Professional Documents
Culture Documents
Hán C k16 Hki
Hán C k16 Hki
明日在天。兒行廊下,若有人躡其後。大懼,奔告其姊
。姊曰: “此汝身之影也。汝立燈前,行日下,皆
有影,豈忘之乎?”兒乃悟。
Nhân ảnh Minh nhật tại thiên. Nhi hành lang hạ, nhược hữu nhân nhiếp kỳ hậu.
Đại cụ, bôn cáo kỳ tỉ. Tỉ viết: “Thử nhữ thân chi ảnh dã. Nhữ lập đăng tiền, hành nhật
hạ, giai hữu ảnh, khởi vong chi hồ?” Nhi nãi ngộ.
Mặt trời sáng tỏ trên bầu trời. Cậu bé đi dưới chái nhà, (thấy) như có người rón
bước phía sau. (Cậu) sợ quá, chạy đi báo chị. Chị nói: “Đó là bóng của thân người
em. (Khi) em đứng trước đèn, đi dưới ánh mặt trời, đều có bóng, lẽ nào em quên điều
丁生有弟,甚愛之。一日,弟疾,卧床不能起。丁生暇時
,輒坐床前,為弟講故事,唱歌曲,以解其悶。及疾愈,始已
Phiên âm: ÁI ĐỆ
Đinh sinh hữu đệ, thậm ái chi. Nhất nhật, đệ tật, ngọa sàng bất năng khởi. Đinh
sinh hạ thời, triếp tọa sàng tiền. Vị đệ giảng cố sự, xướng ca khúc, dĩ giải kỳ muộn.
Cập tật dũ, thủy dĩ.
Trò Đinh có đứa em trai, rất yêu (em). Một hôm, em có bệnh, nằm ở giường, không
dậy được. Lúc nhàn rỗi, trò Đinh luôn đều ngồi trước giường, kể chuyện cho em nghe,
hát những bài ca, để khuây nỗi buồn của em. Đến khi em khỏi bệnh mới thôi.
2
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
貓行則鈴鳴,吾輩得早為之備”。群鼠大悅,無不稱善。主
議者曰:“誰能以鈴繫貓項 者 ?”。 皆 默 然 , 莫 敢 對 。 故
曰:“言之非艱,行之維艱”。
4
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
吾儕所居之地圓而略扁,故名地球。人立高山之巔,
遠望海中來船,先見船桅,後見船身。其去時,船身先沒
,船桅後沒。還遊地球者,如向東而行,方向不變,久之
,必回原處。此皆地圓之證也。
Ngô sài sở cư chi địa viên nhi lược biển, cố danh địa cầu. Nhân lập cao sơn chi
điên, viễn vọng hải trung lai thuyền, tiên kiến thuyền nguy, hậu kiến thuyền thân. Kỳ
khứ thời, thuyền thân tiên một, thuyền nguy hậu một. Hoàn du địa cầu giả, như hướng
đông nhi hành, phương hướng bất biến, cửu chi, tất hồi nguyên xứ. Thử giai địa viên
chi chứng dã.
Đất chúng ta ở hình tròn và hơi dẹt, vì thế gọi là địa cầu (trái đất). Người ta đứng
trên đỉnh núi cao, xa trông những chiếc thuyền đi tới trong biển, trước thấy cột buồm
thuyền, sau thấy thân thuyền. Khi thuyền đi, thân thuyền chìm xuống trước, cột buồm
thuyền chìm xuống sau. Người đi vòng quanh địa cầu, nếu hướng về phía đông mà đi,
phương hướng không thay đổi, thì một thời gian lâu sau ắt phải trở lại chỗ ban đầu.
Những điều đó đều là bằng chứng về trái đất hình tròn.
5
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
陸地可以居人,大者曰:洲,小者孤立海中,曰:島
。三面在水,一面連大陸者,曰:半島。山突起於平地,
小者曰:阜,曰:邱,陵。能出火者,曰:火山。平原者
,地之平坦者也。其地勢高者,曰:高原。沙石之地,無
水草者,曰:沙漠。
Lục địa khả dĩ cư nhân, đại giả viết châu, tiểu giả cô lập hải trung, viết đảo. Tam
diện tại thủy, nhất diện liên đại lục giả, viết bán đảo. Sơn, đột khởi ư bình địa, tiểu giả
viết phụ, viết khưu, lăng.
Năng xuất hỏa giả, viết hỏa sơn. Bình nguyên giả, địa chi bình thản giả dã. Kỳ địa thế
cao giả, viết cao nguyên. Sa thạch chi địa, vô thủy thảo giả, viết sa mạc.
Đất liền người có thể ở được, khoảng lớn gọi là châu, khoảng nhỏ đứng một mình
trong biển gọi là đảo. Khoảng có ba mặt ở nơi nước, một mặt liền với đại lục gọi là
bán đảo. Núi nhô lên ở vùng đất bằng, núi nhỏ thì gọi là đồi, gọi là gò, đống. Núi có
thể phun lửa gọi là núi lửa. Bình nguyên là một vùng đất rộng rãi bằng phẳng. Nơi có
địa thế cao, gọi là cao nguyên. Nơi có cát, đá, không có nước, gọi là sa mạc.
6
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
地面之水,大者曰:洋,其次曰:海。海水灣入陸地
,可以泊舟者,曰:海灣,亦曰:港。大陸之上,有低地
潴水者,曰:湖曰:泊。其小者曰:池。流通地面之水為
江河。在山間者,為溪澗。其自高處傾瀉而下,遙望之,
如懸空之布,是為瀑布。
Nước trên mặt đất, khoảng lớn gọi là dương, thứ đến (nhỏ hơn) gọi là hải (biển).
Chỗ nước biển chảy vòng vào đất liền, có thể đậu thuyền được gọi là vịnh, cũng gọi là
cảng. Trên mặt đại lục (đất liền), có chỗ đất thấp đọng nước, gọi là hồ, là đầm lầy.
Chỗ nhỏ gọi là trì (ao). Dòng nước lưu thông trên mặt đất là giang hà (sông). Dòng
nước (chảy) ở trong núi là khê giản (khe suối). Dòng nước từ chỗ cao chảy đổ xuống
phía dưới, từ xa nhìn nó giống như tấm vải treo giữa khoảng không, đó là thác.
7
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
Tứ diện lục địa, thủy trư kỳ trung. Tiểu giả viết trì, đại giả viết hồ. Hồ thâm thủy
quảng, cự chu khả dĩ vãng lai. Thủy trung hữu ngư, hà, đa lăng, ngẫu, nhi quán điền
vưu tiện. Cố hồ tân chi điền, thu hoạch hằng phong.
Dịch nghĩa: Hồ
Đất liền bốn bên, nước đọng lại ở bên trong, chỗ nhỏ gọi là ao, chỗ lớn gọi là hồ.
Nước hồ sâu, rộng thuyền lớn có thể đi lại được. Trong nước có cá, tôm, nhiều củ ấu,
ngó sen, việc dẫn nước vào tưới ruộng lại càng tiện hơn. Vì thế ruộng bên bờ hồ thu
hoạch thường được mùa.
8
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
文彥博
文彥博少時,與群兒擊球。球忽躍入樹穴,群兒謀取
之,穴深,不能得。彥博以盆取水,灌入穴中。球遂浮出
Văn Ngạn Bác thiếu thời, dữ quần nhi kích cầu. Cầu hốt dược nhập thụ huyệt, quần
nhi mưu thủ chi, huyệt thâm, bất năng đắc. Ngạn Bác dĩ bồn thủ thủy, quán nhập huyệt
trung, cầu toại phù xuất. (Tân Quốc
Văn q3 - Bài 5)
Văn Ngạn Bác lúc nhỏ, cùng bọn trẻ đánh cầu, trái cầu bỗng rơi vào bộng cây,
bọn trẻ tìm cách lấy nó, bộng cây sâu không lấy được. Ngạn Bác lấy bồn múc nước,
đổ vào trong bộng cây, trái cầu liền nổi lên.
9
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
司馬光
司馬光 幼 時, 與 群 兒戲於 庭
前。有一兒,誤墮水缸中。群兒狂叫,皆驚走。光俯取石
,急擊缸,缸破水流,兒得不死。
Tư Mã Quang ấu thời, dữ quần nhi hý ư đình tiền. Hữu nhất nhi, ngộ đọa thủy cang
trung. Quần nhi cuồng khiếu, giai kinh tẩu. Quang phủ thủ thạch, cấp kích cang, cang
phá thủy lưu, nhi đắc bất tử. (Tân Quốc Văn q3 - Bài 15)
Tư Mã Quang lúc bé, cùng lũ trẻ chơi ở trước sân, có một đứa nhỏ lỡ rơi trong
ang nước, bọn trẻ la hoảng, đều sợ chạy. Tư Mã Quang cúi xuống lượm đá, vội đập
ang, ang bể nước chảy, đứa nhỏ thoát chết.
10
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
KINH DI GIÁO
持戒
此則略說持戒之相。戒是正順解脫之本,故名波羅提
木叉。依因
(因依) 此戒,得生諸禪定, 及滅苦智慧。是故比丘,當持淨
戒, 勿令毀犯(缺)。若(人)能持淨戒,是則能有善法。若無
淨戒,諸善功德皆不得生。是以當知,戒為第一安隱功
德
(之所)住處。
GHI CHÚ: Những chữ nhỏ trong ngoặc đơn, trong những văn bản khác, có bản dùng chữ
những này.
11
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
禪定
汝等比丘,若攝心者, 心則在定,心在定故, 能知世間
生滅法相,是故汝等,常當精勤,修習諸定,若得定者,
心則不亂 (散) ,譬如惜水之家, 善治堤塘。行者亦爾,為
智慧水故,善修禪定令不漏失。是名為定
Nhữ đẳng Tỳ-kheo! Nhược nhiếp tâm giả, tâm tắc tại định. Tâm tại định cố, năng
tri thế gian sanh diệt pháp tướng. Thị cố nhữ đẳng thường đương tinh cần, tu tập chư
định. Nhược đắc định giả, tâm tắc bất loạn/tán. Thí như tích thủy chi gia, thiện trị đê
đường. Hành giả diệc nhĩ, vị trí tuệ/huệ thủy cố, thiện tu thiền định, linh bất lậu thất.
Thị danh vi định.
Tỳ-kheo các ông! Nếu người nhiếp tâm thì tâm được định. Nhờ tâm được định, có
thể biết được các tướng của pháp sanh diệt ở thế gian. Vậy nên các ông thường phải
tinh tấn tu tập các phép định. Nếu người được định thì tâm chẳng tán loạn. Ví như
người muốn giữ nước, phải khéo đắp sửa bờ đê. Người tu cũng thế, vì giữ nước trí huệ,
nên khéo tu thiền định, chẳng để cho rỉ chảy mất. Như vậy gọi là định.
12
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
智慧
汝等比丘,若有智慧,則無貪著,常自省察,不令有失
,是則於我法中,能得解脫。若不爾者,既非道人,又非白
衣,無所名也。
實智慧者,則是度老病死海堅牢船也,亦是無明黑闇
大明燈也,一切病苦之良藥也,伐煩惱樹者之利斧也。是
故汝等,當以聞、思、修慧而自增益。若人有智慧之照,
雖無天眼,而是明見人也。是為智慧。
Phiên âm: TRÍ TUỆ/HUỆ
Nhữ đẳng Tỳ-kheo! Nhược hữu trí huệ, tắc vô tham trước, thường tự tỉnh sát, bất
linh hữu thất. Thị tắc ư ngã pháp trung, năng đắc giải thoát. Nhược bất nhĩ giả, ký phi
đạo nhân, hựu phi bạch y, vô sở danh dã. Thật trí huệ giả, tắc thị độ lão bệnh tử
hải kiên lao thuyền dã, diệc thị vô minh hắc ám đại minh đăng dã; nhất thiết bệnh khổ
chi lương dược dã; phạt phiền não thọ/thụ giả chi lợi phủ dã. Thị cố nhữ đẳng, đương
dĩ văn tư tu huệ nhi tự tăng ích. Nhược nhân hữu trí huệ chi chiếu, tuy vô thiên nhãn,
nhi thị minh kiến nhân dã. Thị danh trí huệ.
Dịch nghĩa:TRÍ TUỆ
Tỳ-kheo các ông! Nếu có trí huệ thì không tham đắm, vướng mắc. Thường tự xét
mình, chẳng để có sai sót. Như vậy thì ở trong pháp ta có thể được giải thoát. Nếu
chẳng được vậy, thì chẳng phải người tu đạo, cũng chẳng phải người thế tục, chẳng
có tên để gọi.
Trí huệ thật là chiếc thuyền bền chắc đưa người vượt qua biển già, bệnh, chết; lại
như ngọn đèn lớn sáng soi trong chỗ vô minh đen tối; như món thuốc hay trị được hết
thảy bệnh tật; như cái rìu sắc bén đốn ngã cây phiền não. Vậy nên các ông phải lấy
các môn trí huệ là nghe biết, suy xét, tu tập mà tự làm tăng thêm phần ích lợi. Nếu
người được sự chiếu sáng của trí huệ, thì dù không có thiên nhãn, nhưng chính thật là
người thấy rõ tất cả. Như vậy gọi là trí huệ.
13
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
不戲論
汝等比丘,若種種戲論,其心則亂,雖復出家,猶未得
脫。是故比丘,當急捨離亂心戲論。若汝欲得寂滅樂者,
唯當善滅戲論之患。是名不戲論。
Nhữ đẳng Tỳ-kheo! Nhược chủng chủng hý luận, kỳ tâm tắc loạn. Tuy phục xuất gia,
do vị đắc thoát. Thị cố Tỳ-kheo, đương cấp xả ly loạn tâm hý luận. Nhược nhữ dục đắc tịch
diệt lạc giả, duy đương thiện diệt hý luận chi hoạn. Thị danh bất hý luận.
Tỳ-kheo các ông! Nếu nói đủ thứ chuyện chỉ cốt để đùa chơi thì tâm phải tán loạn.
Như vậy cho dù xuất gia nhưng chưa được giải thoát. Vì thế mà tỳ-kheo phải mau mau
lìa bỏ việc loạn tâm nói đùa. Nếu các ông muốn được niềm vui tịch diệt, chỉ nên khéo
dứt trừ mối hại của việc nói đùa. Như vậy gọi là không nói đùa.
14
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
知足
汝等比丘,若欲脫諸苦惱,當觀知足,知足之法,即
是富樂安隱之處。知足之人,雖臥地上猶為安樂;不知
足者,雖處天堂亦不稱意。
不知足者雖富而貧,知足之人雖貧而富。不知足者常
為五欲所牽,為知足者之所憐愍。是名知足。
Phiên âm: TRI TÚC
Nhữ đẳng Tỳ-kheo! Nhược dục thoát chư khổ não, đương quán tri túc. Tri túc chi pháp, tức
thị phú lạc, an ẩn chi xứ. Tri túc chi nhân tuy ngọa địa thượng, du vi an lạc. Bất tri túc giả, tuy xử
thiên đường, diệc bất xứng ý!
Bất tri túc giả, tuy phú nhi bần. Tri túc chi nhân, tuy bần nhi phú. Bất tri túc giả, thường vi
ngũ dục sở khiên, vi tri túc giả chi sở lân mẫn. Thị danh tri túc.
Dịch nghĩa:BIẾT ĐỦ
Tỳ-kheo các ông! Nếu muốn thoát khỏi mọi khổ não, nên quán xét việc biết đủ.
Phép biết đủ chính là chỗ giàu có, vui vẻ, an ổn. Người biết đủ dù nằm trên mặt đất,
vẫn thấy yên vui. Người không biết đủ, dù ở trên cảnh trời cũng chưa thỏa ý.
Kẻ không biết đủ, tuy giàu mà nghèo. Người biết đủ, tuy nghèo mà giàu. Kẻ không
biết đủ thường bị năm dục dắt dẫn, nên người biết đủ lấy làm thương xót lắm. Như vậy
gọi là sự biết đủ.
15
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
BÀI ĐỌC HIỂU
KINH BÁCH DỤ
YÊU CẦU SINH VIÊN:
PHIÊN ÂM
DỊCH NGHĨA
昔有愚人至於他家。主人與食嫌淡無味。主人
聞已更為益鹽。既得鹽美。便自念言。所以美者
緣有鹽故。少有尚爾況復多也。愚人無智便空食
鹽。食已口爽返為其患。
譬彼外道聞節飲食可以得道。即便斷食或經七
日或十五日。徒自困餓無益於道。如彼愚人。以
鹽美故。而空食之。致令口爽。此亦復爾。
Phiên âm: NGU NHÂN THỰC DIÊM DỤ
Tích hữu ngu nhân chí ư tha gia. Chủ nhân dữ thực hiềm đạm vô vị. Chủ nhân văn
dĩ canh vị ích diêm. Ký đắc diêm mỹ. Tiện tự niệm ngôn. Sở dĩ mỹ giả duyên hữu diêm
cố. Thiểu hữu thượng nhĩ huống phục đa dã. Ngu nhân vô trí tiện không thực diêm.
Thực dĩ khẩu sảng phản vi kỳ hoạn.
Thí bỉ ngoại đạo văn tiết ẩm thực khả dĩ đắc đạo.Tức tiện đoạn thực hoặc kinh thất
nhật hoặc thập ngũ nhật. Đồ tự khốn ngạ vô ích ư đạo. Như bỉ ngu nhân, dĩ diêm mỹ
cố, nhi không thực chi, trí linh khẩu sảng, thử diệc phục nhĩ.
16
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
Bài PP2:(五)渴見水喻
過去有人。癡無智慧。極渴須水。見熱時焰謂
為是水。即便逐走至辛頭河。既至河所對視不飲
。傍人語言。汝患渴逐水。今至水所何故不飲。
愚人答言。君可飲盡。我當飲之。此水極多俱不
可盡。是故不飲。爾時眾人聞其此語。皆大嗤笑
。譬如外道僻取其理。以己不能具持佛戒。遂便
不受。致使將來無得道分流轉生死。若彼愚人見
水不飲為時所笑。亦復如是。
Phiên âm: KHÁT KIẾN THỦY DỤ
Quá khứ hữu nhân, si vô trí tuệ, cực khát tu thủy. Kiến nhiệt thì diễm/diệm vị vi thị thủy, tức
tiện trục tẩu chí Tân đầu hà. Ký chí hà sở đối thị bất ẩm. Bàng nhân ngữ ngôn: Nhữ hoạn khát trục
17
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
thủy, kim chí thủy sở hà cố bất ẩm. Ngu nhân đáp ngôn: Quân khả ẩm tận, ngã đương ẩm chi. Thử
thủy cực đa câu bất khả tận, thị cố bất ẩm. Nhĩ thì chúng nhân văn kỳ thử ngữ, giai đại xuy tiếu.
Thí như ngoại đạo tích thủ kỳ lý, dĩ kỷ bất năng cụ trì Phật giới, toại tiện bất thụ. Trí sử tương
lai vô đắc đạo phân/phần lưu chuyển sanh tử. Nhược bỉ ngu nhân kiến thủy bất ẩm vi thời sở tiếu,
diệc phục như thị.
Thuở xưa có một người ngu si, đần độn đi đường rất khát nước, muốn tìm nước uống. Vào
lúc trời nóng bức, chàng ta nhìn dợn nắng ngỡ là nước liền chạy tới, thời may gặp một con sông.
Anh chàng cứ đứng tần ngần bên sông nhưng không uống. Có người thấy thế hỏi: Anh đã khát khô
cổ muốn tìm nước uống, nay đã đến chỗ có nước sao không uống? Chàng ngốc trả lời: Nếu anh có
thể uống hết nước dưới sông, tôi mới có thể uống hết. Nước sông nhiều như thế không thể nào uống
hết nên tôi không uống. Lúc bấy giờ, mọi người nghe xong đều chê cười anh.
Cũng vậy, những kẻ ngoại đạo chấp chặt lý lẽ của mình, cho là không thể giữ trọn vẹn giới
luật trong đạo Phật nên quyết không thọ giới. Do vậy, trong tương lai không được một chút đạo
hạnh gì còn bị trôi lăn trong vòng sanh tử. So với chàng ngốc gặp nước không uống nên bị mọi
người cười chê trên không khác.
Bài PP3:(九)歎父德行喻
昔時有人於眾人中。歎己父德而作是言。我父慈仁不
害不盜。直作實語兼行布施。時有愚人聞其此語便作是念
言。我父德行復過汝父。諸人問言。有何德行請道其事。
愚人答曰。我父小來斷絕婬欲初無染污。眾人語言若斷婬
欲云何生汝。深為時人之所怪笑。
猶如世間無智之流。欲讚人德不識其實。反致毀呰如
彼愚者。意好歎父言成過失此亦如是。
18
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
Phiên âm: THÁN PHỤ ĐỨC HÀNH DỤ
Tích thời hữu nhân ư chúng nhân trung, thán kỷ phụ đức nhi tác thị ngôn. Ngã phụ từ
nhân, bất hại bất đạo, trực tác thật ngữ kiêm hành bố thí. Thời hữu ngu nhân văn kỳ thử ngữ
tiện tác thị niệm ngôn: Ngã phụ đức hạnh phục quá nhữ phụ. Chư nhân vấn ngôn: Hữu hà
đức hạnh thỉnh đạo kỳ sự. Ngu nhân đáp viết: Ngã phụ tiểu lai đoạn tuyệt dâm dục sơ vô
nhiễm ô. Chúng nhân ngữ ngôn: nhược đoạn dâm dục vân hà sanh nhữ. Thâm vi thời nhân
chi sở quái tiếu.
Do như thế gian vô trí chi lưu, dục tán nhân đức bất thức kì thật, phản trí hủy tử như bỉ
ngu giả. Ý hảo thán phụ ngôn thành quá thất thử diệc như thị.
Nghĩa: 9- KHEN CHA ĐỨC HẠNH
Thuở xưa có người thường ngợi khen cha mình trước mặt nhiều người: Cha tôi bản
tánh rất nhân hậu, chưa từng làm hại hay trộm cắp của ai. Ông luôn nói chuyện một cách
khẳng khái, trung thực và thường bố thí. Khi ấy, có một chàng ngốc nghe được lời trên bèn
lên tiếng: Đạo đức và việc làm của cha tôi còn tốt hơn cha anh nữa. Mọi người liền hỏi: Cha
anh có đức hạnh gì? Mời anh nói thử xem. Chàng ta trả lời: Từ nhỏ đến giờ, cha tôi tuyệt
hẳn dâm dục, hoàn toàn không bị dục nhiễm. Mọi người đều nói: Cha anh nếu tuyệt hẳn
dâm dục tại sao lại sanh ra anh? Kẻ ngu ngốc thế chỉ bị người đời cười chê mà thôi.
Hạng người vô trí trên đời cũng vậy. Muốn tán dương chỗ tốt của người khác nhưng
không hiểu rõ sự thật về người đó nên ngược lại trở thành lời mỉa mai, châm chọc giống
như chàng ngốc trên, có ý tán dương cha mình nhưng lời nói ra lại trở thành ngây ngô, sai
lạc. Hạng người vô trí cũng như thế.
蜜,有一富人來至其家。時此,愚人便作是念。
我今當取黑石蜜漿與此富人。即著少水用置火中
。即於火上,以扇扇之,望得使冷。傍人語言:
下不止火,扇之不已,云何得冷?爾時人眾悉皆
嗤笑。
19
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
Bài PP5:(一七)債半錢喻
往有商人,貸他半錢,久不得償。即便往債,前有大
河。雇他兩錢,然後得渡。到彼往債,竟不得見。來還渡
20
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
河,復雇兩錢。為半錢債,而失四錢。兼有道路疲勞乏困
。所債甚少,所失極多。果被眾人之所怪笑。
世人亦爾。要少名利,致(至)毀大行。苟容己身,不
顧禮義。現受惡名,後得苦報。
Phiên âm: TRÁI BÁN TIỀN DỤ
Vãng hữu thương nhân, thải tha bán tiền, cửu bất đắc thường, tức tiện vãng trái,
tiền hữu đại hà, cố tha lưỡng tiền, nhiên hậu đắc độ. Đáo bỉ vãng trái, cánh bất đắc
kiến, lai hoàn độ hà, phục cố lưỡng tiền. Vị bán tiền trái, nhi thất tứ tiền. Kiêm hữu
đạo lộ bì lao phạp khốn, sở trái thậm thiểu, sở thất cực đa. Quả bị chúng nhân chi sở
quái tiếu.
Thế nhân diệc nhĩ. Yếu thiểu danh lợi, trí hủy đại hạnh, cẩu dung kỷ thân, bất cố
lễ nghĩa. Hiện thụ ác danh, hậu đắc khổ báo.
Bài PP6:(一四)殺商主祀天喻昔有賈客欲入大海。入大
海之法要須導師然後可去。即共求覓得一導師。既得之已
相將發引至曠野中。有一天祠當須人祀然後得過。於是眾
賈共思量言。我等伴黨盡是親屬如何可殺。唯此導師中用
祀天。即殺導師以用祭祀。祀天已竟迷失道路不知所趣窮
21
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
困死盡。一切世人亦復如是。欲入法海取其珍寶。當修善
法行以為導師。毀破善行。生死曠路永無出期。經歷三塗
受苦長遠。如彼商賈將入大海。
殺其導者迷失津濟終致困死
Phiên âm: SÁT THƯƠNG CHỦ TỰ THIÊN DỤ
Tích hữu cổ khách, dục nhập đại hải. Nhập đại hải chi pháp, yếu tu đạo sư, nhiên
hậu khả khứ. Tức cộng cầu mịch, đắc nhất đạo sư. Ký đắc chi dĩ, tương tương phát
dẫn, chí khoáng dã trung. Hữu nhất thiên từ, đương tu nhân tự, nhiên hậu đắc quá. Ư
thị chúng cổ cộng tư lượng ngôn: Ngã đẳng bạn đảng, tận thị thân thuộc, như hà khả
sát? Duy thử đạo sư, trung dụng tự thiên, tức sát đạo sư, dĩ dụng tế tự. Tự thiên dĩ cánh,
mê thất đạo lộ, bất tri sở thú, cùng khốn tử tận.
Nhất thiết thế nhân, diệc phục như thị. Dục nhập pháp hải, thủ kỳ trân bảo. Đương
tu thiện pháp hành dĩ vi đạo sư, hủy phá thiện hạnh. Sanh tử khoáng lộ, vĩnh vô xuất
kỳ. Kinh lịch tam đồ thụ/thọ khổ trường viễn. Như bỉ thương cổ tương nhập đại hải,
sát kỳ đạo giả, mê thất tân tế, chung trí khốn tử.
Nghĩa:
Bài PP7(一六)灌甘蔗喻
23
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
Người đời cũng thế, mong cầu phước lành như giàu sang, phú quí mà lại chuyên ỷ mình
giàu có, cậy quyền thế ức hiếp người lương thiện để chiếm đoạt tài sản, rồi dùng tiền đó làm
việc phước thiện mong được quả lành. Họ không biết rằng ngược lại trong tương lai sẽ gặp
nhiều hoạn nạn cũng như việc dùng nước mía tưới mía nên tất cả mía đều mất trắng vậy.
有 一子,更欲求子,問餘婦女,誰有能使我重有子?有
一老母語此婦言:我能使爾求子可得,當須祀天。問老
母言:祀須何物?老母語言:殺汝之子,取血祀天,必
得多子。時此婦女,便隨彼語,欲殺其子。傍有智人,
嗤笑罵詈:愚癡無智,乃至如此。未生子者,竟可得不
,而殺現子。
愚人亦爾,為未生樂,自投火坑,種種害身,為得生
天。
24
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
Nghĩa: 21- NGƯỜI PHỤ NỮ CẦU CON
Thuở xưa có nàng thiếu phụ đã có một con nhưng lòng vẫn mong ước có thêm một đứa
nữa. Nàng ta liền đi hỏi các phụ nữ trong vùng: Trong các chị, có ai biết cách xin hướng dẫn
cho tôi sinh được một đứa con nữa. Có một bà lão lên tiếng bảo cô ta: Tôi có cách để cô có
thể sinh con nhưng trước tiên cô phải cúng chư Thiên đã. Nàng thiếu phụ bèn hỏi bà lão:
Thế lễ cúng cần những gì? Bà lão nói: Giết đứa con kia của cô, lấy máu cúng chư Thiên thì
chắc chắn sẽ sanh được nhiều con. Vừa nghe xong, nàng ta theo lời bà lão toan giết con
mình. Một người bạn sáng suốt biết chuyện liền chê cười quở trách: Sao cô lại ngu ngốc hàm
hồ đến như thế! Đứa con chưa sinh không biết có sinh được không mà nay lại toan giết đứa
còn sống.
Người ngu cũng như nàng thiếu nữ kia. Vì mong cầu sanh lên các cõi trời nên tự hành
hạ xác thân. Niềm vui ở cõi trời chưa thấy mà hiện tại xác thân phải chịu thiêu đốt trong vô
vàn điều đau khổ, bức bách.
賣真金, 其第二者賣兜羅綿。有他買真金者燒而試之。第
二估客即便偷他被燒之金, 用兜羅綿裹。時金熱故燒綿都
盡。情事既露二事俱失。
如彼外道偷取佛法著己法中, 妄稱己有。非是佛法, 由
是之故燒滅外典不行於世。如彼偷金事情都現, 亦復如是
Phiên âm: CỔ KHÁCH THÂU KIM DỤ
Tích hữu nhị cổ khách, cộng hành thương cổ, nhất mại chân kim, kỳ đệ nhị giả
mại đâu la miên. Hữu tha mãi chân kim giả thiêu nhi thí chi. Đệ nhị cổ khách tức tiện
thâu tha bị thiêu chi kim, dụng đâu la miên khỏa, Thời kim nhiệt cố thiêu miên đô tận.
Tình sự ký lộ nhị sự câu thất.
Như bỉ ngoại đạo thâu thủ Phật pháp trứ kỷ
pháp trung, vọng xưng kỷ hữu. Phi thị Phật pháp, do thị chi cố thiêu diệt ngoại điển
bất hành ư thế. Như bỉ thâu kim sự tình đô hiện, diệc phục như thị.
25
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
Nghĩa: 32- THƯƠNG GIA TRỘM VÀNG
Xưa kia, có hai thương gia cùng buôn bán ở một chỗ, người thứ nhất mua bán
vàng, người thứ hai bán bông vải. Bữa nọ, có người đến mua vàng. Người chủ tiệm
kim hoàn bèn đốt vàng để thử. Anh chàng bán bông vải liền lén trộm một cục vàng
đang thử giấu vào trong đống bông vải. Vàng đang cháy đỏ nên bao nhiêu bông vải
đều cháy sạch. Việc trộm bị bại lộ mà bao nhiêu bông vải đều cháy hết, cả hai việc đều
bị thất bại.
Ngoại đạo cũng thế. Trộm lấy giáo lý của đạo Phật đưa vào trong giáo lý của họ,
rồi nói dối là của mình không phải của đạo Phật. Do vậy tất cả kinh điển của họ đều
chứa đầy mâu thuẫn không thuyết phục được ai cả. Cũng giống như hành động trộm
vàng của người buôn bông vải kia cuối cùng phải bại lộ.
水。積有年載,方得一車,持來歸家,詣市賣之。以其貴
故,卒無買者。經歷多日,不能得售,心生疲厭,以為苦
惱。見人賣炭,時得速售,便生念言:「不如燒之作炭,
可得速售。」即燒為炭,詣市賣之,不得半車炭之價直。
世間愚人,亦復如是。無量方便,勤行精進,仰求佛
果。以其難得,便生退心:不如發心,求聲聞果,速斷生
死,作阿羅漢。
26
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
Thế gian ngu nhân, diệc phục như thị. Vô lượng phương tiện, cần hành tinh tiến, ngưỡng
cầu Phật quả. Dĩ kì nan đắc, tiện sanh thối/thoái tâm: Bất như phát tâm cầu Thanh văn quả,
tốc đoạn sanh tử, tác A la hán.
Dịch nghĩa: 22- RA BIỂN TÌM TRẦM
Thuở xưa có con ông trưởng giả, vào biển lấy trầm hương. Nhiều năm gom góp,
mới được một xe, mang về nhà, rồi đem ra chợ bán. Nhưng vì trầm giá cao, cuối cùng
chẳng ai mua. Nhiều ngày trôi qua, vẫn không bán được, lòng sanh ra mệt mỏi, buồn
bực khó chịu. Thấy người bán than lúc ấy đang bán rất đắt, bèn nảy ra ý nghĩ: “Chi
bằng ta đốt trầm thành than, sẽ bán nhanh hơn”, liền đốt gỗ trầm thành than, rồi mang
ra chợ bán, (nhưng tiền bán được) chưa tới giá tiền của nửa xe than.
Kẻ ngu ở thế gian cũng như vậy, với vô lượng phương tiện tu hành tinh tấn, để
mong cầu Phật quả, nhưng vì quả Phật khó thành, liền sinh lòng thoái chuyển, rồi nghĩ
như vầy: “Chẳng bằng phát tâm, cầu Quả Thanh Văn, mau dứt sanh tử, chứng quả A-
la-hán”.
BÀI PP 11:(二四)種熬胡麻子喻
昔有愚人,生食胡麻子,以為不美,熬而食之為美。
便生念言:「不如熬而種之,後得美者」。便熬而種之,
永無生理。
世人亦爾。以菩薩曠劫修行,因難行苦行,以為不樂
,便作念言:「不如作阿羅漢,速斷生死,其功甚易。」
後欲求佛果,終不可得。如彼焦種,無復生理。世間愚人
,亦復如是。
27
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
Phiên âm: (nhị tứ) CHỦNG NGAO HỒ MA TỬ DỤ
Tích hữu ngu nhân, sinh thực hồ ma tử, dĩ vi bất mỹ, ngao nhi thực chi vi mỹ.
Tiện sinh niệm ngôn: “Bất như ngao nhi chủng chi, hậu đắc mỹ giả”. Tiện ngao nhi
chủng, vĩnh vô sinh lý.
Thế nhân diệc nhĩ. Dĩ Bồ tát khoáng kiếp tu hành, nhân nan hành khổ hạnh, dĩ vi
bất lạc, tiện tác niệm ngôn: “Bất như tác A La Hán, tốc đoạn sinh tử, kỳ công thậm dị”.
Hậu dục cầu Phật quả, chung bất khả đắc. Như bỉ tiêu chủng, vô phục sinh lý. Thế gian
ngu nhân, diệc phục như thị.
BÀI PP12:(二五)水火喻
昔有一人,事須火用,及以冷水。即便宿火,以澡盥
盛水,置於火上。後欲取火,而火都滅;欲取冷水,而水
復熱。火及冷水,二事俱失。
世間之人,亦復如是。入佛法中,出家求道。既得出
家,還復念其妻子眷屬、世間之事、五欲之樂。由是之故
,失其功德之火,持戒之水。念欲之人,亦復如是。
28
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
Phiên âm: (nhị ngũ) THỦY HỎA DỤ
Tích hữu nhất nhân, sự tu hỏa dụng, cập dĩ lãnh thủy, tức tiện túc hỏa, dĩ táo/tháo
quán thịnh thủy, trí ư hỏa thượng. Hậu dục thủ hỏa, nhi hỏa đô diệt; dục thủ lãnh thủy,
nhi thủy phục nhiệt. Hỏa cập lãnh thủy, nhị sự câu thất,
Thế gian chi nhân diệc phục như thị, nhập Phật pháp trung, xuất gia cầu đạo. Kí
đắc xuất gia, hoàn phục niệm kì thê tử quyến thuộc, thế gian chi sự, ngũ dục chi lạc.
Do thị chi cố, thất kì công đức chi hỏa, trì giới chi thủy. Niệm dục chi nhân diệc phục
như thị
被鞭已,以馬屎傅之,欲令速差。有愚人見之,心生歡喜
,便作是言:「我快得是治瘡方法。」即便歸家,語其兒
言:「汝鞭我背。我得好法,今欲試之。」兒為鞭背,以
馬屎傅之,以為善巧。
世人亦爾。聞有人言修不淨觀即得除去五陰身瘡,便
作是言:「我欲觀於女色,及以五欲。」未見不淨,返為
女色之所惑亂,流轉生死,墮於地獄。世間愚人,亦復如
是。
29
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
Phiên âm: (nhị thất) TRỊ TIÊN SANG DỤ
Tích hữu nhất nhân, vi vương sở tiên. Kí bị tiên dĩ, dĩ mã thỉ phụ chi, dục lệnh tốc sai/sái. Hữu
ngu nhân kiến chi, tâm sanh hoan hỉ, tiện tác thị ngôn; “Ngã khoái đắc thị trị sang phương pháp”.
Tức tiện quy gia, ngữ kì nhi ngôn: “Nhữ tiên ngã bối, ngã đắc hảo pháp, kim dục thí chi”. Nhi vị
tiên bối, dĩ mã thỉ phụ chi, dĩ vi thiện xảo.
Thế nhân diệc nhĩ, văn hữu nhân ngôn tu bất tịnh quan, tức đắc trừ khử ngũ ấm thân sang, tiện
tác thị ngôn: “Ngã dục quán ư nữ sắc, cập dĩ ngũ dục”. Vị kiến bất tịnh, phản vi nữ sắc chi sở hoặc
loạn, lưu chuyển sanh tử, đọa ư địa ngục. Thế gian ngu nhân, diệc phục như thị.
Dịch nghĩa: 27- TRỊ THƯƠNG
Thuở xưa có một người bị vua phạt đánh đòn, bị thương rất nặng. Muốn mau lành,
người ấy lấy phân ngựa xoa vào vết thương. Một chàng ngốc thấy thế, lòng rất vui mừng thốt
lên: Hay quá! Ta vừa biết một phương thuốc trị thương. Y lập tức về nhà kêu con ra bảo:
“Con đánh vào lưng cha. Cha có phương pháp hay, nay muốn thử nghiệm”. Con vì cha mà
đánh vào lưng, rồi lấy phân ngựa bôi lên (vết thương). Làm xong, y tự cho mình là rất thông
minh, khéo léo.
Người đời cũng thế. Nghe dạy: “Tu quán bất tịnh là phương thuốc để trừ bỏ thân năm
ấm”, liền nói: “Tôi muốn quán bất tịnh đối với nữ sắc và năm dục nhưng chưa gặp thì không
thể quán bất tịnh được”. Thế nhưng, trái lại bị nữ sắc làm điên đảo, trôi lăn trong vòng sanh
tử, rồi rơi vào địa ngục. Những kẻ mê mờ trên đời cũng lại như thế.
BÀI PP14:(三三)斫樹取果喻昔有國王,有一好樹,高
廣極大,常有好果,香而甜美。時有一人,來至王所。王
語之言:「此之樹上,將生美果,汝能食不?」即答王言
:「此樹高廣,雖欲食之,何由能得?」即便斷樹,望得
其果。既無所獲,徒自勞苦。後還欲豎,樹已枯死,都無
生理。世間之人,亦復如是。如來法王有持戒樹,能生勝
果。心生願樂,欲得果食,應當持戒,修諸功德。不解方
便,返毀其禁,如彼伐樹,復欲還活,都不可得。破戒之
人,亦復如是。
30
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
Phiên âm: CHƯỚC THỤ THỦ QUẢ DỤ
Tích hữu quốc vương, hữu nhất hảo thụ, cao quảng cực đại, thường hữu hảo quả,
hương nhi điềm mĩ. Thời hữu nhất nhân, lai chí vương sở. Vương dữ chi ngôn: “Thử
chi thụ thượng, tương sanh mĩ quả, nhữ năng thực phủ (bất)?”
Tức đáp vương ngôn: “Thử thụ cao quảng, tuy dục thực chi, hà do năng đắc?” Tức
tiện đoạn thụ, vọng đắc kì quả. Kí vô sở hoạch, đồ tự lao khổ. Hậu hoàn dục thụ, thụ
dĩ khô tử, đô vô sanh lí.
Thế gian chi nhân, diệc phục như thị. Như lai Pháp vương hữu trì giới thụ, năng
sanh thắng quả. Tâm sanh nguyện lạc, dục đắc quả thực, ứng đương trì giới, tu chư
công đức. Bất giải phương tiện, phản hủy kì cấm. Như bỉ phạt thụ, phục dục hoàn hoạt,
đô bất khả năng. Phá giới chi nhân, diệc phục như thị.
- TỰ HỌC
31
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
2. 第二十七課:蝦
蝦多足,身有節,入水能游,出水能跳。
Phiên âm: Đệ nhị thập thất khóa: HÀ
Hà đa túc, thân hữu tiết, nhập thủy năng du, xuất thủy năng khiêu.
Dịch nghĩa: Bài thứ 27: TÔM
Tôm nhiều chân, mình có lóng, vào nước bơi được, ra nước nhảy được.
3. 第二十八課:鳥獸鳥有兩翼,故能飛。獸有四足
,故善走。
4. 第二十九課:飢渴
32
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
渴思飲,飢思食,渴時飲茶,飢時食飯。
5. 第三十課:兩岸間
兩岸間,架板橋,橋上行人,橋下行船。
Phiên âm: 30. LƯỠNG NGẠN GIAN
Lưỡng ngạn gian, giá bản kiều, kiều thượng hành nhân, kiều hạ hành thuyền.
6. 第三十一課:庭前樹
庭前樹,有鳥巢,小鳥一羣,樹間飛鳴。
8. 第三十三課:姊呼妹姊呼妹,同遊戲,拍毛毬,踢
毽子,滾鐵環。
10. 第三十五課:雄雞
院中雄雞,日將出,喔喔啼,日將中,喔喔啼。
Phiên âm: Đệ tam thập ngũ khóa: HÙNG KÊ
Viện trung hùng kê, nhật tương xuất, ác ác đề, nhật tương trung, ác ác đề.
Dịch nghĩa: Bài thứ 35: GÀ TRỐNG
Gá trống trong chuồng, mặt trời sắp mọc, gáy ó o, mặt trời gần trưa, gáy ó o.
11. 第三十六課:小舟
34
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
一小舟,河邊行,前有槳,後有舵,上有布帆。
Phiên âm: Đệ tam thập lục khóa: TIỂU CHU
Nhất tiểu chu, hà biên hành, tiền hữu tưởng, hậu hữu đà, thượng hữu bố phàm.
12. 第三十七課:老人
有老人,提竹籃,入市中,買魚一尾,步行還家。
14. 第四十課:金魚
玻瓈 缸 中 ,金魚 兩 尾,小 貓來,慾捕魚,我入室,貓
逃去。
35
HÁN CỔ-HỌC KỲ 1-K16
Phiên âm: Đệ tứ thập khóa: KIM NGƯ
Pha ly hạng trung, kim ngư lưỡng vĩ, tiểu miêu lai, dục bổ ngư, ngã nhập thất,
miêu đào khứ.
Dịch nghĩa: Bài thứ 40: CÁ VÀNG
Trong bình pha lê, hai con cá vàng, mèo nhỏ đến, toan bắt cá, tôi vào nhà, mèo
chạy trốn.
15. 第四十一課:好哥哥
好哥哥,好弟弟,手牽手,同回家, 母為兒, 解書包, 攜
兒入室。
Phiên âm: Đệ tứ thập nhất khóa: HẢO CA CA Hảo ca ca, hảo đệ đệ, thủ khiên thủ,
đồng hồi gia, mẫu vi nhi, giải thư bao, huề nhi nhập thất.
Dịch nghĩa: Bài thứ 41: ANH TỐT
Anh tốt, em trai tốt, tay nắm tay, cùng về nhà, mẹ vì con, gở cặp sách, dắt con vào
nhà.
16. 第四十二課:米布
米多少,用斗量,布長短,用尺量,米十升為一斗,布十寸
為一尺。
Phiên âm: Đệ tứ thập nhị khóa: MỄ BỐ
Mễ đa thiểu, dụng đẩu lượng, bố trường đoản, dụng xích lượng, mễ thập thăng vi nhất
đẩu, bố thập thốn vi nhất xích.
Dịch nghĩa: Bài thứ 42: GẠO VẢI
Gạo nhiều ít dùng đấu lường, vải dài ngắn dùng thước đo, gạo 10 thăng là một
đấu, vải 10 tất là 1 thước.
36