You are on page 1of 19

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ THỐNG THỦY LỰC,

HƯ HỎNG THÔNG THƯỜNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống thủy lực


Hiện tượng xâm thực:
Hiện tượng xâm thực xảy ra khi áp suất của đường ống vào bơm nhỏ hơn
áp suất khí quyển. Lúc đó sẽ xuất hiện các bong bóng khí trong dầu thủy lực di
chuyển và to dần trong đường vào của bơm. Các bong bóng khí này, thường bám
thành từng đám vào bề mặt kim loại, sẽ bị nén cho đến khi nổ tung ra đột ngột khi
đi ra đến cửa ra của bơm (phía áp suất cao). Hiện tượng này sẽ làm cho các bề
mặt kim loại bị vỡ, bong thành các mảnh kim loại nhỏ làm hư hỏng các bề mặt
tiếp xúc, làm kín và đồng thời các mảnh kim loại nhỏ đi theo dầu thủy lực đến
tiếp tục phá hỏng các cơ cấu làm việc khác.
Sự xâm thực thường gây ra:
- Tắc lọc dầu.
- Hạn chế dòng chảy của đường hút (do các đám bong bóng khí tụ lại). Điều
này lại càng làm tăng tốc độ xâm thực.
- Tăng tốc độ mài mòn các chi tiết kim loại hơn rất nhiều lần so với thông
thường. Đây cũng chính là tác động mạnh nhất của sự xâm thực.
- Bơm kêu to, rung động mạnh.
Lưu ý là sự xâm thực không chỉ có ở bơm thủy lực mà còn xuất hiện ở bất
cứ nơi nào khi lượng dầu cấp không bằng lượng dầu cần thiết, phần lớn trong các
trường hợp:
- Bơm thủy lực khi bị thiếu dầu cấp.
- Xy lanh thủy lực hoặc motor chuyển động nhanh khi bị kéo dưới tác động
của tải. (ví dụ motor thủy lực nâng hàng của cần cẩu khi ở chệ độ hạ hàng)
- Qua một số chi tiết làm kín (gioăng/phớt) khi các chi tiết chuyển động với
tốc độ cao gây ra áp suất âm.

1
Cách nhận biết rõ nhất hiện tượng xâm thực là khi bơm/motor quay có tiếng
kêu to (như tiếng đá lạo xạo) và rung động.
Biện pháp khăc phục:
- Tăng áp suất đường vào của bơm bằng một bơm nhồi hoặc tăng áp suất
mặt thoáng chất lỏng trong thùng dầu.
- Sử dụng các van một chiều chống xâm thực trong các cơ cấu motor hoặc
xy lanh thủy lực.
- Giảm độ nhớt hoặc tăng nhiệt độ của dầu thủy lực.
- Làm kín hoặc tăng đường kính đường ống hút của bơm dầu thủy lực.
Ảnh hưởng của độ bẩn dầu đến hệ thống thủy lực
Theo điều tra nguyên nhân sự cố trong hệ thống thủy lực đã chỉ ra rằng
phần lớn các hư hỏng (chiếm đến 70% - 80%) là do ảnh hưởng của độ bẩn dầu
thủy lực gây nên. Có ba loại nhiễm bẩn của dầy thủy lực: nhiễm bẩn chất rắn,
nhiễm bẩn chất lỏng và nhiễm bẩn khí. Hư hỏng dễ thấy nhất và gây nguy hiểm
nhất cho hệ thống là nhiễm bẩn chất rắn, nó phá hỏng chi tiết thiết bị thủy lực
nhanh chóng sau khi xâm nhập vào hệ thống và mất rất nhiều công sức, thời gian
và tiền bạc để loại trừ nó ra khỏi hệ thống.
- Nhiễm bẩn chất rắn: bao gồm các hạt bẩn như cát, sỉ, các gỉ sét, hạt sắt bị
bung ra trong thiết bị, chất cặn, dầu thủy lực tái sinh có bổ sung hạt nhựa PE để
tạo độ nhớt ảo, lâu ngày các hạt nhựa này bị cháy và bám vào các hệ thống bơm
và đường ống làm tắc nghẽn các hệ thống thủy lực và làm giảm áp suất làm việc
của máy... với loại nhiễm bẩn này có thể nhận thấy hoặc không nhận thấy do kích
thước của hạt bẩn nằm ngoài tầm quan sát của mắt thường tuy nhiên ta sẽ thấy
được qua các thiết bị quan sát (như kính hiển vi). Các chất bẩn này được sinh ra
theo 2 hướng:
+ Từ bên ngoài đi vào theo qua các khe hở của gioăng phớt làm kín hoặc
do trực tiếp từ thợ vận hành chủ động đưa vào (sử dụng dầu cũ hoặc bẩn trong
quá trình đổ dầu vào thùng).

2
+ Từ bên trong hệ thống tự động sinh ra: nguyên nhân này chủ yếu do ảnh
hưởng của yếu tố nhiễm bẩn lỏng và khí sinh ra - các thiết bị bị ôxy hóa hay xâm
thực gây nên.
- Nhiễm bẩn chất lỏng: là dầu thủy lực gốc bị pha lẫn các thành phần chất
lỏng khác như nước, dầu mới bổ sung không đúng chủng loại, cấp chất lượng như
(ISO VG/AW 32, 46, 68, 100). Với loại nhiễm bẩn này ta dễ thấy được vì chúng
đổi màu của dầu ban đầu.
- Nhiễm bẩn chất khí: Các không khí lọt vào trong dầu (người thợ hay gọi
là "e" dầu), ta dễ nhận thấy loại nhiễm bẩn này vì chúng tạo bọt khí trong thùng
dầu cũng như các đường ống.
2. Hư hỏng thông thường và biện pháp khắc phục
2.1. Bơm phát ra tiếng ồn hoặc rung động quá mức
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Không khí vào Đường hút của bơm Vệ sinh hoặc thay thế
dẫn đến: Bụi bẩn đi vào lọc hút
2 Kết nối giữa ống hút và lọc hút Vặn chặt lại
không chặt
3 Mức dầu thấp Kiểm tra mức dầu, thêm dầu nếu cần
4 Bơm hoạt động quá tốc độ Kiểm tra thông số của bơm và mô tơ
5 Sử dụng dầu thuỷ lực không đúng Thay thế dầu thủy lực theo tiêu
tiêu chuẩn chuẩn
6 Thể tích cơ cấu chấp hành quá lớn Kiểm tra, điều chỉnh cơ cấu chấp
dẫn đến mức dầu thấp trong thùng hành
dầu
7 Độ nhớt dầuquá lớn dẫn đến lỗ Kiểm tra độ nhớt thay thế dầu phù
trống hợp
8 Nhiệt độ dầu quá cao Lắp thêm bộ giải nhiệt dầu

3
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
9 Bơm bị mòn Sửa chữa hoặc thay thế, kiểm tra lọc
dầu
10 Motor và bơm lắp không đồng trục Kiểm tra độ đồng tâm
11 Khớp nối giữa motor và bơm bị Vặn chặt hoặc thay thế khớp nối nếu
mòn hoặc lắp không chặt cần
12 Van tràn có tiếng ồn Kiểm tra điều chỉnh lại (có thể chỉnh
quá thấp hoặc không đúng kích cỡ)
13 Van tràn làm việc liên tục do dầu từ Thay thế
bơm qua van tràn về thùng khi hệ
thống ở trạng thái không làm việc
gây tổn thất công suất, sinh nhiệt
2.2. Áp suất đầu ra của bơm thấp hoặc không ổn định
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Không khí đi vào hệ thống:
- Không khí đi vào cơ cấu chấp hành
- Không khí đi vào bơm - Thay thế các loại phốt
+ Tăng áp suất đường vào của bơm
bằng một bơm nhồi hoặc tăng áp
suất mặt thong chất lỏng trong
thùng dầu.
+ Sử dụng các valve một chiều
chống xâm thực trong các cơ cấu
motor hoặc xy lanh thủy lực.
+ Giảm độ nhớt hoặc tăng nhiệt độ
của dầu thủy lực.
+ Làm kín hoặc tăng đường kính
đường ống hút của bơm dầu thủy lực.

4
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
- Không khí đi vào lổ thủng đầu nối - Kiểm tra lại các đường ống dẫn,
hoặc lổ thủng trên ống dẫn sửa chữa hoặc thay thế mới.
2 Bơm bị mòn Sửa chữa hoặc thay thế
3 Bơm không đúng tốc độ kiểm tra thông số kỹ thuật

4 Khớp nối giữa motor và bơm bị mòn Vặn chặt hoặc thay thế khớp nối
hoặc lắp không chặt nếu cần.
5 Van tràn chỉnh quá thấp Điều chỉnh lại
2.3. Áp suất đầu ra của bơm bằng không
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Không có dầu hoặc dầu trong thùng Kiểm tra lại mức dầu
thấp
2 Bơm quay không đúng chiều Kiểm tra lại chiều quay qui định của
nhà sản xuất
3 Khớp nối giữa motor và bơm bị gãy Kiểm tra sửa chữa hoặc thay thế
4 Đường áp suất bị vỡ hoặc không Kiểm tra đường ống, tìm chỗ rò rỉ lớn
được kết nối
2.4. Xy lanh thuỷ lực không hoạt động
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Van phân phối bị hỏng Kiểm tra hệ thống điện, dây kết nối
2 Áp suất cung cấp không đủ Kiểm tra áp suất hệ thống
3 Đường ống có sự cố kiểm tra đường ống chỗ xoắn, chỗ lõm và
kiểm tra đầu nối
4 Xy lanh bị hỏng kiểm tra tình trạng xy lanh, ty xy lanh có bị
cong vênh hoặc ống xy lanh bị trầy xước làm
cho phốt pittông bị mòn dẫn đến sự rò rỉ dầu
qua pittông

5
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
5 Tải trọng quá lớn Kiểm tra áp suất hệ thống, tính toán chọn
đường kính pittông phù hợp với tải trọng và
áp suất sử dụng
6 Hệ thống bị lỗi Lắp đặt van không đúng, lắp ngược van 1
chiều, đường ống lắp không đúng.
2.5. Xy lanh thuỷ lực đi chậm, rung động hoặc không ổn định
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Hệ thống có không khí đi vào
2 Áp suất cung cấp bị dao động
3 Xy lanh bị hỏng Kiểm tra tình trạng xy lanh, ty xy lanh có
bị cong vênh hoặc ống xy lanh bị trầy
xước làm cho phốt pittông bị mòn dẫn đến
sự rò rỉ dầu qua pittông
4 Bơm bị hỏng hoặc bị mòn Sửa chữa hoặc thay thế
5 Đường ống bị xoắn khi xy Kiểm tra, khắc phục
lanh di chuyển
6 Van điều khiển bị hỏng Van cần vệ sinh hoặc sửa chữa, kiểm tra
lại hệ thống điện cung cấp.
7 Tải trọng quá lớn Kiểm tra áp suất hệ thống, tính toán chọn
đường kính pittông phù hợp với tải trọng
và áp suất sử dụng
2.6. Nhiệt độ dầu thuỷ lực quá cao
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Thùng dầu quá nhỏ Kiểm tra lại kích thước thùng chứa đi
với lưu lượng bơm, thể tích thùng
chứa phù hợp lớn gấp 3 lần lưu lượng
bơm

6
2 Mức dầu quá thấp Kiểm tra và thêm dầu
3 Sử dụng dầu không đúng tiêu Vệ sinh hoặc thay thế lọc mới nếu
chuẩn, hoặc dầu quá bẩn cần thiết
4 Bộ giải nhiệt dầu bị hỏng Sửa chữa hoặc thay thế nếu cần thiết
5 Van tràn làm việc liên tục do dầu từ Thay thế
bơm qua van tràn về thùng khi hệ
thống không làm việc gây tổn thất
công suất, sinh nhiệt
6 Bơm không đúng tốc độ kiểm tra thông số kỹ thuật của bơm
và mô tơ
2.7. Máy bị lịm
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Áp xuất bơm chính lớn không phù Hạ áp
hợp với động cơ
2 Lắp ống bị sai Lắp đặt lại ống
3 Dính gối bơm Rà lại gối
4 Điện bơm bị mất Đấu lại điện bơm
5 Áp xuất bơm điều khiển quá cao Hạ áp xuất bơm điều khiển
6 Kẹt van phân phối Rà lại van phân phối
7 Tắc đường hồi Vệ sinh lại van một chiều và van hồi
8 Lắp sai van bi một chiều trong bơm Lắp lại
tổng
2.8 Máy làm yếu một thao tác còn các thao tác khác vẫn khỏe
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Van an toàn thứ cấp bị hở Sửa chữa (mạ lại hoặc thay gioăng)
2 Phớt xi lanh bị hở không kín Thay phớt
3 Cổ góp trung tâm bị đứt hoặc mòn Thay mới
gioăng

7
4 Gioăng phanh bị mòn Thay mới
5 Tắc đường ống điều khiển Thay ông điều khiển
6 Do van trượt bị mạt ”dính” ”kẹt” Xúc rửa van trượt
2.9 Máy làm yếu hai hay nhiều thao tác
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Do nhớt thủy lực bị biến chất không còn độ bôi Thay nhớt
trơn sau khi làm 1 đến 2 giờ
2 Do bơm điều khiển bị lọt nhớt cũng gây ra yếu Thay pump điều khiển
hoặc rà lại mặt bích
3 Do lò so lá, ”lò so đĩa ” ”lò so vòng ”bị yếu Thay lại lò so
4 Do mặt trà ,”mặt xoa ” ” đĩa phân phối ” bị hở Rà lại hay mài lại
5 Do van điều khiển bị lọt nhớt Mạ lại hoặc thay phớt
6 Do đường ống của bơm điều khiển lên tay lái bị Thay ống
tắc
7 Do hệ thống làm mát không tốt làm việc nhớt Kiểm tra, khắc phục hệ
quá nóng thống làm mát thủy lực
2.10. Máy mất 1/2 thao tác
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Do cổ góp trung tâm bị đứt một gioăng làm kín Thay thế
2 Do van nhánh bị kê mạt cao su hay mạt sắt, hoặc Xúc rửa lại van hoặc mạ
bị lỏng lại van
3 Do phớt của ty bị hỏng một bên Thay lại phớt ty
4 Do kẹt, dính van trượt một chiều Rà lại van trượt
5 Do ống điều khiển bị tắc Thay ống điều khiển
6 Do gioăng motor phanh bị hỏng một cái Thay gioăng
7 Do một trong hai va đầu motor bi hở cũng gây Kiểm tra xúc rửa thay
ra mất một chiều thế các gioăng
8 Do van chống tụt cần bị dính Xúc rửa

8
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
9 Do lắp sai van phân phối Kiểm tra lắp lại
10 Do điện điều khiển bị chập chờn, hoặc mất điện Kiểm tra lại điều khiển
một bên
11 Dây điều khiển chỉnh chưa đúng hoặc bị giãn Kiểm tra, khắc phục
2.11 Mới khởi động làm khỏe đến khi nóng máy làm yếu
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Cần kiểm tra hệ điều khiển vì chủ yếu có hiện Đổi ống điều khiển và
tượng này do ống điều khiển thay ống
2 Kẹt van trượt bộ phân phối Xúc rửa và rà lại
3 Mòn, hở, lọt van trượt điều khiển làm mất áp Mạ lại van trượt điều
không mở hết van khiển - đo áp ngay đầu
ống trên phân phối
4 Do phớt xy lanh bị hư hỏng Thay lại phớt xy lanh
(khi phớt xy lanh bị hư
hỏng sẽ bị tụt ví dụ nâng
lên tự tụt xuống hoặc co
vào tự mở ra)
5 Do van an toàn thứ cấp bị kênh, hở, mòn Xúc rửa lại van an toàn
thứ cấp thay gioăng phớt
hoặc mạ lại
6 Do mặt trà, đĩa phân phối, mặt xoa của bơm bị Rà lại cho kín khít
hở
7 Do gioăng phớt phanh của motor bị mòn không Thay gioăng phớt motor
mở hết phanh
8 Mặt chà, mặt xoa, đĩa phân phối, xi lanh, pitong Rà lạ hoặc thay
bị hở
9 Do mất áp bơm điều khiển Kiểm tra, khắc phục

9
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
10 Do tắc lọc điều khiển Kiểm tra thay thế
11 Do bơm tổng bị mòn Sửa chữa
12 Do van tổng bị mòn Sửa chữa
13 Do hệ thống làm mát dầu thủy lực kém Kiểm tra làm lại hệ
thống làm mát.
2.12. Chỉ quay toa được một bên
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Do điều khiển Kiểm tra van trượt điều khiển có
bị kẹt không nếu kẹt cần lắp lại
hoặc rà lại.
2 Do đường ống bị tắc Thay ống
3 Do van đầu motor có một van bị kênh Xúc rửa
4 Do mặt chà, mặt xoa, đĩa phân phối bị Rà lại mặt chà, mặt xoa, đĩa phân
mòn một bên phối.
5 Do phanh gioăng bị đứt hoặc mòn Thay thế
một bên
2.13. Máy mất quay toa cả hai bên
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Do đường ống dầu mở phanh bị tắc Thay ống
2 Do mất điện van mở dầu phanh Kiểm tra cầu chì dây dẫn ''thay
cầu chì và dây dẫn
3 Do van điện từ bị hỏng Kiểm tra, thay thế
4 Do điều khiển bị mất không điều khiển Kiểm tra ống điều khiển
được
5 Do hỏng, vỡ răng ăn vào vành quay toa Thào nắp dưới gầm kiểm tra và
thay nhông
6 Do gãy đứt cốt motor quay toa Thay cốt

10
7 Do cuộn điện mở dầu phanh bị hỏng cần Trong trường hợp cấp bách tháo
kiểm tra thay cuộn điện bỏ lò xo
8 Do gioăng phớt phanh bị hỏng Thay thế
2.14. Quay toa mất cả hai bên không nặng máy
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Do điều khiển bị mất không điều khiển Kiểm tra ống điều khiển xem
được dầu có lên bộ phân phối không.
2 Do hỏng, vỡ bánh răng ăn vào vành quay Tháo nắp dưới gầm kiểm tra
toa
3 Do hỏng motor quay toa Sửa chữa, thay thế
2.15. Yếu quay toa
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Do van tổng: sẽ kèm theo các bệnh yếu di Xúc rửa và chỉnh lại
chuyển, quay toa, yếu xy lanh tay gầy
2 Do dính phanh: bơm điều khiển yếu, điện Kiểm tra, điều chỉnh
của cuộn dây mở dầu lên mở phanh bị chập
chờn (rất nóng motor)
3 Do đường dầu điều khiển về đầu phân phối Kiểm tra, điều chỉnh
bị tắc quay rất chậm (quay không nóng
motor)
4 Do mặt trà, mặt xoa, đĩa phân phối bị hở, Mài lại cho phẳng
mòn không đều
5 Do mặt trà, mặt xoa, đĩa phân phối bị hở, Kiểm tra, sửa chữa, thay thế
mòn không đều
6 Do hai van ở đầu motor bị lọt dầu Chỉnh hoặc mạ lại
2.16. Quay toa yếu nhưng nặng máy
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Do phanh bị bó dính không mở Kiểm tra, điều chỉnh

11
2 Do điện thủy lực không mở không có Kiểm tra, sửa chữa, thay thế nếu
dầu lên để mở phanh cần
3 Do gioăng bị mòn không giữ được áp Thay thế
xuất dẫn đến không mở được phanh.
4 Do bi bị khô không bôi trơn bi bó dính Kiểm tra, điều chỉnh
2.17. Máy tiến được lùi không được
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Do điều khiển: dây điều khiển chỉnh Kiểm tra, điều chỉnh
không đúng
2 Do ống điều khiển một bên bị lọt dầu Kiểm tra, sửa chữa, thay gioăng
không đủ áp điều khiển
3 Do gioang phớt của phanh bị mòn một Thay thế
cái
4 Do bộ công tắc điện bị hỏng Kiểm tra, sửa chữa, thay thế nếu
cần
5 Do điện điều khiển một dây bị đứt Kiểm tra, sửa chữa
6 Do cuộn dây điều khiển bị cháy Kiểm tra, sửa chữa
7 Do van trượt bị kẹt một phía Kiểm tra, sửa chữa
2. 18. Máy tiến lùi cả hai bên không được
TT Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Do van tổng bị kênh Kiểm tra, điều chỉnh
2 Do điều khiển bị mất Kiểm tra, điều chỉnh
3 Do gãy trục bơm Thay thế, sửa chữa
4 Do bị bó phanh Kiểm tra, sửa chữa
5 Do gãy trục motor Thay thế, sửa chữa
6 Do hỏng bơm Sửa chữa

12
2. 20. Có dầu bôi trơn lẫn vào dầu thủy lực cộng theo mạt mịn trắng
Nguyên nhân do hộp giảm tốc bị hỏng làm cho phớt bơm hoặc motor bị
hỏng (điều này ít người để ý nên cứ thay bơm lại hỏng) khi làm việc dầu thủy lực
lọt sang hộp giảm tốc, khi dừng thì dầu từ hộp giảm tốc lọt trở lại (do chênh lệch
áp suất) lọt qua đường hồi.
2.21. Có mạt sắt dài lọt vào thùng thủy lực
Do phớt của pittong bị lão hóa hoặc mòn nên pitong cà vào xilanh tạo ra
các mạt sắt dài như phoi tiện phá xilanh đưa mạt về thùng.
2.22. Máy nóng làm được nguội làm không được
- Đối với máy điều khiển bằng hệ thống điều khiển tự động thì việc cài đặt
dữ liệu cho máy rất quan trọng, tất cả các dữ liệu không tương ứng, không phù
hợp cũng làm cho máy làm việc không hiệu quả (nóng làm được con lạnh làm
không được).
- Các rơ le không đủ lực hút khi nhiệt độ thấp.
- Khi máy hoạt động một lúc nóng máy lên các chi tiết co giãn lúc này các
rơ le điện đủ lực hút máy hoạt động bình thường.
2.23. Cổ góp trung tâm bị hỏng gioăng phớt liên tục
Tắc đường dầu hồi của cổ góp hoặc đã bị thay bằng đường hồi quá nhỏ.
2.24. Máy làm bị rung một hay cả hai bơm
Do pitong bơm bị lỏng hoặc bị đứt đuôi pitong bơm.
2.25. Có tiếng kêu ở bộ phân phối
- Khi nghe tiếng kêu ở bộ phân phối là do có một hay nhiều van bị hở.
- Cần kiểm tra lọc về xem có mạt không.
- Nổ máy xúc một gầu đầy duỗi thẳng ra tắt máy xác định nơi phát ra tiếng kêu.
- Cần xúc rửa van áp lực có tiếng kêu và thay gioăng phớt.
- Nếu vẫn còn tiếng kêu đem phân phối đi mạ lại.
2.26. Mất áp thủy lực đột ngột
- Khi đang làm bị mất thủy lực đột ngột cần kiểm tra dầu xem có đủ hay
không, thiếu dầu thì khi làm việc bị nghiêng máy gây ra mất áp thủy lực đột ngột.

13
- Do điện thủy lực mở dầu điều khiển bị mất ''do cầu chì, do dây dẫn, do
cuộn dây bị cháy.
- Do mặt xoa, hay con gọi là mặt chà đĩa hay phân phối bơm bị hở (tắt máy
đi nổ lại máy vẫn hoạt động được).
2.27. Mất áp thủy lực đột ngột nhưng di chuyển được
- Do bơm điều khiển bị mất áp do van áp bị kênh mạt cần mở ra xúc rửa.
- Do gẫy trục bơm, cốt bơm điều khiển.
- Do cuộn dây mở dầu điều khiển bị cháy (đấu tắt bỏ cuộn dây).
2.28. Ga nhỏ máy làm khỏe ga lớn máy làm yếu (yếu do thủy lực)
Áp suất của bơm điều khiển quá lớn khi ở tốc độ cao - Cần kiểm tra áp của
bơm điều khiển khi ga lớn (to) áp không quá 40kg/cm2.
2.29. Bị nóng dầu thủy lực
- Do làm mát không tốt; cần vệ sinh két.
- Do đường ống ra két làm mát lắp sai trên xuống dưới; - cần đổi lại.
- Do van an toàn đường hồi bị hở không giữ được áp suất để dầu đi qua két
làm mát; kiểm tra xúc rửa hoặc căn thêm lò so.
2.30. Chạy chậm không được
- Do điện bị chập không cắt được.
- Cuộn điện điều khiển số hỏng (kẹt).
- Lò xo bị gãy.
- Pitong bị dính.
- Cổ góp trung tâm bị lọt dầu.
2.31. Chạy nhanh không được
- Do bị mất điện solenoid.
- Do cổ góp trung tâm bị lọt dầu.
- Do gối motor bị dính không nghiêng được.
2.32. Hạ không xuống
- Ống về van chống tụt cần bị tắc.
- Van trượt chống tụt cần bị dính.

14
- Do van trượt bị dính.
- Do lắp sai van trượt.
2.33. Nâng cần máy tự di chuyển
- Khi máy yếu các van hay bị chỉnh hết cỡ khi nâng quá tải dầu không về
kịp lọt về các đầu van trượt ép lò xo tự mở van.
- Lò xo của van hỗ trợ nâng bị yếu, gãy, hoặc mất.
- Đường hồi đầu phân phối bị tắc dầu không về được tự mở van.
2.34. Di chuyển tự quay toa
Thường khi máy cũ bơm cũ do thợ cứ chỉnh các van an toàn vào hết cỡ khi làm
việc quá tải dầu không hồi về được cho nên các thao tác tự nhảy nhất là quay toa.
2.35. Máy đang làm vỡ ống thay ông mới đề không nổ
Khi máy đang làm việc bị quá tải nổ, vỡ ống khi thay vào máy không thể đề
nổ được là do: Xi lanh bị xước các mạt về dính vào con trượt phân phối làm kẹt
không hồi về vị trí trung gian, van trượt luôn mở nên khi nổ máy bơm thủy lực làm
việc ngay ở trạng thái quá tải. Mở van trượt ra rà lại nhẹ nhàng lắp lại là được.
2.36. Máy đang làm vỡ ống thay ống mới quay toa không được hoặc yếu
Khi thay ống nhất là ống nhỏ ở motor cái cút nối với motor rất quan trọng
nó chỉ có một chiều thôi có nhiều bạn thấy lỏng xiết chặt vào hoặc lắp sai, làm
hạn chế dòng hoặc sai chiều của nó. Van một chiều hoạt động không tốt hoặc
không hoạt động cho nên dầu không đủ hoặc không có để mở phanh nên motor
quay yếu hoặc không quay được.
2.37. Nổ máy tự động làm
Ví du: nổ máy tự nâng, tự ra vào tay gầu, gầu, quay …
- Nguyên nhân chính là do bị kẹt, dính bộ phân phối khi mạt sắt hay mạt
phớt về bị dính vào van trượt van không về ở vị trí trung gian được.
- Do thợ sửa chữa: khi tháo lắp con trượt không đúng kỹ thuật (con trượt
phải thả nhẹ nhàng và lỗ không được đóng hoặc ép) - cách khắc phục dùng khoan
điện hoặc súng hơi kẹp van trượt lại nâng lên hạ xuống vài lần là được.

15
- Do khi thay gioăng phớt tay lái xiết ốc quá chặt khi nổ máy dầu điều khiển
tự mở van trượt - cách khắc phục chỉnh lại ốc hãm.
- Đường hồi của hệ thống thủy lực bị tắc tạo ra áp suất ở nắp chụp bộ phân
phối lò xo nào yếu thao tác đấy tự làm việc.
- Lắp sai các ống điều khiển.
2.38. Đóng cần điều khiển máy tự làm việc một hay nhiều thao tác
Rất nhiều máy cũ hay bị bệnh này:
- Do hai tay điều khiển bị mòn dầu lọt.
- Do điều chỉnh chữ thập phía trên quá chặt van điều khiển luôn mở.
- Do đường hồi bị tắc ''đường hồi của điều khiển và đường hồi của bộ phân
phối chính ''.
- Do lắp sai ống ''P'' vào ông ''T''.
2.39. Di chuyển một bên chạy cả hai bên
- Do motor di chuyển bị mòn hết phanh.
- Do gioăng cổ góp bị hỏng.
2.40. Sửa chữa, bảo dưỡng xy lanh thuỷ lực
a. Hư hỏng thông thường và biện pháp khắc phục
Sự cố Nguyên nhân Cách khắc phục
Xy lanh bị Tác động của ngoại lực: Do môi Kiểm tra và loại bỏ các tác động
trầy xước, trường xung quanh tác động ngoại lực trong phạm vi hoạt
cong vênh, khiến cho xy lanh bị biến dạng, động của xi lanh
nứt, biến trầy xước, cong vênh hoặc nứt.
dạng
Xy lanh lắp đặt không đúng Kiểm tra kết cấu cơ khí và lắp
cách, bị va chạm khi lắp đặt đặt đúng theo quy cánh lắp đặt
khiến xy lanh bị trầy xước hoặc quy định của xy lanh
bị cong vênh biến dạng

16
Sự cố Nguyên nhân Cách khắc phục
Dị vật xâm nhập: thường bị xâm Loại bỏ các tác nhân, dị vật bên
nhập từ cần xy lanh ngoài xâm nhập từ cần xi lanh
Dầu bẩn, bị cặn Thay thế lọc dầu và dầu thủy lực
Quá tải: Kiểm tra áp suất hoạt Cần tính toán chọn tải trọng,
động của hệ thống. Nếu tải nguyên liệu, kích thước làm xy
trọng quá mức cho phép của xy lanh phù hợp
lanh sẽ khiến xy lanh bị biến
dạng
Tác dụng nhiệt: Do làm việc Cần tích toán chọn nguyên liệu
trong môi trường có nhiệt độ chế tạo xy lanh phù hợp với môi
quá cao hoặc quá thấp khiến cho trường làm việc
xy lanh bị biến dạng
Xy lanh bị Kiểm tra toàn bộ hệ thống: Van Khắc phục lỗi do hệ thống gây
kêu, rung, lắp đặt không đúng cách, ngược ra
giật, không chiều. Ốc không được siết chặt.
hoạt động Bơm ngược chiều, đường ống
lắp không đúng cách
Áp suất cung cấp cho xy lanh Tính toán chọn xy lanh phù hợp
không ổn định, áp suất quá lớn với áp suất của hệ thống và tải
hoặc quá nhỏ, thường xuyên trọng làm việc.
tăng giảm
Xy lanh biến dạng: Kiểm tra Khắc phục xy lanh
hiện trạng xy lanh. Khi xy lanh
di chuyển đường ống bị xoắn

17
Sự cố Nguyên nhân Cách khắc phục
Do kết cấu cơ khí ảnh hưởng Khắc phục kết cấu cơ khí.
đến hoạt động của xy lanh

b. Cách khắc phục xy lanh thủy lực bị lỗi


- Nếu xy lanh bị cong, vênh, xoắn cần khắc phục tình trạng của xy lanh.
- Xy lanh bị hư hỏng nhẹ có thể sửa chữa lại.
- Xy lanh bị cong vênh nặng hoặc bị xoắn nặng cần thay thế xy lanh mới.
- Kiểm tra nguyên nhân gây ra tình trạng hỏng xy lanh và khắc phục.
Xy lanh thủy lực bị cong vênh
Nếu xy lanh bị trầy xước có thể mài hoặc thay gioăng phớt phù hợp tùy vào
tình trạng hỏng của xy lanh
Xy lanh bị trầy rổ bề mặt
Trường hợp xy lanh bị nứt cần thay thế xy lanh mới.
Nếu xy lanh lắp đặt không đúng cách cần xem lại hướng dẫn lắp đặt xy lanh
đúng cách.
Nếu gioăng phớt pít tông bị mòn, rách, kích thước không phù hợp cần thay
thế gioăng phớt phù hợp.
Trường hợp dầu bẩn cần thay dầu hoặc lọc dầu để tránh gây ảnh hưởng đến
các thiết bị khác
Nếu xy lanh không phù hợp với áp suát hệ thống và tải trọng làm việc cần
tính toán chọn tải trọng, nguyên liệu, kích thước xy lanh phù hợp với hệ thống.
Sửa chữa Xy lanh thủy lực
Đối với các vệt xước sâu xy lanh chúng ta sử dụng phương pháp hàn đắp
không làm biến đổi cấu trúc vật liệu, sau đó tiến hành gia công trên máy tiện và
máy mài để có được kích thước đồng đều.
Đối với các vết rỗ mọt và rỉ sét lâu ngày bắt buộc phải mài cho hết vết rỗ
và mạ phục hồi đường kính cũ.

18
Đối với Vỏ xy lanh thủy lực bị rỗ hoặc xước bắt buộc chúng ta phải Doa
Bóng lại, tùy vào kích thước mà lựa chọn phương pháp mạ phục hồi hay là nâng
thông số Piston.
Các vấn đề về phớt, tiến hành thay thế.
Sử dụng xy lanh thủy lực hiệu quả, đảm bảo tuổi thọ:
- Định kỳ kiểm tra vệ sinh xy lanh thủy lực, tránh để cát bụi đóng cặn. Tiến
hành thay thế ngay khi phớt hỏng hóc.
- Định kỳ vệ sinh lọc dầu.
- Khi phát hiện hư hỏng cần phải ngưng hoạt động thiết bị và tiến hành bảo
trì ngay, tránh tình trạng cố sử dụng khiến thiết bị hư hỏng nặng hơn đến mức
không thể sửa chữa.
- Sử dụng hệ thống thủy lực đạt tiêu chuẩn, có tích hợp thêm các hệ thống
lọc dầu, bộ làm mát. Nhằm đảm bảo dầu thủy lực của hệ thống luôn được đảm
bảo sạch và duy trì ở nhiệt độ thấp.
- Tiến hành bảo trì định kì hàng tháng, thay dầu lọc theo chu kì sử dụng.
- Sử dụng dầu chất lượng, nhiệt độ dầu dưới 650C
- Tránh sử dụng máy ở tình trạng quá tải. Áp suất làm việc của xy lanh nên
nhỏ hơn áp suất định mức cho phép khoảng 10-20 bar.
- Những nơi môi trường làm việc khắc nghiệt nên có những biện pháp
chuyên biệt để bảo vệ xy lanh: chống nóng, chống bụi, chống ăn mòn.

19

You might also like