Professional Documents
Culture Documents
Ô tô là một trong những phương tiện giao thông quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế- xã hội hiện nay. Lịch sử ra đời và phát triển của nó đã trải qua nhiều năm với
những giai đoạn thăng trầm để tiến tới sự hoàn thiện và tiện nghi hơn như tăng công suất
động cơ, tăng tính kinh tế nhiên liệu, đảm bảo tính năng an toàn tăng tính tiện nghi và
bảo mật... Với tốc độ phát triển nhanh chóng của các công nghệ hiện đại, ô tô giờ đây đã
có một sự bùng nổ về số lượng các loại cảm biến khác nhau. Các loại cảm biến trên ô tô
chính là “giác quan”. Chúng là một bộ phận cơ bản trong hệ thống điều khiển điện tử, ghi
nhận các biến đổi về vật lý cũng như hóa học và chuyển thành tín hiệu điện cung cấp cho
bộ phận điều khiển trung tâm. Ở Việt Nam, với ngành công nghiệp ô tô còn non trẻ thì
hầu hết những công nghệ về ô tô đều đến từ các nước trên thế giới. Chúng ta cần phải tiếp
cận với công nghệ tiên tiến này để không những tạo tiền đề cho nền công nghiệp ô tô mà
còn phục vụ cho công tác bảo dưỡng, sửa chữa.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu về chuyên ngành “Cảm biến và kỹ thuật đo” tại
trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng, em đươc Thầy tin tưởng giao cho đề tài “Nghiên
cứu về hệ thống cảm biến trục khuỷu của động cơ oto” đây là một đề tài rất thiết thực
nhưng còn nhiều khó khăn. Với sự cố gắng của em và dưới sự hướng dẫn tận tình của
thầy Lê Minh Đức cùng với sự giúp đỡ của các bạn trong lớp 21C4CLC1 em đã hoàn
thành đề tài đáp ứng được yêu cầu đưa ra. Song trong quá trình nghiên cứu, với khả năng
và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong sự
đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn và đó chính là
những kinh nghiệm nghề nghiệp cho chúng em sau khi ra trường.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa, đặc biệt là thầy Lê Minh
Đức đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em để đề tài chúng em được hoàn thành.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn !
MỤC LỤC
1
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................................1
MỤC LỤC..........................................................................................................................2
PHẦN I: MỞ ĐẦU.............................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................6
2. Mục tiêu của đề tài......................................................................................................6
3. Mục đích của đề tài.....................................................................................................7
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................7
5. Giới hạn của đề tài.......................................................................................................8
PHẦN II: NỘI DUNG.......................................................................................................9
CHƯƠNG I: HỆ THỐNG CẢM BIẾN TRÊN ĐỘNG CƠ OTO................................9
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG HỆ THỐNG CẢM BIẾN.....................................................9
1.1.1. Chức năng nhiệm vụ yêu cầu phân loại.............................................................9
1.1.1.1. Chức năng hệ thống cảm biến....................................................................9
1.1.1.2. Nhiệm vụ của hệ thống cảm biến...............................................................9
1.1.1.3. Yêu cầu của hệ thống cảm biến..................................................................9
Ngày nay hệ thống cảm biến được trang bị trên động cơ ôtô có rất nhiều loại khác
nhau. Dựa vào cấu tạo, hoạt động, phương pháp điều khiển, người ta phân loại hệ
thống hệ thống cảm biến theo các cách phân loại sau: cung cấp tín hiệu điều khiển
động cơ, điều khiển phương tiện, cảm biến trên ô tô..................................................9
1.4.3.6. Cảm biến vị trí trục khuỷu ( bộ tạo tín hiệu NE )....................................11
CHƯƠNG II.....................................................................................................................12
SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRÊN ĐỘNG CƠ 2AZ-FE..........................12
2.1. KIẾN THỨC CHUNG VỀ CHẨN ĐOÁN..............................................................12
2.1.1. Khái niệm độ tin cậy........................................................................................12
2.1.2. Lý thuyết cơ bản về chẩn đoán........................................................................12
2.1.3. Khái niệm về tự chẩn đoán..............................................................................13
2.1.4. Nguyên lý hình thành hệ thống tự chẩn đoán..................................................13
2.1.5. Các loại thông số dùng trong chẩn đoán..........................................................14
2.1.6. Cách đọc sơ đồ mạch điện...............................................................................15
2.................................................................................................................................18
2.2. THÔNG SỐ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA ĐỘNG CƠ 2AZ-FE............18
2.3.7. Bảng mã chẩn đoán hư hỏng (DTC) hệ thống đánh lửa động cơ 2AZ-FE......19
2.4. KIỂM TRA SỬA CHỮA THEO MÃ DTC............................................................24
2
2.4.6. Mã P0335 mạch cảm biến vị trí trục khuỷu "A"; P0339 mạch cảm biến vị trí
trục khuỷu "A" chập chờn.........................................................................................24
PHẦN III: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ............................................................................30
I. KẾT LUẬN..................................................................................................................30
II. KIẾN NGHỊ................................................................................................................30
3
BẢNG CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt Ý nghĩa
A/C Điều hòa không khí
AC Dòng xoay chiều
ACC Trang bị phụ
A/F Tỷ số không khí - nhiên liệu
ALT Máy phát
AMP Bộ khuyếch đại
A/T, ATM Hộp số tự động (hộp số dọc hoặc ngang)
AUTO Tự động
AVG Trung bình
B+ Điện áp ắc quy
BAT Ắc quy
B/S Tỷ số hành trình - đường kính
CAN Mạng cục bộ điều khiển gầm xe
CB Bộ ngắt mạch
COMB. Đồng hồ táp lô
CPE Coupe (đôi)
CPU Bộ vi xử lý trung tâm
DC Dòng một chiều
DLC Giắc nối truyền dữ liệu số 3
DLI Đánh lửa không có bộ chia điện
DSP Bộ xử lý tín hiệu số
DTC Mã chẩn đoán
ECAM Hệ thống đo lường và điều khiển động cơ
ECT Hộp số tự động điều khiển điện tử
ECU Bộ điều khiển điện tử
EFI Hệ thống phun xăng điện tử
ENG Động cơ
ESA Đánh lửa sơm điện tử
ETCS-i Hệ thống điều khiển bướm ga điện tử-thông minh
EVP Giàn lạnh
FL Cầu chì trên đường dây
F/P Bơm xăng
GND Tiếp mát
4
H-FUSE Cầu chì có trị số cao
IC Mạch tổ hợp
IG Đánh lửa
IIA Bộ đánh lửa hợp nhất
INT Gián đoạn
I/P Bảng táp lô
J/B Hộp đầu nối
J/C Giắc đấu dây
LAN Mạng nội bộ
LED Điốt phát sáng (Đèn LED)
LIN Mạng liên kết nội bộ
LSD Bộ vi sai hạn chế trượt
MIL Đèn báo hư hỏng (MIL)
NO. Số
O2S Cảm biến ôxy
OC Bộ trung hoà ôxy hoá
PROM Bộ nhớ chỉ đọc có thể lập trình lại
R/B Hộp rơle
RLY Rơle
ROM Bộ nhớ chỉ đọc
SEN Cảm biến
SW công tắc
SYS Hệ thống
TACH Đồng hồ tốc độ động cơ
TEMP. Nhiệt độ
TIS Hệ thống thông tin tổng quát về phát triển xe
VIN Số nhận dạng xe
VVT-i Hệ thống phối khí tự động-thông minh
W/H Dây điện
PHẦN I: MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
5
1. Lý do chọn đề tài
Với một sự phát triển nhanh và mạnh của thị trường ô tô Việt Nam. Một yêu cầu
được đặt ra, đó là làm thế nào để khai thác được hiệu quả nhất động cơ của ô tô, nhất là
về phần điều khiển, để có thể đánh giá và sử dụng hết được những tính năng của nó, đem
lại chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (ít tiêu hao nhiên liệu, sự ô nhiễm, công suất động cơ) cao
nhất… Đó là một nhiệm vụ được đặt ra cho một nước đang hội nhập với thế giới như
Việt Nam.
Đó cũng là lý do mà em chọn Đề tài nghiên cứu môn học của mình là ““Nghiên cứu
về hệ thống cảm biến vị trí trục khuỷu”. Trong phạm vi giới hạn của Đề tài, khó mà có
thể nói hết được tất cả các công việc cần phải làm để khai thác hết tính năng về phần điều
khiển cảm biến vị trí trục khuỷu động cơ xe ô tô. Tuy nhiên, đây sẽ là nền tảng cho việc
lấy cơ sở để khai thác những động cơ tương tự sau này, làm thế nào để sử dụng một cách
hiệu quả nhất, kinh tế nhất trong khoảng thời gian lâu nhất.
Như đã trình bày ở phần trên, mục tiêu của Đề tài này là làm thế nào để chúng ta có
thể có một cái nhìn khái quát về các công việc có thể tiến hành để khai thác có hiệu quả
nhất hệ thống cảm biến vị trí trục khuỷu trên động cơ xe oto
6
Qua tìm hiểu, ta có thể nắm được tổng quan về kết cấu các bộ phận của hệ thống cảm
biến vị trí trục khuỷu, nắm được cấu tạo chi tiết và sự hoạt động của từng bộ phận trong
cảm biến vị trí trục khuỷu trên động cơ. Từ đó ta có thể rút ra được những nguyên nhân
hư hỏng và cách sửa chữa khi hệ thống gặp sự cố.
Nhờ những hiểu biết này, những người kỹ sư về ô tô có thể đưa ra những lời khuyên
cho người sử dụng cần phải làm như thế nào để sử dụng, khai thác động cơ một cách hiệu
quả nhất, trong thời gian lâu nhất giúp động cơ hoạt động được với tính kinh tế và năng
suất cao nhất. Cuối cùng, nắm vững và khai thác hiệu quả hệ thống cảm biến vị trí trục
khuỷu động cơ,trên cơ sở nền tảng đó chúng ta sẽ có thể khai thác tốt các loại hệ thống
cảm biến vị trí trục khuỷu kiểu mới hơn, được ra đời sau này và có các hệ thống tiên tiến
hơn..
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này, bản thân sinh viên nhận thấy đây là
một cơ hội rất lớn để có thể củng cố các kiến thức mà mình đã được học. Ngồi ra, sinh
viên còn có thể biết thêm những kiến thức thực tế mà trong nhà trường khó có thể truyền
tải hết được, đó thực sự là những kiến thức mà mỗi sinh viên rất cần khi công tác sau này.
Ngồi ra, thực hiện luận văn cũng là dịp để sinh viên có thể nâng cao các kỹ năng nghề
nghiệp, khả năng nghiên cứu độc lập và phương pháp giải quyết các vấn đề. Bản thân
sinh viên phải không ngừng vận động để có thể giải quyết những tình huống phát sinh,
điều đó một lần nữa giúp cho sinh viên nâng cao các kỹ năng và kiến thức chuyên ngành.
Cuối cùng, việc hòan thành luận văn tốt nghiệp sẽ giúp cho sinh viên có thêm tinh
thần trách nhiệm, lòng say mê học hỏi, sáng tạo. Và đặc biệt quan trọng là lòng yêu nghề
nghiệp.
7
các xưởng sửa chữa, và cả những người có kinh nghiệm lâu năm trong việc sử dụng và
bảo quản xe…
- Tổng hợp và phân tích các nguồn dữ liệu thu thập được, từ đó đưa ra những đánh giá và
nhận xét của riêng mình.
Do thời gian làm báo cáo nghiên cứu có hạn nên chỉ nghiên cứu cấu tạo và nguyên lý
hoạt động trong hệ thống, từ đó có đưa ra nguyên lý hoạt động chung và cách sửa chữa
hư hỏng của cảm biến vị trí trục khuỷu
8
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: HỆ THỐNG CẢM BIẾN TRÊN ĐỘNG CƠ OTO
Kiểm soát hoạt động của động cơ và hỗ trợ điều khiển nhằm nâng cao hiệu suất vận
hành, tiết kiệm nhiên liệu, giảm khí thải độc hại và tăng độ an toàn, nâng cao trải nghiệm
lái.
Hệ thống cảm biến trên xe ô tô là một bộ phận quan trọng, giúp thu thập thông tin về
trạng thái của xe và môi trường xung quanh để truyền về bộ điều khiển trung tâm (ECU).
ECU sẽ xử lý thông tin này và đưa ra các lệnh điều khiển cần thiết để đảm bảo an toàn và
hiệu quả vận hành của xe.
Do đó, hệ thống cảm biến trên xe ô tô cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Độ chính xác cao: Các cảm biến phải có độ chính xác cao để cung cấp thông tin
chính xác cho ECU. Điều này là cần thiết để đảm bảo các hệ thống trên xe hoạt
động hiệu quả và an toàn.
Độ tin cậy cao: Các cảm biến phải có độ tin cậy cao để đảm bảo hoạt động ổn định
của xe.
Khả năng chống nhiễu cao: Các cảm biến phải có khả năng chống nhiễu cao để
đảm bảo thông tin thu thập được không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài.
Tuổi thọ cao: Các cảm biến phải có tuổi thọ cao để đảm bảo chi phí bảo dưỡng và
sửa chữa xe thấp.
Ngoài ra, hệ thống cảm biến trên xe ô tô cũng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Khả năng tích hợp cao: Các cảm biến cần có khả năng tích hợp cao để đảm bảo
hoạt động hiệu quả của các hệ thống trên xe.
Khả năng kết nối cao: Các cảm biến cần có khả năng kết nối cao để đảm bảo
truyền thông tin một cách nhanh chóng và chính xác.
Khả năng tự chẩn đoán: Các cảm biến cần có khả năng tự chẩn đoán để phát
hiện và báo cáo các lỗi trong quá trình hoạt động.
1.1.1.4. Phân loại hệ thống cảm biến
9
Ngày nay hệ thống cảm biến được trang bị trên động cơ ôtô có rất nhiều loại khác nhau.
Dựa vào cấu tạo, hoạt động, phương pháp điều khiển, người ta phân loại hệ thống hệ
thống cảm biến theo các cách phân loại sau: cung cấp tín hiệu điều khiển động cơ, điều
khiển phương tiện, cảm biến trên ô tô
Cảm biến vị trí bướm ga (TPS): Đo góc mở của bướm ga để xác định lượng khí
nạp vào động cơ.
Cảm biến tốc độ động cơ (RPM): Đo tốc độ quay của động cơ.
Cảm biến tốc độ bánh xe (ABS): Đo tốc độ quay của từng bánh xe.
Cảm biến nhiệt độ động cơ (ECT): Đo nhiệt độ của động cơ.
Cảm biến áp suất nhiên liệu (FP): Đo áp suất nhiên liệu trong hệ thống cung cấp
nhiên liệu.
Cảm biến oxy (O2): Đo lượng oxy trong khí thải để xác định lượng nhiên liệu cần
thiết để đốt cháy hoàn toàn.
Cảm biến ánh sáng (ALS): Đo cường độ ánh sáng xung quanh để bật/tắt đèn
pha tự động.
Cảm biến mưa (SRR): Đo lượng mưa để bật/tắt cần gạt mưa tự động.
Cảm biến áp suất lốp (TPMS): Đo áp suất lốp của từng bánh xe.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất động cơ
nói riêng và sản xuất ôtô nói chung đã đạt được nhiều thành tựu cao trong mọi lĩnh vực,
từ công nghệ chế tạo chi tiết cơ khí đến sự đột phá trong công nghệ chế tạo vật liệu mới.
Với sự trợ giúp đắc lực của lĩnh vực công nghiệp điện tử và điện tự động, hệ thống cảm
biến ngày nay đã trở nên hoàn hảo, chính xác hơn. Động cơ ngày nay đều được trang bị
hệ thống đánh lửa trực tiếp với hệ thống đánh lửa sớm bằng điện tử được điều khiển hoàn
toàn bằng máy tính dựa vào các tín hiệu từ nhiều cảm biến khác nhau. Nhờ đó, có thể xác
định chính xác tình trạng của động cơ và đưa ra tín hiệu điều khiển một cách chính xác
nhất.
1.4.2. Hệ thống các cảm biến của động cơ TOYOTA
Hình 1.8. Các chi tiết và vị trí của nó trên động cơ Toyota
10
1.4.3.6. Cảm biến vị trí trục khuỷu ( bộ tạo tín hiệu NE )
Tín hiệu NE được ECU động cơ sử dụng để phát hiện góc của trục khuỷu và tốc
độ của động cơ. Hệ thống cảm biến vị trí trục khuỷu bao gồm đĩa tín hiệu cảm biến và
cuộn nhận tín hiệu. Đĩa tín hiệu có 34 răng và được lắp trên trục khuỷu. Cuộn nhận tín
hiệu được làm từ cuộn dây đồng, một lõi sắt và nam châm.
(b)
(a)
Hình 1.33.(a) Kết cấu cảm biến vị trí trục khuỷu, (b)Tín hiệu xung từ cảm biến
Khi đĩa tín hiệu cảm biến quay và khi từng răng của nó đi qua cuộn tín hiệu, một tín
hiệu xung được tạo ra. Cuộn nhận tín hiệu sinh ra 34 tín hiệu ứng với một vòng quay của
động cơ. ECU nhận biết vị trí của trục khuỷu và tốc độ động cơ dựa vào tín hiệu này.
Dùng những tín hiệu này để điều khiển thời gian phun nhiên liệu và thời điểm đánh lửa.
11
(b)
(a)
Hình 1.34. (a)Mạch cảm biến vị trí trục khuỷu, (b) Kiểu chân giắc của cảm biến
CHƯƠNG II
SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRÊN ĐỘNG CƠ 2AZ-FE
Khái niệm về độ tin cậy rất phức tạp, vì nó phụ thuộc rất nhiều vào tham số ngẫu
nhiên, chỉ có thể áp dụng lý thuyết xác suất mới có thể phân tích mối tương quan của
chúng ảnh hưởng của chúng đến độ tin cậy trong sử dụng. Khái niệm cơ bản của lý
thuyết độ tin cậy là khái niệm sự cố, thời điểm phát sinh sự cố là biến cố ngẫu nhiên. Các
sự cố này phát sinh ứng với những xe đưa vào sử dụng với cùng điều kiện sau những
quãng đường hoạt động khác nhau và được xác định bằng độ phân tán. Sự cố được chia
thành sự cố tức thời (đột xuất) hoặc sự cố tiệm tiến (diễn biến từ từ theo thời gian sử
12
dụng). Đối với ô tô, trong các cụm máy, tổng thành thì hư hỏng và sự cố diễn ra một cách
từ từ do quá trình thay đổi của các thông số kết cấu.
Đặc điểm cơ bản của độ bền xe ô tô từ khi sử dụng đến khi bắt đầu xuất hiện sự cố
đầu tiên là xác suất của sự làm việc tốt trong quãng hành trình công tác hoặc trong điều
kiện vận hành cụ thể nào đó, có nghĩa là độ bền được xác định như xác suất trong hành
trình đó không hề phát sinh ra một hư hỏng, một sự cố nào có trị số lớn hơn trị số cho
trước nào đó.
Chẩn đoán là một quá trình lôgíc nhận và phân tích các tin truyền đến người tiến hành
chẩn đoán từ các thiết bị sử dụng chẩn đoán để tìm ra các hư hỏng của đối tượng (xe,
tổng thành máy, hộp số, gầm v.v..).
Trạng thái kỹ thuật của ôtô, của tổng thành cũng như triệu chứng hư hỏng của chúng khá
phức tạp, trong khi đó lượng thông tin lại không đầy đủ lắm. Vì vậy việc chọn các tham
số chẩn đoán (triệu chứng chẩn đoán) đặc trưng cho trạng thái kỹ thuật của đối tượng
phải được tiến hành trên cơ sở số lượng tin tức nhận được đối với từng triệu chứng cụ
thể. Trong chẩn đoán thường sử dụng lý thuyết thông tin để xử lý kết quả.
Trong quá trình sử dụng, trạng thái kỹ thuật của xe ôtô thay đổi dần khó biết trước được.
Tiến hành chẩn đoán xác định trạng thái kỹ thuật của ôtô dựa trên cơ sở số liệu thống kê
xác suất của các trạng thái kỹ thuật đó. Thí dụ, trạng thái kỹ thuật của Bugi ôtô có thể ở
hai trạng thái: tốt xấu), không tốt (không xấu). Ta giả thiết rằng, xác suất của trạng thái
kỹ thuật tốt là rất lớn - 0,9, còn xác suất của hư hỏng - 0,1.
Tự chẩn đoán là một công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực chế tạo và sản xuất ô tô. Khi
các hệ thống và cơ cấu của ô tô hoạt động có sự tham gia của các máy tính chuyên dụng
(ECU) thì khả năng tự chẩn đoán được mở ra một cách thuận lợi. Người và ô tô có thể
giao tiếp với các thông tin chẩn đoán (số lượng thông tin này tùy thuộc vào khả năng của
máy tính chuyên dùng) qua các hệ thống thông báo, do vậy các sự cố hay triệu chứng hư
hỏng được thông báo kịp thời, không cần chờ đến định kỳ chẩn đoán.
Như vậy, mục đích chính của tự chẩn đoán là đảm bảo ngăn ngừa tích cực các sự cố
xảy ra. Trên ô tô hiện nay có thể gặp các các hệ thống tự chẩn đoán: hệ thống đánh lửa,
hệ thống nhiên liệu, động cơ, hộp số tự động, hệ thống phanh, hệ thống treo, hệ thống
điều hòa nhiệt độ.vv..
13
2.1.4. Nguyên lý hình thành hệ thống tự chẩn đoán.
Nguyên lý hình thành hệ thống tự chẩn đoán dựa trên cơ sở các hệ thống tự động điều
chỉnh. Trên các hệ thống tự động điều chỉnh đã có các thành phần cơ bản: cảm biến đo tín
hiệu, bộ điều khiển trung tâm (ECU), cơ cấu chấp hành. Các bộ phận này làm việc theo
nguyên tắc điều khiển mạch kín (liên tục).
Yêu cầu cơ bản của thiết bị tự chẩn đoán bao gồm: cảm biến đo các giá trị thông số chẩn
đoán tức thời, bộ xử lý và lưu trữ thông tin, tín hiệu thông báo.
Như vậy, ghép nối hai sơ đồ tổng quát là: Cảm biến đo được dùng chung, bộ xử lý và lưu
trữ thông tin ghép liền với ECU. Tín hiệu thông báo được đặt riêng. Hai sơ đồ của hệ
thống tự động điều chỉnh có tự chẩn đoán được mô tả trên hình.
Do những hạn chế về giá thành, không gian trên ô tô do vậy các bộ phận tự chẩn đoán
không phải là hệ thống hoàn thiện so với thiết bị chẩn đoán chuyên dụng, song sự có mặt
của nó là một yếu tố tích cực trong sử dụng.
Ưu việt cơ bản của hệ thống tự chẩn đoán trên ô tô là:
Nhờ việc sử dụng các tín hiệu từ các cảm biến của hệ thống tự động điều chỉnh trên xe,
các thông tin thường xuyên được cập nhật và xử lý, bởi vậy chúng dễ dàng phát hiện
ngay các sự cố và thông báo kịp thời, ngay cả khi xe đang hoạt động. Việc sử dụng kết
hợp các bộ phận như trên tạo khả năng hoạt động của hệ thống chẩn đoán rộng hơn thiết
bị chẩn đoán độc lập, nó có khả năng báo hư hỏng, hủy bỏ chức năng hoạt động của hệ
thống trong xe, thậm chí hủy bỏ khả năng làm việc của ô tô, nhằm hạn chế tối đa hư hỏng
tiếp sau, đảm bảo an toàn chuyển động. Nhưng mặt khác thiết bị cũng không cồng kềnh,
đảm bảo tính kinh tế cao trong khai thác.
Tự chẩn đoán là một biện pháp phòng ngừa tích cực mà không cần chờ tới định kỳ
chẩn đoán. Ngăn chặn kịp thời các hư hỏng, sự cố hoặc khả năng có thể mất an toàn
chuyển động đến tối đa. Hạn chế cơ bản hiện nay là giá thành còn cao, cho nên số lượng
các ô tô như trên chưa nhiều, mặt khác hệ thống tự chẩn đoán không sử dụng với mục
đích đánh giá kỹ thuật tổng thể.
Một tổng thành bao gồm nhiều cụm chi tiết và một cụm bao gồm nhiều chi tiết
tạo thành. Chất lượng làm việc của tổng thành sẽ do chất lượng của các cụm, các chi tiết
quyết định.
Các thông số kết cấu là tập hợp các thông số kỹ thuật thể hiện đặc điểm kết cấu
của cụm chi tiết hay chi tiết. Chất lượng các cụm, các chi tiết do các thông số kết cấu
quyết định:
- Hình dáng, kích thước (Của bugi, bôbin, các cảm biến…).
14
- Vị trí tương quan (Giữa bugi và thân máy…).
- Độ bóng bề mặt.
- Chất lượng lắp ghép.
Trạng thái tốt hay xấu của cụm chi tiết thể hiện bằng các đặc trưng cho tình
trạng hoạt động của nó, các đặc trưng này được gọi là thông số ra và được xác định bằng
việc kiểm tra đo đạc. Ví dụ: công suất, thành phần khí thải, nhiệt độ nước, dầu, áp suất
dầu bôi trơn, lượng mạt kim loại trong dầu bôi trơn, tiếng ồn, tiếng gõ, rung động, quãng
đường phanh, các giá trị điện trở của các cảm biến, cuộn dây…
Mỗi một cụm máy đều có những thông số ra giới hạn là những giá trị mà khi nếu
tiếp tục vận hành sẽ không đảm bảo tính kinh tế kỹ thuật hoặc không cho phép. Khi đối
chiếu kết quả kiểm tra với các giá trị giới hạn, cho phép xác định, dự báo được tình trạng
của cụm máy. Các thông số ra giới hạn do nhà chế tạo qui định hoặc xác định bằng thống
kê kinh nghiệm trên loại cụm máy đó.
Chỉ cần một thông số ra đạt giá trị giới hạn bắt buộc phải ngừng máy để xác định
nguyên nhân và tìm cách khắc phục.
Các điều kiện để một thông số ra được dùng làm thông số chẩn đoán
- Điều kiện đồng tính: Thông số ra được dùng làm thông số chẩn đoán khi nó
tương ứng (tỷ lệ thuận) với một thông số kết cấu nào đó.
- Điều kiện mở rộng vùng biến đổi: Thông số ra được dùng làm thông số chẩn
đoán khi sự thay đổi của nó lớn hơn nhiều so với sự thay đổi của thông số kết cấu mà nó
đại diện.
- Điều kiện dễ đo và thuận tiện đo đạc: Một thông số được dùng làm thông số
chẩn đoán khi nó phải đồng thời thoả mãn ba điều kiện trên.
15
Hình 2.1. Sơ đồ mạch điện
16
biểu thị theo thứ tự abc. Ký tự đầu chỉ
các dây kết nối cho giắc cái, và kí tự thứ hai chỉ các dây kết nối với giắc đực.
- Ký hiệu cho biết đầu thiết bị kết nối là giắc đực và cuối là giắc cái.Ngoài mã số
kết nối cho biết các số lượng các chân giắc kết nối của giắc đực và giắc cái.
[F]: Mô tả một phần (tất cả các bộ phận được hiển thị trong khung mầu xanh da trời).
Mã này là giống như mã số được dùng để chỉ các vị trí bộ phận.
[G]: Khối kết nối (Số trong vòng tròn là J/B Mã số
và kết nối được hiển thị bên cạnh nó). Khối
kết nối được tô rõ ràng riêng biệt so với các 3C chỉ ra rằng
bộ phận khác (hình 2.3). nó là bên trong
Khối kết nối số 3
Hình 2.3.
[H]: Cho biết màu dây: Nó được chỉ ra bởi một mã số từ các chữ cái. Các ký tự đầu tiên
chỉ ra các màu dây cơ bản và các ký tự thứ hai cho biết màu của các sọc.
Ví dụ: L - Y L = Xanh lam (màu nền)
Y = Vàng (màu sọc)
Hình 2.4.
17
Hình 2.5
[J]: Biểu thị số lượng chân của giắc. Hệ thống dẫy số kết
nối trên giắc đực và giắc cái sắp xếp khác nhau. Ví
dụ: Số ở các giắc cái được đánh từ trên bên trái đến
dưới bên phải. Số ở giắc đực được đánh từ phía trên
bên phải đến phía dưới thấp hơn bên trái (hình 3.6) Giắc cái
[K]: Biểu thị các điểm tiếp mát. Mã số này bao gồm hai
ký tự: Một chữ cái và một số. Các ký tự đầu tiên của
mã này cho biết thứ tự mã chữ cái dùng cho các dây.
Ký tự thứ hai là một số theo thứ tự của dẫy số được
sử dụng để phân biệt giữa các điểm tiếp mát trường Giắc đực
hợp khi nhiều hơn một điểm tiếp mát trên cùng một Hình 2.6
dây.
[L]: Số trang
[M]: Biểu thị các vị trí của khoá điện khi nguồn điện
cung cấp cho các cầu chì.
[N]: Cho biết điểm nối của một dây (hình 3.7)
Hình 2.7
18
nóng 1,265 đến 1,890 Ω
Cụm cổ họng gió
ở 20°C (68°F)
Điện trở
2 (M+) - 1 (M-) 0.3 đến 100 kΩ
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát
xấp xỉ 20°C (68°F) 2.32 đến 2.59 kΩ
Điện trở
xấp xỉ 80°C (176°F) 0.310 đến 0.326 kΩ
Cảm biến tiếng gõ
Điện trở ở 20°C (68°F) 120 đến 280 kΩ
Bugi
hãng sản xuất loại bugi
Bugi khuyên dùng DENSO SK20R11
NGK IFR6A11
Khe hở bugi 1,0-1,1 mm cho bugi mới
Khe mở điện cực lớn nhất 1.3 mm cho Bugi dùng lại
2.3.7. Bảng mã chẩn đoán hư hỏng (DTC) hệ thống đánh lửa động cơ 2AZ-FE
Lưu ý: Các thông số trong bảng dưới đây có thể không hoàn toàn giống như số liệu
mà bạn đọc được vì tuỳ theo loại thiết bị và các yếu tố khác.
Nếu một mã hư hỏng xuất hiện trên mà hình khi đang kiểm tra DTC ở chế độ thử,
thì hãy kiểm tra mạch điện được liệt kê trong bảng dưới đây.
19
Mã
Hạng mục phát hiện Khu vực nghi ngờ MIL Bộ nhớ
DTC
20
1. Hở hay ngắn mạch trong
mạch cảm biến lưu lượng khí
Mạch lưu lượng hay Lưu mã
P0100 nạp (MAF) Sáng lên
khối lượng khí nạp DTC
2. Cảm biến MAF
3. ECM
1. Hở hay ngắn mạch
Mạch lưu lượng hay
trong mạch cảm biến MAF Lưu mã
P0102 khối lượng khí nạp-Tín Sáng lên
2. Cảm biến MAF DTC
hiệu vào thấp
3. ECM
1. Hở hay ngắn mạch trong mạch
Mạch lưu lương hay
cảm biến MAF Lưu mã
P0103 khối lượng khí nạp-Tín Sáng lên
2. Cảm biến MAF DTC
hiệu vào cao
3. ECM
1. Hở hay ngắn mạch trong mạch
Hỏng Mạch Nhiệt Độ cảm biến nhiệt độ nước làm mát
Lưu mã
P0115 Nước Làm Mát Động (ECT) Sáng lên
DTC
Cơ 2. Cảm biến ECT
3. ECM
Mạch nhiệt độ nước
1. Van hằng nhiệt Lưu mã
P0116 làm mát động cơ phạm Sáng lên
2. Cảm biến ECT DTC
vi/hỏng tính năng
1. Ngắn mạch trong mạch
Mạch nhiệt độ nước
cảm biến ECT Lưu mã
P0117 làm mát động cơ-tín Sáng lên
2. Cảm biến ECT DTC
hiệu vào thấp
3. ECM
Mạch nhiệt độ nước 1. Hở mạch cảm biến ECT
Lưu mã
P0118 làm mát động cơ-tín 2. Cảm biến ECT Sáng lên
DTC
hiệu vào cao 3. ECM
1. Cảm biến TP (lắp trong cổ
Mạch cảm biến vị trí họng gió)
Lưu mã
P0122 bàn đạp/bướm ga/công 2. Ngắn mạch trong mạch VTA1 Sáng lên
DTC
tắc"A"-tín hiệu thấp 3. Hở mạch VC
4. ECM
P0123 Mạch cảm biến vị trí 1. Cảm biến TP (lắp trong cổ Sáng lên Lưu mã
bàn đạp/bướm ga/công DTC
21
họng gió)
2. Hở mạch trong mạch VTA1
3. Hở mạch E2
tắc"A"-tín hiệu cao
4. Ngắn mạch giữa mạch VC và
VTA1
5. ECM
22
3. Đĩa tín hiệu cảm biến CKP
4. ECM
1. Hở hay ngắn mạch trong mạch
Mạch cảm biến vị trí cảm biến vị trí trục khuỷu (CKP)
Lưu mã
P0339 trục khuỷu "A" chập 2. Cảm biến CKP Sáng lên
DTC
chờn 3. Đĩa tín hiệu cảm biến CKP
4. ECM
1. Hở hay ngắn mạch trong mạch
cảm biến vị trí trục cam (CMP)
Mạch "A" cảm biến vị
2. Cảm biến CMP Lưu mã
P0340 trí trục cam (thân máy 1 Sáng lên
3. Trục cam DTC
hay Cảm biến đơn)
4. Nhảy răng xích cam
5. ECM
1. Hệ thống đánh lửa
2. Hở hay ngắn mạch trong mạch
IGF1 hay IGT (1đến 4) giữa
Mạch sơ cấp/thứ cấp Lưu mã
P0351 cuộn dây đánh lửa và ECM Sáng lên
của cuộn đánh lửa"A" DTC
3. Các cuộn đánh lửa No. 1 đến
No. 4
4. ECM
1. Hệ thống đánh lửa
2. Hở hay ngắn mạch trong mạch
IGF1 hay IGT (1đến 4) giữa
Mạch sơ cấp/thứ cấp Lưu mã
P0352 cuộn dây đánh lửa và ECM Sáng lên
của cuộn đánh lửa "B" DTC
3. Các cuộn đánh lửa No. 1 đến
No. 4
4. ECM
1. Hệ thống đánh lửa
2. Hở hay ngắn mạch trong mạch
IGF1 hay IGT (1đến 4) giữa
Mạch sơ cấp/thứ cấp Lưu mã
P0353 cuộn dây đánh lửa và ECM Sáng lên
của cuộn đánh lửa "C" DTC
3. Các cuộn đánh lửa No. 1 đến
No. 4
4. ECM
23
1. Hệ thống đánh lửa
2. Hở hay ngắn mạch trong mạch
IGF1 hay IGT (1đến 4) giữa
Mạch sơ cấp/thứ cấp cuộn dây đánh lửa và ECM Lưu mã
P0354 Sáng lên
của cuộn đánh lửa "D" 3. Các cuộn đánh lửa No. 1 đến DTC
No. 4
4. ECM
24
Mạch cảm biến vị trí
1. Cảm biến APP Lưu mã
P2125 bàn đạp/bướm ga/công Sáng lên
2. ECM DTC
tắc "E"
1. Cảm biến APP
Mạch cảm biến vị trí 2. Hở mạch trong mạch VCP2
Lưu mã
P2127 bàn đạp/bướm ga/công 3. Hở hay ngắn mạch nối Sáng lên
DTC
tắc "E"-tín hiệu thấp mát trong mạch VPA2
4. ECM
Mạch cảm biến vị trí 1. Cảm biến APP
Lưu mã
P2128 bàn đạp/bướm ga/công 2. Hở mạch trong mạch EPA2 Sáng lên
DTC
tắc "E"- tín hiệu cao 3. ECM
1. Ngắn mạch giữa mạch
Mối liên hệ điện áp
VTA1 và VTA2
cảm biến vị trí bàn Lưu mã
P2135 2. Cảm biến TP (lắp trong Sáng lên
đạp / bướm ga/công tắc DTC
cổ họng gió)
"A"/"B"
3. ECM
Sự tương quan giữa 1. Ngắn mạch giữa mạch
điện áp của cảm biến vị VPA và VPA2 Lưu mã
P2138 Sáng lên
trí bàn đạp/bướm 2. Cảm biến APP DTC
ga/công tắc "D"/"E" 3. ECM
2.4.6. Mã P0335 mạch cảm biến vị trí trục khuỷu "A"; P0339 mạch cảm biến vị trí trục
khuỷu "A" chập chờn
Mô tả
Hệ thống cảm biến vị trí trục khuỷu (CKP) bao gồm đĩa tín hiệu cảm biến CKP và
cuộn nhận tín hiệu. Đĩa tín hiệu có 34 răng và được lắp trên trục khuỷu. Cuộn nhận tín
hiệu được làm từ cuộn dây đồng, một lõi sắt và nam châm.
Đĩa tín hiệu cảm biến quay và khi từng răng của nó đi qua cuộn nhận tín hiệu, một
tín hiệu xung được tạo ra. Cuộn nhận tín hiệu sinh ra 34 tín hiệu ứng với một vòng quay
của động cơ. ECM nhận biết vị trí của trục khuỷu và tốc độ động cơ dựa vào các tín
hiệu này. Dùng những tính toán này, để điều khiển thời gian phun nhiên liệu và thời
điểm đánh lửa.
25
Số mã DTC Điều kiện phát hiện DTC Khu vực nghi ngờ
Khi một trong các điều kiện dưới
đây được thỏa mãn:
+, Không có tín hiệu cảm biến CKP
+ Hở hay ngắn mạch trong
đến ECM trong khi quay khởi
mạch
động (thuật toán phát hiện 1
P0335 cảm biến CKP
hành trình)
+ Cảm biến CKP
+, Không có tín hiệu cảm biến CKP
+ Đĩa tín hiệu cảm biến
đến ECM tại tốc độ động cơ 600
CKP
vòng/phút trở lên (thuật toán
phát hiện 1 hành trình)
Tham khảo: Kiểm tra bằng máy đo hiện sóng (hình 2.48)
Gợi ý
+ Dạng sóng đúng như trong hình vẽ.
+ G2+ viết tắt tín hiệu cảm biến
CMP và NE+ viết tắt của tín hiệu
cảm biến CKP.
+ Hỏng nối mát của dây điện có
bọc sẽ gây nhiễu trong dạng sóng.
Hình 2.48
26
Các cực CH1: G2+-G2 - CH2: NE+-NE-
27
Hình 2.49. Sơ đồ mạch điện
Đi đến bước 2
28
2. Kiểm tra cảm biến vị trí trục khuỷu (điện trở )
a.) Ngắt giắc nối C20 (hình 2.50) của cảm biến vị trí trục
khuỷu (CKP).
b) Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Điện trở tiêu chuẩn:
3. Kiểm tra dây điện và giắc nối ( cảm biến vị trí trục khuỷu-ECM )
Hình 2.51
Điện trở tiêu chuẩn (Kiểm tra hở mạch):
29
Điện trở tiêu chuẩn (Kiểm tra ngắn mạch):
Điều kiện
Nối dụng cụ đo
tiêu chuẩn
NE+ (C20-1) hay NE+ (C24-122) - Mát thân xe 10 kΩ trở
NE- (C20-2) hay NE- (C24-121) - Mát thân xe lên
4. Kiểm tra lắp ráp cảm biến (cảm biến vị trí trục khuỷu)
Hình 2.52
5. Kiểm tra đĩa tín hiệu cảm biến vị trí trục khuỷu (răng của đĩa cảm biến)
30
Thay thế đĩa tín hiệu của cảm biến vị trí
trục khuỷu
Gợi ý :
Nếu động cơ không khởi động được, hãy thay thế ECM.
Kết thúc
31
PHẦN III: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Sau quá trình miệt mài tìm hiểu nghiên cứu với sự cố gắng của nhóm và sự nhiệt
tình của các thầy hướng dẫn. Đề tài tốt nghiệp của chúng em “Nghiên cứu về hệ thống
đánh lửa trên động cơ 2AZ-FE lắp trên dòng xe CAMRY của hãng TOYOTA” đã hoàn
thành.
Các kết quả đạt được của đề tài:
- Đã trình bày được đặc điểm kết cấu của hệ thống đánh lửa động cơ ngày nay nói
chung và kết cấu, nguyên lý hoạt độnng của hệ thống đánh lửa trên động cơ
2AZ-FE nói riêng.
- Phân tích và xây dựng được phương pháp kiểm tra chẩn đoán hệ thống đánh lửa
trên động cơ 2AZ-FE
- Thiết kế lắp đặt thành công mô hình động cơ TOYOTA 2AZ – FE với chất lượng
cao phục vụ công tác đào tạo tại Khoa Cơ Khí Động Lực trường ĐH
.......................
32