Professional Documents
Culture Documents
1. Cơ cấu sinh lực 2. Hệ thống nạp 3. Hệ thống nhiên liệu
4. Hệ thống bôi trơn 5. Hệ thống làm mát 6. Hệ thống xả
Chương 2: Động cơ ôtô
Kỳ nạp
Trong kỳ nạp của động cơ xăng 4 kỳ : Xu páp nạp mở
piston chuyển động đi xuống, tạo ra độ chân không phía
trên piston (áp suất giảm). Lúc này áp suất khí quyển
đẩy hỗn hợp nhiên liệu đi theo đường ống hút qua cửa
hút vào xi lanh. Khi piston đến ĐCD thì xu páp hút và
thải đều đóng lại và hỗn hợp cháy đã điền đầy trong xi
lanh. Đồng thời góc quay của trục khuỷu quay từ 0o đến
180o. Cuối quá trình hút áp suất và nhiệt độ hỗn hợp
trong xi lanh vào khoảng:
Pa = (0,8 - 0,9) kg/cm2
Ta = (90 - 120)oC
6
Chương 2: Động cơ ôtô
Kỳ nạp
Trong thực tế Quá trình nạp
được bắt đầu từ điểm d1
Tương ứng với góc 1 Trước
điểm ĐCT Được gọi
(góc mở sớm xu pap nạp)
Thời điểm áp suất trong Xilanh
bằng áp suất trên đường ống nạp
pk đến piston đến ĐCD tại a thì
khí nạp mới được hút vào xi lanh
Mở sớm xu pap nạp nhằn mục đích khi khí nạp thực sự đi vào xilanh (điểm 𝒓′ ) thì diện tích thông
qua của xu pap nạp đã khá lớn nên sức cản khí động nhỏ ->> nạp được nhiều khí nạp mới
Tận dụng quán tính của dòng khí nạp, xu pap nạp chưa đóng ngay tại ĐCD mà đóng sau đó một
góc 2 (gọi là góc đóng muộn xupap nạp) từ a→ d2 thời kỳ nạp thêm
Để đánh giá quá trình nạp người ta đưa ra hệ số nạp 𝜂𝑣 đây là tỷ số giữ khối lượng môi chất
thực tế nạp vào xilanh Gtt và môi chất theo lý thuyết Glt ở nhiệt độ tk và áp suất pk trên đường
ống nạp. Thông thường 𝜂𝑣 <1
Gtt Gtt
𝑇𝑟𝑜𝑛𝑔 đó: 𝑉ℎ= 4 S
𝜋𝐷2
𝜼𝒗 =G = p V
lt k 𝒉 7
Chương 2: Động cơ ôtô
Kỳ nén
Piston chuyển động từ ĐCD lên ĐCT
cả xu páp hút và thải đều đóng kín,
hỗn hợp khí trong xi lanh bị nén dần
lại. Đồng thời trục khuỷu tiếp tục
quay từ 180o đến 360o.
Đến cuối quá trình nén, áp suất và
nhiệt độ hỗn hợp khí trong xi lanh
vào khoảng:
Pc = (5 - 15) kg/cm2
Tc = (350 - 450)oC
8
Chương 2: Động cơ ôtô
Kỳ nén
Piston đi từ ĐCD lên ĐCT. Xu páp
nạp đóng muộn một góc 2 tại điểm
d2 nhằm tận dụng quán tính của
dòng khí. Tại thời điểm d2 môi chất
thực sự được nén.
Trong quá trình nén, nhiệt độ và áp
suất trong xi lanh tăng dần. Giữa môi
chất và các chi tiết trong xi lanh diễn
ra quá trình trao đổi chất rất phức tạp.
Để đơn giản hoá, người ta coi quá trình nén là là quá trình đa biến với chỉ số nén đa biến trung
bình n1 trên cơ sở đó ta có thể tính toán được nhiệt độ và áp xuất tại c (không cháy) theo công
thức: 𝑇 =𝑇 𝜀 𝑛1 −1 𝑝 =𝑝 𝜀 𝑛1
𝑐 𝑎 𝑐 𝑎
Đối với động cơ diesel nhiên liệu có thể tự cháy 𝑇𝑐 thì phải lớn hơn nhiệt độ tự cháy của nhiên liệu
Cuối quá trình nén tại góc s trước điểm chết trên tại điểm 𝑐 ′ Nhiên liệu có áp suất cao được
phun vào buồng cháy qua vòi phun (đối với đc diesel). Đối với động cơ xăng thì bugi bật tia
lửa điện để đốt cháy hồn hợp.
góc s được gọi là góc phun sớm (diesel) hoặc góc đánh lửa sớm (đc. Xăng)
9
Chương 2: Động cơ ôtô
Kỳ nổ
• Khi piston tới ĐCT kỳ nén hoàn thành
hai xu páp vẫn đóng kín, lúc này buzi
đánh tia lửa điện (đối với động cơ
xăng) làm cho hỗn hợp khí cháy đã bị
nén bốc cháy rất nhanh và giãn nở
mãnh liệt, tạo ra một áp suất lớn pz =
25 - 50 kg/cm2 tác dụng lên đỉnh
piston và đẩy nó đi xuống từ ĐCT
xuống ĐCD qua thanh truyền làm trục
khuỷu quay từ 360o đến 540o và
truyền mô men xoắn ra ngoài.
• Nhiệt độ ở quá trình cháy lên tới
Tz = 2000 - 2800oC.
• Kỳ này hai xu páp vẫn đóng, khi piston
đi xuống ĐCD là kết thúc kỳ nổ
10
Chương 2: Động cơ ôtô
Kỳ nổ
Bản chất quá trình cháy là
quá trình ôxy hoá nhiên liệu
sau 1 khoảng thời gian ngắn
chuẩn bị 𝜏𝑖 tính từ lúc bắt đầu
phun nhiên liệu (đc Diesel)
hay bắt đầu bật tia lửa điện
(Đc xăng) 𝜏𝑖 được gọi là thời
gian cháy trễ
Trong động cơ diesel được hình thành bên trong xilanh nên hỗn hợp được hình thành
bên trong xi lanh nên đầu tiên thành phần hỗn hợp được chuẩn bị và tích tụ trong giai
Δ𝑝
đoạn cháy trễ sẽ rất nhanh tốc độ tăng áp Δ𝜑 rất lớn, tạo ra tiếng gõ đanh đặc trưng
của động cơ diesel. Tiếp theo đó là giai đoạn vừa chuẩn bị hỗn hợp vừa cháy nên cháy
từ từ hơn. Vì thế chu trình làm việc của động cơ diesel giống như chu trình cấp nhiệt
hỗn hợp.
Động cơ xăng do hốn hợp có thành phần tương đối đồng đều khi vào trong xilanh
nên hỗn hợp cháy rất nhanh sau thời gian cháy trễ vì thế chu trình làm việc của động
cơ xăng gần với chu trình cấp nhiệt đẳng tích. 11
Chương 2: Động cơ ôtô
Kỳ nổ
Tuy nhiên ở cả 2 loại động cơ sau khi
cháy phần lớn hỗn hợp quá trình cháy
còn tiếp tục với tốc độ cháy nhỏ kéo
dài trên đường giãn nở do cháy nốt
phần hỗn hợp chưa cháy gọi là cháy
rớt, chát rớt chỉ làm nóng các chi tiết
hiệu quả nhiệt thấp nên người ta cố
gắng nghiên cứu các biện pháp như
hạn chế cháy rớt: như chon góc phối
khí, đánh lửa sớm, phun sớm…
Quá trình giãn nở:
Tiếp theo quá trình cháy là quá trình giãn nở sinh công ( từ điểm z tới điểm 𝑏 ′ ) Thực
ra đầu quá trình giãn nở còn có quá trình giãn nở còn có quá trình cấp nhiệt do cháy
rớt. Mặt khác còn có hiện tượng trao đổi nhiệt của môi chất với các thành vách các
chi tiết, vì vậy quá trình giãn nở là quá trình nhiệt động phức tạp, tương tự quá trình
nén, người ta coi gần đúng đây là quá trình đa biến với chỉ số giãn nở đa biến 𝑛2
12
Chương 2: Động cơ ôtô
Kỳ xả
Trục khuỷu tiếp tục quay từ 540o đến
720o Piston đi từ ĐCD lên ĐCT, lúc
này xu páp hút đóng, xu páp thải từ từ
mở piston ép dần khí thải ra ngoài xi
lanh. Kết thúc quá trình thải. Piston
lên đến ĐCT thì xu páp thải đóng lại,
xu páp hút mở để nạp hỗn hợp khí
cháy vào. Các quá trình lại được lặp
lại như cũ.
Như vậy qua bốn quá trình hút, nén,
nổ, thải, trục khuỷu đã quay được hai
vòng từ 0 độ đến 720 độ. Trong đó chỉ
có quá trình thứ ba là sinh công có ích.
Còn ba quá trình còn lại đều là quá
trình tiêu hao công
13
Chương 2: Động cơ ôtô
Kỳ xả
Cuối quá trình giãn nở, xu pap
thải được mở tại thời điểm 𝑏 ′
tương tứng với góc 𝜑3 trước
điểm chết dưới nhằm lợi dụng sự
chênh áp trong xylanh với đường
thải thải tự do một lượng đáng kể
khí đã cháy. góc 𝜑3 được gọi là
góc mở sớm xupap thải. Do
piston đi lên, khí cháy được thải
cường bức ra bên ngoài.
Do tổn thất khí động qua xupap thải, áp suất trong xylanh trong quá trình thải cao hơn so
Với áp suất trên đường thải 𝑝𝑡 , nếu áp suất 𝑝𝑡 càng cao, công bơm trong quá trình thải
càng lớn, mặt khác khí sót càng nhiều sẽ làm bẩn môi chất công tác của chu trình tiếp theo.
Vì thế người ta cố gắng tìm cách giảm 𝑝𝑡 như chọn góc mở sớm xupap thải, thiết kế đường
thải hợp lý… Muốn lợi dụng quán tính của dòng khí thải để thải sạch thêm thì cuối quá trình
thải xu pháp thải không đóng ở thời điểm ĐCD mà đóng tại điểm 𝑟 ′ sau điểm chết trên
tương ứng với góc 𝜑4 tức là đầu quá trình nạp của chu trình tiếp theo.
Như vậy cuối quá trình thải và đầu quá trình nạp, cả 2 xupap đều mở trong khoảng 𝜑3 + 𝜑4
gọi là góc trùng điệp. Do tiết chênh áp nhỏ và tiết diện thông qua của xupap còn rất nhỏ nên
lượng khí thải lọt vào đường ống nạp là rất nhỏ.
14
Chương 2: Động cơ ôtô
Thân máy
Hộp trục khuỷu
Hộp trục khuỷu, xy lanh, đầu xy lanh
Hộp trục khuỷu, xy lanh, đầu xy lanh
Xy lanh
Cấu tạo:
Nắp máy được đúc liền khối với động cơ xi lanh thẳng hàng hoặc đúc
riêng mỗi nắp cho 1 xilanh
Giữa nắp máy và thân máy có lắp đệm làm kín (gioăng quy lat)
Chương 2: Động cơ ôtô
Phải chịu được tác động hóa học Có khả năng đàn hồi
Chịu nhiệt Ít thay đổi để ít phải điều chỉnh
Chịu áp lực khí thay đổi Đệm phải mền
Đệm kim loại
Chương 2: Động cơ ôtô
Số xy lanh
Số ổ đỡ
Độ dài hành trình piston
Thứ tự đánh lửa
Cách bố trí xy lanh
Bánh đà khối lượng kép
Chương 2: Động cơ ôtô
Cơ cấu phối khí
Cơ cấu phối khí
Trong bánh răng dẫn động của trục cam có một bánh răng phụ dùng để giảm tiếng ồn liên
quan đến sự thay đổi mômen.
Bánh răng phụ này luôn luôn được lò xo đẩy theo hướng quay, giảm khe hở của bánh răng
bằng cách giữ ăn khớp với bánh răng dẫn động, để giảm tiếng ồn.
Tăng áp
Vh + Vc
Mục đích: tăng công suất và Tỷ số nén hình học geo =
Vc
Mô men động cơ Những hệ thống tăng áp
Hệ số nạp: khí sạch hiện hữu trong +Tăng áp động
xy lanh/khí nạp lý thuyết +Tăng áp ngoài
Đc không tăng áp 4K
= 0, 7...0,9
Đc không tăng áp 2K
= 0,5...0, 7
ĐC tăng áp
Giới hạn của tăng áp: = 1, 2...1, 6
+ĐC Otto: Nếu tăng áp cao sẽ có áp
suất cuối kỳ cháy lơn và cháy kích nổ.
Gây hư hại trục khuỷu/thanh truyền.
+ĐC Diesel: Áp suất cuối kỳ cháy quá
lớn, có thể phá hủy đc
Tăng áp
+Tăng áp khí thảiTăng áp khí thải
+Tăng áp dẫn động cơ học
(i) Turbo tăng áp khí thải
+Kết hợp khí thải và máy nén
Không lamf mát khí nạp: tăng áp 0,2…1,8 bar
Làm mát khí nạp tăng áp 0,5…2,2 bar
Turbo khí có điều chỉnh áp suất
Bơm dầu
Chương 2: Động cơ ôtô
Hệ thống cung cấp nhiên liệu
Công dụng:
Phân loại
Chương 2: Động cơ ôtô
Hệ thống cung cấp nhiên liệu
Chương 2: Động cơ ôtô
Hệ thống cung cấp nhiên liệu
Chương 2: Động cơ ôtô
Như trên hình, cổ họng gió bao gồm bướm ga,
cảm biến vị trí bướm ga dùng để phát hiện góc
mở của bướm ga, môtơ bướm ga để mở và
đóng bướm ga, và một lò xo hồi để trả bướm ga
về một vị trí cố định. Môtơ bướm ga ứng dụng
một môtơ điện một chiều (DC) có độ nhạy tốt
và tiêu thụ ít năng lượng. ECU động cơ điều
khiển độ lớn và hướng của dòng điện chạy đến
môtơ điều khiển bướm ga, làm quay hay giữ
môtơ, và mở và đóng bướm ga qua một cụm
bánh răng giảm tốc. Góc mở bướm ga thực tế
được phát hiện bằng một cảm biến vị trí bướm
ga, và thông số đó được phản hồi về cho ECU
động cơ.
1 5
12 7
11
8
10 9