You are on page 1of 35

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

--🙢🕮🙠--

CÔNG TRÌNH DỰ THI


GIẢI THƯỞNG “SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC”
NĂM 2023

TÊN CÔNG TRÌNH


Mô phỏng số đánh giá hiệu ứng nhóm cọc và tương tác cọc trong đất
Sinh viên thực hiện:
Tạ Hải Nam Nam XD2 21021217
Nguyễn Văn Phúc Nam XD2 21021225
Lê Khánh Toàn Nam XD2 21021243

Người hướng dẫn: Ts. Nguyễn Ngọc Thắng

1
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện NCKH, chúng em đã nhận
được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của các thầy, cô trong Bộ môn.
Trước tiên, nhóm nghiên cứu khoa học lớp K66XD2 xin chân thành cảm ơn Bộ
môn Công nghệ Xây dựng – Giao thông và Trường Đại học Công nghệ - Đại học
Quốc Gia đã tạo điều kiện cho chúng em được tham gia chương trình nghiên cứu khoa
học sinh viên. Đây là cơ hội cho Sinh viên chúng em được thử sức trong lĩnh vực
nghiên cứu khoa học bên cạnh phấn đấu hoàn thành tốt các môn học trong chương
trình đào tạo của Nhà trường.
Nhóm nghiên cứu chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
Nguyễn Ngọc Thắng, công tác tại Trường Đại học Thuỷ Lợi, là giảng viên thỉnh giảng
của Bộ môn đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng và giúp cho chúng em hoàn thành đề
tài nghiên cứu của mình.
Tuy nhiên do kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu
khoa học còn hạn chế nên nội dung của báo cáo cũng còn một số những hạn chế, nhóm
chúng em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể các bạn
để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 3 năm 2024


Nhóm Sinh viên K66XD

2
Danh sách các ký hiệu trong plaxis 3d foudation
Ký hiệu Giải nghĩa Đơn
vị
p Sức kháng ngang của đất KN/m^2

y Chuyển vị ngang của cọc m


ki Độ cứng ban đầu của đất KN/m^3
pu, pult Sức kháng ngang cuối cùng của đất KN/m^2
yc, yu, y50 Độ võng cọc bên cuối cùng m
Chuyển vị tối đa của cọc đối với phần tuyến tính
ye m
của đường cong p-y
Sức kháng đất lớn nhất đối với phần tuyến tính của
pe KN/
đường cong p-y
m2
Z Độ sâu dưới bề mặt đất m
Zcr Độ sâu tới hạn dưới bề mặt đất m
độ sâu từ mặt đất đến đáy vùng kháng lực giảm
ZR m
D, d Đường kính cọc m
Biến dạng ở mức 50% ứng suất cắt tối đa trong thử
ε50
nghiệm ba trục không thoát nước không giới hạn
Su Độ bền cắt không thoát nước KN/m^3
Np Hệ số sức kháng ngang cuối cùng của đất
σz’ Ứng suất lớp phủ hiệu dụng ở độ sâu Z KN/m
Hệ số sức cản bên của API (1987). Giá
J
trị bình thường từ 0,25 đến 0,8
‫’ץ‬ Trọng lượng đơn vị hiệu quả của đất KN/m^3
sức kháng cắt không thoát nước trung bình từ mặt
Suavg KN/
đất bề mặt đến độ sâu Z
m2
trọng lượng đơn vị hiệu quả trung bình từ mặt đất
‫ץ‬avg KN/m^3
đến độ sâu Z
A tham số thực nghiệm được sử dụng trong tiêu chí
đất sét thống nhất

3
đại diện hệ số suy giảm thực nghiệm của đất
F
sức mạnh phân hủy

Fs đại diện hệ số suy giảm thực nghiệm của đất


khả năng suy giảm sức mạnh cho tải tĩnh
Lc Chiều dài cọc tới hạn m
EpIp Độ cứng uốn của cọc KNm2
Ep Mô đun đàn hồi Yoalung cho vật liệu cọc KN/m^2
Es Mô đun Young của đất KNm2
u Biến giả được sử dụng trong phương trình Beizer
thay đổi từ 0 đến 1
Mô đun độ cứng cho tải trọng sơ cấp trong hệ KN/
E thống thoát nước thử nghiệm ba trục m2
Eoedref Mô đun độ cứng của tải trọng sơ cấp trong thử KN/
nghiệm máy đo đường m2
Mô đun độ cứng để dỡ/tải lại ở nơi thoát nước KN/
E ref ur thử nghiệm ba trục m2
m Số mũ mô đun cho sự phụ thuộc ứng suất
ν Tỷ lệ Poisson
‫ץ‬sat Trọng lượng đơn vị bão hòa KN/m^3
‫ץ‬unsat Trọng lượng đơn vị chưa bão hòa KN/m^3
ϕ Góc ma sát trong của đất
ψ Góc giãn nở
V Lực cắt tác dụng lên cọc ở độ sâu Z kN
M Mô men uốn ở độ sâu Z kN‐m

4
Danh mục hình ảnh

Hình 1: Cọc bê tông tiền chế..........................................................................................6


Hình 2: Móng cọc khoan nhồi BTCT.............................................................................7
Hình 3: Tương tác cọc – đất cho các trường hợp cọc đơn và nhóm cọc........................8
Hình 4.1: Khai báo tiết diện mô hình...............................................................................
Hình 4.2: Mô hình 3D .....................................................................................................
Hình 4.3:Khai báo mô hình lớp đất..................................................................................
Hình 4.4; 4.5: Khai báo vật liệu ......................................................................................
Hình 4.6; 4.7: Khai báo vật liệu......................................................................................
Hình 4.8: Chọn vật liệu đất ..............................................................................................
Hình 4.9: Tạo polycurve ..................................................................................................
Hình 4.10: Tạo thêm polycurve .......................................................................................
Hình 4.10: Tạo thêm polycurve .......................................................................................
Hình 4.11: Tạo surface cho polycurve .............................................................................
Hình 4.12: Tạo thân cọc ..................................................................................................
Hình 4.13: Tạo vùng bao quanh thân cọc.........................................................................
Hình 4.14: Tạo surface cho mặt dưới của cọc..................................................................
Hình 4.15: Xóa polycurve và surface...............................................................................
Hình 4.16: Tạo đài cọc và gán vật liệu cho đài cọc..........................................................
Hình 4.17; 4.18: Tạo interface cho đài cọc và cọc ..........................................................
Hình 4.19: Gán tải trọng...................................................................................................
Hình 4.20: Tạo lưới..........................................................................................................
Hình 4.21: Chọn điểm cần tính toán.................................................................................
Hình 4.22: Thi công nền đất.............................................................................................
Hình 4.23: Thi công bê tông cọc......................................................................................
Hình 4.24: Tính toán tải trọng..........................................................................................
Hình 4.25: Tính toán.........................................................................................................
Hình 5: Hệ số hiệu ứng nhóm cọc (4 cọc)........................................................................
Hình 6: Hệ số hiệu ứng nhóm cọc (3D)............................................................................
Hình 7: Hệ số hiệu ứng nhóm cọc (6D)............................................................................

5
6
Mở đầu
1. Giới thiệu
Móng trên cọc bê tông cốt thép là một trong những giải pháp móng được sử dụng phổ biến nhất
cho các công trình nhiều tầng hoặc nhà kho công nghiệp có tải trọng lớn. Cọc bê tông cốt thép có khả
năng chống xói mòn và truyền tải trọng từ kết cấu xuống các lớp đất bên dưới và xung quanh. Cọc
được hạ xuống các lớp đất sâu hoặc cọc khoan nhồi bằng cách đóng hoặc ép (cọc đúc sẵn) để tạo lỗ đổ
bê tông (cọc khoan nhồi) và do đó làm tăng khả năng chịu lực của móng [1,2]. Hình 1 tôi minh họa
một số loại cọc bê tông cốt thép đúc sẵn thông dụng hiện nay, hình 2 minh họa chi tiết các bước thi
công cọc khoan nhồi. Để có thể chịu được tải trọng lớn thì móng cọc thường gồm một nhóm cọc. Tuy
nhiên, nếu khoảng cách giữa các cọc không đủ lớn sẽ xuất hiện hiện tượng ứng suất cắt chồng chất
trong đất xung quanh cọc do ma sát ngang và sức kháng đầu cọc của cọc. Thông thường ứng xử của
cọc nhóm tải trọng thẳng đứng giả định khả năng chịu tải của nhóm cọc giảm đáng kể so với khi
không xét đến hiệu ứng nhóm. Vì vậy, khi tính toán số lượng cọc trong một nhóm (đầu cọc, dải cọc,
bản cọc) phải xét đến hệ số suy giảm này.
Để tính toán ảnh hưởng của công việc nhóm đến khả năng chịu tải tổng thể của nhóm cọc, Tiêu
chuẩn thiết kế móng cọc [5] đưa ra hướng dẫn tính hệ số ảnh hưởng k. Khi đó khả năng chịu tải tối đa
của nhóm là (Pu)group = k.n.(Pu)single. Khi cọc được đóng hoặc ép vào đất rời thô hoặc chặt vừa
phải, đất được nén chặt, cải thiện thuế TTĐB của mỗi cọc. thì k = 1 được lấy; Khi cọc được đóng hoặc
ép vào đất dính, cấu trúc hạt thay đổi và thuế TTĐB giảm đi rất nhiều. Sau thời gian nghỉ, cường độ
cắt phục hồi nhưng khó đạt 100% nên giả sử k = 0,8-0.9. Đối với cọc khoan nhồi, quá trình khoan sẽ
làm lỏng đất xung quanh cọc, từ đó làm giảm thuế TTĐB của cọc được khoan và các cọc liền kề. Hơn
quy trình đổ bê tông làm cho đất đầm chặt hơn nhưng không đáng kể nên lấy k = 0,65-0,75 đối với đất
rời và k = 0,7-0.8 có dính đất.

a, Cọc BTCT đúc sẵn b, Cọc BTCT li tâm ứng suất trước c, Thi công ép cọc đối trọng
Hình 1: Cọc bê tông tiền chế [1,2]

7
a, Khoan tạo lỗ b, Thi công hạ lồng thép c, Thi công bê tông cọc
Hình 2: Móng cọc khoan nhồi BTCT [4]
2. Khái quát về đề tài
Trong kết cấu móng cọc, khi cọc bố trí gần nhau chúng tác động ảnh hưởng qua lại thông qua
tương tác cọc với đất, sự truyền tải của cả nhóm cọc xuống đất cũng khác nhiều so với cọc đơn, gây ra
ảnh hưởng tới sức chịu tải của nhóm cọc. Hiệu ứng do tác động qua lại giữa các cọc trong một nhóm
được gọi chung là “hiệu ứng nhóm”. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu và phân tích hiệu ứng
tương tác các cọc trong nhóm cọc móng cọc đài thấp chịu tải trọng nén tĩnh thông qua phương pháp
tính trong mô hình 3D. Nghiên cứu chỉ ra rằng khoảng cách cọc và số lượng cọc trong một đài ảnh
hưởng khá rõ tới độ lớn của ứng suất trong các vùng chồng lấn làm thay đổi hiệu ứng nhóm trong một
đài cọc. Khi tăng khoảng cách cọc, hệ số ảnh hưởng nhóm giảm đi nhưng điều này sẽ gây bất lợi cho
khả năng chịu lực của đài cọc. Ngoài ra, nghiên cứu đưa ra so sánh về sự không đồng nhất kết quả
giữa việc tính toán trong mô hình 3D và áp dụng công thức converse-labarre trong bài toán hiệu ứng
nhóm cọc.
Chương 1: Tổng quan về hiệu ứng nhóm cọc
1.1.Hiệu ứng nhóm cọc và ảnh hưởng của hiệu ứng nhóm cọc
1.1.1 Khái niệm về hiệu ứng nhóm cọc
Khi các cọc được đặt gần nhau sẽ xảy ra tương tác do lực tương tác của cọc với nền đất.
Khả năng truyền tải trọng của toàn bộ nhóm cọc xuống đất cũng rất khác so với cọc đơn, điều này
ảnh hưởng đến khả năng chịu lực của nhóm cọc. Hiệu ứng này do sự tương tác giữa các ngăn xếp
trong một nhóm được gọi là “hiệu ứng nhóm” [6-9]. Theo [9], cọc trong một nhóm có hai tác
dụng sau: Thứ nhất, làm thay đổi (chủ yếu là làm giảm) sức chịu tải của cả nhóm so với tổng sức
chịu tải của cọc riêng lẻ; Thứ hai, “hiệu ứng bè” làm tăng diện tích truyền ứng suất. Kết quả là độ
lún của nhóm cọc lớn hơn nhiều so với độ lún của cọc đơn, đặc biệt khi có lớp đất yếu gần chân
cọc. Vì vậy, khi phân tích nhóm cọc cần kiểm tra độ an toàn ở giới hạn hư hỏng (khả năng chịu
lực cho phép của nhóm cọc) và độ lún của nhóm cọc. Mặt khác, kết quả thử tải cọc [4] cho thấy
trong một nhóm cọc, khả năng chịu tải của cọc thay đổi ở phần tại các vị trí khác nhau.
1.1.2. Ảnh hưởng của hiệu ứng nhóm cọc

8
Như đã nêu, khi khoảng cách giữa các cọc không đủ lớn sẽ hình thành trong vùng đất xung
quanh các cọc hiện tượng chồng ứng suất, hình vẽ 3 [6]. Hiện tượng chồng ứng suất làm suy giảm
ma sát giữa cọc, đất và sức chống mũi của cọc dẫn đến giảm khả năng chịu lực và tăng chuyển vị
của nhóm cọc so với cọc đơn. Độ lớn ứng suất trong vùng chồng ứng suất này phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như khoảng cách, chiều dài, hình dạng và số lượng cọc. Ngoài ra, tải trọng tác dụng
vào nhóm cọc và tính chất của nền đất xung quanh cũng sẽ chi phối phạm vi vùng ứng suất chồng
này.
Để xét đến ảnh hưởng của hiệu ứng nhóm cọc chịu tải trọng dọc trục, người ta thường sử
dụng hai thông số là: Hệ số nhóm cọc (k): Kể đến sự giảm sức chịu tải của nhóm cọc so với tổng
sức chịu tải của từng cọc đơn làm việc riêng lẻ; và tỷ số độ lún (RS): Kể đến sự gia tăng chuyển
vị đứng (độ lún) của nhóm cọc so với cọc đơn làm việc trong điều kiện tương đương. Để giảm
ảnh hưởng của hiệu ứng nhóm có thể bố trí gia tăng các khoảng cách cọc nhằm giảm độ lớn của
ứng suất trong các vùng chồng lấn. Tuy nhiên điều này sẽ gây bất lợi cho khả năng chịu lực của
đài cọc (nhất là các dạng đài đơn dưới các cột của công trình).
Nhóm cọc có thể bị phá hoại dưới tác dụng của tải trọng trung bình trên một cọc nhỏ hơn tải
trọng phá hoại của cọc đơn. Khả năng chịu tải của nhóm cọc có thể được xác định bằng việc xem
xét sự phá hoại dọc theo chu vi của nhóm cọc. Khả năng chịu tải của nhóm cọc ma sát trong đất là
nhỏ hơn của 2 giá trị sau: Tổng tải trọng phá hoại của từng cọc; Tải trọng khi xét hoạt động của
nhóm và sự phá hoại của cả nhóm như một trục dọc theo chu vi của nhóm cọc. [8].

Hình 3: Tương tác cọc – đất cho các trường hợp cọc đơn và nhóm cọc

1.2. Khả năng chịu lực của nhóm cọc

9
1.2.1. Khả năng chịu nén của nhóm cọc trong đất rời
Trong tính toán kết cấu móng cọc hiện nay, chưa có một lý thuyết phù hợp được chấp nhận
để xác định sức chịu tải (SCT) của nhóm cọc trong đất không dính, giả thiết tính toán bằng tổng
tải trọng tập trung cực hạn của cọc đơn được xác định theo

: Tải trọng cực hạn trung cực của nhóm cọc

:Tải trọng tập trung cực hạn của nhóm cọc đơn
n: số lượng cọc
Việc tính toán nhóm cọc SCT sử dụng công thức này chỉ có thể áp dụng cho các nhóm cọc
có khoảng cách giữa tâm cọc lớn hơn 3 lần đường kính cọc [5]. Các nghiên cứu về tính năng
làm việc của cọc trong một nhóm cho thấy lực ma sát ngang cực hạn của một nhóm cọc có thể
lớn hơn tổng lực ma sát ngang của từng cọc vì diện tích đất nhỏ xung quanh cọc làm tăng mật
độ. lực nén ngang [7]. Tuy nhiên, rất khó để xác định (định lượng) chính xác độ tăng của lực ma
sát này. Mức độ tăng ma sát ngang cực hạn của nhóm cọc có thể được sử dụng thông qua thí
nghiệm hiện trường cho thấy khả năng chịu lực cực hạn của nhóm cọc trong đất không dính ít
nhất phải bằng bằng khả năng chịu lực. của các cọc được cấu thành, ngoại trừ trường hợp cọc
nằm trong đất nén không có độ bám dính với lớp trầm tích mỏng [8].

1.2.2. Khả năng chịu nén của nhóm cọc trong đất dính
Khác với đất rời, khi cọc trong đất dính nhóm gồm n cọc, nếu (Qv)ult là khả năng chịu tải
cực hạn của cọc đơn và (QvG)ult là khả năng chịu tải cực hạn của nhóm cọc trong đất dính có:

Terzaghi và Peck [7] và Meyerhof [8] chỉ ra rằng tải trọng giới hạn của một nhóm cọc nhỏ
hơn tổng khả năng chịu tải tối đa của một cọc đơn do ảnh hưởng của nhóm cọc. Phá hoại lớn
của nhóm cọc do trượt đất dọc theo đường trong phạm vi tưởng tượng và chống đỡ trên mặt đất.
Khả năng chịu lực lớn nhất của nhóm cọc trong đất dính đối với trường hợp phá hoại nhóm cọc
được xác định như sau:

Nếu khoảng cách giữa các cọc lớn, lớn hơn sáu lần kích thước cọc thì được coi là rằng
không có Tương tác. Trong nhóm, tổng cường độ của cả nhóm có thể lấy bằng n lần cường độ
của một cọc đơn. Tương tự như cọc trong đất rời, không xét đến ảnh hưởng của nhóm. Nếu các
cọc được đặt đủ gần nhau thì tải trọng nhóm sẽ nhỏ hơn tổng khả năng chịu tải của từng cọc.

10
1.2.3. Khả năng chịu kéo của nhóm cọc trong đất rời
Điều kiện biên giới hạn cực hạn của nhóm cọc trong đất ma sát là khối đất xung quanh
nhóm cọc bị nâng lên. Kích thước và hình dạng chính xác của khối đất này phụ thuộc vào lực
kéo và cách truyền lực kéo từ cọc xuống đất [9]. Đây là một cơ chế phức tạp và phụ thuộc vào
các yếu tố như phương pháp hạ cọc, tính chất của cọc và tính chất cơ lý của đất. Phương pháp
đơn giản để đánh giá cường độ chịu kéo của nhóm cọc trong đất không dính là lấy giá trị nhỏ
hơn trong hai giá trị (theo công thức (5) và (6)) như sau:
Chỉ số cường độ cho phép chịu kéo cường độ chịu lực của một cọc đơn rồi nhân với số
lượng cọc n trong nhóm theo biểu thức:

Tính trọng lượng hữu hiệu của khối đất hình thang tính từ chân cọc đến đỉnh cọc có mặt
nghiêng 75° theo phương ngang. Trọng lượng hữu hiệu của khối đất bằng trọng lượng hữu
hiệucủa khối đất giới hạn bởi tọa độ (xyx1y1), được xác định bởi:

; ;
: trọng lượng riêng của đất
1.2.4. Khả năng chịu kéo của nhóm cọc trong đất dính
Trong các tiêu chuẩn thiết kế móng cọc [5], nhóm cọc làm việc trong đất dính chịu
ảnh hưởng rõ ràng bởi ma sát giữa cọc và đất. Sức chịu tải của nhóm cọc trong đất dính được
đánh giá có giá trị nhỏ hơn inch (theo công thức (7) và (8)) như sau:
Khả năng chịu kéo cho phép của nhóm cọc được xác định theo:

Khả năng chịu kéo cho phép của nhóm cọc là sức chống nâng lên của khối đất bao
quanh nhóm cọc, tính theo:

Trong đó:
Ws: Trọng lượng của khối đất trong nhóm cọc, xác định bởi (9):

Le: chiều dài cọc thông thường, khi tính ta loại trừ vùng biến đổi theo mùa;

11
’: trọng lượng riêng của đất (trọng lượng tổng cộng trên mực nước ngầm và phần ngầm
dưới mực nước ngầm)
1.3.Hệ số nhóm cọc Ce
1.3.1 Khái niệm về hệ số hiệu dụng nhóm cọc Ce
Terzaghi [7] đề xuất xác định mức độ hiệu dụng nhóm của nhóm cọc khi đánh giá ảnh
hưởng nhóm cọc so với cọc đơn thông qua hệ số hệ số hiệu dụng (Ce) xác định bởi:

Trong đó: n là số lượng cọc, : tải trọng giới hạn, : tổng tải trọng giới hạn
Khi Converse Labarre [8] nghiên cứu ảnh hưởng của các nhóm cọc xếp theo hình chữ
nhật, ông đề xuất tính hệ số hữu hiệu (Ce) của nhóm cọc với giả thiết tất cả các cọc đều bằng nhau
và thẳng đứng, đồng thời chỉ xét đến hệ số kích thước khác. hơn Chiều dài cọc xác định theo công
thức:

Trong đó: B là đường kính/ kích thước cạnh cọc, s: khoảng cách giữa các tâm cọc, m: số
hàng cọc và n: số cọc trong một hàng
Nếu cọc ngàm vào đá cứng hoặc cọc đóng vai trò là cọc đỡ thì hệ số hữu hiệu là Ce. = 1.
Tuy nhiên, nếu lớp đất yếu cách mặt cọc không xa thì phải xét đến khả năng đi qua nhóm cọc vào
lớp đất yếu bên dưới. Lúc này ứng suất truyền lên bề mặt lớp yếu được phân bố với góc
Arctg(1/2), nghĩa là giá trị B và L trong công thức tính Converse-Labarre [8] được điều chỉnh
chiều cao h.
;
Nhóm cọc cắm trong lớp đất đồng nhất: Điều kiện làm việc của nhóm cọc khi cọc cắm
vào lớp đất đồng nhất phụ thuộc vào loại đất, loại cọc sử dụng và phương pháp thi công cọc. Đối
với đất dính: Hệ số hữu hiệu nhóm (Ce) không phụ thuộc vào loại cọc, được lấy là giá trị nhỏ nhất
trong các giá trị tính toán theo phương pháp -Terzaghi và được tính theo công thức:

;
Trong đó: B: đường kính /kích thước cạnh cọc, s: khoảng cách giữa các tâm cọc.
Đối với đất rời: Hệ số nhóm hữu hiệu (Ce) được xác định tùy theo phương pháp thi
công [5, 7, 8], cụ thể là: cọc được dựng bằng đất đầm chặt trên nền đất cát rời có độ chặt vừa
phải. Biện pháp thi công nén đất xung quanh để tăng khả năng chịu tải của cọc. Trong trường
hợp này nên giả sử Ce = 1; Khi đóng hoặc ép cọc vào đất rời hoặc đất thô có mật độ trung

12
bình, đất được nén chặt từ đó nâng cao khả năng chịu tải của từng cọc . Khi đóng hoặc ép
cọc vào đất dính, cấu trúc đất bị xáo động, sức chịu tải giảm xuống nhiều. Sau một thời gian
cọc nghỉ, sức kháng cắt sẽ phục hồi dần nhưng ít khi phục hồi 100%. Vì vậy ;
[9]. Khi đổ bê tông cọc khoan nhồi, áp lực của bê tông tươi phần nào làm đất chặt lại, nhưng
không đáng kể. Vì vậy, hệ số của cọc nhồi khá thấp ( đến 0.75 đến hạt thô đến
0.8với đất hạt thô và với đất dính). Trong các khoảng kể trên, nhóm càng nhiều cọc và khoảng
cách càng gần nhau thì hệ số càng thấp [10].

13
Chương 2: Cơ sở khoa học
2.1 Đặc điểm tính toán thiết kế nhóm cọc kích thước lớn và đài cọc dạng tấm
2.1.1 Việc tính toán hệ kết cấu “nền cọc – tấm chịu uốn – kết cấu bên trên” nói chung
cần thực hiện cho bài toán không gian có kể đến sự tương tác của kết cấu phần thân và phần
ngầm, móng cọc và nền. Việc xác định nội lực trong các cọc và trong đài cọc dạng tấm cần
được thực hiện bằng phương pháp số trên máy tính với các chương trình đã được thẩm định
mô tả được sự tương tác này.
2.1.2 Khi tính toán móng cọc kích thước lớn (móng có nhiều cọc), cho phép dùng các
đặc trưng biến dạng đàn hồi của vật liệu cọc, đài và kết cấu bên trên, hạn chế nội lực trong
giới hạn biến dạng tuyến tính. Đối với ứng xử cơ học của đất, tốt nhất là dùng mô hình phi
tuyến.
2.1.3 Khi xác định nội lực trong cọc của móng cọc kích thước lớn, cơ cấu làm việc
của đất tốt nhất là được mô tả bằng các mô hình, trong đó các đặc trưng của đất được xác định
theo các quy chuẩn. Để làm sáng tỏ đặc điểm cơ cấu làm việc của móng và kết cấu bên trên,
trong những trường hợp riêng có thể sử dụng những mô hình đàn - dẻo phức tạp (đàn – dẻo
nhiều thông số) kể đến sự tăng hoặc giảm độ bền của đất và các yếu tố khác. Có thể sự chọn
lựa mô hình này phải được xác định bởi quy mô khảo sát địa chất công trình và mức độ quan
trọng của công trình. Khi tính toán theo các mô hình đàn – dẻo nhiều thông số, cần có sự so
sánh kết quả tính toán theo những mô hình khác nhau và tính tới khả năng tăng nội lực trong
tất cả các cấu kiện của kết cấu công trình.
2.1.4 Khi xây dựng các mô hình tính toán của nền cần ấn định phạm vi tính toán và
hình thái phần tử hữu hạn hay sai phân hữu hạn. Kích thước của phạm vi nền tiếp xúc với
móng cọc, được đưa vào tính toán nền móng cọc phải đảm bảo sao cho loại trừ được ảnh
hưởng của các điều kiện biên tới kết quả tính toán.
2.1.5 Khi tính toán móng cần kể đến ảnh hưởng của việc thi công mở hố đào, các kết
cấu bảo vệ, trình tự thi công các khối, các phần của công trình và mức độ không đồng nhất của
địa tầng.
2.1.6 Mô hình tính toán của móng nhiều cọc cần được xây dựng sao cho sai số sẽ thiên
về phía an toàn cho kết cấu móng và kết cấu bên trên của công trình. Nếu không thể dự báo
được các sai lệch này thì phải thực hiện thêm một số tính toán và xác định những tác động bất
lợi nhất cho công trình. Cũng cần phải kể đến tính không xác định có thể liên quan đến việc
chọn mô hình tính toán và các đặc trưng biến dạng, đặc trưng cường độ của nền đất. Để làm
điều này, khi thực hiện tính toán móng cọc
kích thước lớn, MHH trên máy tính nên so sánh các kết quả tính toán của các phần tử
trong sơ đồ tính toán với kết quả giải tích. Việc so sánh này cần thực hiện theo những chương
trình địa kỹ thuật khác nhau.
2.1.7 Đối với mỗi lớp đất thứ i, trong tính toán chỉ dùng các trị tiêu chuẩn của các đặc
trưng biến dạng ( – mô đun biến dạng lớp i theo nhánh gia tải lần thứ nhất, , e, I – mô
đun biến dạng của lớp i theo nhánh lần nén thứ hai và ui – hệ số poatxong của lớp i). Cho phép
ấn định chiều sâu tính toán của nền như trong trường hợp tính lún theo sơ đồ móng khối quy
ước trong 7.4. Khi tính toán theo mô hình
nhiều thông số, chiều sâu tầng chịu nén cần được xác định trên cơ sở tính toán.

14
2.1.8 Theo kết quả tính toán cần làm rõ về chất và lượng của các ảnh hưởng nhóm và
biên, nghĩa là đặc điểm sự làm việc của cọc ở những vị trí khác nhau trong đám cọc. Cần xét
đến sự tăng độ mềm của các cọc làm việc trong nhóm cọc so với cọc làm việc độc lập cũng
như sự biến đổi sức kháng của cọc và của đất phụ thuộc vào vị trí của chúng (cọc ở góc hay ở
cạnh; ở chính giữa hay lưng chừng …) trong nhóm.
2.1.9 Khi tính toán kết cấu phần trên và móng công trình cho phép mô tả nền cọc với
các phần tử tiếp xúc là tuyến tính hoặc phi tuyến. Các phần tử này đặc trưng cho quan hệ “tải
trọng - độ lún” cho đầu cọc và đáy đài dạng tấm giữa các cọc nên được xác định bằng tính
toán biến dạng của nền theo sơ đồ không gian. Bằng cách này có thể xác định được khả năng
phân bố lại phản lực trên đầu cọc và đất giữa các cọc. Cho phép mô tả sự làm việc của các
phần tử tiếp xúc phi tuyến bằng cách tính lặp vài lần với biến đổi độ cứng của các phần tử tiếp
xúc phi tuyến.
2.1.10 Để xác định các đặc trưng độ cứng của nền cho phép thay phép tính không gian
toàn bộ nền cọc bằng phép tính từng phần đặc trưng của nó. Khi thực hiện những phép tính
này có thể dùng giả thiết xem đài mềm là tuyệt đối cứng.
2.1.11 Cho phép mô tả biến dạng trượt và chảy dẻo của đất trên biên “cọc - đât” theo
cách dùng các phần tử tiếp xúc, hoặc các phần tử - hữu hạn hoặc sai phân - hữu hạn.
2.1.12 Đối với móng cọc kích thước lớn dưới các công trình thuộc tầm quan trọng cấp
I cần tính toán đài theo trạng thái phi tuyến. Đối với những công trình thuộc tầm quan trọng
cấp II và III cho phép tính toán đài mềm với mô hình nền đàn hồi, đặc trưng bởi hệ số nền
biến đổi. Các hệ số nền này được ấn định theo kết quả tính toán móng cọc theo biến dạng theo
7.4. Theo đó khi thiết kế kết cấu đài cọc dạng tấm cần chọn những trường hợp bất lợi nhất cho
sức kháng của các cọc trong móng. Chọn chiều dày của đài cọc theo điều kiện bền chống ép
thủng.
2.1.13 Bố trí cốt thép trong đài thành lưới hoặc từng thanh riêng biệt theo TCVN
5574:2012. Số lượng cốt thép làm việc trong đài được xác định theo nội lực tác dụng trong các
tiết diện theo yêu cầu nêu trong chương này.
2.1.14 Việc tính toán theo cường độ vật liệu thân cọc trong móng cọc – bè của các
nhóm cọc có kích thước lớn cần được thực hiện có kể đến sự phân bố lại tải trọng giữa các
cọc. Để làm điều này việc tính toán cọc theo vật liệu cần thực hiện cho tải trọng lớn hơn 1,5
lần so với trị tính toán của nội lực trong cọc. Khi tính toán theo chỉ dẫn này cần kể đến vị trí
cọc trong móng.
2.1.15 Nhóm cọc kích thước lớn cần được thiết kế có xét đến khả năng truyền tải trực
tiếp lên đất qua đáy đài dạng tấm, liên quan đến điều này, trong đồ án thiết kế cần nêu biện
pháp chuẩn bị cho nền.
2.1.16 Trong đồ án thiết kế móng cọc và móng cọc – bè của công trình thuộc tầm quan
trọng cấp I cần dự tính đặt các đầu đo chuyên dụng để đo nội lực trong các cọc chịu tải lớn
nhất. Các đầu đo phải đặt trong ít nhất 2 cọc bên trong, 2 cọc ở góc và 2 cọc ở cạnh móng và ở
những vùng chịu tải lớn nhất của
công trình.
2.1.17 Khi thi công cọc khoan nhồi đường kính lớn, phải đặt các ống chuyên dụng
cùng với lồng thép, để phục vụ cho việc kiểm tra mức độ đồng nhất và cường độ của bê tông
thân cọc bằng phương pháp không phá hoại. Số lượng tối thiểu các cọc phải đặt các ống
chuyên dụng tuân theo quy định đảm bảo chất lượng trong tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu
cọc hiện hành.

15
CHƯƠNG 3. KHẢO SÁT HIỆU ỨNG NHÓM CỌC
3.1. Giới thiệu về phần mềm plaxis 3d foundation
3.1.1. Giới thiệu chung

PLAXIS 3D Foundation là một chương trình phần tử hữu hạn không gian ba chiều,
được sử dụng rộng rãi để giải quyết các bài toán về móng, công trình giao thông, công
trình cảng - đường thủy, phần ngầm các công trình xây dựng và các công trình ngầm
tương tác với nền đất. Đây là một phần mềm mạnh mẽ trong việc phân tích ổn định và
biến dạng của kết cấu đất và đá trong lĩnh vực địa kỹ thuật công trình3. Kết quả tính
toán của PLAXIS 3D Foundation bao gồm:

 Ứng suất - biến dạng, chuyển vị trong từng giai đoạn tính toán.
 Nội lực (mômen, lực cắt, lực dọc) trong kết cấu.
 Lún theo thời gian đối với bài toán phân tích cố kết.
 Hệ số ổn định đối với bài toán phân tích giảm sức chống cắt.
 Vận tốc, gia tốc đối với bài toán phân tích động

3.1.2. Một số khái niệm cơ bản

1. Mô hình hình học Quá trình tính toán trong 3D-Foundation bắt đầu bằng việc cấu
thành mô hình tính toán. Mô hình tính toán là sự kết hợp của trụ khoan và mặt phẳng
ngang
2. Lỗ khoan là đối tượng trong mô hình tính toán, nó dùng để xác định vị trí mực nước
địa hình tự nhiên và địa tầng của các lớp đất. * Mặt tiếp giáp giữa các lớp đất không
thể nằm trong mặt phẳng nằm ngang mà được xác định bởi vị trí của giếng khoan. Khi
tạo sơ đồ mạng không gian, các lớp đất sẽ tự động được đặt giữa các giếng khoan.
2.Trụ giếng
3. Mặt phẳng làm việc là một mặt phẳng nằm ngang (xOz) ở các độ cao khác nhau và
được dùng để biểu diễn cấu trúc bên trên của mô hình tính toán. “Mức công tác” dùng
để xác định tải trọng và kết cấu của mô hình tính toán. * Tất cả các “mặt phẳng làm
việc” đều có đường bao ngoài giống nhau. Khi một điểm hoặc đường được xác định
trên lớp, nó sẽ xuất hiện trên tất cả các lớp còn lại. Vì vậy, cấu tạo của máy bay
cũng tương tự nhau.
4. Điểm là điểm đầu và điểm cuối của đoạn thẳng. Điểm dùng để xác định vị trí của lò

16
xo, điểm tác dụng lực và giai đoạn lọc của lưới phần tử hữu hạn. * Nếu một điểm nằm
trên hoặc gần một đoạn đường cụ thể, đoạn đường đó sẽ tự động được chia thành hai
phần.

5.Đường được sử dụng để xác định ranh giới hình học và ranh giới cấu trúc. Dùng để
thể hiện vị trí của tường, dầm hoặc hố móng. Mỗi đoạn đường có thể có
thuộc tính và chức năng khác nhau. * Khi hai đoạn thẳng cắt nhau, mỗi đoạn thẳng sẽ
tự động được chia thành hai phần.

6. Cụm * “Vùng” là một khu vực được bao bọc hoàn toàn bởi đoạn chắn. Plaxis tự
động phát hiện các vùng dựa trên vị trí của các đường. thuộc tính của các đối tượng
trong vùng là đồng nhất.
7.Các phần tử * Trong quá trình tạo lưới, cấu trúc hình học được chia thành phần tử
với 15 nút hình nêm (nhv). Khi xây dựng lưới hai chiều, phần tử trong số này được sử
dụng để tạo các phần tử hình tam giác: nút trên mặt phẳng làm việc và các phần tử tứ
giác: 8 nút trên trục Oy.
8. Nút * Các phần tử hình nêm được sử dụng trong chương trình Foundation 3D bao
gồm 15 nút. Các phần tử ở gần nhau được kết nối với nhau bằng các phần tử trung
gian. Trong quá trình tính toán, các chuyển vị (ux, huy và uz) được tính tại các nút.
9. Điểm ứng suất * Không giống như chuyển vị, ứng suất và biến dạng được tính toán
độc lập tại mỗi nút.
10. Thanh ngang * Thanh ngang là vật được dùng để thay thế cho kết cấu mảnh mai.
Thanh ngang luôn nằm trong mặt phẳng làm việc nên phải lựa chọn mặt phẳng phù
hợp trước khi tạo thanh ngang. * Đặc tính tính toán của cấu kiện ngang bao gồm diện
tích mặt cắt ngang A và khối lượng riêng γ.
11. Dầm dọc * Dầm dọc là vật được dùng để thay thế cho kết cấu thanh mảnh của.
Thanh dọc được đặt giữa mặt phẳng làm việc và bề mặt phẳng bên dưới. Vì vậy, trước
khi tạo thanh dọc cần thiết lập mặt phẳng làm việc tương ứng với mặt trên và mặt dưới
của thanh. * Đặc tính tính toán của dầm đứng gồm diện tích mặt cắt ngang A và trọng
lượngriêng γ.
12. Sàn nhà * Sàn nhà là hạng mục thay thế cho kết cấu tấm mỏng ngang. Sàn luôn
nằm trên bề mặt làm việc và bao phủ một khu vực kín nên cần lựa chọn lớp thích hợp
trước khi tạo sàn. Các tính chất toán học của đất bao gồm chiều dày d và trọng lượng
riêng γ.

13. Tường * Tường là vật thể được sử dụng thay thế cho các kết cấu tấm mỏng thẳng
đứng. Bức tường nằm giữa tầng làm việc và tầng dưới. Vì là như vậy nên trước khi tạo

17
tường, phải cấu hình mặt phẳng làm việc tương ứng với giới hạn trên và giới hạn dưới
của tường. Đặc tính tường được tính toán bao gồm chiều dày d và trọng lượng riêng γ.

14. Cọc * Cọc là một đối tượng dùng để thay thế những kết cấu dạng khối, với mặt cắt
ngang có dạng vuông, tròn hoặc theo yêu cầu người thiết kế. Trước khi tạo cọc cần
thiết lập mặt phẳng làm việc tương ứng với đầu trên và đầu dưới của cọc

15. Lò xo * Lò xo là một đối tượng dùng để liên kết một vật thể với đất. Nó được
dùng để thay thế cọc khi bỏ qua tương tác giữa cọc và đất. Ngoài ra nó cũng được
dùng thay thế mỏ neo hay cừ để gia cường cho tường chắn. * Lò xo luôn nằm trên mặt
phẳng làm việc, do đó cần phải lựa chọn mặt phẳng phù hợp trước khi tạo lò xo.

3.2. Thiết lập bài toán

 Thiết lập mô hình đất

Hình 4.1: Khai báo tiết diện mô hình

18
Hình 4.2: Mô hình 3D

 Khai báo mô hình lớp đất


*Chọn một điểm bất kì trên trục tọa độ xy/Soil/Create borehole/Add/Bottom
(-30m)

Hình 4.3:Khai báo mô hình lớp đất

 Khai báo vật liệu cho mô hình


*Chọn material

19
20
Hình 4.4; 4.5; 4.6; 4.7: Khai báo vật liệu
-Tương tự khai báo vật liệu cho đất và đài cọc
 Chọn vật liệu cho đất
*Ở phần material chọn lớp đất vừa được khai báo

21
Hình 4.8: Chọn vật liệu đất
 Tạo polycruve
*Tạo polycruve: Structure/Start desgin/Create polycurve

Hình 4.9: Tạo polycurve


 Copy số polycurve cần tình toán
* Structure/Create array

22
Hình 4.10: Tạo thêm polycurve
 Tạo surface cho polycurve
*Click chuột phải vào polycurve/Create/Create surface

*
Hình 4.11: Tạo surface cho polycurve
 Tạo thân cọc
* Chọn surface/Structure/Extrude object/ z( 30m )

23
Hình 4.12: Tạo thân cọc
 Tạo vùng bao quanh thân cọc
*Chọn polycurve/Structure/Extrude object/z (m)

Hình 4.13: Tạo vùng bao quanh thân cọc


 Tạo surface cho mặt dưới của cọc
*Chọn surface (phía trên)/ Structure/Create array

24
Hình 4.14: Tạo surface cho mặt dưới của cọc
 Xóa polycurve và surface phía trên cọc được tạo lúc ban đầu
*Chọn polycurve và surface/Delete

Hình 4.15: Xóa polycurve và surface

 Tạo đài cọc và gán vật liệu cho đài cọc


*Structure/Create surface

25
Hình 4.16: Tạo đài cọc và gán vật liệu cho đài cọc
 Tạo interface cho đài cọc và cọc
*Chọn cọc và ấn chuột phải/Create/Create negative interface

26
Hình 4.17; 4.18: Tạo interface cho đài cọc và cọc

 Gán tải trọng


*Chọn trọng tâm của đài cọc/Structure/Create load/Create point load

Hình 4.19: Gán tải trọng


 Tạo lưới
*Mesh/Generate mesh

27
Hình 4.20: Tạo lưới
 Chọn điểm cần tính toán
*Mesh/Select point for curve/Select point/Update

Hình 4.21: Chọn điểm cần tính toán


 Khai báo các giai đoạn tính toán
*Giai đoạn 1: Thi công nền đất (Staged construction/Add phase)

28
Hình 4.22: Thi công nền đất
*Giai đoạn 2: Thi công bê tông cọc(đổi vật liệu của bê tông từ sét sang bê tông
cọc/Chọn plates và inteface)

Hình 4.23: Thi công bê tông cọc


*Giai đoạn 3:Tính toán tải trọng(Chọn point load)

Hình 4.24: Tính toán tải trọng


 Tính toán
*Staged construction/Calculate

29
Hình 4.25: Tính toán

3.3. Phân tích kết quả

*Bài toán 4 cọc

Khoảng cách 3D 4D 5D 6D
0.68607 0.77775 0.74355 0.81509
Mô hình 3 1 2 3
0.79516 0.84404 0.87433 0.89486
Tính toán 7 2 4 3

Hình 5: Hệ số hiệu ứng nhóm cọc (4 cọc)

Nhận xét:
30
+ Với số lượng 4 cọc khoảng cách giữa hai tâm cọc là 4D thì số liệu tính toán gần
đúng nhất với kết quả chạy mô hình theo phương pháp phần tử hữu hạn (phần mềm
plasix 3D)

+ với số lượng 4 cọc thì khoảng cách 6D cho ra kết quả hiệu ứng nhóm cọc hiệu quả
nhất

*Bài toán khoảng cách cọc là 3D

số lượng cọc 4 cọc 6 cọc 9 cọc


0.6870 0.7943 0.9101
mô hình 26 89 33
0.7951 0.7610 0.7268
tính toán 67 28 9

Hình 6: Hệ số hiệu ứng nhóm cọc (3D)

Nhận xét:

+ Với khoảng cách cọc bằng 3D với số lượng cọc là 6 cọc thì số liệu tính toán gần
đúng nhất với kết quả chạy mô hình theo phương pháp phần tử hữu hạn (phần mềm
plasix 3D)

+Với số khoảng cách cọc 3D thì hiệu ứng nhóm cọc không xuất hiện trong trường hợp
12 cọc

*Bài toán khoảng cách cọc là 6D

31
Khoang cach 3D 4D 5D 6D
0.85311
Mô hình 0.794389 4 0.921948 0.990961
0.81804
Tính toán 0.761028 8 0.853389 0.87734026

Hình 7: Hệ số hiệu ứng nhóm cọc (6D)

Nhận xét:

+ Với số lượng 6 cọc khoảng cách giữa hai tâm cọc là 3D và 4D thì số liệu tính toán gần
đúng nhất với kết quả chạy mô hình theo phương pháp phần tử hữu hạn (phần mềm plaxis
3D)

+ với số lượng 6 cọc thì khoảng cách 6D cho ra kết quả hiệu ứng nhóm cọc hiệu quả nhất

32
Tài liệu tham khảo
[1] Vũ Công Ngữ & Nguyễn Thái (2006), Móng cọc Phân tích và thiết kế, Nhà xuất
bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
[2] Lê Quí An, Nguyễn Công Mẫn, Hoàng Văn Tân (1998), Tính toán nền móng theo
trạng thái giới hạn, Nhà xuất bản Xây dựng.
[3] Viện KHCN Giao thông Vận tải (2006), Phân tích và lựa chọn các phương pháp
tính hệ số nền, Tạp chí Cầu đường Việt Nam.
[4] Phạm Tuấn Anh (2016), Nghiên cứu sự làm việc của cọc đơn thông qua hiệu chỉnh
đường cong T - Z ứng với số liệu nén tĩnh cọc, Tạp chí KHCN Xây dựng.
[5] Bộ xây dựng, (2014), TCVN 10304: 2014: Tiêu chuẩn thết kế Móng cọc.
[6] Nguyễn Ngọc Thắng, Thịnh Văn Thanh, Nghiên cứu mô hình phi tuyến tương tác
cọc – đất trong bài toán cọc chịu tải trọng ngang, Tạp chí Vật liệu và Xây dựng số 12,
2022.
[7] Coyle and Reese (1966), Load transfer for axially loaded piles in clay, ASCI Vol
92, No.SM2.
[8]. A.S. Vesic (1977), Design of Pile foundation, Transportation Research Board,
National Council.
[9]. Nguyễn Ngọc Thắng (2023), Simulation of Pile-Soil interaction using finite
element theory in the case of laterally loaded pile, Tạp chí Xây dựng.
[10]. Nguyễn Ngọc Thắng (2023), Hiệu ứng nhóm trong kết cấu móng cọc đài thấp
chịu tải trọng tĩnh, Tạp chí Người Xây dựng, số tháng 5 năm 2023.

[11]. Tài liệu plaxis 3d foundation,TS Hoàng Việt Hùng, GV Phạm Huy Dũng.

33
34
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG TRA
CHÚ THÍCH HÌNH ẢNH
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU ỨNG NHÓM CỌC................................................
1.1. Hiệu ứng nhóm cọc và ảnh hưởng của hiệu ứng nhóm cọc.....................................
1.1.1. Khái niệm về hiệu ứng nhóm cọc.................................................................
1.1.2. Ảnh hưởng của hiệu ứng nhóm cọc..............................................................
1.2. Khả năng chịu lực của nhóm cọc.............................................................................
1.2.1. Khả năng chịu lực của nhóm cọc..................................................................
1.2.2. Khả năng chịu nén của nhóm cọc rời............................................................
1.2.3. Khả năng chịu kéo của nhóm cọc trong đất rời.............................................
1.2.4. Khả năng chịu kéo của nhóm cọc trong đất dính..........................................
1.3. Hệ số nhóm cọc Ce..................................................................................................
1.3.1 Khái niệm về hệ số hiệu dụng nhóm Ce........................................................
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC.......................................................................................
CHƯƠNG 3. KHẢO SÁT HIỆU ỨNG NHÓM CỌC.........................................................
3.1 Giới thiệu về phần mềm plaxis 3d foundation..........................................................
3.1.1 Giới thiệu chung..............................................................................................
3.1.2 Một số khái niệm cơ bản.................................................................................
3.2 Thiết lập bài toán .....................................................................................................
3.3 Phân tích kết quả ......................................................................................................
3.4 Kết luận.....................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO

35

You might also like