Professional Documents
Culture Documents
SEM 1 S2.8 - Viêm Màng Não
SEM 1 S2.8 - Viêm Màng Não
Module S2.8
Khoa học Thần kinh và Hành vi
SEM 1:
Mycobacterium tuberculosis
• Trực khuẩn, kháng cồn kháng acid, sống sót
trong trạng thái khô trong nhiều tuần.
Hình 2.
Cơ chế bệnh sinh tổng quát của viêm màng
não lao
(ASM Journals. Journal of Clinical
Microbiology)
2. Giải thích cơ chế bệnh sinh của viêm màng não lao?
Vật chủ hít phải các giọt bắn có chứa trực khuẩn lao (TBM). Trong phổi, trực khuẩn
có thể lây nhiễm vào các đại thực bào phế nang, dẫn đến hình thành u hạt. Sau đó,
trực khuẩn có thể thoát khỏi u hạt bị tổn thương hoặc từ phổi trong bệnh lao
nguyên phát gây nhiễm khuẩn huyết, dẫn đến vi khuẩn lây lan theo đường máu vào
não.
2. Giải thích cơ chế bệnh sinh của viêm màng não lao?
Vi bào đệm bị
nhiễm MTB
Sự di chuyển
của các tế bào
Trojan horse
BC đơn nhân bị
nhiễm MTB
Sự di chuyển của trực khuẩn
MTB qua BBB vào não
Vi khuẩn ngoại bào và tế bào bị nhiễm bệnh có thể di chuyển qua hàng rào máu não
(BBB) vào não. Khi vào não, trực khuẩn lây nhiễm vào vi bào đệm, sau đó gắn với
các tế bào xâm nhập để giải phóng các cytokine và chemokine, dẫn đến sự phá vỡ
BBB và khiến các tế bào miễn dịch không bị nhiễm trùng khác tràn vào não.
2. Giải thích cơ chế bệnh sinh của viêm màng não lao?
Trong não, trực khuẩn lao bắt đầu phát triển các tổn thương lao ở màng não hoặc
dưới màng cứng hoặc dưới màng nội tủy. Khi các tổn thương này vỡ ra sẽ giải phóng
M.tuberculosis vào khoang dưới nhện hoặc hệ thống não thất, gây nhiễm trùng u hạt
và sau đó là viêm màng não và hình thành dịch nhầy ở thân não (base of the brain).
Sự tích tụ dịch ở nền sọ này khiến các bể dưới nhện bị ứ
đọng, cản trở dòng chảy của dịch não tủy và dẫn đến não
úng thủy và tăng áp lực nội sọ.
Hình 3. Hydrocephalus
Những điều kiện thuận lợi tạo khả năng dễ mắc bệnh lao màng não:
• Khi đang mắc các thể lao tiên phát (lao sơ nhiễm ở trẻ em và lao phổi ở
người lớn).
• Bệnh ở mức độ nặng do chẩn đoán muộn hoặc do điều trị không có kết quả
có thể biến chứng lao màng não.
• Do sức đề kháng của người bệnh bị suy giảm bởi nhiều nguyên nhân: Suy
dinh dưỡng, sau nhiễm virus, không tiêm BCG, nhiễm HIV, đái tháo
đường... Những người này dễ mắc bệnh lao và bệnh lao có diễn biến nặng
và dễ có biến chứng lao màng não.
3. Phân tích các xét nghiệm vi sinh chẩn đoán viêm màng não lao?
Dịch có thể trong (giai đoạn sớm) hoặc ánh vàng (giai
đoạn muộn).
Xét nghiệm sinh hoá dịch não tủy thường thấy protein
tăng và glucose < 50% lượng glucose máu. Bạch cầu đa
nhân và tế bào lympho chiếm ưu thế.
Chọc hút dịch não tủy ở khe đốt sống thắt lưng 4 và 5
trước khi dùng kháng sinh.