hội đủ kiến thức trong các
lĩnh vực chuyên môn và có người am hiểu về tổ chức hiện tại.

5 6

1
01-Feb-24

1. Phương pháp tiếp cận hệ thống


1. Phương pháp tiếp cận hệ thống Ví dụ về mối liên hệ giữa Công ty VNP với các tổ chức bên
ngoài trong tổ chức kinh doanh dịch vụ TTDĐ VNP

Yêu cầu: xem xét hệ thống trong tổng thể vốn có của nó cùng với
các mối liên hệ của các phân hệ nội tại cũng như các mối liên hệ với VNPT
các hệ thống bên ngoài.
Khi phân tích HTTT: xem xét tổ chức, doanh nghiệp là một hệ Công ty VinaPhone Các VT, BĐ TT
thống thống nhất về mặt kinh tế, kỹ thuật và tổ chức → phân chia
Hợp đồng trách nhiệm
thành các phân hệ hoặc lĩnh vực → từng phân hệ/ lĩnh vực tiếp tục
chia thành các vấn đề cụ thể...
tham gia quản lý, tổ chức
Đây là phương hướng tiếp cận đi từ tổng quát đến cụ thể - Top chủ quản
dịch vụ thông tin kinh doanh dịch vụ tại địa
Down - theo sơ đồ cấu trúc hình cây. phương
DĐ VinaPhone
7 8

1. Phương pháp tiếp cận hệ thống 1. Phương pháp tiếp cận hệ thống

Sau khi nghiên cứu tổng thể → nghiên cứu các phân hệ của môi Với từng phân hệ, tiếp tục nghiên cứu chi tiết hơn…
trường vi mô VP đại diện
Văn phòng Ban Giám đốc

Các Phòng
Mô hình tổ chức Cơ chế hoạt động chức năng Các trường
Trung tâm Đại học
Môi trường vi mô Thông tin

Các nguồn lực Sản phẩm/dịch vụ


Các Viện Các Viện tại Các đơn vị Các
tại Hà Nội t.p HCM ĐTTX Công ty

9 10

2. Phương pháp đi từ phân tích chức năng 2. Phương pháp đi từ phân tích chức năng
đến mô hình hóa đến mô hình hóa

Phân tích HTTT phải tiến hành theo một trình tự: Ví dụ về mô hình: “Sơ đồ chức năng quản lý tài chính của một tổ chức”
phân tích chức năng của HTTT, phân tích các dòng thông tin Quản lý
→ mô hình hóa HTTT bằng các mô hình như DFD, mô hình thông tài chính

tin ma trận.
Quản lý Lập Quản lý
Mô hình là một nhóm các ký hiệu gợi nhớ và có ý nghĩa, liên kết vốn đầu tư kế hoạch ngân sách
nhau tạo thành lược đồ diễn tả các đặc trưng quan trọng nhất của đối Phân bổ Kế hoạch Phân bổ
vốn đầu tư dài hạn ngân sách
tượng được mô hình hóa theo một quan điểm nào đó và bỏ qua các
Quản lý Kế hoạch Sử dụng
chi tiết không quan trọng. các dự án ngắn hạn ngân sách

11 12

2
01-Feb-24

2. Phương pháp đi từ phân tích chức năng 2. Phương pháp đi từ phân tích chức năng
đến mô hình hóa đến mô hình hóa

Mô hình dựa trên 3 yếu tố cơ bản: Mô hình biểu diễn các luồng dữ liệu vào – ra đối với chức năng Z
- Nội dung thông tin mà mô hình cần diễn đạt cho người đọc
- Hình thức mang nội dung thông tin đến người đọc Nguồn A Nguồn B
- Kiến thức cần thiết được quy ước trước giữa người đọc và người Đích N
Dòng 2
tạo ra mô hình, để người đọc tiếp thu được trọn vẹn ngữ nghĩa của Dòng 1
mô hình. Dòng 4
Phòng X
Chuyên
Dòng 3 viên Y Đích M
Chức năng Dòng 5
Z
Nguồn C
13 14

2. Phương pháp đi từ phân tích chức năng


3. Phương pháp phân tích hệ thống có cấu trúc
đến mô hình hóa

Mô hình có 2 đặc tính quan trọng: Nhà phân tích phải dùng một tập hợp các công cụ và kỹ thuật để
- tính hoàn chỉnh (completeness): các đối tượng (thành phần) liên mô tả hệ thống.
kết trong mô hình được mô tả đầy đủ. Một số các mô hình được sử dụng:
- tính nhất quán (consistency): không có sự không phù hợp nào - Sơ đồ chức năng kinh doanh (Business Funtion Diagrams – BFD)
còn hiện diện trong mô hình. - Các sơ đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagrams – DFD)
- Các mô hình dữ liệu (Data Models – DM)
- Ngôn ngữ có cấu trúc (Structured Language – SL)

15 16

III. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HTTT 1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích

Việc thực hiện phân tích HTTT bao gồm các công đoạn sau đây: Là công đoạn đầu tiên trong quá trình phân tích hệ thống nhằm
1. Thu thập thông tin về tổ chức, hệ thống quản lý và HTTT có được các thông tin liên quan tới mục tiêu đã được đặt ra với độ
2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD) tin cậy cao và chuẩn xác nhất.
3. Lập sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) Loại thông tin này có thể chia thành 3 nhóm:
4. Lập báo cáo phân tích HTTT - Các thông tin chung về ngành mà tổ chức đang hoạt động
- Các thông tin về bản thân tổ chức đó
- Các thông tin về các bộ phận có liên quan trực tiếp tới vấn đề

17 18

3
01-Feb-24

1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích 1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích

Một số phương pháp thu thập, khảo sát thông tin: a/ Nghiên cứu tài liệu về hệ thống
- Nghiên cứu tài liệu về hệ thống - Thường được áp dụng đầu tiên
- Quan sát hệ thống (Observational research) - Nhằm thu nhận các thông tin tổng quát về cơ cấu tổ chức, cơ chế
- Phỏng vấn (Interview) hoạt động, quy trình vận hành thông tin trong hệ thống.
- Sử dụng phiếu điều tra (Questionnaires) - Kết quả cho ta một cái nhìn tổng thể ban đầu về đối tượng nghiên
- Hội thảo chuyên đề (Joint Application Design) cứu.
- Làm mẫu (Prototyping)

19 20

1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích 1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
Đề án: ………………………………………………………………………….
Các thông tin cần nghiên cứu:
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG
♦ Môi trường của HTTT hiện tại: Người thực hiện: ………………………………………………………………

- Môi trường bên ngoài - Môi trường tổ chức Chủ đề nghiên cứu: ……………………………………………………………
Thời gian: ……………………… Địa điểm: …………………………………
- Môi trường vật lý - Môi trường kỹ thuật Mục tiêu nghiên cứu: ………………………………………………………….
Nội dung nghiên cứu:
♦ Các thành phần của hệ thống: - Hoạt động của hệ thống: ……………………………………………….
-Thông tin vào của hệ thống: ……………………………………………
- Hoạt động của hệ thống -Thông tin ra của hệ thống: ………………………………………………
-Quá trình xử lý thông tin: ……………………………………………….
- Thông tin vào, thông tin ra -Cơ sở dữ liệu của hệ thống: ……………………………………………..
-…

- Quá trình xử lý, cách giao tiếp, trao đổi thông tin Tóm tắt chung: …………………………………………………………………
Đánh giá tổng quát: …………………………………………………………….
- Quan hệ giữa các phòng ban Ngày … tháng … năm …

- Khối lượng công việc của từng phòng ban


21 22

1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích 1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích

b/ Quan sát hệ thống b/ Quan sát hệ thống


Thường được áp dụng khi phân tích viên hệ thống muốn biết Ưu điểm:
những thông tin không thể thu thập được trong các phương pháp - Biết được tính chất của mỗi công việc: phải giải quyết nhiều
khác. công việc xử lý tình huống được phát sinh ngẫu nhiên
Nhờ quan sát, chúng ta sẽ biết: - Đánh giá được cường độ làm việc thực tế.
+ nhân viên làm công việc gì, cách thực hiện công việc Nhược điểm:
+ mức độ hiệu quả của các chuẩn - Người bị quan sát thường thay đổi thói quen, cách làm việc…
+ các công cụ hỗ trợ cho các công việc mà người nhân viên - Tốn thời gian ngồi quan sát.
thường dùng.

23 24

4
01-Feb-24

1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích 1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích

c/ Phỏng vấn Những điều lưu ý khi phỏng vấn:


Phỏng vấn là một phương pháp thu thập thông tin rất hiệu quả và - Chú ý lắng nghe, tỏ ra quan tâm đến ý kiến, nét mặt, cử chỉ, dáng
thông dụng. điệu của người được phỏng vấn
Đây là hình thức đối thoại trực tiếp hoặc gián tiếp giữa người - Thiết lập quan hệ hợp tác, đúng mực trong quá trình phỏng vấn.
phỏng vấn (Interviewer) và người được phỏng vấn (Interviewee) để - Cố gắng hòa mình với tổ chức, tập thể mà chúng ta cần phỏng vấn.
thu thập thông tin về một vấn đề nào đó. - Biết công việc của người được phỏng vấn, đặt các câu hỏi trong
phạm vi công việc của họ.
- Các câu hỏi cần có ý nghĩa rõ ràng và hướng đến câu trả lời mang
thông tin hữu ích. Áp dụng dạng câu hỏi (dạng mở, dạng đóng) một
cách linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh phỏng vấn.
25 26

1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích 1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích

Phỏng vấn cá nhân là tiếp xúc với từng người để đặt câu hỏi và Phỏng vấn nhóm là phỏng vấn nhiều người cùng một lúc qua
tìm thông tin trong câu trả lời. cuộc họp, hội thảo.
Ưu điểm: Ưu điểm:
- Người phân tích viên có cơ hội hỏi thêm - Gia tăng sự trao đổi thảo luận
- Biết được thái độ và trách nhiệm của người được phỏng vấn về - Hạn chế quan điểm cá nhân và mâu thuẫn giữa các câu trả lời
các vấn đề được hỏi. - Ít tốn thời gian
Nhược điểm: Nhược điểm:
- Có thể xuất hiện mâu thuẫn ý kiến giữa những người được - Khó thu xếp cho cuộc phỏng vấn
phỏng vấn - Có hạn chế chung của các cuộc họp
- Tốn thời gian khi cần phỏng vấn nhiều
27 28

1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích 1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích

d/ Sử dụng phiếu điều tra Việc thiết kế phiếu điều tra:


Điều tra là phương pháp thông dụng của thống kê học. - Có vai trò quyết định
Có thể điều tra toàn bộ hoặc điều tra chọn mẫu. - Cần đảm bảo được các yêu cầu sau đây:
Để phân tích HTTT - phương pháp điều tra chọn mẫu với mẫu + Thu thập được đầy đủ các thông tin cần thiết
thuộc nhiều đối tượng như: + Câu hỏi khảo sát phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ trả lời
+ cán bộ lãnh đạo trong hệ thống, (để dễ thống kê, câu hỏi thường ở dạng đóng)
+ cán bộ, nhân viên trong bộ máy quản lý,
+ cán bộ tin học trong hệ thống.

29 30

5
01-Feb-24

1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích 1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích

Phiếu điều tra thường có các phần sau: e/ Phƣơng pháp thảo luận chuyên đề (Joint Application Design)
- Phần tiêu đề: mô tả mục đích và nguyện vọng được các đối - Tổ chức các cuộc họp chuyên sâu dạng chuyên đề
tượng điều tra cộng tác trong việc trả lời các câu hỏi - Có sử dụng các phương tiện hỗ trợ hội nghị (nghe, nhìn, trao đổi ý
- Phần định danh đối tượng điều tra: tên, tuổi, giới tính, nghề kiến, demo, ghi chú)
nghiệp, chức vụ, … - Cấu trúc:
- Phần nội dung các câu hỏi: liệt kê các câu hỏi liên quan đến nội + Trình tự: đặt vấn đề, thảo luận, chọn giải pháp, kết luận.
dung thông tin cần thu thập + Vai trò trong hội nghị: người chủ trì, người gợi ý, thư ký.
- Phần kết thúc: bày tỏ lời cảm ơn của người điều tra, họ tên và + Tham gia: người sử dụng hệ thống (đặt yêu cầu), người phát triển
chức vụ người chủ trì cuộc điều tra. hệ thống (đưa phương án giải quyết), người quản lý (đánh giá khả thi
và hiệu quả).
31 32

1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích 1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích

e/ Phƣơng pháp thảo luận chuyên đề (Joint Application Design) f/ Phƣơng pháp làm mẫu (Prototyping)
Mục đích: gia tăng các ý kiến thảo luận một cách có kiểm soát để - Sử dụng mẫu (như chương trình “demo”) → người sử dụng có
đưa đến giải pháp tốt nhất cho vấn đề cần phải giải quyết. thể hiểu được cách xử lý các công việc → góp ý để sửa lại “cho
Ví dụ: để tránh tâm lý ngại phát biểu trái ý với lãnh đạo, JAD đưa ra đúng”.
phương pháp che giấu tên và ý kiến được hiển thị dạng text trên màn - Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần, người phát triển hệ
chiếu trong cuộc họp. thống sẽ hiểu rõ mong muốn của người sử dụng
Những người ở xa vẫn tham gia được qua mạng, hoặc truyền hình. → bản demo ngày càng chi tiết và hướng đến thỏa mãn hoàn toàn
Phương pháp này cho kết quả rất tốt, nhưng chi phí khá tốn kém vì mong muốn của người sử dụng.
thời gian kéo dài và số lượng người tham dự đông.

33 34

2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh BFD


1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
(Business Function Diagram)

f/ Phƣơng pháp làm mẫu (Prototyping) Khái niệm: Sơ đồ BFD là mô hình mô tả các chức năng nghiệp
Ưu điểm: vụ của một tổ chức, các mối quan hệ bên trong và quan hệ bên ngoài
- Giúp cho người phát triển hệ thống hiểu đúng yêu cầu của người của các chức năng đó.
sử dụng. Sơ đồ BFD - xác định hệ thống làm gì
- Giúp cho người sử dụng biết được hệ thống sẽ được xây dựng - không quan tâm hệ thống làm như thế nào
nên họ sẽ không bị lúng túng khi triển khai áp dụng. Ý nghĩa của sơ đồ BFD:
Nhược điểm: Khó thống nhất yêu cầu của nhiều người cùng sử - Cho phép xác định các chức năng của một tổ chức
dụng hệ thống. - Cho biết được vị trí của mỗi công việc trong toàn bộ hệ thống
- Là cơ sở để xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu và nghiên cứu cấu trúc
của các chương trình quản lý của hệ thống.
35 36

6
01-Feb-24

2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh 2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh

Quy trình xây dựng sơ đồ BFD: Mỗi bước của quy trình đều xuất phát từ mô hình nghiệp vụ (mô
Bước 1: Khảo sát, tìm hiểu các chức năng nghiệp vụ của tổ chức tả các chức năng một cách tổng quát), sau đó là sơ đồ phân rã chức
với những thành phần sau: năng (mô tả sự phân chia các chức năng thành các chức năng nhỏ
hơn trong hệ thống theo cấu trúc hình cây).
- Tên chức năng
Các nguyên tắc phân rã chức năng:
- Mô tả chức năng
- “thực chất”: Mỗi chức năng được phân rã phải là một bộ phận
- Đầu vào của chức năng (dữ liệu) thực sự tham gia thực hiện chức năng đã phân rã nó.
- Đầu ra của chức năng (dữ liệu) - “đầy đủ”: Việc thực hiện tất cả các chức năng ở mức dưới trực
Bước 2: Mô tả hoạt động của các chức năng dưới dạng văn bản Text tiếp phải đảm bảo thực hiện được chức năng ở mức trên đã phân rã
Bước 3: Dựa vào văn bản text mô tả các chức năng và vẽ sơ đồ BFD ra chúng.

37 38

2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh 2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh

Các ký pháp dùng để vẽ sơ đồ BFD: Ví dụ 1: Phòng tín dụng của Ngân hàng Công thương có nhiệm
- Hình chữ nhật có tên bên trong để mô tả một chức năng vụ chính là Cho vay và Thu nợ.
Khi khách hàng đến vay tiền, bộ phận Cho vay phải nhận đơn vay
- Các đoạn thẳng gấp khúc hình cây mô tả mối liên kết giữa các của khách hàng, sau đó duyệt đơn xem có đủ điều kiện cho vay
chức năng không rồi chuyển sang bộ phận trả lời đơn. Bộ phận trả lời đơn sẽ trả
Tên chức năng lời khách hàng là từ chối hay đáp ứng cho vay, nếu đáp ứng thì cho
vay và ghi vào Sổ nợ.
Khi khách hàng đến trả tiền, dựa vào sổ nợ, bộ phận Thu nợ phải
Tên chức Tên chức Tên chức
năng con năng con năng con
xác định kỳ hạn trả cho từng khách hàng. Nếu trả trong hạn thì
chuyển sang bộ phận Xử lý trong hạn, nếu ngoài hạn thì chuyển sang
bộ phận Xử lý ngoài hạn. Cả hai bộ phận đều phải ghi vào Sổ nợ.

39 40

2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh 2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh

Sơ đồ BFD quản lý tín dụng tại Ngân hàng Công thương: Ví dụ 2: Công ty X là một công ty sản xuất – kinh doanh với mặt
Quản lý tín dụng
hàng chính là hàng điện tử - điện lạnh. Công ty có nhiều cửa hàng
bán sản phẩm tại các thành phố lớn trong nước.
Để quản lý bán hàng, trước hết Công ty phải Tìm kiếm thị trường.
1. Cho vay 2. Thu nợ Sau khi đã tìm được khách hàng, Công ty tổ chức ký kết hợp đồng và
cuối cùng là thực hiện việc giao hàng.
1.1. Nhận đơn 2.1. Xác định kỳ hạn
Để tìm kiếm thị trường, Công ty phải Quảng cáo sản phẩm, sau
1.2. Duyệt vay 2.2. Xử lý trong hạn đó giới thiệu sản phẩm cho khách hàng.
1.3. Trả lời 2.3. Xử lý ngoài hạn Trong quá trình ký kết hợp đồng, hai bên cần thỏa thuận phương
thức thanh toán và phương thức giao hàng.
1.4. Ghi sổ nợ 2.4. Ghi sổ nợ
Việc giao hàng sẽ bao gồm vận chuyển hàng đến địa chỉ của
khách hàng và thu tiền của khách hàng.
41 42

7
01-Feb-24

3. Lập sơ đồ luồng dữ liệu DFD


2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh (Data Flow Diagram)

Sơ đồ BFD quản lý bán hàng của Công ty X a/ Khái niệm:


Sơ đồ luồng dữ liệu DFD là một mô hình về hệ thống có quan
Quản lý bán hàng điểm cân xứng cho cả dữ liệu và tiến trình.
Nó chỉ ra cách thông tin được vận chuyển từ một tiến trình hoặc
Tìm kiếm Ký kết Giao hàng
từ chức năng này sang một tiến trình hoặc chức năng khác; những
thị trường hợp đồng thông tin nào cần phải có trước khi thực hiện một tiến trình.
Quảng cáo Thỏa thuận PT Vận chuyển Chức năng quan trọng được mô tả trong DFD: biến đổi thông tin,
sản phẩm thanh toán hàng cụ thể: - tổ chức lại thông tin
Giới thiệu Thỏa thuận PT Thu tiền - bổ sung thông tin
sản phẩm giao hàng
- tạo ra thông tin mới
43 44

a/ Khái niệm 3. Lập sơ đồ luồng dữ liệu DFD

Ưu điểm: b/ Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu:


- Biểu đạt DFD là công cụ đơn giản, dễ hiểu. Process (xử lý, tiến trình) Là ký hiệu diễn tả cho một
- Tài liệu DFD là tài liệu phân tích hệ thống đầy đủ, súc tích và ngắn công việc hoặc một hành động thao tác trên dữ liệu.
gọn, cung cấp cho người sử dụng một cái nhìn tổng thể về hệ thống Khi mô hình hóa - không quan tâm nó được thực hiện
và cơ chế lưu chuyển thông tin trong hệ thống đó. như thế nào.
Nhược điểm: - Phần trên của ký hiệu xử lý ghi số định danh của xử lý.
1.1 Mỗi xử lý có một số định danh duy nhất trong toàn bộ
- Không bao hàm yếu tố thời gian.
Lập bảng lược đồ.
- Không xác định được trật tự thực hiện các chức năng. chấm công
- Phần dưới - ghi tên của xử lý - bắt đầu bằng một động
- Không chỉ ra được yếu tố định lượng đối với dữ liệu; những thông từ, dạng động từ - bổ ngữ và thường trùng với tên đã đặt
tin là thành phần cơ bản... cho các chức năng trong sơ đồ BFD.
45 46

b/ Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu: b/ Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu:

Source / Sink (nguồn phát sinh dữ liệu /


Data store (kho dữ liệu) Là ký hiệu diễn
đích tiêu thụ dữ liệu) Là ký hiệu diễn tả cho
tả một phương tiện trừu tượng có chức năng
một đối tượng phát sinh dữ liệu (source) hoặc
lưu trữ dữ liệu, tương đương với một quyển
tiêu thụ dữ liệu (sink) bên ngoài hệ thống,
sổ ghi chép, một tập tin, hay một CSDL,…
Khách hàng Ví dụ: “nhà cung cấp”, “đại lý”; hoặc có
Phần bên trái của Data store ghi số định
thể là một con người như “khách hàng”,
D1 Tệp hóa đơn danh của nó, ví dụ: “D1”, “D2”. Phần bên
“người quản lý”.
phải ghi tên của Data store, là một danh từ.
Tương tự như Data store, tên của Source/
Sink phải là một danh từ.

47 48

8
01-Feb-24

b/ Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu: 3. Lập sơ đồ luồng dữ liệu DFD

c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu:


Data flow (luồng dữ liệu) là một ký hiệu diễn
tả cho chiều di chuyển của dòng thông tin (được Quy tắc vẽ DFD:
chuyển vào hoặc ra khỏi một tiến trình). - Nếu một đối tượng chỉ có outputs, chắc chắn đối tượng đó phải là
Data Data flow phải có nhãn là một danh từ mô tả source. Tương tự, nếu một đối tượng chỉ có inputs, nó phải là sink.
cho nội dung dữ liệu đang chuyển đi, ví dụ: “Đơn - Một xử lý phải có cả inputs lẫn outputs.
đặt hàng”, “Hóa đơn”. - Một dataflow phải có nhãn và có duy nhất một hướng để chỉ rõ
Những thông tin có trải qua một số thay đổi nơi đi và nơi đến của dữ liệu.
thì nên mang tên đã sửa đổi: “Hóa đơn” – “Hóa
Nếu một nội dung dữ liệu được chuyển đi và nhận về giữa hai đối
đơn đã kiểm tra”.
tượng thì nó phải được vẽ bằng 2 mũi tên (theo 2 hướng ngược
nhau).
49 50

c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu:

Quy tắc vẽ DFD (tiếp): Quy tắc phân rã các xử lý trong DFD:
- Không có dòng dữ liệu trực tiếp giữa các data store, source, sink. - mỗi xử lý được mô tả “từ ngoài vào trong” và “từ tổng quát đến
Vì đây là những đối tượng “thụ động”; để di chuyển dữ liệu giữa các chi tiết”.
đối tượng này cần phải có ít nhất một xử lý của hệ thống. - Nhiệm vụ của mỗi xử lý là biến đổi các dòng dữ liệu đi vào
- Không có dòng dữ liệu rẽ nhánh (hoặc gộp) có nội dung (nhãn) thành các dòng dữ liệu đi ra.
khác nhau. Nội dung dữ liệu ở các nhánh phải giống y như nhau. - Nếu tên gọi của xử lý không thể hiện được nó cần làm gì để
- Không có dòng dữ liệu trực tiếp đi từ một xử lý đến chính nó (vì biến đổi dữ liệu đi vào thành dữ liệu đi ra, thì xử lý đó cần phải được
một xử lý không cần gửi dữ liệu cho chính nó). phân rã thành các xử lý chi tiết hơn để người đọc có thể hiểu được.

51 52

c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu

Quy tắc phân rã các xử lý trong DFD: ♦ Sơ đồ ngữ cảnh: là sơ đồ tổng quát nhất mô tả môi trường mà hệ
thống vận hành, chỉ gồm các source, sink và các dòng dữ liệu vào ra.
Sơ đồ ngữ cảnh
(Process 0)
Mục đích - cho biết giá trị của hệ thống đối với môi trường:
+ Các dòng dữ liệu đi ra ↔ hệ thống cung cấp những gì cho
DFD-0
Mức 0
môi trường
(process 1.0, 2.0, …) + Các dòng dữ liệu đi vào ↔ hệ thống cần gì từ môi trường,
nơi nào (bộ phận nào) cung cấp hoặc sử dụng dữ liệu của hệ thống.
DFD-1.0 DFD-2.0
Mức 1
Toàn bộ hệ thống được vẽ bằng một xử lý mang số 0.
(process 1.1, 1.2, 1.3,…) (process 2.1, 2.2, …)

53 54

9
01-Feb-24

c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu
CUSTOMER KITCHEN ♦ Sơ đồ mức 0 (DFD-0): là sơ đồ phân rã từ sơ đồ ngữ cảnh
0 ♦ Sơ đồ mức i (DFD-i): là sơ đồ phân rã từ sơ đồ mức i-1
Cust. Order
Food Food order
Mỗi một xử lý trong DFD-i có thể được phân rã tiếp và được vẽ
Receipt Ordering bằng một sơ đồ DFD cho xử lý đó ở mức chi tiết hơn.
System
Trong Context Diagram, Những gì nằm bên ngoài ♦ Sơ đồ ở mức chi tiết nhất là DFD cơ bản (primitive DFD) của
toàn bộ hệ thống được vẽ đường ranh giới này chỉ có
bằng 1 xử lý duy nhất, thể là source hoặc sink hệ thống. Như vậy, DFD thực sự là một hệ thống các sơ đồ phân cấp
không có data store. từ tổng quát đến chi tiết.
Management reports
RESTAURANT
MANAGER

Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống Food Ordering System


55 56

c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu

Quy tắc phân rã các xử lý trong DFD: Cần chú ý:


- Số định danh của sơ đồ là số của xử lý được phân rã, ví dụ
DFD-1.0 là sơ đồ DFD cho xử lý 1.0 của DFD-0.
Xử lý i ở level n
- Cần bảo toàn các nội dung dữ liệu vào ra giữa các mức:
+ không làm mất dữ liệu của DFD mức tổng quát
+ không sinh ra dữ liệu ngoại lai ở mức chi tiết
- Trong trường hợp chia nhỏ dữ liệu, sơ đồ cần bổ sung thêm từ
điển dữ liệu để liên kết dữ liệu tổng hợp với dữ liệu được chia nhỏ.

DFD level n+1 cho Xử lý i

57 58

c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu 3. Lập sơ đồ luồng dữ liệu DFD

Ví dụ: d/ Phƣơng pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu:


Để xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu DFD, người ta dựa vào sơ đồ
A X X phân rã chức năng kinh doanh BFD trên nguyên tắc:
Level n Level n
A, B - mỗi chức năng tương ứng với một tiến trình,
A
A
X - mức cao nhất tương ứng với sơ đồ ngữ cảnh,
Level X Level
n+1 - các mức tiếp theo tương ứng với sơ đồ mức 0, mức 1…
n+1 B
B
a) Balancing (cân bằng) b) Splitting (chia nhỏ)

59 60

10
01-Feb-24

d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu

Ví dụ: Dựa vào bản mô tả và từ sơ đồ phân rã chức năng “Quản lý Từ sơ đồ ngữ cảnh → Sơ đồ DFD-0
tín dụng” (Slide 40), ta vẽ được sơ đồ ngữ cảnh:
Khách hàng Khách hàng

0 Đơn vay Tiền vay Tiền trả ND trả lời


Đơn vay Tiền trả
Khách Quản lý Khách 1.0 2.0
hàng tín hàng Cho vay Thu nợ
Tiền vay ND trả lời
dụng
(về tiền vay, Nội dung Thông tin
Thông tin Tiền còn nợ
tiền trả) trả lời đối chiếu
tiền vay
Khách hàng D1 Sổ nợ

61 62

d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu

Khách hàng Khách hàng


Xử lý 1.0 → Xử lý 2.0 →
Đơn vay Tiền trả ND trả lời
Sơ đồ DFD-1.0 Sơ đồ DFD-2.0
1.1 Đơn đã 1.2 2.1
Nhận đơn kiểm tra Duyệt vay Nợ trong Xác định Nợ ngoài
hạn kỳ hạn hạn
Đơn đã duyệt
2.2 Thông tin
đối chiếu 2.3
1.4 Hóa đơn 1.3 Xử lý
Xử lý
Ghi sổ nợ tiền vay Trả lời trong D1 Sổ nợ ngoài hạn
hạn
Thông tin Nội dung Tiền vay Tiền
tiền vay trả lời Thông tin nợ còn nợ Thông tin nợ
D1 Sổ nợ Khách hàng trong hạn 2.4 ngoài hạn
Ghi sổ nợ

63 64

d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu

Lƣu ý: tùy theo hoạch định của tổ chức cho từng công việc mà Ví dụ: Xây dựng sơ đồ DFD diễn tả dòng dữ liệu “Thanh toán tiền
mỗi xử lý phải tuân theo một vài quy tắc quản lý nhất định. lương” của một tổ chức.
Khi mô hình hóa các quy tắc quản lý, tên của các xử lý thường - Mô tả: Dữ liệu mô tả mức độ làm việc của từng người ở các bộ
không thể diễn tả được đầy đủ chi tiết xử lý. phận được ghi nhận mỗi tuần để lập ra bảng chấm công (gồm tên
Vì vậy, người ta thường sử dụng các phương tiện mô tả bổ sung nhân viên, loại hợp đồng lao động, tuổi, và số giờ công). Bảng chấm
cho các xử lý trong DFD: công được chuyển về phòng Tổ chức để lưu trữ và theo dõi. Cuối
- ngôn ngữ có cấu trúc giản lược (Structured language) tháng, phòng Tổ chức tập hợp các bảng chấm công chuyển cho
phòng Kế toán để tính và phát lương cho từng người.
- cây quyết định (Decision Tree)
- Dữ liệu vào: bảng chấm công
- bảng quyết định (Decision Table)
- Dữ liệu ra: bảng lương
- từ điển dữ liệu (Data Dictionary).
65 66

11
01-Feb-24

d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu

Dòng dữ liệu “Thanh toán tiền lương” của một tổ chức. ♦ Ngôn ngữ có cấu trúc giản lược:
- mô tả ngắn gọn về các quy tắc xử lý của mỗi xử lý ở mức cơ sở
Tên LoạiHĐ Tuổi Số giờ công/tuần
(không phân rã nữa) bằng ngôn ngữ tự nhiên.
Smith H 25 44 - Trong nội dung mô tả, thường chỉ rõ:
Chen S 42 35
+ nơi thực hiện xử lý,
1.1 1.2 1.3

bảng chấm bảng


+ sự kiện kích hoạt,
Lập bảng Lưu bảng bảng chấm Tính lương
chấm công công chấm công công lương + ai hoặc chức danh nào thực hiện,
+ thực hiện như thế nào.

67 68

d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu

Ví dụ sử dụng ngôn ngữ có cấu trúc giản lược để mô tả thêm cho ♦ Cây quyết định: Sử dụng hình vẽ (cây) diễn tả các trường hợp xử
dòng dữ liệu tính lương. lý rẽ nhánh, để tiện theo dõi.
1.1 1.2 1.3
Bảng chấm Bảng chấm „S‟ Trả lương tháng
Lập bảng Lưu bảng
công Tính lương
chấm công chấm công công 1
Trả công
„H‟ < 40 In báo cáo vắng
Process logic 1.1 Process logic 1.2 Process logic 1.3 mặt
= 40
Nơi: Tổ sản xuất Nơi: P.Tổ chức Nơi: P.Kế toán 2 Trả công
Chú thích:
Xử lý: Cuối tuần Xử lý: Khi nhận BCC Xử lý: Cuối tháng (1): Loại hợp đồng > 40
Ghi số giờ làm của Tập họp tất cả các IF Giờ > 40 & HĐ = „H‟ Trả công và
(2): Số giờ công
mỗi người vào bảng bảng chấm công, THEN Trả = 40 * mức + Trả phụ trội
chấm công (BCC) chuyển cho P.Kế toán (Giờ - 40)*mức*1.5
nộp P.Tổ chức vào cuối tháng ELSE Trả = Giờ * mức
… Sử dụng cây quyết định bổ sung cho DFD
69 70

d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu

♦ Bảng quyết định: Thay thế cho ngôn ngữ cấu trúc giản lược để Ví dụ về Các điều kiện Quy tắc áp dụng
diễn tả các xử lý phức tạp. bảng quyết Loại Hợp đồng S H H H
Bảng gồm có 3 phần: định:
Số giờ công - < 40 40 > 40
- các điều kiện phân lập từng trường hợp (conditions)
Các hành động xử lý
- các quy tắc xử lý cho từng trường hợp (rules)
- các hành động chi tiết (actions). Trả lương tháng √
Trả công √ √ √
Trả phụ trội √
In báo cáo vắng mặt √

71 72

12
01-Feb-24

d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu

♦ Từ điển dữ liệu: Là một bảng mô tả cho từng phần tử dữ liệu Ví dụ về từ điển dữ liệu:
được dùng trong hệ thống. Nguồn gốc
Tên gọi Ý nghĩa Cấu trúc dữ liệu
Thông thường, từ điển dữ liệu được lập thành một bảng gồm các
cột nêu: Bảng Ghi số giờ công của Tên, tuổi, loại HĐ, số Xử lý 1.1
chấm công từng người giờ công trong tuần
- Tên gọi dữ liệu
Tiền lương Tiền công theo giờ Mức chuẩn + phụ trội Xử lý 1.3
- Ý nghĩa/ Nội dung dữ liệu
công trong tháng
- Cấu trúc dữ liệu Mức chuẩn Mức lương trả trong Giờ công trong định Xử lý 1.3
- Nguồn gốc (liên quan hoặc phát sinh từ xử lý nào?) định mức 40 giờ/tuần mức * giá định mức
Phụ trội Mức trả vượt định mức Giờ công vượt trội * Xử lý 1.3
40 giờ/tuần giá định mức * 1.5
73 74

e/ Các mức DFD được sử dụng e/ Các mức DFD được sử dụng
để mô hình hóa hệ thống để mô hình hóa hệ thống

Có bốn mức DFD được sử dụng để mô hình hóa hệ thống như (1) DFD mức vật lý mô tả hiện trạng
sau: - Tên của các xử lý trong DFD gồm cả tên của người thực hiện xử
lý, hoặc chức danh công việc, hoặc tên của hệ thống máy tính, để
Cho hiện tại Cho tƣơng lai mô tả tính chất “công nghệ” của xử lý.
Mức luận lý (2) DFD mức luận lý (3) DFD mức luận lý mô - Data flow và data store có thể mang tên của thiết bị vật lý lưu trữ
mô tả hiện trạng của tả hệ thống mong muốn dữ liệu (sổ ghi chép, ổ đĩa).
hệ thống trong tương lai. - Mục đích:
Mức vật lý (1) DFD mức vật lý (4) DFD mức vật lý mô + làm tăng tính trung thực của các mô tả
mô tả hiện trạng của tả hệ thống trong tương
+ diễn tả rõ hơn khả năng của nguồn lực (kể cả công nghệ) đã
hệ thống lai
được hoạch định cho các xử lý.
75 76

e/ Các mức DFD được sử dụng


để mô hình hóa hệ thống 4. Lập báo cáo phân tích HTTT
(2) DFD mức luận lý mô tả hiện trạng: mô tả khái quát các chức - Là công đoạn cuối cùng của giai đoạn phân tích hệ thống.
năng của hệ thống, loại bỏ bớt các loại thông tin mô tả tính chất vật - Các phần chính:
lý, nhằm xác định các chức năng cơ bản bên trong hệ thống hiện tại. ♦ Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp giai đoạn phân tích hệ thống
(3) DFD mức luận lý mô tả hệ thống mới: dựa trên mô hình DFD ♦ Mục lục
mức luận lý mô tả hiện trạng để xác định rõ những thay đổi cần thiết
trong các chức năng hiện tại, nhằm khẳng định hệ thống mới cần ♦ Lời giới thiệu
phải làm những gì. ♦ Nội dung báo cáo
(4) DFD mức vật lý mô tả hệ thống mới: mô tả chi tiết vật lý cho ♦ Kết luận
hệ thống mới sẽ được triển khai, ví dụ như xử lý tự động hay nhân ♦ Phụ lục
công, ai thực hiện,…

77 78

13
01-Feb-24

4. Lập báo cáo phân tích HTTT 4. Lập báo cáo phân tích HTTT

♦ Mục lục: Nội dung chính của báo cáo


♦ Lời giới thiệu: Cần nêu bật được mục đích của báo cáo, giới hạn + Phương pháp luận phân tích HTTT
của người viết đối với mục đích đã chọn, phương pháp và cách + Phân tích chức năng trong HTTT
tiếp cận. + Sơ đồ chức năng công việc
♦ Nội dung báo cáo: Trình bày một cách logic những vấn đề đặt ra + Các kết quả quan sát hệ thống, tổ chức phỏng vấn, điều tra
và các kết quả thu được. theo bảng câu hỏi…
♦ Kết luận: Trình bày những kết quả quan trọng nhất của quá trình + Xác định các dòng thông tin kinh doanh trong hệ thống
phân tích hệ thống.
+ Dòng dữ liệu đầy đủ của hệ thống
♦ Phụ lục: những tài liệu cần thiết đính kèm, những bảng biểu,
minh họa, các sơ đồ luồng dữ liệu…

79 80

THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ QUY TRÌNH THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ

Các tài liệu đã Thiết kế


- Sau khi có Báo cáo kết quả phân tích HTTT – kết quả của thu được trong Thiết kế kiến trúc
quá trình phân HTTT QL
giai đoạn đầu tiên trong quá trình xây dựng HTTT quản lý của
tích HTTT Thiết kế
một tổ chức.
chi tiết
Thiết kế
- Được sự phê duyệt của các cấp lãnh đạo có thẩm quyền giao diện
-> Thiết kế HTTT quản lý
Thiết kế Thiết kế
chức năng CSDL

81 82

KẾT THÚC CHƢƠNG 2

83

14

You might also like