You are on page 1of 20

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

BÀI TẬP THẢO LUẬN NHÓM


LUẬT NGÂN HÀNG
CHỦ ĐỀ : CHO VÍ DỤ VÀ LÀM RÕ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Thừa Thiên Huế, năm 2023


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

BÀI TẬP THẢO LUẬN NHÓM


LUẬT NGÂN HÀNG
CHỦ ĐỀ : CHO VÍ DỤ VÀ LÀM RÕ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

2
3
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................................3
VÍ DỤ:...................................................................................................................................3
CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG.................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG.................................4
1.1.Khái quát về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng.................................................................4
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng............................................................4
1.1.2. Các yếu tố cấu thành cơ bản trong hoạt động cho vay sau đây:..............................................4
1.1.3. Hình thức cho vay của các tổ chức tín dụng..............................................................................4
1.2. Quy định pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng................................................5
1.2.1. Quy định về chủ thể tham gia hoạt động cho vay.....................................................................5
1.2.2.Quy định về hợp đồng cho vay tín dụng – hình thức pháp lý của quan hệ cho vay giữa tổ
chức tín dụng và khách hàng:...............................................................................................................7
1.2.2.1.Nội dung hợp đồng tín dụng:...............................................................................................7
1.2.2.2.Giao kết hợp đồng tín dụng:................................................................................................8
1.2.2.3.Hiệu lực của hợp đồng tín dụng:.........................................................................................9
1.2.3.Quy định về lãi xuất cho vay:.......................................................................................................9
1.2.4.Quy định về các biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay..................................10

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CHO VÀ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM..........12
2.1. Thực tiễn hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.............................................12
2.1.1. Tình hình hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam....................................12
2.1.2. Những vướng mắc, bất cập trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng...................13
2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của các tổ chức tín
dụng tại Việt Nam......................................................................................................................................14
2.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hiệu quả hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng..14
2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng...........................15

KẾT LUẬN..............................................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................16

1
PHẦN MỞ ĐẦU
Thực tế, nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã đạt được
những thành tựu đáng kể, khi mà tốc độ tăng trưởng luôn ở mức cao so với khu
vực Đông Nam Á. Để tiếp tục duy trì mức độ tăng trưởng như hiện nay, cần phải
đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay, chủ yếu hoạt động dựa trên nguồn vốn vay của các tổ chức
tín dụng. Điều này phản ánh tiềm lực của hệ thống Ngân hàng rất mạnh mẽ và
các Tổ chức tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh
tế đất nước. Do đó, nếu muốn có một nền kinh tế ổn định và phát triển, đòi hỏi
quốc gia phải có hệ thống ngân hàng vững mạnh, Chính phủ phải thiết lập được
hệ thống pháp luật chặt chẽ để đảm bảo được hành lang an toàn cho hệ thống
các Tổ chức tín dụng.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu những quy định của pháp luật về hoạt động
cho vay của các tổ chức tín dụng là điều hết sức cần thiết. Từ đó, có thể đưa ra
những kiến nghị hoàn thiện pháp luật, góp phần xây dựng hệ thống pháp lý an
toàn và hiệu quả, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động cho vay của các tổ chức
tín dụng.
Vì những lẽ đó, nhóm lựa chọn đề tài: “cho ví dụ và làm rõ các quy định
pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng” với mục tiêu tìm hiểu,
nghiên cứu pháp luật và những bất cập trong hoạt động cho vay của các tổ chức
tín dụng trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay.

2
PHẦN NỘI DUNG
VÍ DỤ:
Công ty Cổ phần A là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và sản phẩm
từ sữa; có trụ sở đặt tại thành phố N, tỉnh H; được thành lập hợp pháp theo quy
định pháp luật Doanh nghiệp từ năm 2015. Đến năm 2023, Công ty A muốn
thực hiện dự án đầu tư: phát triển, mở rộng các cơ sở, nhà máy sản xuất cùng
các trang thiết bị khác.
Ngày 20/01/2023 Công ty Cổ phần A đến Ngân hàng thương mại cổ phần
B (chi nhánh tỉnh H) đề nghị vay số tiền 05 tỷ đồng với lãi suất theo thỏa thuận
là 7%/năm để thực hiện dự án đầu tư. Phía công ty A nộp hồ sơ vay vốn gồm
các giấy tờ chứng minh năng lực tài chính của Công ty Cổ phần A, mục đích sử
dụng vốn, phương án sử dụng vốn.
Sau khi xem xét và thẩm định, ngày 02/02/2023 Ngân hàng thương mại B
ký kết hợp đồng tín dụng số 263/HĐTD với Công ty Cổ phần A. Theo thỏa
thuận trong hợp đồng: mức cho vay 05 tỉ với lãi suất theo thỏa thuận là 7%/năm,
việc trả nợ gốc một lần khi hết thời hạn vay và lãi tiền vay sẽ được trả khi qua
mỗi tháng; hình thức vay là vay theo dự án đầu tư; tài sản đảm bảo của Công ty
Cổ phần A là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là khu nhà máy phục
vụ cho hoạt động sản xuất của công ty, thời hạn là 10 năm: tính từ 02/02/2023
đến 02/02/2033.

3
CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG
1.1.Khái quát về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng
Căn cứ Khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng hiện hành:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi
1.1.2. Các yếu tố cấu thành cơ bản trong hoạt động cho vay sau đây:
Việc cho vay gồm các yếu tố cơ bản:
Thứ nhất, về chủ thể bao giờ cũng có hai bên tham gia: Bên cho vay – là
người có tài sản chưa dùng đến, muốn cho người khác sử dụng để thỏa mãn
một số lợi ích của mình. Bên vay – là người đang cần sử dụng tài sản đó để
thỏa mãn nhu cầu của mình (về kinh doanh hoặc vốn).
Thứ hai, hình thức pháp lí của việc cho vay được thể hiện dưới dạng hợp
đồng tín dụng tài sản. Hợp đồng này được các bên xác lập và thực hiện trên
nguyên tắc tự do và thống nhất về ý chí, nguyên tắc tự định đoạt...
Thứ ba, sự kiện cho vay phát sinh bởi hai hành vi căn bản là hành vi ứng
trước và hành vi hoàn trả một số tiền (hay tài sản) nhất định là các vật cùng
loại. Hành vi ứng trước tài sản do người cho vay thực hiện, còn hành vi hoàn trả
được thực hiện bởi người vay sau đó một khoảng thời gian theo sự thỏa thuận
giữa hai bên.
Thứ tư, việc cho vay luôn luôn dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay
đối với người đi vay về khả năng hoàn trả tiền vay.
1.1.3. Hình thức cho vay của các tổ chức tín dụng
Để xác định hình thức cho vay của các tổ chức tín dụng, có thể căn cứ vào
các tiêu chí sau:
* Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn, phân chia thành hai loại là cho vay
ngắn hạn và cho vay dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay trong đó thời hạn sử dụng vốn
vay do các bên thoả thuận không quá một năm.
- Cho vay trung hạn và dài hạn: là hình thức cho vay trong đó thời hạn sử
dụng vốn vay do các bên thoả thuận là từ trên một năm trở lên.
4
* Căn cứ vào tính chất có bảo đảm của khoản vay, chia làm hai loại là cho
vay có bảo đảm bằng tài sản và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ
trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của người thứ ba.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản là hình thức cho vay trong đó
nghĩa vụ hoàn trả tiền vay không được bảo đảm bằng các tài sản của khách hàng
vay hoặc của bên thứ ba.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, chia làm hai loại là cho vay kinh
doanh và cho vay tiêu dùng.
- Cho vay kinh doanh: là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số
tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích thực hiện các công việc kinh
doanh của mình.
- Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số tiền
vay sẽ được bên vay sử dụng vào việc thoả mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng.
* Căn cứ vào phương thức cho vay, chia thành các loại sau đây:
- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay theo đó mỗi lần vay vốn,
khách hàng và tổ chức tín dụng phải thực hiên thủ tục vay vốn và ký kết đồng
tín dụng theo quy định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận hạn mức tín dụng duy trì trong khoảng thời gian nhất định
đồng thời ký kết hợp đồng tín dụng cho cả thời gian duy trì hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay. Trong đó,
có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dựng
khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế về cho vay
hợp vốn.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kì hạn trong thời hạn cho vay.
- Bên cạnh đó còn có cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng; cho vay
thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; cho vay theo hạn mức
thấu chi…

5
1.2. Quy định pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng

1.2.1. Quy định về chủ thể tham gia hoạt động cho vay
* Thứ nhất, bên tổ chức tín dụng – bên cho vay:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 2 văn bản hợp nhất số: 18/VBHN-
NHNN Thông tư quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, Tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức
tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng, bao gồm: Ngân hàng thương mại; Ngân hàng hợp tác xã; Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng; Tổ chức tài chính vi mô; Quỹ tín dụng nhân dân; Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
Tuy nhiên các tổ chức tín dụng này muốn trở thành chủ thể cho vay thì
phải đáp ứng các điều kiện: có giấy pháp thành lập và hoạt động do Ngân hàng
nhà nước cấp; có điều lệ do Ngân hàng nhà nước chuẩn y; có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hợp pháp; có người đại diện đủ năng lực và thẩm quyền để
giao kết hợp đồng tín dụng vơí khách hàng.
Ngoài ra, trong hoạt động cho vay của mình, tổ chức tín dụng có quyền tự
chủ được quy định tại Điều 3 văn bản hợp nhất số 18/VBHN-NHNN Thông tư
quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng:
- Tổ chức tín dụng có quyền tự chủ trong hoạt động cho vay và tự chịu
trách nhiệm về quyết định cho vay của mình. Không tổ chức, cá nhân nào được
can thiệp trái pháp luật vào hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.
- Tổ chức tín dụng có quyền từ chối các yêu cầu của khách hàng không
đúng với quy định tại Thông tư này và thỏa thuận cho vay.
* Thứ 2, bên vay - khách hàng vay:
Căn cứ khoản 3 Điều 2 văn bản hợp nhất số 18/VBHN-NHNN Thông tư
quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng, theo đó, Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (sau
đây gọi là khách hàng) là pháp nhân, cá nhân ,bao gồm:
- Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được
thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài.
Tuy nhiên, các chủ thể bên vay phải đáp ứng được các điều kiện vay vốn
quy định tại Điều 7 văn bản hợp nhất số 18/VBHN-NHNN Thông tư quy định
về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối
với khách hàng. Do đó, tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách
hàng có đủ các điều kiện sau đây:
6
Thứ nhất, Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy
định của pháp luật: Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18
tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp
luật.
Thứ hai, nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp, không
thuộc những nhu cầu vốn không cho vay theo quy định tại Điều 8 văn bản hợp
nhất số 18/VBHN-NHNN.
Thứ ba, Có phương án sử dụng vốn khả thi.
Thứ tư, Có khả năng tài chính để trả nợ
* Quay lại với ví dụ trên:
Bên cho vay là Ngân hàng thương mại cổ phần B. Đây là loại hình tổ
chức tín dụng được phép thực hiện hoạt động cho vay theo điểm a khoản 3 Điều
98 Luật CTCTD hiện hành và điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 18/ VBHN-
NHNN .
Bên vay là Công ty cổ phần A. Xét về điều kiện vay Công ty cổ phần A là
tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định tại Luật Doanh nghiệp; có nhu cầu
vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp (mở rộng sản xuất kinh doanh); có
khả năng tài chính để trả nợ (quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là khu
nhà máy phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty); không thuộc các đối
tượng không được cho vay, giới hạn cho vay, hạn chế cho vay; và phương án sử
dụng vốn có tính khả thi( do phía Ngân hàng B xem xét). Do đó, trong trường
hợp này Công ty cổ phần A đáp ứng đủ điều kiện để được cho vay thực hiện dự
án đầu tư.
1.2.2.Quy định về hợp đồng cho vay tín dụng – hình thức pháp lý của quan hệ
cho vay giữa tổ chức tín dụng và khách hàng:
1.2.2.1.Nội dung hợp đồng tín dụng:
* Nội dung của hợp đồng tín dụng là tổng thể những điều khoản do các
bên có đủ tư cách chủ thể cam kết với nhau một cách tự nguyện, phù hợp với
pháp luật. Bao gồm:
-Thứ nhất, điều khoản về điều kiện vay vốn và bảo đảm tiền vay:
Căn cứ Điều 7 văn bản hợp nhất số 18/VBHN-NHNN Thông tư quy định
về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối
với khách hàng thì TCTD (Ngân hàng Thương mại cổ phần B) xem xét, quyết
định
cho vay khi khách hàng (Công ty Cổ phần A) có đủ các điều kiện sau đây:
- Một là, xét thấy ở ví dụ trên khách hàng ở đây là Công ty Cổ phần A là
pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự.
7
Hai là, nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp, cụ thể là mở
rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thoả thuận được xem như
giải pháp đảm bảo sự an toàn về vốn cho người đầu tư là các tổ chức tín dụng.
Ba là, Công ty cổ phần A có phương án sử dụng vốn khả thi. Bên cạnh
đó, việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng (Ngân hàng
Thương mại cổ phần B) và khách hàng (Công ty Cổ phần A) thỏa thuận là
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là khu nhà máy phục vụ cho hoạt
động sản xuất của công ty.
- Thứ hai, điều khoản về đối tượng hợp đồng. Xét thấy trong trường hợp
trên, thì hai bên thỏa thuận về số tiền vay là 5 tỷ, lãi suất cho vay 7%/năm.
- Thứ ba, điều khoản về thời hạn sử dụng vay vốn. Ở ví dụ trên thời hạn
vay là 10 năm được tính từ ngày 02/02/2023 đến ngày 02/02/2033.
- Thứ tư, điều khoản về phương thức thanh toán tiền vay liên quan trực
tiếp đến việc thu hồi vốn và lãi cho vay. Trong trường hợp trên các bên thỏa
thuận rõ ràng số tiền vay sẽ được trả toàn bộ một lần khi hợp đồng vay hết hạn
và tiền lãi sẽ được thanh toán qua mỗi tháng.
- Thứ năm, điều khoản về giải quyết tranh chấp hợp đồng. Theo đó các
bên có quyền thoả thuận về biện pháp giải quyết tranh chấp bằng con đường
thương lượng, hoà giải, hoặc lựa chọn cơ quan tài phán. Nếu trong hợp đồng các
bên không thoả thuận thì việc giải quyết tranh chấp sẽ được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
1.2.2.2.Giao kết hợp đồng tín dụng:
Giao kết hợp đồng tín dụng là một quá trình mang tính chất kỳ thuật
nghiệp vụ - pháp lý do các bên thực hiện theo một trình tự luật định. Việc giao
kết hợp đồng tín dụng bao gồm:
- Thứ nhất, đề nghị giao kết hợp đồng tín dụng. Là hành vi pháp lý do một
bên thực hiện dưới hình thức văn bản chính thức gửi cho bên kia, với nội dung
thể hiện ý chí mong muốn được giao kết hợp đồng tín dụng. Cụ thể, xét thấy
trong ví dụ trên bên đề nghị giao kết hợp đồng tín dụng là tổ chức (Công ty cổ
phần A) có nhu cầu vay vốn và có văn bản đề nghị chính là đơn xin vay, được
gửi kèm theo các giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách chủ thể và khả năng tài
chính hay phương án sử dụng vốn vay gửi cho tổ chức tín dụng (Ngân hàng
Thương mại cổ phần B) để xem xét, thẩm định và được coi như bằng chứng đề
nghị giao kết hợp đồng tín dụng.
- Thứ hai, thẩm định hồ sơ tín dụng. Thẩm định hồ sơ tín dụng và tất cả
những hành vi mang tính nghiệp vụ - pháp lý do tổ chức tín dụng thực hiện
nhằm xác định các điều kiện vay vốn đối với bên vay, trên cơ sở đó mà quyết
định cho vay hay không.

8
- Thứ ba, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng tín dụng. Sau khi đã thẩm
định hồ sơ tín dụng của khách hàng, bên cho vay có toàn quyền quyết định việc
chấp nhận hoặc từ chối cho vay. Trên cơ sở kết quả thẩm định hồ sơ tín dụng,
đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống
và khả năng hoàn trả của doanh nghiệp, ngân hàng, tổ chức tín dụng phải ra
quyết định và thông báo cho doanh nghiệp về quyết định cho vay của mình.
- Thứ tư, đàm phán các điều khoản của hợp đồng tín dụng. Quyết định
cho vay của tổ chức tín dụng không đồng nghĩa với việc hợp đồng tín dụng đã
được ký kết. Quyết định trên chỉ là cơ sở để đàm phán, thoả huận các điều khoản
trong hợp đồng và ký kết hợp đồng tín dụng. Về nguyên tắc, hợp đồng tín dụng
phát sinh hiệu lực kể từ khi đại diện hai bên tham gia quan hệ hợp đồng (tổ chức
tín dụng và doanh nghiệp) đã ký vào văn bản hợp đồng và các bên cũng không
có thoả thuận về thời hạn bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng.
1.2.2.3.Hiệu lực của hợp đồng tín dụng:
- Thứ nhất, các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tín dụng.
Dựa trên các quy định chung về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân
sự tại Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015, hợp đồng tín dụng với tư cách là loại
hình giao dịch dân sự đặc thù chỉ có hiệu lực khi thoả mãn đẩy đủ các điều kiện
sau đây:
Một là, chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng phải đáp ứng các điều kiện
theo quy định của pháp luật
Hai là, mục đích và nội dung của hợp đồng tín dụng không trái pháp luật
và đạo đức xã hội
Ba là, có sự đồng thuận ý chí giữa các bên cam kết trên nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng và tự do ý chí
Bốn là, hình thức của hợp đồng tín dụng phải phù hợp với quy định của
pháp luật ngân hàng.
- Thứ hai, thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tín dụng. Thời điểm
phát sinh hiệu lực của hợp đồng tín dụng là điểm mốc thời gian mà kể từ lúc đó
quyền và nghĩa vụ pháp lí của các bên tham gia hợp đồng tín dụng bắt đầu phát
sinh.
- Thứ ba, hợp đồng tín dụng vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng tín
dụng vô hiệu. HĐTD vô hiệu khi chủ thể không đáp ứng đủ các điều kiện, mục
đích, nội dung và hình thức của hợp đồng vi phạm các điều cấm của pháp luật
hoặc trái đạo đức xã hội; hợp đồng được ký kết không có sự tự nguyện và đồng
thuận giữa các bên dược ký kết.

9
Và hậu quả pháp lý của HĐTD vô hiệu là hợp đồng không phát sinh hiệu
lực kể từ thời điểm ký kết; các bên phải phục hồi lại tình trạng ban đầu như
trước khi ký kết hợp đồn
1.2.3.Quy định về lãi xuất cho vay:
Hiện nay, lãi suất cho vay được quy định như sau:
* Căn cứ Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng hiện hành: pháp luật không
quy định cụ thể đối với mức lãi suất cho vay đối với hoạt động tín dụng, các bên
có quyền thỏa thuận về lãi suất cho vay dựa trên cung cầu vốn thị trường, nhu
cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ các nhu cầu khác về vốn
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về lãi suất cho vay tối đa.
* Điều 13 Thông tư số 18/2023 VBHN-NHNN quy định về lãi suất cho
vay
* Trong ví dụ trên, 2 bên có thỏa thuận về lãi suất, cụ thể là 7%/năm . Do
đó, xét thấy nhu cầu vốn của Công ty cổ phần A:
- Không thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 18/2023
VBHN-NHNN: Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có
tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa
thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá
mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết
định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn. Vì thế, mức lãi suất
7%/ năm này là phù hợp theo khoản 1 Điều này: Tổ chức tín dụng và khách
hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay
vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều 13 văn bản hợp
nhất số 18/VBHN-NHNN.
- Đồng thời, việc các bên thỏa thuận về việc trả nợ gốc một lần khi hết
thời hạn vay và lãi tiền vay sẽ được trả khi qua mỗi tháng tức trường hợp này
các bên thoả thuận trả theo kỳ hạn riêng phù hợp với quy định tại điểm a) khoản
1 Điều 18 Thông tư 18/2023 VBHN-NHNN.
1.2.4.Quy định về các biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay

* Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp trong phạm
vi luật cho phép để bảo đảm thu hồi nợ của bên đi vay trong thời hạn tín dụng đã
được xác định giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Biện pháp đảm bảo tiền vay là một trong những biện pháp để đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ đối với hợp đồng chính, không phải là điều kiện bắt buộc.

10
Căn cứ khoản 1 Điều 15 văn bản hợp nhất số 18/VBHN-NHNN thì việc
áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền
vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận.
Các biện pháp bảo đảm tiền vay không tài sản như sau:
+ Thứ nhất, Bảo lãnh. Đây là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết
với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có
nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
+ Thứ hai, Tín chấp. Đây là việc tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở có thể
bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ
chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật
Các biện pháp bảo đảm tiền vay :
+ Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản và các biện pháp phi tài
sản. Gồm: cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay; bảo lãnh bằng tài
sản của bên thứ ba; bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
+ Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có đảm
bảo bằng tài sản gồm: tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để
cho vay không có đảm bảo bằng tài sản; tổ chức tín dụng thực hiện chỉ định cho
vay của Chính phủ (đối với tổ chức tín dụng nhà nước); bảo lãnh bằng tín chấp
của tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội trong trường hợp cho cá nhân, hộ gia
đình nghèo vay.

* Và quay lại với ví dụ trên, Công ty cổ phần A và Ngân hàng thương mại
cổ phần B đã thoả thuận áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản căn
cứ theo Khoản 1 Điều 15 Thông tư 18/VBHN- NHNN là quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất là khu nhà xưởng phục vụ cho hoạt động sản xuất
của công ty. Ngân hàng thương mại cổ phần B sẽ tiến hành bán đấu giá để thu
hồi nợ nếu Công ty cổ phần A không trả được nợ khi đến hạn vào ngày
02/02/2033

11
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CHO VÀ VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực tiễn hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam
2.1.1. Tình hình hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam
Thứ nhất, đó là thúc đẩy xu hướng vay tiêu dùng hiện nay, tạo động lực
phục hồi kinh tế:
Thực trạng hiện nay, bên cạnh những thành tựu đạt được, nền kinh tế Việt
Nam đang đối mặt với nhiều thách thức. Khi thị trường đang trong giai đoạn khó
khăn, sức mua thấp dẫn đến các doanh nghiệp chưa dám vay vốn ( mà phải trông
chờ vào thị trường), tình trạng này khiến các ngân hàng rơi vào trạng thái thừa
vốn. Do đó, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu
mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng và xem đây là một trong những động lực
tăng trưởng, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh trong điều kiện còn nhiều khó khăn
hiện nay.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng đẩy mạnh hoạt động cho
vay trong đó có cho vay tiêu dùng, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư
06/2023/TT-NHNN ngày 28/6/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng bổ sung quy định về phê duyệt
các khoản vay qua phương tiện điện tử.
Hiện các ngân hàng cũng đang tích cực tung hàng loạt gói vay tiêu dùng
ưu đãi, kích thích tiêu dùng từ nguồn vốn rẻ. Điển hình như PVcomBank mới
đây thông báo đẩy mạnh triển khai gói tín dụng ưu đãi lên tới 13.500 tỷ đồng
phục vụ cho vay khách hàng với mức lãi suất giảm tới 4% so với lãi suất thông
thường, triển khai đến hết 31/01/2024. Hay tại Agribank, ngân hàng này đang
triển khai chương trình cho vay tiêu dùng ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước với tổng
nguồn vốn cho vay lên đến 15.000 tỷ đồng, lãi suất cho vay thấp hơn từ 0,5-
1,5%/năm so với lãi suất cho vay thông thường...
Thứ hai, về vấn đề giảm lãi suất cho vay.
Từ đầu năm 2023 đến nay, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam đã 3
lần điều chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành. Thực hiện chỉ đạo của NHNN
Việt Nam, các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng đã đồng loạt giảm lãi
suất cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân và hỗ trợ phục hồi tăng
trưởng kinh tế.
Trong đó, Ngân hàng Thương mại cổ phần và Đầu tư phát triển Việt Nam
(BIDV) đã 3 lần liên tiếp giảm lãi suất rất lớn. Kể từ 01/06/2023, BIDV tiếp tục
giảm lãi suất cho vay thêm 0,5%/năm so với lãi suất hiện hành đối với các

12
khoản vay trung và dài hạn hiện hữu và chưa được áp dụng lãi suất cạnh tranh
trước đó. Đây là lần thứ 2 trong năm 2023 BIDV thực hiện giảm lãi suất cho vay
đối với khách hàng có dư nợ hiện hữu tại BIDV. Đến 13/06/2023 BIDV đã giảm
lãi suất từ 1,5%-2,5%/năm so với đầu năm ở tất cả các kỳ hạn. 1 Việc BIDV giảm
lãi suất sẽ giúp cho doanh nghiệp cũng như người dân có thể vượt qua giai đoạn
khó khăn hiện nay, đồng thời cùng với NHNN thực hiện ổn định và phát triển kinh
tế vĩ mô.
Trước đó, thực hiện hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về triển khai
Chương trình 120 nghìn tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo,
xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết 33/NQ-CP; BIDV đã dành gói tín
dụng quy mô 30 nghìn tỷ đồng cho vay với lãi suất thấp hơn từ 1,5-2% so với
mức thông thường của các ngân hàng.
Ngoài ra, ngay từ đầu năm, BIDV đã tiên phong trong việc triển khai các
Gói tín dụng cạnh tranh với mức lãi suất hỗ trợ lên tới 2%/năm so với lãi suất
cho vay thông thường nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân tiếp cận nguồn vốn
vay với chi phí hợp lý.
Bên cạnh chương trình hạ lãi suất theo sự chỉ đạo của NHNN, BIDV còn
triển khai các gói tín dụng ưu đãi như: Gói vay ưu đãi trung, dài hạn "Đồng hành
vững bước" quy mô 100.000 tỉ đồng; Gói vay ưu đãi ngắn hạn quy mô 70.000 tỉ
đồng; Gói vay 20.000 tỉ đồng phục sản xuất, kinh doanh "thuộc lĩnh vực xanh";
Gói vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh dành cho mọi khách hàng. Ngoài ra
BIDV tiếp tục triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số
31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ.
2.1.2. Những vướng mắc, bất cập trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín
dụng
Thứ nhất, phần lớn các doanh nghiệp đều gặp phải khó khăn về tài chính
khi thực hiện chuyển đổi: như sản xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài, nợ phải trả
lớn, nhất là nợ ngân hàng và các doanh nghiệp này không còn khả năng trả nợ.
Vì vậy các doanh nghiệp trước khi chuyển đổi sở hữu, các doanh nghiệp này đều
kiến nghị với ngân hàng để xin được xoá nợ, khoanh nợ, giãn nợ. Để xử lý các
khoản nợ này, các ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn dự phòng rủi ro để bù đắp
hoặc hoạch toán vào chi phí. Tuy nhiên nhìn vào tình hình thực tế lúc này thì
việc xử lý các khoản nợ là khó để thực hiện. Bên cạnh đó thì theo quy định của
pháp luật, nếu các khoản nợ ngân hàng của doanh nghiệp không thể xử lý thì các
doanh nghiệp có thể thoả thuận với ngân hàng để chuyển nợ thành vốn góp. Tuy
nhiên giải pháp này rất khó để thực hiện. Bởi lẽ bản thân doanh nghiệp chưa có
giải pháp hay phương án kinh doanh để có thể thuyết phục được các ngân hàng
thực hiện chuyển nợ thành vốn góp.

1
TTBC số 13/2023: BIDV tiếp tục giảm lãi suất cho vay dư nợ trung dài hạn thêm 0,5%/năm,
https://bidv.com.vn/bidv/tin-tuc/thong-tin-bao-chi/bidv-tiep-tuc-giam-lai-suat-cho-vay-du-no-trung-dai-han-
them-0phay5phantram-nam, truy cập ngày 14/10/2023
13
Thứ hai, công tác xử lý nợ xấu còn khó khăn, vướng mắc vì liên quan đến
việc xử lý tài sản bảo đảm, tài sản giữ hộ, phần lớn các tài sản đảm bảo của các
khoản nợ xấu là động sản và bất động sản. Vì vậy cần phải có sự phối hợp cơ
quan chức năng bởi lẽ đây là các tài sản khó để xử lý nếu không có sự phối hợp
với cơ chức năng thì khó có thể thu giữ. Tuy nhiên trên thực tế thì các cơ quan
chức năng chưa thực sự quyết liệt phối hợp, hỗ trợ người xử lý tài sản bảo đảm
việc thu giữ tài sản bảo đảm khi họ có yêu cầu.
Thứ ba, vướng mắc, bất cập từ những quy định của pháp luật về định giá
tài sản bảo đảm khi tiến hành xử lý tài sản bảo đảm của khoản vay: việc định giá
tài sản cũng là một trong những vấn đề dễ làm phát sinh tranh chấp giữa bên bảo
đảm và bên nhận bảo đảm
Bên cạnh đó một số doanh nghiệp vừa vay vốn tại tổ chức tín dụng, vừa
phát hành trái phiếu doanh nghiệp nên khi xảy rả tình trạng mất khả năng trả nợ,
mất thanh khoản do việc khó khăn từ huy động vốn từ kênh trái phiếu dẫn đến
không có dòng tiền để bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh, tạo nguồn thu để trả nợ.
2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam
2.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hiệu quả hoạt động cho vay của các
tổ chức tín dụng
Pháp luật về hiệu quả cho vay của các hoạt động cho vay của các tổ chức
tín dụng hiện nay cơ bản đã có những quy định cụ thể. Tuy nhiên, để nâng cao
hiệu quả pháp lý cho hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, cần tiếp tục
hoàn thiện pháp luật theo một số giải pháp sau:
Thứ nhất, cẩn rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về phân loại nợ, trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng: các quy định hiện hành về phân loại nợ, trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng vẫn còn một số bất cập, chưa phù hợp với thực tế hoạt
động của các tổ chức tín dụng. Do đó, cần rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định
này để phù hợp hơn với tình hình thực tế, tăng cường tính tự chủ của các tổ chức
tín dụng trong việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng một cách
chính xác, kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng, phù hợp
với quy định của pháp luật; hoàn thiện cơ chế giám sát, kiểm tra việc phân loại
nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng.
Thứ hai, hoàn thiện các quy định về quy trình, thủ tục cho vay: Các quy
định hiện hành về quy trình cho vay, thủ tịc vay còn chưa chặt chẽ, chưa đảm
bảo tính minh bạch, công khai. Do đó cần hoàn thiện các quy định này, việc quy
định phải rõ ràng, cụ thể các bước, trình tự, thủ tục cho vay, đảm bảo tính minh
bạch, công khai. Ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hoá quy trình cho
vay, thủ tục cho vay, giảm thiểu thời gian cũng như chi phí cho khách hàng.

14
Thứ ba, tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động cho vay của
các tổ chức tín dụng: Công tác thanh tra, giám sát hoạt động cho vay của các tổ
chức tín dụng hiện nay còn chưa được thực hiện thường xuyên. Vì vậy cần tăng
cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng,
các tổ chức tín dụng cần tập trung vào các lĩnh vực đối tượng rủi ro cao, nhằm
kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm, góp phần nâng cao hiệu quả cho vay.
Tăng cường trách nhiệm của các tổ chức tín dụng trong việc chấp hành các quy
định về hoạt động cho vay.
Ngoài ra để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của các tổ chức tín
dụng, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ
chức tín dụng và các doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức
tín dụng tiếp cận thông tin, dữ liệu về khách hàng góp phần nâng cao hiệu quả
về chất lượng tín dụng.
2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của các tổ chức tín
dụng
Thứ nhất, nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động cho vay
của các tổ chức tín dụng, cùng với đó là việc hoàn thiện các quy định của pháp
luật về hoạt động cho vay
Thứ hai, nâng cao hiệu quả công tác giám sát: Đây là khâu rất quan trọng
trong quy trình tín dụng, sau khâu thẩm định thì việc giám sát chặt chẽ các
khoản vay là biện pháp để hạn chế nợ xấu rất hữu hiệu. Vì vậy việc giám sát cần
có quy trình cụ thể.
Thứ ba, nâng cao chất lượng tín dụng: Đây là một trong những giải pháp
quan trong để nâng cao hiệu quả cho vay của các tổ chức tín dụng. Ngoài ra các
tổ chức tín dụng cần tăng cường kiểm soát rủi ro và đánh giá kỹ năng lực tài
chính của khách hàng trước khi cho vay. Tăng cường phân tích, đánh giá rủi ro:
Các tổ chức tín dụng cần sử dụng các công cụ, phương pháp để phân tích, đánh
giá rủi ro một các khoa học và khách quan.
Thứ tư, tăng cường hoạt động giám sát khách hàng: các tổ chức tín dụng
cần theo dõi, giám sát hoạt động của.khách hàng để phát hiện và kịp thời xử lý
những rủi ro tiềm ẩn.
Thứ năm, tăng cường ứng dụng công nghệ: Các tổ chức tín dụng cần ứng
dụng công nghệ vào hoạt động cho vay nhằm tối ưu quá trình cho vay, giảm chi
phí và đồng thời nâng cao hiệu quả vay:
- Ứng dụng công nghệ vào quy trình thẩm định khách hàng: Các tổ chức
tín dụng cần ứng dụng công nghệ để tự động hoá vào quá trình thẩm định khách
hàng nhằm giảm thời gian và chi phí.

15
- Ứng dụng công nghệ quản lý, giám sát nợ vay: Các tổ chức tín dụng nên
ứng dụng công nghệ để quản lý, giám sát nợ vay nhằm phát hiện và xử lý nợ xấu
kịp thời tránh gặp phải những rủi ro.
Thứ sáu, phát triển các sản phẩm, dịch vụ cho vay mới: Tổ chức tín dụng
cần phát triển các sản phẩm, dịch vụ cho vay phù hợp với như cầu của từng
nhóm khách hàng.

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Quốc hội (2017), Luật Các tổ chức tín dụng, Hà Nội.
2. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư
18/2023/TT - NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, Hà Nội.
3. Ths. Viên Thế Giang (Chủ Biên) Ths. Lê Thị Thảo, Ths.
Trần Thế Hệ, (2013), Tài liệu học tập Luật Ngân Hàng, Nhà Xuất Bản
Đại Học Huế.
4. Trường Đại học Luật Hà Nội, ( 2008 ), Giáo trình Luật Ngân
sách nhà nước, NXB Công an Nhân dân.
5. https://baodongnai.com.vn/tieu-diem/202011/thao-go-vuong-
mac-trong-dieu-kien-vay-von-3028904/ Truy cập ngày: 13/10/2023
6. TTBC số 13/2023: BIDV tiếp tục giảm lãi suất cho vay dư nợ trung
dài hạn thêm 0,5%/năm, https://bidv.com.vn/bidv/tin-tuc/thong-tin-bao-chi/bidv-
tiep-tuc-giam-lai-suat-cho-vay-du-no-trung-dai-han-them-0phay5phantram-nam,
truy cập ngày 14/10/2023
7. Minh Ngọc (2023), Sửa đổi bổ sung quy định về hoạt động cho vay
của tổ chức tín dụng, https://thitruongtaichinhtiente.vn/sua-doi-bo-sung-quy-
dinh-ve-hoat-dong-cho-vay-cua-to-chuc-tin-dung-47629.html, truy cập
14/07/2023
8. Luật sư Nguyễn Đình Hiệp (2023) Quyền tự chủ hoạt động của các
tổ chức tín dụng, https://luathoanganh.vn/tin-dung/quyen-tu-chu-hoat-dong-cua-
cac-to-chuc-tin-dung-lha5880.html , truy cập 14/07/2023
9. https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-
phap-luat/tu-van-phap-luat/48371/cac-phuong-thuc-cho-vay-cua-to-chuc-tin-
dung, truy cập 14/07/2023

16
17

You might also like