You are on page 1of 3

Tên : Lê Hoàng Tuấn Anh

MSSV: 21250044
Nhóm : 2

Bài 1 : Phương Pháp phân tích Raman

Bài làm
Báo cáo Phổ raman của Cobalt (III) oxide , sắt (III) oxide và cobalt ferrite đo được :

Nhận xét kêt quả đo :


- Ta thấy mẫu cobalt ferrit khá là nhiễu , ít thấy rõ các phổ đỉnh do mẫu đo có thể ép chưa chuẩn
hoặc mẫu đã để lâu gây hao hụt hiệu suất , cũng có thể là trong quá trình đo có sai sót do để mẫu
không đúng vị trí .
- . Tương tự như phổ của Fe2O3, sự dịch chuyển xuống quan sát được là do khối lượng nguyên tử
Co lớn nhất so với khối lượng nguyên tử Fe.
Câu hỏi chuẩn bị :
Câu 2: Nêu điểm giống và khác nhau giữa tán xạ Raman và hấp thu Hồng ngoại?
Điểm giống :
1. Cả hai phương pháp đều dựa trên tương tác ánh sáng với chất để phân tích và xác định thông tin về cấu
trúc và tính chất của chất.
2. Cả tán xạ Raman và hấp thu hồng ngoại đều có thể được sử dụng để xác định hợp chất hóa học, chất
rắn và chất lỏng.
3. Cả hai phương pháp đều phụ thuộc vào việc đo và phân tích phổ để xác định thông tin về các tần số
cộng hưởng và dao động của liên kết trong phân tử.
4. Cả tán xạ Raman và hấp thu hồng ngoại đều có thể được sử dụng để xác định công thức phân tử và
nhận biết các nhóm chức.

Điểm khác nhau:


Một số dao động yếu trong quang phổ hồng ngoại nhưng lại mạnh trong Raman và
ngược lại .Trừ một số chất đặc biệt thông thường :
-Dao động mạnh trong phổ Raman nếu liên kết cộng hoá trị .
- Dao động mạnh trong IR nếu liên kết ion .
-Các phép đo tỷ lệ phân cực trong phổ Raman cho thông tin về đối xứng trong một dao động thường trong
dung dịch –Quang phổ hồng ngoại không có đặc tính này .
-Trong quang phổ Raman chỉ cần một mẫu diện tích nhỏ là có thể nhận được phổ . một thuận lợi rất lớn
so với quang phổ hồng ngoại
-Quang phổ Raman rất thuận lợi khi khảo sát các mẫu phân tích trong nứơc ,vì nước có tán xạ Raman rất
yếu ,trong khi nước cho phổ hồng ngoại mạnh .
-Đối với các hợp chất hút ẩm và các hợp chất nhạy không khí ,cho vào ống thuỷ tinh nút kín rồi thu phổ
Raman ,trong phổ hồng ngoại thì ống thuỷ tinh hấp thụ bức xạ hồng ngoại.

Câu 3: ứng dụng chính của Phổ Raman:


- Định phân và phân loại chất liệu: Phổ Raman có thể được sử dụng để phân tích chất liệu, xác định thành
phần và chất lượng của chất liệu. Nó có thể phân biệt giữa các chất khác nhau, bao gồm các hợp chất hữu
cơ và vô cơ, nhưng còn khó phân biệt độ phức tạp giữa các hợp chất tương tự.
- Kiểm tra độ tinh khiết trong các mẫu: Phổ Raman được sử dụng trong nghiên cứu và kiểm tra độ tinh
khiết của các mẫu hóa học, bao gồm cả dược phẩm và hoá chất. Phương pháp này có thể xác định các tạp
chất có thể xuất hiện trong mẫu và đánh giá độ tinh khiết của chúng.
- Xác định quá trình hóa học và sinh học: Phổ Raman có thể được sử dụng để theo dõi và phân tích quá
trình hóa học và sinh học. Nó có thể giúp hiểu về các tác động của các yếu tố như nhiệt độ, ánh sáng và
áp suất đối với các phản ứng hóa học và sinh học.
- Định lượng các hợp chất: Phổ Raman có thể được sử dụng để định lượng các hợp chất trong mẫu.
Phương pháp này sử dụng đường cong chuẩn để so sánh với các mẫu có biện pháp, cho phép xác định số
lượng chất có trong mẫu.

1.Vạch stoke và đối stoke là gì?


Những vạch có tần số nhỏ hơn tần số ánh sáng tới (νi < ν0) gọi là vạch tán xạ Stokes, Những vạch có tần
số lớn hơn tần số ánh sáng tới (νi > ν0) gọi là vạch tán xạ đối Stokes.
.

You might also like