Professional Documents
Culture Documents
Đề cương LSĐ
Đề cương LSĐ
HUỆ MIID
CHƯƠNG I:
1. Bối cảnh lịch sử thế giới, Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX tác động đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
a) Tình hình thế giới:
- Từ nửa sau thế kỷ XIX, các nước tư bản Âu - Mỹ có những chuyển
biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế - xã hội.
- Chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh
sang giai đoạn độc quyền (đế quốc chủ nghĩa).
- Đẩy mạnh quá trình xâm chiếm và nô dịch các nước nhỏ, yếu ở châu
Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh, biến các quốc gia này thành thuộc
địa của các nước đế quốc.
- Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, nhất là ở
châu Á đầu thế kỷ XX ,kk, tác động mạnh mẽ đến phong trào yêu nước
Việt Nam.
- Cùng với phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư
sản ở các nước tư bản chủ nghĩa, phong trào giải phóng dân tộc các nước
thuộc địa trở thành một bộ phận quan trọng trong cuộc đấu tranh chung
chống chủ nghĩa tư bản, thực dân.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã làm biến đồi
sâu sắc tình hình thế giới, không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với cuộc đấu
tranh của giai cấp vô sản ở các nước tư bản, mà còn có tác động sâu sắc
đến phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa.
- Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản đượCc., thành lập, trở thành bộ tham
mưu chiến đấu, tổ chức lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản thế giới.
b) Tình hình Việt Nam và các phong trào yêu nước trước khi c ó
Đảng:
* Tình hình Việt Nam:
- 1/9/1858: Thực dân Pháp xâm lược, nổ sung tấn công Đà Nẵng, từng
bước xâm lược Việt Nam.
- Chế độ Phong kiến Việt Nam dưới triều nhà Nguyễn lâm vào giai đoạn
khủng hoảng trầm trọng, kí kết các hiệp ước đầu hàng Pháp (Hiệp ước
1862; 1874; 1883; 1884)
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20: làm
biến đổi toàn diện và sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực:
+ Về chính trị: Điển hình là chính sách “chia để trị”. Triệt để thực hiện
chính sách dùng người Việt trị người Việt.
+ Về kinh tế: Thực dân Pháp tiến hành hai cuộc khai thác thuộc địa: lần
thứ nhất (1897-1914), lần thứ hai (1919-1929). Độc quyền về kinh tế, vơ
vét tài nguyên. Cai trị bóc lột người lao động, thuế khóa nặng nề.
+ Về văn hoá – xã hội: Thi hành triệt để chính sách văn hoá nô dịch,
thực hiện chính sách ngu dân và ngăn chặn mọi ảnh hưởng của nền văn
hoá tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam. Xây dựng nhà tù nhiều hơn
trường học, khuyến khích các hoạt động mê tín, các tệ nạn cờ bạc, rượu
chè, hạn chế xuất bản sách báo.
- Dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp,
xã hội Việt Nam đã có những biến chuyển sâu sắc:
+ Về tính chất xã hội: Từ xã hội phong kiến thành xã hội thuộc địa nửa
phong kiến.
+ Về mâu thuẫn cơ bản trong xã hội: Nổi bật hai mâu thuẫn: mâu thuẫn
giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai, mâu thuẫn
giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
+ Về cơ cấu giai cấp trong xã hội: Giai cấp cũ (địa chủ phong kiến và
nông dân) bị phân hoá; xuất hiện những giai cấp mới (công nhân, tư sản
và tiểu tư sản).
-Phong trào yêu nước của các tầng lớp nhân dân Việt Nam nổ ra mạnh
mẽ (cuộc đấu tranh theo lập trường phong kiến, nông dân, dân chủ tư
sản, tiểu tư sản), nhưng do chưa có một đường lối chính tả đúng đắn,
thiếu một tổ chức với tư cách là một chính đảng lãnh đạo và chưa tập
hợp được rộng rãi các tầng lớp nhân dân vào lực lượng đấu tranh cho
nên các phong trào đấu tranh đã lần lượt thất bại. Đầu thế kỷ XX, cách
mạng Việt Nam lâm vào khủng hoảng về đường lối cứu nước và lực
lượng lãnh đạo cách mạng.
CHƯƠNG II:
Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân
ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải
nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.
Thuận lợi cơ bản là trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô
đứng đầu được hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc
điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác cách mạng. Phong trào dân
chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ. Ở trong nước, chính
quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thổng từ Trung ươnga
đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Lực
lượng vũ trang nhân dân được tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ
Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí
Minh làm Chủ tịch.
Khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn
dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất
nước của cán bộ các cấp non yếu. Nền độc lập của nước ta chưa được
quốc gia nào trên thế giới công nhận, và đặt quan hệ ngoại giao. Với
danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phátxít Nhật, quân đội các
nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn
Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập
và chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa
với nhau nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi Việt
Nam. "Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những hiểm họa đối với
chế độ mới, vận mệnh dân tộc như "ngàn cần treo sợi tóc", Tổ quốc lâm
nguy.
Trước tình hình mới, Trung uơng Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
sáng suốt phân tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào
lưu cách mạng trên thế giới và sức? mạnh mới của dân tộc để vạch ra
chủ trương, giải pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền
độc lập, tự do vừa giành được. Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên
cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến
kiến quốc của Đảng là:
Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách
mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là
"Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết", nhưng không phải là giành độc lập
mà là giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối
với Đông Dương và chỉ rõ "Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp
xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng". Vì vậy, phải
"lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược"; mở
rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống
nhất Mặt trận Việt - Miên - Lào, V. V...
Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp
bách cần khẩn trương thực hiện là: "củng cố chính quyền chống thực dân
Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân". Đảng
chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu
"Hoa - Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập
về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp.
Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị
đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp
xâm luợc. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách
lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách
mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây đựng đất nước đi đôi
với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội,
đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính
quyền cách mạng.
Những nội dung của chủ trương kháng chiến kiến quốc được Đảng tập
trung chỉ đạo thực hiện trên thực tế với tinh thần kiên quyết, khẩn
trương, linh hoạt, sáng tạo, trước hết là trong giai đoạn từ tháng 9-1945
đến cuối năm 1946. Như việc bầu cử Quốc hội, lập Chính phủ chính
thức, ban hành Hiến pháp, xây dựng các đoàn thể nhân dân, khôi phục
sản xuất, ổn định đời sống nhân dân, xóa nạn mù chữ, khai giảng năm
học mới, tập luyện quân sự, thực hiện hòa với quân Tưởng ở miền Bắc
để chống thực dân Pháp ở miền Nam và hòa với Pháp để đuổi Tưởng về
nước...
Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
giai đoạn 1945-1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, ngoại giao và đã giành được
những kết quả hết sức to lớn.
Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã
hội mới - chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần
thiết. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua
phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông
qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến làng, xã và
các cơ quan tư pháp, tòa án, các công cụ chuyên chính như Vệ quốc
toàn, Công an nhân dân được thiết lập và tăng cường. Các đoàn thể nhân
dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng
Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được xây dựng
và mở rộng. Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được
thành lập.
Về kinh tế, văn hóa: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói,
xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây
dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm
1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn
định và có cải thiện. Tháng 11-1946, giấy bạc "Cụ Hồ" được phát hành.
Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận
động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được
nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học
vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2.5 triệu
người biết đọc, biết viết.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng
đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam
Bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến
và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn không cho
quân Pháp đánh ra Trung Bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng
mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách
lược nhân nhượng với quân đội. Tưởng tay sai của chúng để giữ vững
chính quyền, tập trung lực lượng chổng Pháp ở miền Nam. Khi Pháp -
Tường ký Hiệp ước Trùng Khánh (28-2-1946), thỏa thuận mua bán
quyền lợi với nhau, cho Pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ
đạo chọn giải pháp hào hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng
phải rút về nước. Hiệp định sơ bộ 6-3-1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở
Phôngtennơbờlô (Phongtennebleau, Pháp), Tạm ước 14-9-1946 đã tạo
điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến
đấu mới.
* Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên là đã bảo vệ được nền
độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được
những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực
tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
* Nguyên nhân thắng lợi: Có được những thắng lợi quan trọng đó là do
Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám,
kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đứng đắng; xây đựng
và phát huy được sức manh của khối đại đoàn kết dân tộc; lợi dụng được
mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch, V.V..
* Bài học kinh nghiệm trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện chủ trương
kháng chiến kiến quốc giai đoạn 1945-1946 là: Phát huy sức mạnh đại
đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách
mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn
vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là
một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cành, cụ thể.
Tận đụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính
quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả
năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
Đối tượng đấu tranh chính của Việt Nam hiện nay là chủ nghĩa đế quốc
xâm lược Pháp, can thiệp Mỹ và phong kiến phản động.
Nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng Việt Nam đánh đuổi bọn xâm lược,
giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc; xóa bỏ những di tích
phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển
chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội”. Những
nhiệm vụ đó có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng nhiệm vụ chính
lúc này là tập trung đấu tranh chống xâm lược, hoàn thành công cuộc
giải phóng dân tộc.
Động lực của cách mạng Việt Nam được xác định gồm có bốn giai cấp
là: công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc, ngoài ra còn có
những thân sĩ (thân hào, địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Trong đó, lấy nền
tảng là giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và lao động trí óc; giai cấp
công nhân đóng vai trò là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Triển vọng phát triển của cách mạng Việt Nam nhất định sẽ tiến lên
chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo nên nhất định sẽ
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là quá trình lâu dài, có các giai đoạn phát
triển tương ứng với những nhiệm vụ trung tâm, đó là: hoàn thành giải
phóng dân tộc; xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện
triệt để người cày có ruộng, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; tiến
tới xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ
nghĩa xã hội.
- Nội dung của Chính cương còn nêu ra 15 chính sách lớn của Đảng
trong giai đoạn hiện tại nhằm tiếp tục đẩy: mạnh kháng chiến đến thắng
lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc gia, thực hiện chế độ dân chủ nhân dân ở
Việt Nam, làm tiền đề tiến lên chủ nghĩa xã hội.
5. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phát triển thế tiến
công của các mạng miền Nam 1961 – 1965 (Đại hội III).
Tháng 9- 1960, Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội.
Trong diễn văn khai mạc, Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đại hội lần này là Đại
hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống
nhất nước nhà”1.
Đại hội đã thảo luận và thông qua Báo cáo chính trị của Ban Chấp
1
hành Trung ương Đảng và thông qua Nghị quyết về Nhiệm vụ và đường
lối của Đảng trong giai đoạn mới, thông qua Báo cáo về xây dựng Đảng
và báo cáo về Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc,…2.
Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam, trên cơ sở phân tích
tình hình và đặc điểm nước ta, Đại hội xác định nhiệm vụ của cách mạng
Việt Nam trong giai đoạn mới là phải thực hiện đồng thời hai chiến lược
cách mạng khác nhau ở hai miền:
Một là, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam,
thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả
nước.
Về mục tiêu chiến lược chung, Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền
Bắc và cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục
tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là giải
phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở
mỗi miền, Đại hội nêu rõ: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có
nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn
cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội
về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ
cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định
trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của
đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Về hòa bình thống nhất Tổ quốc, Đại hội chủ trương kiên quyết giữ
vững đường lối hòa bình để thống nhất nước nhà, vì chủ trương đó phù
hợp với nguyện vọng và lợi ích của nhân dân cả nước ta cũng như của
nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới. Song ta phải luôn luôn đề cao
cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế quốc Mỹ
và bọn tay sai liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc, thì
nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng lên đánh bại chúng, hoàn thành
độc lập và thống nhất Tổ quốc.
2
Về triển vọng của cách mạng, Đại hội nhận định cuộc đấu tranh
nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân
dân cả nước ta. Đó là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian
khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở
miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam
Bắc nhất định sum họp một nhà.
Về xây dựng chủ nghĩa xã hội, xuất phát từ đặc điểm của miền Bắc,
trong đó, đặc điểm lớn nhất là từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa, Đại hội xác định rằng, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt. Đó là quá
trình đấu tranh gay go giữa hai con đường, con đường xã hội chủ nghĩa
và con đường tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật nhằm đưa miền Bắc từ một nền kinh tế
chủ yếu dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã
hội chủ nghĩa dựa trên sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, từ nền sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội về kinh tế
được xem là hai mặt của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa về quan hệ
sản xuất, hai mặt này có quan hệ mật thiết, tác động qua lại và thúc đẩy
lẫn nhau cùng phát triển. Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa được xem là
nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ ở nước ta nhằm xây dựng
cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Cùng với cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa về kinh tế, phải tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và
văn hóa, nhằm thay đổi cơ bản đời sống tư tưởng, tinh thần và văn hóa
của toàn xã hội phù hợp với chế độ xã hội mới xã hội chủ nghĩa.
* Ý nghĩa Đại hội III:
Từ những luận điểm đó, Đại hội đã đề ra đường lối chung trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nước ta là: Đoàn kết toàn
dân, phát huy truyền thống yêu nước, lao động cần cù của nhân dân ta và
đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến
mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no,
hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố miền Bắc trở thành cơ sở vững mạnh
cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
Để thực hiện mục tiêu nói trên, phải sử dụng chính quyền dân chủ
nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản để thực hiện cải
tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương
nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh; phát triển thành
phần kinh tế quốc doanh; thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
bằng cách ưu tiến phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng
thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ; đẩy mạnh cách
mạng xã hội chủ nghĩa về tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật, biến nước ta
thành một nước xã hội chủ nghĩa có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp
hiện đại, văn hóa và khoa học tiến tiến.
Hạn chế trong đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa của Đại hội
khóa III là nhận thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội còn giản đơn,
chưa có dự kiến về chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Thành công lớn nhất của Đại hội lần thứ III của Đảng là đã hoàn
chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn mới, đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến
lược cách mạng khác nhau ở hai miền: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, nhằm
thực hiện mục tiêu chung trước mắt của cả nước là giải phóng miền
Nam, hòa bình thống nhất Tổ quốc.
Đó chính là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam,
vừa phù hợp với cả nước Việt Nam vừa phù hợp với tình hình quốc tế,
nên đã phát huy và kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tiền
tuyến, sức mạnh cả nước và sức mạnh của ba dòng thác cách mạng trên
thế giới, tranh thủ được sự đồng tình giúp đỡ của cả Liên Xô và Trung
Quốc, do đó tạo ra được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh
thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Đặt trong bối cảnh Việt Nam và quốc tế lúc đó, đường lối chung của
Đảng còn là sự thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta
trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng
với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế
thời đại.
CHƯƠNG III:
1. Đại hội VI (12/1986)
Đại hội VI:
Hoàn cảnh:
- T5/1987: ĐCS Liên Xô chấp nhận đa đảng.
- T3/1988: TQ cho quân đội chiếm đảo Gạc Ma và các bãi cạn Châu
Viên, Chữ Thập, Tư Nghĩa.
- CNĐQ tăng cường diễn biến hòa bình.
Thời gian, địa điểm:
- Thời gian: từ ngày 15 đến ngày 18/12/1986.
- Địa điểm: Đại hội diễn ra tại Hà Nội.
- Thành phần tham dự Đại hội: Đại hội có 1.129 đại biểu thay mặt
cho gần 2 triệu đảng viên cả nước và có 32 đoàn đại biểu quốc tế đến dự.
Nội dung:
- Đại hội đã thông qua các văn kiện chính trị quan trọng. khởi xướng
đường lối đổi mới toàn diện.
- Bầu BCHTW gồm 124 ủy viên chính thức, bầu Bộ Chính trị gồm
13 ủy viên chính thức, bầu đồng chí Nguyễn Văn Linh làm Tổng Bí thư
của Đảng. Đại hội đã nhìn thẳng vào từ thịt đánh giá đúng sự thật, nói rõ
mà thật, đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai
lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ 1975 1986.
- Nguyên nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết
điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác của bộ của Đảng.
- Bốn bài học quý báu:
+ Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư
tưởng“lấy dân làm gốc".
+ Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành
động theo quy luật khách quan
+ Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với mức mạnh thời đại mới.
+Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với 1 Đảng cầm quyền lãnh
đạo nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Về kinh tế:
+ Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế.
Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế quan lieu, bao cấp chuyển sang
hạch toán, kinh doanh, thị trường.
+ Nhiệm vụ: sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy, chú trọng3 chương
trình kinh tế lớn là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu.
+ Thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa với hình thức, bước đi thích hợp,
làm cho quan hệ sản xuất phù hợp và lực lượng sản xuất phát triển.
- Về xã hội:
+ Thực hiện một cách thiết thực, hiệu quả các chính xách xã hội.
+ Cần có chính sách cơ bản, lâu dài, xác định được những nhiệm vụ phù
hợp với yêu cầu, khả năng trong chặng đường đầu tiên bao gồm 4 nhóm:
Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động; Thực hiện
công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương
trong mọi lĩnh vực xã hội;Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn
hóa, bảo vệ và tăng cường sứa khỏe của nhân dân; Xây dựng chính sách
bảo trợ xã hội.
- Quốc phòng, an ninh:
Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất
nước, quyết đánh thắng các kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của
địch, bảo đảm chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc.
- Đối ngoại:
Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước
xã hội chủ nghĩa, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, tăng cường
quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương.
Ý nghĩa:
- Khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện,đánh dấu bước phát triển
mới trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Các văn kiện của Đại hội mang tính khoa học, cách mạng.
Hạn chế: chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng
rối ren trong phân phối lưu thông.