You are on page 1of 18

梟將東徙

Kiêu tương đông tỉ


Chim cú định dời sang đông
Kiêu tương đông tỉ
梟逢鳩,鳩曰:「子將安之?」。梟
曰:「我將東徙」。鳩曰:「何
故?」。梟曰:「鄉人皆惡我鳴,以
故東徙」。鳩曰:「子能更鳴可矣;
不能更鳴,東徙猶惡子之聲」。劉向
《說宛》
梟 Con chim kiêu, một giống chim dữ giống
như loài cú vọ, ngày núp trong hang, đêm mò
chim chuột ăn thịt, ăn thịt cả mẹ đẻ. Con kiêu
梟 ăn thịt mẹ, con phá kính 破獍 (giòng
muông) ăn thịt bố, con phá kinh người ta còn
gọi là nó là con kính 獍 , vì thế nên gọi kẻ bất
hiếu là kiêu kính 梟獍 .
鳩 Con chim “cưu”, một loại bồ câu.

tương
là phó từ dùng
làm trạng ngữ,
đặt trước động
từ để biểu thị
"sắp, sắp sửa,
gần"
明月將出
Minh nguyệt tương xuất

Trăng sáng sắp mọc


梟逢鳩,鳩曰:「子
將安之?」
Kiêu phùng cưu, cưu viết: “Tử tương an chi?”
Chim cú gặp chim cưu, chim cưu hỏi: “Anh định đi
đâu?”.
子將安之
將 (Phó) Sắp, sắp sửa. Như: “tương yếu” 將要 sắp sửa. Luận Ngữ 論語 :
“Điểu chi tương tử, kì minh dã ai; nhân chi tương tử, kì ngôn dã thiện” 鳥之將
死 , 其鳴也哀 ; 人之將死 , 其言也善 (Thái Bá 泰伯 ) Con chim sắp chết,
tiếng kêu bi ai; người ta sắp chết, lời nói tốt lành. Một âm là “tướng”. (Danh)
Người giữ chức cao trong quân. Như: “đại tướng” 大將 , “danh tướng” 名將 ,
“dũng tướng” 勇將 .
安 (Đại) Sao, sao vậy, đâu, ở đâu, nơi nào (hỏi về nơi chốn): Như: “ngô tương
an ngưỡng” 吾將安仰 ta hầu ngưỡng vọng vào đâu, “nhi kim an tại” 而今安
在 mà nay còn ở đâu/Mà nay ở đâu? Sao (hỏi về nguyên nhân): 子非魚,安知
魚之樂? Ông không phải là cá, sao biết được niềm vui của cá? (Trang tử); 安
能如此? Sao có thể thế được?
之 (Động) Đi. Mạnh Tử 孟子 : “Đằng Văn Công tương chi Sở” 滕文公將之
楚 (Đằng Văn Công thượng 滕文公上 ) Đằng Văn Công sắp đi sang nước Sở.
Đi, đến: 先生將何之? Tiên sinh định đi đâu?
梟曰:「我
將東徙」
Kiêu viết: “Ngã tương đông tỉ”
Chim cú nói: “ Tôi định dời sang phía đông”
鳩曰:
「何
故?」
Cưu viết: “ Hà cố?”
Chim cưu hỏi: “ Vì sao thế?”
梟曰:「鄉人皆
惡我鳴,以故東
徙」
Kiêu viết: “Hương nhân giai ố ngã minh, dĩ
cố đông tỉ”
Chim cú nói: “Người trong làng đều ghét tiếng kêu
của tôi, vì thế tôi dời sang phía đông”
惡 ác, ố
(Phó) (Danh) Tội lỗi, lỗi lầm, hành vi không tốt. Như: “tội
ác” 罪惡 điều xấu gây nên tội. Dịch Kinh 易經 : “Quân tử
dĩ át ác dương thiện” 君子以遏惡揚善 (Đại hữu quái 大有
卦 ) Bậc quân tử đè nén việc ác dữ, đề cao việc tốt lành.
(Tính) Độc, dữ, không tốt. Như: “ác phụ” 惡婦 người đàn bà
xấu xa, không lương thiện. (Tính) Xấu. Như: “ác tướng” 惡
相 tướng xấu, “ác thanh” 惡聲 tiếng xấu.
(Động) Ghét, chán. Như: “khả ố” 可惡 đáng ghét. Luận Ngữ
論語 : “Ố cư hạ lưu nhi san thượng giả” 惡居下流而訕上者
(Dương Hóa 陽貨 ) Ghét kẻ ở dưới mà hủy báng người trên.
鳩曰:「子能
更鳴可矣;
Cưu viết: “Tử năng canh minh khả hĩ

Chim cưu nói: “Anh phải thay đổi được tiếng


kêu mới nên,
不能更鳴 , 東徙
猶惡子之聲」。
bất năng canh minh, đông tỉ do ố tử chi thanh”.

Nếu không thay đổi được tiếng kêu, dời sang


đông người ta vẫn ghét tiếng kêu của anh”
劉向《說宛》
(Lưu Hướng - Thuyết Uyển)

Lưu Hướng (chữ Hán giản thể: 刘向 ; phồn thể: 劉向 ; bính


âm: Liu Xiang; Wade–Giles: Liu Hsiang) (77 TCN – 6 TCN),
tự Tử Chính, tên thật là Canh Sinh, về sau đổi thành Hướng,
dòng dõi tôn thất nhà Hán, người huyện Bái quận Bái Dự Châu
Trung Quốc. Là học giả, nhà chính trị thời Tây Hán. Trước tác
để lại khá nhiều gồm Biệt lục, Tân tự, Thuyết uyển, Liệt nữ
truyện, Hồng Phạm ngũ hành. Đồng thời còn biên soạn và hiệu
đính Chiến Quốc sách, Sở Từ.
梟逢鳩,鳩曰:「子將安之?」。
梟曰:「我將東徙」。鳩曰:「何
故?」。梟曰:「鄉人皆惡我鳴,
以故東徙」。鳩曰:「子能更鳴可
矣;不能更鳴,東徙猶惡子之聲」。
劉向《說宛》
Kiêu phùng cưu, cưu viết: “Tử tương an
chi?”. Kiêu viết: “Ngã tương đông tỉ”. Cưu
viết: “ Hà cố?”. Kiêu viết: “Hương nhân
giai ố ngã minh, dĩ cố đông tỉ”. Cưu viết:
“Tử năng canh minh khả hĩ; bất năng canh
minh, đông tỉ do ố tử chi thanh”. (Lưu
Hướng Thuyết Uyển)
Chim cú gặp chim cưu, chim cưu hỏi: “Anh định đi
đâu?”. Chim cú nói: “ Tôi định dời sang phía đông”.
Chim cưu hỏi: “ Vì sao thế?”.
Chim cú nói: “Người trong làng đều ghét tiếng kêu
của tôi, vì thế tôi dời sang phía đông”.
Chim cưu nói: “Anh phải thay đổi được tiếng kêu
mới nên, nếu không thay đổi được tiếng kêu thì dời
sang đông người ta vẫn ghét tiếng kêu của anh”.

You might also like