Professional Documents
Culture Documents
Các thông số chẩn đoán được chọn từ các thông số công tác phải thỏa
mãn và đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tính hiệu quả: Tình trạng kỹ thuật một phần hoặc của cả đối tượng
được chẩn đoán dựa vào các thông số mang lai tinh hieu qua cao
- Tính đơn trị: Mối quan hệ giữa thông số chẩn đoán và thông số kết cấu
trong khoảng đo là các hàm đơn trị, nghĩa là trong khoảng xác định thì
ứng với mỗi trị số của thông số chẩn đoán chỉ có một trị số của thông số
kết cấu hay ngược lại.
- Tính nhạy: Quan hệ giữa thông số chẩn đoán và thông số kết cấu trong
tính nhạy về thông tin là phải bảo đảm khả năng phân biệt giữa sự biến
đổi của thông số kết cấu theo sự biến đổi tương ứng của thông số chẩn
đoán; -
Tính ổn định: Được đánh giá bằng sự phân bố giá trị của thông số chẩn
đoán khi đo nhiều lần, trên nhiều đối tượng đồng dạng, phải có độ lệch
bình phương trung bình nhỏ trong sự biến động của các giá trị biểu hiện
quy luật giữa thông số kết cấu và thông số công tác.
- Tính thông tin: Hiện tượng và trạng thái kỹ thuật được thể hiện rõ
trong các thông số chẩn đoán thu được, do vậy, khi mật độ phân bố của
các trạng thái kỹ thuật càng tách biệt thì thông tin càng phản ánh rõ nét;
- Tính công nghệ: Việc đo, qui trình đo đơn giản, khả năng có thiết bị
đo, giá thành đo nhỏ,... cần được xem xét trong quá trình lựa chọn thông
số chẩn đoán.
Câu 2: Quy trình lắp ráp của 1 cụm chi tiết
Nguyên tắc lắp:
- Lắp từ trong ra ngoài (ngược với quy trình tháo);
- Qui định dụng cụ lắp, dụng cụ kiểm tra và kiểm tra cho mỗi bước lắp.
- Theo đúng mômen siết bu lông đã được qui định.
- Kiểm tra độ kín khít các mối ghép (xu páp - đế), độ trơn tru của các
mối ghép (piston- xi lanh...).
- Theo đúng qui định các biện pháp an toàn mối ghép: đệm vênh, chốt
chẻ, dây buộc...
- Phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ trước mỗi công đoạn lắp ráp: rửa, xì
nước, xì khí nén;
Câu 3: PT các nguyên nhân gây hỏng hóc, nóng động cơ bất thường
Tiếng động bất thường từ động cơ: Điều này có thể xuất phát từ nhiều
nguyên nhân khác nhau Tiếng cộc cộc khô khốc có thể xuất phát từ việc
xe không được sử dụng trong thời gian dài, khiến dầu nhớt chưa kịp lưu
thông khắp các chi tiết máy. Tiếng ào ào lớn dần có thể là dấu hiệu động
cơ thiếu dầu bôi trơn.
Tiếng nổ máy chập chờn, không ổn định: do lọc gió bị bẩn, lọc xăng bị
bẩn, thừa hoặc thiếu xăng ở động cơ ô tô, bơm xăng/bơm cao áp dầu bị
hỏng, bugi có vấn đề.
Động cơ quá nóng: hệ thống làm mát ô tô bị hỏng, dầu nhớt động cơ có
vấn đề, lọc nhiên liệu bị tắc, bơm xăng/bơm cao áp dầu bị hỏng. Một số
nguyên nhân khác có thể bao gồm két nước bị bẩn, van hằng nhiệt bị lỗi,
quạt gió bị trục trặc, bơm nước bị trục trặc, động cơ bị thiếu dầu, động
cơ bị trục trặc, thời tiết quá nóng.
Các lỗi khác trên động cơ: Có thể bao gồm vị trí kim rơ le chính bị sai,
bộ tiết kiệm của chế hòa khí không hoạt động hoặc bị hỏng, có gioăng bị
hỏng ở phần trên – giữa của bộ chế hòa khí, độ mở của bướm xăng
không hết, khe hở nhiệt xupap sai lệch, mòn xéc măng.
Câu 4: PT các nguyên nhân động cơ xăng ko khởi động đc
Không có tia lửa điện: Để một động cơ hoạt động vẫn phải cần
nhiên liệu, tia lửa, lực nén và thời gian.
Xe cạn nhiên liệu: Khi bình xăng xe cạn động cơ sẽ nổ máy, nhưng
không thể tiếp tục hoạt động.
Ắc quy hỏng hoặc yếu: Nguyên nhân chính ảnh hưởng đến ắc quy
chính là sự sụt giảm điện tích.
Các cực của ắc quy kết nối kém: Hầu hết người tiêu dùng cũng
quen với việc những chiếc ắc quy bị ăn mòn ở các đầu cực.
Cần số chưa đúng vị trí: Khi xoay chìa khóa, động cơ không khởi
động và đèn trên bảng điều khiển không sáng hoặc nhấp nháy, điều
đó có thể là do vị trí cần số chưa về vị trí