- Từ không biến đổi hình thái - Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng các phương tiện ngoài từ (trật tự từ và hư từ) - Tính đơn tiết (các âm có tính cách biệt nhau) b. Các ngôn ngữ chắp dính (nhật, thổ nhĩ kì, phần lan,...) - Sử dụng phụ tố để cấu tạo tuè và biểu thị những mối quan hệ khác nhau (từ có độ dài rất lớn) - Mỗi phụ tố chỉ biểu thị một ý nghĩa ngữ pháp và ngược lại - VD: ev (phòng) evler (những cái phòng) c. Các ngôn ngữ biến hình (anh, nga, hi lạp,..) - Từ biến đổi hình thái để thể hiện ý nghĩa ngữ pháp - Trong cấu trúc của từ có sự đối lập rõ ràng giữa căn tố và phụ tố - Một ý nghĩa ngữ pháp có thể được biểu hiện bằng nhiều phụ tố và ngược lại d. Các ngôn ngữ hỗn nhập (đa tổng hợp) (Tschinuk, luoravetlan,...) - Một từ có thể tương ứng với một câu trong các ngôn ngữ khác (ý nghĩa được thể hiện bằng các phụ tố khác nhau trong hình thái động từ) - VD: iniluadam ( tôi đã đến để cho cô gái này) - Từ có thể được cấu tạo bằng cách chắp nối liên tiếp các căn tố và phụ tố - Có hiện tượng biến đổi ngữ âm
2.2. Ngôn ngữ học
- Là 1 ngành khoa học nghiên cứu các ngôn ngữ
- Nhiệm vụ: miêu tả và làm lịch sử cho tất cả các ngôn ngữ; tìm ra những quy luật tác động, những quy luật khái quát - 3 bộ phận chính: Ngữ âm, Từ vựng, Ngữ pháp; ngoài ra còn có Phong cách học - Quan hệ với nhiều ngành khoa học khác nhau: Tín hiệu học, Logic học, Tâm lí học,... - Các hướng nghiên cứu mới: Ngữ dụng học, Ngôn ngữ học xã hội, Ngôn ngữ và văn hóa,... - Công việc: dịch thuật, biên phiên dịch, phóng viên,...