Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang Chuong 08
Bai Giang Chuong 08
Biochemistry:
A Short Course
Fourth Edition
CHAPTER 8
Các cơ chế và
các chất ức chế
8.1 1 vài loại xúc tác cơ bản được sử dụng bởi nhiều enzyme
8.2 Các hoạt động enzyme có thể bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ, pH,
và các phân tử ức chế
8.3 Chymotrypsin miêu tả các nguyên tắc cơ bản của xúc tác và
ức chế
8.1 Một vài loại xúc tác cơ bản được sử dụng bởi
nhiều enzyme (1/2)
Các loại xúc tác thường thấy bao gồm:
1. Xúc tác cộng hóa trị: Vùng hoạt động chứa nucleophile cái mà
thêm vào liên kết hóa trị trong phút chốc.
2. Xúc tác acid-base theo nghĩa phổ thông: 1 phân tử không phải
nước cho hoặc nhận proton.
3. Xúc tác ion kim loại: Chức năng ion kim loại rất đa dạng,
bao gồm phục vụ như 1 chất xúc tác electrophile.
4. Xúc tác bằng việc sắp xếp gần đúng và được định hướng lại
bởi enzyme: Enzyme mang 2 cơ chất lại với nhau trong sự
định hướng để tạo điều kiện xúc tác.
8.1 Một vài loại xúc tác cơ bản được sử dụng bởi
nhiều enzyme (2/2)
DID YOU KNOW? [1]
A nucleophile is a chemical that is
attracted to regions of positive charge
in another molecule. A nucleophile
participates in a chemical reaction by
donating electrons to another chemical,
called the electrophile.
Mục tiêu học tập 6: Lập danh sách các yếu tố môi trường ảnh
hưởng đến hoạt động enzyme và mô tả cách các yếu tố này ảnh
hưởng lên các enzyme.
• Nhiệt độ làm nâng tốc độ phản ứng được xúc tác bởi enzyme
• Phác họa đối ứng kép (double reciprocal plots) cho thấy sự khác
nhau giữa các loại chất ức chế có thể đảo ngược.
Competitive Inhibition được miêu tả trên
Double-reciprocal Plot
Uncompetitive Inhibition được miêu tả
trên Double-reciprocal Plot
Noncompetitive Inhibition được miêu tả
trên Double-reciprocal Plot
Câu hỏi nhanh 1
QUICK QUIZ 1 Dựa theo đồ thị ở dưới, nhận biết được
các đường cong tương ứng với những điều kiện nào sau
đây: no inhibition, competitive inhibition, noncompetitive
inhibition, và uncompetitive inhibition.
Các chất ức chế không thể đảo ngược có thể
được sử dụng để lập bản đồ vùng hoạt động
(1/4)
• Các chất ức chế không thể đảo ngược (Irreversible inhibitors) gắn
rất chặt vào các enzyme.
• Irreversible inhibitors có thể liên kết cộng hóa trị với enzyme là
1 công cụ mạnh mẽ cho phép làm sáng tỏ hoạt động của
enzyme.
Các chất ức chế không thể đảo ngược có thể
được sử dụng để lập bản đồ vùng hoạt động
(2/4)
• Các thuốc thử cho nhóm chức đặc biệt (group-specific reagents)
phản ứng với các nhóm R đặc hiệu trên amino acid.
Biểu đồ sự ức chế enzyme bởi
diisopropylphosphofluoridate (DIPF)
Các chất ức chế không thể đảo ngược có thể
được sử dụng để lập bản đồ vùng hoạt động
(3/4)
• Các chất ức chế tự sát (suicide inhibitors), hay các chất ức chế
dựa trên cơ chế (mechanism-based inhibitors), gắn với
enzyme như 1 cơ chất. Khi xúc tác xảy ra, enzyme bổ sung
thêm cho cơ chất, chuyển nó thành irreversible inhibitor.
Cái nhìn vào lâm sàng: Penicillin (1/3)
CLINICAL INSIGHT
Penicillin bất hoạt không đảo ngược 1
enzyme quan trọng trong tổng hợp
thành tế bào
• Glycopeptide transpeptidase xúc tác tạo các cầu nối do liên kết
bằng peptide.
• Trong quá trình xúc tác, serine 195 trở thành 1 nucleophile
cái mà tấn công nhóm carbonyl của cơ chất protein.
• Các bước trong xúc tác được giải thích bằng cách sự hình
thành nhanh trung gian acyl-enzyme và giải phóng chậm hơn
thành phần acyl để tái tạo enzyme tự do.
Biểu đồ xúc tác kiểu cộng hóa trị
Vai trò xúc tác của Histidine 57 được miêu tả
bởi Affinity Labeling
• Histidine loại proton khỏi serine 195, tạo thành 1 ion alkoxide phản
ứng mạnh.
• Tính đặc hiệu của chymotrypsin được tính cho S1 pocket, 1 cái
“túi” kỵ nước cái liên kết với các residue kỵ nước trên cơ chất
và các vị trí liên kết peptide liền kề cho việc cắt.
Biểu đồ cho Specificity Pocket của Chymotrypsin
Câu hỏi nhanh 2
QUICK QUIZ 2
Sử dụng biểu diễn Cleland (Figure 7.6), cho thấy
phản ứng diễn ra sự thủy phân của tetrapeptide
Ala-Phe-Gly-Ala bởi chymotrypsin.
Phụ lục: Biochemistry in Focus (1/3)
Vấn đề với organophosphates
• Sarin hành động bằng việc gắn liên kết cộng hóa
trị với serine residue phản ứng mạnh ở vùng
hoạt động của enzyme, ngăn cản sự sụt giảm
acetylcholine. Ở phổi, dư thừa acetylcholine
kích thích cơ bắp làm giảm dòng khí và tăng sự
bài tiết chất nhầy, làm khó thở cũng như nghẹt
thở. Tê liệt cơ bắp là tiếp theo, và chết là kết
quả thường thấy.
Phụ lục: Biochemistry in Focus (2/3)
Vấn đề với organophosphates
Phụ lục: Biochemistry in Focus (3/3)
Vấn đề với organophosphates
Nó được xuất bản 1 thời gian trước là phân tử indole là chất ức chế
chymotrypsin. Dựa vào kiến thức của bạn về chymotrypsin, đề nghị
xem indole là chất ức chế loại gì và vẽ phác họa double-reciprocal
của enzyme với chất ức chế và chỉ mình enzyme để cho thấy ảnh
hưởng của indole lên Vmax và KM.
Phụ lục: Chiến lược giải quyết vấn đề
Giải pháp (1/3)
Giải pháp:
Đầu tiên hãy nghĩ về cấu trúc indole. Làm rõ là nó không có các nhóm
chức trên phân tử (TABLE 2.1). Sự thiếu vắng các nhóm chức làm indole
không giống irreversible inhibitor cái mà gắn kết cộng hóa trị với enzyme.
Từ khi câu hỏi cho ta cấu trúc của chất ức chế, sẽ là khôn ngoan để nhớ
lại cấu trúc các amino acid cái mà quyết định tính đặc hiệu của
chymotrypsin.
• Tính đặc hiệu của chymotrypsin là gì?
Chymotrypsin cắt các liên kết peptide ở phần carboxyl của các
amino acid lớn kỵ nước.
• Các amino acid lớn kỵ nước nào thích hợp cho chymotrypsin?
Isoleucine, methionine, phenylalanine, tryptophan, và tyrosine
Phụ lục: Chiến lược giải quyết vấn đề
Giải pháp (2/3)
Giải pháp:
Xem xét các cấu trúc nhóm chức R của các amino acid và
so sánh với cấu trúc của indole.
• Bạn có chú ý sự tương đồng nào của indole và bất kì nhóm chức R
nào được cho thấy bên dưới?
Phụ lục: Chiến lược giải quyết vấn đề
Giải pháp (3/3)
Giải pháp:
• Sự tương đồng về cấu trúc cho thấy gì về bản chất sự ức chế của
chymotrypsin bởi indole?