Professional Documents
Culture Documents
Dập tắt các rung động lớn nhằm nâng cao chất lượng truyền lực
Theo dẫn động điều khiển có: cơ khí, thủy lực, có trợ lực và không
có trợ lực
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Ly hợp ma sát khô với lò xo ép dạng đĩa
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Ly hợp ma sát có dẫn động điều khiển thủy lực
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô
c. Đặc điểm làm việc và hư hỏng
Đĩa bị động bị mòn bề mặt ma sát do trượt giữa các bề mặt làm việc của ly
hợp. Hậu quả là:
- giảm hành trình tự do bàn đạp ly hợp
- tăng trượt giữa các bề mặt làm việc của ly hợp làm nóng các chi tiết và có
thể cháy tấm ma sát
- dẫn đến va chạm giữa đinh tán với bề mặt bánh đà và đĩa ép làm hỏng bề
mặt làm việc và tăng sự trượt của ly hợp
- giảm lực ép của lò xo ép dẫn đển giảm mô men truyền và không đi được ở
số cao
Đĩa bị động bị cong vênh do bị nung nóng, va chạm mạnh (đóng mở ly hợp
đột ngột), sai sót khi lắp ráp, đòn mở không đồng phẳng, hay nhiệt luyện
không đều. Hậu quả là:
- ly hợp bị dính khi mở
- va chạm nhẹ khi vê côn
- nhiệt độ tăng lên
- khó chuyển số hoặc gây va chạm ở các đầu răng
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- hành trình tự do
- hành trình toàn bộ
Cách xác định hành trình bàn đạp ly hợp giống như xác định hành trình
bàn đạp phanh
Hành trình bàn đạp ly hợp khác nhau theo từng loại xe
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
c. Đẩy xe
Cho xe đứng trên đường bằng
Đẩy xe nếu:
- không gài được số hoặc có tiếng va chạm mạnh đầu răng trong
hộp số ở tất cả các số truyền thì ly hợp bị dính
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Tiếng va chạm kim loại mạnh khi thay đổi đột ngột tốc độ động
cơ: then hoa bị mòn, khe hở lớn
Tiếng trượt mạnh theo chu kỳ: đĩa bị động cong vênh
Theo dõi tốc độ tối đa của ô tô trên đồng hồ tốc độ, nếu:
4.2.3.6 Xác đinh lực tác dụng lên bàn đạp ly hợp với cơ cấu điều khiển
thủy lực
Lực bàn đạp quá nhẹ: thiếu dầu, rò rỉ dầu
Lực bàn đạp quá lớn: tắc đường dầu, hỏng xy lanh chính, xy
lanh công tác
Lực tác dụng lên bàn đạp ly hợp có trợ lực thủy lực, khí nén và
chân không
4.3 Chẩn đoán cụm hộp số chính thông thường, hộp phân phối
4.3.1 Đặc điểm kết cấu và hư hỏng
4.3.1.1 Đặc điểm kết cấu và hư hỏng của hộp số chính
a. Chức năng và nhiệm vụ của hộp số chính
Tạo nên sự thay đổi mô men và số vòng quay của động cơ ở
giới hạn rộng phù hợp với sự thay đổi lực cản trên đường
Tạo nên chuyển động lùi cho ô tô
Có thể ngắt dòng truyền lực trong thời gian dài
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
b. Phân loại
• Theo tỷ số truyền chung của hộp số chính
- loại 4 số truyền được xác định bằng 4 số tiến và 1 số lùi
- loại 5 số truyền được xác định bằng 5 số tiến và 1 số lùi
- Loại nhiều số tiến và một số lùi
• Theo dạng cơ cấu điều khiển có:
- Điều khiển trực tiếp
- Điều khiển thông qua cần nối
• Theo kết cấu cụm có:
- Kết cấu riêng biệt
- Kêt cấu chung vỏ với cầu xe
- Kết cấu chung vỏ với hộp phân phối
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
c. Cơ cấu gài số
• Cơ cấu bảo hiểm gài số lùi:
- giúp nhận biết vị trí gài số lùi, tránh gài nhầm vào số tiến
- Các kết cấu sử dụng lò xo chịu kéo hay nén nên tạo cảm giác khó
gài sang số khác
- Khi cơ cấu bảo hiểm bị hỏng như gãy lò xo sẽ khó gài số lùi
• Cơ cấu định vị khóa hãm và hiện tượng tự nhảy số:
- giữ cho hộp số ở vị trí làm việc đã gài
- tránh gài hai số cùng một lúc
- tránh hiện tượng nhảy số
- cơ cấu này thường là kiểu chốt với lò xo hay bi với lò xo, cốc ép
hay chốt khóa
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Cơ cấu chống tự nhảy số
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- Đó là cơ cấu đồng tốc quán tính đảm bảo cho việc gài số chỉ được
thực hiện khi phần gài và bị gài có cùng tốc độ
- Các chi tiết quan trọng và hay hư hỏng trong cơ cấu gài số là:
+ vành ma sát chịu mài mòn do phải truyền năng lượng quán tính
của ô tô từ phần bị gài sang phần gài và ngược lại
+ các chốt khóa (cứng và mềm) bị mòn, đặc biệt là lò xo của
khớp nối mềm bị yếu do cac khớp nối thường xuyên làm việc trong
điều kiện truyền tải nặng nề và di trượt
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
7
a) b)
Hình 10.21: Cấu tạo bộ đồng tốc quán tính có chốt dọc trục
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
• Nạng gài số
- Dùng để di chuyển các vành gài hay bánh răng
- Nạng gài được đặt trong các vành gài luôn chuyển động quay và
chịu lực đẩy gài số của người lái nên dễ bị cong vênh.
- khi nạng gài bị cong vênh sẽ làm tăng ma sát với vành gài, tăng
nhiệt độ dầu, sai lệch vị trí nạng gài, gây ra hiện tượng tự nhảy số và
tiếng ồn
2 1 A 4
B
3
5 3
3
4.3.1.2 Đặc điểm kết cấu và hư hỏng của hộp phân phối
a. Chức năng nhiệm vụ
Hộp phân phối dùng trong xe nhiều cầu chủ động để phân phối mô men từ
động cơ ra các cầu
b. Phân loại kết cấu
• Theo cấp số truyền có:
- một cấp số truyền
- hai cấp số truyền (trong đó một cấp có i =1 và một cấp có i >1
• Theo phương pháp truyền mô men xoắn có:
- dạng nối cứng các trục dẫn ra các cầu
- dạng có khớp nối mềm (khớp ma sát 8.11 b)
- vi sai côn hoặc trụ
- khớp tự mở nối giữa hai cầu
• Theo cấu trúc cơ bản bố trí toàn bộ HTTL có:
- Loại 4 bánh chủ động (4WD)
- Loại tất cả các bánh chủ động (AWD)
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
• Theo thời gian làm việc ở chế độ hai cầu chủ động chia ra:
- Toàn bộ thời gian làm việc ở chế độ 2 cầu chủ động, việc mở một
cầu thực hiện tức thời (tự đóng, tự mở), không có cơ cấu đóng mở
điều khiển từ buồng lái (8.10 b)
- Một phần thời gian làm việc ở chế độ 2 cầu chủ động, có thể mở
lâu dài một cầu (8.11 a)
• Theo kết cấu điều khiển có:
- dạng điều khiển bằng tay thông qua cần kéo nằm trên khu vực
điều khiển
- dạng điều khiển điện tử
- dạng điều khiển tự động
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- Tăng tốc xe trên đường bằng đồng thời với việc thay đổi tỷ số truyền từ thấp
lên cao và ngược lại (kết hợp với thay đổi mức độ chân ga)
- Thử trên đường bằng tương tự nhưng khi giảm ga có đệm nhẹ phanh
- Thử trên đường dốc, tốt nhất là thử dốc dài hai chiều, tiến hành tăng giảm ga
và đệm phanh giống như trên đường bằng
Chú ý:
- Rất khó phát hiện hiện tượng nhảy số sau khi hộp số đã tháo rời khỏi xe
- Hiện tượng nhảy số có thể không xuất hiện khi thử trên bệ thử nhưng vẫn có
thể xuất hiện khi thử trên đường
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
e. Lượng và thành phần mạt kim loại trong dầu bôi trơn
Đây là thông tin hữu hiệu xác định tình trạng hư hỏng của hộp số. Lượng và
thành phần mạt kim loại cho biết chi tiết nào trong hộp số mòn nhiều.
4.4 Chẩn đoán cụm cầu xe
4.4.1 Đặc điểm kết cấu và hư hỏng của cụm cầu xe
a. Kết cấu và chức năng
• Cầu chủ động bao gồm truyền lực chính và vi sai. Cả hai cơ cấu này
được đặt trong hộp vỏ cầu
• Truyền lực chính có chức năng đảm nhận tỷ số truyền lớn, tăng mô men
quay cho bánh xe, tạo nên chiều quay thích hợp cho bánh xe và HTTL
• Vi sai có nhiệm vụ thực hiện sai lệch tốc độ góc của hai trục bánh xe khi
chuyển động quay vòng, trên đường gồ ghề, đảm bảo dễ chuyển hướng
và không mài mòn lốp
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
b. Phân loại
• Theo vị trí cầu có:
- Cầu trước chủ động
- Cầu sau chủ động
• Theo số lượng cặp bánh răng truyền lực chính có:
- một cặp bánh răng (đơn)
- hai cặp bánh răng (kép) (h.8.12)
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
• Theo khả năng điều khiển ma sát trong nội bộ vi sai có:
- Điều khiển bằng tay từ ngoài vào bằng hệ thống cơ khí
- Điều khiển bằng điện từ ngoài vào bằng hệ thống điện
- Tự động điều khiển
c. Hư hỏng của cụm cầu xe
Bánh răng bị mòn hay biến dạng
Các ổ bi bị mòn
• Lượng và thành phần mạt kim loại trong dầu bôi trơn
a. Kiểm tra tiếng ồn, tăng nhiệt độ cầu, chảy dầu, lượng và thành phần mạt kim
loại trong dầu bôi trơn
• Qui trình kiểm tra giống như với hộp số và hộp phân phối
- Tiếng va đập và giật: khe hở bên lớn, răng bánh răng quá mòn
- Tiếng va đập có chu kỳ: răng bị vỡ, nứt, biến dạng, trục cong, ổ bi mòn
- Tiếng rung động mạnh: trục mòn lệch tâm, bánh răng mòn không đều
- Tiếng rít nặng, tiếng gõ đơn lẻ kèm theo mài nghiền ken két: khe hở bên
nhỏ, kẹt ổ bi, vỡ vòng cách, nứt vỡ các viên bi
• Xác định góc quay tự do của hệ thống truyền lực tại bánh xe chủ động
- Quay bánh xe được nâng, xác định góc quay tự do tại bánh xe chủ
động bằng vạch dấu
- Góc quay tự do này dùng để đánh giá độ rơ tổng cộng của hệ thống
truyền lực. Giá trị cho phép của góc này <450 trong đó với:
+ hộp số <170
+ cầu <200
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
c. Xác định khe hở bên của cặp bánh răng truyền lực chính
- Để xe trên đường phẳng
- Tháo mặt bích của các đăng cầu chủ động
- Quay bánh răng chủ động với lực <30N đối với xe con và <60N đối với xe tải
để xác định góc quay tự do của bánh răng chủ động bằng phương pháp vạch
dấu trên mặt bích của bánh răng
- Góc quay này biểu thị khe hở bên của cặp bánh răng truyền lực chính. Giá trị
cho phép của góc này từ 0,2 - 0,40
d. Xác định độ rơ dọc trục
• Xác định độ rơ dọc trục của bánh răng chủ động
- Tháo mặt bích của các đăng cầu chủ động
- Dùng lực < 50N với xe con và <70N với xe tải để kéo mặt bích của bánh răng
chủ động theo chiều trục để xác định khả năng di chuyển dọc trục của bánh
răng chủ động
- Giá trị dịch chuyển dọc trục phản ánh độ rơ của ổ bi trên trục chủ động. Giá
trị này không được vượt quá 0,03 mm với xe con và 0,05 mm với xe tải
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
b. Phân loại
• Theo công dụng có:
- các đăng nối hộp số chính với cầu
- các đăng nối cầu với bánh xe
• Theo đặc điểm động học có:
- Các đăng khác tốc cấu tạo bởi trục, nạng, các khớp chữ thập, bi kim,
mối ghép then hoa di trượt trên thân trục dài, làm việc với mô men xoắn
luôn thay đổi và bôi trơn khó khăn
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- Các đăng đồng tốc gồm có trục và nạng có các rãnh tròn chứa các viên
bi truyền lực, được bao kín và bôi trơn bằng mỡ
Chảy dầu mỡ
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- Nếu tại vị trí đo, kích thước hình học có sai lệch 0,01 mm
thì khi quay với tốc độ qui định, độ lệch đường tâm trục
không được vượt quá 0,07 mm
- Nếu khớp các đăng và then hoa tốt thì chứng tỏ trục mất
cân bằng cần phải cân bằng lại
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
.
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- Bộ điều khiển trung tâm nhận tín hiệu từ các cảm biến, tính toán và xử
lý đưa ra các tín hiệu điều khiển cần thiết cho các van điện từ
- Cụm thủy lực cung cấp dầu có áp suất cao cho BMM và cac phần tử
điều khiển của HSHT thông qua các van con trượt. Đó là cụm liên hợp
của van con trượt thủy lực điện từ.
- Các tín hiệu ra của bộ điều khiển trung tâm tác động vào cụm van thủy
lực điện từ, xác lập vị trí tức thời của cụm van và đóng mở các đường
dầu dẫn đến các phần tử điều khiển của HSHT thực hiện chuyển số.
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- Mài mòn bề mặt làm việc của các phần tử điều khiển trong HSHT quyết định bởi
lượng dầu, chất lượng dầu, nhiệt độ các bề mặt làm việc, vật liệu chế tạo, điều kiện
đóng mở các phần tử ma sát
- Tắc đường cấp dầu, không đủ áp suất dầu do các hạt mài mòn gây ra. Hậu quả là
chuyển số không êm dịu, nhiệt độ dầu tăng cao làm hư hỏng cac chi tiết khác như
gioăng, phớt bao kín và mài mòn con trượt
- Hư hỏng gioăng phớt bao kín và mài mòn con trượt dẫn đến không chuyển số nhịp
nhàng theo chương trình định sẵn ở bộ điều khiển trung tâm, xe chạy không ổn định
- Mòn bơm dầu làm giảm áp suất chất lỏng và gây ra hiện tượng khó chuyển số như
mô tả ở trên
- Các hư hỏng trong hệ thống ĐKTL đều phản ánh qua việc tăng nhiệt độ dầu
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- Nguồn điện cung cấp cho cụm ĐKĐT bị yếu hoặc mất làm cho mọi thông tin
báo lỗi bị sai lệch. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nhiều khi mất
nguồn chỉ do cháy chập hoặc đứt ở những chỗ nối dây
- Hư hỏng cảm biến cung cấp tín hiệu đầu vào cho bộ điều khiển trung tâm. Các
hư hỏng này có thể là do quá tải dẫn đến cháy chập một số vòng dây của cảm
biến. Hậu quả là tín hiệu đầu vào thay đổi, chương trình làm việc không chuẩn xác
- Hư hỏng các vi mạch do chập cháy, bong chóc lớp cách điện do va đập cơ học,
đứt gãy các linh kiện bán dẫn
- Các hư hỏng trên có thể phát hiện thông qua đèn báo trên bảng đồng hồ hay
bằng các mã chẩn đoán hoặc thông qua các triệu chứng như thay đổi tốc độ ô tô,
khả năng khó phát huy Vmax
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
• Đồng hồ trên bảng Tablo tắt sau vài giây khởi động động cơ
bánh
• Người lái đặt cần chọn số, tăng ga, ô tô nhẹ nhàng lăn bánh, rất khó cảm
nhận sự tự động chuyển số bên trong hộp số thông qua tốc độ của ô tô
• Khi tăng ga, tốc độ của xe tăng dần, không có hiện tượng rung giật,
1. Kiểm tra
• Mức dầu, màu, trạng thái dầu trước khi chẩn đoán
• Điều chỉnh đòn nối, dây nối (cần nối) tay chọn số
Vị trí cần D R
Chế độ nhiên liệu Không tải Tải lớn Không tải Tải lớn
Áp suât (kg/cm2) 3,7 – 4,3 9,2 – 10,7 5,4 – 7,2 14,4 – 16,8
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
• Đo áp suất dầu trên đường điều khiển bằng cách:
- Lắp đồng hồ đo áp suất dầu trên đường điều khiển
- Cho động cơ làm việc và để nguyên ở không tải 2-3 giây chờ toàn bộ
động cơ và dầu nóng lên tới vùng làm việc, động cơ làm việc ban đầu ở
chế độ chạy chậm
- Đưa cần chọn số vào D, không đạp phanh chân và chân còn lại nhẹ
nhàng tăng mức cung cấp nhiên liệu
- Theo dõi và ghi lại áp suất dầu ở các số vòng quay khác nhau của động
cơ (tương ứng với tốc độ xe chạy) trong các trường hợp để cần chọn số ở
D
- Các số liệu ghi theo bảng, so sánh với giá trị cho phép của nhà sản xuất.
Sau đây là một số sô liệu của một loại xe con
Tốc độ động cơ v/p Tốc độ ô tô km/h Áp suất dầu kg/cm2
1000 30 0,9 – 1,7
1800 54 1,4 – 2,2
3500 105 3,8 – 4,8
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
4.6.2.3 Sử dụng bệ thử con lăn thay thế bệ thử trên đường
• Đặt xe lên bệ thử con lăn đo công suất ô tô
• Dùng xích khóa cứng thân xe trên bệ thử
• Lắp thiết bị đo số vòng quay động cơ và tốc độ ô tô
• Cho động cơ hoạt động và để nguyên ở vị trí không tải 2-3 giây, chờ
động cơ và dầu HSTĐ nóng lên tới điểm làm việc, động cơ làm việc ban
đầu ở chế độ chạy chậm
• Đưa cần chọn số vào vị trí D, tăng giảm ga từ từ theo trình tự 1-2-3-D-
3-D-3-2-1 kết thúc
• Cần chọn số ở vị trí 2, trình tự thử như sau: 1-2-3-2-1
• Cần chọn số ở vị trí L, trình tự thử như sau: 1-2-1
• Cần chọn số ở vị trí R: theo dõi độ ồn, rung của HSTĐ
• Sử dụng thiết bị đo ghi chuyên dụng ghi lại số vòng quay của động cơ
đã chuyển đổi thành % mức độ mở bàn đạp ga, tôc độ ô tô, so sánh với
đồ thị của nhà sản xuất để tìm sai lệch
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
• Trên một số lốp ô tô con của châu Âu không qui định phải ghi áp suất tiêu
chuẩn của khí nén trong lốp trên bề mặt lốp. Áp suất này được qui định theo
số mành lốp.
Ví dụ 4PR (4 mành) tương ứng với pmax = 0.22MPa = 2.2KG/cm2
6PR (6 mành) tương ứng với pmax = 0.25MPa = 2.5KG/cm2
8PR (8 mành) tương ứng với pmax = 0.28MPa = 2.8KG/cm2
• Trên một số xe con của Mỹ, áp suất lốp được suy ra từ chế độ tải trọng của
xe
Ví dụ: Load Range B: pmax = 0.22MPa tương ứng 4 PR
Load Range C: pmax = 0.25MPa tương ứng 6 PR
Load Range D: pmax = 0.28MPa tương ứng 8 PR
• Để kiểm tra áp suất khí nén trong lốp, người ta dùng đồng hồ đo áp suất khí
nén
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
• Sai lệch kích thước hình học bánh xe chủ yếu là do bánh xe bị méo
• Thiết bị kiểm tra độ méo của bánh xe là đồng hồ so gồm giá đỡ và đầu đo
- Đưa đầu đo vào chỗ cần đo và quay nhẹ bánh xe sang vị trí
• Sai lệch đường kính được so sánh với các loại lốp khác nhau và tra theo tiêu
chuẩn
• Sự mòn trên bề mặt lốp xe sau một thời gian sử dụng là tín hiệu quan trọng và
hữu ích cho việc chẩn đoán tuổi thọ, áp suất khí nén trong lốp xe, góc đặt bánh
• Nhờ các thông tin trên có thể phân tích và xác định các nguyên nhân dẫn đến
mòn lốp thông qua xác định góc đặt bánh xe bằng các dụng cụ chuyên dùng
• Bằng kinh nghiệm cũng có thể sơ bộ xác định được nguyên nhân của các hư
- mòn ổ bi
- mòn khớp cầu, khớp trụ trong hệ thống treo độc lập
• Sự rơ lỏng bánh xe ảnh hưởng lớn đến độ chụm, góc đặt bởi vậy gây
mòn lốp và ảnh hưởng tới tính năng điều khiển của hệ thống lái
• Sự rơ lỏng này có thể cảm nhận được thông qua rung động, va đập và độ
• Sự rơ lỏng này có thể phát hiện bằng cách kích nâng bánh xe cần xem
xét lên khỏi mặt đất, dùng lực cánh tay lắc bánh xe quay xung quanh
tâm quay theo hướng AA và BB rồi cảm nhận độ rơ của chúng:
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- Nếu chỉ rơ theo phương BB thì do mòn các khớp cầu trong hệ
thống lái
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
• Nguyên lý chung của thiết bị đo cân bằng dựa trên việc đo dao động trục khi có
sự mất cân bằng bánh xe. Các thiết bị này đảm nhiệm chức năng đo và kiểm tra
trước và sau khi bù khối lượng cân bằng
• Cấu tạo:
bánh xe ô tô
- Kích bánh xe cần kiểm tra lên khỏi mặt đất và khóa chặt
- Với bánh xe bị động có thể đo trực tiếp còn với bánh xe chủ động phải tháo
bán trục, mặt bích đầu trục bánh xe
khoảng 55 km/h
- Dùng cơ cấu cân bằng điều khiển bằng tay điều chỉnh cho
đến khi biên độ và tần số hiển thị trên màn hình ổn định
• Để xác định sự mất cân bằng của bánh xe, tốt nhất là tháo
• Sử dụng đúng thiết bị thì kết quả mới chính xác, không gây
quá tải hoặc mất an toàn khi kiểm tra và cân bằng bánh xe
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Hành trình bàn đạp phanh hoặc phanh tay phải thích hợp và nằm trong phạm
vi điều khiển của người sử dụng
Hệ thống phanh phải có độ nhạy cao, hiệu quả phanh không thay đổi nhiều
giữa các lần phanh. Độ chậm tác dụng trong hệ thống phanh nhỏ và có thể
làm việc nhanh chóng và tạo hiệu quả phanh ngay khi vừa thôi phanh
Khi hư hỏng trợ lực thì hệ thống phanh vẫn còn khả năng điều khiển
Độ tin cậy được bảo đảm với từng chi tiết và cả hệ thống
Cơ cấu phanh phanh phải thoát nhiệt tốt, không truyền nhiệt xa ảnh hưởng
tới các chi tiết và cơ cấu xung quanh như moay-ơ, lốp xe
- Cho xe không tải, sau khi đã kiểm tra áp suất lốp lên bệ thử, qua
bàn đo trọng lượng, vào giá đỡ tang trống. Để động cơ hoạt động, tay
số ở vị trí trung gian
- Khởi động động cơ bệ thử kéo bánh xe của ô to quay đến tốc độ qui
định
- Người lái đạp phanh nhanh, đều cho đến khi bánh xe dừng quay và
kim đồng hồ bệ thử không tăng nữa.
- Quá trình đo lực phanh bánh trước kết thúc và người lái tiếp tục cho
bánh xe cầu sau lên bệ thử.
- Kết hợp đo phanh tay khi đo lực phanh của các bánh xe cầu sau
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Dụng cụ đo:
- lực kế
- thước đo chiều dài
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
4.6.2.3 Đo lực phanh tay và hành trình cần kéo phanh tay
Thông thường phanh tay co cơ cấu cóc hàm nên dùng tiếng “tách” để
xác định hành trình của phanh tay
Hiệu quả phanh đo bằng lực phanh đơn vị (TCVN 5658-1999) không
nhỏ hơn 20% trọng lượng xe đặt lên cầu sau
Số lượng “tách” theo yêu cầu của nhà sản xuất
Quãng đường phanh ≤ 6m, gia tốc phanh ≥ 2m/s2, ô tô không lệch
khỏi quĩ đạo chuyển động thẳng
Với xe con có thể để xe đứng yên trên nền phẳng, kéo phanh tay,
dùng 4÷5 người đẩy, xe không lăn bánh là được
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Tắt máy, chuyển số về trung gian, kéo phanh tay, từ từ nhả phanh chân, nếu xe
không trôi là được
4.6.2.5 Xác định sự không đồng đều của lực (hay mô men phanh)
a. Đo trên bệ thử phanh ( giống như qui trình đo ở trên)
b. Thử trên đường
Chọn đường tốt, khô, có độ nhẵn và bám đồng đều, chiều dài đường khoảng
150m, chiều rộng bằng 4÷6 lần chiều rộng thân xe
Kẻ sẵn tim đường và cắm mốc tiêu vị trí bắt đầu phanh
Xe phải có tải phân bố đối xứng qua trục dọc, áp suất lốp đủ tiêu chuẩn, góc
đặt bánh xe theo qui định
Cho xe chạy thẳng với vận tốc qui định, 30 km/h với xe tải xe bus và 40 km/h
với xe con
Tiến hành phanh ngặt và giữ chặt tay lái
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Kết quả đo: độ lệch quĩ đạo chuyển động của ô tô khi phanh so
với hướng chuyển động ban đầu không quá 8 độ hay 3,5m
Điều kiện thử như vậy chỉ cho phép đánh giá an toàn chuyển
động của ô tô, không cho phép chỉ rõ sự không đồng đều lực
phanh ở các bánh xe trên cùng một cầu là do mòn không đều cơ
cấu phanh bánh xe hay do hư hỏng của dẫn động phanh
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Kiểm tra bó phanh bằng nhiệt độ các chi tiết và mùi khét sau khi
phanh
Kiểm tra lăn trơn bằng cách ngắt ly hợp, về sô 0
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
• Do đặc điểm của hệ thống phanh thủy lực là truyền năng lượng điều
khiển cơ cấu phanh bằng chất lỏng nên khi chẩn đoán cần thiết phải xác
định tình trạng kỹ thuật của hệ thống thông qua:
• Có thể chẩn đoán thông qua quan sát rò rỉ dầu, song tốt nhất là dùng
Hiện tượng giảm áp suất so với tiêu chuẩn có thể do các nguyên nhân
kể trên, nhất là hư hỏng do mài mòn các gioăng phớt bao kín không
gian chứa dầu phanh. Ngoài ra, còn cần phải kể đến các nguyên nhân
sau:
- Do sai lệch các đòn dẫn động
- Tắc bẹp đường ống dẫn dầu
- Vỡ đường ống
- Thiếu hoặc tắc lỗ dầu tại bình chứa dầu
a. Đối với hệ thống phanh có bộ điều hòa lực phanh
Tiến hành đo áp suất dầu sau bộ điều hóa theo qui trình sau:
Tháo đường ống dẫn dầu ra cầu trước và cầu sau
Lắp và đo các đồng hồ đo áp suất có trị số đo lớn nhất đến 100
kg/cm2
Xả hết khí và bổ sung đủ dầu phanh
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Đạp phanh và theo dõi sự tăng áp suất dầu, xác định áp suất đường
dầu sau xy lanh chính và áp suất dầu ra cầu sau trên bộ điều chỉnh lực
phanh ở hai trạng thái:
- Tương ứng mức độ bàn đạp chân phanh nhỏ, khi bộ điều hòa chưa
thực hiện điều chỉnh, áp suất dầu ra cầu trước và cầu sau như nhau
- Tương ứng với bàn đạp chân phanh lớn, bộ điều hòa bắt đầu điều
chỉnh, áp suất dầu ra cầu sau nhỏ hơn áp suất dầu ra cầu trước
Việc đánh giá kết quả tùy thuộc vào thông số do nhà sản xuất qui định
Nhờ việc đo áp suất có thể xác định được khả năng làm việc của bộ
điều hòa lực phanh trên ô tô
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
b. Đối với hệ thống phanh có trợ lực chân không
• Các hư hỏng trong hệ thống trợ lực chân không thường là:
- Nổ máy đạp phanh 3 lần đạt được hành trình đồng nhất
- Khi động cơ không làm việc, đo hành trình tự do, đặt chân lên bàn đạp
phanh, giữ nguyên chân phanh trên bàn đạp, nổ máy, bàn đạp có xu thế tụt
xuống một đoạn nhỏ, chứng tỏ hệ thống làm việc tốt, nếu không cường
hóa bị hỏng
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- Đo lực đặt lên bàn đạp tới khi đạt giá trị lớn nhất, so với giá trị tiêu chuẩn,
khi lực bàn đạp lớn chứng tỏ hệ thống có hư hỏng ở phần nguồn chân không (máy
hút chân không hỏng, hở đường ống chân không tới xy lanh cường hóa) hay van
một chiều. Khi lực bàn đạp tăng quácao, chứng tỏ hệ cường hóa bị mất hiệu quả
- Khi làm việc có hiện tượng mất cảm giác ở bàn đạp phanh: có giai đoạn quá
nặng hay quá nhẹ (hẫng chân phanh), chứng tỏ van cường hóa bi sai lệch vị trí hoặc
hỏng (mòn, nát, rách, nở đế van bằng cao su)
- Khi phanh mất hết cảm giác đạp phanh, muốn rà phanh mà không được,
chứng tỏ van một chiều bị kẹt, van cường hóa bị sai lệch
- Trên động cơ xăng có chế hòa khí, khi hở đường chân không thì không nổ
máy được hoặc đông cơ không thể chạy chậm
- Cường hóa tốt, tắt máy, cường hóa vẫn làm việc 2, 3 lần đạp
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- Áp suất khí nén thấp do kẹt van hoặc máy nén khí mòn hỏng
- Theo dõi lượng dầu xả ra từ bình chứa khí nén. Nếu lượng dầu vượt quá
mức cần thiết thì phải kiểm tra máy nén khí bằng cách cho động cơ chạy
không tải, đạp phanh 3 lần mà độ giảm áp suất cho phép ≤(0.8÷1.0)kg/cm2
thì máy nén còn làm việc tốt. Ngược lại thì máy nén khí có vấn đề.
• Trên xe có hệ thống phanh rơ-mooc thì qui trình kiểm tra cung tương tư
như trên nhưng khối lượng công việc lớn hơn
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- Nổ máy cho động cơ làm việc tới nhiệt độ ổn đinh, áp suất đạt tới 7 kg/cm2
- Dùng thước đo chiều cao hay đo độ xác định vị trí bàn đạp phanh, tương ứng với
góc cho trên bảng, ghi lại giá trị áp suất trên đồng hồ
Nếu giá trị đo được nằm trong vùng của 2 đường in đậm thì hệ thông làm việc tốt.
Ngược lại, hệ thống có vấn đề
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- Nổ máy cho động cơ làm việc tới nhiệt độ ổn đinh, áp suất đạt tới 7 kg/cm2
- Dùng đồng hồ đo áp suất thủy lực lắp vào đầu C của xy lanh khí nén-thủy lực, xả
air sau khi vặn chặt đồng hồ
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- Đạp bàn đạp theo mức độ phanh nhẹ, theo dõi đồng hồ đo áp suất thủy lực, nhận rõ
trạng thái áp suất thủy lực bắt đầu gia tăng, xác định giá trị áp suát khí nén
- Đạp bàn đạp theo chế độ phanh ngặt, theo dõi đồng hồ đo áp suất thủy lực, đồng hồ
đo áp suất khí nén, xác định giá trị áp suất khí nén cực đại và giá trị áp suất thủy lực
cực đại
Kết quả được xem xét theo kết cấu:
- Với loại van phân phối không chênh áp suất thủy lực giữa cầu trước và cầu sau
(loại I)
- Với loại van phân phối có chênh áp thủy lực giữa cầu trước và cầu sau (loại II)
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
4.6.2.7.4 Đối với ô tô nhiều cầu chủ động làm việc ở chế độ luôn gài
Một số ô tô cơ động cao có hệ thống truyền lực nhiều cầu chủ động. Cầu
trước và cầu sau liên kết với nhau thông qua khớp ma sát và làm việc ở
chế độ luôn gài cả hai cầu
Nếu chỉ đo kiểm tra phanh trên bệ thử cho một cầu, thì giá trị đo không
phản ánh được mô men phanh trên các cơ cấu phanh bánh xe
Vấn đề này có thể được giải quyết thông qua các giải pháp sau:
- Tháo các đăng liên kết giữa các cầu, thử từng cầu xe riêng biệt trên bệ
thử
Hệ thống phanh có trang bị ABS được chẩn đoán bằng các phương thức sau:
Kiểm tra trên bệ thử thông thường. Hệ thống ABS chỉ làm việc khi tốc độ
bánh xe tương ứng với tốc độ ô tô từ 10 km/h trở lên, vì vậy khi kiểm tra trên
bệ thử phanh vẫn xác định các thông số như hệ thống không có ABS
- Đưa khóa điện về vị trí ON, khởi động động cơ, đèn BRAKE hay
ANTILOCK bật sáng, sau đó đèn tắt chứng tỏ hệ thống làm việc bình thường.
Ngược lại cần kiểm tra sâu hơn
Việc kiểm tra sâu hơn phải tùy thuộc vào kết cấu của nhà sản xuất (có tài liệu
hướng dẫn riêng)
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
4. 6.3.2 Ví dụ chẩn đoán hệ thống phanh có trang bị ABS của xe
TOYOTA CROWN
Bật khóa điện về vị trí ON, đèn ABS sáng:
- Nếu nhịp sáng đều đặn, trong 3 giây rồi tắt báo hệ thống đã được kiểm tra và ở
trạng thái sẵn sàng làm việc
- Nếu đèn nháy liên tục không tắt thì hệ thống có sự cố cần kiểm tra sâu hơn
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- Mã hỏng gồm: 2 số đầu chỉ thứ tự lỗi và 2 số sau chỉ số mã lỗi, mỗi lỗi báo 3
lần, sau đó chuyển sang lỗi khác, lỗi nặng báo trước, lỗi nhẹ báo sau
- Mã báo bình thường là đèn nháy liên tục
Xóa mã:
Nếu có sai lệch lực đánh lái về hai bên, chứng tỏ:
- Độ mòn cơ cấu lái về 2 phía khác nhau
- Góc đặt bánh xe về 2 phía không đều
- Có hiện tượng biến dạng thanh đòn dẫn động hai bánh
xe dẫn hướng
- Lốp hai bên có áp suất khác nhau
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Các góc quay bánh xe về hai phía αt, αn khác nhau nhưng các giá trị
đó ở cả hai bên bánh xe phải bằng nhau
Góc quay bánh xe lớn nhất của ô tô về 2 bên phải bằng nhau và đảm
bảo qui định
Khi đánh lái về 2 phía, góc quay bánh xe không bằng nhau là do:
- trụ đứng rô-tuyn mòn
- cơ cấu lái bị mòn gây kẹt
- đòn ngang dẫn dộng bị sai lệch
- ốc hạn chế quay bánh xe bị lỏng
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
d. Kiểm tra tiếng ồn
Để ô tô đứng yên trên nền phẳng
Kiểm tra độ rơ dọc trục trụ lái bằng cách lăc vành lái theo phương dọc trục và xác
đinh độ rơ như trên
e. Chẩn đoán khi thử trên đường
Cho xe chạy với tốc độ thấp, trên đường rộng, lần lượt đánh lái hết về bên trái,
sau đó về bên phải cho xe chạy zíc zắc, theo dõi sự hoạt động của xe, lực đánh
lái, khả năng quay vòng ở tốc độ thấp
Cho xe chạy với tốc độ cao (50% Vmax), giới hạn góc đánh lái 30÷50 độ, xác
định lực đánh lái và khả năng chuyển động linh hoạt của xe
Thông qua đó xác đinh tình trạng kỹ thuật hệ thống lái
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
g. Xác định khả năng ổn định chuyển động thẳng khi thử
trên đường
Cho xe chạy trên đường phẳng, tốt với vận tốc =2/3 Vmax
Đặt tay lên vành lái, không giữ chặt và điều chỉnh hướng khi thử, cho xe
chạy thẳng (vành lái ở vị trí trung gian), trên quãng đường 1000m
Nếu độ lệch bên của ô tô < 3m thì hệ thông lái và kết cấu bánh xe tốt.
Ngược lại phải xem xét kỹ hơn bằng các phương pháp khác.
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
5.2.2 Chẩn đoán hệ thống lái liên quan đến các hệ thống khác
trên xe
Ảnh hưởng của các hệ thống phanh, treo và truyền lực lên
hệ thống lái bao gồm:
Lực phanh hoặc lực kéo không đồng đều trên hai bánh xe thuộc cùng một
cầu sẽ làm lệch quĩ đạo chuyển động và mất tính dẫn hướng của xe
Sự sai khác lực phanh và lực kéo này là do kết cấu cơ cấu phanh bánh xe
(má phanh, xy lanh phanh bánh xe, vv), vi sai ma sát ở cấu chủ động và
sai khác bán kính lăn của các bánh xe gây ra
Kết cấu của hệ thống treo (đô cứng, sự tương quan động học) có ảnh
hưởng đến góc đặt bánh xe và tương tác bánh xe với mặt đường (hiện
tượng tách bánh), do đó ảnh hưởng đến tính điều khiển hướng của xe
Việc chẩn đoán ảnh hưởng của các hệ thống này lên hệ thống lái sẽ được
thảo luận ở các bài sau
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Đây là góc đặt qui ước nhằm đánh giá tình trạng làm việc của
bánh xe khi chuyển động có tải
Góc đặt bánh xe còn được quyết định bởi hệ thống treo và hệ
thống lái
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- Dụng cụ đo góc là loại cơ khí, kiểu bọt nước cân bằng. Dụng
cụ đo có mặt bích để gắn với trục bánh xe nhờ các ốc bắt chặt.
Trên dụng cụ đo có ba vạch dấu để đo góc nghiêng ngang của
bánh xe (camber), góc nghiêng dọc của trụ đứng (Caster) và
góc nghiêng ngang của trụ đứng (kingpin)
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- Đặt xe lên giá đỡ có mâm xoay như trường hợp đo góc CAMBER
- Gắn dụng cụ đo góc lên trục bánh xe như khi đo góc CAMBER
- Xoay mâm xoay của giá đỡ đi khoảng 20 độ theo chiều quay vào trong
- Quay mâm xoay ngược lại với chiều quay ban đầu một góc 20 độ
- Xác định góc nghiêng dọc của đường tâm trụ đứng trên thang đo CASTER. Góc
nghiêng dọc cho phép của đường tâm trụ đứng là : -30 ÷ +100
Dụng cụ đo và phương pháp đo giống như khi đo xác định góc nghiêng dọc của
đường tâm trụ đứng nhưng đọc kết quả đo trên thang đo có vạch chia KINGPIN
ANGLE
- Đẩy lăn nửa vòng bánh xe từ trước ra sau theo chỉ dấu
vạch sẵn
- Hướng đầu đo vào chỉ dấu và ghi chỉ số trên thân thước
Giá trị của độ chụm có thể - hoặc + tùy theo cấu trúc xe nhưng phải phù hợp
với qui định của nhà sản xuất
Trên một số xe như TOYOTA CROWN, các bánh xe sau cũng được đặt
chụm. Việc xác định độ chụm bánh sau cũng tương tự như làm với bánh
trước.
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
(side slip)
Khi bánh xe được đặt nghiêng so với mặt đường sẽ tạo ra lực ngang tác dụng
lên mặt đường. Giá trị của lực ngang này phụ thuộc vào kết cấu xe
Góc nghiêng bánh xe phụ thuộc vào các thông số kết cấu của đòn dẫn động
lái, góc nghiêng trục bánh xe và hệ thống treo. Thông số này có ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng quay vòng, ổn định chuyển động thẳng và lực đặt lên vành
tay lái
Vì vậy, lực ngang là một thông số chẩn đoán quan trọng cần xác định
Thiết bị đo trượt ngang loại hai bàn trượt (cho phép đo và chỉ thị độc lập
từng bánh xe nên độ chính xác cao hơn)
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
a. Đo độ rơ cơ cấu lái
b. Xác định khả năng hư hỏng trong toàn bộ góc quay của cơ cấu lái
Quay vành lái tới vị trí tận cùng bên phải và bên trái
Phát hiện các tổn thất trong cơ cấu lái và độ rơ vành lái ở từng vị trí bằng
lực kế hoặc cảm nhận
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- sự rò rỉ dầu xung quanh bơm, van phân phối, xy lanh lực, các đường ống và
chỗ nối
- độ căng dây đai
- lượng và chất lượng dầu
- kiểm tra và làm sạch lưới lọc dầu
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Xác định hiệu quả trợ lực trên giá đỡ mâm xoay
- đặt bánh xe dẫn hướng lên giá đỡ mâm xoay
- đánh lái về hai phía trong hai trường hợp: động cơ không làm việc và động cơ
làm việc ở các chế độ tải khác nhau
- so sánh lực đánh lái ở vành lái trong hai trường hợp để biết được hiệu quả của
cơ cấu lái có trợ lực thủy lực
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Xác định chất lượng hệ thống thủy lực nhờ dụng cụ chuyên dùng đo áp suất
sau bơm
- Cấu tạo bộ dụng cụ gồm có:
+ đường ổng nối thông dầu có đầu nối ba ngả
+ đồng hồ đo áp suất (đến 150kG/cm2)
+ van khóa đường dầu cung cấp cho van phân
phối
- Phương pháp đo:
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Lắp đặt dụng cụ vào đường dầu, chờ 15÷30 giây cho máy nóng
Xả hết không khí trong hệ thống thủy lực bằng cách đánh tay lái về 2
phía đến vị trí tận cùng rồi giữ tại chỗ khoảng 2÷3 giây
Để động cơ chạy ở chể độ chậm, mở hết van khóa để dầu lưu thông.
Xác định áp suất làm việc của hệ thống trên đồng hồ (p1) tương khi
xe chạy thẳng
Để động cơ làm việc ở số vòng quay trung bình, đóng hêt van khóa
để khóa đường dầu. Xác định áp suất làm việc của bơm khi không
tải (giá trị p2 trên đồng hồ)
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Mở hoàn toàn van khóa, cho động cơ chạy chậm, quay vành lái đến
vị trí tận cùng, giữ vành lái và xác định áp suất trên đồng hồ (p3)
Đóng hoàn toàn van, cho động cơ chạy chậm, xác định áp suât trên
đồng hồ. Áp suất phải quay về p2
Xác định chất lượng hệ thống thủy lực nhờ quan sát phần bị động
- Khi có mâm xoay chia độ
+ Đặt các bánh xe dẫn hướng lên bệ kiểu mâm
xoay
+ Đánh lái lần lượt về 2 phía
+ Quan sát sự dịch chuyển của đòn ngang, đòn
quay đứng
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
- Độ chùng của dây đai liên kết máy nén khí với động cơ
- Theo dõi rò rỉ khí nén trợ lực khi xe đứng yên và khi xe
chuyển động có đánh lái
- Kiểm tra áp suất khí nén nhờ đồng hồ trên bảng tablo: Khởi
động động cơ, đảm bảo nạp đầy khí nén 8kg/cm2 trong 2 phút
- Kiểm tra lượng nước và dầu trong bình chứa khí nén: nếu
lượng nước và dầu tăng đột ngột phái kiểm tra chát lượng khí
nén
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Xác định chất lượng máy nén khí bằng cách đo áp suât khí nén sau máy
nén
- Nếu áp suất quá thấp (so với định mức) thì máy nén khí kém chất lượng,
hở đường khí nén, sai lệch van điều áp và van an toàn
- Nếu áp suất quá cao chứng tỏ van điều áp và van an toàn hỏng
Xác định chất lượng hệ thống trợ lực bằng cách nâng cầu dẫn hướng,
đánh lái về 2 phía đều đặn, đo lực vành lái và quan sát sự dịch chuyển của
pittông lực. Nếu lực vành lái không ổn định, pittông dịch chuyển không
đều đặn là do cụm cơ cấu lái, van phân phối, xy lanh lực hư hỏng.
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
• Gãy nhíp, lò xo
• Biến dạng lớn các chỗ liên kết, thanh, đòn giằng
• Mòn lốp xe
b. Đo độ ồn ngoài
• Chọn đường bê tông-asphan hoặc bê tông dài 400÷500 m
• Gắn cảm biến đo độ ồn trên đường. Yêu cầu:
- không có vật phản âm xung quanh cách cảm biến 30m
- cường độ ồn môi trường (độ ồn nền) ≤10 dB
• Độ dài quãng đường đo độ ồn là 20m
• Giữ cho xe chạy đều với vận tốc tù 50÷80 km/h khi đo độ ồn
• Xác định:
- độ ồn (dB)
- âm thanh đặc trưng của tiếng ồn
- chỗ gây ra tiếng ồn
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
• Bệ chẩn đoán hệ thống treo có thể nằm trong tổ hợp thiết bị chẩn đoán cân
trọng lượng, đo trượt ngang, đo lực phanh và trạng thái làm việc của động cơ
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
c. Phương pháp đo
• Kiểm tra áp suất lốp theo tiêu chuẩn
• Cho xe lăn lên bệ cân trọng lượng
• Cho xe các bánh xe của từng cầu vào bệ đo rung
• Điều chỉnh hướng xe và bánh xe theo chiều chạy thẳng
• Cho bệ rung làm việc khoảng 2÷3 phút để chẩn đoán hệ treo cầu
trước, sau đó chuyển sang cầu sau với qui trình tương tự như cầu
trước
d. Kết quả đo:
• Thiêt bị đo ghi cho phép xác định thông số chẩn đoán với từng
bánh xe như sau:
- Tải trọng toàn bộ xe và tải trọng trên từng bánh xe
- Độ cứng động của hệ treo tại từng bánh xe
- Độ bám dính của bánh xe trên đường (%)
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
• Hiển thị kết quả trên giấy ở dạng đồ thị bao gồm:
- Khả năng bám dính của từng bánh xe trên cùng một cầu. Khi đánh giá
tổng quát chất lượng hệ thống treo, kết quả ghi trên giấy lấy giá trị nhỏ
nhất trên đồ thị
- Giá trị sai lệch tương đối của độ bám dính cho bằng sai lệch của hai giá
trị độ bám dính của các bánh xe trên cùng một cầu
- Độ cứng động (N/mm) trên bảng kết quả được đo trên cơ sở đo chuyển
vị của bệ (đồng thời là bánh xe), lực động tại các giá trị tương ứng khi
tần số thay đổi. Độ cứng động cho biết chât lượng của bộ phận đàn hồi.
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô
4.7.2.4 Chẩn đoán trạng thái giảm chấn khi đã tháo khỏi xe
• Giảm chấn là chi tiết quan trọng ảnh hưởng đến khả năng dập tắt va đập
và độ bám dính của bánh xe với mặt đường
• Chẩn đoán giảm chấn được tiến hành trên bệ thử gồm có:
- giá đỡ
- cơ cấu tay quay thanh truyền
- giá trượt
- cảm biến đo lực và hành trình
- các khớp trụ có đệm cao su
để lắp giảm chấn
Chương 4: Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật hệ thống gầm ôtô