Professional Documents
Culture Documents
HCM
KHOA TRUNG VĂN
Biên soạn
Hán cổ
Học kỳ 3 Khoá VII - Khoa ĐTTX
PL.2566 - DL.2022
-2- Hán cổ - Học kỳ 3 Khoá VII - Khoa ĐTTX
Bài 19: (Trang 114)
表裏
身體之外面有皮毛,
皮下有肌肉,肉中有筋
骨。脊為群骨之主。脊中
有髓。無骨人不能立。無
筋人不能舉動。
1. Phiên âm: Biểu lý
Thân thể chi ngoại diện hữu bì mao,
bì hạ hữu cơ nhục, nhục trung hữu cân
cốt. Tích vi quần cốt chi chủ. Tích trung
hữu tủy. Vô cốt nhân bất năng lập; vô
cân nhân bất năng cử động.
3. Từ mới
表 biểu: Bên ngoài (DT, 8 nét, bộ 衣
y)
裏 lý: Bên trong (DT, 13 nét, bộ 衣 y)
皮 bì: da (DT, 5 nét, bộ bì 皮);
毛 mao: lông (DT, 4 nét, bộ mao 毛);
肌 cơ: bắp thịt (DT, 6 nét, bộ nhục
肉, 月);
肉 nhục: thịt (DT, 6 nét, bộ nhục 肉);
-4- Hán cổ - Học kỳ 3 Khoá VII - Khoa ĐTTX
筋 cân: gân (DT, 12 nét, bộ trúc 竹);
骨 cốt: xương (DT, 10 nét, bộ cốt 骨);
脊 tích: xương sống (DT, 10 nét, bộ
nhục 肉, 月)
為 vi: là (Đồng Đgt, 9 nét, bộ hỏa 火,
灬);
髓 tủy: tủy (DT, 23 nét, bộ cốt 骨);
無 vô: không (Đgt, 12 nét, bộ hỏa 火,
灬);
不 bất: không (PT, 4 nét, bộ nhất 一);
舉動 cử động: cử động (cử: 17 nét,
bộ cữu 臼; động: 11 nét, bộ lực 力).
4. Ngữ pháp
CÁCH DÙNG 不能 BẤT NĂNG
五官
耳為聽官,目為視
官,鼻為嗅官,舌為味
官。手與皮為觸官。不能
聽者為聾,不能視者為
肓,不能言者為啞。
1. Phiên âm: Ngũ quan
Nhĩ vi thính quan, mục vi thị quan, tị
vi khứu quan, thiệt vi vị quan, thủ dữ bì
vi xúc quan. Bất năng thính giả vi lung,
bất năng thị giả vi manh, bất năng ngôn
giả vi á.
3. Từ mới
聽官 thính quan: cơ quan thính giác
(để nghe) (thính: 22 nét, bộ nhĩ 耳;
quan: 8 nét, bộ miên 宀);
視官 thị quan: cơ quan thị giác (để
nhìn) (thị: 11 nét, bộ kiến 見);
嗅官 khứu quan: cơ quan khứu giác
(để ngửi) (khứu: 13 nét, bộ khẩu 口);
4. Ngữ pháp
Cách dùng chữ 者 giả: trước đây được
coi là một đại từ, hiện được các nhà ngữ
pháp xếp vào loại trợ từ, thường dùng
sau động từ, hình dung từ, số từ để chỉ về
người hay sự vật, có nghĩa là "cái, người,
kẻ..." . Thí dụ :
沐浴
皮膚有孔,所以排泄
汗液也。若爲塵垢所阻,
則汗泄不暢,故沐浴宜
勤。沐浴不特除垢,又能
助血液之流通。
1. Phiên âm: Mộc dục
Bì phu hữu khổng, sở dĩ bài tiết hãn
dịch dã. Nhược vi trần cấu sở trở, tắc
hãn tiết bất sướng, cố mộc dục nghi cần.
Mộc dục bất đặc trừ cấu, hựu năng trợ
huyết dịch chi lưu thông.
3. Từ mới
皮 bì: da (DT, bộ 皮 bì , 5 nét)
膚 phu: da (DT, 15 nét, bộ nhục 肉,
月)
孔 khổng: lỗ (DT, 4 nét, bộ tử 子)
排 bài: loại ra (Đgt, 11 nét, bộ thủ 手)
泄 tiết: chất lỏng chảy ra ngoài (Đgt,
8 nét, bộ thủy 水, 氵)
汗 hãn: mồ hôi (DT, 6 nét, bộ thủy
水, 氵)
- 14 - Hán cổ - Học kỳ 3 Khoá VII - Khoa ĐTTX
液 dịch: nước dãi, chất lỏng (DT, 11
nét, bộ thủy 水, 氵)
若 nhược, nhã: Nếu, giả sử (LT, 9
nét, Bộ 艸 thảo)
為 vi: là (Đồng Đgt, 12 nét, bộ hỏa 火,
灬)
塵 trần: bụi (DT, 14 nét, bộ thổ 土)
垢 cấu: cáu bẩn (DT, 9 nét, bộ thổ 土)
阻 trở: ngăn ngại (Đgt, 8 nét, bộ phụ
阜,阝-)
則/则 tắc: LT, 6 nét, Bộ 刀 đao
暢 sướng: thông suốt (TT, 14 nét, bộ
nhật 日)
故 cố: cho nên (LT, 9 nét, bộ phộc 攴,
攵)
4. Ngữ pháp
所以 Sở dĩ là một liên từ dùng để chỉ
kết quả, có nghĩa là "vì thế, nên , cho nên,
vậy nên":
皮膚有孔,所以排泄汗液也 Bì phu hữu
khổng, sở dĩ bài tiết hãn dịch dã: Da có lỗ
nên bài tiết được mồ hôi.
而其智慧能力尤大,所以尊稱為佛。
Nhi kỳ trí huệ năng lực vưu đại, sở dĩ tôn
xưng vi Phật. Song trí huệ và năng lực của
Phật thì lớn hơn, cho nên chúng ta tôn xưng
là Phật.
體操
人之身體,以運動而
日健。運動之有益者,莫
如體操。體操能活血脈,
強筋骨,又能助全體之發
育。
1. Phiên âm: Thể thao
Nhân chi thân thể, dĩ vận động nhi
nhật kiện. Vận động chi hữu ích giả, mạc
như thể thao. Thể thao năng hoạt huyết
mạch, cường cân cốt, hựu năng trợ toàn
thể chi phát dục.
3. Từ mới
體 thể: thân thể (DT, 23 nét, bộ cốt
骨)
操 thao: tập (Đgt, 16 nét, bộ thủ 手,)
體操 thể thao: Tập luyện thân xác
cho khoẻ mạnh.
身體 thân thể: thân thể; cơ thể
運 vận: xoay vần (Đgt, 13 nét, bộ
xước 辵,辶)
米與布
米多少,用斗量。布
長短,用尺量。米十
升,為一斗。布十寸
為一尺。
1. Phiên âm: Mễ dữ bố
Mể đa thiểu, dụng đẩu lượng. Bố
trường đoản, dụng xích lượng. Mễ thập
thăng, vi nhất đẩu. Bố thập thốn, vi nhất
xích.
3. Từ mới
米 mễ: gạo (DT, 6 nét, bộ mễ 米)
與/与 dữ: cùng với (LT, 14/4 nét, bộ
cữu 臼/nhất 一)
布 bố: vải (DT, 5 nét, bộ cân 巾)
多 đa: nhiều (TT, 6 nét, bộ tịch 夕)
少 thiểu: ít (TT, 4 nét, bộ tiểu 小)
用 dụng: dùng (GT, 5 nét, bộ dụng
用)
斗 đẩu: cái đấu (LgT, 4 nét, bộ đẩu
斗)
量 lượng: đong, đo, liệu lường (Đgt,
12 nét, bộ lý 里)
- 28 - Hán cổ - Học kỳ 3 Khoá VII - Khoa ĐTTX
长 trường: dài (TT, 5 nét, bộ trường
長)
短 đoản: ngắn (TT, 12 nét, bộ thỉ 矢)
尺 xích: Cái thước (LgT, 4 nét, bộ thi
尸)
升 thăng: Cái thưng (LgT, 4 nét, bộ
十 thập)
寸 thốn: tấc (LgT, 3 nét, bộ 寸 thốn)
Các từ loại ngữ pháp trong bài:
米與 LT 布
米多少,用 GT 斗量。布長短,用
GT 尺量。米十 ST 升 LgT,為一
ST 斗 LgT。布十 ST 寸 LgT,為一
ST 尺 LgT。
老人買魚
有老人,提竹籃,入
市中,買魚一尾,步行還
家。
1. Phiên âm: Lão nhân mãi ngư
Hữu lão nhân, đề trúc lam, nhập thị
trung, mãi ngư nhất vĩ, bộ hành hoàn gia.
2. Dịch nghĩa: Ông già mua cá
Có một ông già xách cái giỏ tre, đi
vào trong chợ. Mua một con cá, (rồi) đi
bộ về nhà.
3. Từ mới
老 lão: người già, suy yếu (TT, 6 nét,
bộ lão 老);
買 mãi: mua (Đgt, 12 nét, bộ bối 貝);
- 30 - Hán cổ - Học kỳ 3 Khoá VII - Khoa ĐTTX
提 đề: nâng lên (Đgt, 12 nét, bộ thủ
手, 扌);
竹 trúc: tre (DT, 6 nét, bộ trúc 竹)
籃 lam: cái giỏ xách tay (DT, 20 nét,
bộ trúc 竹 );
市 thị: chợ, chỗ để mua bán (DT, 5
nét, bộ 巾 cân)
尾 vỹ: đuôi (LgT, 7 nét, bộ thi 尸);
還 hoàn: về, trở lại (Đgt, 17 nét, bộ
xước 辵, 辶).
魚與貓
玻璃缸中,金魚兩
尾。小貓來,欲捕
魚。我入室,貓逃
去。
1. Phiên âm: Ngư dữ miêu
Pha ly cang trung, kim ngư lưỡng vĩ.
Tiểu miêu lai, dục bộ ngư ngã nhập thất,
miêu đào khứ.
3. Từ mới
貓/猫 miêu: con mèo (DT, 16 nét, bộ
trĩ 豸);
玻璃 pha li: pha lê (DT, pha 9 nét, bộ
ngọc 玉; li 15 nét, bộ ngọc 玉);
缸 cang: cái ang, cái chum (DT, 9 nét,
bộ phữu/ phẫu 缶);
捕 bộ: bắt (Đgt, 10 nét, bộ thủ 手,
扌);
室 thất: cái nhà (DT, 9 nét, bộ miên
宀);
逃 đào: trốn (Đgt, 10 nét, bộ xước 辵,
辶).
- 33 - Hán cổ - Học kỳ 3 Khoá VII - Khoa ĐTTX
4. Ngữ pháp
ĐẠI TỪ:
1/ Đại từ dùng để thay thế cho tên gọi trực
tiếp của các sự vật vì lý do không tiện lặp
lại hoặc không thể nói ra. Đại từ có thể
thay thế cho một từ hay cho cả một ý được
diễn đạt bằng nhiều từ.
Thí dụ: 易有太極,是生兩儀 Dịch hữu
thái cực, thị sinh lưỡng nghi: Dịch gồm có
thái cực, từ đó (=thái cực) sinh ra hai nghi
(dịch) ("thị" thay cho từ "thái cực").
2/ Về đặc điểm, nói chung, đại từ không thể
được bổ nghĩa bằng một loại từ nào khác.
Không thể nói: 三我 tam ngã, 大吾 đại ngô,
甚此 thậm thử ... trừ một số trường hợp
đặc biệt:
二公誰是臥龍先生?Nhị công thuỳ thị
Ngoạ Long tiên sinh? Trong hai ông, ai là
Ngoạ Long tiên sinh? (Tam quốc chí diễn
nghĩa).
客至
有客至,看我父。我
迎客,入室内。父見客,
問姓名。父坐右,客坐
左。
1. Phiên âm: Khách chí
Hữu khách chí, khán ngã phụ. Ngã
nghênh khách, nhập thất nội. Phụ kiến
khách, vấn tính danh. Phụ tọa hữu, khách
tọa tả.
3. Từ mới
客 khách: khách (DT, 16 nét, bộ
miên 宀);
至 chí: Đến (Đgt, 6 nét, bộ chí 至 );
看 khán: coi, xem, thăm (Đgt, 9 nét,
bộ mục 目);
迎 nghênh: đón (Đgt, 8 nét, bộ xước
辵, 辶);
内內 nội, nạp: Bên trong (PVT, 4 nét,
bộ quynh 冂/Nhập 入);
見 kiến, hiện: thấy, trông thấy (Đgt,
7 nét, bộ kiến 見);
問 vấn: hỏi (Đgt, 11 nét, bộ khẩu 口);
姓 tính: họ (DT, 8 nét, bộ nữ 女);
- 38 - Hán cổ - Học kỳ 3 Khoá VII - Khoa ĐTTX
名 danh: tên (DT, 6 nét, bộ khẩu 口).
右 hữu: bên phải (PVT, 5 nét, bộ
khẩu 口);
左 tả: bên trái (PVT, 5 nét, bộ công
工);
坐 tọa: ngồi (Đgt, 7 nét, bộ thổ 土)
4. Ngữ pháp
新書一册
新書一册。先生講,
學生聽。先讀字音,後解
字義。
1. Phiên âm: Tân thư nhứt sách
Tân thư nhứt sách. Tiên sinh giảng, học
sinh thính. Tiên độc tự âm, hậu giải tự nghĩa.
3. Từ mới
新 tân: mới (TT, 13 nét, bộ cân 斤)
書 thư: sách (DT, 10 nét, bộ viết 曰)
明月將出
明月將出,蟲聲四
起。時高時低,時遠時
近。其聲不一。
1. Phiên âm: Minh nguyệt tương xuất
Minh nguyệt tương xuất, trùng thanh
tứ khởi. Thời cao thời đê, thời viễn thời
cận. Kỳ thanh bất nhất.
群雁
秋日新晴,群雁南
來。高飛天空,或如一
字,或如人字。
1. Phiên âm: Quần nhạn
Thu nhật tân tình, quần nhạn nam
lai. Cao phi thiên không, hoặc như nhất
tự, hoặc như nhân tự.
4. Ngữ pháp
群 quần: là hình dung từ thường đặt
trước DT để biểu thị số nhiều, có thể
dịch là "bầy" hoặc "những";
園中花
園中花,先後開。桃
花紅,李花白,桂花黄。
菊有多種,顏色不同。
1. Phiên âm: Viên trung hoa
Viên trung hoa, tiên hậu khai. Đào
hoa hồng, lý hoa bạch, quế hoa hoàng.
Cúc hữu đa chủng, nhan sắc bất đồng.
4. Ngữ pháp
ĐỘNG TỪ 動詞:
1. Động từ dùng để diễn tả một hành
động, một xúc cảm tâm lý, một việc xảy
ra, hay một trạng thái của người hay sự
vật.
Thí dụ:
獸走。Thú tẩu: Muông chạy (hành động).
吾甚閔焉。Ngô thậm mẫn yên. Ta rất đau
lòng (Đại Việt sử ký toàn thư) (cảm xúc).
霜 散 Sương tán. Sương tan (trạng thái,
biến hoá).
花開 Hoa khai. Hoa nở (việc xảy ra).
2. Một số đặc điểm ngữ pháp của động
từ
- 53 - Hán cổ - Học kỳ 3 Khoá VII - Khoa ĐTTX
a/ Động từ có thể được bổ nghĩa bằng
những từ chỉ trình độ, thời gian, ý kiến v.v.
Thí dụ :
大悅 Đại duyệt. Cả mừng.
不見 Bất kiến. Không thấy.
Nhưng chỉ những động từ diễn tả những
động tác tâm lý, như 喜 hỉ: mừng, 怒 nộ: giận,
思 tư: suy nghĩ mới có thể được bổ nghĩa
bằng những từ chỉ trình độ, còn hầu hết những
động từ khác thì không, như không thể viết
"chí tẩu": rất chạy, "thậm kiến": rất thấy...
b/ Mọi động từ đều có thể kết hợp với một
từ chỉ số xác định đặt ở trước nó để chỉ số
lần diễn ra của động tác, hành vi, biến hoá.
Thí dụ:
季文子三思而後行。Quí Văn tử tam tư
nhi hậu hành. Quí Văn tử suy đi nghĩ lại ba
lần rồi mới hành động (Luận ngữ).
c/ Hầu hết động từ có thể trực tiếp làm vị
ngữ trong câu (xem ngữ pháp bài 89).
僧
僧者,僧伽之省稱。
意為和合眾。和有六種:
一、戒和同修。二、見和
同解。三、身和同住。
四、利和同均。五、口和
無諍。六、意和同悅。故
此僧字,實佛弟子團體之
名也。
3. Từ mới
僧 Tăng (Bộ 9 人 nhân, 14 nét)
(Danh) Tiếng Phạn "Sangha", phiên âm
Hán thành Tăng già 僧伽 là một đoàn thể đệ
tử Phật. Trong luật định, bốn vị sư trở lên
mới gọi là Tăng già.
釋迦牟尼
釋迦是佛之姓。牟尼
是佛之名。我國譯為“能
仁寂默”。能即能力,仁
即慈悲。寂者,不為苦樂
所動;默者,不為煩惱所
擾。自度,度他,功德圓
滿。故號釋迦牟尼。今我
輩既是佛之弟子,即應學
佛之能仁寂默,纔算真正
佛子。
- 81 - Hán cổ - Học kỳ 3 Khoá VII - Khoa ĐTTX
1. Phiên âm: Đệ tứ khoá: Thích Ca
Mâu Ni
Thích Ca thị Phật chi tính. Mâu Ni
thị Phật chi danh. Ngã quốc dịch vi năng
nhân tịch mặc. Năng tức năng lực, nhân
tức từ bi. Tịch giả, bất vi khổ lạc sở động;
mặc giả, bất vi phiền não sở nhiễu; tự độ
độ tha, công đức viên mãn. Cố hiệu
Thích Ca Mâu Ni. Kim ngã bối ký thị
Phật chi đệ tử, tức ưng học Phật chi
Năng nhân tịch mặc, tài toán chân chánh
Phật tử.
Từ vựng:
姓 tính: họ (DT, 8 nét, bộ nữ 女)
名 danh: tên (DT, 6 nét, bộ khẩu 口)
譯译 dịch: phiên dịch, Chuyển hoán
tiếng nước này sang tiếng nước khác
(Đng, 20 nét, bộ 言 ngôn)
寂 tịch: tịch tịnh, lặng yên (TT, 11
nét, bộ 宀 miên) 11).
Chết (Đgt): thị tịch 示寂; viên tịch 圓寂
mất, chết.
4. Ngữ pháp:
Đồng động từ: 是 thị (动), dịch: “là”;
即 tức ( 动 ), dịch: “là, nghĩa là”.
Những thành phần đi sau Đồng Đgt
“是, 即” đều đóng vai trò Bổ ngữ đặc
biệt (còn gọi “Thuộc ngữ”).
羅漢及菩薩
羅漢有三義:一、破
三毒賊;二、應人天供;
三、來世不生。
菩薩是印度語,我國
譯為覺有情。覺即覺悟,
有情即眾生。言其以佛法
教人,能令眾生開悟,出
苦海也。
3. Ngữ pháp
Đồng động từ: 是 thị (动), dịch: “là”;
即 tức ( 动 ), dịch: “là, nghĩa là”.
Những thành phần đi sau Đồng Đgt
“是, 即” đều đóng vai trò Bổ ngữ đặc
biệt (còn gọi “Thuộc ngữ”).
覺即覺悟,有情即眾生。Giác tức giác
ngộ, hữu tình tức chúng sanh: Giác, tức là
giác ngộ; Hữu tình là chúng sanh.
菩薩是印度語 Bồ tát thị Ấn Độ ngữ: Bồ
tát là tiếng Ấn Độ.
為 (介) kết hợp với “覺有情”làm
thành tổ hợp Bổ ngữ kết quả, tu sức
ý nghĩa cho Đgt “譯”phía trước.
修行
修行者,修改行為,
捨惡取善,離俗從道也。
行住坐臥要恭敬;說話要
和平謙遜;意不貪瞋癡;
身不殺盜淫;口不兩舌,
不惡口,不妄語,不綺
語,不喫葷酒等,是為修
行。
刻舟求劍
楚人有涉江者。其劍
自舟中墜於水。遽刻其舟
曰:「是吾劍之所從
墜」。舟止,從其所刻
者,入水求之。舟已行
矣,而劍不行,求劍若
此,不亦惑乎?(呂氏春
秋)
Phiên âm: Khắc chu cầu kiếm
Sở nhân hữu thiệp giang giả, Kỳ
kiếm tự chu trung trụy ư thủy. Cự khắc kỳ
- 96 - Hán cổ - Học kỳ 3 Khoá VII - Khoa ĐTTX
chu viết: “Thị ngô kiếm chi sở tùng trụy”.
Chu chỉ, tùng kỳ sở khắc giả, nhập thủy
cầu chi. Chu dĩ hành hĩ, nhi kiếm bất
hành, cầu kiếm nhược thử, bất diệc hoặc
hồ?(Lữ/Lã Thị Xuân Thu)
梟將東徙
梟逢鳩,鳩曰:「子
將安之?」。梟曰:「我
將東徙」。鳩曰:「何
故?」。梟曰:「鄉人皆
惡我鳴,以故東徙」。鳩
曰:「子能更鳴可矣;不
能更鳴,東徙猶惡子之
聲」。劉向《說宛》
PHIÊN ÂM: Kiêu tương đông tỉ
Kiêu phùng cưu, cưu viết: “Tử tương an
chi?”. Kiêu viết: “Ngã tương đông tỉ”. Cưu
- 98 - Hán cổ - Học kỳ 3 Khoá VII - Khoa ĐTTX
viết: “ Hà cố?”. Kiêu viết: “Hương nhân giai
ố ngã minh, dĩ cố đông tỉ”. Cưu viết: “Tử
năng canh minh khả hĩ; bất năng canh minh,
đông tỉ do ố tử chi thanh”. (Lưu Hướng
Thuyết Uyển)
守株待兔
宋人有耕田者。田中
有株。兔走觸株,折頸而
死。因釋其耒而守株,冀
復得兔。兔不可復得,而
親爲宋國笑。(韓非子·五
蠹)
PHIÊN ÂM: Thủ chu đãi thố
Tống nhân hữu canh điền giả. Điền
trung hữu chu. Thố tẩu xúc chu, chiết
cảnh nhi tử. Nhân thích kỳ lỗi nhi thủ chu,
ký phục đắc thố. Thố bất khả phục đắc,
nhi thân vi Tống quốc tiếu.
- 100 - Hán cổ - Học kỳ 3 Khoá VII - Khoa ĐTTX
DỊCH NGHĨA: Giữ gốc cây đợi thỏ
Có người nước Tống cày ruộng.
Trong ruộng có gốc cây. Con thỏ chạy
đụng gốc cây, gãy cổ chết. Vì thế (người
đó) bỏ cày của mình mà giữ gốc cây,
mong lại bắt được thỏ. Nhưng thỏ thì
không thể lại bắt được nữa, mà mình thì
bị người nước Tống chê cười.
買履
鄭人有欲買履者。先
自度其足而置之其坐。至
於市而忘操之。已得履,
謂曰:「吾忘持度」。返
歸取之。及返市罷,遂不
得履。人曰:「何不試之
以足?」。曰:「寧信
度,無自信也」。(韓非
子)