Professional Documents
Culture Documents
Y2 M8 Virus NT Ho Hap-SV
Y2 M8 Virus NT Ho Hap-SV
ĐƯỜNG HÔ HẤP
V
I V
K I
H R
U U
Ẩ S
N
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Mô tả được đăc điểm cấu trúc, kháng nguyên, sự đề kháng
của các virus cúm, á cúm, RSV, adeno, SARS-CoV-2, rubella,
hanta, sởi, quai bị ...
2. Giải thích được cơ chế xâm nhập, gây bệnh ở đường hô hấp
và sự lây truyền của các virus trên.
3. Phân tích được nguyên lý và ý nghĩa kết quả của các kỹ thuật
huyết thanh học và PCR trong chẩn đoán bệnh nhiễm trùng
đường hô hấp.
Các virus nào sau đây gây nhiễm trùng hô hấp (nhiều
chọn lựa)?
1.1. Mẫu nghiệm nào sau đây có khả 1.2. Xét nghiệm nào được thực hiện
năng nhất được lấy để làm xét nghiệm ở bệnh nhân này?
ở bệnh nhân này ? A. Nhuộm Gram
A. Dịch tỵ hầu/dịch hầu họng B. Nuôi cấy
B. Đàm C. Tìm kháng thể kháng virus cúm
C. Dịch hút qua nội khí quản D. PCR
D. Máu
TÌNH HUỐNG LÂM SÀNG 1
Một bệnh nhân nữ 15 tuổi vào viện vì lý do sốt cao 39◦C, hách xì - chảy
mũi nước (viêm long đường hô hấp), đau đầu nhiều và nhức mỏi cơ,
bệnh nhân được chỉ định lấy bệnh phẩn để làm xét nghiệm. Xét
nghiệm sau 6 giờ cho kết quả bệnh nhân bị cúm do virus AH1N1.
1.3. Dựa vào đặc điểm cấu trúc virus cúm, giải thích tại sao virus cúm gây bệnh ở
bệnh nhân trên được đặt tên là virus cúm AH1N1?
1.4. Kể tên một vài virus cúm gây bệnh được ở người?
Thảo luận nhóm 10 phút
VIRUS CÚM
(Influenzavirus)
VIRUS CÚM
Influenzavirus
• thuộc họ Orthomyxoviridae
• gây bệnh cúm ở người và ĐV
• các virus gây bệnh ở người được
phân biệt thành 3 type A, B và C
VIRUS CÚM
Influenzavirus
•virus cúm,
•virus á cúm, hội chứng
•virus hợp bào hô hấp, giống cúm
•virus adeno ....
Virus corona đầu tiên được phát hiện vào những năm 1960
- virus gây viêm phế quản truyền nhiễm ở gà
- 2 loại virus corona được phát hiện từ khoang mũi của bệnh nhân bị cảm lạnh thông
thường, được đặt tên là
- Human coronavirus 229E
- Human coronavirus OC43.
Các thành viên khác của họ virus này đã được xác định
- SARS-CoV năm 2003
- HCoV NL63 năm 2004
các vụ dịch nhiễm trùng
- HKU1 năm 2005 đường hô nghiêm trọng
- MERS-CoV năm 2012
- SARS-CoV-2 năm 2019
VIRUS SARS-CoV-2
SARS-CoV-2???
A B
C D
CẤU TRÚC CỦA VIRUS CORONA
Thụ thể ACE-2 đóng vai trò là chìa khóa cho việc virus corona • Protein S (protein spike: gai) trên bề mặt
xâm nhập vào tế bào và nhân lên sau đó gây bệnh. Đồ
họa: Biomol.
virus gắn vào:
https://zingnews.vn/phat-hien-moi-ve-co-che-lay-lan-cua-virus-corona- + ACE2 (angiotensin-converting enzyme 2) là
post1066683.html
protein bề mặt tế bào (Wu KJ, 2020 [11])
+ TMPRSS2 (transmembrane serine protease 2)
là enzym giúp virus xâm nhập vào tế bào;
Chu kỳ nhân lên của SARS-CoV-2
trong tế bào phổi của người gồm 6
giai đoạn:
Chu kỳ nhân lên của SARS-CoV-2 1) Spike protein trên bề mặt virus gắn
vào ACE2 (angiotensin-converting
enzyme 2) là một protein bề mặt tế
bào (Wu KJ, 2020 [11]) và TMPRSS2
(transmembrane serine protease2) là
enzym giúp virus xâm nhập vào tế
bào;
2) Virus giải phóng ra RNA của nó;
3) Một số RNA được phiên mã thành các
protein nhờ bộ máy sinh tổng hợp
protein của tế bào;
4) Một số các protein này tạo thành một
Chu kỳ sống của Sars CoV-2 (Song Z, 2019). phức hợp giúp virus sao chép ra nhiều
bộ gen RNA của nó;
Song Z, Xu Y, Bao L, et al. From SARS to MERS, Thrusting
Coronaviruses into the Spotlight. Viruses 2019; 11(1): 59. 5) Các protein và RNA hình thành một
virus mới trong bộ Golgi của tế bào
6) Virus được phóng thích ra khỏi tế bào
vật chủ
Vai trò của protein S và sự nhân lên của của SARS-CoV-
2
Cấu trúc bộ gen của SARS-COV-2
Tương tự như các coronavirus khác, bộ gen của SARS-COV-2 là một sợi RNA chứa ít nhất 6 khung đọc
mở (open reading frame: ORF) tương ứng với các protein dự đoán liên quan khả năng gây bệnh của các
virus, bao gồm:
- protein enzym RNA polymerase phụ thuộc RNA (RNA-dependent RNA polymerase, RdRP),
- glycoprotein S (spike),
- protein vỏ virus E (envelope),
- protein màng M (membrane),
- nucleoprotein N (nucleocapsid)
- các protein phụ khác của virus liên quan đến khả năng lây nhiễm các tế bào.
Vùng 5 ′ UTR và 3 ′ UTR và vùng mã hóa của COVID-19, SARS-CoV và MERS-CoV. Sự khác nhau trong cách sắp xếp các gen tương ứng
với các protein E, M và N của các virus COVID-19, SARS-CoV và MERS -CoV được thể hiện ở đầu 3′ tận cùng [**].
** Mousavizadeh L and Ghasemi S. Genotype and phenotype of COVID-19: Their roles in pathogenesis. J Microbiol Immunol Infection 2020 Mar 31: 1-5.
CÁC BIẾN THỂ SARS-COV-2
"Hiện nay, trên thế giới đã phát hiện khoảng hơn 28 nghìn đột biến trên gen của virus SARS-CoV-2.
Hầu hết các đột biến không làm thay đổi đặc tính của virus, nhưng có một số đột biến có thể gây
ảnh hưởng đến đặc tính sinh học như làm tăng khả năng lây nhiễm, giúp virus có khả năng lẩn tránh
hệ miễn dịch hay làm tăng khả năng xâm nhập vào các tế bào biểu mô đường hô hấp“.
GS, TS Phan Trọng Lân – Viện trưởng Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh
Hiện tại, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chia các biến thể của SARS-CoV-2 làm hai nhóm:
Biến thể đáng quan tâm (VOIs: Variant of Interest): khi có thay đổi về kiểu hình hoặc có một gien
với nhiều đột biến có khả năng làm thay đổi acid amin liên quan đến kiểu hình và gây lây lan dịch
trong cộng đồng hoặc có nhiều ca/chùm ca bệnh xuất hiện cùng lúc, hoặc được phát hiện ở nhiều
quốc gia.
Biến thể đáng quan ngại (VOCs: Variant of Concern ): là những biến thể được khẳng định có liên
quan đến gia tăng đáng kể khả năng lây lan; làm thay đổi đáng kể tình hình dịch tễ Covid-19 một
cách tiêu cực. Biến thể này tăng độc lực virus/làm nặng lên biểu hiện lâm sàng, giảm hiệu quả các
biện pháp y tế công cộng hay giảm hiệu quả của các vaccine, xét nghiệm chẩn đoán, liệu pháp điều
trị hiện hành. Mức độ nguy hiểm của các biến thể virus SARS-CoV-2
Ngày đăng: 28/05/2021 - 14:22
Nguồn:BAN TUYÊN GIÁO TRUNG ƯƠNG - TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
CÁC BIẾN THỂ SARS-COV-2
BỀ MẶT TIẾP XÚC THƯỜNG XUYÊN
NƠI CƯ TRÚ THƯỜNG GẶP CỦA CÁC TÁC NHÂN GÂY BỆNH
BỀ MẶT TIẾP XÚC THƯỜNG XUYÊN
NƠI CƯ TRÚ THƯỜNG GẶP CỦA CÁC TÁC NHÂN GÂY BỆNH
BỀ MẶT TIẾP XÚC THƯỜNG XUYÊN
NƠI CƯ TRÚ THƯỜNG GẶP CỦA CÁC TÁC NHÂN GÂY BỆNH
CORONAVIRUS GÂY BỆNH CHO NGƯỜI
Dịch tễ học
Một bệnh nhân nam 23 tuổi đến khám với triệu chứng so, đau
đầu và sốt 39 độ C. Hỏi bệnh được biết cách đây 3 ngày bệnh
nhân có tiếp xúc với bệnh nhân Covid-19.
Bệnh nhân được lấy 2 mẫu nghiệm để làm xét nghiệm.
Một kết quả trả sau 30 phút là âm tính và 1 kết quả trả sau 6 giờ
là dương tính.
- Lưỡi
CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM
42
HANTAVIRUS
• .
HANTAVIRUS
• Hantavirus gây
nhiễm trùng ở
người: từ không
triệu chứng, nhiễm
trùng nhẹ đến các
thể lâm sàng nặng,
• Phân lập virus từ các mẫu nghiệm lâm sàng lên nuôi
cấy tế bào : khó khăn,
• Giai đoạn đầu của bệnh: tiêm vào chuột ở phòng TN,
sau đó nuôi cấy lên tế bào. Quy trình phân lập mất
nhiều tuần, do vậy đây không phải là quy trình thích
hợp để chẩn đoán.
• Chẩn đoán nhanh bằng kỹ thuật RT-PCR xác định ARN
của virus (từ máu hay tạng phủ).
• Các thử nghiệm huyết thanh: MDHQ xác định cả IgM
và IgG, ELISA xác định IgM chẩn đoán nhiễm trùng
cấp.
Một bệnh nhi nam 5 tuổi vào viện vì sốt đã 3 ngày mắt đỏ, mũi chảy,
phát ban ở trên mặt, sau đó xuất hiện ở cổ, thân, tay rồi xuống chân.
Hỏi tiền sử biết được ở nhà trẻ nơi cháu học cũng có vài trẻ bị tương
tự trước đó vài hôm. Bác sĩ chẩn đoán theo dõi sởi.
Tiền sử lúc nhỏ trẻ đã được tiêm vaccine phòng bệnh sởi lúc 9 tháng tuổi.
2. Hãy giải thích tại sao trong trường hợp này trẻ vẫn bị sởi (dựa vào bản chất
của vaccine, đáp ứng miễn dịch của cơ thể?
3. Trong chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi, vaccine sởi
được tiêm lúc nào?
Dịch tễ học
• lây truyền qua chất tiết đường hô hấp
bệnh lây dễ dàng ở những nơi đông người
(nhà trẻ, trương học... )
• Nhiễm trùng xảy ra thường ở trẻ em,
# 20% phụ nữ trong độ tuổi mang thai chưa
bị nhiễm virus này lần nào có thể bị bệnh.
VIRUS RUBELLA: Dịch tễ học
VIRUS RUBELLA: Lâm sàng
Bệnh rubella:
• bệnh lành tính ở trẻ em
- sốt,
- hạch lympho lớn
- nổi ban.