Professional Documents
Culture Documents
Một trong những ứng dụng rất rộng rãi của điều áp xoay chiều là điều khiển động
cơ điện một pha mà điển hình là điều khiển tốc độ quay của quạt điện.
VR - biến trở để điều chỉnh khoảng thời gian dẫn của Triac.
Điện áp và tốc độ của quạt có thể được điều khiển bằng cách điều chỉnh biến trở
VR trên hình a. Tuy nhiên sơ đồ điều khiển này không triệt để, vì ở vùng điện áp
nhỏ khi Triac dẫn ít rất khó điều khiển.
Sơ đồ hình b có chất lượng điều khiển tốt hơn. Tốc độ quay của quạt có thể
được điều khiển cũng bằng biến trở VR. Khi điều chỉnh trị số VR ta điều chỉnh
việc nạp tụ C lúc đó điều chỉnh được thời điểm mở thông diac và thời điểm Triac
dẫn. Như vậy Triac được mở thông khi điện áp trên tụ đạt điểm dẫn thông diac.
Kết quả là muốn tăng tốc độ của quạt ta cần giảm điện trở của VR để tụ nạp nhanh
hơn, Triac dẫn sớm hơn điên áp ra lớn hơn. Ngược lại điên trở của VR càng lớn tụ
nạp càng chậm Triac mở càng chậm lại điện áp và tốc độ của quạt nhỏ xuống.
- Có thể điều khiển liên tục tốc độ quạt - có thể sử dụng cho các loại tải khác như
điều khiển độ sáng của đèn sợi đốt, điều khiển bếp điện rất có hiệu quả.
Nếu chất lượng Triac, diac không tốt thì ở vùng tốc độ thấp quạt sẽ xuất hiện
tiếng ù do thành phần một chiều của dòng điện.
Hình 1.1 Mạch điều khiển điện động cơ một pha bằng
a: Tiristor; b: Triac
Hình 1.1 giới thiệu một số mạch điều áp xoay chiều một pha. Hình 1.1a là
điều áp xoay chiều điều khiển bằng cách mắc nối tiếp với tải một điện kháng hay
điện trở phụ (tổng trở phụ ) biến thiên. Sơ đồ mạch điều chỉnh này đơn giản dễ
thực hiện. Tuy nhiên, mạch điều chỉnh kinh điển này hiện nay ít được dùng, do
hiệu suất thấp (nếu Zf là điện trở ) hay cos thấp(nếu Zf là điện cảm ).
Zf
TBB§
U1
U1 U2 i Z i Z U2 U1 i Z U2
a b C
Người ta có thể dùng biến áp tự ngẫu để điều chỉnh điện áp xoay chiều U 2 như
trên hình 1.1b. Điều chỉnh bằng biến áp tự ngẫu có ưu điểm là có thể điều chỉnh
điện áp U2 từ 0 đến trị số bất kì, lớn hay nhỏ hơn điện áp vào. Nếu cần điện áp ra
có điều chỉnh, mà vùng điều chỉnh có thể lớn hơn điện áp vào, thì phương án phải
dùng biến áp là tất yếu. Tuy nhiên, khi dòng tải lớn, sử dụng biến áp tự ngẫu để
điều chỉnh, khó đạt được yêu cầu như mong muốn, đặc biệt là không điều chỉnh
liên tục được, do chổi than khó chế tạo để có thể chỉ tiếp xúc trên một vòng dây
của biến áp.
Hai giải pháp điều áp xoay chiều trên hình 1.1a,1.1b có chung ưu điểm là điện
áp hình sin, đơn giản. Có chung nhược điểm là quán tính điều chỉnh chậm và
không điều chỉnh liên tục khi dòng tải lớn. Sử dụng sơ đồ bán dẫn để điều chỉnh
xoay chiều, có thể khắc phục được những nhược điểm vừa nêu.
Các sơ đồ điều áp xoay chiều bằng bán dẫn trên hình 1.1c được sử dụng phổ
biến. Lựa chọn sơ đồ nào trong các sơ đồ trên tuỳ thuộc dòng điện, điện áp tải và
khả năng cung cấp các linh kiện bán dẫn. Có một số gợi ý khi lựa chọn các sơ đồ
hình 1.1c như sau:
T1 T
U1 Z U1 Z
T2
a. b.
T1 D1
D2
D1
D2 T2 T
U1 Z D4 D3 Z
U1
c.
d.
Hình 1.3 Sơ đồ điều áp xoay chiều một pha bằng bán dẫn
a. bằng hai tiristor song song ngược; b. bằng triac;
c. bằng một tiristor một diod; d. bằng bốn diod một tiristor
Sơ đồ kinh điển hình 1.2.a thường được sử dụng nhiều hơn, do có thể điều
khiển được với mọi công suất tải. Hiện nay Tiristor được chế tạo có dòng điện đến
7000A, thì việc điều khiển xoay chiều đến hàng chục nghìn ampe theo sơ đồ này là
hoàn toàn đáp ứng được
Tuy nhiên, việc điều khiển hai tiristor song song ngược đôi khi có chất lượng
điều khiển không tốt lắm, đặc biệt là khi cần điều khiển đối xứng điện áp, nhất là
khi cung cấp cho tải đòi hỏi thành phần điện áp đối xứng (chẳng hạn như biến áp
hay động cơ xoay chiều). Khả năng mất đối xứng điện áp tải khi điều khiển là do
linh kiện mạch điều khiển tiristor gây nên sai số. Điện áp tải thu được gây mất đối
xứng như so sánh trên hình 1.3b.
Điện áp và dòng điện không đối xứng như hình 1.3.b cung cấp cho tải, sẽ
làm cho tải có thành phần dòng điện một chiều, các cuộn dây bị bão hoà, phát nóng
và bị cháy. Vì vậy việc định kì kiểm tra, hiệu chỉnh lại mạch là việc nên thường
xuyên làm đối với sơ đồ mạch này. Tuy vậy, đối với dòng điện tải lớn thì đây là sơ
đồ tối ưu hơn cả cho việc lựa chọn.
U U
Tải
t
U U
Tải
2 t
1
Triac có đường đặc tính V-A đối xứng nhận góc mở α trong cả 2 chiều
1.2.3. Điều áp xoay chiều một pha ứng với các loại tải
1.2.3.1 Trường hợp tải thuần trở
Khi T1 mở thì một phần của nửa chu kỳ dương điện áp nguồn điện đặt lên mạch
tải, còn khi T2 mở thì một phần của nửa chu kỳ âm của v được đặt lên mạch tải
Góc mở π được tính từ điểm đi qua giá trị 0 của điện áp nguồn v.
√2 V sin θ
i= R , với α ¿ θ ¿ π (1.2.1)
π +α ¿ θ ¿ 2 π
Thành phần sóng cơ bản của dòng điện tải I lệch chậm sau điện áp nguồn v
một góc ϕ
Điều đó nói lên rằng, ngay cả trường hợp tải thuần trở, lưới điện xoay chiều
vẫn phải cung cấp một lượng công suất phản kháng.
V
√
Ic = R .(
2 π−2 α +sin 2 α
2π ) (1.2.3)
Công suất tác dụng cung cấp cho mạch tải:
V2 2 π −2 α +sin 2 α
P = UcIc = ( R ).( 2π )(1.2.4)
Như vậy bằng cách làm biến đổi góc α từ 0 đến π , người ta co thể điều chỉnh
V2
được công suất tác dụng từ giá trị cực đại P =( R ) đến 0
1.2.3.2 Trường hợp tải L, thuần cảm
Khi θ = α cho xung mở T1. Dòng điện tải i tăng dần lên và đạt giá trị cực đại,
sau đó giảm xuống và đạt giá trị 0 khi θ = β
Khi tiristor T1 mở, ta có phương trình:
di
L dt = √ 2 Vsinω t(1.2.5)
V √2
i= - ωL cosθ +I0 (1.2.6)
Hằng số tích phân I 0 được xác định : khi θ = α thì i=0. Cuối cùng nhận được
biểu thức của dòng điện tải
V √2
i= ωL (cosα - cosθ )(1.2.7)
Góc β được xác định bằng cách thayθ = β và đặt i=0
β = 2π - α
Ic = ωL √
V 2( π −α )(2+cos2 α )+3 sin 2 α
π (1.2.8)
Công suất mạch tải tiêu thụ là công suất phản kháng
1.2.3.3. Trường hợp tải R + L
Hình 1.7: Hình dáng dòng điện và điện áp đối với tải R-L
Hằng dạng số tích phân A được xác định : Khi θ=α thì i = 0. Biểu thức dòng tải i
có dạng:
V θ−α
i = √ 2 √ R +( ωL) [ sin(θ−ψ ) - sin(α−ψ )e tgψ ] (1.2.9)
2 2
β−α
Sin( β−ψ )- sin(α−ψ ).e- tg ψ = 0 (1.2.10)
ωL
Trong biểu thức trên: tgψ = R
Tiristor T1 phải được khoá lại trước khi cho xung mở T 2, nếu không thì không
thể mở được T2, tức β≤π +α
Điều đó nói lên rằng, ngay cả trường hợp tải thuần trở, lưới điện xoay chiều
vẫn phải cung cấp một lượng công suất phản kháng.
√
π
√
1 2 π−2 α +sin 2 α
∫ ( √ 2V sin θ )2 . dθ
Uc = π α = V. 2π (1.2.11)
Giá trị hiệu dụng của dòng tải:
V
Ic = R .(√2 π−2 α +sin 2 α
2π ) (1.2.12)
V2 2 π −2 α +sin 2 α
P = UcIc = ( R ).( 2π )
Như vậy bằng cách làm biến đổi góc α từ 0 đến π , người ta có thể điều
V2
chỉnh được công suất tác dụng từ giá trị cực đại P =( R ) đến 0
a) Tải thuần trở b) Tải thuần cảmHình
1.8: Hình dáng dòng điện và điện áp đối với tải thuần trở và thuần cảm
Với yêu cầu của đề tài là thiết kế bộ điều áp xoay chiều R nên chúng em chọn sơ
đồ dùng TRIAC để điều khiển vì sơ đồ dùng Triac có những lợi điểm sau:
- Công suất tải là không lớn nên Triac đáp ứng đầy đủ về công suất đáp ứng
- Mạch điều khiển Triac đơn giản.
Khống chế ngang là phương pháp tạo góc α thay đổi bằng cách dịch chuyển điện
áp sang hình sin theo phương ngang so với điện áp tựa.
Nhược điểm của phương pháp này là góc α phụ thuộc vào dạng điện áp và tần
số lưới, do đó độ chính xác của góc điều khiển thấp.
Khống chế đứng là phương pháp tạo góc α thay đổi bằng cách dịch chuyển
điện áp chủ đạo theo phương thẳng đứng so với điện áp tựa.
Phương pháp này có độ chính xác cao và khoảng điều khiển rộng (0-180o)
Có 2 phương pháp điều khiển thẳng đứng là: tuyến tính và arccos:
Us
Uđk
-Usm
-Us
Uđk
ωt
π 2π
α α
Như vậy bằng cách làm biến đổi Uđk, ta có thể điều chỉnh được thời điểm xuất hiện
xung ra, tức là điều chỉnh góc α.
Giữa α và Uđk có quan hệ sau:
U đk
α =π
U smax
Người ta lấy Uđk max = Us max
Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng arccos:
Theo nguyên tắc này người ta dùng hai điện áp:
π
Điện áp đồng bộ Us vượt trước UAK = Um Sinωt của thyristor một góc 2
Us = Um Cosωt.
Điện áp điều khiển Uđk là điện áp một chiều, có thể điều chỉnh được biên độ
theo hai chiều dương và âm. Nếu đặt U s vào cổng đảo và Uđk vào cổng không
đảo của khâu so sánh thì:
Khi Us = Uđk , ta sẽ nhận được một xung rất mảnh ở đầu ra của khâu so sánh khi khâu
này lật trạng thái.
Um Cosα = Uđk ;
Do đó :
U cm
α = arcos( U m ) ;
Khi Ucm = Um thì α = 0 ;
π
Khi Ucm = 0 thì α = 2 ;
Khi Ucm = - Um thì α = π ;
Điều khiển Triac trong sơ đồ chỉnh lưu hiện nay có rất nhiều phương pháp khác
nhau thường gặp là điều khiển theo nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính. Theo
nguyên tắc này để điều khiển góc mở α của Triac ta tạo ra một điện áp tựa dạng
tam giác (điện áp tựa răng cưa Urc). Dùng một điện áp một chiều Uđk để so sánh với
điện áp tựa. Tại thời điểm hai điện áp này bằng nhau(Uđk= Urc) .
Trong vùng điện áp dương anot thì phát xung điều khiển cho tới cuối bán kỳ (hoặc
tới khi dòng điện bằng 0) .
Để thực hiện ý đồ trên mạch điều khiển bao gồm 3 khâu cơ bản:
1. Khâu đồng bộ: Có nhiệm vụ tạo ra điện áp tựa U rc tuyến tính trùng pha với điện
áp Anot (cực G) của Thyristor (triac)
2. Khâu so sánh: Nhận tín hiệu điện áp tựa và điện áp điều khiển. Có nhiệm vụ so
sánh giữa điện áp tựa với điện áp điều khiển U đk. Tìm thời điểm hai điện áp bằng
nhau(Uđk= Urc). Tại thời điểm hai điện áp này bằng nhau thì phát xung điều khiển ở
đầu ra để gửi sang tầng tạo xung và khuếch đại xung.
3. Khâu tạo xung va khuếch đại xung:
Có nhiệm vụ tạo xung phù hợp để mở Triac. Xung để mở Triac cần có các yêu
cầu: Sườn trước dốc thẳng đứng để đảm bảo mở Triac tức thời khi có xung điều
khiển (Thường gặp là xung kim hoặc xung chữ nhật) đủ độ rộng (với độ rộng xung
lớn hơn thời gian mở củacTriac). Cách ly giữa mạch điều khiển và mạch động lực
(nếu điện áp động lực quá lớn) đủ công suất.
b. Nguyên lý hoạt động.
Tín hiệu điện áp cung cấp cho mạch điều khiển được đưa đến khối đồng pha.
Đầu ra của khối này có điện áp thường là hình sin cùng tần số và có thể lệch pha
một góc xác định so với điện áp nguồn. Điện áp này gọi là điện áp đồng bộ V đb .
Đầu ra của mạch phát điện răng cưa ta có các điện áp răng cưa đồng bộ về tần số
và góc pha với điện áp đồng bộ. Các điện áp này gọi là điện áp răng cưa V rc. Điện
áp răng cưa Vrc được đưa vào đầu vào của khối so sánh. Tại đó có một tín hiệu
khác nữa là điện áp một chiều điều chỉnh lấy từ ngoài. Hai tín hiệu này được mắc
với cực tính sao cho tác động của chúng lên mạch so sánh là ngược chiều nhau.
Khối so sánh làm nhiệm vụ so sanh hai tín hiệu này. Tại thời điểm hai tín hiệu này
bằng nhau thì tín hiệu đầu ra khối so sánh là các xung xuất hiện với chu kỳ của
Vrc . Xung răng cưa có hai sườn trong đó có một sườn mà tại đó thì đầu ra khối so
sánh xuất hiện một xung điện áp thì sườn đó là sườn sử dụng . Vậy ta có thể thay
đổi thời điểm của xung xuất hiện tại đầu ra khối so sánh bằng cách thay đổi V đk khi
giữ nguyên dạng của Vrc
Trong một số trường hợp xung ra khối so sánh được đưa ngay đến đầu cực của
thiết bị cần điều khiển nhưng trong đa số các trường hợp thì tín hiệu ra khối so
sánh chưa đủ yêu cầu cần thiết. Người ta phải thực hiện việc khuếch đại thay đổi
lại hình dáng xung. Các nhiệm vụ này được thực hiên bởi một mạch gọi là mạch
xung. Đầu ra của khối tạo xung và khuếch đại xung sẽ được một chuỗi xung điều
khiển có đủ các thông số yêu cầu về công suất, độ dài, độ dốc mặt đầu của xung.
Tại thời điểm bắt đầu xuất hiện các xung hoàn toàn trùng với thời điểm xuất hiện
xung trên đầu ra khối so sánh.
Ngày nay các mạch cổ điển như trên thường được thay thế bằng các IC tích hợp
đầy đủ các khâu, với kết cấu nhỏ gọn, giá thành rẻ và đạt được độ chính xác rất
cao. IC TCA 785 là một vi mạch như vậy
2 Q2
**
Đầu ra 2 đảo 10 C10 Tụ tạo mạch răng cưa
7 QZ Đầu ra z 15 Q2 Đầu ra 2
Vs = 5v
V REÌ . K .t
Điện áp trên tụ: V10 = R9 .C 10
TCA 785 do hãng Siemen chế tạo, được sử dụng để điều khiển các thiết bị chỉnh
lưu, thiết bị chỉnh dòng điện áp xoay chiều.
+ Điện trở trong mạch tạo điện áp răng cưa: R9 = 20KΩ ¿ 500KΩ
KHỐI M
NGUỒN ẠCH LỰC
3.1.1.Khối nguồn
a.Sơ đồ
b.Chức năng
Biến đổi dòng xoay chiều điện áp 15V thành dòng một chiều cấp cho mạch điều
khiển
c.Nguyên lý hoạt động
Dòng điện 15V xoay chiều qua cầu chỉnh lưu 3A làm biến đổi từ dòng xoay
chiều thành dòng một chiều. Khi qua IC ổn áp 7815 sẽ cho dòng điện có điện áp
15V ổn định.Sau khối chỉnh lưu cầu điện áp 15v được cho qua tụ 470µF để san
phẳng điện áp tạo điện áp ổn định cho IC ổn áp 1815 và mắc song với một tụ gốm
để loại bỏ thành phần sóng hài của điện áp xoay chiều sau IC 7815 ta mắc song
song với một led để báo mạch điều khiển có nguồn
3.1.2.Khối điều khiển:
Chân v11 yêu cầu điện áp so sánh bọn em làm mạch phân áp bàng điện trở
Chân INHBIT bọn em nối lên dương nguồn
Chân R9 điều khiển độ rộng xung bọn em điều chỉnh bằng biến trở 100k
Tụ C1 để tạo điện áp răng cưa bọn em dùng tụ 103
3.1.3 Tính chọn van động lực:
Dựa vào các yếu tố cơ bản dòng tải, sơ đồ cần chọn, điều kiện tản nhiệt, điện áp
làm việc.
P: Công suất định mức của tải P=125 w
U: Điện áp định mức U=24V
cos : Hệ số công suất tải lấy cos =0,8
Khi đó :
-Điện áp ngược lớn nhất
Ungmax = K .U = √ 2 .24 = 34V
- Điện áp ngược của van cần chọn
U = K . U = 1.8.34 = 61,2 V
K là hệ số dự trữ điện áp Chọn K=1.8
-Dòng điện làm việc của van được tính theo dòng hiệu dụng:
I lv=Itải=6,5 A
P
Với ITai = U .cos ϕ = 125/(24×0.8)=6,5 A
Chọn điều kiện làm việc của van: có cánh tản nhiệt không có quạt đối lưu
Ilv =30%Idmvan
Với các thông số trên theo datasheet cũng như độ phổ biến ngoài thị trường
chúng em quyết định lựa chọn loại van sau :
BTA12 có các thông số sau:
Điện áp định mức: Uđm = 600 V.
Dòng điện định mức: Iđm = 12A.
Dòng điện điều khiển: Iđk = 10 m A.
Điện áp điều khiển: Uđk = 1.5V.
Dòng điện rò: Ir = 500 μA .
Dòng điện duy trì: Ih = 15 mA.
Sụt trên van khi mở: Δ U = 1.5 V.
Thời gian giữ xung điều khiển: tx = 2 μs
du
Tốc độ tăng điện áp: dt = 500 V/ μ s.
Nhiệt độ làm việc cực đại: T0C = 1250C.
3.1.4 Tính chọn thiết bị bảo vệ:
a.Bảo vệ quá nhiệt
Triac làm việc với dòng điện tối đa I max =12 A chịu một tổn hao trên van là ( Δ P1) và
khi chuyển mạch ( Δ P2).Tổng tổn hao sẽ là:
Δ P = Δ P1 + Δ P2 ¿ Δ P1 = Δ U.Ilv = 1,7.12 = 20, 5W.
Tổn hao công suất này sinh ra nhiệt. Mặt khác van chỉ làm việc tới nhiệt độ tối đa
cho phép là T = 1250C. Do đó phải bảo vệ van bằng cách gắn van bán dẫn lên cánh
toả nhiệt. Khi van bán dẫn được mắc vào cánh toả nhiệt bằng đồng hoặc nhôm,
nhiệt độ của van được toả ra môi trường xung quanh nhờ bề mặt của cánh toả
nhiệt. Sự toả nhiệt này là nhờ vào sự chênh lệch nhiệt giữa cánh toả nhiệt và môi
trường xung quanh. Khi cánh toả nhiệt nóng lên. Nhiệt độ xung quanh cánh toả
nhiệt tăng lên. Làm cho tốc độ dẫn nhiệt ra môi trường không khí bị chậm lại.
b. Bảo vệ quá điện áp cho van.
Bảo vệ quá điện áp do quá trình đóng cắt Triac được thực hiện bằng cách mắc R-C
song song với triac(hoặc thyristor). Khi có sự chuyển mạch các điện tích tích tụ
trong các lớp bán dẫn, phóng ra ngoài tạo ra dòng điện ngược trong khoảnh thời
gian ngắn. Sự biến thiên nhanh chóng của dòng điện ngược sẽ gây ra sức điện động
cảm ứng rất lớn trong các điện cảm làm cho quá điện áp giữa Anot và Katot của
triac (hoặc thyristor). Khi có mạch R - C mắc song song với triac (hoặc Thyristor)
tạo ra mạch vòng phóng điện trong quá trình chuyển mạch nên triac (hoặc
thyristor) không bị quá điện áp.
Để điều khiển tốc độ động cơ người điều khiển chỉ cần vặn biến trở R11 để
nhận được giá trị điện áp tương ứng góc mở càng nhỏ thì điện áp đặt trên tải càng
lớn và ngược lại.Biến trở R9 để điều chỉnh độ mịn cho góc mở nhờ điều chỉnh biên
độ của xung răng cưa
3.2 XÂY DỰNG VÀ NHẬN XÉT MÔ HÌNH VẬT LÝ