You are on page 1of 32

LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM -

HUỆ MIID
CHƯƠNG I:
1. Bối cảnh lịch sử thế giới, Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX tác động đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
a) Tình hình thế giới:
- Từ nửa sau thế kỷ XIX, các nước tư bản Âu - Mỹ có những chuyển
biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế - xã hội.
- Chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh
sang giai đoạn độc quyền (đế quốc chủ nghĩa).
- Đẩy mạnh quá trình xâm chiếm và nô dịch các nước nhỏ, yếu ở châu
Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh, biến các quốc gia này thành thuộc
địa của các nước đế quốc.
- Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, nhất là ở
châu Á đầu thế kỷ XX ,kk, tác động mạnh mẽ đến phong trào yêu nước
Việt Nam.
- Cùng với phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư
sản ở các nước tư bản chủ nghĩa, phong trào giải phóng dân tộc các nước
thuộc địa trở thành một bộ phận quan trọng trong cuộc đấu tranh chung
chống chủ nghĩa tư bản, thực dân.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã làm biến đồi
sâu sắc tình hình thế giới, không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với cuộc đấu
tranh của giai cấp vô sản ở các nước tư bản, mà còn có tác động sâu sắc
đến phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa.
- Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản đượCc., thành lập, trở thành bộ tham
mưu chiến đấu, tổ chức lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản thế giới.
b) Tình hình Việt Nam và các phong trào yêu nước trước khi c ó
Đảng:
* Tình hình Việt Nam:
- 1/9/1858: Thực dân Pháp xâm lược, nổ sung tấn công Đà Nẵng, từng
bước xâm lược Việt Nam.
- Chế độ Phong kiến Việt Nam dưới triều nhà Nguyễn lâm vào giai đoạn
khủng hoảng trầm trọng, kí kết các hiệp ước đầu hàng Pháp (Hiệp ước
1862; 1874; 1883; 1884)
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20: làm
biến đổi toàn diện và sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực:
+ Về chính trị: Điển hình là chính sách “chia để trị”. Triệt để thực hiện
chính sách dùng người Việt trị người Việt.
+ Về kinh tế: Thực dân Pháp tiến hành hai cuộc khai thác thuộc địa: lần
thứ nhất (1897-1914), lần thứ hai (1919-1929). Độc quyền về kinh tế, vơ
vét tài nguyên. Cai trị bóc lột người lao động, thuế khóa nặng nề.
+ Về văn hoá – xã hội: Thi hành triệt để chính sách văn hoá nô dịch,
thực hiện chính sách ngu dân và ngăn chặn mọi ảnh hưởng của nền văn
hoá tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam. Xây dựng nhà tù nhiều hơn
trường học, khuyến khích các hoạt động mê tín, các tệ nạn cờ bạc, rượu
chè, hạn chế xuất bản sách báo.
- Dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp,
xã hội Việt Nam đã có những biến chuyển sâu sắc:
+ Về tính chất xã hội: Từ xã hội phong kiến thành xã hội thuộc địa nửa
phong kiến.
+ Về mâu thuẫn cơ bản trong xã hội: Nổi bật hai mâu thuẫn: mâu thuẫn
giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai, mâu thuẫn
giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
+ Về cơ cấu giai cấp trong xã hội: Giai cấp cũ (địa chủ phong kiến và
nông dân) bị phân hoá; xuất hiện những giai cấp mới (công nhân, tư sản
và tiểu tư sản).
-Phong trào yêu nước của các tầng lớp nhân dân Việt Nam nổ ra mạnh
mẽ (cuộc đấu tranh theo lập trường phong kiến, nông dân, dân chủ tư
sản, tiểu tư sản), nhưng do chưa có một đường lối chính tả đúng đắn,
thiếu một tổ chức với tư cách là một chính đảng lãnh đạo và chưa tập
hợp được rộng rãi các tầng lớp nhân dân vào lực lượng đấu tranh cho
nên các phong trào đấu tranh đã lần lượt thất bại. Đầu thế kỷ XX, cách
mạng Việt Nam lâm vào khủng hoảng về đường lối cứu nước và lực
lượng lãnh đạo cách mạng.

* Các phong trào yêu nước:


Trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp và sự thất thế của triều đình nhà
Nguyễn, cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xã hội Việt Nam dấy lên nhiều
phong trào yêu nước với hai khuynh hướng tư tưởng chủ yếu, đó là:
- Các phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến:
+ Phong trào Cần Vương với các cuộc khởi nghĩa: khởi nghĩa Ba Đình
(1881-1887), khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892), khởi nghĩa Hương Khê
(1885-1896)…
+ Cuộc khởi nghĩa của nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo
ở miền núi phía Bắc (1897-1913).
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản:
+ Xu hướng bạo động của Phan Bội Châu và xu hướng cải cách của
Phan Châu Trinh.
Phan Bội Châu chủ trương bạo động để giành độc lập dân tộc nhưng dựa
vào sự giúp đỡ bên ngoài (dựa vào Nhật để đánh Pháp), thiết lập một
nhà nước theo mô hình quân chủ lập hiến như của Nhật (1905), và sau
đó theo chế độ cộng hòa tư sản như ở Trung Quốc (1912).
Phan Châu Trinh chủ trương bất bạo động, tiến hành cải cách văn hoá,
mở mang dân trí, làm cho dân giàu, nước mạnh, nhưng lại dựa vào nhà
nước “bảo hộ Pháp”.
+ Phong trào Quốc gia cải lương của bộ phận tư sản và địa chủ lớp trên
(1919-1923).
+ Phong trào yêu nước dân chủ công khai của tiểu tư sản thành thị và tư
sản lớp dưới (1925-1926).
+ Phong trào Cách mạng quốc gia tư sản của Việt Nam quốc dân Đảng
do Nguyễn Thái Học đứng đầu (1927-1930) và cuộc khởi nghĩa Yên Bái
(2-1930).
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các giai cấp và tầng lớp trong xã
hội Việt Nam đã đứng lên đấu tranh chống Pháp, nhưng các phong trào
đấu tranh đều thất bại. Xã hội Việt Nam lâm vào khủng hoảng về đường
lối cứu nước.

2. Hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc (1911 – 1930):


a. Từ năm 1911 đến 1918:
- Ngày 5/6/1911, Người lấy tên là Ba, xin làm việc phụ bếp trên tàu đô
đốc Latusơ Tơrêvin, rời bến cảng Nhà Rồng bắt đầu cuộc hành trình tìm
đường cứu nước. Tháng 7/1911, Người cập cảng Mácxây của Pháp.
- Năm 1912, Người tiếp tục đi một số nước ở châu Âu, châu Phi và châu
Mĩ…
- Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp. Tại đây, Người tích cực hoạt
động tố cáo thực dân Pháp và tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam,
tham gia vào phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận ảnh hường Cách
mạng Tháng Mười Nga Tư tưởng của Người dần dần biến đổi.
- Tháng 11/1917, Cách mạng tháng Mười Nga thành công đã ảnh hưởng
quyết định đến xu hướng hoạt động của Người.
b. Từ năm 1919 đến 1923:
- Ngày 18/6/1919 các nước đế quốc thắng trận họp Hội nghị Vécxai
(Verseille) để chia nhau thị trường thế giới. Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội
nghị này Bản yêu sách gồm 8 điểm đòi các quyền tự do dân chủ cho
nhân dân Việt Nam.
- Tháng 7/1920, Người đọc Sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa của Lênin. Từ đó Người hoàn toàn tin theo Lênin, dứt khoát
đứng về Quốc tế thứ ba.
- Tháng 12/1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn
Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ ba và lập ra Đảng Cộng sản
Pháp. Sau đó Người đã tham gia Đảng Cộng sản Pháp và là người cộng
sản Việt Nam đầu tiên đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động Nguyễn Ái
Quốc, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác - Lênin và đi theo cách
mạng vô sản
Sự kiện đó cũng đánh dấu bước mở đường giải quyết cuộc khủng hoảng
về đường lối giải phóng dân tộc.
- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước của các
thuộc địa Pháp sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa ở Pari để tuyên truyền,
tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.
- Năm 1922, ra báo Người Cùng Khổ (Le Paria)..
c. Từ năm 1923 đến 1924:
- Tháng 6/1923, Người đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau
đó làm việc ở Quốc tế cộng sản viết nhiều cho báo Sự Thật (Paravda) và
Tạp chí Thư tín quốc tế.
- Năm 1924, Người dự và đọc tham luận tại Đại hội Quốc tế Cộng sản
lần thứ V. Sau đó, Người từ Liên Xô về Quảng Châu để trực tiếp chuẩn
bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính đảng vô sản
ở Việt Nam.
d. Từ năm 1924 đến 1930:
- Ngày 11/11/1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên
truyền, giáo dục lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc
Việt Nam.
- Tháng 6/1925 : Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm
tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh chống Pháp.
- Ngày 9/7/1925, Người và một số nhà yêu nước Triều Tiên, Inđônêxia
lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.
- Ngày 6/1 đến ngày 3/2/1930, Người chủ trì Hội nghị hợp nhất ba tổ
chức cộng sản cộng sản, soạn thảo Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn
tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam…
3. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Luận cương chính trị 10/1930 của Đảng cộng sản Đông
Dương.
3.1. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng (1930)
 Hoàn cảnh lịch sử:
 Hội nghị thành lập Đảng CSVN
- Với tư cách là phái viên của Quốc tế CS có đầy đủ quyền quyết định
mọi vấn đề liên quan đến phong trào cách mạng ở Đông Dương Nguyễn
Ái Quốc đã tiến hành triệu tập các đại biểu họp hợp nhất các tổ chức
cộng sản ở Đông Dương.
- Thời gian: từ 6/1 đến 7/2/1930
- Địa điểm: Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc
- Thành phần: 1 đại biểu Quốc tế CS, 2 đại biểu Đông Dương CSĐ, 2
đại biểu An Nam CSĐ
- Nội dung Hội nghị thành lập ĐCS VN:
 Bỏ mọi thành kiến xung đột, thành thật hợp tác để thống nhất các
nhóm cộng sản ở Đông Dương
 Định tên Đảng là ĐCS VN
 Thảo chính cương và điều lệ sơ lược củ Đảng
 Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước
 Cử 1 Ban Trung ương lâm thời

* Nội dung cương lĩnh


- Một là, mục tiêu chiến lược: “chủ trương làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”=>Mục đích lâu
dài ,cuối cùng của Đảng và CMVN.
- Hai là, nhiệm vụ cách mạng
 Chính trị:
-Đánh đổ đế quốc thực dân Pháp và bọn PK
-Xây dựng chính phủ Công – Nông – Binh
 Kinh tế:
-Xóa bỏ các thứ thuế quốc trái
-Chia ruộng cho dân cày nghèo
 Văn hóa:
-Dân chúng được tự do tổ chức
-Nam nữ bình quyền,
-phổ thông giáo dục theo công nông hóa
- Ba là, lực lương cách mạng
 Dân cày nghèo
 Đoàn thể thợ thuyền
 Tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên… về phe với giai cấp
 Phú nông, trung, tiểu địa chủ… trung lập
- Bốn là, phương pháp cách mạng:
 Phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng
 Không cải lương, không thỏa hiệp, không nhân nhượng
- Năm là, đoàn kết quốc tế CMVN là 1 bộ phận của CMTG
- Sáu là, vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của vô sản
giai cấp, phải thu phục được đại bộ phận của giai cấp mình
* Ý nghĩa cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (1930)
- Phản ánh 1 cách súc tích các luận điểm cơ bản của cm VN; thể hiện
bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm,
tích chất xã hội thuộc địa nửa PK VN trong những năm 20 của TK XX,
chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN, đặc biệt là
việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xh đối với nhiệm
vụ giải phóng dân tộc.
- Là bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan của xã
hội VN, đáp ứng với nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội VN, phù
hợp với xu thế thời đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình
phát triển của cách mạng VN.
- Giải quyết sự bế tắc về đường lối cách mạng; là cương lĩnh cách mạng
đầu tiên của ĐCSVN: đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với điều kiện cụ
thể của CMVN, xu thế phát triển của thời đại mới. Nó đã giải quyết mối
quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc với quốc tế, thời đại, CNYN
với CNMLN, truyền thống yêu nước với kinh nghiệm cách mạng thế
giới….. Cương lĩnh là một trong những cơ sở lý luận và thực tiễn để
Đảng ta tiếp tục hoạch định đường lối lãnh đạo và đưa cách mạng Việt
nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
3.2. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của luận cương chính trị
tháng 10/1930
 Hoàn cảnh lịch sử
Từ ngày 14 đến 31/ 10/ 1930 BCHTWĐ họp hội nghị lần thứ nhất tại
Hương Cảng – TQ quyết định:
 Đổi tên ĐCSVN thành ĐCS Đông Dương
 Đồng chí Trần Phú được bầu làm Tổng Bí thư Đảng
 Thông qua luận cương chính trị của ĐCS Đông Dương
 Nội dung luận cương chính trị tháng 10/ 1930
- Mâu thuẫn gia cấp diễn ra gay gắt giữa một bên thì thợ thuyền, dân cày
và các phần tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong kiến và đế quốc chủ
nghĩa
- Về phương hướng chiến lược: Lúc đầu là cm tư sản dân quyền, sau đó
bỏ qua thời kỳ tư bản chuyển sang giai đoạn cm XHCN
- Về nhiệm vụ cách mạng:
 Đánh đổ phong kiến
 Thực hành cm ruộng đất
 Đánh đổ cn đế quốc Pháp
- Về lực lượng cách mạng: giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực
chính của cách mạng tư sản dân quyền, trong đó giai cấp vô sản là động
lực chính và mạnh
 Giai cấp vô sản (động lực chính)
 Dân cày (động lực mạnh)
 Quần chúng lao khổ
 Trí thức, tiểu tư sản, HS hăng hái tham gia chống đế quốc nhưng chỉ
lúc đầu
- Về phương pháp cách mạng: bằng con đường võ trang bạo động
- Về quan hệ quốc tế: CM Đông Dương là một bộ phận của CMTG, vì
thế giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó mật thiết với giai
cấp vô sản thế giới
- Về vai trò lãnh đạo cm của Đảng: đkiện cốt yếu cho sự thắng lợi của
cm ở Đông Dương là cần phải có 1 Đảng CS có 1 đường lối ctrị đúng
đắn, có kỷ luật, tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng và trải qua
tranh ddaasu mà trưởng thành.
 Hạn chế của luận cương:
- Không nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu của XH VN thuộc địa
- Không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mà nặng về đấu
tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất
- Không đề ra được 1 chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi
trong cuộc dấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai
• Nguyên nhân của những hạn chế đó là:
- Do chưa nhận thức đầy đủ về thực tiễn cm thuộc địa và chịu ảnh hưởng
của tư tưởng tả khuynh, giáo điều
- Những hạn chế của Đảng trong việc giải quyết trong việc giải quyết
mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc, giữa hai nhiệm vụ giải phóng dân tộc
và giải phóng cách mạng ruộng đất cũng như trong việc tập hợp lực
lượng lượng
- Sau Hội nghị Trung ương tháng 10/1930, Đảng đã có chủ trương mới.
Ngày 18/11/1930, Thường vụ Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị Về
vấn đề thành lập “Hội Phản để đồng minh”, là tổ chức mặt trận đầu tiên
để tập hợp, đoàn kết các giai cấp, tầng lớp dân tộc, khẳng định vai trò
của nhân dân trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
 Ý nghĩa của luận cương
- Đã xác định nhiều vấn đề cơ bản về chiến lược cho cách mạng, về cơ
bản thống nhất với chính cương, sách lược vắn tắt của Hội nghị thành
lập Đảng tháng 2/1930
- Trang bị về mặt tư tưởng cho những người cộng sản (XĐ được những
vấn đề mang tính chiến lược cho cách mạng VN)
- Cùng với Chính cương vắn tắt , Sách lược vắn tắt, Luận cương chính
trị tháng 10-1930 của Đảng đã vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa
Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Đông Dương, vạch ra
con đường cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến, đáp ứng
những đòi hỏi của phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt
Nam.
4. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945
* Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới:
 1/9/1939 Đức tấn công Ba Lan chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ
 Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp => Chính phủ Pháp đầu hàng
Đức.
 6/1941 Đức tấn công Liên Xô
- Tình hình trong nước:
 Pháp thi hành chính sách thời chiến, phátxít hóa bộ máy thống trị,
thẳng tay đàn áp
 22/9/1940 phátxít Nhật tràn vào VN, Pháp đầu hàng Nhật
* Chủ trương chiến lược mới của Đảng (1939 – 1945)
Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được từng bước hoàn
chỉnh qua ba hội nghị:
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939)
mở đầu sự chuyển hướng.
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940)
tiếp tục bổ sung nội dung chuyển hướng
+ Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941)
hoàn chỉnh nội dung chuyển hướng.
a. Nội dung hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 (11-
1939)
Phân tích tình hình Đông Dương “Bước đầu sinh tồn của các dân
tộc, Đông Dương không có con đường nào khác hơn là con đường đánh
đổ đế quốc Pháp…”
Hội nghị nhấn mạnh “chiến lược cách mệnh tư sản dân quyền bây
giờ cũng phải thay đổi ít nhiều cho hợp với tình thế mới”
Khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” phải tạm gác và thay bằng các
khẩu hiệu chống địa tô cao, chống cho vay lãi nặng, tịch thu ruộng đất
của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc chia cho dân cày
Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế
Đông Dương
b. Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940)
Hội nghị nhận định: "Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải
đồng thời tiến, không thể cái làm trước cái làm sau”. "Mặc dầu lúc này
khẩu hiệu cách trạng phân để cách mạng giải phóng dân tộc cao hơn và
thiết dụng hơn song nếu không làm được cách mạng thổ địa thì cách
mạng phản để khó thành công. Tình thế hiện tại không thay đổi gì tính
chất cơ bản của cuộc cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương”.
Như vậy, trung ương Đảng vẫn còn trăn trở chưa thật dứt khoát với
chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
c. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941)
- Hội nghị Trung ương nêu rõ những nội dung quan trọng:
 Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được
giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc
Pháp và phát xít Nhật
 Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược"
 Thứ 3, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông
Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”
 Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ
thuyền dân cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước
thương nói sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu toàn bộ lực lực đem
tất cả giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”
 Thứ 5, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước
VN dân chủ cộng hòa theo tinh thần dân chủ, 1 hình thức nhà nước
“của chung cả toàn thể dân tộc”
 Thứ 6, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm trung
tâm của Đảng và nhân dân.
* Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
- Đã hoàn chỉnh sự chỉ đạo chuyển hướng chiến lược
- Tập hợp được rộng rãi lực lượng
- Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
- Từ hội nghị lt6 đến hội nghị lt8 của BCHTWĐ, sự điều chỉnh chiến
lược trong thời kỳ mới đã hoàn chỉnh
- Trong hc dt ta một cổ hai tròng >< chủ yếu trong xh ta đã phát triển
đến độ gay gắt nhất, vấn đề sống còn của các dt ĐD đặt ra 1 cách trực
tiếp, quyền lợi dt gp đặt lên cao hơn hết. Đ đã có chủ trương thực hiện
cho được mục tiêu chủ yếu là đldt, đề ra hàng loạt chủ trương và biện
pháp CM đúng đắn, tích cực chuẩn bị và tiến lên kn vũ trang, giành cq.
Đường lối đó phù hợp với nguyện vọng của toàn thể nhd, của các dt ở
ĐD, có khả năng động viên cả dt đk đứng lên đánh Pháp, đuổi Nhật.
- Sự điều chỉnh chiến lược đúng đắn đó đánh dấu một bước trưởng thành
mới của Đ ta, có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi của cuộc CMT8.

5. Ý nghĩa lịch sử ra đời Đảng cộng sản Việt Nam


- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt khủng hoảng về đường
lối cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ
đại: cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách
mạng vô sản thế giới.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp
chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Việt Nam.
- Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch
sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã
trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời cùng với Cương lĩnh chính trị đầu tiên
được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định lần đầu tiên
cách mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy
luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và
cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định
hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt
Nam. Đường lối đó là kết quả của sự vận dụng chủ nghĩa Mác - Lê nin
vào thực tiễn cách mạng Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo và có
phát triển trong điều kiện lịch sử mới.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu
tiên đã khẳng định sự lựa chọn con đường để giải phóng dân tộc Việt
Nam là con đường cách mạng vô sản, Đây là con đường duy nhất đúng
đắn giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người, Sự
lựa chọn con đường cách mạng vô sản phù hợp với nội dung và xu thế
của thời đại mới được mở ra từ Cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
phát triển của dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định
đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

CHƯƠNG II:

1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945 – 1946:


a) Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám

Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân
ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải
nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.

Thuận lợi cơ bản là trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô
đứng đầu được hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc
điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác cách mạng. Phong trào dân
chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ. Ở trong nước, chính
quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thổng từ Trung ươnga
đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Lực
lượng vũ trang nhân dân được tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ
Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí
Minh làm Chủ tịch.

Khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn
dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất
nước của cán bộ các cấp non yếu. Nền độc lập của nước ta chưa được
quốc gia nào trên thế giới công nhận, và đặt quan hệ ngoại giao. Với
danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phátxít Nhật, quân đội các
nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn
Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập
và chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa
với nhau nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi Việt
Nam. "Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những hiểm họa đối với
chế độ mới, vận mệnh dân tộc như "ngàn cần treo sợi tóc", Tổ quốc lâm
nguy.

b) Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng

Trước tình hình mới, Trung uơng Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
sáng suốt phân tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào
lưu cách mạng trên thế giới và sức? mạnh mới của dân tộc để vạch ra
chủ trương, giải pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền
độc lập, tự do vừa giành được. Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên
cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến
kiến quốc của Đảng là:

Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách
mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là
"Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết", nhưng không phải là giành độc lập
mà là giữ vững độc lập.

Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối
với Đông Dương và chỉ rõ "Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp
xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng". Vì vậy, phải
"lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược"; mở
rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống
nhất Mặt trận Việt - Miên - Lào, V. V...

Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp
bách cần khẩn trương thực hiện là: "củng cố chính quyền chống thực dân
Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân". Đảng
chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu
"Hoa - Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập
về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp.
Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị
đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp
xâm luợc. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách
lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách
mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây đựng đất nước đi đôi
với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội,
đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính
quyền cách mạng.

Những nội dung của chủ trương kháng chiến kiến quốc được Đảng tập
trung chỉ đạo thực hiện trên thực tế với tinh thần kiên quyết, khẩn
trương, linh hoạt, sáng tạo, trước hết là trong giai đoạn từ tháng 9-1945
đến cuối năm 1946. Như việc bầu cử Quốc hội, lập Chính phủ chính
thức, ban hành Hiến pháp, xây dựng các đoàn thể nhân dân, khôi phục
sản xuất, ổn định đời sống nhân dân, xóa nạn mù chữ, khai giảng năm
học mới, tập luyện quân sự, thực hiện hòa với quân Tưởng ở miền Bắc
để chống thực dân Pháp ở miền Nam và hòa với Pháp để đuổi Tưởng về
nước...

c)Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm

Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
giai đoạn 1945-1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, ngoại giao và đã giành được
những kết quả hết sức to lớn.

Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã
hội mới - chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần
thiết. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua
phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông
qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến làng, xã và
các cơ quan tư pháp, tòa án, các công cụ chuyên chính như Vệ quốc
toàn, Công an nhân dân được thiết lập và tăng cường. Các đoàn thể nhân
dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng
Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được xây dựng
và mở rộng. Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được
thành lập.

Về kinh tế, văn hóa: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói,
xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây
dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm
1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn
định và có cải thiện. Tháng 11-1946, giấy bạc "Cụ Hồ" được phát hành.
Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận
động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được
nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học
vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2.5 triệu
người biết đọc, biết viết.

Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng
đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam
Bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến
và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn không cho
quân Pháp đánh ra Trung Bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng
mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách
lược nhân nhượng với quân đội. Tưởng tay sai của chúng để giữ vững
chính quyền, tập trung lực lượng chổng Pháp ở miền Nam. Khi Pháp -
Tường ký Hiệp ước Trùng Khánh (28-2-1946), thỏa thuận mua bán
quyền lợi với nhau, cho Pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ
đạo chọn giải pháp hào hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng
phải rút về nước. Hiệp định sơ bộ 6-3-1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở
Phôngtennơbờlô (Phongtennebleau, Pháp), Tạm ước 14-9-1946 đã tạo
điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến
đấu mới.

* Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên là đã bảo vệ được nền
độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được
những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực
tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
* Nguyên nhân thắng lợi: Có được những thắng lợi quan trọng đó là do
Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám,
kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đứng đắng; xây đựng
và phát huy được sức manh của khối đại đoàn kết dân tộc; lợi dụng được
mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch, V.V..

* Bài học kinh nghiệm trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện chủ trương
kháng chiến kiến quốc giai đoạn 1945-1946 là: Phát huy sức mạnh đại
đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách
mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn
vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là
một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cành, cụ thể.
Tận đụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính
quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả
năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.

2. Đường lối kháng chiến giai đoạn 1946 – 1950


2.1) Hoàn cảnh lịch sử:
- 11/46 pháp tấn công Hải Phòng,Lạng Sơn và độ bộ vào Đà Nẵng
- 18/12/46, moclie gửi tối hậu thư cho CPVN
- 19/12/46: hội nghị ban chấp hành trung ương đảng họp tại làng Vạn
phúc hạ quyết tâm toàn dân kháng chiến
- Rạng sáng 20/12/46, HCM ra lời kiêu gọi toàn cuốc kháng chiến
* Thuận lợi:
- Ta chiến đấu để bảo vệ nên độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên
đất nước mình nên ta có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”
- Ta cũng có sự chuận bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu về dài ta sẽ có
khả năng đánh thắng quân xâm lược
- Trong khi đó, TDP có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở
trong nước và tại đông dương không dệ khắc phục được ngay
* Khó khăn:
- Tương quan lực lượng quân sử yếu hơn địch, ta bị bao vây bốn phía,
chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ
- Quân pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được 2 nước Lào,
Campuchia và một số nới ở Nam Bộ VN, có quân đội đứng chân trong
các thành thị lớn ở miền Bắc.
2.2. Quá trình hình thành đường lối
- 19/10/46. Hội nghị QS toàn quốc lần thứ nhất do TBT TC chủ trì, HN
đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tt và tổ chức để quân dân
sẵn sàng đánh giặc
- 5/11/46, trong chỉ thị công việc khẩn cấp bấy giờ, HCM đã lên những
việc có tâm chiến lực, toàn cục khi bước vào kháng chiến
2.3. Các văn kiện cơ bản thể hiện đường lối
1/ Toàn dân kháng chiến của trung ương Đảng (12/12/46)
2/ Lời kiêu gọi toàn cuốc kháng chiến của HCM(19/12/46)
3/Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của TBT TC(1947)
2.4. Nội dung
- Mục đích KC: Đánh phản động thực dân pháp xâm lược; Giành thống
nhất và độc lập.
- Tính chất kháng chiến: cuộc kháng chiến của dân tộc ta là cuộc Chiến
tranh cách mạng của nhân dân, toàn dân, toàn diện, có tính chất dân tộc
giải phóng và đổi mới
- Chính sách kháng chiến: liên hợp với dân tộc pháp, chống phản động
TDP. Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa
bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến…phải
tự cấp, tự túc về mọi mặt.
- Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: “đoàn kết toàn dân, thực hiện
quân, chính, dân nhất trí… động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiền
toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến,
giàng quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc.
cùng cố chế độ cộng hòa dân chủ…tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế
tư túc…”
- Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc CT ND, thực hiện
kháng chiến toàn dân, toàn diện , lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

3. Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam


Chính Cương Đảng lao động Việt Nam được thông qua gồm các nội
dung quan trọng sau:
Xác định tính chất của xã hội Việt Nam lúc này có 3 tính chất: “dân chủ
nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến”. Cuộc kháng chiến để
giải quyết mâu thuẫn giữa chế độ dân chủ nhân dân với các thế lực phản
động chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược.

Đối tượng đấu tranh chính của Việt Nam hiện nay là chủ nghĩa đế quốc
xâm lược Pháp, can thiệp Mỹ và phong kiến phản động.

Nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng Việt Nam đánh đuổi bọn xâm lược,
giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc; xóa bỏ những di tích
phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển
chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội”. Những
nhiệm vụ đó có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng nhiệm vụ chính
lúc này là tập trung đấu tranh chống xâm lược, hoàn thành công cuộc
giải phóng dân tộc.

Động lực của cách mạng Việt Nam được xác định gồm có bốn giai cấp
là: công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc, ngoài ra còn có
những thân sĩ (thân hào, địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Trong đó, lấy nền
tảng là giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và lao động trí óc; giai cấp
công nhân đóng vai trò là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

- Triển vọng phát triển của cách mạng Việt Nam nhất định sẽ tiến lên
chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo nên nhất định sẽ
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là quá trình lâu dài, có các giai đoạn phát
triển tương ứng với những nhiệm vụ trung tâm, đó là: hoàn thành giải
phóng dân tộc; xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện
triệt để người cày có ruộng, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; tiến
tới xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ
nghĩa xã hội.

- Nội dung của Chính cương còn nêu ra 15 chính sách lớn của Đảng
trong giai đoạn hiện tại nhằm tiếp tục đẩy: mạnh kháng chiến đến thắng
lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc gia, thực hiện chế độ dân chủ nhân dân ở
Việt Nam, làm tiền đề tiến lên chủ nghĩa xã hội.

4. Ý nghĩa lịch sử cuộc kháng chiến chống Pháp 1946 -1954


Trong cuộc kháng chiến trường kỳ, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn
quân, toàn dân ta đã bảo vệ và phát triển tốt nhất các thành quả của cuộc
Cách mạng tháng Tám; củng cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên
tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; mang đến niềm tin
vào sức sống và thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến. Thắng lợi của
cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo tiền
đề về chính trị-xã hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành
hậu phương lớn, chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta đã giành được thắng lợi to lớn,
nhưng chưa trọn vẹn. Thắng lợi này có ý nghĩa lịch sử quan trọng đối
với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của nhân dân Việt Nam; có tính lan tỏa rộng lớn trong khu vực và mang
tầm vóc thời đại sâu sắc. Quân và dân ta đánh bại cuộc chiến tranh xâm
lược có quy mô lớn của quân đội nhà nghề có tiềm lực quân sự và kinh
tế hùng mạnh với các trang bị vũ khí, công nghệ khoa học kỹ thuật tiên
tiến, hiện đại; được điều hành bởi các nhà chính trị lão luyện, các tướng
tá quân sự tài ba của Pháp-Mỹ. Lần đầu tiên trong lịch sử phong trào giải
phóng dân tộc, một nước thuộc địa nhỏ bé đã đánh thắng một cường
quốc thực dân, nó có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì
hòa bình, dân chủ và tiến bộ ở các châu lục Á, Phi, Mỹ La tinh.

5. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phát triển thế tiến
công của các mạng miền Nam 1961 – 1965 (Đại hội III).
Tháng 9- 1960, Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội.
Trong diễn văn khai mạc, Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đại hội lần này là Đại
hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống
nhất nước nhà”1.
Đại hội đã thảo luận và thông qua Báo cáo chính trị của Ban Chấp

1
hành Trung ương Đảng và thông qua Nghị quyết về Nhiệm vụ và đường
lối của Đảng trong giai đoạn mới, thông qua Báo cáo về xây dựng Đảng
và báo cáo về Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc,…2.
Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam, trên cơ sở phân tích
tình hình và đặc điểm nước ta, Đại hội xác định nhiệm vụ của cách mạng
Việt Nam trong giai đoạn mới là phải thực hiện đồng thời hai chiến lược
cách mạng khác nhau ở hai miền:
Một là, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam,
thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả
nước.
Về mục tiêu chiến lược chung, Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền
Bắc và cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục
tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là giải
phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở
mỗi miền, Đại hội nêu rõ: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có
nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn
cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội
về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ
cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định
trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của
đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Về hòa bình thống nhất Tổ quốc, Đại hội chủ trương kiên quyết giữ
vững đường lối hòa bình để thống nhất nước nhà, vì chủ trương đó phù
hợp với nguyện vọng và lợi ích của nhân dân cả nước ta cũng như của
nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới. Song ta phải luôn luôn đề cao
cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế quốc Mỹ
và bọn tay sai liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc, thì
nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng lên đánh bại chúng, hoàn thành
độc lập và thống nhất Tổ quốc.
2
Về triển vọng của cách mạng, Đại hội nhận định cuộc đấu tranh
nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân
dân cả nước ta. Đó là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian
khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở
miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam
Bắc nhất định sum họp một nhà.
Về xây dựng chủ nghĩa xã hội, xuất phát từ đặc điểm của miền Bắc,
trong đó, đặc điểm lớn nhất là từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa, Đại hội xác định rằng, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt. Đó là quá
trình đấu tranh gay go giữa hai con đường, con đường xã hội chủ nghĩa
và con đường tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật nhằm đưa miền Bắc từ một nền kinh tế
chủ yếu dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã
hội chủ nghĩa dựa trên sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, từ nền sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội về kinh tế
được xem là hai mặt của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa về quan hệ
sản xuất, hai mặt này có quan hệ mật thiết, tác động qua lại và thúc đẩy
lẫn nhau cùng phát triển. Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa được xem là
nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ ở nước ta nhằm xây dựng
cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Cùng với cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa về kinh tế, phải tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và
văn hóa, nhằm thay đổi cơ bản đời sống tư tưởng, tinh thần và văn hóa
của toàn xã hội phù hợp với chế độ xã hội mới xã hội chủ nghĩa.
* Ý nghĩa Đại hội III:
Từ những luận điểm đó, Đại hội đã đề ra đường lối chung trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nước ta là: Đoàn kết toàn
dân, phát huy truyền thống yêu nước, lao động cần cù của nhân dân ta và
đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến
mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no,
hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố miền Bắc trở thành cơ sở vững mạnh
cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
Để thực hiện mục tiêu nói trên, phải sử dụng chính quyền dân chủ
nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản để thực hiện cải
tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương
nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh; phát triển thành
phần kinh tế quốc doanh; thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
bằng cách ưu tiến phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng
thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ; đẩy mạnh cách
mạng xã hội chủ nghĩa về tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật, biến nước ta
thành một nước xã hội chủ nghĩa có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp
hiện đại, văn hóa và khoa học tiến tiến.
Hạn chế trong đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa của Đại hội
khóa III là nhận thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội còn giản đơn,
chưa có dự kiến về chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Thành công lớn nhất của Đại hội lần thứ III của Đảng là đã hoàn
chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn mới, đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến
lược cách mạng khác nhau ở hai miền: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, nhằm
thực hiện mục tiêu chung trước mắt của cả nước là giải phóng miền
Nam, hòa bình thống nhất Tổ quốc.
Đó chính là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam,
vừa phù hợp với cả nước Việt Nam vừa phù hợp với tình hình quốc tế,
nên đã phát huy và kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tiền
tuyến, sức mạnh cả nước và sức mạnh của ba dòng thác cách mạng trên
thế giới, tranh thủ được sự đồng tình giúp đỡ của cả Liên Xô và Trung
Quốc, do đó tạo ra được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh
thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Đặt trong bối cảnh Việt Nam và quốc tế lúc đó, đường lối chung của
Đảng còn là sự thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta
trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng
với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế
thời đại.

6. Đường lối kháng chiến chống Mỹ 1965 – 1975.


Trước nguy cơ thất bại hoàn toàn của chiến lược “Chiến tranh đặc
biệt”, để cứu vãn cơ đồ chủ nghĩa thực dân mới, ngăn chặn sự sụp đổ
của chính quyền và quân đội Sài Gòn, chính quyền của Tổng thống Mỹ
Giôn xơn quyết định tiến hành chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền
Nam. Chiến tranh cục bộ (The limited war) là một hình thức chiến tranh
trong chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh hoạt” của đế quốc Mỹ, biểu
hiện là đưa quân chiến đấu Mỹ và quân các nước đồng minh của Mỹ vào
trực tiếp tham chiến, đóng vai trò chủ yếu trên chiến trường miền Nam;
quân đội Sài Gòn đóng vai trò hỗ trợ quân Mỹ và thực hiện bình định.
Đồng thời, đế quốc Mỹ mở cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân
và hải quân đánh phá miền Bắc Việt Nam nhằm làm suy yếu miền Bắc
và ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam.
Chiến tranh lan rộng ra cả nước đã đặt vận mệnh của dân tộc ta
trước những thách thức nghiêm trọng. Trước tình hình đó, Hội nghị lần
thứ 11 (3-1965) và Hội nghị lần thứ 12 (12-1965) của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng đã phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
trên phạm vi toàn quốc và hạ quyết tâm chiến lược: “Động viên lực
lượng của cả nước, kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của
đế quốc Mỹ trong bất cứ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng
miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả
nước, tiến tới thực hiện hoà b́ nh thống nhất nước nhà”3.
Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai
đoạn mới là sự kế thừa và phát triển sáng tạo đường lối chiến lược chung
của cách mạng
Việt Nam đã được Đảng đề ra tại Đại hội lần thứ III (1960), gồm
các nội dung lớn là:
Quyết tâm chiến lược: Mặc dù đế quốc Mỹ đưa vào miền Nam hàng
chục vạn quân viễn chinh, nhưng so sánh lực lượng giữa ta và địch vẫn
không thay đổi lớn, cuộc chiến tranh trở nên gay go, ác liệt, nhưng nhân
dân ta đã có cơ sở chắc chắn để giữ vững thế chủ động trên chiến trường;
cuộc “Chiến tranh cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là một
cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới. Cuộc chiến tranh đó được đề ra
trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu
thuẫn về chiến lược; Mỹ không thể nào cứu vãn được tình thế nguy khốn,
3
bế tắc của chúng ở miền Nam. Từ sự phân tích và nhận định trên, Trung
ương khẳng định chúng ta có đủ điều kiện và sức mạnh để đánh Mỹ và
thắng Mỹ. Với tinh thần “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, Đảng
quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong toàn
quốc, coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ
Nam chí Bắc.
Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm
lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền
Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính,
càng đánh càng mạnh; cần phải cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực
lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ
giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến
trường miền Nam.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến
công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương
châm kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện
ba mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược. “Trong giai
đoạn hiện nay, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ
một vị trí ngày càng quan trọng”.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh
tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc
phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân
dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc
miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức người sức của ở mức cao nhất
để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, đồng thời tích
cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh
mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: Trong cuộc
chiến tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến
lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Phải nắm vững mối quan hệ giữa
nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc và giải phóng miền Nam. Bảo vệ miền Bắc là
nhiệm vụ của cả nước, vì miền Bắc xã hội chủ nghĩa là thành quả chung
rất to lớn của nhân dân cả nước ta, là hậu phương vững chắc trong cuộc
chiến tranh chống Mỹ. Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế
quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng cường lực lượng miền Bắc về mọi
mặt, nhất là về kinh tế và quốc phòng, nhằm đảm bảo chi viện đắc
lực cho miền Nam, đồng thời, vừa tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã
hội nhằm phát huy vai trò đắc lực của hậu phương lớn đối với tiền tuyến
lớn. Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó
nhau. Đế quốc Mỹ xâm lược Việt Nam, thì bất kỳ chúng đặt chân ở đâu
trên đất nước Việt Nam, mọi người Việt Nam đều có nghĩa vụ tiêu diệt
chúng. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là “Tất cả để
đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
Nghị quyết Trung ương lần thứ 11 và lần thứ 12 năm 1965 với nội
dung như trên thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao hai ngọn cờ độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời hai chiến
lược cách mạng của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược,
giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc của dân tộc ta. Đó là đường
lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình
là chính trong hoàn cảnh mới, cơ sở để Đảng lãnh đạo đưa cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước đi tới thắng lợi vẻ vang.

CHƯƠNG III:
1. Đại hội VI (12/1986)
Đại hội VI:
 Hoàn cảnh:
- T5/1987: ĐCS Liên Xô chấp nhận đa đảng.
- T3/1988: TQ cho quân đội chiếm đảo Gạc Ma và các bãi cạn Châu
Viên, Chữ Thập, Tư Nghĩa.
- CNĐQ tăng cường diễn biến hòa bình.
 Thời gian, địa điểm:
- Thời gian: từ ngày 15 đến ngày 18/12/1986.
- Địa điểm: Đại hội diễn ra tại Hà Nội.
- Thành phần tham dự Đại hội: Đại hội có 1.129 đại biểu thay mặt
cho gần 2 triệu đảng viên cả nước và có 32 đoàn đại biểu quốc tế đến dự.
 Nội dung:
- Đại hội đã thông qua các văn kiện chính trị quan trọng. khởi xướng
đường lối đổi mới toàn diện.
- Bầu BCHTW gồm 124 ủy viên chính thức, bầu Bộ Chính trị gồm
13 ủy viên chính thức, bầu đồng chí Nguyễn Văn Linh làm Tổng Bí thư
của Đảng. Đại hội đã nhìn thẳng vào từ thịt đánh giá đúng sự thật, nói rõ
mà thật, đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai
lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ 1975 1986.
- Nguyên nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết
điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác của bộ của Đảng.
- Bốn bài học quý báu:
+ Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư
tưởng“lấy dân làm gốc".
+ Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành
động theo quy luật khách quan
+ Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với mức mạnh thời đại mới.
+Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với 1 Đảng cầm quyền lãnh
đạo nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Về kinh tế:
+ Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế.
Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế quan lieu, bao cấp chuyển sang
hạch toán, kinh doanh, thị trường.
+ Nhiệm vụ: sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy, chú trọng3 chương
trình kinh tế lớn là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu.
+ Thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa với hình thức, bước đi thích hợp,
làm cho quan hệ sản xuất phù hợp và lực lượng sản xuất phát triển.
- Về xã hội:
+ Thực hiện một cách thiết thực, hiệu quả các chính xách xã hội.
+ Cần có chính sách cơ bản, lâu dài, xác định được những nhiệm vụ phù
hợp với yêu cầu, khả năng trong chặng đường đầu tiên bao gồm 4 nhóm:
Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động; Thực hiện
công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương
trong mọi lĩnh vực xã hội;Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn
hóa, bảo vệ và tăng cường sứa khỏe của nhân dân; Xây dựng chính sách
bảo trợ xã hội.
- Quốc phòng, an ninh:
Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất
nước, quyết đánh thắng các kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của
địch, bảo đảm chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc.
- Đối ngoại:
Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước
xã hội chủ nghĩa, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, tăng cường
quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương.
 Ý nghĩa:
- Khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện,đánh dấu bước phát triển
mới trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Các văn kiện của Đại hội mang tính khoa học, cách mạng.
 Hạn chế: chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng
rối ren trong phân phối lưu thông.

2. Đại hội VII (6/1991)


 Thời gian, địa điểm:
- Thời gian: từ ngày 24 đến ngày 27/6/1991.
- Địa điểm: tại Hà Nội.
- Thành phần tham dự Đại hội: có 1.176 đại biểu, thay mặt cho trên
2 triệu đảng viên cả nước.
 Nội dung:
- Ngoài các văn kiện chính, Đại hội còn thông qua 2 văn kiện quan
trọng: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội và Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2000.
- Đại hội đã bầu 146 ủy viên TW, Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên;
đồng chí Đỗ Mười được bầu làm Tổng bí thư của Đảng.
 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ( Cương lĩnh năm 1991).
- Tổng kết hơn 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam, chỉ ra
những thành công, khuyết điểm, sai lầm.
- Cương lĩnh nêu ra 5 bài học lớn: Một là, nắm vững ngọn cờ độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân. Ba là không ngừng củng cố, tăng cường
đoàn kết. Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Năm
là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm sự thắng
lợi của cách mạng Việt Nam.
- Cương lĩnh nêu rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng là một xã hội có sáu đặc trưng cơ bản. Do nhân dân lao động làm
chủ; Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu; Có nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Con người được giải phóng khỏi áp
bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân;
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng
tiến bộ; Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước
trên thế giới.
- Cương lĩnh nêu ra bảy phương hưởng lớn xây dựng chủ nghĩa xã
hội:
+ Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa.
+ Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng
hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm
vụ trung tâm.
+ Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao
với sự đa dạng về hình thức sở hữu.
+ Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa
làm cho thế giới quan Mác-Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị
trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
+ Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức ngang tầm nhiệm vụ.
- Cương lĩnh chỉ rõ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá
trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường.
- Cương lĩnh nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị: Xây
dựng Đảng Cộng Sản Việt Nam; xây dựng nhà nước XHCN của nhân
dân, do nhân dân ,vì nhân dân; xây dựng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể nhân dân.
 Ý nghĩa: cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản
nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động, tạo ra
sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển.
 Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000.
- Xác định mục tiêu tổng quát đến năm 2000 là ra khỏi khủng hoảng,
ổn định nền kinh tế - xã hội; GDP năm 2000 tăng gấp đôi so với 1990.
- Quan điểm chỉ đạo: phát triển kinh tế - xã hội theo con đường củng
cố độc lập dân tộc và xây dựng CNXH.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hình thức sở hữu,
tổ chức kinh doanh, vận động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của
Nhà nước.
- Mục tiêu và động lực chính là vì con người, do con người.
- Tổng kết bài học bước đàu qua 5 năm đổi mới: Một là, giữ vững
định hướng XHCN. Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để. Ba là,
phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà
nước. Bốn là, phát huy nền dân hcur XHCN. Năm là, phải quan tâm dự
báo tình hình, phát hiện và giải quyết vấn đề đúng đắn.
 Ý nghĩa:
- Lần đầu tiên Đảng giương cao ngọn cờ tư tưởng HCM, khẳng định
CN M-L và tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng.
- Đại hội VII là đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân chủ - kỷ cương –
đoàn kết, đã hoạch định con đường quá độ lên CNXH phù hợp với đặc
điểm của VN.
- Sau Đại hội, tại kì họp thứ 11 (1992), Quốc hội đã thông qua Hiến
pháp1992.

3. Đại hội XII (1/2016)


 Thời gian, địa điểm:
- Thời gian: từ ngày 20 đến ngày 28/1/2016.
- Địa điểm: Hà Nội.
- Thành phần tham dự : hơn 1.510 đại biểu, thay mặt cho 4,6 triệu
đảng viên.
 Nội dung:
- Bầu BCH TW gồm 180 ủy viên TW chính thức, 20 ủy viên dự
khuyết, Bộ Chính trị có 19 đồng chí, đồng chí Nguyễn Phú Trọng
được bầu lại làm Tổng bí thư của Đảng.
- Kiểm điểm, đánh giá thành quả quan trọng, những hạn chế, yếu
kém trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI.
- Tổng kết 30 năm đổi mới (1986 – 2016).
- Nêu mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước 5 năm (2016
– 2021).
- Rút ra một số kinh nghiệm: Một là, chú trọng công tác xây dựng
Đảng, phát huy dân chủ và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.
Hai là, nhìn thẳng, đánh giá và nói đúng sự thật. Ba là, phát triển
kinh tế xã hội gắn với xây dựng Đảng, phát triển văn hóa, bảo đảm
quốc phòng – an ninh. Bốn là, kiên trì thực hiện các mục tiêu đã
đặt ra và phát huy mọi nguồn lực để phát triển đất nước. Năm là,
chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự
chủ, lấy lợi ích quốc gia – dân tộc làm mục tiêu cao nhất.
- Nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước 5 năm
(2016 -2020).
- Đại hội nhấn mạnh cần đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi
mới.

You might also like