Professional Documents
Culture Documents
KHOA ĐIỆN
--------
MSV : 1041040296-k11
8/2018
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................ 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................ 4
1.1 Mục đích ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.2 Phương pháp đo. ................................. Error! Bookmark not defined.
1.3 Tìm hiểu về PLC ................................................................................... 6
1.3.1 Khái quát về PLC S7-200 .............................................................. 6
1.3.2 Các module mở rộng, đối tượng liên quan .................................. 12
1.3.2.1 Module mở rộng.................................................................... 12
1.3.2.2 GIỚI THIỆU VỀ MODULE ANALOG EM235. ................ 14
1.3.3 Bộ đếm tốc độ cao của S7-200 ................................................... 19
1.3.4 Khái quát về PLC S7-1200 .......................................................... 25
1.3.5 Bộ đếm tốc độ cao của S7-1200 (CTRL_HSC): ......................... 29
1.3.6 ENCODER ................................................................................... 32
4. CHƯƠNG II: THIẾT KẾ HỆ THỐNG .................................................. 35
2.1 Lựa chọn thiết bị ................................................................................. 35
2.2 Xây dựng sơ đồ khối, sơ đồ đấu dây.................................................. 35
2.2.1 Xây dựng sơ đồ khối .................................................................... 35
2.2.2 Sơ đồ đấu dây ............................................................................... 37
2.3 xây dựng thuật toán điều khiển ........................................................... 37
2.4 xây dựng phần mềm chương trình ...................................................... 38
2.4.1 Bảng định địa chỉ. ........................................................................ 38
2.4.2 Chương trình điều khiển PLC S7-200 ......................................... 39
2.4.2 Chương trình điều khiển PLC S7-1200 ....................................... 41
5. CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ĐỀ TÀI ...................................................... 43
3.1 Kết quả nghiên cứu lý thuyết .............................................................. 43
3.2 Kết quả thực nghiệm ........................................................................... 43
KẾT LUẬN ................................................................................................... 43
6. CHƯƠNG IV: BẢN DỊCH TÀI LIỆU .................................................. 44
4.1. Bản dịch tài liệu lý thuyết .................................................................. 44
4.2. Bản Tài Liệu Sử Dụng PLC, biến tần ................................................ 44
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Yêu cầu
ứng dụng tự động hóa ngày càng cao vào trong đời sống sinh hoạt, sản xuất (yêu
cầu điều khiển tự động, gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả….) mặt khác nhờ các ứng
dụng công nghệ khoa học, kỹ thuật đã phát triển nhanh chóng làm xuất hiện một
loại thiết bị điều khiển khả trình là PLC.
Trong lúc thực hiện bài tập lớn với đề tài: “ Ứng dụng PLC S7-200, S7-
1200 của SIEMENS thực hiện bài toán đo, điều khiển và cảnh báo tốc độ
động cơ ” dưới sự chỉ dẫn của cô giáo Đào Thị Mai Phương. Trong quá trình
thực hiện em còn gặp nhiều khó khăn về tài liệu cũng như hiểu biết,mặc dù đã cố
gắng nhưng khả năng, kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế nên không thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến bổ xung của cô giáo để đề
tài này được chính xác và hoàn thiện hơn.
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Mục tiêu của đề tài là điều khiển và cảnh báo tốc độ trên động cơ ở một
ngưỡng đặt trước thông qua sự điều khiển của PLC đối với biến tần, động cơ sẽ
thay đổi tốc độ dựa trên tín hiệu mà cảm biến encoder đưa về .
Do kiến thức, thời gian, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài chỉ được
thực hiện dưới dạng thiết kế một mô hình động cơ công suất nhỏ và encoder 200
xung/vòng
Điều khiển tự động là xu thế phát triển tất yếu trong các lĩnh vực công nghiệp
cũng như sinh hoạt bởi những ưu điểm vượt trội của nó. Ở các hệ thống điều khiển tự
động có quy mô vừa và lớn thì PLC được sử dụng làm thiết bị điều khiển cho toàn hệ
thống.
Kết hợp xây dựng một hệ thống điều khiển tự động với các thiết bị điện tử
công suất có ý nghĩa khoa học lớn trong việc xây dựng một hệ thống tự động hoàn
chỉnh cả về chức năng lẫn hiệu quả kinh tế. Đề tài “Ứng dụng PLC, điều khiển và
cảnh báo tốc độ động cơ với dải đo 0-1500 vòng/ phút” xây dựng mô hình kết hợp
PLC với biến tần để điều khiển tốc độ động cơ một cách tối ưu nhất.
Về mặt thực tiễn, đề tài đi theo hướng phát triển mới cho các hệ thống đo và
điều khiển tốc độ động cơ . Thay thế cho các dạng đo và điều khiển tốc độ động cơ theo
các phương pháp đã coi là nỗi thời.
4
1.2 Phương pháp đo tốc độ động cơ
5
Việc đếm các xung được sinh ra ta có thể xác định được tốc độ của động cơ.
Hình 1. 2: mạch số
Như vậy, với chương trình điều khiển trong mình, PLC trở thành bộ điều khiển
số nhỏ gọn, dễ thay đổi thuật toán và đặc biệt dễ trao đổi thông tin với môi trường
6
xung quanh (với các PLC khác hoặc với máy tính). Toàn bộ chương trình điều khiển
được lưu nhớ trong bộ nhớ PLC dưới dạng các khối chương trình (khối OB, FC hoặc
FB) và thực hiện lặp theo chu kỳ của vòng quét.
7
Hình 1.4 : Sơ đồ cấu trúc chung của PLC
Trong đó:
- Bộ nhớ chương trình : là 1 bộ nhớ điện tử đặc biệt có thể đọc được. Nếu sử
dụng bộ nhớ RAM thì nội dung của nó luôn luôn thay đổi được. Trong trường
hợp mất nguồn, dữ liệu bộ nhớ RAM không bị mất nếu sử dụng pin dự phòng
Nếu chương trình làm việc ổn định thì nó có thể được nạp vào 1 bộ nhớ cố định
như EPROM, EEPROM.
- Hệ điều hành : sau khi cấp nguồn nuôi cho bộ điều khiển, hệ điều hành của nó
sẽ cài đặt các counter, timer, bit nhớ và các dữ liệu với thuộc tính không được
nhớ bởi pin dự phòng.
- Bit nhớ : các bit memory là các phần tử nhớ
- Bộ đệm : là 1 vùng nhớ mà hệ điều hành ghi nhớ các tín hiệu ở các ngõ vào ra
nhị phân.
- Accumulator :là 1 bộ nhớ trung gian mà qua đó các timer hay counter được
nạp hay thực hiện các phép toán số học.
- Counter,timer :là các vùng nhớ,hệ điều hành ghi nhớ các giá trị trong nó
- Hệ thống bus : hệ điều hành, các thiết bị ngoại vi được kết nối với PLC thông
qua các Bus nối.
8
Các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật họ S7-200.
Các tính năng của PLC S7-200.
- Có nhiều loại CPU.
- Có nhiều Module mở rộng.
- Có thể mở rộng đến 7 Module.
- Bus nối tích hợp trong Module ở mặt sau.
- Có thể nối mạng với cổng giao tiếp RS 485 hay Profibus.
- Máy tính trung tâm có thể truy cập đến các Module.
- Không quy định rãnh cắm.
- Phần mềm điều khiển riêng.
- Tích hợp CPU, I/O nguồn cung cấp vào một Module.
- “Micro PLC với nhiều chức năng tích hợp.
Các module của S7-200.
9
Hình 1.5: sơ đồ chân . cổng ra, vào PLC
Bộ lập trình PLC S7-200
Sử dụng PLC s7-200 CPU 224
Cấu hình phần cứng
S7-200 của hãng Siemens là thiết bị lập trình cỡ nhỏ, cấu trúc theo kiểu modul, có
các modul mở rộng, thành phần cơ bản là các CPU nhiều chủng loại như CPU 21x,
22x. Ngày nay các CPU 21x không còn được sản xuất, thay vào đó là các CPU 22x
như CPU 221, 222, 224… Nổi bật nhất là dòng CPU 224 với nhiều đặc điểm ưu việt.
Hình 1.6: Hình ảnh của PLC S7-200 dùng CPU 224
10
Hình 1.7: Hình ảnh của PLC S7-200 dùng CPU 224
11
- Tích hợp đồng hồ thời gian thực và cổng truyền thông RS-485.
- Có các chế độ ngắt như : ngắt truyền thông, ngắt theo sườn xung,…
- Các dữ liệu không bị mất trong vòng 190 giờ khi PLC bị mất điện.
S7 -200 và S7-1200 sử dụng cổng truyền thông nối tiếp RS485 với phích nối 9
chân để phục vụ cho việc ghép nối với thiết bị lập trình hoặc với các trạm PLC khác.
Tốc độ truyền cho máy lập trình kiểu PPI là 9600 baud. Tốc độ truyền cung cấp của
PLC theo kiểu tự do là 300 đến 38.400.
5 4 3 2 1
9 8 7 6
- Cáp đó đi kèm theo máy lập trình Ghép nối S7-200 và S7-1200 với máy tính
PC qua cổng RS-232 cần có cáp nối PC/PPI với bộ chuyển đổi RS232/RS485.
1.3.2 Các module mở rộng, đối tượng liên quan
12
Analog input:
Thực chất nó là một bộ biến đổi tương tự - số (A/D). Nó chuyển tín hiệu tương tự
ở đầu vào thành các con số ở đầu ra. Dùng để kết nối các thiết bị đo với bộ điều khiển:
chẳng hạn như đo nhiệt độ.
Analog output:
Analog output cũng là một phần của module analog. Thực chất nó là một bộ biến
đổi số - tương tự (D/A). Nó chuyển tín hiệu số ở đầu vào thành tín hiệu tương tự ở đầu
ra. Dùng để điều khiển các thiết bị với dải đo tương tự. Chẳng hạn như điều khiển Van
mở với góc từ 0-100%, hay điều khiển tốc độ biến tần 0-50Hz.
Nguyên lý hoạt động chung của các cảm biến và các tín hiệu đo chuẩn
trongcông nghiệp:
Thông thường đầu vào của các module analog là các tín hiệu điện áp hoặc dòng
điện. Trong khi đó các tín hiệu tương tự cần xử lý lại thường là các tín hiệu không điện
như nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, lưu lượng, khối lượng . . . Vì vậy người ta cần phải có
một thiết bị trung gian để chuyển các tín hiệu này về tín hiệu điện áp hoặc tín hiệu
dòng điện – thiết bị này được gọi là các đầu đo hay cảm biến. Để tiện dụng và đơn
giản các tín hiệu vào của module Analog Input và tín hiệu ra của module Analog
Output tuân theo chuẩn tín hiệu của công nghiệp.Có 2 loại chuẩn phổ biến là chuẩn
điện áp và chuẩn dòng điện.
Điện áp : 0 – 10V, 0-5V,±5V…
Dòng điện : 4 – 20 mA, 0-20mA,±10mA.
13
Để đọc tín hiệu analog vào PLC ta cần có bộ chuyển đổi tín hiệu không điện thành
tín hiệu điện (sensor nhiệt độ, áp suất…), bộ chuyển đổi tín hiệu điện tiêu chuẩn
(PT350…) và module đầu vào analog. S7-200 hỗ trợ hai module đọc tín hiệu analog là
EM231 và EM235
14
Gain Chỉnh hệ số khuếch đại
Offset Chỉnh trôi điểm không
Switch cấu hình Cho phép chọn dải đầu vào và độ
phân giải
15
Hình 1.12: Sơ đồ khối đầu ra Analog
Định dạng dữ liệu
a) Dữ liệu đầu vào:
- Kí hiệu vùng nhớ : AIWxx (Ví dụ AIW0, AIW2…)
- Định dạng:
+ Đối với dải tín hiệu đo không đối xứng (ví dụ 0-10V,0-20mA):
Modul Analog Input của S7-200 chuyển dải tín hiệu đo đầu vào (áp,
dòng) thành giá trị số từ 0 32000.
+ Đối với dải tín hiệu đo đối xứng (Ví dụ 10V, 10mA,):
Modul Analog Input của S7-200 chuyển dải tín hiệu đo đầu vào áp,
dòng) thành giá trị số từ -32000 32000.
16
- Với thiết bị đo đầu ra kiểu điện áp:
Hoặc :
17
c) Cấp nguồn cho Module:
18
- Căn cứ vào giá trị đó hãy chỉnh OFFSET để đưa giá trị về 0 (căn chỉnh điểm
không) , hoặc giá trị số cần thiết kế.
- Sau đó nối một trong những đầu vào với giá trị lớn nhất của dải đo.
- Đọc giá trị nhận được trong CPU.
- Căn cứ vào giá trị đó hãy chỉnh GAIN để đọc được giá trị là 32000, hoặc giá trị
số cần thiết kế.
- Lặp lại các bước chỉnh OFFSET và GAIN nếu cần thiết.
Chú ý :
- Phải chắc chắn nguồn cung cấp cho cảm biến phải được loại bỏ nhiễu và phải
ổn định.
- Dây dẫn tín hiệu phải có lớp bảo vệ chống nhiễu.
- Các đầu vào analog không sử dụng phải được nối ngắn mạch (ví dụ A+ nối với
A-)
1.3.3 Bộ đếm tốc độ cao của S7-200 (High speed counter – HSC ):
Lệnh khai báo bộ đếm tốc độ cao HSC cấu hình và điều khiển bộ đếm tốc độ
cao nhờ vào các bit nhớ đặc biệt của bộ đếm tốc độ cao đó. Tham số N chỉ ra bộ
đếm tóc độ cao đang sử dụng là bộ đếm bao nhiêu. Bộ đém tốc độ cao có thể
được câu hình lên tới 12 chế độ hoạt động khác nhau
Mỗi bộ đếm được cung cấp đầu vào cho xung clock, điều khiển hướng đến,
tín hiệu reset và bắt đầu mà bộ đếm đó hỗ chợ. Đối với những bộ đếm 2 pha thì
cả 2 xung có thể chạy ở tốc độ cực đại của chúng. Trong chế độ nhân tốc thì bạn
có thể chọn chế độ nhân 1 hoặc nhân 4 tốc độ cực đại. tất cả các bộ đếm chạy ở
tốc độ cực đại mà không ảnh hưởng tới bộ đếm khác.
Điều kiện gây ra lỗi sẽ Set ENO = 0
0001 ( lệnh HSC đặt trước HDEF )
0005 ( sử dụng đồng thời HSC/PLS)
Bộ đếm tốc độ cao đếm các sự kiện mà tốc độ của nó vượt khỏi tầm
kiểm soát của vòng quét S7-200. Tần số đếm lớn nhất có thể của bộ
đếm tùy thuộc vào loại CPU mà bạn sử dụng. CPU 221 và CPU 222 hỗ
trợ 4 bộ đếm tốc độ cao. HSC0, HSC3, HSC4 và HSC5. Hai loại CPU
19
này không hỗ trợ bộ đếm HSC2 và HSC1 . CPU 224, CPU 224XP và
CPU 226 hỗ trợ cả 6 loại bộ đếm tốc độ cao từ HSC0 đến HSC5.
Về cơ bản thì bộ đếm tốc độ cao hoat động tương tự như nguyên lý cơ bản của
bộ đếm trong S7-200. Ở đây có thể tưởng tượng rằng một encoder sẽ cung cấp
đầu vào xung clock cho bộ đếm. Encoder sẽ cho ra một số lượng xung nhất định
trong một vòng quay và một xung reset sẽ được cho ra sau một vòng quay.
Mỗi khi giá trị đếm tức thời bằng giá trị đặt trước một ngắt xảy ra thì một giá
trị đặt trước mới được nạp vào cho lần hoạt động tiếp theo của bộ đếm. Còn khi
một tín hiệu reset tích cực, một ngắt xảy ra thì giá trị đặt trước đầu tiên sẽ được
nạp vào bộ đếm cho chu kỳ tiếp theo.
Số lượng bộ đếm HSC có trong PLC và tần số tối đa cho phép:
Tùy thuộc vào loại CPU mà số lượng bộ đếm HSC và tốc độ tối đa cho phép khác
nhau.
Bộ Đếm Ngõ Vào Tần số cho phép Loại CPU
HSCO I0.0 30 KHZ 221,222,224,224XP,226
HSC1 I0.6 30 KHZ 221,222,224,224XP,226
HSC2 I1.2 30 KHZ 221,222,224,224XP,226
HSC3 I0.1 30 KHZ 221,222,224,224XP,226
HSC4 I0.3 200 KHZ 224xp
HSC5 I0.4 200 KHZ 224xp
20
Lập trình một bộ đếm tốc độ cao:
Bạn có thể dung HSC winzard để cấu hình cho bộ đếm tốc độ cao . HSC
winzard sử dụng các thông tin: loại và chế độ hoạt động của bộ đếm, giá trị đặt
trước của bộ đếm, giá trị tức thời của bộ đếm và khởi tao bộ đếm.
- Để sử dụng HSC winzard bạn vào Tool -> instruction Winzard -> HSC
- Để lập trình được một bộ đếm tốc độ cao bạn cần làm những bước sau đây:
B1: Chỉ định bộ đếm và chọn chế độ bộ đếm
B2: Thiết lập byte điều khiển
B3: Nạp giá trị bắt đầu chọ bộ đếm ( starting value )
B4: Nạp giá trị đặt trước cho bộ đếm ( target value )
B5: Gán và cho phép chương trình ngắt
B6: Khởi động bộ đếm ( tích cực bộ đếm )
21
Bảng : Các đầu vào sử dụng cho xung clock, điều khiển hướng và điều khiển bắt đầu.
22
Hình 1.14: Dạng 1
Dạng 2: Đếm tăng 4 khi có xung A/B quay theo chiều thuận, giảm4 khi có xung
A/B quay theo chiều nghịch
23
Mode 12:
Chỉ áp dụng với HSC0 và HSC3.HSC0 dùng để đếm xung phát ra từ Q0.0 .
HSC3 dùng để đếm xung phát ra từ Q0.1 .mà không cần phải đấu nối phần cứng có
nghĩa là PLC tự kiểm tra từ bên trong.
Ý nghĩa các bit của byte trạng thái khi lập trình cho HSC:
Ở đây đề cập đến chế độ sử dụng ở trong chương trình còn các chế độ
khác hoạt động tương tự ( Ta có thể tra data sheet)
Byte điều khiển của HSC1: SMB46
Ý nghĩa các bit của byte điều khiển khi lập trình cho HSC:
Ở đây đề cập đến chế độ sử dụng ở trong chương trình còn các chế độ khác
hoạt động tương tự ( Ta có thể tra data sheet)
24
2 .Giá trị tức thời, giá trị đặt
Bộ điều khiển logic khả trình (PLC) S7-1200 mang lại tính linh hoạt và sức
mạnh để điều khiển nhiều thiết bị đa dạng hỗ trợ các yêu cầu về điều khiển tự động.
Sự kết hợp giữa thiết kế thu gọn, cấu hình linh hoạt và tập lệnh mạnh mẽ đã khiến
cho S7- 1200 trở thành một giải pháp hoàn hảo dành cho việc điều khiển nhiều ứng
dụng đa dạng khác nhau.
Kết hợp một bộ vi xử lý, một bộ nguồn tích hợp, các mạch ngõ vào và mạch
ngõ ra trong một kết cấu thu gọn, CPU trong S7-1200 đã tạo ra một PLC mạnh mẽ.
Sau khi người dùng tải xuống một chương trình, CPU sẽ chứa mạch logic được yêu
cầu để giám sát và điều khiển các thiết bị nằm trong ứng dụng. CPU giám sát các
ngõ vào và làm thay đổi ngõ ra theo logic của chương trình người dùng, có thể bao
gồm các hoạt động như logic Boolean, việc đếm, định thì, các phép toán phức hợp
và việc truyền thông với các thiết bị thông minh khác.
Một số tính năng bảo mật giúp bảo vệ việc truy xuất đến cả CPU và chương
trình điều khiển:
Mỗi CPU cung cấp một sự bảo vệ bằng mật khẩu cho phép người dùng cấu
hình việc truy xuất đến các chức năng của CPU.
Người dùng có thể sử dụng chức năng “know-how protection” để ẩn mã nằm
trong một khối xác định.
CPU cung cấp một cổng PROFINET để giao tiếp qua một mạng PROFINET.
Các module truyền thông là có sẵn dành cho việc giao tiếp qua các mạng RS232 hay
RS485.
25
Bộ phận kết nối nguồn
Kích thước ảnh tiến trình 1024 byte ngõ vào (I) và 1024 byte ngõ ra (Q)
26
3 4 6
Các bộ đếm tốc độ cao
3 tại 100 kHz 3 tại 100 kHz 3 tại 100 kHz
Đơn pha
1 tại 30 kHz 3 tại 30 kHz
3 tại 80 kHz 3 tại 80 kHz 3 tại 80 kHz
Vuông pha
1 tại 20 kHz 3 tại 20 kHz
Họ S7-1200 cung cấp một số lượng lớn các module tín hiệu và bảng tín hiệu
để mở rộng dung lượng của CPU. Người dùng còn có thể lắp đặt thêm các module
truyền thông để hỗ trợ các giao thức truyền thông khác.
8 x DC In 8 x DC Out 8 x DC In / 8 x DC Out
8 x Relay Out 8 x DC In / 8 x Relay Out
Kiểu số 16 x DC In / 16 x DC Out
Module tín 16 x DC In 16 x DC Out
16 x DC In / 16 x Relay
hiệu (SM) 16 x Relay Out
Out
Kiểu 4 x Analog In 2 x Analog In 4 x Analog In / 2 x Analog
tương tự 8 x Analog In 4 x Analog In Out
Kiểu số _ _ 2 x DC In / 2 x DC Out
Bảng tín hiệu
Kiểu
(SB) _ 1 x Analog In _
tương tự
Module truyền thông (CM)
RS485
RS232
27
Các bảng tín hiệu.
Một bảng tín hiệu (SB) cho phép người dùng thêm vào I/O cho CPU. Người
dùng có thể thêm một SB với cả I/O kiểu số hay kiểu tương tự. SB kết nối vào phía
trước của CPU.
Người dùng có thể sử dụng các module tín hiệu để thêm vào CPU các chức
năng. Các module tín hiệu kết nối vào phía bên phải của CPU.
28
Các module truyền thông.
Họ S7-1200 cung cấp các module truyền thông (CM) dành cho các tính năng bổ
sung vào hệ thống. Có 2 module truyền thông: RS232 và RS485.
LAD FBD
Nếu những sự kiện ( tín hiệu xung) xảy ra có thời gian thực thi chậm hơn so với các khối
OB thì người dùng có thể sử dụng các bộ CTU, CTD, CTUD để đếm những sự kiện này.
Tuy nhiên, những sự kiện xảy ra có thời gian thực thi nhanh hơn các khối OB thì người
29
dùng cần phải sử dụng các bộ đếm tốc độ cao HSC của thiết bị. Ví dụ: người dùng có thể
sử dụng bộ đếm HSC để nhận tín hiệu trả về từ một encoder.
Lệnh CTRL_HSC cho phép người dùng có thể lập trình và thay đổi những thông số của
bộ HSC.
Bộ đếm HSC được thiết lập một giá trị cài đặt trước, và ngõ ra sẽ được kích hoạt trong
khoảng thời gian khi CV < PV. Bộ HSC cho phép thực hiện ngắt khi giá trị CV = PV.
Lựa chọn kênh đếm tốc độ cao HSC
Những thông tin ở bảng sau sẽ giúp cho người dùng có thể kết nối và sử dụng được tần
số xung tối đa từ tín hiệu trả về CPU và Signal board.
30
Một số chức năng khác của bộ HSC:
Chức năng đo tần số: một vài chế độ HSC cho phép cấu hình bộ HSC thực hiện đo tần
số thay vì chỉ đọc tín hiệu xung. Có 3 khoảng đo lường tần số cho phép thực hiện trong
PLC S7-1200 là: 0.01, 0.1, 1.0 giây.
31
1.3.6 ENCODER
Giới thiệu và phân loại
Encoder là tên gọi chung để chỉ các thiết bị mã hóa (cảm biến quang ).Trong
thực tế có rất nhiều loại và hình thức encoder khác nhau. Thông thường, đối với
các chuyển động quay, encoder dùng để quản lý vị trí góc của một điã quay, bánh
xe, hay trục động cơ, hoặc bất kì thiết bị quay nào cần xác định góc của nó.
Encoder được chia làm 2 loại: absolute encoder và incremental encoder.
Absolute encoder là encoder tuyệt đối, nghĩa là tính hiệu ta nhận được
chỉ rõ ràng vị trí của encoder, không cần phải xử lý thêm.
Incremetal encoder là encoder mã hóa gia tăng (encoder tương đối),
thường chỉ có tối đa là 3 vòng lỗ. Nếu encoder có càng nhiều lỗ trên
đĩa thì thông tin nhận được càng chính xác.
Nguyên lý hoạt động cơ bản của encoder
Nguyên lý cơ bản của encoder là một đĩa tròn xoay quay quanh trục, trên đĩa
có các lỗ (hoặc rãnh). Dùng đèn led chiếu lên mặt đĩa. Khi quay, chỗ không có lỗ
(rãnh) thì đèn không thể chiếu xuyên qua được, chỗ có lỗ (rãnh) thì đèn sẽ chiếu
xuyên qua. Phía mặt bên kia của đĩa được đặt một cảm biến thu. Với các tín hiệu
có hoặc không có ánh sáng chiếu qua, người ta ghi nhận được đèn led có chiếu
qua lỗ hay không.
Giả sử trên đĩa có n lỗ, thì mỗi lần cảm biến thu nhận được n lần tín hiệu đèn
led thì có nghĩa là đĩa đã quay được một vòng.
32
Hình 1.20 : Cấu tạo hoạt động encoder
Nguyên lý hoạt động của incremetal encoder: incremetal encoder sẽ tăng một
đơn vị khi có một lần lên xuống của cạnh xung, nghĩa là khi led quét qua một lỗ
thì encoder sẽ tăng một đơn vị trong biến đếm.
Để đếm được số vòng động cơ đã quay và hạn chế sai số xung tích lũy (trong
trường hợp có rung động không thể kiểm soát có thể gây ra sai số xung đếm được
ở encoder), một lỗ định vị được thêm vào để đếm số vòng quay của encoder (hình
dưới)
33
Hình 1.22 .Xác định chiều quay bằng cách sử dụng 2 vòng lỗ và 2 bộ CB thu - phát
34
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Dựa trên cơ sở lý thuyết, nhóm quyết định lựa chọn các thiết bị sau đây để tiến hành
xây dựng, nghiên cứu đồ án:
- PLC S7 200
- Module mở rộng Alalog EM235( để kết nối với biến tần)
Encoder 200xung/vòng
-Dải đo tốc độ v= (0-1500) vòng / phút.
Động cơ không đồng bộ 3 pha.
Biến tần MM440 của hãng Siemens.
Các nút nhấn: Start, Stop
Các đèn báo trạng thái, đèn báo ngưỡng
Các thiết bị bảo vệ, đóng cắt cho mạch điện như Aptomat, công tắc tơ….
35
Hình 2.1 Sơ đồ khối hệ thống
Màn hình giao diện giữa người và máy:có nhiệm vụ giám sát quá trình làm
việc của hệ thống.
Bộ điều khiển PLC:gồm khối xử lí trung tâm,bộ nhớ,các đầu vào ra dùng
để thực thi chương trình điều khiển.
Biến tần:Có nhiệm vụ điều khiên tốc độ động cơ không đồng bộ,nó được
nối với PLC.
Động cơ không đồng bộ:động cơ truyền động.
Encoder:là thiết bị dùng để đo tốc độ động cơ và truyền tín hiệu phản hồi về
PLC.
36
2.2.2 Sơ đồ đấu dây
37
Trước khi viết chương trình ta cần tính toán.
Cách giải quyết bài toán:
Dùng ngắt định thời để tính toán tốc độ động cơ.
Sau 1 khoảng thời gian lấy mẫu là T= 200ms=0.2s. (SMD48=200)
Thì số xung đọc được lưu ở ô nhớ HC1. Sau đó được chuyển sang ô nhớ VD10.
Vậy trong khoảng thời gian lấy mẫu encoder đếm được X xung thì gọi chương trình
ngắt ( ngắt định thời) , theo yêu cầu công nghệ encoder có độ phân giải là
200xung/vòng. => V=X/T hay V= X/0.2 ( xung / s).
Tính toán vận tốc
V=X/0.2 (xung/ s) hay V=(X*60)/(5*0.2*200)=60X/200 (vòng/ phút)
38
2.4.2 Chương trình điều khiển PLC S7-200
Chương trình gọi HSC và START, STOP, cảnh bảo SLA, SHA
39
Chương trình HSC Dùng timer T0 với chu ký ngắt là 200ms
40
2.4.2 Chương trình điều khiển PLC S7-1200
41
Thuyết minh chương trình hoạt động của hệ thống :
ẤN start ,hệ thống bắt đầu hoạt động , tín hiệu xung từ ecoder được đếm bởi bộ xử
lí tốc độ cao hsc , khi mà xung lớn hơn điều kiện cho sẵn thí đèn báo SHA báo sáng ,
khi tín hệu xung nhỏ hơn điều kiện thì SLA báo đèn sáng, ta kết thúc quá trình bằng
cách ấn stop.
42
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
KẾT LUẬN
Trong thời gian vừa qua qua việc học tập, tìm hiểu và làm bài tập môn học
đã giúp em biết nhiều thêm kiến thức bổ ích về bộ đếm tốc độ cao của S7-200, S7-
1200 trong công việc lập trình và ứng dụng thực tiễn của nó, có được nhiều kiến thức
về cách thức hoạt động, làm việc cũng như cách sử dụng nó. Qua đây em xin được gửi
lời cảm ơn chân thành tới cô giáo hướng dẫn Tiến sĩ Đào Thị Mai Phương đã nhiệt
tình giúp đỡ em, bài làm của em sẽ còn có nhiều thiếu sót về nội dung và hình thức,
mong cô giáo góp ý để em có thêm những kinh nghiệm trong việc làm bài tập và kiến
thức trên lớp.
Do thời gian thực hiện còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em mong nhận được sự góp ý, bổ sung sung nhiều hơn nữa của thầy cô giáo để đồ án
ngày càng hoàn thiện hơn.
43
CHƯƠNG IV: BẢN DỊCH TÀI LIỆU
44