Professional Documents
Culture Documents
ACFrOgAb1aQ4vduQ4sJontbQT1zycDJU3jNUetzcri64iRTaxAqgaQ4Fca4 VJ AzxiVqYWOxd9v 92Pc EOHMuj0tFln9jjg6Kqo0oOXtbiJsCdFcVOjdK4rAdb4K8TxpNy Ab0r 63 VU54kVq
ACFrOgAb1aQ4vduQ4sJontbQT1zycDJU3jNUetzcri64iRTaxAqgaQ4Fca4 VJ AzxiVqYWOxd9v 92Pc EOHMuj0tFln9jjg6Kqo0oOXtbiJsCdFcVOjdK4rAdb4K8TxpNy Ab0r 63 VU54kVq
MỤC TIÊU
Phân biệt các giai đoạn, đặc điểm sinh sản ở virus ADN, ARN, retrovirus
Trình bày được một số bệnh gây bởi virus, cách phòng ngừa và điều trị
LỊCH SỬ
1883 , Adolf Mayer thấy bệnh khảm cây thuốc lá có thể lây nếu phun dịch ép
lá cây bị bệnh sang cây lành
1892, Dimitri Ivanovski dùng màng lọc nghiên cứu bệnh khảm thuốc lá,
thấy dịch ép lá cây bị bệnh cho qua màng lọc vẫn có khả năng nhiễm
bệnh cho cây lành và cho rằng tác nhân gây bệnh là vi khuẩn có kích
thước nhỏ hoặc là độc tố do vi khuẩn
1898, Martinus Beijerinck chứng minh được rằng tác nhân lây nhiễm
là chất độc sống (Contagium vivum fluidum) và có thể nhân lên được
1901, Walter Reed phát hiện tác nhân gây bệnh sốt vàng, cũng qua lọc.
Sau đó các nhà khoa học khác phát hiện ra tác nhân gây bệnh dại và
đậu mùa.
Tác nhân gây bênh đậu mùa có kích thước lớn, không dễ qua màng lọc,
do đó các tác nhân gây bệnh chỉ đơn giản gọi là virus.
LỊCH SỬ
1915, Frederick Twort và Felix d'Hérelle đã phát hiện ra virus của vi khuẩn
đặt tên là Bacteriophage gọi tắt là phage.
Năm 1935, Wendell Stanley đã kết tinh được các hạt virus gây bệnh đốm
thuốc lá (TMV).
Rồi sau đó TMV và nhiều loại virus khác đều có thể quan sát được dưới
kính hiển vi điện tử
Lõi là Acid nucleid (ARN hoặc ADN sợi đôi hoặc sợi đơn)
Biệt hóa thành các enzym giúp cho việc xâm nhập vào tế bào ký chủ
Bề mặt chứa thụ thể đặc hiệu giúp cơ thể tạo đáp ứng miễn dịch
Vỏ capsid có kích thước, cách sắp xếp khác nhau nên hình dạng
khác nhau
CẤU TRÚC
Có thể có gai chứa các enzym giúp virus tấn công (cúm, sởi,…)
Maø
ng bao
Nucleo-
Capsomere capsid
Capsid
Acid
Acid
nucleic
nucleic
Capsid
(hôïp thaø
nh
bôûicaùc
capsomere)
Virus khoâng maø
ng bao Virus coùmaø
ng bao
CẤU TRÚC
Cấu trúc đối xứng dạng khối đa diện 20 mặt: herpes simplex, virus
bại liệt
Capsome sắp xếp tạo vỏ capsid hình khối đa diện với 20 mặt tam
giác đều, có 30 cạnh và 12 đỉnh.
Gọi là đối xứng vì khi so sánh sự sắp xếp của capsome theo trục
CẤU TRÚC
A -Sơ đồ virus hình que với cấu trúc đối xứng xoắn (virus khảm thuốc
lá). Capsome sắp xếp theo chiều xoắn của acid nucleic.
B- Sơ đồ virus đa diện đơn giản nhất. Mỗi mặt là một tam giác đều.
Đỉnh do 5 cạnh hợp lại. Mỗi cạnh chứa 3 capsome.
C- Sự đối xứng của hình đa diện thể hiện khi quay theo trục bậc 2
(1800), bậc 3 (1200) và bậc 5 (720).
CẤU TRÚC
Phage có cấu tạo gồm đầu hình khối đa diện, gắn với đuôi có cấu tạo đối
xứng xoắn.
Virus đậu mùa có kích thước rất lớn, hình viên gạch. ở giữa là lõi lõm hai
phía trông như quả tạ. Đối diện với hai mặt lõm là hai cấu trúc dạng thấu
kính gọi là thể bên. Bao bọc lõi và hai thể bên là vỏ ngoài.
Kích thước và hình thái của một số virus điển hình
PHÂN LOẠI
1940 – 1970 dựa vào hình thái virion, đặc tính sinh học, đặc tính lý hóa
1970: theo trình tự genome, kiểu sao chép thông tin và mối quan hệ với vật chủ
Từ 1980: kích thước, hình dạng, cấu trúc, tính đối xứng và bản chất của genome
Virus gây phát ban: virus bệnh đậu mùa, đậu bò, sởi, rubella, sốt vàng,…
Virus gây bệnh ở hệ thống thần kinh: virus dại, virus viêm não Nhật Bản, viêm
não ngựa miền Đông, miền Tây... hoặc thứ phát như virus polio gây bệnh
bại liệt, virus Coxsackie, ECHO, virus sởi, virus HIV...hoặc gây bệnh cơ hội
như virus Herpes simplex;
Virus gây bệnh ở đường hô hấp: virus cúm, á cúm, virus hợp bào đường hô
hấp, virus adeno…
Virus gây bệnh khu trú ở da, cơ, niêm mạc: virus herpes simplex typ 1 gây
bệnh quanh niêm mạc miệng, typ 2 gây bệnh ở niêm mạc đường sinh dục,
virus zona gây viêm da…
Virus gây bệnh ở mắt: virus Adeno, Newcastle, Herpes, đau mắt đỏ thành dịch
có thể do virus Entero typ 70…
Virus gây bệnh ở gan: virus gây viêm gan A, B, C, D, E…
Virus gây viêm dạ dày, ruột: virus Rota, Norwalk…
Virus lây truyền qua đường sinh dục: virus HIV, virus cytomegalo, virus
papiloma, virus herpes, virus viêm gan B…
QUÁ TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUS
QUÁ TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUS (qua 03 giai đoạn chính)
Xâm nhập
Thực bào (endocytosis)
Dung hợp (fusion) xảy ra ở virus có màng bao
Chuyển vị (translocation) ít xảy ra
Bơm(injection) ở thực khuẩn thể
Bỏ vỏ
Sau khi xâm nhập hoặc khi màng bao virus hợp nhất với màng tế bào.
Casid bị thoái hóa hoặc loại bỏ và phóng thích bộ gen
QUÁ TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUS
Đi vào
mARN
QUÁ TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUS
Virus ARN
Sự sao chép xảy ra trong tế bào chất
Phiên mã
Virus ARN sợi dương mARN
mARN
Phiên mã
ARN
Virus ARN sợi âm
Phiên mã
ngược Sợi kép ADN
mARN
QUÁ TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUS
Toå
ng hôïp sôïi - Toå
ng hôïp sôïi +
Phieâ
n maõngöôïc
Phieâ
n maõ
Phieâ
n maõ
Coù theå ñöôïc sôïi +
(coùnghóa +)
duø
ng tröïc tieá
p Phieâ
n maõ
sôïi -
Hợp nhất
Tập hợp các thành phần cần thiết lại tạo virion trưởng thành
Trưởng thành
Là giai đoạn hạt virus gây nhiễm được
Hạt capsid rỗng không có genome sẽ không gây nhiễm được
Phóng thích
Virus ly giải (không màng bao): tế bào nhiễm vỡ bung và giải phóng virus
Virus có màng bao: nảy mầm qua màng tế bào và ra khỏi tế bào hay vào
bóng nội bào rồi mới phóng thích
QUÁ TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUS
Màng bao
Hai sợi đôi
Capsid ARN hợp
Reverse nhất
transcriptas Virus xâm nhập
ADN virus tích
e tế bào chủ
hợp vào nhân của
Virus tế bào chủ
Virrus còn vỏ
bọc chứa ADN
Màng bao của virus bám vào hợp
nhất với màng bao của tế bào vật
chủ
Phiên mã Nhân
Sao chép
Lắp ráp
Cơ chế:
Do cạnh tranh ARN polymerase II nhân thật, các yếu tố phiên mã
Thoái hóa mARN tế bào chủ
Bất hoạt phức protein gắn cAMP
Cảm ứng chương trình chết của tế bào
Sự hiện diện của kháng nguyên đặc hiệu cho virus trên bề mặt tế bào
Thay đổi màng sinh chất làm thay đổi chức năng tế bào chủ làm dung hợp
tế bào và tạo tế bào đa nhân
Quan trọng nhất là sự chuyển thể tế bào do sự hiện diện của ADN virus
tăng trưởng có mật độ cao hơn, tăng trưởng ít định hướng, ít phụ thuôc vào
yếu tố tăng trưởng
nổi bướu ung thư, tổn thương miễn dịch và biểu hiện chức năng điển hình
của virus chuyển thể
TÁC ĐỘNG CỦA VIRUS NHIỄM TRÊN TẾ BÀO CHỦ
Nguyên nhân:
Bộ gen virus nằm trong tế bào ở trạng thái không sao chép
Hợp nhất vào ADN tế bào chủ
Hoặc là một episome độc lập
Thời gian lấy mẫu sau khi mắc, vị trí lấy mẫu, cách bảo quản và vận chuyển
có liên quan đến kết quả chẩn đoán phòng thí nghiệm
Để phân lập cần thu thập trong giai đoạn sớm của bệnh (thời gian nhiễm
virus huyết) và trong suốt thời gian đào thải virus
Để chẩn đoán huyết thanh, mẫu huyết thanh lấy trong giai đoạn cấp và giai
đoạn hồi phục cần được lấy theo đúng thời gian quy định
ví dụ như mẫu huyết thanh lấy trong giai đoạn cấp được lấy càng sớm càng
tốt, mẫu huyết thanh lấy trong giai đoạn hồi phục lấy sau đó 2 – 4 tuần.
CHẨN ĐOÁN
Cấy phôi:
Cấy virus vào trứng có phôi
Cấy tế bào:
Dùng tế bào tách khỏi mô sống và nhân tế bào càn khả năng phân chia
Cho tế bào vào dung dịch dinh dưỡng, cấy virus vào tế bào
Tế bào thường dùng: tế bào thận khỉ, tế bào thận thỏ, tế bào phôi người
Tế bào bắt nguồn từ tổ chức ung thư: cổ tử cung, ungỉthư mô lưỡi, tế bào
thận khỉ
Tìm kháng thể kháng virus trong huyết thanh bệnh nhân
Phản ứng cố định bổ thể
Phản ứng miễn dịch men (ELISA) hay miễn dịch huỳnh quang (FIA)
Phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu
Phát hiện acid nucleic của virus bằng PCR hay RT-PCR
TRỊ LiỆU
Chất ức chế virus bám vào thụ thể bề mặt tế bào chủ
amantadin bám cạnh tranh vị trí cần cho việc cố định của hạt virus
Interferon:
là chất có bản chất là protein, sản xuất từ tế bào kích thích
nhiễm virus
Ức chế virus nhân lên trong tế bào, kích thích hoạt động
miễn dịch
Vaccin
Sản xuất bằng việc bất hoạt virus hoặc sử dụng virus sống
giảm độc lực
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Virus có 4 chủng huyết thanh khác nhau là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4
Sốt xuất huyết dengue chủ yếu là bệnh ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
Dịch sốt xuất huyết Dengue hay xảy ra vào mùa mưa, nóng. Mật độ muỗi A.
aegypti cao (³ 1 con/ nhà và ³ 50% nhà kế cận có muỗi) ở nước ta, dịch bệnh
Dengue xuất huyết được chia thành 3 vùng.
- Vùng 1: Có bệnh quanh năm phát triển dịch vào mùa hè thu gặp chủ yếu ở
trẻ em, là những vùng có nhiệt độ trên 200C, đồng bằng sông Cửu Long, ven
biển miền trung.
- Vùng 2: Không có bệnh vào những tháng rét, dịch xuất hiện vào các tháng
mưa, nóng cả người lớn và trẻ em đều mắc bệnh, là vùng đồng bắc bộ khu 4
- Vùng 3: Bệnh tản phát vào các tháng mưa, nóng thường không thành dịch
nặng là vùng Tây Nguyên vùng núi phía bắc
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Phân loại mức độ bệnh sốt xuất huyết Dengue: có 4 độ Sốt xuất
huyết Dengue độ I, độ II, độ III và độ IV
(độ III và độ IV là sốt xuất huyết Dengue có sốc: Dengue Shock
Sydrom - DSS).
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
TRIỆU CHỨNG
1. Thời kỳ ủ bệnh:
3 – 6 ngày, một số trường hợp có thể kéo dài đến 15 ngày
2.Sốt dengue
Sốt cao, mệt mỏi, nhức đầu, đau sau hốc mắt, đau cơ (đau thắt lưng và đôi
khi đau chân), thường kèm theo đau họng, buồn nôn, nôn mửa, đau vùng
thượng vị và tiêu chảy.
Giai đoạn sớm không thể phân biệt được với sốt dengue.
Sau từ 2 đến 5 ngày, thường giảm tiểu cầu xảy ra trước cô đặc máu.
Biểu hiện:
- Xuất huyết dưới da tự phát hoặc sau tiêm chích, chảy máu chân răng, chảy
máu mũi và xuất huyết tiêu hóa.
- Nếu gan lớn và đau thì đây là những dấu hiệu bệnh nặng.
- Có thể tràn dịch màng phổi, giảm protein máu, bệnh lý não với dịch não tủy
bình thường.
Hậu quả: tính thấm mao mạch gia tăng, thoát huyết tương ra ngoài khoang
dịch kẽ với lượng lớn, làm cô đặc máu.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Khi bệnh nhân có đồng thời hai dấu hiệu giảm tiểu cầu và cô đặc máu
thì được chẩn đoán là sốt xuất huyết dengue và phân loại theo WHO:
Độ I: giảm tiểu cầu kèm cô đặc máu nhưng không có chảy máu tự phát.
Độ II: giảm tiểu cầu và cô đặc máu kèm theo chảy máu tự phát.
Độ III: giảm tiểu cầu và cô đặc máu, huyết động không ổn định: mạch lăn
tăn, huyết áp kẹp tay chân lạnh, tinh thần lú lẫn.
Độ IV: giảm tiểu cầu và cô đặc máu, sốc biểu hiện rõ: bệnh nhân không
có mạch ngoại biên, huyết áp = 0 mm Hg.
Nếu được điều trị thoát sốc thì bệnh nhân lành bệnh nhanh chóng và rất
hiếm có di chứng.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
CHẨN ĐOÁN
Dựa vào các yếu tố dịch tễ, biểu hiện lâm sàng như trình bày ở trên cũng như
dựa vào các xét nghiệm đơn giản: số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu và
hematocrit.
Dự phòng: Vắc xin đang ở pha thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 2
Kiểm soát véc tơ truyền bệnh: tiêu diệt lăng quăng và muỗi
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Triệu chứng đặc trưng: sốt, đau họng và nổi ban có bóng nước
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Giai đoạn ủ bệnh tay chân miệng từ từ 3-7 ngày. Tiếp đến là giai đoạn khởi
phát diễn ra từ 1 – 2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau
họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
Sau đó đến giai đoạn toàn phát (có thể kéo dài 3-10 ngày) với các triệu
chứng điển hình của bệnh:
-Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3mm ở niêm mạc
miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.
-Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn
tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm
khi loét hay bội nhiễm.
-Ngoài ra trẻ vẫn có sốt nhẹ, nôn. Còn những trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có
nguy cơ biến chứng. Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất
hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.
Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu
không có biến chứng.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Điều trị
Phòng ngừa
-Thường xuyên vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay
quần áo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt).
- Đồ chơi, vật dụng trẻ hay cầm nắm của trẻ cần được thường xuyên rửa sạch
với xà phòng, dung dịch diệt khuẩn, phơi khô.
- Lau sàn nhà mỗi ngày bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc các
dung dịch khử khuẩn khác.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
TRIỆU CHỨNG
- Sốt, đau họng, đau bắp cơ và nhức đầu
- Buồn nôn, nôn ói, và tiêu chảy kèm theo chức năng gan và thận cũng bị suy
giảm.
- Ở giai đoạn này, một số người bắt đầu có các triệu chứng xuất huyết (nôn ra
máu, ho ra máu, phân đen, và chảy máu từ màng nhầy )
Biểu hiện trên da: phát ban đốm diện rộng, đốm xuất huyết, xuất huyết ban, các
vết bầm máu, và máu tụ
- Bệnh nhân tử vong do hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan (MODS) do
tái phân phối chất lỏng, hạ huyết áp, phổ biến, đông máu nội mạch, và hoại tử
mô trung tâm
SỰ LÂY NHIỄM
- Do tiếp xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể của động vật bị nhiễm hoặc người
bị nhiễm bệnh. Virus có thể truyền qua tinh dịch
- Sự lây truyền qua không khí trong môi trường tự nhiên vẫn chưa được chứng
minh.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
ĐiỀU TRỊ
- Không có phác đồ điều trị đặc hiệu; tỷ lệ tử vong cao (50 – 90%)
- Các nỗ lực nhằm giúp người bệnh bao gồm hoặc là cho điều trị mất nước
bằng đường uống (bù nước và điện giải) hoặc truyền bằng đường tĩnh mạch
- Truyền máu của người đã khỏi sau khi nhiễm virus Ebola
PHÒNG BỆNH
Chưa có vaccin phòng bệnh
Dịch Ebola Tây Phi 2014 đang hoành hành ở Guinea,Sierra Leone, Liberia
và có thể Nigeria
Từ tháng 02/2014 – 10/2014: hơn 10 000 ca nhiễm bệnh và 4555 người tử
vong
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Phát ban cũng là một biểu hiện của người bị bịch bệnh Ebola
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Đây là cánh tay của một bệnh nhân mắc bệnh Ebola giai đoạn cuối.
Các cục máu đông bắt đầu vỡ, bệnh nhân chết vì mất máu nhiều.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Nhiều người bàng hoàng trước sức phá hủy của bệnh tật.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
VIRUS ZIKA
Lây qua vết đốt của muỗi Aedes aegypti hoặc tinh trùng của người mang viurs
Triệu chứng: sốt, phát ban, đau mỏi khớp, mỏi và đỏ mắt
Biến chứng: gây tật đầu nhỏ ở trẻ sơ sinh, liên quan đến hội chứng tê liệt thần
kinh Guillain – Barre, làm suy giảm trí nhớ, có khi vô sinh ở nam giới.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Chẩn đoán
Điều trị
Điều trị triệu chứng, vệ sinh thân thể, sử dụng kháng sinh ngừa bội nhiễm
Chủng ngừa
Chẩn đoán
- Phân lập virus từ họng, nước bọt, nuôi cấy trên tế bào thận khỉ, phôi gà
- Miễn dịch huỳnh quang với bệnh phẩm từ họng, cặn nước tiểu
- Ức chế ngưng kết hồng cầu, phản ứng ELISA
- Siêu âm vùng họng
Điều trị
Điều trị triệu chứng
Chủng ngừa
Vaccin virus đã giảm độc lực, kéo dài 5-10 năm
Những đối tượng không nên tiêm hoặc hoãn tiêm vaccine:
- Suy giảm miễn dịch nặng như bệnh nhân AIDS tiến triển.
- Bệnh ác tính toàn thân: Leucémie, lymphoma…
- Bệnh nhân đang điều trị corticoid toàn thân liều cao, thuốc chống chuyển hóa,
độc tế bào, xạ trị chống ung thư.
- Phụ nữ mang thai và nghi ngờ mang thai không được tiêm vaccine quai bị.
Những phụ nữ được tiêm vaccine quai bị cần áp dụng biện pháp ngừa thai trong
thời gian ít nhất là 28 ngày sau khi tiêm.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Nếu bị bội nhiễm vi khuẩn, nốt đậu sẽ làm mủ, sưng to và rất ngứa làm trẻ gãi trầy
da, để lại sẹo sâu
Lây nhiễm dịch hay vẩy của nốt phỏng
Với bệnh nhân ung thư máu có thể gây tử vong
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Chẩn đoán
Điều trị
Không có thuốc đặc trị, cách ly người nhiễm, điều trị triệu chứng
Chủng ngừa
Đại cương
Cúm C có 07 mẫu ARN và không có neuraminidase, hemagglutinin gắn vào thụ thể
tế bào khác cúm A và B
Hemagglutinin có khả năng kết tập in vitro hồng cầu. Gắn vào vị trí thụ thể
mucoprotein bề mặt tế bào hô hấp người để khởi đầu nhiễm.
Chẩn đoán
Dựa vào sự gắn hồng cầu với tế bào nhiễm chứa hemagglutinin hoặc ngưng kết
hồng cầu bởi virus đã phóng thích vào dịch ngoại bào
Phòng bệnh
Dùng vaccin virus chết chứa virion nguyên vẹn hoặc các tiểu đơn vị kháng nguyên
hemagglutinin
Uống amantadin hydroclorid có hiệu quả phòng trong vài tuần do ức chế virus
phiên mã ARN
Điều trị
Nhận biết
Lây nhiễm cúm chủ yếu qua đường hô hấp hoặc qua tay tiếp xúc với các đồ vật,
dụng cụ có dính virus, sau đó đưa tay lên miệng, lên mũi.
Sốt, ho khan hoặc có đờm, sổ mũi, đau họng, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi và buồn
nôn hoặc nôn, kèm theo tiêu chảy. Nặng hơn, bệnh gây ra viêm phổi nặng dẫn
đến suy hô hấp và tử vong.
Những người sống trong vùng có dịch hay có đến vùng có dịch cúm A/H1N1 đang
lưu hành trong vòng 7 ngày trước khi xuất hiện sốt hay có triệu chứng đau nhức
mình, sổ mũi...
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
- Thường xuyên đeo khẩu trang, rửa tay, sát khuẩn mũi, họng, mắt bằng các nước
sát khuẩn.
- Tránh tối đa đưa tay lên miệng, mắt mũi.
- Khi ho, hắt hơi phải lây khăn che mũi, miệng
- Tránh tập trung đông người khi có dịch xảy ra
- Nâng cao sức đề kháng phòng chống cúm cho cơ thể như: tỏi, sữa chua, cá và
các loại sò, thịt bò, cá, khoai lang, trà, yến mạch.
- Nếu có biểu hiện sốt, ho, đau họng, đau đầu…phải báo cho cơ quan y tế nơi lưu
trú để được hướng dẫn, khám và điều trị kịp thời theo đúng quy định của ngành y
tế
Cúm A/H5N1
VIRUS CÚM A/H5N1
Đau họng, ho, sốt, đau nhức toàn thân, khó chịu
Có thể gây suy giảm hô hấp và viêm phổi, có thể dẫn đến tử vong
Dùng thuốc trong vòng 48 giờ khi có sự phát các triệu chứng mạnh,
những thuốc kháng virus này tấn công virus cúm và ngăn nó phát
tán bên trong cơ thể.
Để có hiệu quả, điều trị với thuốc kháng virus phải được bắt đầu
trong vòng 2 ngày khi phát bệnh. Những thuốc này cũng có thể
được chỉ định để phòng ngừa cúm.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Tính đến đầu tháng 6/2015, Mers-CoV đã xuất hiện ở 26 quốc gia với 1.167 ca
nhiễm bệnh và 479 trường hợp tử vong.
Hội chứng Hô hấp Trung Đông (Middle East Respiratory Syndrome, MERS) là
một căn bệnh về hô hấp gây ra bởi một loại siêu vi coronavirus mới phát hiện
được gọi là “Middle East Respiratory Syndrome Coronavirus” (MERS-CoV).
Siêu vi coronavirus là một nhóm siêu vi thông thường gây nhiễm trùng đường
hô hấp phía trên. MERS đã được báo cáo lần đầu vào năm 2012 ở Saudi
Arabia.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Theo Trung tâm Kiểm soát & Phòng chống dịch bệnh Mỹ (CDC), MERS có
cơ chế hoạt động giống như cảm lạnh, tấn công hệ thống hô hấp và cũng
gây ra một số bệnh ở động vật.
Triệu chứng bao gồm sốt và ho, nghiêm trọng có thể dẫn đến viêm phổi
cấp, suy thận, và tiêu chảy.
Ở người, virút MERS-CoV tác động mạnh tới các tế bào biểu mô phế quản
không có nang lông (nonciliated bronchial epithelial cells) vì nó sử dụng
dipeptidyl peptidase 4 (DPP4, còn được gọi là CD26) như là một thụ thể.
Độ tuổi mắc bệnh trung bình MERS là 51, tuổi mắc bệnh từ 2 - 94.
- Là bệnh nhiễm vi rút cấp tính của hệ thống thần kinh trung ương từ động vật
lây sang người bởi chất tiết, thông thường là nước bọt bị nhiễm vi rút dại.
- Lây nhiễm qua vết cắn, vết liếm của động vật mắc bệnh dại (thường là chó,
mèo, khỉ...), qua đường tiếp xúc như hít phải khí dung hoặc ghép tổ chức mới
bị nhiễm vi rút dại.
- Khi đã lên cơn dại, kể cả động vật và người 100% đều dẫn đến tử vong
-Virus sinh sản nơi xâm nhập và đến hệ thần kinh trung ương
Triệu chứng:
Các triệu chứng bắt đầu từ 2-8 tuần bao gồm sốt, nhức đầu, suy nhược, tê
liệt, co thắt cơ, nuốt khó, co giật. Tử vong thường xảy ra trong vòng chưa đầy
một tuần do liệt hô hấp
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
- Giai đoạn tiền triệu chứng: thường kéo dài 1- 4 ngày, biểu hiện cảm giác
sợ hãi, đau đầu, sốt, mệt mỏi, khó chịu, cảm giác tê và đau tại vết thương
nơi vi rút xâm nhập.
- Giai đoạn viêm não: triệu chứng của bệnh dại thường là mất ngủ, tăng
cảm giác kích thích như: sợ ánh sáng, tiếng động, sợ nước. Ngoài ra, còn
có rối loạn hệ thần kinh thực vật như giãn đồng tử, tăng tiết nước bọt, vã
mồ hôi, hạ huyết áp...
Bệnh thường kéo dài từ 2- 6 ngày, đôi khi lâu hơn và chết do liệt cơ hô hấp
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Sử dụng miễn dịch đặc hiệu để điều trị dự phòng tuỳ theo tình trạng súc vật,
tình trạng vết cắn, tình hình bệnh dại ở súc vật trong vùng:
- Dùng vắc xin dại tế bào: Vắc xin phòng ngừa có tác dụng bảo vệ sau 2-8
tuần. Vắc xin dại tế bào là tốt nhất, đây là vắc xin an toàn và hiệu lực bảo vệ
cao. Nước ta từ năm 1992 đã đưa vắc xin dại tế bào Verorab vào sử dụng.
- Dùng huyết thanh kháng dại (HTKD): Virus dại nhân lên trong cơ gần nơi bị
nhiễm cho đến khi có đủ nồng độ nhiễm vào hệ thần kinh trung ương. Huyết
thanh kháng dại có tác dụng trung hòa bớt virus, làm giảm nồng độ virus.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Phòng bệnh
Vaccin dùng cho người đều chứa virus dại bất hoạt
Thuộc họ Picornaviridae
Là virus ARN sợi đơn, dương.
Capsid 20 mặt đối xứng: 4 protein đối xứng, mỗi protein có 60 bản sao
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Virut bại liệt lây theo đường hô hấp trong thời kỳ đầu của bệnh.
Bệnh lây chủ yếu bằng đường tiêu hoá thông qua tay và vật chủ trung gian
truyền bệnh là ruồi. Virut được thải ra theo phân của người bệnh
Virus xâm nhập qua đường tiêu hóa, sinh sôi rồi vượt tế bào tiêu hóa vào tủy sống
Phá hủy các nơron thần kinh gây bại liệt
Tuổi hay gặp là trẻ em 2-8 tuổi, đặc biệt là trẻ 2-4 tuổi chiếm tới 60-80%
Chẩn đoán
Lâm sàng: Sốt cao, đau cơ. Liệt nhẽo ngoại vi, không đối xứng, xảy ra đột ngột,
giảm phản xạ gân xương và không có rối loạn cảm giác kèm theo.
Xét nghiệm: Phân lập virut từ máu, nhầy họng, phân theo từng thời kỳ bệnh.
Điều trị
Phòng bệnh
Vacxin bất hoạt Salk từ chủng virut bại liệt bị bất hoại bằng Formalin, dùng đường
tiêm, do đó chỉ tạo được kháng thể mà không gây được miễn dịch tại ruột.
Vacxin sống độc lực Sabin có nhiều ưu điểm hơn: dùng đường uống, gây được
miễn dịch lâu bền, chống lại được sự xâm nhập của virut hoang dại (do tạo được
miễn dịch tại ruột), đạt hiệu quả 90-100%
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Đặc điểm
Là bệnh truyền nhiễm cấp tính, thời gian ủ bệnh ngắn (2-4 tuần)
Viêm gan cấp tính: sốt, ho, đau mỏi cơ, nhức đầu, mệt mỏi, chán ăn, đi tiểu ít,
nước tiểu sẫm màu. Dấu hiệu vàng mắt, vàng da xuất hiện tăng dần và
thường kéo dài từ 2-4 tuần. Bệnh thường tự khỏi
Viêm gan tối cấp: Bệnh diễn biến nhanh chóng trong một tuần với sốt cao,
vàng mắt, mệt lả, gan teo nhỏ và hôn mê gan, tử vong.
Viêm gan kéo dài: rất ít gặp nhưng ứ mật kéo dài, ít để lại hậu quả nặng nề.
Lây nhiễm qua đường tiêu hóa là chủ yếu
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Chẩn đoán
Điều trị
Phòng bệnh
Đặc điểm
Virus có màng bao, hình cầu, có cấu trúc đồng tâm là màng bao và lõi
ADN sợi kép, lõi là nucleocapsid chứa genome DNA
ADN sao chép tạo ADN-ARN dưới sự điều khiển của ARN polymerase
Biểu hiện lâm sàng: sốt, vàng da (1 tuần sau khi bị nhiễm và có thể kéo dài đến 1-
3 tháng), gan to, lách to.
Phần lớn bệnh nhân hoàn toàn bình thường. Một số bị viêm mạn tính nặng thì tiếp
tục bị các triệu chứng viêm cấp như mệt mỏi, chán ăn, đau bụng, và suy gan.
Biểu hiện lâm sàng: Gan to, bàn tay ửng đỏ. Biến chứng xơ gan làm ứ nước trong
bụng, vàng da, loãng máu, chảy máu trong dạ dày, tĩnh mạch toả lớn từ rốn (do
tăng áp làm giãn tĩnh mạch cửa gan)
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Chẩn đoán
Dựa vào biểu hiện lâm sàng và xác định HBsAg trong huyết thanh
anti-HBc
HBeAg(kháng anti-HBc
HBsAg IgM(kháng thể lõi anti-HBs Trường hợp
nguyên vỏ capsid) IgG
virus)
Điều trị
Sử dụng interferon alpha, kháng thể kháng HBV phối hợp vaccin
Phòng bệnh
Tiêm chủng HBsAg tái tổ hợp sản xuất từ nấm men hay tế bào động vật
Có hai nhóm thuốc chính để điều trị viêm gan B mạn tính, có thể sử dụng
riệng lẻ hay phối hợp
- Thuốc được gọi là điều hòa miễn dịch: tác động lên hệ thống miễn dịch
của cơ thể đối với kháng nguyên của HBV trên bề mặt tế bào gan
- Thuốc chống virus: ức chế sự nhân lên của virus, ngăn cản virus nhiễm
vào các tế bào gan bình thường khác
Interferon alfa
Tác dụng trực tiếp trên hệ thống miễn dịch , kích thích hoạt động tế bào lympho T
.
Vì vậy có hiện tượng tăng men ALT tạm thời trong giai đoạn đầu điều trị Interferon
(gọi là hiện tượng flares) .
HBsAg có thể biến mất trong quá trình điều trị Interferon do phá hủy tế bào
độc của gan và làm mất cccDNA (đoạn gen đóng vai trò quan trọng trong việc
nhân đôi và đột biến virus).
Pegylated Interferon
hiệu quả trong điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính
Nucleoside Analogues
Là chất hóa học tương tự Purine hay pyrimidine, ức chế sự nhân đôi siêu vi B
bằng cách gắn kết với men DNA Polymerase.
Thuốc rất an toàn , dễ dung nạp và ít hại cho tế bào. Tuy nhiên khả năng làm
mất cccDNA thì không bền vững , vì vậy phải duy trì thuốc trong thời gian dài.
Lamivudine
Đây là thuốc ức chế virus , không tác dụng phụ , điều trị 1 năm ,hiệu quả 17% ,
2 năm 27%.
Tuy nhiên kéo dài thời gian điều trị dễ làm virus đột biến , kháng thuốc ,
tỉ lệ kháng thuốc xảy ra sau 2 năm điều trị là 38%, 5 năm 65%, 4 năm là 90%.
Adefovir Dipivoxil
(FTC):là fluorinated cytosine analogue, ức chế men HBV DNA Polymerase và men
sao chép ngược của HIV
FTC 200mg/ngày điều trị 48 tuần làm giảm đáng kể lượng siêu vi B và cải thiện tế
bào gan
là acyclic nucleotide , ức chế men HBV DNA Polymerase và men sao chép ngược
là acyclic nucleotide , ức chế men HBV DNA Polymerase và men sao chép ngược
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Đặc điểm
Lây nhiễm qua đường máu, hoặc lạm dụng ma túy qua tĩnh mạch, đường sinh
dục, mẹ truyền sang con
Nhiễm HCV gây viêm gan điển hình, trở nên mạn tính gây ung thư gan
HCV có 6 kiểu gen: 1,2,3,4,5 và 6. Mỗi kiểu gen chia thành nhiều nhóm a, b,...
Ở Việt Nam hay gặp kiểu gen 1, 6,2 và 3
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Chẩn đoán lâm sàng
- Thường không có triệu chứng đến khi biểu hiện xơn gan, mệt mỏi, chán ăn.,...
- Vàng da nhẹ
- Các biểu hiện khác: đau khớp, viêm khớp, tóc gãy rụng, đau cơ, bệnh cơ tim,...
- Anti-HCV: có thể tìm thấy ở 70% trường hợp khi bắt đầu có triệu chứng và
khoảng 90% trong vòng 3 tháng sau. Anti-HCV không xác định được là đang
nhiễm cấp tính, đã lành bệnh hay chuyển sang giai đọan mạn tính. (sàng lọc)
- HCV RNA: phát hiện trực tiếp siêu vi trong máu, Có thể phát hiện HCV-RNA
trong vòng 1 đến 2 tuần sau khi nhiễm virus. Xét nghiệm này còn được sử dụng
để tiên lượng đáp ứng tốt với điều trị.
-
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Chẩn đoán xác định
Điều trị viêm gan virut C cấp: khoảng 15-45% người bệnh nhiễm HCV cấp có
thể tự khỏi
- Nâng đỡ thể trạng : nghỉ ngơi điều độ, dinh dưỡng hợp lý, không uống rượu bia.
- Điều trị đặc hiệu: không khuyến cáo cho người nhiễm HCV cấp
-Xem xét điều trị khi người bệnh có biểu hiện nặng hơn. Theo dõi HCV RNA ít
nhất 12 tuần sau chẩn đoán
Điều trị viêm gan virut C mạn tính
Mục tiêu điều trị
Loại trừ HCV ra khỏi cơ thể (dưới ngưỡng phát hiện <15IU/ml) ở tuần thứ 12 sau
khi kết thúc điều trị gọi là SVR12. (SVR24 phác đồ có sử dụng Peg-interferon)
Phòng ngừa biến chứng về gan
Dự phòng lây nhiễm HCV trong cộng đồng
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Tên thuốc
Peginterferon a 2a Sofosbuvir / Grazoprevir
Ledipasvir /Elbasvir
Peginterferon a 2b Sofosbuvir
/Velpatasvir
Ribavirin (RBV) Paritaprevir/Ombita
svir/Ritanavir
Chẩn đoán
VIRUS GÂY HỘI CHỨNG SUY GiẢM MiỄN DỊCH NGƯỜI (Human
Immunodeficiency virus, HIV)
Phiên mã ngược: dưới tác dụng của enzyme RT, RNA lấy vật
liệu di truyền của tế bào cơ thể người tổng hợp thành DNA sợi
kép. Sợi kép DNA này sẽ xâm nhập qua vỏ nhân tế bào và bắt
đầu quá trình tích hợp vào DNA của tế bào cơ thể.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Việc chuyển giai đoạn thể hiện qua các triệu chứng: sốt, vã mồ hôi về đêm, tiêu
chảy mãn (do HIV xâm nhập tế bào ở niêm mạc ruột), nổi hạch và đau đầu.
Có thể có sarcome Kaposi xuất hiện sớm.
Bắt đầu mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội như: nhiễm nấm Candida albicans ở
niêm mạc miệng, nhiễm khuẩn hô hấp, viêm nha chu.
Khi T4 còn 200 tế bào/ l máu thì dễ bị viêm phổi và viêm màng não do
Toxoplasma gondii
Khi còn 100 tế bào/ l máu thì dễ bị bội nhiễm: Mycobacterium tuberculosis, nấm
Candida albicans ở thực quản, viêm phổi do Herpes virus.
Những biểu hiện có thể phát hiện bệnh
HIV/AIDS khi quan sát bằng mắt thường:
• Sốt: Dấu hiệu đầu tiên của người bệnh là sốt nhẹ,
khoảng 38,8 độ C thường đi kèm đau họng và đau đầu.
• Đau cơ, đau khớp, sưng hạch bạch huyết
• Phát ban trên da: trên da xuất hiện các vết sưng, hồng,
ngứa không rõ nguyên nhân.
• Buồn nôn, nôn, tiêu chảy
• Sút cân: Là dấu hiệu bệnh trở nặng, có thể đi kèm với
tiêu chảy nghiêm trọng.
• Ho khan dẫn đến viêm phổi khi dùng các thuốc đặc trị
ho đều không có tác dụng.
• Đổ mồ hôi ban đêm: Khoảng 50% số bệnh nhân đổ mồ
hôi trộm vào ban đêm trong giai đoạn đầu nhiễm HIV.
• Bệnh nấm: Một loại bệnh nấm mà người nhiễm HIV
hay gặp ở giai đoạn muộn là bệnh tưa miệng – do nấm
Candida gây ra, thường gây khó nuốt.
• Rối loạn nhận thứ: mất trí nhớ, giận dữ..thường xuất
hiện ở giai đoạn muộn.
• Herpes ở miệng hoặc cơ quan sinh dục.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Việc chuyển giai đoạn thể hiện qua các triệu chứng: sốt, vã mồ hôi về đêm, tiêu
chảy mãn (do HIV xâm nhập tế bào ở niêm mạc ruột), nổi hạch và đau đầu.
Có thể có sarcome Kaposi xuất hiện sớm.
Bắt đầu mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội như: nhiễm nấm Candida albicans ở
niêm mạc miệng, nhiễm khuẩn hô hấp, viêm nha chu.
Khi T4 còn 200 tế bào/ l máu thì dễ bị viêm phổi và viêm màng não do
Toxoplasma gondii
Khi còn 100 tế bào/ l máu thì dễ bị bội nhiễm: Mycobacterium tuberculosis, nấm
Candida albicans ở thực quản, viêm phổi do Herpes virus.
Năm 1986 CDC - Hoa Kỳ đã phân loại quá trình nhiễm HIV/
AIDS và AIDS thành các giai đoạn:
+ Giai đoạn sơ nhiễm (giai đoạn nhiễm khuẩn cấp) gọi là CDC
– I.
+ Giai đoạn không triệu chứng (giai đoạn thầm lặng) gọi là
CDC – II.
+ Giai đoạn Hội chứng hạch dai dẳng gọi là CDC – III.
+ Giai đoạn AIDS gọi là CDC – IV. Trong giai đoạn này chia
thành 2 thời kỳ: Phức hợp cận AIDS (ARC) và AIDS thực sự.
• Biểu hiện của phức hợp cận AIDS (ARC) : Sốt kéo dài, gầy sút
cân, tiêu chảy kéo dài, đau cơ khớp v.v… Các bệnh lý thần
kinh như viêm dây thần kinh, liệt dây thần kinh sọ não, bệnh lý
tuỷ, bệnh lý thần kinh ngoại vi thường gặp hơn.
Các yếu tố tiên lượng về xét nghiệm
Những bệnh nhân có lượng virut cao (HIV - RNA) hoặc kháng nguyên
P24 cao trong huyết thanh cũng có nguy cơ tiến triển AIDS nhanh
hơn. Mellors và CS đã theo dõi tiến triển của người nhiễm HIV trong 6
năm ở một số lớn bệnh nhân, nhận thấy:
Nếu nồng độ HIV 500 - 3000 copi/ml thì 16,6% chuyển = AIDS.
Nếu nồng độ HIV 3000 - 10.000 copi/ml thì 55,2% chuyển = AIDS.
Nếu nồng độ HIV > 30.000 copi/ml thì 80% chuyển = AIDS.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Chẩn đoán
Chiết protein virus phân tích trên SDS-PAGE qua màng nitrocellulose
kháng thể HIV-1 gắn với protein trên màng ủ với huyết thanh bệnh nhân
Chẩn đoán
Ưu điểm
- Làm giảm tối đa và ngăn chặn lâu dài sự nhân lên của virus HIV
- Phục hồi các chức năng miễn dịch
- Giảm tần suất mắc và tử vong do các bệnh cơ hội liên quan đến HIV
- Cải thiện sức khỏe và thời gian sống, làm giảm sự lây truyền HIV và ngăn
ngừa sự lây nhiễm HIV sau khi phơi nhiễm.
Nhóm I: nhóm ức chế men sao chép ngược Nucleoside ( NRTI) bao gồm
các lọai thuốc sau: Zidovudine (AZT, ZDV), Stavudin (d4T), Didanosine
(DDI), Lamivudine (3TC), Abacavir ( ABC) và Tenofovir ( TDF).
Nhóm II: nhóm ức chế men sao chép ngược Non -Nucleoside ( NNRTI)
bao gồm các lọai thuốc : Efavirenz (EFV) và Nevirapine ( NVP).
Nhóm III: nhóm ức chế men Protease (PI) bao gồm: Indinavir (IDV),
Saquinavir( SQV), Nelfinavir (NFV), Lopinavir (LPV/r) và Ritonavir ( RTV)-
riêng lọai RTV này dùng để hỗ trợ cá lọai PI khác.
Chỉ định dùng ARV khi ở trong giai đọan AIDS theo các tiêu chí lâm sàng,
số tế bào TCD 4, hoặc tổng số tế bào lympho, cụ thể như sau:
-Người nhiễm HIV giai đoạn IV, không cần phải phụ thuộc vào chỉ số TCD4
là bao nhiêu
-Người nhiễm HIV giai đoạn III, tức là giai đoạn cận AIDS khi số TCD4<
350 tế bào/ ml máu.
-Người nhiễm HIV giai đoạn IV, không cần phụ thuộc vào tổng số lympho là
bao nhiêu.
- Người nhiễm HIV giai đọan II (hoặc III) khi tổng số tế bào lympho < 1200
tế bào/ ml.
Nhiễm HIV giai đoạn I, cần được theo dõi về lâm sàng và miễn dịch trong
vòng từ 3 – 6 tháng một lần để xem xét tiến triển của bệnh và chỉ định điều
trị ARV trong tương lai
Sau khi được điều trị ARV, nhất là trong tuần đầu tiên, phải thường xuyên
theo dõi những thay đổi của cơ thể, nếu có những triệu chứng khác lạ
như: sốt cao, phát ban toàn thân, đau bụng… thì phải đến ngay cơ sở
y tế để điều trị kịp thời
Phản ứng độc hại của zidovudine (azidothymidin):
Phổ biến Ít phổ biến
Hạ bạch hầu Bệnh về cơ: yếu cơ, teo cơ
Thiếu máu Bệnh lý về thần kinh ngoại biên
Nôn Loét thực quản
Mệt mỏi Sốt
Mất ngủ Co giật
Tăng sắc tố da
Tư vấn cho người bị phơi nhiễm với máu, dịch cơ thể có nguy cơ lây nhiễm của
người HIV (+).
Cần lấy máu thử ngay HIV và điều trị ngay không cần chờ kết quả xét nghiệm.
Thử lại HIV sau khi dùng thuốc 1 tháng; 3 tháng và 6 tháng.
Tổn thương không làm xây sát da không điều trị mà chỉ cần rửa sạch da.
Xử trí ngay tại chỗ
Da: Rửa kỹ bằng xà phòng và nước sạch, sau đó sát trùng bằng dung
dịch Dakin hoặc nước Javel pha loãng 1/10 hoặc cồn 700, để tiếp xúc
nơi bị tổn thương ít nhất 5 phút.
Mắt: Rửa mắt với nước cất hoặc huyết thanh mặn đẳng trương (0,9%),
sau đó nhỏ mắt bằng nước cất liên tục trong 5 phút.
Miệng, mũi: Rửa mũi bằng nước cất, súc miệng bằng huyết thanh mặn
đẳng trương (0,9%).
Điều trị dự phòng
Thời gian điều trị tốt nhất là ngay từ những giờ đầu tiên (2 - 3 giờ
sau khi xảy ra tai nạn), muộn nhất không quá 7 ngày.
Nếu tổn thương chỉ xây xước da không chảy máu hoặc máu, dịch
của bệnh nhân bắn vào mũi họng thì phối hợp 2 loại thuốc trong thời
gian 1 tháng theo hướng dẫn ở phần trên.
Nếu tổn thương sâu, chảy máu nhiều thì phối hợp 3 loại thuốc trong
thời gian 1 tháng theo hướng dẫn ở phần trên.
Điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con
Điều trị phụ nữ mang thai nhiễm HIV để phòng lây nhiễm từ mẹ sang con
Mục đích làm giảm lây nhiễm từ mẹ sang con
Nếu người mẹ uống zidovudine thì cho con uống xi-rô zidovudine 2 mg/kg/6
giờ, bắt đầu khoảng 8 - 10 giờ sau khi sinh, kéo dài trong 6 tuần.
Phòng ngừa
Sản xuất vaccin gặp nhiều khó khăn do HIV có nhiều thay đổi các yếu tố bề mặt
giúp hệ thống miễn dịch cơ thể nhận biết nên vaccin chưa hiệu quả
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Có hai loại chính là virus ADN gây u có genome ADN sợi đôi và retrovirus
có genome ARN sợi đơn
VIRUS GÂY U THUỘC HỌ RETROVIRUS
Virus gây ung thư bạch cầu hoặc các u lympho tế bào B, tiềm ẩn lâu. Không
chuyển thể các tế bào in vitro, sao chép cạnh tranh
Sao chép ngược và hợp nhất ADN với gen của tế bào chủ
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Nhóm 1-Retrovirus chuyển thể cấp tính, gây bệnh do tạo gen v-onc trong genome
tế bào chủ
Nhóm 2-Retrovirus không mang v-onc, gây u từ từ bằng cách chèn promoter, hoạt
hóa biểu hiện oncogen của tế bào
Cơ chế khác là tương tác và kích thích thụ thể erythropoietin (EPO) gây
erythroleukemia làm kích thích biểu hiện IL-2 làm chuyển thể tế bào T của HTLV
HTLV-I và HTLV-II liên quan đến ung thư máu và u lympho
Chẩn đoán