You are on page 1of 5

Bài 11: 静圃詩集自序

TĨNH PHỐ THI TẬP TỰ

綏理王 (Tuy Lí vương)

客有問於余曰︰〞夫人之於詩者,猶山之有嵐,水之有波,鳥之有聲,花
之有香也;

Khách hữu vấn ư dư viết: “Phù nhân chi ư thi giả, do sơn chi hữu lam, thủy chi
hữu ba, điểu chi hữu thanh, hoa chi hữu tương dã”;

=> có thực khách có câu hỏi đối với tôi rằng: “ôi con người đối với thơ, giống
như núi thì có sương mù, nước thì có sóng, chim thì có tiếng (hót), hoa thì có
mùi thơm vậy”.

do là hệ động từ

皆因其心之動發之為聲,心動於哀其聲為悽,心動於喜其聲 為濃,心動於
樂其聲為淫,心動於怒其聲為雄,故詩之貴者在動。

Giai nhân kỳ tâm chi động phát chi vi thanh, tâm động ư ai kỳ thanh vi thê, tâm
động ư hỉ kỳ thanh vi nùng, tâm động ư lạc kỳ thanh vi dâm, tâm động ư nộ kỳ
thanh vi hùng, cố thi chi quý giả tại động.

=> Đều là sự rung động của lòng người phát ra thành tiếng, lòng cảm động vì
đau buồn (thì) âm thanh của nó phát ra bi thương, lòng người rung động vì việc
vui mừng (thì) âm thanh của nó phát ra đậm nồng, lòng người rung động vì vui
thích (thì) âm thanh của nó phát ra mê hoặc, lòng người rung động vì giận tức
(thì) âm thanh của nó là oai hùng, cho nên cái quý của thơ ở chỗ động.

giả: danh hóa quý ?


或為活動,為變動,為靈動,為流動,無非動也。

Hoặc vi hoạt động, vi biến động, vi linh động, vi lưu động, vô phi động dã.

=> Có thể là hoạt động, là biến động, là linh động, là lưu động, chỉ là sự chuyển
động thôi.

或 hoặc: phó từ: có thể, hoặc

無非 vô phi: chẳng qua là, chỉ là, không ngoài

古人之詩,亦多以動見長。謝靈運得動之萌也,曹 啊瞞得動之雄也,沈佺
期得動之花也,宋之問得動之精也,李太白得動之幻也,杜子美得動之極
也。

Cổ nhân chi thi, diệc đa dĩ động kiến trường. Tạ Linh Vận đắc động chi manh
dã, Tào A Man đắc động chi hùng dã, Thẩm Tuyên Kì đắc động chi hoa dã,
Tống Chi Vấn đắc động chi tinh dã, Lí Thái Bạch đắc động chi huyễn dã, Đỗ Tử
Mĩ đắc động chi cực dã.

=> Thơ của người xưa, cũng phần lớn vì sự chuyển động được trông thấy (được
trông thấy vì sự chuyển động). Tạ Linh Vận đạt được mầm mống của động, Tào
A Man đạt được mạnh mẽ của động, Thẩm Tuyên Kì đạt được nhiều dáng vẻ
khác nhau của động, Tống Chi Vấn đạt được linh hồn của sự động, Lí Thái
Bạch đạt được biến hóa của động, Đỗ Tử Mĩ đạt được tận cùng của động.

亦 diệc: phó từ: cũng, cũng là

也 dã: trợ từ biểu thị ngữ khí khẳng định


是數亦足徵也。足下何取於靜,而以靜名圃,以靜圃名詩乎?抑有所說,
敬當洗耳〞。

余曰︰〞有詩之動者固余不能,然亦不願學也,子何抑靜之甚耶?古人亦
有之者也。

Thị số diệc túc trưng dã. Túc hạ hà thủ ư tĩnh, nhi dĩ tĩnh danh phố, dĩ Tĩnh Phố
danh thi hồ. Ức hữu sở thuyết hồ, kính tương tẩy nhĩ !”

Dư viết: “Hữu thi chi động dã, cố dư bất năng nhiên, diệc bất nguyện học dã.
Tử hà ức tĩnh chi thậm da ? Cổ nhân diệc hữu chi dã:

Vậy thì tại sao ngài lại cứ thủ lấy cái “tĩnh”, lấy “tĩnh” đặt tên vườn là Tĩnh
Phố, lại lấy Tĩnh Phố đặt tên tập thơ. Phải chăng ngài có ý đồ riêng, mong được
ngài bảo cho!”.
Tôi trả lời: “Đúng là có cái động trong thơ, nhưng tôi thì không làm được thế,
cũng chẳng muốn học nó. (Còn ông), tại sao ông lại coi thường cái “tĩnh”, thơ
xưa cũng không hiếm

陶淵明之神也,左太沖之高也,王摩詰之曠也,孟浩然之遠也,韋應物之
淡也,儲光羲之厚也,非靜耶?即水之於波,鳥之於聲,固其動也,山之
於嵐,花之於香,亦動而生耶?

Phiên âm:

Đào Uyên Minh chi thần dã, Tả Thái Xung chi cao dã, Vương Ma Cật chi
khoáng dã, Mạnh Hạo Nhiên chi viễn dã, Vi Ứng Vật chi đạm dã, Trữ Quang
Hy chi hậu dã, phi tĩnh da ? Tức thủy chi ư ba, điểu chi ư thanh, cố kỳ động dã,
sơn chi ư lam, hoa chi ư hương, diệc động nhi sinh da?

Dịch nghĩa:

Ví như cái thần của Đào Uyên Minh, cái cao khiết của Tả Thái Xung, cái
khoáng đạt của Vương Ma Cật, cái xa vời của Mạnh Hạo Nhiên, cái thanh đạm
của Vi Ứng Vật, cái đôn hậu của Trữ Quang Hy, tất cả chẳng phải “tĩnh” đấy
sao? Dù sóng nước, tiếng chim, cố nhiên những cái ấy do “động” mà ra, nhưng
sương núi, hương hoa há cũng từ “động” mà sinh ra ư ?

Từ vựng:

神 thần (danh) : thần khí, vẻ

高 cao ( danh): cao, giỏi, hay

遠 viễn (danh): xa vời

淡 đạm (danh): thanh đạm

厚 hậu (danh): hiền hậu, phúc hậu, độ lượng

靜 tĩnh (danh): tĩnh lặng

Ngữ pháp:

Đào Uyên Minh chi thần dã là ngữ danh chính phụ, chữ chi là trợ từ kết cấu
nằm giữa trung tâm ngữ thần và định ngữ Đào Uyên Minh, dịch là của. Dã là trợ
từ ngữ khí cuối câu.

Tả Thái Xung chi cao dã,

Vương Ma Cật chi khoáng dã,


Mạnh Hạo Nhiên chi viễn dã,

Vi Ứng Vật chi đạm dã,

Trữ Quang Hy chi hậu dã

Những ngữ danh này cũng tương tự

phi tĩnh da? Tĩnh là danh từ trung tâm, phi là phó từ tu sức cho tĩnh, da là trợ từ
ngữ khí cuối câu.

Tức thủy chi ư ba, là ngữ danh chính phụ, chữ chi là trợ từ kết cấu nằm giữa
trung tâm ngữ ư ba và định ngữ thủy, không dịch chữ chi, Tức là liên từ.

cố kỳ động dã, kỳ là đại từ hồi chỉ làm cn, cố là trợ từ, động là danh từ làm vn,
dã là trợ từ ngữ khí cuối câu.

diệc động nhi sinh da? diệc là phó từ, động là danh từ làm cn, nhi là liên từ,
sinh là động từ làm vn, da trợ từ biểu thị ngữ khí nghi vấn.

You might also like