You are on page 1of 31

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU MỘT PHA

-Số liệu cho trước:

-Dòng xoay chiều với các thông số:

U=24V; I=5A; f=50Hz

-Điện áp đầu ra Ur = 0-24V ; P=120w


CHƯƠNG 1. TỔNG QUÁT

1.1.Một số mạch điều khiển động cơ một pha

Một trong những ứng dụng rất rộng rãi của điều áp xoay chiều là điều khiển động
cơ điện một pha mà điển hình là điều khiển tốc độ quay của quạt điện.

Chức năng của các linh kiện trong sơ đồ hình 1.1:

T - Triac điều khiển điện áp trên quạt.

VR - biến trở để điều chỉnh khoảng thời gian dẫn của Triac.

R - điện trở đệm.

D - diac - định ngưỡng điện áp để Triac dẫn.

C - Tụ điện tạo điện áp ngưỡng để mở thông diac.

Điện áp và tốc độ của quạt có thể được điều khiển bằng cách điều chỉnh biến trở
VR trên hình a. Tuy nhiên sơ đồ điều khiển này không triệt để, vì ở vùng điện áp
nhỏ khi Triac dẫn ít rất khó điều khiển.

Sơ đồ hình b có chất lượng điều khiển tốt hơn. Tốc độ quay của quạt có thể
được điều khiển cũng bằng biến trở VR. Khi điều chỉnh trị số VR ta điều chỉnh
việc nạp tụ C lúc đó điều chỉnh được thời điểm mở thông diac và thời điểm Triac
dẫn. Như vậy Triac được mở thông khi điện áp trên tụ đạt điểm dẫn thông diac.
Kết quả là muốn tăng tốc độ của quạt ta cần giảm điện trở của VR để tụ nạp nhanh
hơn, Triac dẫn sớm hơn điên áp ra lớn hơn. Ngược lại điên trở của VR càng lớn tụ
nạp càng chậm Triac mở càng chậm lại điện áp và tốc độ của quạt nhỏ xuống.

*Mạch điều khiển trên đây có ưu điểm:

- Có thể điều khiển liên tục tốc độ quạt - có thể sử dụng cho các loại tải khác như
điều khiển độ sáng của đèn sợi đốt, điều khiển bếp điện rất có hiệu quả.

-Kích thước mạch điều khiển nhỏ, gọn.


* Nhược điểm:

Nếu chất lượng Triac, diac không tốt thì ở vùng tốc độ thấp quạt sẽ xuất hiện
tiếng ù do thành phần một chiều của dòng điện.

Hình 1.1 Mạch điều khiển điện động cơ một pha bằng

a: Tiristor; b: Triac

1.2. Bộ điều áp xoay chiều một pha

1.2.1. Giới thiệu một số sơ đồ mạch động lực

Hình 1.1 giới thiệu một số mạch điều áp xoay chiều một pha. Hình 1.1a là
điều áp xoay chiều điều khiển bằng cách mắc nối tiếp với tải một điện kháng hay
điện trở phụ (tổng trở phụ ) biến thiên. Sơ đồ mạch điều chỉnh này đơn giản dễ
thực hiện. Tuy nhiên, mạch điều chỉnh kinh điển này hiện nay ít được dùng, do
hiệu suất thấp (nếu Zf là điện trở ) hay cos thấp(nếu Zf là điện cảm ).
Zf
TBB§
U1
U1 U2 i Z i Z U2 U1 i Z U2

a b C

Hình 1.2 Các phương án điều áp một pha

Người ta có thể dùng biến áp tự ngẫu để điều chỉnh điện áp xoay chiều U 2 như
trên hình 1.1b. Điều chỉnh bằng biến áp tự ngẫu có ưu điểm là có thể điều chỉnh
điện áp U2 từ 0 đến trị số bất kì, lớn hay nhỏ hơn điện áp vào. Nếu cần điện áp ra
có điều chỉnh, mà vùng điều chỉnh có thể lớn hơn điện áp vào, thì phương án phải
dùng biến áp là tất yếu. Tuy nhiên, khi dòng tải lớn, sử dụng biến áp tự ngẫu để
điều chỉnh, khó đạt được yêu cầu như mong muốn, đặc biệt là không điều chỉnh
liên tục được, do chổi than khó chế tạo để có thể chỉ tiếp xúc trên một vòng dây
của biến áp.

Hai giải pháp điều áp xoay chiều trên hình 1.1a,1.1b có chung ưu điểm là điện
áp hình sin, đơn giản. Có chung nhược điểm là quán tính điều chỉnh chậm và
không điều chỉnh liên tục khi dòng tải lớn. Sử dụng sơ đồ bán dẫn để điều chỉnh
xoay chiều, có thể khắc phục được những nhược điểm vừa nêu.

Các sơ đồ điều áp xoay chiều bằng bán dẫn trên hình 1.1c được sử dụng phổ
biến. Lựa chọn sơ đồ nào trong các sơ đồ trên tuỳ thuộc dòng điện, điện áp tải và
khả năng cung cấp các linh kiện bán dẫn. Có một số gợi ý khi lựa chọn các sơ đồ
hình 1.1c như sau:
T1 T

U1 Z U1 Z
T2

a. b.
T1 D1
D2
D1
D2 T2 T
U1 Z D4 D3 Z
U1

c.
d.
Hình 1.3 Sơ đồ điều áp xoay chiều một pha bằng bán dẫn
a. bằng hai tiristor song song ngược; b. bằng triac;
c. bằng một tiristor một diod; d. bằng bốn diod một tiristor

Sơ đồ kinh điển hình 1.2.a thường được sử dụng nhiều hơn, do có thể điều
khiển được với mọi công suất tải. Hiện nay Tiristor được chế tạo có dòng điện đến
7000A, thì việc điều khiển xoay chiều đến hàng chục nghìn ampe theo sơ đồ này là
hoàn toàn đáp ứng được

Tuy nhiên, việc điều khiển hai tiristor song song ngược đôi khi có chất lượng
điều khiển không tốt lắm, đặc biệt là khi cần điều khiển đối xứng điện áp, nhất là
khi cung cấp cho tải đòi hỏi thành phần điện áp đối xứng (chẳng hạn như biến áp
hay động cơ xoay chiều). Khả năng mất đối xứng điện áp tải khi điều khiển là do
linh kiện mạch điều khiển tiristor gây nên sai số. Điện áp tải thu được gây mất đối
xứng như so sánh trên hình 1.3b.

Điện áp và dòng điện không đối xứng như hình 1.3.b cung cấp cho tải, sẽ
làm cho tải có thành phần dòng điện một chiều, các cuộn dây bị bão hoà, phát nóng
và bị cháy. Vì vậy việc định kì kiểm tra, hiệu chỉnh lại mạch là việc nên thường
xuyên làm đối với sơ đồ mạch này. Tuy vậy, đối với dòng điện tải lớn thì đây là sơ
đồ tối ưu hơn cả cho việc lựa chọn.
U U
Tải
 t

U U
Tải
2 t
1

Hình 1.4. Hình dạng đường cong điện áp điều khiển


a- Mong muốn b- Không mong muốn
Để khắc phục nhược điểm vừa nêu về việc ghép hai tiristor song song ngược,
triac ra đời và có thể mắc theo sơ đồ hình 1.2b Sơ đồ này có ưu điểm là các
đường cong điện áp ra gần như mong muốn như hình 1.3.a, nó còn có ưu điểm
hơn khi lắp ráp. Sơ đồ mạch này hiện nay được sử dụng khá phổ biến trong công
nghiệp. Tuy nhiên triac hiện nay được chế tạo với dòng điện không lớn (I <
400A), nên với những dòng điện tải lớn cần phải ghép song song các triac, lúc đó
sẽ phức tạp hơn về lắp ráp và khó điều khiển song song. Những tải có dòng điện
trên 400A thì sơ đồ hình 1.2.b ít dùng.
Sơ đồ hình 1.2.c có hai tiristor và hai điốt có thể được dùng chỉ để nối các cực
điều khiển đơn giản, sơ đồ này có thể được dùng khi điện áp nguồn cấp lớn
(cần phân bổ điện áp trên các van, đơn thuần như việc mắc nối tiếp các van).
Sơ đồ hình 1.2d trước đây thường được dùng, khi cần điều khiển đối xứng điện
áp trên tải, vì ở đây chỉ có một tiristor một mạch điều khiển nên việc điều khiển đối
xứng điện áp dễ dàng hơn. Số lượng tiristor ít hơn, có thể sẽ có ưu điểm hơn khi
van điều khiển còn hiếm. Tuy nhiên, việc điều khiển theo sơ đồ này dẫn đến tổn
hao trên các van bán dẫn lớn, làm hiệu suất của hệ thống điều khiển thấp. Ngoài ra,
tổn hao năng lượng nhiệt lớn làm cho hệ thống làm mát khó khăn hơn
1.2.2 Giới thiệu về phần tử bán dẫn triac.
1.2.2.a Cấu tạo và ký hiệu
Hình 1.5: Cấu tạo và ký hiệu của triac.
Triac là linh kiện bán dẫn tương tự như hai Thyristor mắc song song ngược,
nhưng chỉ có một cực điều khiển. Triac là thiết bị bán dẫn ba cực, bốn lớp. Có thể
điều khiển cho mở dẫn dòng bằng cả xung dương (dòng đi vào cực điều khiển) lẫn
xung dòng âm (dòng đi ra khỏi cực điều khiển). Tuy nhiên xung dòng điều khiển
âm có độ nhạy kém hơn, nghĩa là mở Triac sẽ cần một dòng điều khiển âm lớn hơn
so với dòng điểu khiển dương.Vì vậy trong thực tế để đảm bảo tính đối xứng của
dòng điện qua Triac thì sử dụng dòng điều khiển âm là tốt hơn cả.
*Nguyên lý hoạt động.
Có 4 tổ hợp điện thế có thể mở Triac cho dòng chảy qua:
B2 G
+ +
+ -
- -
- +
Trường hợp MT2 (+), G(+). Thyristor T mở cho dòng chảy qua như một
Thyristor thông thường.
Trường hợp MT2 (-), G(-). Các điện tử từ N2 phóng vào P2. Phần lớn bị trường nội
tại EE1 hút vào, điện áp ngoài được đặt lên J 2 khiến choBarie này cao đến mức hút
vào những điện tích thiểu số(các điện tử của P 1) và làm động năng của chúng đủ
lớn để bẻ gãy các liên kết của các nguyên tử Sillic trong vùng. Kết quả là một phản
ứng dây chuyền thì T’ mở cho dòng chảy qua.
1.2.2.b Đăc tính V-A

Hình 1.6: Đặc tuyến V-A của Triac

Triac có đường đặc tính V-A đối xứng nhận góc mở α trong cả 2 chiều

1.2.3. Điều áp xoay chiều một pha ứng với các loại tải
1.2.3.1 Trường hợp tải thuần trở
Khi T1 mở thì một phần của nửa chu kỳ dương điện áp nguồn điện đặt lên mạch
tải, còn khi T2 mở thì một phần của nửa chu kỳ âm của v được đặt lên mạch tải

Góc mở π được tính từ điểm đi qua giá trị 0 của điện áp nguồn v.

Dòng điện tải:

√2 V sin θ
i= R , với α ¿ θ ¿ π (1.2.1)
π +α ¿ θ ¿ 2 π

Thành phần sóng cơ bản của dòng điện tải I lệch chậm sau điện áp nguồn v
một góc ϕ

Điều đó nói lên rằng, ngay cả trường hợp tải thuần trở, lưới điện xoay chiều
vẫn phải cung cấp một lượng công suất phản kháng.

Giá trị hiệu dụng của điện áp trên tải:


√ √
π
1 2 π−2 α +sin 2 α
∫ ( √ 2V sin θ )2 . dθ
Uc = π α = V. 2π (1.2.2)
Giá trị hiệu dụng của dòng tải:

V

Ic = R .(
2 π−2 α +sin 2 α
2π ) (1.2.3)
Công suất tác dụng cung cấp cho mạch tải:

V2 2 π −2 α +sin 2 α
P = UcIc = ( R ).( 2π )(1.2.4)
Như vậy bằng cách làm biến đổi góc α từ 0 đến π , người ta co thể điều chỉnh
V2
được công suất tác dụng từ giá trị cực đại P =( R ) đến 0
1.2.3.2 Trường hợp tải L, thuần cảm
Khi θ = α cho xung mở T1. Dòng điện tải i tăng dần lên và đạt giá trị cực đại,
sau đó giảm xuống và đạt giá trị 0 khi θ = β
Khi tiristor T1 mở, ta có phương trình:
di
L dt = √ 2 Vsinω t(1.2.5)
V √2
i= - ωL cosθ +I0 (1.2.6)
Hằng số tích phân I 0 được xác định : khi θ = α thì i=0. Cuối cùng nhận được
biểu thức của dòng điện tải
V √2
i= ωL (cosα - cosθ )(1.2.7)
Góc β được xác định bằng cách thayθ = β và đặt i=0
β = 2π - α

Khi θ = π + α cho xung mở T2


Để sơ đồ làm việc được nghiêm chỉnh khi tải thuần cảm thoả mãn β ¿ π + α .
Do đó góc π phải lằm trong giới hạn .
π
≤ α ≤π
2
π
Thành phần sóng cơ bản lệch chéo. Sau điện áp nguồn v một góc 2 độc lập với
góc α
Giá trị hiệu dụng của dòng điện tải:

Ic = ωL √
V 2( π −α )(2+cos2 α )+3 sin 2 α
π (1.2.8)
Công suất mạch tải tiêu thụ là công suất phản kháng
1.2.3.3. Trường hợp tải R + L
Hình 1.7: Hình dáng dòng điện và điện áp đối với tải R-L

Khi tiristor T1 mở có phương trình:


di
L dt + Ri = √ 2 sinω t
V R
θ
i = √ 2 √ R +( ωL) sin(θ−ψ ) + Ae ωL
2 2
-

Hằng dạng số tích phân A được xác định : Khi θ=α thì i = 0. Biểu thức dòng tải i
có dạng:
V θ−α
i = √ 2 √ R +( ωL) [ sin(θ−ψ ) - sin(α−ψ )e tgψ ] (1.2.9)
2 2

Biểu thức này đúng trong khoảng θ=α đến θ=β

Góc β được thay đổi bằng cách thay θ=β và đặt i= 0

β−α
Sin( β−ψ )- sin(α−ψ ).e- tg ψ = 0 (1.2.10)
ωL
Trong biểu thức trên: tgψ = R

Tiristor T1 phải được khoá lại trước khi cho xung mở T 2, nếu không thì không
thể mở được T2, tức β≤π +α

Để thoả mãn điều kiện này ta phải có: α ≥ψ

Điều đó nói lên rằng, ngay cả trường hợp tải thuần trở, lưới điện xoay chiều
vẫn phải cung cấp một lượng công suất phản kháng.

Giá trị hiệu dụng của điện áp trên tải:


π


1 2 π−2 α +sin 2 α
∫ ( √ 2V sin θ )2 . dθ
Uc = π α = V. 2π (1.2.11)
Giá trị hiệu dụng của dòng tải:

V
Ic = R .(√2 π−2 α +sin 2 α
2π ) (1.2.12)

Công suất tác dụng cung cấp cho mạch tải:

V2 2 π −2 α +sin 2 α
P = UcIc = ( R ).( 2π )

Như vậy bằng cách làm biến đổi góc α từ 0 đến π , người ta có thể điều
V2
chỉnh được công suất tác dụng từ giá trị cực đại P =( R ) đến 0
a) Tải thuần trở b) Tải thuần cảmHình

1.8: Hình dáng dòng điện và điện áp đối với tải thuần trở và thuần cảm

PHẦN II: LỰA CHỌN SƠ ĐỒ THIẾT KẾ MẠCH

2.1.Chọn mạch lực

Đề tài : thiết kế bộ điều áp xoay chiều

Với yêu cầu của đề tài là thiết kế bộ điều áp xoay chiều R nên chúng em chọn sơ
đồ dùng TRIAC để điều khiển vì sơ đồ dùng Triac có những lợi điểm sau:

- Công suất tải là không lớn nên Triac đáp ứng đầy đủ về công suất đáp ứng
- Mạch điều khiển Triac đơn giản.

- Giá thành rẻ, vận hành đơn giản.

Hình 2.1: Sơ đồ điều áp xoay chiều một pha bằng Triac

2.2Chọn mạch điều khiển


2.2.1 Nguyên lý chung của mạch điều khiển.
Mạch điều khiển thyristor có thể phân loại theo nhiều cách. Song các mạch điều
khiển đều dựa theo nguyên lý thay đổi góc pha và theo đó ta có 2 nguyên lý khống chế
ngang và khống chế đứng.

Khống chế ngang là phương pháp tạo góc α thay đổi bằng cách dịch chuyển điện
áp sang hình sin theo phương ngang so với điện áp tựa.

 Nhược điểm của phương pháp này là góc α phụ thuộc vào dạng điện áp và tần
số lưới, do đó độ chính xác của góc điều khiển thấp.
 Khống chế đứng là phương pháp tạo góc α thay đổi bằng cách dịch chuyển
điện áp chủ đạo theo phương thẳng đứng so với điện áp tựa.
 Phương pháp này có độ chính xác cao và khoảng điều khiển rộng (0-180o)
 Có 2 phương pháp điều khiển thẳng đứng là: tuyến tính và arccos:

Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính:


Theo nguyên tắc này người ta thường dùng hai điện áp:
 Điện áp đồng bộ Us, đồng bộ với điện áp đặt trên anod – catod của thyristor,
thường đặt vào đầu đảo của khâu so sánh.
 Điện áp điều khiển Uđk, là điện áp một chiều , có thể điều chỉnh được biên độ.
Thường đặt vào đầu không đảo của khâu so sánh .
Do vậy hiệu điện thế đầu vào của khâu so sánh là:
Ud = Uđk – Us
Khi Us = Uđk thì khâu so sánh lật trạng thái, ta nhận được sường xuống của điện áp
đầu ra của khâu so sánh. Sườn xuống này thông qua đa hài một trạng thái bền ổn định tạo
ra xung điều khiển.

Us
Uđk
-Usm
-Us
Uđk

ωt

π 2π
α α

Hình 2.2 : điều khiển thẳng đứng tuyến tính

Như vậy bằng cách làm biến đổi Uđk, ta có thể điều chỉnh được thời điểm xuất hiện
xung ra, tức là điều chỉnh góc α.
Giữa α và Uđk có quan hệ sau:
U đk
α =π
U smax
Người ta lấy Uđk max = Us max
Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng arccos:
Theo nguyên tắc này người ta dùng hai điện áp:
π
 Điện áp đồng bộ Us vượt trước UAK = Um Sinωt của thyristor một góc 2
 Us = Um Cosωt.
 Điện áp điều khiển Uđk là điện áp một chiều, có thể điều chỉnh được biên độ
theo hai chiều dương và âm. Nếu đặt U s vào cổng đảo và Uđk vào cổng không
đảo của khâu so sánh thì:
Khi Us = Uđk , ta sẽ nhận được một xung rất mảnh ở đầu ra của khâu so sánh khi khâu
này lật trạng thái.
Um Cosα = Uđk ;
Do đó :
U cm
α = arcos( U m ) ;
Khi Ucm = Um thì α = 0 ;
π
Khi Ucm = 0 thì α = 2 ;
Khi Ucm = - Um thì α = π ;

Hình 2.2 : điều khiển thẳng đứng arccos


Như vậy , khi điều chỉnh U cm từ trị Ucm = +Um , đến trị Ucm = -Um ta có thể điều
chỉnh được góc α từ 0 đến α .
Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng “arccos” được sử dụng trong các thiết bị chỉnh
lưu đòi hỏi chất lượng cao.
Ta chọn phương pháp điều khiển thẳng đứng tuyến tính.
a.Phân tích

Điều khiển Triac trong sơ đồ chỉnh lưu hiện nay có rất nhiều phương pháp khác
nhau thường gặp là điều khiển theo nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính. Theo
nguyên tắc này để điều khiển góc mở α của Triac ta tạo ra một điện áp tựa dạng
tam giác (điện áp tựa răng cưa Urc). Dùng một điện áp một chiều Uđk để so sánh với
điện áp tựa. Tại thời điểm hai điện áp này bằng nhau(Uđk= Urc) .

Trong vùng điện áp dương anot thì phát xung điều khiển cho tới cuối bán kỳ (hoặc
tới khi dòng điện bằng 0) .

Để thực hiện ý đồ trên mạch điều khiển bao gồm 3 khâu cơ bản:

Khâu so Khâu tạo xung


Khâu
sánh va khuếch đại
đồng bộ

* Nhiệm vụ của các khâu trong sơ đồ khối như sau

1. Khâu đồng bộ: Có nhiệm vụ tạo ra điện áp tựa U rc tuyến tính trùng pha với điện
áp Anot (cực G) của Thyristor (triac)
2. Khâu so sánh: Nhận tín hiệu điện áp tựa và điện áp điều khiển. Có nhiệm vụ so
sánh giữa điện áp tựa với điện áp điều khiển U đk. Tìm thời điểm hai điện áp bằng
nhau(Uđk= Urc). Tại thời điểm hai điện áp này bằng nhau thì phát xung điều khiển ở
đầu ra để gửi sang tầng tạo xung và khuếch đại xung.
3. Khâu tạo xung va khuếch đại xung:
Có nhiệm vụ tạo xung phù hợp để mở Triac. Xung để mở Triac cần có các yêu
cầu: Sườn trước dốc thẳng đứng để đảm bảo mở Triac tức thời khi có xung điều
khiển (Thường gặp là xung kim hoặc xung chữ nhật) đủ độ rộng (với độ rộng xung
lớn hơn thời gian mở củacTriac). Cách ly giữa mạch điều khiển và mạch động lực
(nếu điện áp động lực quá lớn) đủ công suất.
b. Nguyên lý hoạt động.
Tín hiệu điện áp cung cấp cho mạch điều khiển được đưa đến khối đồng pha.
Đầu ra của khối này có điện áp thường là hình sin cùng tần số và có thể lệch pha
một góc xác định so với điện áp nguồn. Điện áp này gọi là điện áp đồng bộ V đb .
Đầu ra của mạch phát điện răng cưa ta có các điện áp răng cưa đồng bộ về tần số
và góc pha với điện áp đồng bộ. Các điện áp này gọi là điện áp răng cưa V rc. Điện
áp răng cưa Vrc được đưa vào đầu vào của khối so sánh. Tại đó có một tín hiệu
khác nữa là điện áp một chiều điều chỉnh lấy từ ngoài. Hai tín hiệu này được mắc
với cực tính sao cho tác động của chúng lên mạch so sánh là ngược chiều nhau.
Khối so sánh làm nhiệm vụ so sanh hai tín hiệu này. Tại thời điểm hai tín hiệu này
bằng nhau thì tín hiệu đầu ra khối so sánh là các xung xuất hiện với chu kỳ của
Vrc . Xung răng cưa có hai sườn trong đó có một sườn mà tại đó thì đầu ra khối so
sánh xuất hiện một xung điện áp thì sườn đó là sườn sử dụng . Vậy ta có thể thay
đổi thời điểm của xung xuất hiện tại đầu ra khối so sánh bằng cách thay đổi V đk khi
giữ nguyên dạng của Vrc

Trong một số trường hợp xung ra khối so sánh được đưa ngay đến đầu cực của
thiết bị cần điều khiển nhưng trong đa số các trường hợp thì tín hiệu ra khối so
sánh chưa đủ yêu cầu cần thiết. Người ta phải thực hiện việc khuếch đại thay đổi
lại hình dáng xung. Các nhiệm vụ này được thực hiên bởi một mạch gọi là mạch
xung. Đầu ra của khối tạo xung và khuếch đại xung sẽ được một chuỗi xung điều
khiển có đủ các thông số yêu cầu về công suất, độ dài, độ dốc mặt đầu của xung.
Tại thời điểm bắt đầu xuất hiện các xung hoàn toàn trùng với thời điểm xuất hiện
xung trên đầu ra khối so sánh.
Ngày nay các mạch cổ điển như trên thường được thay thế bằng các IC tích hợp
đầy đủ các khâu, với kết cấu nhỏ gọn, giá thành rẻ và đạt được độ chính xác rất
cao. IC TCA 785 là một vi mạch như vậy

2.2.1. Giới thiệu TCA 785


Vi mạch TCA 785 là vi mạch phức hợp thực hiện được 4 chức năng của một
mạch điều khiển: tạo điện áp đồng bộ, tạo điện áp răng cưa đồng bộ, so sánh và tạo
xung ra.
a.Ký hiệu và chức năng của TCA 785.

Chân Ký hiệu Chức năng Chân Ký hiệu Chức năng

1 OS Chân nối đất 9 R9 Điện trở tạo mạch răng


cưa

2 Q2
**
Đầu ra 2 đảo 10 C10 Tụ tạo mạch răng cưa

3 QU Đầu ra U 11 V11 Điện áp điều khiển


¿
4 Đầu ra 1 đảo 12 C12 Tụ tạo độ rộng xung
Q1

5 VSYNC Điện áp đồng 13 L Tín hiệuđiều khiển xung


bộ ngắn, xung rộng

6 I Tín hiệu cấm 14 Q1 Đầu ra 1

7 QZ Đầu ra z 15 Q2 Đầu ra 2

8 VREF Điện áp chuẩn 16 Vs Điện áp nguồn nuôi


Hình 2.3: dạng sóng và chức năng của các chân TCA785
b.Các thông số của TCA 785.
Giá trị Giá trị Giá trị Đơn vị
nhỏ tiêu lớn nhất
nhất biều
Thông số
F
=50Hz

Vs = 5v

Dòng tiêu thụ I.S 4,5 6,5 10 mA

Điện áp vào điều khiển V11 0,2 V10max V


chân11

Trở kháng vào


R11 15 KΩ

Mạch tạo răng cưa

Dòng nạp tụ I10 10 1000 μA

Biên độ của răng cưa V10 VS-2 V


Điện trở mạch nạp R9 3 80 300 KΩ
Thời gian sườn ngắn của TP μS
xung răng cưa

Tín hiệu cấm vào, chân 6

Cấm V6I 3,3 2,5 V

Cho phép V6H 4 3,3 V

Độ rộng xung ra, chân13

Xung hẹp V13H 3,5 2,5 2,5 V

Xung rộng V13L 3,5 V

Xung ra, chân 14, 15


Điện áp ra mức cao V14/15L VS-3 VS-2,5 VS-1,0 V

Điện áp ra mức thấp V14/15L 0,3 0,8 2 V

Độ rộng xung hẹp tp 20 30 40 μS

Độ rộng xung rộng tp 530 620 760 μ S/nF

Điện áp điều khiển

Điện áp chuẩn Vref 2,8 3,1 3,4 V

Góc điều khiển ứng với α ref 2 x10-4 5x10-4 1/K


điện áp chuẩn

Tính toán các phần tử bên ngoài:

Tụ răng cưa: C10 Min = 500pF; Max = 1 μ F


V 11 .R 9 .C 10
Thời điểm phát xung: tTr = V REÌ . K
V REÌ K
Dòng nạp tụ: I10 = R9

V REÌ . K .t
Điện áp trên tụ: V10 = R9 .C 10

TCA 785 do hãng Siemen chế tạo, được sử dụng để điều khiển các thiết bị chỉnh
lưu, thiết bị chỉnh dòng điện áp xoay chiều.

Có thể điều chỉnh góc α từ 00 đến 1800 điện.

Thông số chủ yếu của TCA 785:

+ Điện áp nuôi: US = 15V

+ Dòng điện tiêu thụ: IS = 10mA

+ Dòng điện ra: I = 50mA


+ Điện áp răng cưa: Ur max = (US - 2)V

+ Điện trở trong mạch tạo điện áp răng cưa: R9 = 20KΩ ¿ 500KΩ

+ Điện áp điều khiển: U11 = -0,5 ¿ (US-2)V

+ Dòng điện đồng bộ: IS = 200 μ A

+ Tụ điện: C10 = 0,5 μ F

+ Tần số xung ra: f = 10 ¿ 500 H

c. Sơ đồ chức năng chân của vi mạch TCA785

Hình 2.4: sơ đồ khối chức năng chân của tca785

PHẦN III: TÍNH TOÁN, CHẾ TẠO MÔ HÌNH


3.1.Sơ đồ khối

KHỐI M
NGUỒN ẠCH LỰC

3.1.1.Khối nguồn

a.Sơ đồ

Hình 3.1: Sơ đồ khối nguồn

b.Chức năng
Biến đổi dòng xoay chiều điện áp 15V thành dòng một chiều cấp cho mạch điều
khiển
c.Nguyên lý hoạt động
Dòng điện 15V xoay chiều qua cầu chỉnh lưu 3A làm biến đổi từ dòng xoay
chiều thành dòng một chiều. Khi qua IC ổn áp 7815 sẽ cho dòng điện có điện áp
15V ổn định.Sau khối chỉnh lưu cầu điện áp 15v được cho qua tụ 470µF để san
phẳng điện áp tạo điện áp ổn định cho IC ổn áp 1815 và mắc song với một tụ gốm
để loại bỏ thành phần sóng hài của điện áp xoay chiều sau IC 7815 ta mắc song
song với một led để báo mạch điều khiển có nguồn
3.1.2.Khối điều khiển:

Hình 3.2: Sơ đồ khối điều khiển

Chân v11 yêu cầu điện áp so sánh bọn em làm mạch phân áp bàng điện trở
Chân INHBIT bọn em nối lên dương nguồn
Chân R9 điều khiển độ rộng xung bọn em điều chỉnh bằng biến trở 100k
Tụ C1 để tạo điện áp răng cưa bọn em dùng tụ 103
3.1.3 Tính chọn van động lực:
Dựa vào các yếu tố cơ bản dòng tải, sơ đồ cần chọn, điều kiện tản nhiệt, điện áp
làm việc.
P: Công suất định mức của tải P=125 w
U: Điện áp định mức U=24V
cos : Hệ số công suất tải lấy cos =0,8
Khi đó :
-Điện áp ngược lớn nhất
Ungmax = K .U = √ 2 .24 = 34V
- Điện áp ngược của van cần chọn
U = K . U = 1.8.34 = 61,2 V
K là hệ số dự trữ điện áp Chọn K=1.8
-Dòng điện làm việc của van được tính theo dòng hiệu dụng:
I lv=Itải=6,5 A
P
Với ITai = U .cos ϕ = 125/(24×0.8)=6,5 A
Chọn điều kiện làm việc của van: có cánh tản nhiệt không có quạt đối lưu
Ilv =30%Idmvan
Với các thông số trên theo datasheet cũng như độ phổ biến ngoài thị trường
chúng em quyết định lựa chọn loại van sau :
BTA12 có các thông số sau:
Điện áp định mức: Uđm = 600 V.
Dòng điện định mức: Iđm = 12A.
Dòng điện điều khiển: Iđk = 10 m A.
Điện áp điều khiển: Uđk = 1.5V.
Dòng điện rò: Ir = 500 μA .
Dòng điện duy trì: Ih = 15 mA.
Sụt trên van khi mở: Δ U = 1.5 V.
Thời gian giữ xung điều khiển: tx = 2 μs
du
Tốc độ tăng điện áp: dt = 500 V/ μ s.
Nhiệt độ làm việc cực đại: T0C = 1250C.
3.1.4 Tính chọn thiết bị bảo vệ:
a.Bảo vệ quá nhiệt
Triac làm việc với dòng điện tối đa I max =12 A chịu một tổn hao trên van là ( Δ P1) và
khi chuyển mạch ( Δ P2).Tổng tổn hao sẽ là:
Δ P = Δ P1 + Δ P2 ¿ Δ P1 = Δ U.Ilv = 1,7.12 = 20, 5W.

Tổn hao công suất này sinh ra nhiệt. Mặt khác van chỉ làm việc tới nhiệt độ tối đa
cho phép là T = 1250C. Do đó phải bảo vệ van bằng cách gắn van bán dẫn lên cánh
toả nhiệt. Khi van bán dẫn được mắc vào cánh toả nhiệt bằng đồng hoặc nhôm,
nhiệt độ của van được toả ra môi trường xung quanh nhờ bề mặt của cánh toả
nhiệt. Sự toả nhiệt này là nhờ vào sự chênh lệch nhiệt giữa cánh toả nhiệt và môi
trường xung quanh. Khi cánh toả nhiệt nóng lên. Nhiệt độ xung quanh cánh toả
nhiệt tăng lên. Làm cho tốc độ dẫn nhiệt ra môi trường không khí bị chậm lại.
b. Bảo vệ quá điện áp cho van.
Bảo vệ quá điện áp do quá trình đóng cắt Triac được thực hiện bằng cách mắc R-C
song song với triac(hoặc thyristor). Khi có sự chuyển mạch các điện tích tích tụ
trong các lớp bán dẫn, phóng ra ngoài tạo ra dòng điện ngược trong khoảnh thời
gian ngắn. Sự biến thiên nhanh chóng của dòng điện ngược sẽ gây ra sức điện động
cảm ứng rất lớn trong các điện cảm làm cho quá điện áp giữa Anot và Katot của
triac (hoặc thyristor). Khi có mạch R - C mắc song song với triac (hoặc Thyristor)
tạo ra mạch vòng phóng điện trong quá trình chuyển mạch nên triac (hoặc
thyristor) không bị quá điện áp.

Hình 3.3: sơ đồ mạch động lực được lựa chọn


Thông thường chọn R = 10 ¿ 100Ω , C = 0,1¿ 1000 μ F.
3.2.Sơ đồ nguyên lý toàn mạch
Hình 3.4: Sơ đồ nguyên lý toàn mạch
* Nguyên lý hoạt động
Khi cấp nguồn cho mạch điều khiển qua khối chỉnh lưu điện áp 15V AC vào
các chân 13,6,16 cho TCA 785 chân 5 của mạch nối với điện áp xoay chiều 15V
sau máy biến áp để tạo điện áp đồng với mạch lực (mạch lực và mạch điều khiển
chung nguồn) .Để tạo được xung răng cưa sau khi tham khảo sơ đồ chân của
datasheet chúng em nối chân 12 với một tụ không phân cực 47nF để tạo độ rộng
xung và một tụ 68nF vào chân 10 để tạo biên độ cho mạch điều khiển để điều
khiển được triac dùng 2 biến trở 50k vào chân 11 để diều khiển độ rộng xung qua
đó điều chỉnh góc mở cho triac và từ đó nhận được một giá trị điện áp tương ứng
trên tải . (các chân còn lại không dùng chúng em chọn giải pháp để trống không
nối mát). Xung ra từ chân điều khiển 14 để điều chỉnh góc mở phần điện áp
dương ,chân 15 để phát xung điều khiển mở phần điện áp âm để mở cho triac ta có
thể nhận được giá trị điện áp tương ứng đặt cho tải từ đó điều chỉnh được tốc độ
động cơ theo ý muốn .Để an toàn cho mạch điều khiển không bị điện áp ngược từ
mạch lực sử dụng 2 diot chống ngược dòng và qua mạch cách ly quang sử dụng
MOC 3020 như chúng em đã giới thiệu.Mạch lực được bảo vệ bởi cầu chì 3A

Để điều khiển tốc độ động cơ người điều khiển chỉ cần vặn biến trở R11 để
nhận được giá trị điện áp tương ứng góc mở càng nhỏ thì điện áp đặt trên tải càng
lớn và ngược lại.Biến trở R9 để điều chỉnh độ mịn cho góc mở nhờ điều chỉnh biên
độ của xung răng cưa
3.2 XÂY DỰNG VÀ NHẬN XÉT MÔ HÌNH VẬT LÝ

You might also like