Professional Documents
Culture Documents
TT DL 1 May Nen Truc Vit
TT DL 1 May Nen Truc Vit
Ngày nay, máy nén trục vít giữ vai trò quan trọng trong ngành kỹ thuật lạnh do máy nén trục
vít có 1 loạt ưu điểm so với máy nén piston trượt. Máy nén trục vít thường được thiết kế,
chế tạo với năng suất hút lý thuyết từ 400m3/h đến khoảng 5000m3/h cho tất cả các loại môi
chất lạnh R12, 502, 22 và amoniac.
1. Ưu điểm
- Cấu tạo đơn giản, số lượng chi tiết chuyển động ít, các bề mặt chuyển động giữa hai trục
vít và thân không tiếp xúc với nhau, độ kín giữa các khoang nén được giữ bằng lớp dầu phun
do đó hầu như không có sự mài mòn chi tiết, độ tin cậy cao, tuổi thọ cao.
- Máy nén gọn gàng chắc chắn, có khả năng chống va đập cao.
- Giảm chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, thường chirphair bảo dưỡng sau 40.000h vận hành.
- Dễ lắp đặt, nền mống yêu cầu không cao do truyền động quay ổn định hơn nhiều so với
truyền động xung qua lại của piston trục khuỷu.
- Năng suất lạnh có thể điều chỉnh từ 100% xuống 10% vô cấp và tiết kiệm được công nén.
- Nhiệt độ cuối tầm nén thấp hơn.
- Tỉ số nén thấp hơn, có thể đạt tới π = pk/po = 20.
- Hiệu suất áp pk – po có thể đạt tới 20 bar ở bất kỳ tỉ số nén nào.
- Có thể đạt nhiệt độ sôi thấp mà máy nén piston nhất thiết phải dùng chu trình 2 cấp.
- Không có van hút và đẩy nên không có tổn thất tiết lưu, hiệu suất nén cao hơn nhiều so với
máy nén piston.
- Máy làm việc ít xung động hơn.
- Năng suất lạnh của máy nén trục vít có thể đạt gấp rưỡi máy nén piston lớn nhất.
- Dầu phun tràn trong máy nén ngoài tác dụng làm kín, bôi trơn, hấp thụ nhiệt cảu quá trình
nén còn có tác dụng làm giảm tiếng ồn.
2. Nhược điểm
- Công nghệ gia công phức tạp.
- Giá thành cao và cần có thêm hệ thống phun dầu, bơm dầu, làm mát dầu kèm theo.
II. Chuẩn bị
Bộ cờ lê
Môi chất từ khoang hút đi qua phin lọc môi chất rồi đi qua khoang động cơ sau đó đi vào
khoang nén để nén đoạn nhiệt, sau đó được đẩy vào đầu đẩy, ở khoang đẩy môi chất được đi
qua tấm lọc để giữ dầu có trong hơi môi chất hồi về cacte do dầu và freon hòa tan lẫn nhau.
15
16
18
17
Hình 24: 13 – Piston của cơ cấu giảm tải. 14 – Lò xo của cơ cấu giảm tải.
Nhiệm vụ của piston giảm tải (13) là che hoặc không che những lỗ trên xylanh giảm tải
để giữ kín khoang nén của 2 bánh vít.
Lò xo (14) có nhiệm vụ cân bằng lực giữa áp lực dầu bơm vào xylanh và áp lực của lượng
môi chất không nén tràn vào các lỗ.
Nguyên lý như sau: Điều kiện khởi động của máy nén trục vít là chạy ở tải thấp nhất
cụ thể ở đây là 25% tải, như vậy cụm piston giảm tải ở vị trí cân bằng lúc máy chưa khởi động
phải giảm tải 75%, mà trên bề mặt xylanh có 4 lỗ (19) giảm van tải 75% tức là hở 3 lỗ và chỉ
che 1 lỗ. Như vậy khi máy khởi động, lượng môi chất được nén không đáng kể. Nếu muốn
tăng tải lên, ta chỉ việc cấp điện cho điện từ 1 (nguyên lý, đường dầu giảm tải đã nói ở trên)
để đưa dầu vào xylanh giảm tải, nhờ áp lực dầu thắng được lực lò xo mà đẩy được piston đi
vào. Càng đi vào thì số lượng lỗ trên xylanh càng bị che đi nhiều hơn nghĩa là buồng làm việc
của 2 bánh vít được tăng lên môi chất được nén nhiều hơn, công suất tăng lên. Như vậy khi
che hết các lỗ thì máy nén hoạt động 100% tải tức là không giảm tải.
19