Professional Documents
Culture Documents
(CS112)
Chương 5
1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ
• Năm 1883, nhà khoa học người Đức Adolf Mayer khi nghiên cứu bệnh
khảm cây thuốc lá đã nhận thấy bệnh này có thể lây nếu phun dịch ép lá
cây bị bệnh sang cây lành, tuy nhiên ông không phát hiện được tác nhân
gây bệnh.
• Năm 1884, Charles Chamberland đã sáng chế ra màng lọc bằng sứ để tách
các vi khuẩn nhỏ nhất.
• Năm 1892, nhà thực vật học người Nga, Dimitri Ivanovski, dùng màng lọc
trên để nghiên cứu bệnh khảm thuốc lá → vi khuẩn rất nhỏ bé hoặc độc tố
của chúng có thể qua màng lọc và là tác nhân gây bệnh.
• Năm 1897, nhà khoa học người Hà Lan Martinus Beijerinck chứng minh
được rằng tác nhân lây nhiễm là chất độc sống (contagium vivum fluidum)
và có thể nhân lên được → phun qua nhiều lần và đều gây bệnh cây.
3
1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ
• Năm 1901, Walter Reed và cộng sự ở Cuba đã phát hiện tác nhân gây bệnh
sốt vàng, cũng qua lọc.
• Phát hiện ra tác nhân gây bệnh dại và đậu mùa. Tác nhân gây bệnh do thực
thể chui qua màng lọc vi khuẩn (gọi tên chung là virus qua lọc) hay virus.
• Năm 1915, nhà vi khuẩn học người Anh Frederick Twort và năm 1917 nhà
khoa học người Pháp Felix d'Hérelle đã phát hiện ra thực thể ký sinh và gây
bệnh cho vi khuẩn và đặt tên là Bacterio phage gọi tắt là phage.
• Năm 1935 nhà khoa học người Mỹ Wendell Stanley đã kết tinh được các hạt
virus gây bệnh đốm thuốc lá (TMV). Rồi sau đó TMV và nhiều loại virus
khác có thể quan sát được dưới kính hiển vi điện tử.
→ Kỹ thuật màng lọc đã đem lại khái niệm ban đầu về virus và sau đó nhờ có
kính hiển vi điện tử đã có thể quan sát được hình dạng của virus, tìm hiểu
được bản chất và chức năng của chúng.
4
1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ
• Những thập kỷ cuối của thế kỷ XX trở lại đây → xuất hiện các
dạng virus mới lạ ở người, động vật chưa biết trước đó, đe doạ
mạng sống của con người: HIV, SARS, Ebola, cúm A H5N1,…
• Cấu tạo đơn giản và có genome nhiều kiểu với cơ chế sao chép
khác hẳn ở các cơ thể khác nên virus được chọn là mô hình lý
tưởng để nghiên cứu nhiều cơ chế sinh học ở mức phân tử dẫn
đến cuộc cách mạng sinh học cận đại: Sinh học phân tử, di
truyền học phân tử,…
→ Nghiên cứu virus đã được đẩy mạnh và trở thành một ngành
khoa học độc lập rất phát triển: Virology.
5
2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIRUS
Vius là một thực thể ký sinh bắt buộc, có tính di truyền cao chứa DNA hoặc
RNA, có 2 dạng:
• Dạng tự do (extracellular): virus là một thực thể chứa acid nhân và vỏ bằng
protein, còn gọi là virion.
• Dạng ký sinh (intracellular): khi virus bơm acid nhân vào trong ký chủ →
điều khiển sự tổng hợp acid nhân và vỏ bằng protein sau đó.
Virus → tế bào chủ → gây bệnh (disease) → tế bào bị loại (bệnh hay chết)
→ di truyền (heredify) → thay đổi tính di truyền
(bị loại hoặc có ích)
Virus có khả năng gây bệnh ở mọi cơ thể sống từ vi khuẩn đến con người, gây
thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi và trồng trọt, cản trở đối với ngành
công nghiệp vi sinh vật. 6
2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIRUS
• Virus có khả năng tồn tại tiềm sinh bên ngoài tế bào
ký chủ ở trạng thái trơ (khác với bào tử vi khuẩn).
8
Virus gây bệnh ở người
10
Virus gây bệnh ở cây trồng
200 nm
12
13
3. Bản chất của virus
14
15
Bộ gen virus dạng thẳng và dạng vòng
16
Kích thước bộ gen
17
3. Bản chất của virus
18
4. Hình dạng và kích thước
19
20
Viêm gan
Cảm cúm
21
5. KIẾN TRÚC VỎ CỦA VIRUS
- Capsid được hình thành từ những phân tử nhỏ hơn, gọi là capsomer.
- Capsomer lại được cấu tạo từ 5 hoặc 6 đơn vị cấu trúc gọi là protomer.
- Protomer có thể là monomer (chỉ có một phân tử protein) hoặc polymer (có
nhiều phân tử protein): Pentamer (penton) có 5 protomer nằm trên các đỉnh của
khối đa diện, còn hexamer (hexon) tạo thành các cạnh và bề mặt hình tam giác.
- Capsid có khả năng chịu nhiệt, pH và các yếu tố ngoại cảnh nên có chức năng
bảo vệ lõi acid nucleic.
- Trên mặt capsid chứa các thụ thể đặc hiệu, hay là các gai glycoprotein, giúp cho
virus bám vào các thụ thể trên bề mặt tế bào. Đây cũng chính là các kháng
nguyên kích thích cơ thể tạo đáp ứng miễn dịch.
23
5. KIẾN TRÚC VỎ CỦA VIRUS
Vỏ capsid có kích thước và cách sắp xếp khác nhau → virus có hình
dạng khác nhau. Có thể chia ra ba loại cấu trúc: đối xứng xoắn
(trôn ốc), đối xứng hình khối (nhiều mặt) và cấu trúc phức tạp.
24
25
5.1. Kiến trúc có đối xứng nhiều mặt
(Icosahedral symmetry )
Capsomeres xếp thành khối tam giác đều → 4, 12, 20 mặt đều nhau và
bên trong chứa DNA.
Capsomer sắp xếp tạo vỏ capsid hình khối đa diện với 20 mặt tam giác
đều, có 30 cạnh và 12 đỉnh. Đỉnh là nơi gặp nhau của 5 cạnh.
Gọi là đối xứng vì khi so sánh sự sắp xếp của capsomer theo trục.
Ví dụ đối xứng bậc 2, bậc 3, bậc 5 → xoay 1 góc 180o (bậc 2), 120o
(bậc 3) và 72o (bậc 5) → hình dạng như ban đầu. 26
5.1. Kiến trúc có đối xứng nhiều mặt
(Icosahedral symmetry )
Capsomeres xếp thành khối tam giác đều → 4, 12, 20 mặt đều nhau và
bên trong chứa DNA.
herpesvirus
27
28
5.2. Kiến trúc có đối xứng trôn ốc (helical symmetry)
29
5.2. Kiến trúc có đối xứng trôn ốc (helical symmetry)
Virus cúm influenza: các nucleocapsid được bao bởi vỏ ngoài nên
khi quan sát dưới kính hiển virus điện tử thấy chúng có dạng cầu.
Influenza virus
30
5.2. Kiến trúc có đối xứng trôn ốc (helical symmetry)
Virus gây bệnh khảm trên cây thuốc lá → hình ống dài 2.130 capsomer
tạo thành một hình trôn ốc: đường kính 18 nm và dài 300 nm.
31
5.3. Kiến trúc có đối xứng phức tạp (complex symmetry)
Một số virus có cấu tạo phức tạp, điển hình là các bacteriophage hay phage và virus
đậu mùa.
Phage có cấu tạo gồm đầu hình khối đa diện, gắn với đuôi có cấu tạo đối xứng
xoắn (most phages range from 25 to 200 nm in length).
Phage ký sinh trên E. coli thường được gọi là Coliphage và ký hiệu là T.
- Phage T chẵn (T2, T4, T6) có đuôi dài trông giống như tinh trùng.
- Phage T lẻ (T3, T7) có đuôi ngắn, thậm chí có loại không có đuôi.
Virus đậu mùa có kích thước rất lớn, hình viên gạch. Ở giữa là lõi lõm
hai phía trông như quả tạ. Đối diện với hai mặt lõm là hai cấu trúc dạng
thấu kính gọi là thể bên. Bao bọc lõi và hai thể bên là vỏ ngoài.
33
Poxvirus – virus đậu mùa
5. KIẾN TRÚC VỎ CỦA VIRUS
35
36
37
6. Thành phần hóa học của virus
• Virus chỉ có hoặc là DNA hoặc RNA – sợi đơn hoặc đôi.
• Chỉ chứa các enzyme giữ vai trò gây nhiễm (xâm nhập) và
sao chép acid nhân polymerase, reverse transcriptase,
neuraminadase (virus influenza), lysozyme.
38
6. Thành phần hóa học của virus
Protein virus
- được tổng hợp nhờ mARN của virus trên ribosome của tế bào.
- tuỳ theo thời điểm tổng hợp → protein sớm và protein muộn.
protein sớm do gen sớm mã hoá, thường là enzyme
(protein không cấu trúc)
protein muộn do gen muộn mã hoá, thường là protein cấu
trúc tạo nên vỏ capsid và vỏ ngoài.
39
CHỨC NĂNG PROTEIN CẤU TRÚC VÀ
KHÔNG CẤU TRÚC CỦA VIRUS
Protein cấu trúc
• Bảo vệ bộ gen của virus
• Gắn virion với tế bào chủ
• Hợp nhất màng của virion với màng của tế bào chủ
Protein không có cấu trúc
• Enzyme
• Yếu tố phiên mã
• Primer cho sự sao chép nucleic acid
• Ngăn cản sự đáp ứng miễn dịch của tế bào chủ
40
7. Phân loại và Danh pháp
41
7. Phân loại và Danh pháp
42
7. Phân loại và Danh pháp
43
Các họ và chi của Phage
44
Các họ và chi của
virus thực vật
45
Các họ và chi của
virus động vật
46
10. Phân loại và Danh pháp
47
10. Danh pháp
48
10. Phân loại và Danh pháp
49
50
Virus SARS (Severe Acute Respiratory Syndrome)
Virus quai bị (Mumps virus)
Virus gây bệnh dại (Rhabdovirus) Virus viêm gan B (HBV- Hepatitis B virus)
51
Virus viêm não Nhật Bản B (Japanese B Encephalitis virus) Virus sốt xuất huyết Dengue (Dengue fever virus)
8. Sự sinh sản của virus
Sự sinh sản của virus (như trường hợp của thực khuẩn T4 ký sinh trên vi khuẩn)
có thể tóm tắt trong 7 bước:
1. Hấp thu (attachment)
2. Nhiễm, xâm nhập (penetration)
3. Các bước chuẩn bị cho sự sao chép nhân
4. Sao chép acid nhân (replication)
5. Tổng hợp vỏ protein
6. Kết hợp acid nhân với vỏ (kể cả màng bao)
7. Phóng thích (release)
52
8. Sự sinh sản của virus
53
8. Sự sinh sản của virus
54
8. Sự sinh sản của virus
(1) Sự hấp thu của virus
55
56
8. Sự sinh sản của virus
(1) Sự hấp thu của virus
57
8. Sự sinh sản của virus
(2) Sự xâm nhiễm
Virus thực vật: có thể đâm xuyên qua các rào cản thực vật (thành tế bào) bằng
các vector.
Virus ở động vật có xương sống (không có vector)
- Nhiều virus nhiễm vào ký chủ thông qua các màng nhầy.
- Virus hiện diện trong chất tiết sinh dục, nước và thức ăn nhiễm bẩn;
phóng thích từ vết thương (virus lở mồm long móng).
Virus ở động vật có xương sống (có vector): Vector lây nhiễm là các động vật
chân đốt có máu bị nhiễm virus, kí sinh trùng bị nhiễm virus (bệnh virus
viêm não), lây nhiễm từ mẹ sang con (virus sốt vàng da); vector không
phải là vật sống (kim tiêm,…).
Virus ở động vật không xương sống: Đa số virus có vật chủ là côn trùng; các
vector tham gia sự lây nhiễm trực tiếp giữa các côn trùng là các côn trùng
ký sinh.
58
8. Sự sinh sản của virus
(3) Sự tổng hợp protein
59
8. Sự sinh sản của virus
Sự tổng hợp mRNA
60
61
8. Sự sinh sản của virus
(4) Sự sao chép acid nhân
62
63
64
8. Sự sinh sản của virus
(5) Sự tổng hợp vỏ protein
65
The DNA packaging pathway of the related bacteriophages, T3 and T7. The pathway
indicated by solid arrows is the in vivo DNA packaging pathway for T7. The in
vivo pathway for T3 is the same, based on the intermediates produced in vivo.7
The pathway indicated by the dashed arrows is a proposed abortive branch that
produces rapid and slow ipDNA-capsid II. A legend for protein components and
DNA is at the top. 66
Ping-An Fang et al., 2008. Journal of Molecular Biology (Vol 384 (5), pp.1384-1399.
8. Sự sinh sản của virus
(7) Trưởng thành và phóng thích các virus
• Virus gây bệnh trên động vật: tổng hợp DNA trong
nhân còn RNA tổng hợp ở tế bào chất của tế bào chủ.
67
Sự phân hủy tế bào ký chủ bởi virus
68
69
Cellular targets for anti-influenza drugs in the context of the replication
cycle of influenza virus.
70
Ji-Young Min & Kanta Subbarao, 2010. Nature Biotechnology 28, pp.239-240.
71
72
73
9. Hiện tượng sinh tan (Lysogeny)
• Virus tấn công không làm vở tế bào chủ → hòa lẫn vào
hệ gen của tế bào chủ (thực khuẩn ôn hòa và vi khuẩn
sinh tan).
Escherichia coli K12 ()
• Virus hiện diện ở dạng tiền phage (prophage) và có thể
đột ngột chuyển sang thể độc khi điều kiện môi trường
thay đổi hay bị nhiễm tia UV.
• Thông qua hiện tượng sinh tan → sử dụng virus như
vector để chuyển nạp gen vào tế bào vi khuẩn sinh tan.
74
9. Hiện tượng sinh tan (Lysogeny)
75
9. Hiện tượng sinh tan (Lysogeny)
Ứng dụng trong chuyển nạp gen
76