You are on page 1of 3

Nấm ký sinh

● So sánh nấm và vi khuẩn


➔ Giống: - Đều là những sinh vật bậc thấp, không có chất diệp lục
- Có nhiều điểm giống nhau về kỹ thuật nuôi cấy và kỹ thuật vi sinh vật
- Đều là những bệnh lây lan và có thể thành dịch
➔ Khác:
Đặc điểm Nấm Vi khuẩn
Sinh sản Vô tính, hữu tính Vô tính
Cấu tạo Đơn bàoi Đơn bào hoặc đa bào
Diễn biến bệnh Cấp tính Bán cấp hoặc mãn tính
Kháng sinh điều trị Kháng sinh kháng khuẩn không có tác dụng với nấm Kháng sinh nấm khuẩn không có tác dụng với vi khuẩn
1. Hình thể chung:
● Bộ phận dinh dưỡng:
- Sợi nấm hoặc tế bào nấm: + chia nhánh, chằng chịt với nhau thành từng mảng nấm hoặc vè nấm
+ Sợi nấm có thể rất mảnh, chiều ngang không chạy quá 1 um, đặc và bắt màu đều như lớp Actinomycetes
+ Sợi nấm có thể dày, chiều ngang từ 2 - 5 um, hình ống, có vách ngăn(trong mỗi ngăn có một nhân là các lớp nấm Ascomycetes, Basidiomycetes) hoặc không có
vách ngăn(là lớp Phycomycetes), trong ống có tế bào chất và nhân
● Bộ phận sinh sản: các loại nấm nếu có bộ phận sinh sản trừ trường hợp ngoại lệ với Actinomycetes
- Nấm Actinomyces không có bộ phận sinh sản chuyên biệt, sợi nấm đứt ra thành những đoạn nhỏ, khi rơi vào chỗ mới, gặp điều kiện thuận lợi, phát triển thành vè nấm
- Đối với các lớp có bộ phận sinh sản: hữu tính hoặc vô tính
2. Phương thức sinh sản:

● Phương thức sinh sản hữu tính:

Phương thức sinh sản và khuếch tán hữu tính bằng trứng - Từ hai sợi nấm gần nhau thuộc cùng một vè hoặc hai vè khác nhau nảy ra hai chồi
- 2 chồi to dần ra và gặp nhau,nguyên sinh chất hoà hợp, hai nhân giao với nhau và chuyển thành một cái trứng
- Lớp nấm trứng(lớp Phycomycetes) sinh sản theo phương thức này
Phương thức sinh sản và khuếch tán hữu tính bằng nang - Nhân của mỗi ngăn được chia thành 2 ghép với nhân của những ngăn lân cận
(bao) - Sau khi có trao đổi nhân, thành vè nấm hữu tính
- Trong mỗi ngăn, nhân chia 2 rồi chia 4, chia 8 thành nang bào tử
- Các loại nấm có khả năng sinh sản bằng nang thuộc lớp nấm Nang(lớp Accomycetes)
Phương thức sinh sản và khuếch tán hữu tính bằng đảm - Sau khi phát triển một thời gian, một số sợi nấm chuyển thành vè nấm hữu tính
- Trong mỗi ngăn, ở đầu các sợi nấm hữu tính, nhân chia 2 rồi chia 4
- Nấm sinh sản bằng phương thức này thuộc lớp nấm đảm(lớp Basidiomycetes)
● Phương thức sinh sản vô tính:
- Bào tử đính: có 3 loại bào tử đính: + Bộ phận hình chai
+ Bộ phận hình chổi
+ Bộ phận đính hình hoa cúc: cấu trúc của nấm aspergillus
- Có nhiều loại nấm không có khả năng sinh sản hữu tính mà chỉ có phương thức sinh sản vô tính, người ta xếp chúng vào lớp nấm Adelomycetes
3. Các loại nấm ký sinh và gây bệnh:

Sợi nấm đặc Sợi nấm hình ống


Lớp Actinomycetes: là lớp nấm có Lớp Phycomycetes: khả năng sinh sản hữu tính Lớp Ascomycetes: lớp nấm nang, 9/10 các bệnh nấm gặp ở VN do các tác nhân nấm gây Lớp
sợi đặc, sinh sản bằng cách phân bằng trứng bệnh nằm trong lớp nấm nang gây nên, lớp này bao gồm những nấm có sinh sản hữu tính Adelomycetes
chia đứt khúc, chia thành 2 bộ: bằng nang, ngoài ra còn có hình thức sinh sản vô tính và dựa trên những hình thức sinh sản
+ Bộ Actinomycetables: những vô tính này để phân loại Ascomycetes
khúc phân chia xuất hiện ngay ở sợi
nấm thường.
+ Bộ Streptomycetables: những
khúc phân chia phát sinh ở những
sợi nấm xoắn hình lò xo hoặc hình
trôn ốc, không có khả năng gây
bệnh nhưng có nhiều loại cho chất
kháng sinh
Bộ Actinomyces
Actinomyces Actinomyces Coccidioides Paracoccidioides Rhinosporiu Bộ Endomycetales Bộ Plectascales: Kí Bộ
bovis & Nocardia Minutissimus Immitis Brasiliensis m Seeberi sinh ở da, tóc và các loại mốc xanh như nấm Hemispherales
asteroides penicillium, mốc vàng như nấm aspergillus,.. sinh
sản hữu tính mất hoàn toàn do bị thoái hoá
Họ Gymnoascacea Aspergillacea
Hình Hạt nấm tròn Tế bào hạt men, Hạt trong,vỏ Thân nấm gồm - Bào tử thoi: hình trùy, hình Trong trứng tóc - Nhóm có sợi
thể có vỏ dày từ tròn, to đường tương đối những hạt hình xúc xích,hình thoi,.. đen có nhiều nấm trắng:
50-60 đến 80 kính 25-30 um, dày, trong thuẫn không dính - Bào tử áo: có vỏ bao bọc bao hình thoi, musedinae
um, trong có chiết quang, xung hạt có hàng với nhau thành vè trong mỗi bao - Nhóm có sợi
nhiều bào tử, quanh những hạt trăm bào tử nấm lại có 8 nang nấm đen hoặc
nuôi cấy thấy to thấy nhiều hạt nấm bào hình bầu nâu sẫm:
sợi nấm chia mầm nhỏ. Nếu dục mang 1 dematiae
đốt, nấm ở nhuộm gram, hạt hoặc 2 tiêm - Candida là
pha sợi lớn và hạt nhỏ mao loại nấm men
đều bắt màu gram hình bầu dục,
dương kích thước
khoảng 3-5 um
Đặc - Để định - Mọc ở - Bị - Thường thấy ở - Tên thường gọi - Mất khả năng sinh sản hữu Gồm nhiều loại nấm - Vè nấm kết - Loài có khả
điểm loại lớp biểu bì bệnh vùng Braxin là nấm men, khả tính nên phải dựa trên hình gây mốc, ít có khả thành khối năng gây bệnh
nấm chính xác cần do sinh sản bằng thể của sợi nấm và phương năng gây bệnh cứng, có khả thuộc bộ
phải cấy nấm hít thở phải nang (đa số mất thức sinh sản vô tính để phân năng mọc ở candida
trong môi trường bụi có nấm, khả năng này), chỉ loại điều kiện rất - Sinh sản
thích hợp: nấm thường gặp ở còn sinh sản bằng - Hình thái sinh sản: bào từ khô bằng cách nảy
Actinomyces các nước chồi, một số men thoi (nằm ở giữa hoặc đầu sợi chồi hay nảy
bovis khó mọc ở châu Mỹ và dùng trong rượu nấm),bào tử áo (nguyên sinh mầm
điều kiện thường, Mỹ La Tinh vàng và bia chất trên thân nấm tập trung
dễ mọc ở điều lại, dày lên)
kiện yếm khí, nấm - Chia thành các giống:
Nocardia + Không thoi, không phấn,
asteroides dễ mọc chỉ có bào tử áo
ở điều kiện bình + Có thoi
thường
Bệnh - Ung chân, - Gây - Gây - Gây - Gây - Bệnh nấm - Giống Achorion: gây bệnh - Giống penicillium: - Piedra hortai - Candida ký
học ung hàm do dẫm bệnh hăm bẹn. bệnh bệnh lutz hay niêm mạc blastomyces nấm tóc, sau khi nhổ hoặc tóc gốm các loại mốc gây bệnh trứng sinh thường
phải gai hoặc nhai Vùng hăm có Posadas, Gây bệnh lobo, gây mũi, mắt, tai, + Là nấm lưỡng rụng nơi bị viêm không mọc xanh thường thấy tóc đen, ở sợi gặp ở các hốc
phải những dầm màu đỏ, bở rõ, tổn tổn thương da và ...Niêm mạc thể, pha sợi là sợi tóc, thành sẹo trơn. Achorion trên các chất hữu cơ tóc phát sinh tự nhiên của cơ
gỗ có nấm mặt phẳng và thương ở niêm mạc trở nên xung nấm với những schonleini gây bệnh nấm để lâu, một số chủng những nốt cứng thể vật chủ và
- Ung chân có vảy nhỏ, đôi phổi, bệnh huyết, đỏ bào tử đính nhỏ và móng làm móng tay, móng có khả năng tiết đen to bằng hạt ở trạng thái
do khi còn có nếp nhân ho, sốt như quả dâu pha men với chân trở nên đục, xù xì, có kháng sinh penicillin cát đến hạt cộng sinh
nấm gọi là chân nhăn hình kẻ ô chín những tế bào men khía và quặn lại - Giống aspergillus: vừng - Nấm men
Madura, là một có bào tử mầm - Giống Trichophyton: gây mốc vàng, đen hay - Có 2 loại candida có thể
chứng viêm mãn + Bệnh loét da, bệnh ở tóc và da nâu mọc xen kẽ với trứng tóc: trứng gây các bệnh:
tính bệnh nấm toàn + Nấm endothrix: gây bệnh penicillium. Một vài tóc đen (tóc), tiêu chảy, tưa
- Chân hàm thân nấm trong tóc, tập trung vào loại có khả năng gây trứng tóc trắng miệng, viêm
sưng to sau một - Bệnh nấm trong những sợi tóc rất nhiều, bệnh nấm phổi ở (lồng, râu) âm đạo,..
thời gian da bị histoplasma chạy dọc theo chiều dọc của chim và đôi khi ở - Tác nhân
loét có thể chảy ra capsulatum: gây tóc người nhiễm trùng cơ
mủ đặc bệnh + Nấm endoectothrix: gây hội với những
histoplasmose bênh vẩy rồng (nấm mọc ở hình thái bệnh
thưởng ở Nam một thời điểm rồi lan ra xung nặng như
Mỹ, gây bệnh toàn quanh theo chiều ly tâm, vảy nhiễm candida
thân làm sưng khô màu vàng và mỏng như vào phủ ngũ
lách, gan giấy bóng, có thể bị trên các tạng hoặc máu
+ Là loại lưỡng vùng da trên cơ thể), bệnh dễ gây tử vong
thể herpes tròn ở da (đặc biệt nơi
- Bệnh nấm da mỏng, hay gặp ở trẻ em
cryptococcus hơn người lớn)
neoformans: có ở - Giống Epidermophyton: gây
nhiều nơi trên thế bệnh eczema marginatum
giới, gây nhiều (bệnh chàm bở) gây ra trên
bệnh ở da, thần những vùng da mỏng, mùa hè
kinh, phổi, đặc có thể gây những nốt chảy
biệt gây bệnh nước và mủ
viêm màng não - Giống Stenomyces: gây
bệnh nấm kẽ chân
Điều trị Dựa trên hình thái nấm để khống chế nấm phát triển
Phương pháp điều trị bệnh nấm: dùng một số hoá chất như acid undecylenic, acid boric, acid acetic, acid benzoic,...có tác dụng tại chỗ điều trị bệnh nấm da. Y học dược liệu dùng một số dược liệu
như trầu không, rễ táo rừng,..có tác dụng với nấm da và nấm ngoại biên.
● Điều trị bệnh nấm da: đặc hiệu chữa nấm da griseofulvin
● Điều trị bệnh nấm men: trường hợp tưa miệng có thể thay đổi môi trường miệng bằng mật ong, natri bicarbonat, nước vôi,..Đối với trường hợp viêm âm đạo do nấm men có thể dùng natri
bicarbonat hoặc chất palmatin của cây hoàng đằng. Hiện nay người ta dùng kháng sinh nấm loại tác dụng đặc hiệu với nấm men như nystatin hoặc mycostatin dưới dạng uống thuốc hoặc thuốc
đặt tại chỗ.
● Điều trị bệnh nấm nội tạng: Hiện nay, việc sử dụng thành công nhiều loại kháng sinh kháng nấm như nystatin, cadicidin, đặc biệt là amphotericin B,...

You might also like