You are on page 1of 15

CASE PREVIEW: DI TRUYỀN VI SINH VẬT GÂY BỆNH

Case Preview – Module Từ phân tử đến tế bào – Vi sinh

DI TRUYỀN VI SINH VẬT GÂY BỆNH


Biên soạn: Ban biên tập CLB Học thuật Forum Khoa Y
02/2021
kết với RN của virus và chịu trách nhiệm
VIRUS CÚM cho quá trình phiên mã và nhân đôi.
Protein đệm (M1) hình thành 1 lớp màng
ĐẠI CƯƠNG VỀ VIRUS CÚM bọc bên dưới lớp màng bọc lipid của
VÀ BỆNH CÚM virus và là thành phần chính của virio
(~40% protein virus). Đặc biệt có 2
Virus cúm là nguyên nhân gây ra
glycoprotein màng bọc là Hemagglutinin
bệnh cúm trên người và động vật, chúng
(HA) và neuraminidase (NA), và còn 1
là những thành viên duy nhất thuộc họ
protein màng bọc (M2) là protein màng
Orthomyxoviridae, gồm có 3 type miễn
trong kênh ion.
dịch: virus cúm type A, B và C. Trong đó,
virus cúm type A, B thấy ở người và động Giống như tất cả các virus khác, bộ
vật, virus cúm type C chỉ gặp ở người và gene của virus cúm được bảo bọc trong
heo. Đặc điểm nổi bật của virus cúm là lớp vỏ Capsid cấu tạo từ protein.
tính đột biến kháng nguyên glycoprotein Bộ gene RNA sợi đơn của virus cúm
trên bề mặt virus và tần suất tái tổ hợp di
A và B chia thành 8 đoạn với độ dài khác
truyền cao, đây chính là thách thức lớn
nhau, liên kết yếu, có cực tính âm; virus
cho các biện pháp kiểm soát bệnh. cúm C có 7 đoạn RNA, thiếu gene

CẤU TRÚC CHUNG neuraminidase. Mỗi đoạn RNA mã hóa


cho một protein. Virion có men RNA
Các virion có hình cầu hoặc hình
polymerase sao chép bộ gene cực âm
sợi, đường kính từ 80–120 nm.
thành mRNA, vì vậy bộ gene không gây
Nucleocapsid hình xoắn ốc (helical).
nhiễm.
Virus cúm có 9 protein cấu trúc, đó
Màng bọc lipoprotein của virus
là: Nucleoprotein (NP) liên kết với RNA
cúm gồm 1 lớp protein bên trong (M2) và
và protein polymerase của virus hình
một lớp đôi lipid ở ngoài. Màng bọc được
thành cấu trúc ribonucleoprotein (RNP)
bao bởi 2 loại gai khác nhau (H và N), dài
hình xoắn ốc để tạo nên nucleocapsid của
virus. 3 protein lớn (PB1, PB2 và PA) liên
CASE PREVIEW: DI TRUYỀN VI SINH VẬT GÂY BỆNH

khoảng 10 nm. Có khoảng 100 gai N và


500 gai H trên mỗi virus.

Hình. Bộ gene virus cúm (Nguồn: Visualizing the Influenza Genome, Science)

BỘ GEN CỦA VIRUS CÚM trúc bổ sung để hình thành nên capsid,
nucleoprotein (NP) và các protein NS1
Virus cúm A chứa 8 gen mã hóa cho
(non-structure protein 1) và
11 loại protein, trong đó có 3 loại ARN
NS2/nuclear export protein (NEP), chức
polymerase dùng cho sự nhân đôi ARN
năng của chúng thì vẫn còn đang được
của chúng. Tuy nhiên các polymerase này
khảo sát. Những protein khác cũng được
lại thiếu khả năng đọc sửa, dẫn đến tăng
mã hóa bởi bộ gene virus bao gồm các
tỉ lệ đột biến trong quá trình tái bản bộ
protein màng M1 và M2 và đương nhiên,
gene virus, đẩy nhanh tốc độ tiến hóa và
HA và NA.
tạo ra nhiều biến chủng. Bộ gene của
virus cúm cũng mã hóa các protein cấu

Hình. Giản đồ của tám đoạn gen ARN của virus cúm (A); Sơ đồ các mRNA
của virus được phiên mã từ các khuôn mẫu vRNA IAV và IBV (B); Cấu trúc virion và
vRNB (C); Mặt trên của mặt cắt ngang virus cúm (D).
(Nguồn: Influenza A Virus Cell Entry, Replication, Virion Assembly and
Movement; frontiersin.org)
CASE PREVIEW: DI TRUYỀN VI SINH VẬT GÂY BỆNH

CHUẨN ĐOÁN, PHÁT HIỆN là phương pháp xét nghiệm có độ nhạy


cao nhất và đặc trưng nhất để kiểm tra
VIRUS CÚM
virus cúm, rất hữu ích để phân biệt nhanh
PCR (Polymerase Chain giữa các loại cúm. Nó cho kết quả rất

Reaction) nhanh trong vòng 4-6 giờ. Nó cũng là xét


nghiệm ưu tiên đối với các mẫu bệnh
Kiểm tra nhanh nhờ phát hiện RNA
phẩm thu được từ những người có tiền
virus cúm dù chỉ một lượng nhỏ trong
sử phơi nhiễm với động vật mắc cúm (ví
mẫu vật lâm sàng sử dụng PCR phiên mã
dụ như cúm A H5N1)
ngược (RT-PCR) là phương pháp ưu tiên
trong việc chẩn đoán virus cúm. RT-PCR

Hình. Sự phát hiện virus cúm A nhờ RT-PCR

(Nguồn: Effectiveness of two rapid influenza tests in comparison to reverse transcription-PCR for
influenza A diagnosis)

Phân lập và định danh virus miệng và phết mũi họng. Lấy bệnh phẩm
trong vòng 3 ngày kể từ khi có triệu
Phân lập
chứng. Cấy bệnh phẩm vào trứng gà ấp,
Bệnh phẩm tốt nhất để nuôi cấy tế bào thận khi tiên phát hoặc một số
virus là nước rửa mũi-họng, nước súc dòng tế bào liên tục. Ủ canh cấy tế bào
CASE PREVIEW: DI TRUYỀN VI SINH VẬT GÂY BỆNH

không có huyết thanh vì trong huyết • Phản ứng ngăn ngưng kết hồng
thanh có các yếu tố ức chế virus không cầu (HI): Xác định nhanh type và
đặc hiệu và có trypsin-chất phân giải và thứ type virus cúm phân lập được
hoạt hóa HA, khiến cho virus nhân lên và bằng huyết thanh (chứa kháng
lan khắp canh cấy. thể) với các dòng thường lưu

Khảo sát dịch cấy sau 7 ngày bằng hành. Kháng huyết thanh với các

phản ứng ngưng kết hồng cầu. Nếu kết thứ type đồng loại sẽ ức chế dòng

quả âm tính, cần cấy lại vì chủng virus virus mới phân lập gây ngưng kết

tiên phát thường khó mọc và tăng trưởng hồng cầu.

chậm.

Định danh

Hình. Xác định type virus cúm bằng phản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu

(Nguồn: Hemagglutination Inhibition (HI) Assay of Influenza Viruses with Monoclonal


Antibodies, bio-protocol)

• Miễn dịch huỳnh quang: Dùng trong tế bào tróc ở dịch hút mũi.
kháng thể đơn dòng chống các tác Thử nghiệm này nhanh (mất vài
nhân gây bệnh đường hô hấp đã giờ) nhưng có độ nhạy và độ đặc
gắn chất huỳnh quang để xác định hiệu thấp hơn một chút so với
nhanh virus cúm trong canh cấy PCR hay phân lập virus, không
tế bào. Cũng có thể dùng kháng cung cấp đầy đủ chi tiết về dòng
thể gắn huỳnh quang để phát hiện virus và không cung cấp được tính
trực tiếp kháng nguyên virus chất của chủng gây bệnh.
CASE PREVIEW: DI TRUYỀN VI SINH VẬT GÂY BỆNH

Xét nghiệm nhanh (RIDTs) CÁC LOẠI KHÁNG NGUYÊN Ở


Phương pháp xét nghiệm nhanh VIRUS CÚM
hoạt động bằng bằng cách phát hiện các
Các virus cúm có kháng nguyên đặc
bộ phận của virus (kháng nguyên) kích
hiệu type và kháng nguyên đặc hiệu thứ
thích phản ứng miễn dịch. Có thể phát
type (chủng).
hiện virus cúm từ chất tiết ở mũi trong
10-15 phút, nhưng độ nhạy và độ đặc Kháng nguyên bên trong
hiệu không cao như các xét nghiệm cúm Đây là dạng kháng nguyên có tính đặc
khác (có thể bị cúm dù kết quả xét hiệu type, giúp phân biệt ba type của
nghiệm nhanh âm tính) và thường chỉ có virus cúm. Kháng nguyên bên trong bao
thể phát hiện được 1 type virus cúm nhất gồm hai loại protein cấu trúc của virus
định chứ không phải 1 chủng cụ thể như cúm:
cúm A H1N1. Hiệu suất của xét nghiệm
• Nucleocapsid: liên kết với hệ gen
này phụ thuộc nhiều vào tuổi của bệnh
RNA của virus cúm để hình thành
nhân, thời gian mắc bệnh. Với độ nhạy và
cấu trúc ribonucleoprotein (RNP)
độ đặc hiệu thấp nên việc sử dụng các xét
dạng xoắn có đường kính 9nm.
nghiệm tiếp theo với RT-PCR hay nuôi
• Protein chất nền (M1): chiếm
cấy virus nên được cân nhắc để nhận
40% lượng protein trong hạt
định các kết quả âm tính.
virion của virus cúm, hình thành
cấu trúc dạng hạt bên dưới lớp
KHÁNG NGUYÊN màng bọc lipoprotein của virus,

Dựa vào đặc tính của của kháng có vai trò trong quá trình nảy chồi

nguyên người ta chia virus cúm thành ba của virus ra khỏi tế bào ký chủ.

type: type A, type B và type C. Type A có


đặc tính kháng nguyên thay đổi liên tục
theo thời gian, sự biến đổi cấu trúc kháng
nguyên cũng được bắt gặp ở type B
nhưng với tốc độ chậm hơn type A, trong
khi đó các phân tử kháng nguyên của
type C được duy trì cố định qua thời gian.
CASE PREVIEW: DI TRUYỀN VI SINH VẬT GÂY BỆNH

Hình. Cấu trúc của protein M1 ở virus cúm


(Nguồn : http://www.ebi.ac.uk/pdbe-srv/view/images/entry/1ea3600.png)

Kháng thể tạo ra do đáp ứng miễn khả năng làm ngưng kết hồng cầu của
dịch của hai loại kháng nguyên bên trong protein này.
không có tác dụng bảo vệ cơ thể chống lại Trình tự cơ bản của HA có 566
bệnh cúm. amino acid, gồm một đoạn peptide tín
Kháng nguyên màng bọc hiệu giúp chèn protein này vào màng lưới
nội chất hạt ở tế bào ký chủ. Chuỗi
Đây là kháng nguyên đặc hiệu thứ
polypeptide của HA bị cắt thành hai tiểu
type, định vị tại các gai glycoprotein H và
phần HA1 và HA2, hai tiểu phần này liên
N dài khoảng 10nm trên bề mặt virus.
kết chặt chẽ với nhau bằng một cầu nối
Gai H có cấu trúc là glycoprotein disulfide. Tiểu phần HA2 có một domain
hemagglutinin (HA), hiện nay người ta kỵ nước xuyên màng ở đầu carboxyl giúp
tìm thấy 18 dạng HA (H1-H18). Đây là protein HA gắn lên màng.
kháng nguyên chính trong đáp ứng miễn
dịch chống virus cúm, tạo kháng thể
trung hòa giúp trung hòa tính nhiễm của
virus. Tên “hemagglutinin” bắt nguồn từ

Hình. Cấu trúc bậc 1 của Hemagglutinin


CASE PREVIEW: DI TRUYỀN VI SINH VẬT GÂY BỆNH

đường hô hấp; tuy nhiên hiện nay một số


loại virus cúm mang các đột biến giúp HA
có thể bị phân cắt bới protease ở các hệ
cơ quan khác giúp chúng có khả năng lây
nhiễm rộng hơn trong cơ thể.

Gai N trên bề mặt virus cúm có cấu


trúc tứ phân (tetramer) cấu tạo từ bốn
Hình. Cấu trúc của Heggmaglutinin phân tử Neuraminidase (NA), có hình
Mỗi phân tử HA có 5 vị trí nhận diện dạng gồm một trục kéo dài ở đầu amino
kháng nguyên (kháng thể gắn vào các vị (đây là phần gắn vào màng lipid kỵ nước
trí này để trung hòa virus), trình tự gen của virus cúm) và phần đầu hình hộp có
quy định 5 vị trí trên có tần số đột biến 4 vị trí xúc tác.
cao và khác biệt nhau giữa các chủng HA;
các vị trí khác trên protein HA có tính bảo
tồn do cần thiết để duy trì cấu trúc và
chức năng của protein.

Mỗi gai H gồm 3 phân tử


Heggmaglutinin tạo thành, giúp tăng độ
bền vững. Vùng bám với thụ thể trên bề
mặt tế bào ký chủ nằm trên domain hình
Hình. Cấu trúc của gai N
cầu của tiểu phần HA1 ở mỗi monomer Các vị trí xúc tác trên gai N có hoạt
Heggmaglutinin. tính enzyme sialidase: cắt liên kết
Sự phân cắt của Heggmaglutinin glycosidic của phân tử acid sialic. Hoạt
thành HA1 và HA2 là cần thiết cho sự lây tính sialidase của NA đóng vai trò trong
nhiễm của virus cúm do trình tự đầu N việc nảy chồi của virus cúm ra khỏi tế bào
của tiểu phần HA2 tạo thành bởi sự phân ký chủ, đồng thời giúp phân giải lớp nhầy
cắt có vai trò giúp màng của virus cúm mucopolysaccharide ở niêm mạc đường
dung hợp với màng tế bào ký chủ trong hô hấp để tạo thuận lợi cho quá trình xâm
quá trình xâm nhiễm. Enzyme protease nhiễm vào tế bào của virus cúm. Kháng
cắt HA chỉ biểu hiện trong hệ hô hấp vì thể kháng NA giúp làm giảm độ nặng của
vậy virus cúm thông thường nhiễm vào
CASE PREVIEW: DI TRUYỀN VI SINH VẬT GÂY BỆNH

bệnh do ngăn chặn quá trình phóng thích tạo ra các loại virus có mối quan hệ họ
của virus từ tế bào ký chủ. hàng gần gũi với nhau, hệ miễn dịch của
con người có thể tạo ra cùng một loại
Cơ chế biến đổi kháng nguyên ở
kháng thể kháng với kháng nguyên bề
virus cúm
mặt của các loại virus này. Tuy nhiên khi
Virus cúm có đặc điểm nổi bật là các đột biến nhỏ lẹ này tích tụ qua thời
thường xuyên thay đổi kháng nguyên gian sẽ tạo thành chủng virus cúm mới có
màng bọc HA và NA, kháng nguyên bên cấu trúc kháng nguyên khác biệt so với
trong NP và protein chất M1 thường bảo chủng ban đầu và có ý nghĩa dịch tễ,
tồn qua thời gian. Tính biến đổi kháng kháng thể kháng kháng nguyên chủng
nguyên virus là ưu thế chọn lọc của virus ban đầu không có khả năng nhận diện
cha mẹ khi có kháng thể chống lại dòng kháng nguyên bề mặt của chủng virus
virus ban đầu. mới.

Sự thay đổi kháng nguyên ở mức độ Hiện tượng trôi kháng nguyên sẽ
nhỏ được gọi là đột biến kháng nguyên làm giảm hiệu quả của vaccine do làm
từ từ hay hiện tượng trôi kháng thay đổi cấu trúc kháng nguyên theo thời
nguyên, ngược lại sự thay đổi kháng gian.
nguyên ở mức độ lớn được gọi là đột
biến kháng nguyên đột ngột hay hiện
tượng trượt kháng nguyên. Virus cúm
có bộ gen là RNA khi nhân lên trong tế
bào ký chủ không có cơ chế sửa sai dẫn
đến tần số đột biến cao.

Hiện tượng trượt kháng nguyên là


nguyên nhân gây ra các đại dịch cúm Hình. Hiện tượng trượt kháng nguyên và
hiện tượng trôi kháng nguyên
trên toàn cầu, còn hiện tượng trôi kháng
Hiện tượng trượt kháng nguyên
nguyên là nguyên nhân gây ra các trận
Nguyên nhân do sự tái sắp xếp vật
cúm địa phương nhỏ lẻ.
chất di truyền của virus cúm khi hai
Hiện tượng trôi kháng nguyên chủng virus cúm cùng lây nhiễm vào một
Đột biến kháng nguyên từ từ là các tế bào ký chủ. Hệ gen của virus cúm phân
đột biến điểm nhỏ lẻ trong gen quy định đoạn làm tăng khả năng xảy ra sự trao đổi
kháng nguyên bề mặt của virus, thường vật chất di truyền để tạo ra chủng virus
CASE PREVIEW: DI TRUYỀN VI SINH VẬT GÂY BỆNH

con mới. Hiện tượng này nguyên nhân khoảng 2 tuần hoặc nhiều hơn. Hầu hết
làm xuất hiện nhiều chủng virus cúm mới mọi người xuất hiện sốt và một số triệu
ở người. Đặc biệt khi một chủng virus chứng khác chỉ trong vòng một tuần và
cúm có khả năng lây nhiễm mạnh ở các phục hồi mà không cần chăm sóc y tế. Tuy
loài khác thay đổi cấu trúc kháng nguyên nhiên, đối với các đối tượng có nguy cơ
bề mặt dẫn đến có khả năng lây nhiễm ở cao, cúm mùa có thể trở nặng và thậm chí
người, do hệ miễn dịch người chưa từng dẫn đến tử vong.
tiếp xúc với chủng virus mới này nên
Yếu tố dịch tễ
chủng trên dễ dàng lây lan rộng dẫn đến
đại dịch. Ví dụ : hiện tượng trượt kháng Ai cũng có nguy cơ nhiễm bệnh tuy

nguyên tạo ra chủng virus cúm H1N1 lây nhiên cần lưu ý đối với những nhóm đối

nhiếm ở người gây nên đại dịch cúm từ tượng sau:

chủng ban đầu chỉ lây nhiễm trên lợn Mỹ • Những người có nguy cơ mắc
và lợn Á-Âu. bệnh nặng hoặc các biến chứng
khi nhiễm bệnh bao gồm: phụ nữ

CÚM MÙA mang thai, trẻ em dưới 59 tháng


tuổi, người cao tuổi, những người
CÚM ĐẠI DỊCH mắc các bệnh mãn tính (các bệnh
mãn tính về tim, phổi, thận,
CÚM MÙA chuyển hóa, phát triển thần kinh,
gan và huyết học) và những
Định nghĩa
trường hợp ức chế miễn dịch
Cúm mùa là một bệnh nhiễm trung (nhiễm HIV/AIDS, đang hóa trị, xạ
đường hô hấp cấp tính do virus cúm lan trị, hoặc các bệnh ác tính).
truyền trong không khí ở khắp mọi nơi • Các nhân viên y tế cũng có nguy cơ
trên thế giới. cao nhiễm cúm mùa do điều kiện,

Triệu chứng môi trường làm việc thường


xuyên tiếp xúc với bệnh nhân
Các triệu chứng đặc trưng của cúm
nhiễm bệnh.
mùa thường bao gồm sốt đột ngột, ho
(thường là ho khan), đau đầu, nhức mỏi Cúm mùa dễ lây lan, đặc biệt lây lan

cơ và khớp, mệt mỏi, đau họng và chảy với tốc độ nhanh ở những khu vực đông

nước mũi. Ho có thể trở nặng và kéo dài người bao gồm trường học và các cơ sở y
tế. Khi một bệnh nhân nhiễm bệnh ho
CASE PREVIEW: DI TRUYỀN VI SINH VẬT GÂY BỆNH

hoặc hắt hơi, các giọt chứa virus (các giọt thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ cao
truyền nhiễm) phát tán trong không khí nên được điều trị bằng thuốc kháng virus
và có thể lan truyền đến khoảng cách 1m bên cạnh điều trị triệu chứng.
và gây nhiễm đối với những người hít Bệnh nhân mắc bệnh lâm sàng nặng
phải những giọt này. Virus còn có thể lan đồng thời nhiễm virus cúm (các hội
truyền qua tay. Để phòng tránh sự lây lan chứng lâm sàng của viêm phổi, nhiễm
của virus cúm, chúng ta phải che miệng trùng huyết, hoặc đợt cấp của các bệnh
và mũi khi ho hoặc hắt hơi, đồng thời mãn tính cơ bản) nên được điều trị bằng
phải rửa tay thường xuyên. thuốc kháng virus càng sớm càng tốt.
Ở các vùng khí hậu ôn đới, cúm mùa
Phòng ngừa
thường xảy ra chủ yếu vào mua đông.
Trong khi đó, ở các vùng ôn đới, dịch cúm Cách phòng bệnh hiệu quả nhất

có thể xảy ra quanh năm, vì vậy dịch bệnh chính là sử dụng vaccine. Đã có vaccine

thường bùng phát bất thường hơn. an toàn và hiệu quả được đưa vào sử
dụng suốt 60 năm qua. Hiệu quả miễn
Khoảng thời gian từ lúc nhiễm bệnh
dịch của vaccine sẽ giảm dần theo thời
đến khi bị bệnh, thường gọi là thời gian ủ
gian do đó nhiều chuyên gia khuyến cao
bệnh, kéo dài khoảng 2 ngày, nhưng
tiêm vaccine hằng năm để phòng bệnh
thường dao động 1 – 4 ngày.
hiệu quả hơn. Đối với người lớn khỏe
Điều trị mạnh, vaccine tăng cường hệ miễn dịch,
ngay cả khi virus lây nhiễm không trùng
Bệnh nhân nhiễm bệnh không biến
khớp chính xác với virus vaccine. Tuy
chứng
nhiên, với những người cao tuổi, vaccine
Bệnh nhân không thuộc nhóm có
cúm có thể kém hiệu quả trong việc ngăn
nguy cơ cao thường được chỉ định điều
chặn bệnh tật nhưng có khả năng giảm
trị triệu chứng và được khuyến cao cách
mức độ nghiêm trọng của bệnh và tỉ lệ
ly tại nhà để hạn chế khả năng lây nhiễm
biến chứng dẫn đến tử vong.
trong cộng đồng. Các phương pháp điều
WHO khuyến cáo tiêm phòng hằng
trị tập trung làm giảm các triệu chứng
năm cho:
của bệnh cúm, như sốt. Người bệnh nên
tự theo dõi tình hình sức khỏe để phát • Phụ nữ mang thai ở bất kỳ giai
hiện các tình trạng bệnh xấu và đi đến cơ đoạn nào của thai kỳ
sở y tế khi cần thiết. Đối với bệnh nhân • Trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi
CASE PREVIEW: DI TRUYỀN VI SINH VẬT GÂY BỆNH

• Người cao tuổi (hơn 65 tuổi) dịch xảy ra khi xuất hiện một loại virus
• Những người mắc bệnh mãn tính cúm A có khả năng lây nhiễm cho người
• Nhân viên y tế dễ dàng và lây lan từ người sang người
hiệu quả và ổn định hơn, do con người
Có thể điều trị dự phòng trước hoặc
không có khả năng miễn dịch với loại
sau khi phơi nhiễm bằng thuốc kháng
virus này. Đại dịch cúm có thể ảnh hưởng
virus, nhưng phương pháp này còn phụ
nghiêm trọng đối với an ninh toàn cầu.
thuộc vào một số yếu tố như: yếu tố cá
nhân, loại phơi nhiễm và các nguy cơ liên Các đại dịch cúm đã xảy ra trong
quan đến phơi nhiễm. lịch sử
Ngoài biện pháp tiêm phòng và sử • Đại dịch cúm 1889 – 1890 (cúm
dụng thuốc kháng virus, để bảo vệ sức Nga): Các chủng virus H3N8 của
khỏe cộng đồng thì mỗi cá nhân cần thực virus cúm A được xác nhận có thể
hiện: là nguyên nhân gây dịch bệnh.
• Rửa tay thường xuyên Khoảng 1 triệu người đã chết do
• Vệ sinh đường hô hấp tốt – che đại dịch này.
miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi, • Dịch cúm Tây Ban Nha 1918 –
sử dụng và vứt bỏ khăn giấy đúng 1919: Được nhận định là một
cách dịch bệnh chết người, lây lan cho
• Sớm tự cách ly nếu nhận thấy có 1/3 dân số thế giới (khoảng 500
những triệu chứng bệnh triệu người). Chủng virus H1N1
• Hạn chế tiếp xúc gần với người được cho là nguyên nhân gây ra
bệnh đại dịch này dựa trên những

• Hạn chế chạm vào mắt, mũi miệng nghiên cứu trong các xác chết

của người khác được khai quật.

CÚM ĐẠI DỊCH

Định nghĩa

Đại dịch cúm là sự bùng phát toàn


cầu của một loại virus cúm A mới. Các đại
Hình. Dịch cúm Tây Ban Nha
1918 - 1919
CASE PREVIEW: DI TRUYỀN VI SINH VẬT GÂY BỆNH

• Cúm Châu Á 1957 – 1958: Trung tâm Cúm Quốc gia tại 111 nước, 6
Nguyên nhân là chủng virus trung tâm hợp tác và 4 phòng thí nghiệm
H2N2. Dịch bệnh này đã làm cho thiết yếu của WHO.
hơn 2 triệu người chết trên toàn WHO GISRS thường xuyên thu
cầu và 70.000 người chết ở Hoa nhập và phân tích các loại virus cúm từ
Kỳ. khắp nơi trên thế giới. Hằng năm, 1 hoặc
• Cúm Hong Kong 1968 – 1969: nhiều thành phần của vaccine được chỉ
Đại dịch đã giết chết khoảng 1 định sử dụng có thể được thay đổi để phù
triệu người trên toàn cầu. Nguyên hợp với các loại virus cúm A và B lưu
nhân gây bệnh là chủng virus hành thường xuyên và gần vào thời điểm
H3N2 và hiện nay vẫn còn tồn tại. đó nhất.
• Cúm H1N1 (2009): Trên thế giới
Vaccine cúm bất hoạt (IIV)
có khoảng 700 – 1400 triệu người
mắc bệnh, nhiều hơn cúm Tây Ban IIV thường được chỉ định để sử
Nha nhưng tỉ lệ tử vong ít hơn. dụng cho người từ 6 tháng tuổi trở lên,
bao gồm cả phụ nữ mang thai và những
người mắc các bệnh mãn tính. Đây là loại
VACCINE CÚM vaccine cúm dạng tiêm bắp. Đối với trẻ
em trong độ tuổi từ 6 tháng đến 8 tuổi,
CÁC LOẠI VACCINE nếu chưa được tiêm chủng trong mùa

Có hai loại vaccine cúm hiện đang cúm gần nhất thì nên được tiêm 2 liều

được sử dụng rộng rãi: Vaccine cúm bất cách nhau ít nhất 4 tuần. Việc tiêm chủng

hoạt (inactivated influenza vaccine, IIV) vaccine cúm này với phụ nữ mang thai sẽ

và Vaccine cúm sống giảm độc lực (live bảo vệ cả mẹ lẫn thai nhi tránh khỏi

attenuated influenza vaccine, LAIV). những ảnh hưởng xấu từ virus cúm.

Thành phần của vaccine cúm (bao Những loại virus có trong vaccine

gồm của IIV và LAIV) được WHO cập nhật này đã bị bất hoạt nên không có khả năng

hằng năm dựa trên những thông tin được gây bệnh, tuy nhiên các tác dụng phụ nhỏ

cung cấp bởi Hệ thống Giám sát và Ứng vẫn có thể xảy ra bao gồm các phản ứng

phó cúm toàn cầu (Global Ifluenza cục bộ tại vị trí tiêm. Những người trước

Surveillance and Response System, đó chưa tiếp xúc với kháng nguyên

GISRS), cùng với sự hợp tác của 141 vaccine cúm có thể bị sốt thoáng qua, khó
CASE PREVIEW: DI TRUYỀN VI SINH VẬT GÂY BỆNH

chịu, đau cơ và các tác dụng ngoại ý toàn không gây bệnh, tuy nhiên nó vẫn gây ra
thân khác. các dấu hiệu hoặc triệu chứng nhẹ (bao
gồm nghẹt mũi, sốt hoặc đau họng). Hầu
hết các triệu chứng thường gặp do
vaccine đều nhẹ so với các triệu chứng
cúm.

Hình. Vaccine cúm bất hoạt

Nguồn:https://blogs.nottingham.ac.uk/msk/
2020/03/29/effectiveness-of-inactivated-
influenza-vaccine-in-autoimmune-
rheumatic-diseases-treated-with-disease- Hình. Vaccine cúm sống giảm độc lực

modifying-anti-rheumatic-drugs/ Nguồn:https://www.medscape.org/viewartic
le/465412_8)

Vaccine cúm sống giảm độc lực


(LAIV) Sản xuất vaccine

LAIV chỉ được chỉ định để sử dụng Vì quá trình sản xuất vaccine

phòng ngừa cho những người từ 2 đến 49 thường kéo dài trong thời gian 6 tháng

tuổi không mang trong mình những bệnh nên các nhà khoa học thường chịu áp lực

lý cơ bản. Tuy nhiên, loại vaccine này thời gian rất lớn trong quá trình làm việc.

tuyệt đối không được dùng cho phụ nữ Đồng thời, WHO GISRS đòi hỏi phải nộp

mang thai. LAIV được sử dụng ở dạng xịt các mẫu virus kịp thời để ứng khó với các

mũi và chỉ dùng 1 liều duy nhất. Đối với đợt dịch cúm. Việc sản xuất virus cúm

trẻ em từ 2 đến 8 tuổi nếu chưa được mùa dựa trên sự lan truyền của virus

tiêm phòng trong mùa cúm gần nhất thì trong trứng phôi hoặc phương pháp nuôi

nên sử dụng 2 liều cách nhau ít nhất 4 cấy tế bào.

tuần.

LAIV thường được sản xuất từ các


virus giảm độc lực hoặc đã suy yếu và
CASE PREVIEW: DI TRUYỀN VI SINH VẬT GÂY BỆNH

Tài liệu tham khảo vaccine#:~:text=Two%20types


%20of%20influenza%20vaccine,
1. Virus Y học, Cao Minh Nga
(also%20called%20trivalent%20
2. Jawetz, Melnick, & Adelberg's
vaccines)
Medical Microbiology, chapter 39
5. https://www.who.int/news-
3. https://www.cdc.gov/flu/about/
room/fact-
viruses/change.htm
sheets/detail/influenza-
4. https://www.euro.who.int/en/h
(seasonal)
ealth-topics/communicable-
diseases/influenza/vaccination/t
ypes-of-seasonal-influenza-

You might also like