You are on page 1of 18

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT


LỚP: K46E KINH TẾ
NHÓM: 4

BÀI TẬP NHÓM


PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TRONG
DÂN SỰ

THỪA THIÊN HUẾ 2023


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................3
I. Tính cấp thiết của vấn đề:.............................................................................................. 3
II. Tình hình nghiên cứu:....................................................................................................3
III. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu:.....................................................................3
IV. Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................................4
B. PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................................4
I. KHÁI NIỆM, CHỦ THỂ, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA, HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHÂN LOẠI CỦA HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN:....................................................................4
1. Khái niệm hợp đồng vay tài sản:......................................................................................4
2. Chủ thể của hợp đồng vay tài sản:...................................................................................4
3. Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản:.................................................................................4
4. Ý nghĩa của hợp đồng vay tài sản:...................................................................................5
5. Hình thức hợp đồng vay tài sản:......................................................................................5
6. Đối tượng hợp đồng vay tài sản.......................................................................................5
7. Phân loại hợp đồng vay tài sản:........................................................................................6
II.HỢP ĐỒNG VAY KÌ HẠN VÀ HỢP ĐỒNG VAY KHÔNG KÌ HẠN :.........................6
1. Kì hạn là gì?.....................................................................................................................6
2. Thời hạn của hợp đồng vay tài sản:..................................................................................6
3. Hợp đồng vay không có có kì hạn:...................................................................................7
4. Hợp đồng vay có kì hạn:..................................................................................................7
III. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG :........................................7
1. Quyền sở hữu đối với tài sản vay.....................................................................................7
2. Quyền và nghĩa vụ đối với bên cho vay...........................................................................8
3. Quyền và nghĩa vụ đối với bên vay..................................................................................8
4. Nghĩa vụ sử dụng tài sản vay đúng mục đích..................................................................9
IV.LÃI SUẤT......................................................................................................................10
1. Lãi suất là gì?.................................................................................................................10
2. Quy định về lãi suất........................................................................................................10
3. Tính lãi trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ:......10
4. Lãi suất trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả:......................11
V. Họ, hụi, biêu, phường..................................................................................................... 11
1. Họ, hụi, biêu, phường là gì ?..........................................................................................11
2. Quy định về các hình thức họ:.......................................................................................11
3. Quy định về điều kiện làm thành viên, làm chủ họ:.......................................................12
4. Quy định về gia nhập họ, rút khỏi họ, chấm dứt họ; giấy biên nhận:...........................12
VI. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN VÀ BIỆN PHÁP :..........13

2
1. Những hạn chế trong hợp đồng vay tài sản....................................................................13
2. Biện pháp........................................................................................................................13
C. KẾT LUẬN..........................................................................................................................14
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................14
Danh sách thành viên nhóm......................................................................................................15

3
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của vấn đề:

Hợp đồng vay tài sản là một loại hợp đồng dân sự phổ biến trong đời sống xã hội,
đặc biệt trong giai đoạn đổi mới hiện nay, khi các cá nhân, tổ chức thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau được tự do sản xuất, kinh doanh theo quy định pháp luật. Việc huy động
vốn trong kinh doanh đã trở nên sôi động và đa dạng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.Tuy nhiên, hợp đồng vay tài sản cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và mâu
thuẫn, dẫn đến các tranh chấp về lãi suất, phương thức thanh toán, thế chấp tài sản, bảo
đảm nghĩa vụ dân sự… Các tranh chấp này không chỉ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên tham gia hợp đồng, mà còn gây ra những bất ổn trong trật tự an toàn xã
hội, ảnh hưởng đến sự tin cậy của nhân dân đối với pháp luật và cơ quan tư pháp.Do đó,
việc nghiên cứu pháp luật về hợp đồng vay tài sản là rất cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn,
nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của chế định này, nêu lên những điểm
mới và hạn chế của các quy định pháp luật hiện hành, đề xuất các phương hướng hoàn
thiện pháp luật.

II. Tình hình nghiên cứu:

Pháp luật Việt Nam về hợp đồng vay tài sản là một vấn đề phức tạp và có nhiều khía
cạnh khác nhau và được nhiều nhà nghiên cứu Luật quan tâm nghiên cứu, có thể kể đến
một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Hợp đồng vay tài sản qua thực tiễn giải
quyết tranh chấp tại TAND quận Hai Bà Trưng – thành phố Hà Nội”, của Đỗ Thị Hồng
Hạnh, năm 2014. Luận văn này khai thác một số khía cạnh pháp lý của hợp đồng vay tài
sản, phân tích thực tiễn giải quyết tranh chấp tại TAND quận Hai Bà Trưng, và đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử loại án này; “Hợp đồng vay tài sản
theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam, của Nguyễn Thị Thanh Huyền, năm 2017”.
Luận văn này khái quát chung về hợp đồng vay tài sản, quy định của pháp luật dân sự Việt
Nam hiện hành về hợp đồng vay tài sản, thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện quy định của pháp luật dân sự về hợp đồng vay tài sản; “Hợp đồng vay tài sản qua
giải quyết tranh chấp”, của Nguyễn Thị Hồng Nhung, năm 2019. Luận văn này nghiên
cứu về khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, điều kiện hợp pháp, nội dung và hình thức của
hợp đồng vay tài sản, cũng như các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện và giải
quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản.

III. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu:

- Mục đích nghiên cứu của đề tài tiểu luận pháp luật về hợp đồng vay
tài sản là để làm rõ các khái niệm, nguyên tắc, quy định và thực tiễn của loại
hợp đồng này trong pháp luật dân sự Việt Nam, nhằm đề xuất các giải pháp
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp về hợp đồng
vay tài sản.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định của pháp luật dân sự
Việt Nam về hợp đồng vay tài sản của Bộ luật dân sự năm 2015, các văn bản
hướng dẫn thi hành và thực tiễn áp dụng.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hợp đồng vay tài sản giữa các cá
nhân, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, không bao gồm hợp đồng
vay tài sản của các tổ chức tín dụng, hợp đồng vay tài sản của các tổ chức tài
4
chính khác. Phạm vi nghiên cứu cũng chỉ tập trung vào các vấn đề lý luận và
thực tiễn của hợp đồng vay tài sản trong pháp luật dân sự Việt Nam, không so
sánh với các quy định của các nước khác.

IV. Phương pháp nghiên cứu:

 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đây là phương pháp dựa trên việc
thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản pháp
luật, tài liệu tham khảo, báo cáo nghiên cứu liên quan đến đề tài. Phương pháp
này giúp bạn nắm bắt được các khái niệm, nguyên tắc, quy định, vấn đề cơ bản
về hợp đồng vay tài sản theo pháp luật việt nam.
 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Đây là phương pháp dựa trên việc
điều tra, khảo sát, quan sát, phỏng vấn, hỏi ý kiến chuyên gia, thu thập dữ liệu
thực tế về các trường hợp, tình huống, vấn đề thực tiễn liên quan đến đề tài.
Phương pháp này giúp bạn phân tích, đánh giá, so sánh, rút ra kết luận, kiến
nghị về việc áp dụng, thi hành, giải quyết các vấn đề về hợp đồng vay tài sản
theo pháp luật việt nam.

B. PHẦN NỘI DUNG

I. KHÁI NIỆM, CHỦ THỂ, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA, HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG VÀ PHÂN LOẠI CỦA HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN:
1. Khái niệm hợp đồng vay tài sản:
*Căn cứ “Điều 463-BLDS 2015”:
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản
cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại
theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có
quy định.
2. Chủ thể của hợp đồng vay tài sản:
Chủ thể của hợp đồng cho vay bao gồm bên vay và bên cho vay, đó có thể là các tổ
chức tín dụng, các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp,…bất kỳ chủ thể nào có nhu cầu
vay hoặc cho vay đều có thể trở thành chủ thể của hợp đồng cho vay .
3. Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản:
- Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tế hoặc ưng thuận
+ Trường hợp là hợp đồng ưng thuận thuận nếu là hợp đồng song vụ, các bên đều
có quyền và nghĩa vụ đối với nhau và phát sinh từ thời điểm giao kết.
+ Trường hợp hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tế thì nó là hợp đồng đơn vụ.
Thời điểm hợp đồng có hiệu lực là khi bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay, bên
cho vay có quyền đòi nợ và không có nghĩa vụ gì với bên cho vay
- Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có đền bù hoặc không đền bù
+ Hợp đồng vay có lãi suất là hợp đồng vay có đền bù

5
+ Hợp đồng vay không có lãi suất là hợp đồng vay không có đền bù
- Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ hoặc hợp đồng song vụ.
+ Về cơ bản, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ nếu trong hợp đồng không
có thỏa thuận về lãi suất, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay phải trả lại tài sản
tương đồng về số lượng và chất lượng giống như tài sản đã cho vay. Bên vay không có
quyền gì đối với bên cho vay.
+ Trường hợp, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng song vụ nếu trong hợp đồng có
thỏa thuận về lãi suất, khi đó bên cho vay có nghĩa vụ chuyển giao tài sản cho vay
đúng thời hạn. Còn bên vay có nghĩa vụ trả lại tài sản vay đúng số lượng và chất lượng
giống như tài sản đã cho vay.
- Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài sản từ bên cho vay sang
bên vay, khi bên vay nhận tài sản. Vì vậy, bên vay có toàn quyền đối với tài sản vay,
trừ trường hợp có điều kiện sử dụng.
4. Ý nghĩa của hợp đồng vay tài sản:
- Trong điều kiện phát triển kinh tế hiện nay nhu cầu của các chủ thể ngày càng tăng
trong lĩnh vực kinh tế, do đó hợp đồng vay tài sản đã đáp ứng vốn cho các chủ thể mở
rộng sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều hàng hóa có chất lượng cao và tạo công ăn việc
làm cho nhân dân.
- Hợp đồng vay tài sản còn là hành lang pháp lý quy định các quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể, hạn chế thấp nhất việc cho vay nặng lãi mang tính chất bóc lột trong đời
sống dân sự.
- Hợp đồng vay tài sản trong nhân dân thường mang tính chất tương trợ giúp đỡ lẫn
nhau để giải quyết những khó khăn tạm thời trong cuộc sống, trong sản xuất kinh
doanh.
- Hợp đồng vay tài sản còn là căn cứ để hỏa giải, giải quyết các tranh chấp phát sinh
khá phổ biến trong nhân dân.
5. Hình thức hợp đồng vay tài sản:
Hình thức hợp đồng vay tài sản có thể bằng miệng và bằng văn bản hoặc hành vi
cụ thể. Hình thức miệng thường được áp dụng trong những trường hợp như số lượng
tài sản cho vay không lớn hoặc giữa các bên có mối quan hệ thân quen. Trường hợp
cho vay bằng miệng, nếu xảy ra tranh chấp hợp đồng thì bên cho vay phải chứng minh
được là mình đã cho vay một số tiền hoặc một số tài sản nhất định. Trong thực tế nếu
hình thức của hợp đồng bằng miệng mà xảy ra tranh chấp thì rất khó xác định quyền
và nghĩa vụ của các bên. Để làm cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp hợp
đồng vay tài sản, các bên cần ký kết hợp đồng bằng văn bản. Các bên có thể tự lập văn
bản hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận văn bản đó.
6. Đối tượng hợp đồng vay tài sản
*Thông thường, đối tượng của hợp đồng vay tài sản là một khoản tiền. Tuy nhiên,
trong thực tế, đối tượng của hợp đồng cho vay có thể là vàng, kim khí, đá quý hoặc
một số lượng tài sản khác. Đối tượng của hợp đồng vay tài sản được chuyển từ bên
cho vay sang bên vay làm sở hữu. Bên vay có quyền định đoạt đối với tài sản vay. Khi
hết hạn của hợp đồng vay tài sản, bên vay có nghĩa vụ trả cho bên kia một tài sản khác
cùng loại với tài sản đã vay hoặc số tiền đã vay.

6
*Đối tượng của hợp đồng vay tài sản là các loại tài sản mà cá nhân, tổ chức được
phép sở hữu. Tài sản theo quy định là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản
bao gồm bất động sản và động sản (Điều 105 BLDS năm 2015).
Điều 105:
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và có quyền tài sản
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản.Bất động sản và động sản có thể là
tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Tuy nhiên, không phải tài sản nào được liệt kê trên cũng đều thuộc đối tượng
điều chỉnh của hợp đồng vay tài sản. Bởi đối tượng của hợp đồng vay tài sản phải là
các động sản. Ngoài ra, không phải động sản nào cũng có thể trở thành đối tượng của
hợp đồng vay tài sản, bên cạnh các điều kiện chung về tính hợp pháp, động sản chỉ có
thể là một khoản tiền hoặc vật cùng loại. Điều này đồng nghĩa rằng, các loại vật khác
như vật đặc định, vật không tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng vay tài sản,
chúng chỉ có thể là đối tượng của hợp đồng thuê hoặc hợp đồng mượn tài sản. Bên
cạnh đó, tài sản cho vay phải là tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, chiếm hữu, sử
dụng hợp pháp của bên cho vay.
7. Phân loại hợp đồng vay tài sản:
*Về phân loại, hợp đồng vay tài sản gồm:
Hợp đồng vay không kỳ hạn và hợp đồng vay có kỳ hạn. Hợp đồng vay không kỳ
hạn (có lãi và không có lãi) là loại hợp đồng mà bên cho vay có quyền đòi lại tài sản
và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho nhau
biết trước một thời gian hợp lý. Còn đối với hợp đồng vay có kỳ hạn (có lãi và không
có lãi), nghĩa vụ của bên vay phụ thuộc vào kỳ hạn mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp
đồng.

II.HỢP ĐỒNG VAY KÌ HẠN VÀ HỢP ĐỒNG VAY KHÔNG KÌ HẠN :

1. Kì hạn là gì?
Kì hạn được biểu hiện ở những dạng riêng biệt, có những đặc điểm khác nhau
cũng như ý nghĩa riêng của nó. Trong kinh doanh thương mại thường có 5 loại kì hạn:
kì hạn giao nhận trong ngày, giao nhận ngày hôm sau, giao nhận theo ngày hẹn riêng,
giao nhận theo lệ, giao nhận trong ngày phát hành, hoặc như “kì hạn nộp thuế” chẳng
hạn: là kì hạn nộp thuế cho Nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế, kể từ sau
khi đơn vị, cá nhân được thông báo có nghĩa vụ nộp thuế. Nó biểu hiện tính chất
cưỡng chế và tính chất cố định của thuế thu được về mặt thời gian. Kì hạn nộp thuế
của thuế mức luân chuyển thường là số ngày cụ thổ, như: thuế giá trị gia tăng quy định
người nộp thuế sau tiêu thụ sản phẩm nộp thuế, kì hạn trong khoảng xác định 1, 3, 5,
10, 15 ngày hoặc 1 tháng; kì hạn nộp thuế 5 ngày nghĩa là cứ 5 ngày nộp thuế một lần;
kì hạn nộp thuế của mức thu lợi thường tính.
2. Thời hạn của hợp đồng vay tài sản:
*Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm
khác.Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng

7
một sự kiện có thể sẽ xảy ra. Thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trườn g hợp có
thoải thuận khác.
*Hợp đồng vay tài sản có thể có hoặc không có kì hạn (xác định, không xác định).
Nếu hợp đồng vay tài sản không thoả thuận về kì hạn thì hợp đồng vay tài sản được
coi là không có kì hạn. Bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện hợp
đồng bất cứ thời điểm nào. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho bên vay chuẩn bị tiền hoặc
tài sản khi trả, bên cho vay phải báo cho bên vay một thời gian hợp lí để thực hiện hợp
đồng. Hết thời gian đó, bên vay buộc phải thực hiện nghĩa vụ của mình.
Nếu hợp đồng không có kì hạn thì bên vay có thể thực hiện hợp đồng vào bất cứ
thời gian nào, bên cho vay không được từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ của
bên vay. Xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng vay có ý nghĩa quan trọng trong việc
xác định trách nhiệm dân sự của các bên và thời hiệu của hợp đồng.
Đối với hợp đồng vay có kì hạn không có lãi suất, thì bên vay có quyền trả lại tài
sản bất cứ khi nào, còn bên cho vay chỉ được đòi tài sản trước thời hạn nếu bên vay
đồng ý. Đối với hợp đồng vay có kì hạn và có lãi, bên vay phải trả tài sản và lãi đúng
thời hạn. Nếu bên vay trả tài sản trước thời hạn thì phải trả toàn bộ lãi theo kì hạn đã
thỏa thuận.
3. Hợp đồng vay không có có kì hạn:
- Hợp đồng vay không kỳ hạn: bao gồm hai loại là vay không kỳ hạn không có lãi
và vay không kỳ hạn có lãi.
Căn cứ pháp lý: Điều 469: “Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn”
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền
đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo
cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận khác.;
2.Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài
sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả
lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc
nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên
cho vay một thời gian hợp lý.
4. Hợp đồng vay có kì hạn:
- Hợp đồng vay có kỳ hạn: bao gồm hai loại là vay có kỳ hạn không có lãi và vay có
kỳ hạn có lãi.
Căn cứ pháp lý: Điều 470 “Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn”:
1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài
sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn
bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.;
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản
trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác.

III. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG :

1. Quyền sở hữu đối với tài sản vay


* “Căn cứ điều 464 - BLDS 2015”
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản.

8
*Khi hợp đồng vay được giao kết hoặc thậm chí hợp đồng vay đã phát sinh hiệu
lực cũng không đồng nghĩa với việc bên vay đã trở thành chủ sở hữu đối với tài sản
vay. Theo Điều luật này, bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận
tài sản đó.
- Nếu hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tế thì thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng vay cũng đồng thời là thời điểm bên vay được xác lập sở hữu với tài sản vay.
- Nếu hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận thì thời điểm phát sinh hiệu
lực của hợp đồng và thời điểm xác lập quyền sở hữu của bên vay đối với tài sản vay
không phải là một.
Các bên cũng có thể thỏa thuận về thời điểm giao, nhận tài sản vay theo một đơn
vị thời gian xác định hoặc thông qua một sự kiện cụ thể.
Việc xác định chính xác thời điểm giao, nhận tài sản vay có ý nghĩa quan trọng
để qua đó biết được đích xác thời điểm bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay. Kể từ
thời điểm tài sản vay thuộc sở hữu của bên vay, bên vay có toàn quyền sử dụng, định
đoạt đối với tài sản vay theo ý chí của mình, trừ trường hợp bên vay phải sử dụng theo
đúng mục đích đã cam kết với bên cho vay.
2. Quyền và nghĩa vụ đối với bên cho vay
2.1. Quyền đối với bên cho vay
- Có quyền:
 + Đối với hợp đồng vay tài sản không kì hạn thì bên cho vay có quyền yêu cầu
bên vay trả tài sản và lãi suất nếu có thỏa thuận bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo
cho bên vay một thời gian hợp lý.
 + Đối với hợp đồng vay tài sản có kì hạn, khi hết hạn hợp đồng bên cho vay có
quyền yêu cầu bên vay phải trả cho mình số tài sản tương ứng với tiền, tài sản đã cho
vay. Nếu có thỏa thuận lãi suất thì bên cho vay có quyền yêu cầu thanh toán đầy đủ.
 + Nếu hợp đồng cho vay tài sản có tài sản đảm bảo thì khi hết hợp đồng mà bên
vay không thực hiện đúng thời hạn thì bên cho vay có quyền xử lí tài sản để đảm bảo
thực hiện đúng nghĩa vụ. Hoặc buộc bên vay bồi thường nếu tài sản đảm bảo chất
lượng gây thiệt hại cho bên cho vay.
+ Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản
vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích nếu
trong hợp đồng vay có thỏa thuận .
2.2. Nghĩa vụ của bên vay
Theo “Điều 465: Nghĩa vụ của bên cho vay” BLDS 2015
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa
điểm đã thỏa thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm
chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận
tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy
định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
3. Quyền và nghĩa vụ đối với bên vay
3.1. Quyền đối với bên vay
9
- Có quyền: yêu cầu bên cho vay thực hiện đúng nghĩa vụ của bên cho vay theo
“Điều 465 BLDS 2015”.
3.2. Nghĩa vụ trả nợ đối với bên vay
* Căn cứ điều 466 BLDS 2015 có quy định: “ Nghĩa vụ trả nợ của bên vay”
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải
trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật
đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3.Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả
không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời
gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

* Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì
bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn
vay mà đến
hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương
ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
4. Nghĩa vụ sử dụng tài sản vay đúng mục đích
*Theo Điều 467 Bộ luật dân sự 2015:
"Các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay.
Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay
trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích."
*Hợp đồng vay là hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài sản, do đó, kể từ thời điểm
nhận tài sản vay thì bên vay trở thành chủ sở hữu đối với tài sản. Theo nguyên tắc
chung, chủ sở hữu có toàn quyền sử dụng, định đoạt theo ý chí của mình (phù họp với
quy định của luật), do đó, thông thường khi bên vay đã trở thành chủ sở hữu tài sản
vay thì họ có toàn quyền sử dụng tài sản theo mục đích của mình. Tuy nhiên, có một
số hợp đồng vay, nhằm kiểm soát số tiền cho vay của mình được sử dụng một cách
hiệu quả (điều này còn liên quan đến khả năng trả nợ của bên vay) thì bên cho vay còn
thỏa thuận cụ thể với bên vay về mục đích sử dụng tài sản vay.
Ví dụ: A cho B vay 300 triệu để B mở trang trại nuôi dê, lợn và gà. Vậy mục
đích sử dụng tài sản vay mà A và B thỏa thuận là dùng để mở trang trại. Việc thỏa
thuận về mục đích sử dụng tiền vay nhằm hạn chế trường hợp bên vay lãng phí tài sản
có thể dẫn đến tình trạng bên vay mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng thu hồi vốn của bên cho vay. Thông thường, thỏa thuận về mục đích
sử dụng tài sản vay thường áp dụng đối với trường họp cho vay với mục đích hỗ trợ
phát triển kinh tế, thoát nghèo hoặc hợp đồng tín dụng.
Khi các bên đã thỏa thuận, thống nhất về mục đích sử dụng tài sản vay thì bên
vay phải tuân thủ cam kết đó. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và

10
có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài
sản trái mục đích.

IV.LÃI SUẤT.

1. Lãi suất là gì?


Lãi suất là mức tỷ lệ mà người vay tiền phải trả để sử dụng một đơn vị vốn vay
trong một khoảng thời gian xác định (thông thường sẽ là 1 tháng hoặc 1 năm). Đây là
một loại giá cả đặc biệt được xác định dựa trên giá trị sử dụng.
2. Quy định về lãi suất
Theo quy định của Điều luật tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 468: Lãi Suất”
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được
vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định
khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần
nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại
khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2.Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi,nhưng không xác định rõ lãi
suất và tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mắc lãi suất giới
hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
*Lãi suất vay do các bên thỏa thuận:
+ Các bên trong hợp đồng được quyền thỏa thuận để ấn định mức lãi suất trong
hợp đồng vay. Các bên có thể thỏa thuận lãi suất được tính theo đơn vị thời gian là
năm, quý, tháng, tuần, ngày...
+ Để thuận tiện cho việc tính toán, trong nhiều trường hợp, các bên phải quy đổi
lãi suất ra theo một đơn vị thời gian thống nhất.
+ Trường hợp các bên thỏa thuận lãi theo ngày, tháng, năm thì dựa vào lãi và giá
trị tài sản vay, thời gian vay, ta có thể tính ra được lãi suất theo ngày, tháng, năm.
Lãi = Nợ gốc x lãi suất x thời hạn vay => Từ đó: Lãi suất = Lãi / (nợ gốc x thời hạn
vay) x100%.

3. Tính lãi trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả
nợ:
Dù hợp đồng vay hai bên thỏa thuận không có lãi nhưng đến khi hết thời hạn vay
mà bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả
tiền lãi với mức lãi suất là 10%/năm (khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015) trên
số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác.

11
- Đối với trường hợp vay không có lãi, người cho vay không thu được bất kì lợi
ích vật chất gì từ hợp đồng mà việc cho vay này hoàn toàn dựa trên sự tương trợ, giúp
đỡ của bên cho vay đối với bên vay.
- Do đó, nếu đến hạn trả nợ mà bên vay không nợ thì bên vay phải trả lãi đối với
số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Đồng thời quy định này cũng nhằm
nâng cao ý thức, trách nhiệm của bên vay đối với việc trả nợ cho bên cho vay.
Ví dụ: A cho B vay 50 triệu đồng trong thời gian 2 năm. Đến hạn trả nợ, B chỉ
trả được cho A 20 triệu, số tiền còn lại 3 tháng sau B mới trả đủ. Trong trường hợp
này, B chậm trả cho A 30 triệu trong thời gian 3 tháng, vậy số tiền lãi B phải trả cho A
là: 30 triệu x (10% : 12) x 3 = 750.000 đồng
4. Lãi suất trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả:
- Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ
thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời
hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng
tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

V. Họ, hụi, biêu, phường

1. Họ, hụi, biêu, phường là gì ?


Theo quy định tại “Điều 471 – BLDS 2015” có quy định như sau:
1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản
theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định
ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa
vụ của các thành viên.
2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
3. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ
luật này.
4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.

2. Quy định về các hình thức họ:


Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về họ hụi biêu phường thì các hình thức họ được
liệt kê tại Điều 4 như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
6. Họ không có lãi là họ mà thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đến kỳ mở
họ và không phải trả lãi cho các thành viên khác.
7. Họ có lãi là họ mà thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đến kỳ mở họ và
phải trả lãi cho các thành viên khác.
8. Họ hưởng hoa hồng là họ có lãi hoặc họ không có lãi mà thành viên được lĩnh họ

12
phải trả một khoản hoa hồng cho chủ họ theo mức do những người tham gia dây họ
thỏa thuận
3. Quy định về điều kiện làm thành viên, làm chủ họ:
Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về họ hụi biêu phường đã bổ sung quy định
về điều kiện làm thành viên và chủ họ tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định 19/2019/NĐ-CP
như sau:

“Điều 5. Điều kiện làm thành viên”


1. Thành viên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất
năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành
viên của dây họ, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải
đăng ký để tham gia dây họ thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
2. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.

“Điều 6. Điều kiện làm chủ họ”


1. Chủ họ là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng
lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
2. Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây họ thì chủ họ là người được hơn một nửa
tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác.
3. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.
4. Quy định về gia nhập họ, rút khỏi họ, chấm dứt họ; giấy biên nhận:
*Điều 9 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về họ hụi biêu phường quy định về
gia nhập dây họ như sau:
“Điều 9. Gia nhập dây họ”
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, một người có thể trở thành thành viên mới
của dây họ khi:
1. Có sự đồng ý của chủ họ và tất cả các thành viên.
2. Góp đầy đủ các phần họ theo thỏa thuận tính đến thời điểm tham gia.
*Điều 10 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về họ hụi biêu phường quy
định về rút khỏi dây họ như sau:
“Điều 10. Rút khỏi dây họ”
1. Thành viên đã lĩnh họ có thể rút khỏi dây họ nhưng phải góp các phần họ
chưa góp và giao cho chủ họ hoặc thành viên giữ sổ họ trong trường hợp
không có chủ họ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.
2. Việc rút khỏi dây họ của thành viên đã góp họ mà chưa lĩnh họ thực hiện như
sau:
a) Được nhận lại các phần họ theo thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa
thuận, thành viên rút khỏi dây họ được nhận lại các phần họ đã góp tại thời
điểm kết thúc dây họ; nếu có lý do chính đáng thì được nhận lại phần họ đã
góp tại thời điểm rút khỏi dây họ.

13
b) Thành viên rút khỏi dây họ phải hoàn trả một phần tiền lãi đã nhận (nếu có)
và thực hiện nghĩa vụ khác theo thỏa thuận; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định tại Bộ luật dân sự.
3. Trường hợp người tham gia dây họ chết thì quyền, nghĩa vụ của người đó đã
được xác lập trong quan hệ về họ được giải quyết theo quy định pháp luật về
thừa kế. Việc tham gia dây họ của người thừa kế được thực hiện theo thỏa
thuận của người thừa kế và những người tham gia dây họ.
*Điều 11 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về họ hụi biêu phường quy
định về chấm dứt dây họ như sau:
“Điều 11. Chấm dứt dây họ”
1. Dây họ chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo thoả thuận của những người tham gia dây họ;
b) Mục đích tham gia dây họ của các thành viên đã đạt được;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp dây họ chấm dứt, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia
dây họ được thực hiện theo thỏa thuận về dây họ và quy định tại Bộ luật dân
sự.
*Điều 13 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về họ hụi biêu phường quy
định về giấy biên nhận như sau:
“Điều 13. Giấy biên nhận”
Khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan
thì thành viên có quyền yêu cầu chủ họ hoặc người lập và giữ sổ họ cấp giấy
biên nhận về việc đó.
VI. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN VÀ BIỆN PHÁP :
1. Những hạn chế trong hợp đồng vay tài sản
Một số hạn chế của hợp đồng vay tài sản là:
- Đối tượng của hợp đồng vay tài sản chỉ có thể là tiền hoặc vật cùng loại, không
thể là những tài sản khác như ngoại tệ, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ..
- Hình thức của hợp đồng vay tài sản có thể là bằng lời nói, bằng văn bản, bằng
hành vi hoặc bằng thông điệp từ dữ liệu, nhưng nếu là bằng văn bản thì phải được
công chứng, chứng thực hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm tùy theo loại tài sản³. Điều
này có thể gây khó khăn cho các bên trong việc chứng minh quyền và nghĩa vụ của
mình khi có tranh chấp.
- Bên cho vay có thể bị mất quyền sở hữu tài sản nếu bên vay không trả nợ đúng
hạn và không có biện pháp bảo đảm nào khác.
2. Biện pháp
- Đối với hạn chế về đối tượng của hợp đồng vay tài sản, các bên có thể thỏa thuận về
việc đổi tài sản vay thành tài sản khác có giá trị tương đương, hoặc sử dụng các loại tài
sản khác như ngoại tệ, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ... làm tài sản bảo đảm
cho khoản vay.
- Đối với hạn chế về hình thức của hợp đồng vay tài sản, các bên có thể lựa chọn hình
thức phù hợp với loại tài sản và mức độ tin tưởng của các bên. Nếu là hợp đồng vay

14
bằng lời nói, bằng hành vi hoặc bằng thông điệp từ dữ liệu, các bên nên có những bằng
chứng khác để chứng minh sự tồn tại và nội dung của hợp đồng, như biên lai, chứng
từ, ghi âm, ghi hình, tin nhắn... Nếu là hợp đồng vay bằng văn bản, các bên nên thực
hiện các thủ tục công chứng, chứng thực hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy
định của pháp luật.
- Đối với hạn chế về quyền sở hữu tài sản của bên cho vay, các bên có thể thỏa thuận
về việc bên cho vay có quyền giữ lại tài sản vay hoặc tài sản bảo đảm nếu bên vay
không trả nợ đúng hạn, hoặc có quyền bán tài sản đó để thu hồi nợ và lãi. Ngoài ra, các
bên cũng có thể sử dụng các biện pháp phòng ngừa và giải quyết tranh chấp hợp đồng
vay tài sản theo quy định của pháp luật, như thương lượng, hòa giải, trọng tài, kiện
tụng.

C. KẾT LUẬN

Hợp đồng vay tài sản là một loại hợp đồng phổ biến và quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội. Hợp đồng vay tài sản có đặc điểm pháp lý là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn
trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng,
chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Hợp
đồng vay tài sản có ý nghĩa là giúp các bên giải quyết những khó khăn tạm thời
về kinh tế, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, hợp đồng vay tài sản cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và tranh chấp
pháp lý, đặc biệt là khi các bên không có hợp đồng bằng văn bản hoặc không
đăng ký hợp đồng với cơ quan có thẩm quyền. Điều này có thể dẫn đến những
hậu quả nghiêm trọng như mất quyền sở hữu tài sản, bị lừa đảo, bị truy thu thuế,
bị kiện tụng, bị xử lý hình sự, v.v. Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên, cần tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng vay tài sản,
đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và hợp lý của hợp đồng, cũng như giải quyết
kịp thời và hiệu quả các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Thư Viện Pháp Luật;
2. Bộ luật dân sự 2015;
3. Bộ Tư Pháp;
4. kiemsat.vn;
5. Luật Minh Khuê;
6. Luật Dương Kha;
7. Đọc Luật Việt Nam;
8. Cổng Thông Tin Điện Tử Chính Phủ;
9. Giáo Trình Luật Dân Sự (Đại Học Luật TP.HCM);
10. Luật Dân Sự Việt Nam 2015;
11. Các thông tin công khai về ngành luật.

15
Danh sách thành viên nhóm

Tên Đánh giá(%) Điểm


1. Phan Thị Thu Trúc ( Nhóm Trưởng)

2. Hồ Thị Hồng Thắm

3. Lê Thị Hằng

4. Nguyễn Thị Ánh Trúc

5. Hồ Nử Trang Nhung

6. Nguyễn Văn Tiệp

7. Nguyễn Thị Tâm

8. Nguyễn Hoàng Bảo Anh

9. Võ Kim Triết

10. Nguyễn Thị Minh Thư (06)

11. Nguyễn Viết Thắng

16
17
18

You might also like