Professional Documents
Culture Documents
Trình đơn chính: Tên gọi
Trình đơn chính: Tên gọi
Tìm kiếm
Tạo tài khoản
Đăng nhập
Công cụ cá nhân
Biểu quyết xóa Xóa bài: Trần Minh Tiến • Nam vương Thế giới Việt Nam 2024 • Công ty VTC Công nghệ và Nội
dung số • Dickson • Praewa Suthamphong • Yotsawat Tawapee • Top Model of the World 2013 • Watson Amelia (lần
2) • Nhà thờ họ Trương Việt Nam • SBOOKS • Xóa thể loại, bản mẫu và mô đun
Nội dung
ẩn
Đầu
Tên gọi
Lịch sử
Hiện/ẩn mục Lịch sử
Địa lý
Hiện/ẩn mục Địa lý
Hành chính
Chính trị
Quân sự
Ngoại giao
Xã hội
Hiện/ẩn mục Xã hội
Giáo dục
Y tế và chăm sóc sức khỏe
Kinh tế
Du lịch
Truyền thông
Giao thông
Khoa học và công nghệ
Hiện/ẩn mục Khoa học và công nghệ
Năng lượng
Văn hóa
Hiện/ẩn mục Văn hóa
Thể thao
Những ngày lễ lớn
Xem thêm
Ghi chú
Tham khảo
Đọc thêm
Liên kết ngoài
Hàn Quốc
266 ngôn ngữ
Bài viết
Thảo luận
Đọc
Xem mã nguồn
Xem lịch sử
Công cụ
36°B 128°Đ
Quốc kỳ
Quốc huy
Quốc ấn
Lãnh thổ do Hàn Quốc kiểm soát có màu xanh đậm; lãnh thổ được tuyên
bố chủ quyền nhưng không được kiểm soát có màu xanh nhạt
Tổng quan
Thủ đô Seoul
và thành phố lớn nhất
Ngôn ngữ chính thức Tiếng Hàn
Tên dân cư Người Hàn Quốc
Chính trị
Diện tích
Tổng cộng 100,363 km2 (hạng 107)
38,750 mi2
Mặt nước (%) 0,3 (301 km2 / 116 mi2)
Dân số
Ước lượng 2022 51.844.834[2] (hạng 28)
Mật độ 507/km2 (hạng 13)
1.313,1/mi2
Kinh tế
Đại Hàn Dân Quốc,[a] gọi tắt là Hàn Quốc,[b] là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa
phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
Tiên qua Khu phi quân sự vĩ tuyến 38.[c] Phía tây là biển Hoàng Hải, phía nam là biển
Hoa Đông còn phía đông là biển Nhật Bản.[8]
Bán đảo Triều Tiên xuất hiện con người sinh sống từ thời kỳ đồ đá cũ. Nhà nước Cổ
Triều Tiên được ghi nhận trong các ghi chép của Trung Quốc cổ đại vào đầu thế kỷ thứ
7 trước Công nguyên. Sau sự thống nhất của Tam Quốc thành Tân La và Bột Hải vào
cuối thế kỷ thứ 7, bán đảo được cai trị bởi các triều đại Cao Ly, Joseon và Đế quốc Đại
Hàn. Năm 1910, Đế quốc Nhật Bản sáp nhập bán đảo. Sự chiếm đóng của Nhật kết
thúc sau khi đầu hàng Đồng Minh trong Thế chiến II, bán đảo sau đó bị chia cắt thành
hai khu vực; phía bắc do Liên Xô chiếm đóng và phía nam do Hoa Kỳ chiếm đóng. Sau
khi các cuộc đàm phán về tái thống nhất thất bại, khu vực phía nam trở thành nhà nước
Đại Hàn Dân Quốc vào tháng 8 năm 1948 trong khi khu vực phía bắc trở thành nhà
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên vào tháng sau đó. Năm 1950, với sự hậu
thuẫn của Liên Xô, Bắc Triều Tiên phát động chiến tranh xâm lược Hàn Quốc. Liên
Hợp Quốc lãnh đạo bởi Hoa Kỳ can thiệp để hỗ trợ Hàn Quốc, trong khi Trung
Quốc tham chiến hỗ trợ cho Bắc Triều Tiên. Sau khi chiến tranh kết thúc vào năm 1953,
Hàn Quốc tập trung khôi phục kinh tế và phát triển nhanh chóng. Năm 1987, Phong
Trào Dân Chủ Tháng 6 đã chấm dứt chế độ độc tài cuối cùng.
Hàn Quốc ngày nay là nước công nghiệp[9] thu nhập cao[10] bên cạnh đó là những thách
thức như sự thù địch với Bắc Triều Tiên,[11] tỷ lệ sinh thấp[12] và bất bình đẳng thu nhập
lớn.[13]
Tên gọi
Bài chi tiết: Tên gọi Triều Tiên
Từ năm 1392-1897 là thời kỳ của nhà Triều Tiên và tên gọi "Triều Tiên" được dùng làm
quốc hiệu. Giai đoạn 1897-1910, phong trào Đông Học nổ ra kết hợp với cải cách
Gwangmu của vua Cao Tông, bán đảo chuyển sang dùng danh xưng "Đế quốc Đại
Hàn". Giai đoạn 1910-1945, bán đảo là một phần trong lãnh thổ Đế quốc Nhật Bản. Sau
chia cắt, miền Bắc gọi chính thể của mình là "Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên",
miền Nam chọn quốc hiệu "Đại Hàn Dân Quốc", gọi tắt là "Hàn Quốc".[14] Trong đó, chữ
"Dân Quốc" được lấy theo quốc hiệu của Trung Hoa Dân Quốc, khi dịch sang các ngôn
ngữ phương Tây thì cũng tương đương với "Cộng hoà Quốc" (nước Cộng hoà).
Tên gọi của Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên đều được dịch giống nhau khi sử dụng quốc
tế là "Korea", ngoài ra, trong tiếng Pháp dịch là "Corée", tiếng Nga dịch là "Корея"
(Koreya) hay tiếng Tây Ban Nha dịch là "Corea",... Cách dùng này bắt nguồn từ quốc
hiệu "Goryeo" (Cao Ly) của nhà nước từng tồn tại trên bán đảo từ năm 918 đến 1392.
Trong thời kỳ này, tên gọi đó đã thông qua các thương nhân người Ả Rập và Ba Tư để
tới châu Âu.[15]
Hàn Quốc thường yêu cầu các đơn vị truyền thông cùng cơ quan quốc tế khi đề cập tới
họ thì hạn chế dùng "South Korea" mà phải sử dụng quốc hiệu "Republic of Korea"
hoặc "Korea Republic", nếu gọi ngắn thì dùng "Korea". Tuy nhiên, "South Korea" lại khá
phổ biến vì được sử dụng để phân biệt với "North Korea" (Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Triều Tiên).
Trước năm 1975 tại Việt Nam, báo chí và truyền thông của Việt Nam Cộng hòa (trước
đó là Quốc gia Việt Nam) gọi chính thể này là "Đại Hàn" hoặc "Nam Hàn". Sau năm
1975, truyền thông và sách báo của nhà nước Việt Nam thống nhất sử dụng tên gọi
"Nam Triều Tiên".
Ngày 23 tháng 3 năm 1994, bằng công hàm số KEV-398 gửi Bộ Ngoại giao Việt Nam,
đại sứ quán Hàn Quốc đề nghị phía Việt Nam gọi chính thể của mình là "Đại Hàn Dân
Quốc", gọi tắt là "Hàn Quốc" (từ "Hàn" ở đây không phải "Lạnh" mà có nghĩa là "Lớn"),
không sử dụng các tên cũ như "Cộng hoà Triều Tiên" hoặc "Nam Triều Tiên" nữa vì
"Triều Tiên" gợi nhắc đến danh xưng của Bắc Triều Tiên. Đáp lại, Bộ Ngoại giao Việt
Nam ra công văn số 733/ĐBA-NG ngày 21 tháng 4 năm 1994 gửi tất cả các cơ quan
bộ, ngành, tổng cục thông tin, truyền thông cùng ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương của Việt Nam yêu cầu: "Từ nay gọi chính thể Nam Triều Tiên là
"Đại Hàn Dân Quốc", gọi tắt là "Hàn Quốc", không dùng các tên gọi Cộng hoà Triều
Tiên, Nam Triều Tiên hay Nam Hàn nữa".[16] Danh xưng "Nam Triều Tiên" hiện nay chỉ
còn được truyền thông của phía Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên sử dụng do
nước này không công nhận tuyên bố chủ quyền của Hàn Quốc.
Lịch sử
Bài chi tiết: Lịch sử Hàn Quốc
Xem thêm: Lịch sử Triều Tiên và Lịch sử Bắc Triều Tiên
Thời kỳ cổ đại
Nghiên cứu khoa học kết hợp với khai quật khảo cổ học cho thấy rằng bán đảo Triều
Tiên đã có xuất hiện con người sinh sống ngay từ thời đại đồ đá cũ.[17][18][19][20] Di chỉ khảo
cổ học đầu tiên cùng các địa điểm định cư sớm nhất của con người tại đây trong thời kỳ
Jeulmun và thời kỳ Mumun được phát hiện ở phía nam bán đảo.[21][22][23][24]
Lịch sử Triều Tiên cổ đại bắt đầu với sự thành lập của nhà nước Cổ Triều Tiên bởi Đàn
Quân vào khoảng năm 2333 TCN; sau đó là giai đoạn tiền Tam Quốc với hàng loạt bộ
lạc, tiểu quốc nhỏ phân tranh. Chế độ quân chủ của các quốc gia trên bán đảo có nhiều
điểm tương đồng với Trung Quốc khi quyền cai trị thuộc về các triều đại phong kiến
chuyên chế kế tập. Phật giáo cùng Đạo giáo có ảnh hưởng lớn và Nho giáo được lấy
làm nền tảng tư tưởng gốc rễ. Trong thời kỳ Tam Quốc, dưới triều đại Quảng Khai Thổ
Thái Vương của Cao Câu Ly, lãnh thổ của ông được mở rộng sau loạt chiến dịch quân
sự nhằm chinh phạt các tiểu quốc thành công, hình thành nên một quốc gia rộng lớn.
Sau Tam Quốc, Nam-Bắc Quốc, hậu Tam Quốc, bán đảo tiếp tục trải qua triều đại Cao
Ly, nhà Triều Tiên và cuối cùng là Đế quốc Đại Hàn.[25]
Thời kỳ cận đại
Bài chi tiết: Triều Tiên thuộc Nhật
Vào giai đoạn cuối của nhà Triều Tiên, Hoàng tộc dưới quyền chi phối và lãnh đạo
chuyên chính của Hưng Tuyên Đại Viện Quân đã thực thi chính sách "Bế quan tỏa
cảng", tự cô lập đất nước cũng như thẳng tay đàn áp Thiên Chúa giáo.[26] Trong khi đó
tại quốc gia láng giềng Nhật Bản, sau thất bại của Mạc phủ Tokugawa trong chiến tranh
Mậu Thìn, thành công của công cuộc Minh Trị Duy tân, chấm dứt Tỏa Quốc cùng chiến
thắng trong các cuộc chiến tranh Thanh–Nhật, chiến tranh Nga–Nhật và chiến tranh thế
giới thứ nhất đã trở thành một thế lực mới, dần thay thế phương Bắc mở rộng ảnh
hưởng lên Triều Tiên. Về chính trị, ngày 8 tháng 10 năm 1895; giới cầm quyền Nhật
giật dây vụ ám sát Hoàng hậu Minh Thành.[27] Về quân sự, Hải quân Nhật Bản sử dụng
"Ngoại giao pháo hạm" - mở đầu bằng trận Ganghwa (20/9/1875), gây áp lực buộc
Triều Tiên mở cửa các hải cảng đồng thời nhanh tay kiểm soát vùng lãnh thổ này trước
các đế quốc phương Tây - khởi đầu bằng Điều ước bất bình đẳng Nhật–
Triều (26/2/1876).[28] Sau sự kiện Thủ tướng Itō Hirobumi bị nhà hoạt động độc lập An
Jung-geun ám sát tại nhà ga Cáp Nhĩ Tân (26/10/1909), Nhật Bản quyết định đẩy
nhanh quá trình sáp nhập.[29] Quân phiệt Nhật cùng với các lực lượng tay sai, nội gián
bản địa do chính phủ Yi Wan-yong đứng đầu ép vua Thuần Tông ký kết Nhật–Triều
Tịnh Hợp điều ước (22/8/1910) (Điều ước Sáp nhập hay "Hiệp ước quốc sỉ" - theo cách
gọi của các thế hệ người Hàn Quốc sau này), trực tiếp kiểm soát bán đảo trong vòng
35 năm từ 1910-1945, thời kỳ này gọi là Triều Tiên thuộc Nhật.
Thời kỳ hiện đại
Thành lập Dân Quốc
Xem thêm: Chia cắt Triều Tiên và Chiến tranh Triều Tiên
Sự thay đổi lãnh thổ hai miền Triều Tiên trước và sau
chiến tranh
Triều Tiên được Đồng Minh giải phóng trong Thế chiến II. Bất chấp kế hoạch ban đầu
về một Triều Tiên thống nhất trong Tuyên bố Cairo năm 1943, bán đảo bị chia cắt thành
hai vùng tập kết quân sự bởi Liên Xô và Hoa Kỳ. Liên Xô chiếm đóng miền Bắc cho
đến vĩ tuyến 38 trong khi Hoa Kỳ chiếm đóng từ đó về phía Nam. Hai siêu cường không
thể đạt được đồng thuận về việc áp dụng Đồng uỷ trị. Tháng 11 năm 1947, Đại Hội
đồng Liên Hợp Quốc đề ra giải pháp nhằm tiến hành tổng tuyển cử tại Triều Tiên dưới
sự hỗ trợ của Ủy ban Liên Hợp Quốc. Tuy nhiên, các chính phủ lâm thời của hai miền
đã khước từ việc này. Liên Hợp Quốc tiếp tục đưa ra một giải pháp khác kêu gọi bầu
cử tại từng địa phương nhưng trước đó, những hoạt động riêng rẽ đầu tiên đã được
tiến hành độc lập ngay từ ngày 10 tháng 5 năm 1948 ở các tỉnh phía Nam vĩ tuyến 38,
điều này dẫn tới việc thành lập nhà nước Đại Hàn Dân Quốc do Lý Thừa Vãn đứng
đầu. Đáp lại, miền Bắc cũng tiến hành tổ chức bầu cử, chính phủ và nhà nước Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời do Kim Nhật Thành lãnh đạo. Mỗi bên đều
tuyên bố mình là chính phủ hợp pháp duy nhất của toàn bộ bán đảo. Trong khi Bắc
Triều Tiên chịu sự ảnh hưởng của ý thức hệ cộng sản chủ nghĩa và được sự hậu thuẫn
từ phía Liên Xô, Trung Quốc và Khối các quốc gia xã hội chủ nghĩa thì Hàn Quốc được
sự ủng hộ của Hoa Kỳ. Điều này khiến cho những mâu thuẫn giữa hai miền vốn ở trong
tình trạng căng thẳng, nay càng trở nên nghiêm trọng và gay gắt. Xung đột gia tăng dẫn
tới chiến tranh Triều Tiên khi quân đội Bắc Triều Tiên vượt vĩ tuyến 38, cáo buộc Hàn
Quốc vi phạm trước và tổng tấn công. Hoa Kỳ cùng Liên Hợp Quốc tham chiến hỗ trợ
Hàn Quốc còn hậu thuẫn Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên là Liên Xô, Trung
Quốc và Khối Xã hội chủ nghĩa. Cuộc chiến kéo dài tới ngày 27 tháng 7 năm 1953 thì
tạm dừng sau khi các bên ký kết Thoả thuận đình chiến. Chiến tranh Triều Tiên khiến
cho hơn 3 triệu người thiệt mạng và hàng chục triệu người khác bị ảnh hưởng. Rất
nhiều thường dân, binh lính, quân nhân bị thương tật, một số khác thì mất nhà cửa
hoặc chia lìa vĩnh viễn người thân trong gia đình. Cuộc chiến tiêu tốn của các bên số
tiền lên tới hơn 30 tỷ đô la Mỹ vào thời điểm những năm 1950-53, tương đương khoảng
325 tỷ theo thời giá ước đoán hiện nay.[30]
Sau chiến tranh, Bắc Triều Tiên tuyên bố tiếp tục theo đuổi "sự nghiệp thống nhất đất
nước" trên cơ sở lập luận "một Triều Tiên", không công nhận chính phủ Hàn Quốc và
chọn con đường thống nhất bằng "Cách mạng Xã hội chủ nghĩa". Ngược lại, phía Hàn
Quốc cũng coi chính phủ của mình là chính thể có chủ quyền hợp pháp duy nhất trên
toàn bộ bán đảo Triều Tiên đồng thời không công nhận Bắc Triều Tiên. Những quan
điểm cứng nhắc, không nhân nhượng lẫn nhau khiến cho quá trình hòa giải giữa hai
bên không thể thực hiện được cho đến thập niên 1960. Đầu thập niên 1970, quan hệ
hai miền dần cải thiện, hai bên chính thức công nhận chính phủ của nhau. Năm 1991,
hai nhà nước được mời gia nhập Liên Hợp Quốc cùng một lúc. Hàn Quốc là quốc gia
đầu tư kinh tế và hoạt động chủ yếu, tích cực nhất trong chiến dịch viện trợ lương thực
góp phần giúp Bắc Triều Tiên vượt qua nạn đói thập niên 1990 thông qua Chương trình
Lương thực Thế giới của Liên Hợp Quốc.
Độc tài quân sự
Quá trình dân chủ hoá của Hàn Quốc bị thấm đẫm bởi máu, xung đột và bạo lực. Lý
Thừa Vãn sau khi nắm quyền lực đã cho thực thi một chính sách cai trị độc tài, đàn áp
quyết liệt, thẳng tay đối với những người cánh tả, thậm chí còn sát hại không ít nhân
vật bất đồng chính kiến. Bên cạnh đó, bộ máy quản lý đất nước do ông xây dựng bị nạn
tham nhũng đục khoét, tàn phá nặng nề, kinh tế trì trệ, đất nước phát triển chậm chạp.
Năm 1960, Lý Thừa Vãn đối mặt làn sóng bất bình cực lớn của người dân. Cuối cùng,
ông phải rời bỏ nhiệm sở sau cách mạng 19 tháng 4, lên máy bay chạy
sang Honolulu và sống tị nạn tại đây cho tới cuối đời. Hiện nay, dư luận cùng giới
chuyên gia ở Hàn Quốc vẫn đánh giá về Lý Thừa Vãn rất tiêu cực.[31]
Chính phủ dân sự ngắn ngủi kế nhiệm của Tổng thống Yun Bo-seon cùng Phó Tổng
thống Chang Myon bị lật đổ sau cuộc đảo chính của tướng Park Chung-hee vào ngày
16 tháng 5 năm 1961. Năm 1963, Park Chung-hee kiểm soát chính phủ và chính thức
lên nắm quyền tổng thống, trở thành nhà lãnh đạo thứ ba cũng như độc tài thứ hai của
Hàn Quốc.[31] Thông qua hoạt động của Hiệp hội kêu gọi tái thiết quốc gia, Park Chung-
hee đã giải tán quốc hội cùng các đảng phái chính trị đối lập đang hoạt động và thẳng
tay đàn áp những phong trào chống đối. Park Chung-hee ban hành loạt sắc lệnh cấm
công nhân tổ chức mít tinh, biểu tình, diễu hành. Ông còn cài cắm lực lượng mật thám,
nhân viên thân tín của chính phủ vào bên trong nội bộ các tổ chức công đoàn công
nhân để giám sát và rồi dần dần kìm hãm phong trào đấu tranh của họ. Bên cạnh đó,
về chính sách đối ngoại, quân đội Hàn Quốc được Park Chung-hee gửi sang Nam Việt
Nam chiến đấu cùng với Hoa Kỳ đồng thời cũng là lực lượng chính tiến hành các vụ
đàn áp, bắt bớ, thủ tiêu, do thám trong nước theo mệnh lệnh của Park. [31]
Park Chung-hee xây dựng hình ảnh thông qua sự sùng
bái cá nhân
Trong suốt thập niên 1960, chính phủ Park Chung-hee có xu hướng đàn áp thô bạo
ngày càng gia tăng. Năm 1971, Park ban bố tình trạng khẩn cấp quốc gia "dựa trên
thực tế nguy hiểm của tình hình quốc tế". Tới tháng 10 năm 1972, ông lại khởi xướng
một cuộc đảo chính để tự giải thể quốc hội, đình chỉ hiến pháp, dọn đường để bản thân
lên nắm quyền lực thông qua bản Hiến pháp Duy Tân vào tháng 11 và sau đó là một
cuộc trưng cầu dân ý bị chỉ trích là gian lận nặng nề. Theo đó, hiến pháp mới chính
thức chấm dứt bầu cử dân chủ trực tiếp đồng thời suy tôn Park Chung-hee làm "Tổng
thống trọn đời". Park bị chỉ trích là một nhà độc tài tàn nhẫn, thế nhưng đổi lại, nền kinh
tế Hàn Quốc đã được cải thiện rất đáng kể dưới nhiệm kỳ của Park. Chính phủ của ông
đã phát triển một hệ thống đường cao tốc trên toàn quốc, hệ thống tàu điện ngầm
Seoul và đặt nền tảng to lớn, vững chắc cho sự chuyển biến mạnh mẽ của Hàn Quốc
trong những thập niên sau đó.[31]
Ngày 16 tháng 10 năm 1979, tại trường Đại học Busan, một nhóm sinh viên đã xuống
đường kêu gọi chấm dứt chế độ độc tài. Làn sóng biểu tình nhanh chóng lan rộng với
hơn 50.000 người tụ tập ở phía trước quảng trường thành phố Pusan. Trong hai ngày
tiếp theo, một số văn phòng công cộng đã bị tấn công và khoảng 400 người biểu tình bị
bắt giữ. Vào ngày 18 tháng 10, chính phủ Park Chung-hee tuyên bố thiết quân luật tại
Pusan. Thế nhưng các cuộc biểu tình đã lan tới thành phố Masan, đặc biệt là ở trường
Đại học Tổng hợp Kyungnam. Bạo lực leo thang với các cuộc tấn công vào các đồn
cảnh sát và trụ sở các cơ quan của đảng cầm quyền trong thành phố. Khủng hoảng xã
hội khiến nội bộ giới cầm quyền bị rạn nứt. Ngày 26 tháng 10 năm 1979, Park Chung-
hee bị ám sát bởi Kim Jae-gyu, đương kim Giám đốc Cơ quan Tình báo Trung ương và
nhóm của mình. Ngay sau đó, Kim Jae-gyu cùng đồng phạm bị tử hình bằng hình thức
treo cổ, nhưng cho đến tận ngày nay, một Uỷ ban đặc biệt của chính phủ vẫn đang phải
phải tiếp tục thảo luận về việc có nên coi Kim Jae-gyu là người góp công cho quá trình
dân chủ hoá của Hàn Quốc hay không.[31]
Thời đại Park Chung-hee kết thúc trong bạo lực và bất ổn xã hội. Một chính phủ tạm
quyền được thành lập, đất nước đặt trong tình trạng thiết quân luật. Bản thân Park
Chung-hee chết do bị ám sát bởi một quan chức thân tín phản bội. Sự nghiệp chính trị
của ông cũng bị hoen ố vì độc tài và ngày nay, nhiều người Hàn Quốc căm ghét Park
Chung-hee dù ông có công rất lớn trong việc xây dựng và tái thiết lại đất nước sau
chiến tranh. Khi Roh Moo-hyun lên làm Tổng thống vào năm 2003, chính phủ vẫn phải
tiếp tục ban hành các đạo luật mới và thành lập các uỷ ban điều tra về tình trạng bạo
lực dưới thời Park Chung-hee. Tuy vậy, trong một cuộc khảo sát của Viện nghiên cứu
và phân tích thông tin Gallup vào năm 2015 tại Hàn Quốc, Park Chung-hee đã được
bình chọn là "Tổng thống vĩ đại nhất" trong lịch sử nước này (với tỷ lệ bình chọn là
44%).[32]
Tổng thống Kim Dae-jung đã thúc đẩy dân chủ, nhân quyền ở trong
nước kèm theo đó là các chính sách hòa giải với Bắc Triều Tiên
Tuy đạt được nhiều tiến bộ trong quá trình dân chủ hóa, chính trường Hàn Quốc vẫn
chưa bao giờ hết khốc liệt hay có dấu hiệu hạ nhiệt, các đời tổng thống tiếp theo là Roh
Tae-woo (1987), Kim Young-sam (1992) và Kim Dae-jung (1998) đều để lại nhiều dấu
ấn với cả tích cực lẫn tiêu cực. Trong đó, vị tổng thống thứ sáu - Roh Tae-woo bị kết án
tù vì các tội danh liên quan đến hối lộ, tham nhũng. Tuy vậy, sang đến năm 2000, tổng
thống Kim Dae-jung gây tiếng vang lớn khi được trao giải Nobel Hoà Bình vì những nỗ
lực trong việc bình thường hoá quan hệ với CHDCND Triều Tiên.[40] Vào tháng 6 năm
2000, hội nghị thượng đỉnh liên Triều đã diễn ra tại Bình Nhưỡng, thủ đô của CHDCND
Triều Tiên, hội nghị là thành quả tích cực sau nhiều năm Hàn Quốc thực thi chính sách
Ánh Dương với CHDCND Triều Tiên do tổng thống Kim Dae-jung đề xướng. Năm
2003, học trò của ông, Roh Moo-hyun kế nhiệm. Thế nhưng sau đó, đến lượt Roh cũng
phải đối mặt với lời buộc tội tham nhũng, ông tự sát vào ngày 23 tháng 5 năm 2009
trong khi các cuộc điều tra vẫn đang tiếp diễn, do vậy, nhiều người nghi ngờ rằng vụ tự
sát này là do sức ép đến từ các thế lực khác.
Sau đó là Lee Myung-bak làm tổng thống trong giai đoạn 2008-13. Năm 2018, Lee bị
bắt giam với cáo buộc ít nhất 12 tội danh, trong đó có việc nhận hối lộ 11 tỷ Won từ Cơ
quan Tình báo Quốc gia cùng nhiều doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó là những cáo
buộc về trốn thuế và chiếm đoạt 35 tỷ Won từ một công ty mà Lee bí mật sở hữu. Vào
tháng 3 năm 2019, Lee được cho phép tại ngoại vì những lo ngại liên quan đến vấn đề
sức khỏe. Tuy nhiên, vào ngày 19 tháng 2 năm 2020, tòa án quận trung tâm Seoul đã
chính thức ra bản án tuyên phạt Lee 17 năm tù giam cùng 13 tỷ Won tiền đền bù. [41]
Tiếp đến là Park Geun-hye, bà là nữ tổng thống đầu tiên của Hàn Quốc và dân cử đầu
tiên ở Đông Á.[42] Tuy nhiên, tới đầu năm 2017, đến lượt Park Geun-hye cũng bị quốc
hội nước này phế truất và bắt giam với các cáo buộc tiết lộ bí mật quốc gia, nhận hối lộ,
để người không có bất kỳ chức vụ, thẩm quyền gì là Choi Soon-sil (bạn thân) can thiệp
bất hợp pháp vào các tài liệu mật cũng như công việc nội bộ của chính phủ, lạm quyền
và tham nhũng.[43][44]
Như vậy, tính đến năm 2018, trong 11 đời tổng thống Hàn Quốc có 1 người bị ám sát, 1
người tự sát do bị điều tra, 1 người bị đảo chính phải chạy ra nước ngoài tị nạn, 4
người khác bị bắt giam do các tội danh liên quan đến tham nhũng, hối lộ.[45] Những vụ
bê bối liên quan đến giới chính trị hay lãnh đạo các doanh nghiệp kinh tế lớn là vấn nạn
gây nhức nhối tại quốc gia này[46] bên cạnh sự gia tăng của các loại tội phạm tình dục.[47]
Tái thống nhất với Bắc Triều Tiên là chủ đề được bàn luận sôi nổi ở Hàn Quốc, nhưng
cho đến nay vẫn chưa có bất kỳ hiệp định hoà bình chính thức nào được ký kết. Luật
an ninh quốc gia Hàn Quốc không cho phép người dân tiếp nhận bất cứ thông tin nào
từ Bắc Triều Tiên, những ai tỏ thái độ ủng hộ, có các hành động tuyên truyền, diễn
thuyết, phát biểu ca ngợi Bắc Triều Tiên sẽ bị trục xuất khỏi nước này nếu là người
nước ngoài[48] hoặc kết án 7 năm tù giam nếu là công dân Hàn Quốc, tự ý tổ chức các
chuyến đi du lịch, đến thăm Bắc Triều Tiên mà không được sự cho phép của chính phủ
có thể bị phạt tối đa lên tới 10 năm tù giam.[49][50][51] Tổng thống Roh Moo-hyun từng nghĩ
tới việc dỡ bỏ luật này, nhưng hiện tại điều đó vẫn chưa được thực thi còn tổng thống
Moon Jae-in hy vọng hai miền sẽ tái thống nhất trong hòa bình - sớm nhất là vào năm
2045.[52]
Khôi phục và phát triển kinh tế
Chính sách khắc khổ
Tăng trưởng GNI bình quân đầu người giữa Hàn
Quốc và Bắc Triều Tiên (1950-2016)
Sau chiến tranh Triều Tiên, vào giai đoạn trước khi Park Chung-hee lên nắm quyền vào
năm 1961, kinh tế Hàn Quốc khá nghèo nàn với thu nhập bình quân đầu người ít hơn
100 USD mỗi năm. Hàn Quốc thời điểm đó bị xếp hạng là một trong những nước nghèo
nhất trên thế giới. Ở giai đoạn này, kinh tế Hàn Quốc cơ bản phụ thuộc vào viện trợ
nước ngoài, chủ yếu là từ Mỹ. Khi đó, viện trợ từ chính phủ Mỹ chiếm phần lớn trong
tổng ngân sách chính phủ cũng như tổng sản lượng quốc gia (GNP) của Hàn Quốc. Dù
cho một số khu vực của đất nước đã trải qua quá trình công nghiệp hóa từ thời kỳ
chiếm đóng của Nhật Bản nhưng nhìn chung vào đầu thập niên 60, Hàn Quốc vẫn là
một nước thuần nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển hơn so với Bắc Triều Tiên - vốn
không những rất giàu có về tài nguyên thiên nhiên[53] mà còn được Liên Xô, Trung Quốc
cùng khối các quốc gia xã hội chủ nghĩa viện trợ, giúp đỡ.
Để xóa bỏ đói nghèo và tái tạo động lực phát triển, Park thành lập Hội đồng Tối cao phụ
trách Tái thiết Quốc gia, mang kỷ luật quân đội và chính sách cải cách kiểu độc tài áp
dụng trên toàn quốc. Tham vọng của Park là chấm dứt tình trạng lạc hậu ở Hàn Quốc. [54]
Sau khi đảo chính thành công để lên nắm chính quyền vào tháng 7 năm 1961, Park
tuyên bố bắt đầu tiến trình "dọn rác" để thanh lọc xã hội.[55][56] Một trong những việc đầu
tiên ông làm là đem tử hình 24 quan chức và doanh nhân vì tội tham nhũng. Toàn xã
hội "thắt lưng buộc bụng". Một số ngành do quân đội trực tiếp xây dựng và quản lý. Du
học sinh trước khi ra nước ngoài học tập phải cam kết không ở lại nước ngoài mà phải
về nước phục vụ dù muốn hay không, những ai đã học xong mà không quay về nước
thì gia đình họ sẽ phải chịu những hình phạt nặng nề.
Các tài phiệt bị phản đối trong một cuộc biểu tình
Trong bối cảnh chính trị như vậy, kinh tế Hàn Quốc cũng phát triển theo mô hình "độc
tài". Các Chaebol hay Tài phiệt bắt đầu dần hình thành và chi phối nền kinh tế quốc gia.
Thông thường, tài phiệt là các tập đoàn đa quốc gia với thành viên bao gồm rất nhiều
doanh nghiệp quốc tế nhưng đều nằm dưới sự điều khiển của một ông chủ duy nhất
nắm quyền điều hành trên tất cả những cơ sở này.[84][85] Hiện nay, ở Hàn Quốc có đến
hàng chục nhóm tài phiệt như vậy, hầu hết nằm dưới sự điều khiển tuyệt đối của một
vài gia tộc. Năm 2008, khoảng 80% GDP của Hàn Quốc có nguồn gốc từ các tài phiệt,
chỉ tính riêng Samsung đã chiếm tới 1/5 giá trị xuất khẩu của nước này. Các lãnh đạo
tài phiệt cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc chi phối nền chính trị Hàn Quốc. Ví
dụ, vào năm 1988; chủ tịch tập đoàn Hyundai khi ấy là ông Chung Mong-joon đã trúng
cử vào quốc hội, một số lãnh đạo tài phiệt khác cũng trúng cử đại biểu quốc hội thông
qua cơ chế đại diện tỷ lệ.
Các tài phiệt nắm giữ một tỷ lệ nhỏ cổ phần nhưng lại có rất nhiều quyền lực cùng khả
năng kiểm soát các công ty con. Ví dụ: Samsung chỉ sở hữu khoảng 0,5% tài sản của
các chi nhánh thuộc quyền, nhưng trên thực tế thì họ có quyền điều phối tất cả các
công ty con. Điều này cho thấy rằng mức độ tuân thủ luật pháp ở giới tài phiệt Hàn
Quốc là rất thấp.[85] Các tài phiệt duy trì quyền lực của mình thông qua sở hữu chéo,
[86]
lũng đoạn thị trường và trở nên quá lớn để có thể bị khống chế hay sụp đổ. Một số
công ty như Hyundai, SK thậm chí còn dính líu đến những vụ bê bối liên quan tới các
tổng thống Kim Dae-jung, Roh Moo-hyun.[87]
Từ năm 1998 đến 2007, Hàn Quốc đã có những tiến bộ trong quá trình dân chủ hoá,
song đôi khi vẫn trượt theo hướng độc tài, nhiều tổ chức phi chính phủ giả hiệu hoạt
động theo mệnh lệnh của chính quyền cùng nhiều tổ chức chính trị cánh hữu hiện "vẫn
tìm cách bảo vệ những quyền ưu tiên mà họ có được từ thời kỳ độc tài". Ở Hàn Quốc,
quá trình dân chủ hoá diễn ra trong bối cảnh kinh tế tăng trưởng nhưng không thúc đẩy
phát triển dân chủ mà vẫn mang nặng tính bóc lột khiến cho người dân hiện nay phải
gánh chịu rất nhiều áp lực trong cuộc sống.[88] Người Hàn Quốc làm việc trung bình
khoảng 2.052 giờ/năm, cao hơn nhiều so với mức trung bình 1.707 giờ/năm của các
nước trong Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD).[89]
Địa lý
Khái quát
Bài chi tiết: Địa lý Hàn Quốc
Xem thêm: Danh sách đảo Hàn Quốc
Hành chính
Bài chi tiết: Phân cấp hành chính Hàn Quốc
Xem thêm: Danh sách thành phố Hàn Quốc và Tỉnh của Hàn Quốc
Hàn Quốc bao gồm 1 thủ đô (đặc biệt thị), 7 tỉnh (đạo), 6 thành phố trực thuộc trung
ương (quảng vực thị), 2 tỉnh tự trị (đặc biệt tự trị đạo) và 1 thành phố tự trị (đặc biệt tự
trị thị). Thủ đô của Hàn Quốc - Seoul, là thành phố lớn nhất cũng như một thành phố
toàn cầu quan trọng. Ngoài ra, vùng thủ đô Seoul - trung tâm đô thị lớn thứ 4 thế giới
theo dân số,[111] cũng là một trong những đại đô thị có quy mô kinh tế lớn nhất hiện nay
với hạng 17 thế giới về GDP (2020).[112][113]
Chính trị
Bài chi tiết: Chính trị Hàn Quốc và Chính phủ Hàn Quốc
Xem thêm: Danh sách Tổng thống Hàn Quốc, Danh sách Thủ tướng Hàn Quốc, và Hội
đồng Nhà nước Hàn Quốc
Yoon Suk-yeol Han Duck-soo
Tổng thống Thủ tướng
Quân sự
Bài chi tiết: Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc
Xem thêm: Lịch sử quân sự Triều Tiên
Ngoại giao
Bài chi tiết: Quan hệ ngoại giao của Hàn Quốc
Xã hội
Nhân khẩu
Bài chi tiết: Nhân khẩu Hàn Quốc
Hàn Quốc là một trong những quốc gia đóng góp nhiều nhất
vào tổng số vụ tự tử trên toàn cầu [171]
Theo thống kê, số giờ làm việc trung bình của một người Hàn Quốc là 2.113 giờ/năm,
đứng thứ hai trong số các quốc gia thành viên OECD và chỉ xếp sau Mexico.[172] Không
dừng lại ở đó, nhiều cuộc khảo sát khác gần đây còn cho thấy thực tế tệ hơn đang diễn
ra và xu hướng giống như Nhật Bản. "Gwarosa" - thuật ngữ dùng để phản ánh tình
trạng trên ở Hàn Quốc cũng bắt nguồn từ thuật ngữ "Karōshi" - với ý nghĩa tương tự
của Nhật Bản.[173]
Hàn Quốc đã thực hiện Chiến lược ngăn ngừa tự tử nhằm tăng cường nhận thức của
cộng đồng kết hợp cùng với sự hỗ trợ từ phía chính phủ trong công tác phòng chống và
ngăn chặn tự sát.[174] Những biện pháp này đem lại hiệu quả tích cực, kể từ năm 2010, tỷ
lệ tự tử ở Hàn Quốc bắt đầu giảm. Ông Moon Jae-in – Tổng thống nhậm chức năm
2018, cam kết sẽ tiếp tục hạ thấp tỷ lệ tự tử xuống còn 20 vụ trên 100.000 người vào
năm 2020.[175]
Tôn giáo
Bài chi tiết: Tôn giáo tại Hàn Quốc
Đạo Kitô là tôn giáo lớn nhất tại Hàn Quốc với số lượng tín
đồ chiếm gần 1/3 dân số [176]
56,1% người Hàn Quốc không tôn giáo. Kitô giáo chiếm 27,6%. Tin Lành là 19,7% và
Công giáo là 7,9%, 15,5% là Phật tử, 0,8% còn lại theo các tôn giáo thiểu số. [177]
Hàn Quốc cũng có khoảng 40.000 người theo Hồi giáo, chiếm 0,09% dân số.[178] Người
Hàn Quốc không đặt nặng vấn đề tôn giáo, họ tổ chức ngày lễ của nhiều tôn giáo khác
nhau. Việc pha trộn tôn giáo này từng vấp phải sự phản đối kịch liệt của các tín
đồ Nhân Chứng Giê-hô-va. Tuy nhiên, những nghi lễ cổ truyền vẫn đang được duy trì.
Các giá trị của Nho giáo hiện vẫn có ảnh hưởng sâu sắc.
Người Hàn Quốc được hưởng tự do tôn giáo ở mức độ cao. Tuy nhiên, những vấn nạn,
bê bối liên quan tới các giáo phái cuồng giáo là vấn đề gây nhức nhối, ám ảnh trong xã
hội.[179]
Xếp hạng
Tuổi thọ người dân giữa Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên
Hàn Quốc là một trong những quốc gia có tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh thấp nhất trên thế
giới với 3,03%,[180][181] đứng thứ 4 châu Á sau Singapore, Nhật Bản và Hồng Kông, giữ
hạng 9 toàn cầu về tuổi thọ trung bình của người dân (đồng hạng với Israel).[182] Tỷ lệ tội
phạm giết người có chủ đích trong phạm vi lãnh thổ Hàn Quốc năm 2018 là 0.60% -
mức rất thấp theo nghiên cứu và công bố của Văn phòng Liên Hợp Quốc về chống Ma
túy và Tội phạm.[183][184] Chỉ số khủng bố bằng 0 (không có khủng bố)[185], chỉ số phát triển
con người đạt mức rất cao[186][187] đồng thời gần như không có người mù chữ với tỷ lệ biết
chữ đạt 99% dân số trong năm 2020.[188]
Theo Báo cáo Hạnh phúc toàn cầu năm 2019 của Liên Hợp Quốc, Hàn Quốc là quốc
gia hạnh phúc thứ 54 trên thế giới.[189] Năm 2020, Hàn Quốc đứng thứ 2 châu Á (sau
Nhật Bản), hạng 17 thế giới về chỉ số tiến bộ xã hội.[190][191]
Giáo dục
Bài chi tiết: Giáo dục Hàn Quốc
Năm 2015, chính phủ Hàn Quốc đã chi 5,1% GDP cho giáo dục, cao hơn 0,8% so với
mức trung bình của OECD (4,3%). Giáo dục là chìa khóa giúp cho đất nước nghèo tài
nguyên thiên nhiên này từ một vùng đất hoang tàn do chiến tranh nhanh chóng phát
triển thịnh vượng trong suốt hơn 60 năm qua nhưng đồng thời cũng tồn tại nhiều mặt
tối.[195][196] Năm 2020, Hàn Quốc chi ra 4,81% GDP cho nghiên cứu và phát triển, tỷ lệ này
cao thứ 2 thế giới sau Israel (4,95%).[197][198]
Hàn Quốc đứng thứ 9 thế giới cũng như hạng 4 châu Á về năng lực Anh ngữ năm 2020
theo công bố của tổ chức giáo dục quốc tế EF.[199] Quốc gia này là một trong những
nước có bình quân trình độ học vấn cao nhất thế giới.[200] Năm 2014, Hàn Quốc xếp thứ
2 thế giới sau Singapore trong bảng xếp hạng Toán học và Khoa học của sinh viên do
OECD công bố.[201]
Xã hội Hàn Quốc nổi tiếng với quan điểm chạy đua trong giáo dục.[202] Những người
không đạt được giáo dục đại học phải đối mặt với nhiều định kiến và thường bị coi là
"công dân hạng hai", dẫn đến triển vọng công việc, hôn nhân thấp cũng như khó lòng
cải thiện địa vị xã hội.[203] Kỳ thi đánh giá năng lực đại học (Suneung) là cánh cửa duy
nhất dẫn tới điều đó. Ngoài ra, việc thành lập các trường tư thục độc lập với học phí
cao (Hagwon) cũng bị các bậc cha mẹ Hàn Quốc lên án như một vấn đề nhức nhối của
xã hội.[196][204]
Hàn Quốc có hơn 80% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông rồi tiếp tục thi đỗ vào
các trường đại học.[205] Đây là quốc gia có chỉ số sáng tạo cao nhất thế giới.[206][207][208]
[209]
Năm 2017, Hàn Quốc đứng thứ 5 thế giới về tỷ lệ công dân từ 25 đến 64 tuổi hoàn
thành giáo dục đại học với 47,7%. Ngoài ra, 69,8% người Hàn Quốc ở độ tuổi 25-34
cũng đã hoàn thành xong chương trình giáo dục đại học, đây là tỷ lệ cao nhất trong
OECD.[210][211][212]
Hàn Quốc thường tự hào với nền công nghiệp giáo dục của mình, nhưng rồi lại đi quá
trớn với số sinh viên tốt nghiệp quá nhiều khiến cho tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Chính
phủ Hàn Quốc đã đưa việc giảm thất nghiệp vào danh sách mục tiêu được ưu tiên
hàng đầu đồng thời tăng cường đầu tư vào các chương trình công cộng. OECD cũng
kêu gọi Hàn Quốc tham gia hiệu quả hơn vào công tác đào tạo, nâng cao trình độ dạy
nghề vì nước này quá tập trung vào nhóm cử nhân tốt nghiệp từ các trường đại học
khiến cho tỷ lệ cạnh tranh việc làm tại đô thị tăng cao, vùng nông thôn bị người lao
động rời bỏ dẫn đến tình trạng thiếu hụt nhân lực trẻ có kỹ năng trong lĩnh vực thủ
công, gây ra một làn sóng công nhân nhập cư với tay nghề thấp.[213]
Hàn Quốc thuộc nhóm quốc gia duy trì hệ thống chăm
sóc sức khỏe toàn dân
Hàn Quốc thực hiện một hệ thống bảo hiểm sức khỏe trong đó một người thanh toán
một số tiền phí bảo hiểm hàng tháng nhất định tùy theo mức thu nhập và tài sản của
họ. Nếu tham gia bảo hiểm y tế thì khi ốm đau hoặc thai sản sẽ tiết kiệm được một
khoản tiền không nhỏ đến từ chi phí y tế, khám chữa bệnh và dịch vụ kèm theo. Mặt
khác, bản thân họ còn được kiểm tra sức khỏe định kỳ. Tất cả mọi người đều phải tham
gia bảo hiểm y tế, ngoại trừ những người đã được hưởng trợ cấp y tế. Đối tượng tham
gia bảo hiểm y tế được chia làm hai nhóm là đối tượng tham gia bảo hiểm theo doanh
nghiệp và đối tượng tham gia bảo hiểm theo khu vực. Tất cả công dân, người lao động,
công nhân, nhân viên, công chức của doanh nghiệp và giáo viên đều được gọi là đối
tượng tham gia bảo hiểm doanh nghiệp. Theo quy định gia nhập bảo hiểm doanh
nghiệp, trong trường hợp là người duy trì đời sống chính trong gia đình và có đầy đủ
điều kiện thu nhập cùng điều kiện phụng dưỡng phù hợp với quy định được ghi trong
quy tắc thi hành luật bảo hiểm sức khỏe thì sẽ có thể đăng ký vào bảo hiểm doanh
nghiệp bảo trợ người thân. Trong trường hợp có thu nhập riêng ngoài phần tiền lương
thì sau khi trừ một khoản tiền từ tổng thu nhập ra theo quy định, bản thân người đó phải
chi trả toàn bộ 100% tỷ lệ phí bảo hiểm được áp dụng.[214][215]
Người tham gia bảo hiểm sức khỏe khi nhận sự trị liệu tại bệnh viện thì một phần trong
lệ phí trị liệu sẽ do Công đoàn bảo hiểm sức khỏe quốc dân chi trả. Ngoài ra, chương
trình y tế quốc gia chi trả tối đa 60% cho mỗi hóa đơn y tế.[216] Bên cạnh đó, họ còn nhận
được ưu đãi trong việc khám bệnh, kiểm tra sức khỏe, tùy theo độ tuổi mà có sự khác
nhau nhưng thường là hai năm một lần.[217]
Kinh tế
Bài chi tiết: Kinh tế Hàn Quốc
Xem thêm: Danh sách doanh nghiệp lớn nhất Hàn Quốc
Du lịch
Bài chi tiết: Du lịch Hàn Quốc
Truyền thông
Bài chi tiết: Truyền thông Hàn Quốc
Kẹt xe ở Seoul
Giao thông ở Hàn Quốc bao gồm có các tuyến đường sắt, đường bộ cao tốc, xe buýt,
dịch vụ phà và các tuyến đường hàng không trải dài khắp đất nước, 91% các tuyến
đường bộ tại Hàn Quốc được trải nhựa, trong khi tỷ lệ này của Bắc Triều Tiên chỉ là
6%.[244] Năm 2020, thủ đô Seoul ghi nhận tổng cộng hơn 24,3 triệu phương tiện cơ giới
được đăng ký[245], đây là nguyên nhân khiến cho tình trạng tắc đường xảy ra thường
xuyên.
Hệ thống tàu điện cao tốc tại Hàn Quốc là một trong những mạng lưới đường sắt cao
tốc nhanh, đúng giờ và có mật độ phân bố dày đặc nhất trên thế giới.[246][247] Korea
Expressway Corporation là tập đoàn vận hành hệ thống đường cao tốc thu phí cùng
các dịch vụ đi kèm. Korail điều hành hệ thống đường sắt tại tất cả các thành phố lớn
của Hàn Quốc trong khi KTX cung cấp dịch vụ đường sắt tốc độ cao. Cả 6 thành phố
lớn của Hàn Quốc là Seoul, Busan, Daegu, Gwangju, Daejeon và Incheon đều có hệ
thống tàu điện ngầm riêng. Hệ thống xe buýt tốc độ cao cũng có mặt ở hầu hết các
thành phố trên cả nước.[248] Ngoài ra ở Hàn Quốc, trên nóc các tòa nhà cao tầng phần
lớn đều có bãi đáp cho máy bay trực thăng.
Sân bay quốc tế Incheon và Korean Air là hai đơn vị đầu tàu của ngành hàng không
Hàn Quốc, thường xuyên có mặt trong top những sân bay và hãng hàng không tốt nhất
thế giới.[249][250][251][252] Korean Air là một thành viên tham gia sáng lập liên minh hàng không
quốc tế SkyTeam.[253] Cảng hàng không Incheon - sân bay lớn nhất, phục vụ trên 60 triệu
hành khách năm 2016.[254] Các sân bay quốc tế khác bao gồm Gimpo, Gimhae và Jeju.
Ngoài ra còn có nhiều sân bay khác được hình thành như một phần của sự bùng nổ
xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng chưa được khai thác, tận dụng hết công suất. Hãng
hàng không quốc gia cũng như lớn nhất - Korean Air, phục vụ hơn 30 triệu hành khách,
trong đó bao gồm gần 20 triệu khách quốc tế trong năm 2016.[255] Hãng hàng không lớn
thứ hai, Asiana Airlines; cũng phục vụ các chuyến bay trong và ngoài nước. Những
hãng bay có quy mô nhỏ hơn, chẳng hạn như Jeju Air; thì cung cấp dịch vụ bay nội địa
với giá vé thấp hơn.[256]
Năng lượng
Bài chi tiết: Năng lượng ở Hàn Quốc
Ảnh chụp từ vệ tinh cho thấy sự chênh lệch trong mức tiêu
thụ điện năng giữa Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên
Hàn Quốc bắt đầu phát triển chương trình điện hạt nhân từ đầu thập niên 1970 và hiện
đang là một trong những nhà sản xuất năng lượng hạt nhân lớn nhất, đứng thứ 6 thế
giới theo quy mô năm 2021.[287][288] Năng lượng hạt nhân cung cấp phần lớn sản lượng
điện hàng năm và nước này hiện đang tiếp tục nghiên cứu, nâng cấp nhiều kiểu lò
phản ứng tiên tiến như phản ứng mô-đun nhỏ, phản ứng nhanh, biến đổi kim loại lỏng
và thiết kế sản xuất Hydro ở nhiệt độ cao. Sản xuất nhiên liệu và công nghệ xử lý chất
thải phóng xạ cũng được phát triển kèm theo.
Chính sách an ninh năng lượng của Hàn Quốc được thúc đẩy với mong muốn giảm
thiểu sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch nhập khẩu. Hệ thống nhà máy điện hạt
nhân ở đây chủ yếu bao gồm các lò phản ứng nước điều áp (PWR) được đưa vào vận
hành từ năm 1977 đến năm 2019, bốn lò phản ứng khác đang được xây dựng tại Shin
Kori và Shin Hanul nhằm mục tiêu bổ sung thêm công suất. Lò phản ứng hạt nhân đầu
tiên của nước này, Kori 1, đã ngừng hoạt động vào năm 2017. Lò phản ứng Đơn vị 1
của Wolsong được đưa vào hoạt động thay thế cùng năm cho đến 2019.[288] Gần đây,
trước những lo ngại về tính an toàn sau sự cố hạt nhân tại nhà máy điện
Fukushima của Nhật Bản, chính phủ Hàn Quốc đã công bố kế hoạch dần loại bỏ, thay
thế loại năng lượng này, theo đó sẽ cắt giảm số lượng các lò phản ứng hạt nhân đang
hoạt động hiện nay xuống còn 14 vào năm 2038.[288]
Hàn Quốc là thành viên của dự án ITER[289] và nhà xuất khẩu lò phản ứng hạt nhân mới
nổi, đã ký kết thỏa thuận với UAE để xây dựng và duy trì bốn lò phản ứng hạt nhân tiên
tiến,[290] với Jordan cho một lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu[291][292] và với Argentina để
xây dựng và sửa chữa những lò phản ứng hạt nhân nước nặng. Kể từ năm 2010, Hàn
Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu đàm phán về việc tiến hành xây dựng hai lò phản ứng hạt
nhân mới.[293][294][295] Quốc gia này cũng đang chuẩn bị đấu thầu để xây dựng lò phản ứng
hạt nhân nước nhẹ cho Argentina.[295]
Hàn Quốc là một trong số ít quốc gia đã xây dựng và vận hành thành công lò phản ứng
nhiệt hạch, hay còn được giới khoa học gọi với biệt danh "Mặt Trời nhân tạo". Bên cạnh
đó, công trình này xác lập kỷ lục thế giới khi duy trì luồng plasma siêu nóng trong lò
phản ứng Tokamak.[296]
Văn hóa
Bài chi tiết: Văn hóa Hàn Quốc
Xem thêm: Trung tâm Văn hóa Hàn Quốc, Văn hóa Triều Tiên, và Văn hóa Bắc Triều
Tiên
Khái quát
Hàn Quốc có 21 di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận[297] cùng với 15 di
sản thế giới.[298] Trong thời kỳ phong kiến chuyên chế; đặc biệt là nhà Triều Tiên, văn
hóa Triều Tiên đạt đến đỉnh cao dưới thời Triều Tiên Thế Tông. Sau này, trong thời kỳ
Nhật thuộc, văn hóa Hàn Quốc cận đại chịu ảnh hưởng một phần từ Nhật Bản. Bước
sang thời kỳ hiện đại, Hàn Quốc chia sẻ văn hóa của mình với Bắc Triều Tiên nhưng
hai miền đã phát triển các hình thức văn hóa đương đại khác biệt kể từ khi bán đảo bị
chia cắt. Trong lịch sử, mặc dù văn hóa Hàn Quốc từng có khoảng thời gian dài chịu
ảnh hưởng sâu sắc từ Trung Quốc. Tuy nhiên, quốc gia này vẫn độc lập phát triển
những bản sắc văn hóa độc đáo, khác biệt với nước láng giềng.
Ngôn ngữ
Bài chi tiết: Tiếng Hàn Quốc và Hangul
Xem thêm: Ngôn ngữ ký hiệu Hàn Quốc và Phương ngữ tiếng Triều Tiên
Bản đồ biểu thị sự phân bố phương ngữ của tiếng Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, ngôn ngữ chính thức là tiếng Hàn Quốc. Một số nhà ngôn ngữ học xếp
ngôn ngữ này vào ngữ hệ Altai, một số khác thì cho rằng tiếng Hàn Quốc là một ngôn
ngữ biệt lập. Kể từ bậc tiểu học, ngoài tiếng mẹ đẻ, các giáo viên bắt đầu dạy tiếng Anh
cho học sinh. Sau này, tiếng Trung Quốc và tiếng Nhật cũng trở thành các ngoại ngữ
chính. Các ngôn ngữ châu Âu khác hay tiếng Ả Rập hoặc tiếng Việt thì ít phổ biến hơn
và thường được giảng dạy trong các trường đại học.
Khác với chữ viết của các nước láng giềng Đông Á, Hangul - chữ viết của người Hàn
Quốc sử dụng một bảng chữ cái gồm có 51 ký tự với 24 ký tự đơn và 27 ký tự kép.
Những ký tự này được kết hợp lại theo âm tiết để tạo thành các chữ. Đối với những
người chưa biết thì chữ Hangul cũng phức tạp giống như chữ Hán. Nhưng trên thực tế
thì người học có thể nắm bắt được những kiến thức cơ bản về cách sử dụng loại chữ
này chỉ sau 4 đến 5 tiếng đồng hồ, vì thế mà Hangul còn được gọi là Chữ viết buổi
sáng (trong một buổi sáng là có thể học xong).
Hanja, bộ chữ Hán của người Hàn Quốc có ý nghĩa tương tự như chữ Latinh ở các
nước châu Âu. Giống như các ngôn ngữ ở Đông Á và Đông Nam Á, rất nhiều từ trong
tiếng Hàn Quốc có nguồn gốc từ Trung Quốc. Tuy nhiên việc loại bỏ đi các thanh âm
trong tiếng Hán dẫn đến việc trong tiếng Hàn Quốc có rất nhiều từ đồng âm. Các từ này
được phát âm giống nhau nhưng mang ý nghĩa khác nhau và chỉ phân biệt được dựa
vào ngữ cảnh. Vì vậy, để cho rõ nghĩa, trong các văn bản khoa học người Hàn Quốc
thường ghi chú thích bằng chữ Hanja ở sau những cụm từ quan trọng. Ngoài ra, trong
giao tiếp thường nhật hoặc trên các tấm danh thiếp, người Hàn cũng thường sử dụng
Hanja để giải thích ý nghĩa họ tên.
Trong thập niên 2000 của thế kỷ 21, những tín đồ Hồi giáo tại Hàn Quốc đã tiếp nhận
thêm bảng chữ cái Ả Rập và biến đổi lại để ghi âm tiếng Hàn gọi là "Kuryan" (tương tự
như chữ Jawi của ngữ tộc Mã Lai). Hệ chữ này sử dụng văn tự Ả Rập để ghi âm tiếng
Hàn nhằm phục vụ cho hoạt động giao tiếp và truyền bá trong cộng đồng người Hồi
giáo tại Hàn Quốc.
Nghệ thuật
Bài chi tiết: Nghệ thuật Hàn Quốc
Pansori - nghệ thuật hát ả đào
Nghệ thuật Hàn Quốc truyền thống vốn chịu ảnh hưởng rất lớn từ Phật giáo và Nho
giáo, có thể thấy trong nhiều bức tranh, tác phẩm điêu khắc, gốm sứ và nghệ thuật biểu
diễn. Đồ gốm sứ Hàn Quốc, chẳng hạn như Baekja và Buncheong của nhà Triều
Tiên, Celadon của vương quốc Cao Câu Ly nổi tiếng trên khắp thế giới. Ngoài ra, Trà
đạo Hàn Quốc, Pansori, Talchum và Buchaechum cũng là những nét văn hóa nghệ
thuật dân gian đặc sắc của quốc gia này.
Nghệ thuật hiện đại của Hàn Quốc sau chiến tranh bắt đầu phát triển vào những năm
1960 và 1970, khi các nghệ sĩ bắt đầu quan tâm đến hình dạng hình học và các chủ đề
phi vật thể. Thiết lập sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên cũng là một chủ đề
được yêu thích trong giai đoạn này. Cùng với những biến động xã hội, các vấn đề
chính trị bắt đầu xuất hiện như một chủ đề lớn trong suốt thập niên 1980. Ngày nay,
nghệ thuật Hàn Quốc truyền thống được quảng bá chủ yếu qua phim ảnh, du lịch cùng
các sự kiện cũng như triển lãm quốc tế khác nhau.
Kiến trúc
Bài chi tiết: Kiến trúc Hàn Quốc
Xem thêm: Kiến trúc Triều Tiên và Danh sách di sản thế giới tại Hàn Quốc
Hàn Ốc
Do lịch sử nhiều biến động, việc xây dựng, phá hủy và tu tạo các công trình kiến trúc ở
Hàn Quốc bị lặp lại nhiều lần, dẫn đến sự pha trộn phong cách thiết kế. Kiến trúc Hàn
Quốc truyền thống được biểu hiện đặc trưng bởi sự hài hòa với thiên nhiên. Các kiến
trúc sư cổ đại đã thiết kế các hệ thống mái tranh và sàn gỗ có thể sưởi ấm được gọi
là Ondol. Người dân thuộc tầng lớp thượng lưu thường xây dựng những ngôi nhà lớn
với mái ngói cong thanh lịch hoặc mái hiên nâng. Kiến trúc Hàn Quốc truyền thống có
thể được nhìn thấy qua các cung điện, đền thờ, nhà truyền thống (Hanok) cùng nhiều
địa điểm du lịch nổi tiếng khác như làng dân gian Hahoe, làng Hanok Bukchon, làng
dân gian Yangdong hay làng dân tộc Hàn Quốc. Hàn Quốc sở hữu 15 di sản thế giới
được UNESCO công nhận.[298]
Kiến trúc phương Tây lần đầu tiên được giới thiệu tới Hàn Quốc vào khoảng cuối thế kỷ
19. Khi đó các công trình bắt đầu được xây dựng theo phong cách kiến trúc mới. Sau
sự sáp nhập vào Đế quốc Nhật Bản, chế độ thuộc địa đã can thiệp vào nhiều di sản
kiến trúc truyền thống đồng thời kiến trúc Nhật Bản được áp đặt. Tuy nhiên, chiến tranh
Triều Tiên đã phá hủy hầu hết các công trình xây dựng trong thời gian đó. Kiến trúc
Hàn Quốc bước vào giai đoạn phát triển mới trong quá trình tái thiết đất nước sau chiến
tranh, xu hướng, phong cách kiến trúc hiện đại được sử dụng rộng rãi. Cùng với sự
tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong những thập niên 1970 và 1980, việc tái phát triển đã
chứng kiến nhiều triết lý kiến trúc mới. Sau Olympic 1988, với sự mở cửa thị trường nội
địa cho các kiến trúc sư nước ngoài, kiến trúc Hàn Quốc chứng kiến những thay đổi lớn
trong phong cách thiết kế. Tuy vậy, kiến trúc đương đại vẫn cố gắng để cân bằng triết lý
hòa hợp với thiên nhiên truyền thống.
Văn học và thơ ca
Bài chi tiết: Văn học Hàn Quốc
Xem thêm: Văn học Triều Tiên
Kim chi
Nhóm Gogigui như Bulgogi, Galbi, Dak galbi hay Samgyeopsal là những đặc sản từ thịt
nổi tiếng. Samgyetang, Galbi-tang, Doenjang jjigae là những món xúp và canh hầm nổi
tiếng. Các món ăn phụ được gọi là Banchan.
Những món ăn nổi tiếng khác bao
gồm Bibimbap, Jajangmyeon, Chimaek, Naengmyeon và các loại bánh Tteok. Ngoài ra,
việc ăn uống tại các Pojangmacha (quán lều bán dạo) rất được ưa chuộng, tại đây có
thể mua Tteokbokki, Hotteok, Sundae (dồi lợn luộc) cùng các món nhậu. Ngoài ra, ẩm
thực Hàn Quốc còn có một số món ăn vặt phổ biến khác như bánh Choco Pie, kẹo
đường Dalgona, bánh que Pepero, bánh tôm, bánh xèo hải sản, bánh hành, bánh gạo
giòn hay cơm cháy.
Uống nhiều rượu cùng cung cách uống rượu là nét đặc sắc trong văn hóa ăn uống của
người Hàn Quốc. Đây là một trong những quốc gia mà người dân tiêu thụ đồ uống có
cồn với mức trung bình nhiều nhất trên thế giới trong năm 2018.[299] Tuy nhiên, sang đến
năm 2021, con số này đã giảm đáng kể.[300] Các loại đồ uống có cồn phổ biến
là Soju (rượu nếp), Makgeolli (rượu gạo) và Bokbunja-ju (rượu trái cây). Đặc biệt, họ
còn pha Soju với bia tươi, sữa chua hoặc Sprite để tăng độ mạnh.
Người Hàn Quốc khi ăn thường ưu tiên sử dụng đũa kim loại thay vì đũa gỗ. Truyền
thống này đã có từ thời cổ đại khi đũa kim loại được tìm thấy trong các di tích khảo cổ
học của thời Cao Câu Ly.[301]
Âm nhạc và giải trí
Xem thêm: Làn sóng Hàn Quốc và K-pop
Nhờ chiến lược đầu tư cùng sự quảng bá mạnh mẽ của truyền thông mà K-pop (dòng
nhạc pop của nước này) đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia, thu hút người hâm mộ
trên khắp thế giới và trở thành một hiện tượng giải trí toàn cầu. [302][303]
Cho đến thập niên 1990, trot và những bản ballad vẫn thống trị nền âm nhạc đại chúng
nhưng sự xuất hiện của nhóm nhạc Seo Taiji and Boys năm 1992 đã đánh dấu một
bước ngoặt đối với nền âm nhạc đại chúng Hàn Quốc.[304]
Nhóm nhạc BTS gặp gỡ Tổng thống Mỹ Joe Biden tại Nhà
Trắng
Năm 2020, Hàn Quốc là thị trường âm nhạc lớn thứ 6 toàn cầu. Mức tăng trưởng so
với năm 2019 đã tăng thêm 8,2%.[305] Ngoài thị trường tiêu dùng nội địa, Hàn Quốc còn
có một ngành công nghiệp giải trí đang phát triển mạnh mẽ trong mọi loại hình giải trí,
bao gồm phim truyền hình, điện ảnh và âm nhạc nổi tiếng đã tạo ra doanh thu hoạt
động tài chính đáng kể cho nền kinh tế Hàn Quốc. Hiện tượng văn hóa được gọi là
"Làn sóng Hallyu" hoặc "Làn sóng Hàn Quốc" đã càn quét nhiều quốc gia trên khắp
châu Á, đưa Hàn Quốc trở thành một trong những quyền lực mềm với tư cách là đất
nước xuất khẩu văn hóa và giải trí đại chúng như Hoa Kỳ hay Vương quốc Anh. [306][307]
Hầu hết sáng kiến nhằm mở rộng sự phổ biến của K-pop trên toàn cầu được thực hiện
bởi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hàn Quốc. Ngoài gặt hái những lợi ích kinh tế,
chính phủ nước này còn tận dụng ảnh hưởng của K-pop trong vấn đề ngoại giao.[308]
Điện ảnh
Bài chi tiết: Lịch sử điện ảnh bán đảo Triều Tiên và Phim truyền hình Hàn Quốc
Xem thêm: Danh sách diễn viên điện ảnh Hàn Quốc
Thể thao
Bài chi tiết: Thể thao tại Hàn Quốc
Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc thi đấu tại World
Cup 2022
Những môn thể thao phổ biến ở Hàn Quốc là Taekwondo, bắn cung, bóng chày và
bóng đá. Đội tuyển bóng đá Hàn Quốc thường xuyên giành quyền tham dự các
kỳ World Cup, xếp hạng 4 tại World Cup 2002, lọt vào vòng 16 đội tại World Cup 2010,
2 lần vô địch Cúp bóng đá châu Á các năm 1956, 1960, 4 lần á quân (1972, 1980,
1988, 2015) và 4 lần hạng 3 (1964, 2000, 2007, 2011). Ngoài ra, đội tuyển Olympic Hàn
Quốc giành huy chương đồng tại Thế vận hội mùa hè 2012, 2 lần vô địch Á vận hội và
cầu thủ Son Heung-min giành danh hiệu vua phá lưới Giải bóng đá Ngoại hạng
Anh mùa giải 2021-2022.[316] Đội tuyển bóng chày Hàn Quốc đoạt hạng 3 tại Giải Vô địch
Bóng chày Thế giới 2006, giải nhì năm 2009 và huy chương vàng tại Olympic Bắc Kinh.
[317]
Thể thao điện tử rất phổ biến tại Hàn Quốc nhưng sự cạnh tranh trong nghề là nghiêm
túc và khốc liệt.[318] Các giải đấu được quản lý bởi Hiệp hội Thể thao điện tử Hàn Quốc.
Xem thêm
Triều Tiên
Ghi chú
1. ^ Tiếng Hàn: 대한민국; Hanja: 大韓民國; Romaja: Daehan Minguk
tiếng Anh: Republic of Korea (ROK), n.đ. 'Cộng hòa Cao Ly' hoặc 'Cộng hòa Triều Tiên' hoặc
'Cộng hòa Đại Hàn' hoặc 'Cộng hòa Hàn Quốc'
2. ^ Người Hàn Quốc sử dụng tên gọi Hanguk (한국, 韓國) khi đề cập đến phần phía nam bán
đảo Triều Tiên (phần quản lý trên thực tế của nhà nước Đại Hàn Dân Quốc) hoặc cả bán đảo
Triều Tiên (mà Đại Hàn Dân Quốc tuyên bố chủ quyền) nói chung. Bản dịch nguyên văn
tiếng Hàn Quốc, Namhan (남한, 南韓), hiếm khi được sử dụng, nhưng vẫn được các
phía Đài Loan, Hồng Kông, Ma Cao và Việt Nam Cộng Hòa trước đây sử dụng. Tương tự
như trường hợp của tên gọi "Bắc Hàn", tên gọi "Nam Hàn" đến nay vẫn được những cộng
đồng người Việt hải ngoại ở Bắc Mỹ, châu Âu, châu Úc và những nước thân phương Tây
khác sử dụng. Người Bắc Triều Tiên sử dụng Namchosŏn (남조선, 南朝鮮) khi đề cập đến
Hàn Quốc, bắt nguồn từ tên Triều Tiên của Triều Tiên, Chosŏn (조선, 朝鮮).
tiếng Anh: South Korea, n.đ. 'Nam Cao Ly' hoặc 'Nam Triều Tiên' hoặc 'Nam Hàn Quốc' hoặc
'Nam Hàn'
3. ^ Biên giới của Hàn Quốc với Bắc Triều Tiên là một biên giới tranh chấp vì cả hai nước này
đều tuyên bố chủ quyền đối với toàn bộ bán đảo Triều Tiên.
Tham khảo
1. ^ “A New Way of Seeing Country Social Responsibility” (PDF). Faculty of Philosophy and
Social-Political Sciences. Alexandru Ioan Cuza University: 6. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25
tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014.
2. ^ Mục “{{{2}}}” trên trang của CIA World Factbook.
3. ^ a b c d “World Economic Outlook Database April 2022”. IMF.org. International Monetary Fund.
Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2022.
4. ^ Inequality – Income inequality – OECD Data. OECD. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2021.
5. ^ “Fragile States Index 2021”. Fund for Peace. ngày 20 tháng 5 năm 2021.
6. ^ “Country Dashboard”. Fund for Peace.
7. ^ “Human Development Report 2021/2022” (PDF) (bằng tiếng Anh). Chương trình Phát triển
Liên Hợp Quốc. ngày 8 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
8. ^ U.S. News & World Report. “South Korea: Overview of South Korea - 2020 Overall Best
Countries Ranking”. www.usnews.com.
9. ^ “World Economic and Financial Surveys World Economic Outlook Database—WEO Groups
and Aggregates Information”. IMF.org. Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm
2022.
10. ^ World Bank. “World Bank Country and Lending Groups: High-Income
Economies”. datahelpdesk.worldbank.org.
11. ^ Huyền Lê (theo Reuters, AFP) (16 tháng 2 năm 2023). “Hàn Quốc gọi Triều Tiên là 'kẻ thù'
trong sách trắng quốc phòng”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2023.
12. ^ Lâm Vũ (15 tháng 8 năm 2022). “Hàn Quốc với nỗi lo tỷ lệ sinh thấp”. www.qdnd.vn. Truy
cập ngày 26 tháng 8 năm 2022.
13. ^ Park Jong-o (2 tháng 12 năm 2022). “Korea sees historic wealth gap, worst income
inequality figures in years”. english.hani.co.kr. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2023.
14. ^ Seth, Michael J (2010). Lịch sử Hàn Quốc: Từ thời cổ đại đến nay. Rowman & Littlefield
Publishers. tr. 225. ISBN 978-0742567160.
15. ^ Yunn, Seung-Yong (1996), “Muslims earlier contact with Korea”, Religious culture of Korea,
Hollym International, tr. 99
16. ^ An Chi. Sông Hán và Hàn Quốc. Ngày 10 tháng 12 năm 2012.
17. ^ Lee Hyun-hee 2005, tr. 8–12.
18. ^ “Ancient civilizations” (Thông cáo báo chí). Canada: Royal Ontario Museum. ngày 12 tháng
12 năm 2005. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2010.
19. ^ “Prehistoric Korea”. About Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày
12 tháng 7 năm 2008., Office of the Prime Minister.
20. ^ “News”. Royal Ontario Museum.
21. ^ Im, Hyo-jae 1995. Dữ liệu khảo cổ học mới liên quan đến mối quan hệ văn hóa giữa Hàn
Quốc và Nhật Bản trong thời đại đồ đá mới. Korea Journal 35 (3):31-40.
22. ^ Im, Hyo-jae 2000. Hanguk Sinseokgi Munhwa [Văn hóa thời kỳ đồ đá mới ở Hàn Quốc].
Jibmundang, Seoul.
23. ^ Lee 2001
24. ^ Choe and Bale 2002
25. ^ Prehistoric Times - Gojoseon & Korean Cultural Center New York. “Korea Information -
History: Three Kingdoms And Other State”. www.koreanculture.org.
26. ^ Conroy, Hilary. The Japanese Seizure of Korea, 1868-1910: A Study of Realism and
Idealism in International Relations. Philadelphia: University of Pennsylvania Press, 1960.
27. ^ “Korea's Queen Min Killed by Japanese Assassins”. The History Channel. Bản gốc lưu trữ
ngày 13 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2022.
28. ^ Duus, Peter (1998). Bàn tính và thanh kiếm: Sự thâm nhập của Nhật Bản vào Hàn Quốc.
Nhà xuất bản Đại học California. ISBN 0-52092-090-2.
29. ^ Franklin Rausch, jckim (24 tháng 8 năm 2009). “Ahn Jung-geun - An ordinary man, an
extra-ordinary life: Why Did Ahn Jung-geun Kill Hirobumi Ito?”. www.koreatimes.co.kr. Truy
cập ngày 21 tháng 12 năm 2020.
30. ^ Kimberly Amadeo (28 tháng 2 năm 2021). “Korean War Facts, Costs, and Timeline: The
History of the War and How Much Money Was Spent”. www.thebalance.com. Bản gốc lưu
trữ ngày 8 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2021.
31. ^ a b c d e f BBC News Vietnamese (28 tháng 5 năm 2019). “Lịch sử dân chủ hóa đẫm máu của
Hàn Quốc”. www.bbc.com.
32. ^ “[한국갤럽 여론조사] '나라 잘 이끈 대통령'에 국민 44% "박정희"”. news.kmib.co.kr.
33. ^ Se Young Jang (17 tháng 7 năm 2017). “The Gwangju Uprising: A Battle over South
Korea's History”. www.wilsoncenter.org.
34. ^ Nguyễn Hạnh (theo BBC) (19 tháng 5 năm 2005). “Vụ thảm sát Kwangju ở Hàn Quốc và di
sản”. Báo điện tử VnExpress.
35. ^ Plunk, Daryl M. "South Korea's Kwangju Incident Revisited." Asian Studies Backgrounder
No. 35 (September 16) 1985: p. 5.
36. ^ “Flashback: The Kwangju massacre”. BBC News. ngày 17 tháng 5 năm 2000.
37. ^ a b “S. Korean junta punished civilians with military camp in early 1980s: Report”.
38. ^ a b Ngọc Ánh (theo Reuters) (23 tháng 11 năm 2021). “Cựu tổng thống Hàn Quốc Chun
Doo-hwan qua đời”. Báo điện tử VnExpress.
39. ^ "Two Decedes After Seoul Olympics". Korea Times. ngày 30 tháng 10 năm 2007.
40. ^ Gunnar Berge: Chairman of The Norwegian Nobel Committee. “The Nobel Peace Prize
2000: Kim Dae-jung”. www.nobelprize.org.
41. ^ Khánh Minh (19 tháng 2 năm 2020). “Cựu Tổng thống Hàn Quốc Lee Myung-bak bị kết án
17 năm tù”. laodong.vn.
42. ^ Demick, Barbara; Choi, Jung-yoon (ngày 19 tháng 12 năm 2012). “South Korea elects first
female president”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0458-3035. Truy cập ngày 18
tháng 11 năm 2016.
43. ^ Choe Sang-hun (ngày 9 tháng 12 năm 2016). “South Korea Parliament Votes to Impeach
President Park Geun-hye”. The New York Times. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2016.
44. ^ Sang-hun, Choe (ngày 9 tháng 3 năm 2017). “South Korea Removes President Park Geun-
hye”. The New York Times. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
45. ^ Phan Yến (theo Korea Times) (31 tháng 3 năm 2017). “Các đời Tổng thống Hàn Quốc:
Người tự vẫn, người ngồi tù”. www.tienphong.vn.
46. ^ Thành Đạt (27 tháng 3 năm 2018). “Vòng xoáy lao lý của các cựu tổng thống Hàn
Quốc”. dantri.com.vn.
47. ^ Vũ Hoàng (theo Guardian, Straits Times, New York Times) (10 tháng 7 năm 2020). “Loạt
bê bối tình dục từng rúng động Hàn Quốc”. Báo điện tử VnExpress.
48. ^ a b “Hàn Quốc trục xuất một Hàn kiều vì dám ca ngợi Triều Tiên”. Một Thế giới. Bản gốc lưu
trữ ngày 19 tháng 7 năm 2015. Truy cập 27 tháng 9 năm 2015.
49. ^ a b Huyền Lê (theo AFP) (4 tháng 5 năm 2021). “Hồi ký Kim Nhật Thành gây tranh cãi ở Hàn
Quốc (đoạn 9)”. Báo điện tử VnExpress.
50. ^ a b CHOE SANG-HUN (10 tháng 1 năm 2015). “South Korea Deports American Over Warm
Words for Trips to North” (bằng tiếng Anh). The New York Times. Truy cập ngày 6 tháng 1
năm 2017.
51. ^ a b “South Korea to deport Korean-American accused of praising
North”. www.theguardian.com. The Guardian.
52. ^ McCurry, Justin (ngày 15 tháng 8 năm 2019). “Korean peninsula will be united by 2045,
says Seoul amid Japan row”. The Guardian. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2019.
53. ^ Phương Anh (16 tháng 9 năm 2017). “Triều Tiên ngồi trên nguồn tài nguyên khoáng sản trị
giá 10.000 tỷ USD”. Báo Thanh Niên.
54. ^ Hwang, Kyung Moon A History of Korea, London: Macmillan, 2010 page 230.
55. ^ Michael Schuman (2009). The Miracle. The Epic Story of Asia's Quest for Wealth.
HarperCollins Publishers. New York. Tr. 36
56. ^ Hàn Quốc: Con đường trở thành đất nước thịnh vượng, Thông tin đối ngoại số 36, Học viện
Báo chí và Tuyên truyền, 02/04/2019
57. ^ Lie, Han Unbound, 73.
58. ^ Woo, Race to the Swift, 132.
59. ^ Michael Schuman (2009). Sđd. Tr. 31.
60. ^ Developmental Dictatorship and the Park Chung-hee Era p. 253 (Homa & Sekey, 2006)
61. ^ Developmental Dictatorship and the Park Chung-hee Era p. 258 (Homa & Sekey, 2006)
62. ^ Ku, Su-Jeong (ngày 2 tháng 9 năm 1999). “The secret tragedy of Vietnam”. The
Hankyoreh. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm
2007.
63. ^ Developmental Dictatorship and the Park Chung-hee Era p. 260 (Homa & Sekey, 2006)
64. ^ Developmental Dictatorship and the Park Chung-hee Era p. 248 (Homa & Sekey, 2006)
65. ^ “Chapter VI: The Republic of Korea”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2010. Truy cập
ngày 13 tháng 10 năm 2021.
66. ^ Tucker, Spencer, ed. Encyclopedia of the Vietnam War: A Political, Social, and Military
History. Oxford, UK: Oxford University Press, 1998. tr 902
67. ^ Tucker, Spencer, ed. Encyclopedia of the Vietnam War: A Political, Social, and Military
History. Oxford, UK: Oxford University Press, 1998. tr 64
68. ^ a b c d e f yhchoi65 (2 tháng 7 năm 2008). “[책갈피 속의 오늘]1965 년 전투병 베트남 파병 의
결”. www.donga.com.
69. ^ Cumings, Bruce. Korea's Place in the Sun: a Modern History. New York: Norton, 2005.
Print.
70. ^ Eighth US Army Chronology 1972 (PDF) (Bản báo cáo). tr. 22–24 – qua Nautilus Institute
for Security and Sustainability.
71. ^ “A Perspective on Korea's Participation in the Vietnam War”.
72. ^ American Studies Association. “The Legacies of Korean Participation in the Vietnam War:
The Rise of Formal Dictatorship”. www.allacademic.com. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm
2012.
73. ^ Nguyễn Văn Thịnh (ngày 8 tháng 7 năm 2017). “Tuần Báo Văn Nghệ TP.HCM số 456:
Chuyện người chuyện ta”. tuanbaovannghetphcm.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm
2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
74. ^ Stewart Peter Lone and Gavan McCormack, Korea since 1850 (Melbourne, Australia:
Longman, 1994), 148.
75. ^ T. W. Kang, Is Korea the Next Japan? Understanding the Structure, Strategy, and Tactics of
America's Next Competitor (New York: The Free Press, 1989), cited in Byoung-lo Philo Kim,
Two Koreas in Development: A Comparative Study of Principles and Strategies of Capitalist
and Communist Third World Development, (New Brunswick, NJ: Transaction, 1992), 193.
76. ^ Inglehart, Ronald & Christian Welzel (2009). How Development Leads to Democracy.
"Foreign Affairs", March/ April.
77. ^ “Ảnh hưởng của Nho giáo đến văn hoá gia đình Hàn Quốc hiện đại (Phần
1)”. cks.inas.gov.vn. Trung Tâm Nghiên Cứu Hàn Quốc.
78. ^ “South Korea - Society under Park”. countrystudies.us.
79. ^ Hà Thu. “Gyeongbu - cao tốc được làm bằng ý chí của người Hàn”. Báo điện tử VnExpress.
80. ^ a b Hwang, Kyung Moon A History of Korea, London: Macmillan, 2010 page 244.
81. ^ Ana Maria Santacreu (20 tháng 3 năm 2018). “How Did South Korea's Economy Develop
So Quickly?”. www.stlouisfed.org. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2020.
82. ^ a b Eichengreen, et al., From Miracle to Maturity, 44–45.
83. ^ Kleiner, Jürgen (2001). Korea, A Century of Change. River Edge, NJ: World
Scientific. ISBN 978-981-02-4657-0.
84. ^ “chaebol”. Merriam-Webster. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2011.
85. ^ a b Jung, Dong-Hyeon (ngày 1 tháng 8 năm 2004). “Korean Chaebol in
Transition”. Sage. 40 (3): 299–303. doi:10.1177/000944550404000306. S2CID 154720682.
Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
86. ^ Moskalev, Sviatoslav; Park, Seung Chan (2010). “South Korean Chaebols and Value-
Based Management”. Journal of Business Ethics. 92: 49–62. doi:10.1007/s10551-009-0138-
5. S2CID 154121368.
87. ^ Coverage of Roh Moo-hyun campaign financing scandal: Donald Macintyre (1 tháng 12
năm 2003). “Losing Face”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày
4 tháng 5 năm 2018.
88. ^ Hyondok Choi (2011). Sđd. Tr. 104-105.
89. ^ Hàn Quốc bắt đầu giảm thời gian làm việc tối đa xuống 52 giờ/tuần, KBS WORLD, 2018-
07-02
90. ^ a b c d e f Geography of Korea, Asia Info Organization
91. ^ 행정구역(구시군)별 국토적. Korea Statistical Information Service (bằng tiếng Hàn). Bản
gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2006.
92. ^ “Korea's Geography (Land, Territory, Landforms, Climate and Weather, Four
Seasons)”. www.asianinfo.org.
93. ^ Peter Prokosch. “The Tidal Flats of the Yellow Sea within the East Asia Pacific Flyway of
Coastal Birds: Saemangeum Seawall, built at the expense of international important tidal
flats, South Korea”. www.grida.no.
94. ^ “Korea National Park Service official site”. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2010.
95. ^ South Korea climate Lưu trữ 2014-03-30 tại Wayback Machine, U.S. Library of Congress,
Country studies
96. ^ Climate data in seoul, 1971 ~ 2000(tiếng Triều Tiên), Korea Meteorological Administration.
97. ^ Haberman, Clyde (ngày 30 tháng 9 năm 1984). “North Korea Delivers Flood Aid Supplies to
the South”. The New York Times. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2018.
98. ^ a b “Korea Air Pollution Problems”. American University of Washington. Bản gốc lưu trữ ngày
9 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2010.
99. ^ Randolph T. Hester (ngày 28 tháng 8 năm 2009). “Letter to Lee administration: Save the
Songdo Tidal Flat”. The Hankyoreh. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2011. Truy cập
ngày 18 tháng 2 năm 2010.
100. ^ Wang, Ucilla (ngày 28 tháng 7 năm 2008) South Korea Boosts Renewable-Energy
Investments by 60%. Greentechmedia.com
101. ^ “South Korea's green new deal”. CNN.com. ngày 18 tháng 10 năm 2009. Truy cập
ngày 21 tháng 10 năm 2009.
102. ^ R&D status and prospects on fuel cells in Korea. fuelcellseminar.com
103. ^ Renewable Energy Policy Mechanisms by Paul Gipe Lưu trữ 2012-05-10
tại Wayback Machine (1.3MB)
Lauber, V. (2004). "REFIT and RPS: Options for a harmonized Community
framework", Energy Policy, Vol. 32, Issue 12, pp. 1405–1414.
Lauber, V. (2008). "Certificate Trading – Part of the Solution or Part of the Problem?"
Ljubljana Conference on the Future of GHG Emissions Trading in the EU, March 2008.
Salzburg, Austria: University of Salzburg. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2009 at www.uni-
salzburg.at/politikwissenschaft/lauber
104. ^ The fuel cell industry review 2012. fuelcelltoday.com.
105. ^ Cha, Josh Smith, Sangmi (ngày 8 tháng 6 năm 2020). “Jobs come first in South
Korea's ambitious 'Green New Deal' climate plan”. Reuters (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày
29 tháng 9 năm 2020.
106. ^ Herald, The Korea (ngày 8 tháng 9 năm 2020). “Moon vows to shut down 30 more
coal plants to bring cleaner air and battle climate change”. www.koreaherald.com (bằng tiếng
Anh). Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
107. ^ “Seoul City holds 2nd Arisu Festival to show tap water is safe to drink”.
Newsworld. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007.
108. ^ “Seoul Metropolitan Government – "A Clean, Attractive & Global City, Seoul!"”. Bản
gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2009.
109. ^ Grantham, H. S.; và đồng nghiệp (2020). “Anthropogenic modification of forests
means only 40% of remaining forests have high ecosystem integrity – Supplementary
Material”. Nature Communications. 11 (1): 5978. doi:10.1038/s41467-020-19493-
3. ISSN 2041-1723. PMC 7723057. PMID 33293507.
110. ^ “Party Groupings”. United Nations Framework Convention on Climate Change.
ngày 28 tháng 11 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 18
tháng 2 năm 2010.
111. ^ a b Cox, Wendell (4 tháng 11 năm 2019). “2019 DEMOGRAPHIA WORLD URBAN
AREAS: POPULATION, LAND AREA & URBAN DENSITIES”. www.newgeography.com.
Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
112. ^ PricewaterhouseCoopers. “The 150 richest cities in the world by GDP in 2020:
Richest cities and urban areas in 2020”. www.citymayors.com.
113. ^ Milken Institute. “Worlds Best Cities: Best Performing Cities
2020”. www.bestcities.org.
114. ^ “Japan, South Korea And Taiwan Upgraded To "Full Democracies" In The EIU's
2020 Democracy Index”. Scoop News Group. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2021.
“S. Korea Reclassified as "Full Democracy" on EIU's Global Democracy Index 2020”. KBS
World. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2021.
115. ^ KBS WORLD Radio & YONHAP News (3 tháng 2 năm 2021). “S. Korea
Reclassified as "Full Democracy" on EIU's Global Democracy Index 2020”. world.kbs.co.kr.
116. ^ Transparency International. “Corruption Perceptions Index 2020 for South
Korea”. www.transparency.org.
117. ^ GlobalSecurity on Military of Republic of Korea, Globalsecurity.org
118. ^ 수정 2016.11.14 16:14, 입력 2016 11 13 00:01 (ngày 13 tháng 11 năm 2016). “[커
버스토리] 대한민국임시정부가 만든 광복군, 어떤 군대였을까”. 중앙일보 (bằng tiếng Hàn).
Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2019.
119. ^ “North Korea vs South Korea”. ngày 22 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày
10 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2013.
120. ^ “Mutual Defense Treaty Between the United States and the Republic of Korea;
ngày 1 tháng 10 năm 1953”. The Avalon Project. Lillian Goldman Law Library. Truy cập ngày
27 tháng 7 năm 2016.
121. ^ Phương Anh (theo Yonhap) (25 tháng 8 năm 2016). “KATUSA: Biểu tượng quan
hệ đồng minh Mỹ-Hàn”. baotintuc.vn.
122. ^ Department Global Communication and Contents Division. “International
Relations”. www.korea.net.
123. ^ McCurry, Justin (ngày 15 tháng 8 năm 2019). “Korean peninsula will be united by
2045, says Seoul amid Japan row”. The Guardian. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2019.
124. ^ “통일연구원”. www.kinu.or.kr. Truy cập 17 Tháng tư 2021.
125. ^ 2014 World Service Poll Lưu trữ 2015-03-05 tại Wayback Machine BBC
126. ^ Vietnam+ (31 tháng 12 năm 2019). “Hàn Quốc là quốc gia viện trợ nhiều nhất cho
Triều Tiên trong năm 2019”. www.vietnamplus.vn.
127. ^ The official Dokdo site by Gyeonsangbuk-do Province of Republic of Korea Official
videos and a few more promotional materials in many languages.
128. ^ Dokdo in the East Sea Detailed consideration, old maps and other resources on
Dokdo Historical Issues by Northeast Asian History Foundation, in 4 languages
129. ^ The Issue of Takeshima The Ministry of Foreign Affairs of Japan
130. ^ Kristof, Nicholas D. (ngày 24 tháng 8 năm 1992). “Chinese and South Koreans
Formally Establish Relations”. The New York Times.
131. ^ “People around the globe are divided in their opinions of China”. Pew Research
Center. ngày 30 tháng 9 năm 2019.
132. ^ Vũ Anh (theo Baoquocte, TTXVN) (5 tháng 12 năm 2022). “Việt Nam - Hàn Quốc
trở thành Đối tác chiến lược toàn diện”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 5 tháng 12
năm 2022.
133. ^ “South Korea - Trade - European Commission”. European Commission. Truy cập
ngày 27 tháng 12 năm 2018.
134. ^ Ramon Pacheco Pardo, Linde Desmaele and Maximilian Ernst (tháng 10 năm
2018). “Putting the EU-South Korea partnership to 'work”.
135. ^ Vũ Hoàng (theo Kyodo) (29 tháng 6 năm 2020). “Nhật phản đối Hàn Quốc tham
gia G7”. Báo điện tử VnExpress.
136. ^ Valentin Voloshchak (9 tháng 1 năm 2019). “A Closer Look at South Korea's Plan
for Cooperation With Russia”. thediplomat.com. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022.
137. ^ Thảo Nguyên (23 tháng 6 năm 2018). “Nga - Hàn Quốc tăng cường hợp tác trên
nhiều lĩnh vực”. nhandan.vn.
138. ^ TASS (29 tháng 3 năm 2021). “Russian, South Korean defense officials agree to
expand cooperation”. tass.com. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022.
139. ^ “Are Warming Russia-South Korea Relations a Game-changer?”. The Diplomat.
ngày 18 tháng 7 năm 2018.
140. ^ “South Korea, Russia to begin preparations for FTA negotiations: Moon”. The
Straits Times. ngày 22 tháng 6 năm 2018.
141. ^ President Obama Vows Strengthened U.S.-South Korea Ties Lưu trữ 2009-07-04
tại Wayback Machine 2 Apr 2009. Embassy of the United States, Seoul.
142. ^ Vũ Anh (8 tháng 11 năm 2019). “Mỹ muốn Hàn Quốc trả gần 5 tỷ USD 'phí bảo
vệ'”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
143. ^ Ánh Ngọc (15 tháng 11 năm 2019). “Mỹ nói Hàn Quốc giàu, cần chi thêm 'phí bảo
vệ'”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
144. ^ Vũ Anh (theo Reuters) (10 tháng 3 năm 2021). “Hàn Quốc trả hơn một tỷ USD 'phí
bảo vệ' cho Mỹ”. Báo điện tử VnExpress.
145. ^ Tử Quỳnh (28 tháng 10 năm 2017). “Hàn Quốc đòi Mỹ trao quyền chỉ huy quân đội
trong thời chiến”. Báo điện tử VnExpress.
146. ^ “Korea's ethnic nationalism is a source of both pride and prejudice, according to Gi-
Wook Shin”. Aparc. Stanford. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2011.
147. ^ a b “Major Indicators of Korea”. Korean Statistical Information Service. Truy cập
ngày 9 tháng 9 năm 2016.
148. ^ “South Korea”. CIA Country Studies. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2006.
149. ^ World Population Review. “Seoul Population 2021”. worldpopulationreview.com.
150. ^ Populations for all cities tính đến năm 2005, “Summary of Census Population (by
administrative district/sex/age)”. NSO Database. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2010.
Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2009.
151. ^ "Korea's Total Fertility Rate Still Near the Bottom of the World" Lưu trữ 2011-11-19
tại Wayback Machine. The Chosun Ilbo. ngày 17 tháng 11 năm 2011.
152. ^ “The World Factbook”. CIA. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập
ngày 10 tháng 8 năm 2013.
153. ^ Life expectancy at birth, total (years) |Data |Table. Data.worldbank.org. Truy cập
ngày 20 tháng 6 năm 2016.
154. ^ Leipziger, Danny (ngày 6 tháng 2 năm 2014). “South Korea's Japanese Mirror”.
The Diplomat. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm
2014.
155. ^ An Hồng. “Thanh niên Hàn Quốc ngại hẹn hò, sợ kết hôn, không sinh con”. Báo
điện tử VnExpress.
156. ^ Hồng Hạnh (theo CNN/FT). “Hàn Quốc đối mặt tỷ lệ sinh thấp kỷ lục”. Báo điện tử
VnExpress.
157. ^ Hoài Thu (11 tháng 7 năm 2021). “"Thế hệ Sampo" Hàn Quốc: Thích sống độc
thân, không sinh con”. baophapluat.vn.
158. ^ Park, Hyejeong (ngày 1 tháng 2 năm 2012). “20's and 30's, four in every 10 people
"I'm a Sampo Generation (20~30 대 10 명중 4 명 "나는 삼포세대")”. asia economy. Lưu
trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2013.
159. ^ Mai Lâm (7 tháng 12 năm 2019). “Những cô gái thề 'chết cũng không lấy
chồng'”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
160. ^ Hồng Hạnh (14 tháng 7 năm 2019). “Chính sách thúc đẩy đàn ông Hàn Quốc 'mua'
cô dâu nước ngoài”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
161. ^ Ngọc Ánh (theo Korea Times) (31 tháng 5 năm 2021). “Thành phố Hàn khuyến
khích nông dân cưới du học sinh Việt”. Báo điện tử VnExpress.
162. ^ “문서뷰어”. viewer.moj.go.kr.
163. ^ An Hồng (20 tháng 11 năm 2017). “Phụ nữ Việt trở thành nhóm cô dâu ngoại quốc
đông nhất Hàn Quốc”. Báo điện tử VnExpress.
164. ^ Anh Ngọc (1 tháng 3 năm 2018). “Hơn 70% cô dâu ngoại ở Hàn Quốc là người
Việt”. Báo điện tử VnExpress.
165. ^ Việt Anh (5 tháng 9 năm 2018). “Mỗi năm có 6.000 cô dâu Việt đến Hàn
Quốc”. Báo điện tử VnExpress.
166. ^ Tạ Lư (12 tháng 7 năm 2019). “Thực trạng cô dâu ngoại ở Hàn Quốc”. Báo điện tử
VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
167. ^ Vũ Hoàng (11 tháng 7 năm 2019). “Những cô dâu ngoại bị chối bỏ ở Hàn
Quốc”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
168. ^ Young-ha Kim (2 tháng 4 năm 2014). “South Korea's Struggle With
Suicide”. www.nytimes.com.
169. ^ “North Korea's suicide rate among worst in world, says WHO report”. the Guardian.
Truy cập 27 tháng 9 năm 2015.
170. ^ a b Hoàng Phong (theo Korea Herald) (23 tháng 6 năm 2021). “Người già Hàn Quốc
chật vật mưu sinh”. Báo điện tử VnExpress.
171. ^ Värnik, Peeter (2012). “Suicide in the World”. International Journal of
Environmental Research and Public Health. 9 (3): 760–
771. doi:10.3390/ijerph9030760. PMC 3367275. PMID 22690161.
172. ^ Thùy Linh (dịch theo Worldatlas) (24 tháng 10 năm 2019). “5 quốc gia người lao
động phải làm việc nhiều nhất trên thế giới”. giadinhvietnam.com.
173. ^ Hồng Hạnh (6 tháng 7 năm 2017). “Làm việc tới chết ở Hàn Quốc”. Báo điện tử
VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
174. ^ Hendin, Herbert, Shuiyuan Xiao, Xianyun Li, Tran Thanh Huong, Hong Wang, and
Ulrich Hegerl. "Suicide Prevention in Asia: Future Directions." WHO. Truy cập ngày 4 tháng
11 năm
2014. http://www.who.int/mental_health/resources/suicide_prevention_asia_chapter10.pdf
175. ^ South Korea has the highest rate of deaths by suicide in the developed world — but
a 2011 law helped decrease rates by 15% - Business Insider ngày 9 tháng 7 năm 2018
176. ^ “6 facts about Christianity in South Korea”.
177. ^ Kim, Han-soo; Shon, Jin-seok (20 tháng 12 năm 2016). 신자 수, 개신교 1 위... "종
교 없다" 56%. The Chosun Ilbo. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
178. ^ “The Korea Times:Islam takes root and blooms”. Islamawareness.net. ngày 22
tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2009.
179. ^ Phương Vũ (Theo SCMP/NYTimes) (5 tháng 3 năm 2020). “Những bê bối giáo
phái ám ảnh Hàn Quốc”. Báo điện tử VnExpress.
180. ^ “South Korea Infant Mortality Rate 1950-2020”. www.macrotrends.net.
181. ^ “Infant Mortality Rate”. www.cia.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2020.
182. ^ Logan Chamberlain (16 tháng 11 năm 2020). “Life Expectancy for Countries: The
places where people live the longest”. www.infoplease.com.
183. ^ “Intentional Homicide Victims”. dataunodc.un.org. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm
2020.
184. ^ “Victims of intentional homicide, 1990-2018”. dataunodc.un.org. Truy cập ngày 28
tháng 11 năm 2020.
185. ^ The Institute for Economics & Peace (IEP). “GLOBAL TERRORISM INDEX 2020:
MEASURING THE IMPACT OF TERRORISM” (PDF). visionofhumanity.org.
186. ^ UNDP. “Latest Human Development Index Ranking: Human Development Index
(HDI) Ranking - From the 2020 Human Development Report”. hdr.undp.org.
187. ^ “2019 Human Development Index Ranking”. hdr.undp.org. Bản gốc lưu trữ ngày
27 tháng 5 năm 2020.
188. ^ Macrotrends LLC (Data Source: World Bank). “South Korea Literacy Rate 1990-
2021”. www.macrotrends.net.
189. ^ “World Happiness Report 2019”. worldhappiness.report.
190. ^ “2020 Social Progress Index rankings”. www.socialprogress.org. Truy cập ngày 12
tháng 10 năm 2020.
191. ^ “2020 Social Progress Index rankings” (PDF). www.socialprogress.org. Bản
gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
192. ^ Lê Chung (4 tháng 1 năm 2021). “Hàn Quốc chính thức miễn phí giáo dục 3 cấp từ
năm 2021”. Tuổi Trẻ Online.
193. ^ “Range of rank on the PISA 2006 science scale” (PDF).
194. ^ Thùy Linh. “Quá trình vươn lên top đầu thế giới của nền giáo dục Hàn Quốc”. Báo
điện tử VnExpress.
195. ^ Ngọc Lan (4 tháng 1 năm 2011). “Phát triển nền kinh tế không tài nguyên ở Hàn
Quốc”. cks.inas.gov.vn.
196. ^ a b Thùy Linh. “Mặt tối của nền giáo dục Hàn Quốc”. Báo điện tử VnExpress.
197. ^ a b WEF (6 tháng 11 năm 2020). “5 quốc gia chi nhiều nhất cho nghiên cứu và phát
triển”. Báo điện tử VnExpress.
198. ^ Kim Kwang-tae (29 tháng 8 năm 2019). “S. Korea unveils record high budget for
2020”. en.yna.co.kr.
199. ^ EF English Proficiency Index. “The world's largest ranking of countries and regions
by English skills: Global Ranking of Countries and Regions”. www.ef.com.
200. ^ “Hệ thống giáo dục Hàn Quốc thành công nhất thế giới”. nhandan.com.vn. 1 tháng
11 năm 2005.
201. ^ Diamond, Anna (ngày 17 tháng 11 năm 2016). “Why South Korea Is So Fixated
With the College-Entrance Exam”.
202. ^ Ripley, Amanda (ngày 25 tháng 9 năm 2011). “South Korea: Kids, Stop Studying
So Hard!”. Time.
203. ^ The Chosun Ilbo (ngày 8 tháng 12 năm 2011). “Korea Awash with the Under-
Skilled and Overeducated”. english.chosun.com. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2016.
204. ^ Thanh Hằng (theo Education in South Korea) (14 tháng 1 năm 2020). “Những điểm
khác biệt của giáo dục Hàn Quốc”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm
2020.
205. ^ “The Pressures of the South Korean Education System”. ngày 20 tháng 4 năm
2013. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
206. ^ BloombergQuint: Michelle Jamrisko, Wei Lu & Alexandre Tanzi (3 tháng 2 năm
2021). “South Korea Leads World in Innovation as U.S. Exits Top
Ten”. www.bloombergquint.com.
207. ^ Leigh Dayton (27 tháng 5 năm 2020). “Nature Index: How South Korea made itself
a global innovation leader”. www.nature.com.
208. ^ Damm, Christoph (26 tháng 1 năm 2020). “These are the world's most innovative
countries. The US isn't even in the top 5”. www.businessinsider.com.
209. ^ “Global Innovation Index 2020” (PDF). www.wipo.int.
210. ^ “Korea” (PDF). OECD. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2019. Truy cập
ngày 24 tháng 6 năm 2020.
211. ^ "Korea: Overview of the Education System (EAG
2019)" (2019). GPSEducation.OECD.org. OECD. Retrieved ngày 21 tháng 2 năm 2020.
212. ^ Reeta Chakrabarti (ngày 2 tháng 12 năm 2013). “South Korea's schools: Long
days, high results”. BBC News. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2016.
213. ^ “S Korea faces problem of 'over-education' - FT.com”. Financial Times. Truy cập 14
tháng 8 năm 2016.
214. ^ Kwon, Soonman (2009). “Thirty years of national health insurance in South Korea:
lessons for achieving universal health care coverage”. Health Policy and Planning. 24 (1):
63–71. doi:10.1093/heapol/czn037. PMID 19004861.
215. ^ Cho, Soo-Yeon (2007). The origins and implementation of the national health
insurance programs in Korea, 1961–1979. University of Missouri - Columbia.
216. ^ Osental, Duffie. “Private health insurance still booming in South Korea”. Insurance
Business (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
217. ^ "Song, Y. J. (2009). The South Korean Health Care System. International Medical
Community, 52(3), 206-209. DOI:ngày 25 tháng 2 năm 2014"
218. ^ World Population Review. “Most Technologically Advanced Countries
2020”. worldpopulationreview.com.
219. ^ Marc Getzoff, Phạm Bình (17 tháng 1 năm 2020). “Most Technologically Advanced
Countries In The World 2020”. www.gfmag.com.
220. ^ Economic Growth Rates of Advanced Economies. International Monetary Fund.
Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2010.
221. ^ “GDP per capita growth (annual %) – Data”. data.worldbank.org.
222. ^ SOUTH KOREA Market overview Lưu trữ 2016-10-25 tại Wayback Machine.
tiq.qld.gov.au
223. ^ Kerr, Anne; Wright, Edmund (2015). A Dictionary of World History. Oxford
University Press. tr. 367–. ISBN 978-0-19-968569-1.
224. ^ “South Korea history - geography: Economic and social
developments”. www.britannica.com. Encyclopedia Britannica. 18 tháng 2 năm 2015. Truy
cập ngày 14 tháng 12 năm 2020.
225. ^ Nattavud Pimpa (ngày 6 tháng 12 năm 2013). “Lessons from South Korea's
Chaebol economy”. The Conversation Australia. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013.
226. ^ “S Korea stands among world's highest-level fiscal reserve holders: IMF”. Xinhua.
Beijing. ngày 7 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2010.
227. ^ AFP (30 tháng 3 năm 2011). “South Korea GDP grew revised 6.2pc in
2010”. www.brecorder.com. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 21
tháng 3 năm 2018.
228. ^ “World's Top Export Countries”. www.worldstopexports.com.
229. ^ “Leading import countries worldwide in 2019”. www.statista.com.
230. ^ “Discover the strongest country brands” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11
tháng 7 năm 2020.
231. ^ Schwab, Klaus. “Insight Report: The Global Competitiveness Report
2019” (PDF). World Economic Forum.
232. ^ Richard Haigh (Brand Finance). “Nation Brands 2021 Ranking”. brandirectory.com.
Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
233. ^ The Heritage Foundation. “2020 Index of Economic Freedom: Country
Rankings”. www.heritage.org. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2018.
234. ^ UNTWO (tháng 7 năm 2017). UNWTO Tourism Highlights
2017. doi:10.18111/9789284419029. ISBN 978-92-844-1902-9.
235. ^ Kolesnikov-Jessop, Sonia (ngày 11 tháng 11 năm 2010). “South Korea Sets Its
Sights on Foreign Tourists”. The New York Times.
236. ^ “Double-digit Growth”. BusinessKorea. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm
2015. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
237. ^ “Hallyu fuels foreign investment in Korea”. The Korea Times. Bản gốc lưu trữ ngày
20 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2015.
238. ^ Government of Korea biên tập (2010). “Journals”. Korea.net. Bản gốc lưu trữ ngày
9 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
239. ^ Government of Korea biên tập (2010). “Radio”. Korea.net. Bản gốc lưu trữ ngày 9
tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
240. ^ Government of Korea biên tập (2010). “TV”. Korea.net. Bản gốc lưu trữ ngày 9
tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
241. ^ a b Fastmetrics. “Fastest Internet In The World - Median Download Speeds
2020”. www.fastmetrics.com.
242. ^ a b Speedtest Global Index. “Global Speeds July 2021”. www.speedtest.net.
243. ^ Government of Korea biên tập (2010). “Internet service”. Korea.net. Bản gốc lưu
trữ ngày 9 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
244. ^ “Roads Paved(% of Total Roads) by Country”. ChartsBin.
245. ^ CEIC. “South Korea Registered Motor Vehicles: 1988 - 2020”. www.ceicdata.com.
246. ^ “TGV South Korea High Speed Rail Route Operated by Korail”. www.railway-
technology.com.
247. ^ “Railways in the Republic of Korea”. www.sinfin.net.
248. ^ Express bus terminal guide Lưu trữ 2010-09-23 tại Wayback Machine, Korea
Express Bus Lines Association.
249. ^ Miller, Peter (5 tháng 11 năm 2020). “The World's Best Airports in 2020 are
announced”. www.worldairportawards.com.
250. ^ Coffey, Helen (25 tháng 11 năm 2019). “The world's best airline for
2020”. www.independent.co.uk.
251. ^ Rosen, Eric (27 tháng 11 năm 2019). “The 2020 List Of The World's Best Airlines
Is Out Now”. www.forbes.com.
252. ^ Châu Trần (16 tháng 10 năm 2020). “10 sân bay tốt nhất thế giới 2020”. Báo điện
tử VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
253. ^ SkyTeam. “SkyTeam: A History of Excellence”. www.skyteam.com.
254. ^ “Surging Seoul: Traffic at Incheon Airport is booming. But can South Korea's Big
Two airlines capitalize?”. Airline Weekly. ngày 23 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng
3 năm 2018.
255. ^ “Company Info”. Korean Air. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
256. ^ Lee Eun-joo (ngày 2 tháng 7 năm 2010). "If you're looking for a ticket to Jeju, leave
late". Joongang Daily (Seoul). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2010.
257. ^ “Thư tịch y học cổ Hàn Quốc được công nhận di sản thế giới”. Đài KBS. ngày 3
tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 8
năm 2009.
258. ^ Bernardi, Gabriella (ngày 14 tháng 3 năm 2016). The Unforgotten Sisters: Female
Astronomers and Scientists before Caroline Herschel (bằng tiếng Anh). Springer.
tr. 40. ISBN 9783319261270. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2016.
259. ^ Kelley, David H.; Milone, Eugene F. (ngày 16 tháng 2 năm 2011). Exploring
Ancient Skies: A Survey of Ancient and Cultural Astronomy (bằng tiếng Anh). Springer
Science & Business Media. tr. 79. ISBN 9781441976246. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm
2016.
260. ^ “The very first Printed Book – The Diamond Sutra”. scihi.org. Harald Sack. 11
tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2022.
261. ^ “Haeinsa Temple Janggyeong Panjeon, the Depositories for the Tripitaka Koreana
Woodblocks” (PDF). UNESCO World Heritage Centre. United Nations. Truy cập ngày 30
tháng 7 năm 2016.
262. ^ Cartwritght, Mark (ngày 17 tháng 9 năm 2016). “Korean Celadon Pottery”. World
History Encyclopedia. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
263. ^ National Museum of Korea
264. ^ Ramsey, Syed (2016). Tools of War: History of Weapons in Early Modern Times.
Alpha Edition. ISBN 978-9386101679.
265. ^ Hawley, Samuel: The Imjin War. Japan's Sixteenth-Century Invasion of Korea and
Attempt to Conquer China, The Royal Asiatic Society, Korea Branch, Seoul 2005, ISBN 89-
954424-2-5, p.195f.
266. ^ Turnbull, Stephen: Samurai Invasion. Japan's Korean War 1592-98 (Luân Đôn,
2002), Cassell & Co ISBN 0-304-35948-3, p.244
267. ^ Roh, Young-koo: "Yi Sun-shin, an Admiral Who Became a Myth", The Review of
Korean Studies, Vol. 7, No. 3 (2004), p.13
268. ^ “Hunminjeongeum Manuscript”. Korean Cultural Heritage Administration (bằng
tiếng Anh). 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm
2017.
269. ^ Florida, Richard (3 tháng 10 năm 2011). “The World's Leading Nations for
Innovation and Technology”. www.bloomberg.com.
270. ^ Radu, Sintia (28 tháng 1 năm 2020). “Top 10 Countries for Technological
Expertise, Ranked by Perception”. www.usnews.com.
271. ^ Newsroom (3 tháng 6 năm 2016). “12 most technologically advanced nations in the
world”. en.protothema.gr.
272. ^ Michelle Jamrisko, Wei Lu & Alexandre Tanzi (3 tháng 2 năm 2021). “Economics:
South Korea Leads World in Innovation as U.S. Exits Top Ten”. www.bloomberg.com.
273. ^ STRAITS TIMES, BLOOMBERG (3 tháng 2 năm 2021). “South Korea, Singapore
lead world in innovation; US drops out of top 10”. www.straitstimes.com.
274. ^ Kan Hyeong-woo (3 tháng 2 năm 2021). “S. Korea tops list of world's most
innovative countries”. www.koreaherald.com.
275. ^ Samsung number One in the World Lưu trữ 2013-01-15 tại Wayback Machine,
International Data Corporation, ngày 29 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm
2010.
276. ^ “LG Brand Ranking”. www.rankingthebrands.com.
277. ^ Interbrand (20 tháng 10 năm 2020). “Samsung Electronics Becomes Top Five in
Interbrand's Best Global Brands 2020”. news.samsung.com/us.
278. ^ Tuấn Hưng (17 tháng 9 năm 2021). “LG đứng đầu thị trường thiết bị gia dụng toàn
cầu”. Báo điện tử VnExpress.
279. ^ Mỹ Anh (22 tháng 10 năm 2020). “Những thương hiệu ôtô đắt giá nhất thế giới
2020”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
280. ^ "Koreans love their mobile phones", Joongang Daily, ngày 28 tháng 1 năm 2009.
Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2010.
281. ^ Thanh Hương (TTXVN). “'Vượt mặt' Mỹ-Trung, Hàn Quốc là nước đầu tiên triển
khai mạng 5G toàn quốc”. baotintuc.vn.
282. ^ Nam Nguyễn (theo BNews). “Hàn Quốc thương mại hóa mạng 5G đầu tiên trên thế
giới”. www.techtimes.vn.
283. ^ “KITSAT-1 mission page from SSTL”. SSTL. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12
năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2016.
284. ^ Nguyên Hạnh (21 tháng 6 năm 2022). “Hàn Quốc lần đầu phóng thành công tên
lửa vũ trụ tự sản xuất”. Tuổi Trẻ Online. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2022.
285. ^ KBS World (5 tháng 8 năm 2022). “Tàu Danuri của Hàn Quốc tiến thành công vào
quỹ đạo chuyển tiếp Mặt trăng”. world.kbs.co.kr. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2022.
286. ^ Soumitra Dutta, Bruno Lanvin. “The Network Readiness Index
2020” (PDF). networkreadinessindex.org.
287. ^ Kumar, Hemanth (12 tháng 2 năm 2021). “The top ten nuclear energy-producing
countries in 2021”. www.power-technology.com. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2022.
288. ^ a b c Slade Johnson (27 tháng 8 năm 2020). “South Korea is one of the world's
largest nuclear power producers”. www.eia.gov.
289. ^ “ITER Members”. ITER. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
290. ^ “South Korea wins landmark Gulf nuclear power deal”. Reuters. ngày 29 tháng 12
năm 2009.
291. ^ “All systems go for Jordan's first nuclear reactor”. UPI. ngày 31 tháng 3 năm 2010.
292. ^ “South Korea-Jordan sign $130M nuclear deal”. World Nuclear News. ngày 27
tháng 7 năm 2010.
293. ^ “Korea, Argentina Sign MOU for Nuclear Plant Project”. The Chosun Ilbo. Seoul.
ngày 18 tháng 9 năm 2010.
294. ^ “Argentina eyes nuclear role in S. America”. UPI. ngày 17 tháng 9 năm 2010.
295. ^ a b “Korea nearing Turkey nuclear plant contract”. The Korea Times. Seoul. ngày 15
tháng 6 năm 2010.
296. ^ An Khang (theo New Atlas) (25 tháng 11 năm 2021). “'Mặt Trời nhân tạo' của Hàn
Quốc lập kỷ lục mới”. Báo điện tử VnExpress.
297. ^ “Republic of Korea - intangible heritage”.
298. ^ a b “Republic of Korea”. UNESCO. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
299. ^ The VinePair Team. “MAP: What Country Drinks the Most Alcohol?”. vinepair.com.
300. ^ Global Drinking Demographics. “Sources: Alcohol Consumption by Country
2021”. worldpopulationreview.com.
301. ^ 재미있는 동양 3 국의 젓가락 문화비교 Lưu trữ 2018-06-19 tại Wayback Machine.
Article.joins.com (ngày 19 tháng 5 năm 2012). Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2016.
302. ^ Christy Choi & Amy Nip (30 tháng 11 năm 2012). “How Korean culture stormed the
world”. www.scmp.com. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2020.
303. ^ Martin Roll. “Korean Wave (Hallyu) – The Rise of Korea's Cultural Economy & Pop
Culture”. martinroll.com.
304. ^ Seo Taiji, KBS World
305. ^ Smirke, Richard (5 tháng 4 năm 2020). “IFPI Global Music Report 2020: Music
Revenues Rise For Fifth Straight Year to $20 Billion”. www.billboard.com.
306. ^ “'Korean Wave' piracy hits music industry”. BBC News. ngày 9 tháng 11 năm 2001.
Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
307. ^ Chow, Kat. “How The South Korean Government Made K-Pop A Thing”. npr.org.
National Public Radio. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2021.
308. ^ An Hồng (16 tháng 8 năm 2017). “Kpop - công cụ tuyên truyền hòa bình của Hàn
Quốc”. Báo điện tử VnExpress.
309. ^ Nguyễn Minh Tiệp & Hoàng Thị Thu Thủy - Viện Văn hóa nghệ thuật quốc gia Việt
Nam (21 tháng 8 năm 2020). “Phát triển ngành công nghiệp điện ảnh trong chính sách gia
tăng "sức mạnh mềm" văn hóa của Hàn Quốc”. www.tapchicongsan.org.vn.
310. ^ "S.Korea's Screen Quota Hinders Market Access" Lưu trữ 2018-07-03 tại Wayback
Machine, KBS World, ngày 16 tháng 7 năm 2010.
311. ^ “All The Awards (2004)”. Cannes Film Festival. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11
năm 2006. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2007.
312. ^ “Spike Lee Confirmed to Direct 'Oldboy'”. /Film. ngày 11 tháng 7 năm 2011. Lưu
trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2022.
313. ^ Ân Nguyễn. “Phim Hàn Quốc lần đầu giành giải Cành Cọ Vàng”. Báo điện tử
VnExpress.
314. ^ KBS World (10 tháng 2 năm 2020). “"Ký sinh trùng" thắng lớn với 4 tượng vàng
Oscar”. world.kbs.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
315. ^ Thiên Lam (26 tháng 4 năm 2021). “Người Hàn vỡ òa khi Youn Yuh Jung thắng
Oscar”. Báo điện tử VnExpress.
316. ^ KBS World (28 tháng 5 năm 2022). “Son Heung-min giành danh hiệu "Vua phá
lưới" Giải Ngoại hạng Anh”. world.kbs.co.kr. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2022.
317. ^ COI (2010). “Republic of Korea”. Olympic.org (bằng tiếng Anh). Truy cập 12 tháng
4 năm 2010.
318. ^ Điệp Anh (theo New York Times) (23 tháng 6 năm 2021). “Cuộc cạnh tranh khốc
liệt để thành game thủ eSport”. Báo điện tử VnExpress.
Đọc thêm
Alice H. Asia's Next Giant: South Korea and Late Industrialization. Oxford University Press, New
York: Amsden. 1989.
Appleman, Roy E (1961). History, Department of the Army. South to the Naktong, North to the
Yalu. Washington: Office of the Chief of Military.
Ed, Wayne Surdam. Ann Arbor (1990). Bibliography of Asian Studies, 1985. Michigan:
Association for Asian Studies.
Blair, Clay (1988). The Forgotten War: America in Korea, 1950-1953. New York: Times Books.
Buss, Claude A (1982). The United States and the Republic of Korea: Background for Policy.
Stanford: Hoover Institution Press.
Chandra, Vipan (1988). Imperialism, Resistance, and Reform in Late Nineteenth-Century Korea:
Enlightenment and the Independence.
Club (1988). Korea Research Monograph No. 13. University of California: Berkeley Center for
Korean Studies, Institute of East Asian Studies.
Cho, Soon Sung (1984). Korea in World Politics, 1940-1950. Berkeley: University of California
Press.
Amsden, Alice (1992). Asia's Next Giant: South Korea and Late Industrialization. Oxford
University Press. ISBN 978-0195076035.
Breen, Michael (2004). The Koreans: Who They Are, What They Want, Where Their Future Lies.
St. Martin's Griffin. ISBN 978-0-312-32609-8.
Hart, Dennis (2003). From Tradition to Consumption: Constructing a Capitalist Culture in South
Korea. Seoul: Author. ISBN 978-89-88095-44-7.
Cumings, Bruce (1997). Korea's place in the sun. New York: W.W. Norton. ISBN 978-0-393-
31681-0.
Lew, Yong Ick. The Making of the First Korean President: Syngman Rhee's Quest for
Independence (University of Hawai'i Press; 2013); scholarly biography; 576 pages;
Nahm, Andrew C. (1996). Korea: A history of the Korean people (2nd ed.). Seoul:
Hollym. ISBN 978-1-56591-070-6.
Schneidewind, Dieter K. (2016). Economic Miracle Market South Korea: A Blueprint for Economic
Growth in Developing Nations. Springer. ISBN 978-981-10-0613-5.
Yang Sung-chul (1999). The North and South Korean political systems: A comparative analysis
(rev. ed.). Seoul: Hollym. ISBN 978-1-56591-105-5.
Yonhap News Agency (2004). Korea Annual 2004. Seoul. ISBN 978-89-7433-070-5.
Yuan, Robert T. (1988). Biotechnology in Singapore, South Korea, and Taiwan. Macmillan
Publishers ltd. ISBN 978-1-349-10768-1.
Từ điển từ Wiktionary
Cổng thông tin đa ngôn ngữ của đại diện chính phủ Hàn Quốc
Chính phủ điện tử Hàn Quốc
Quốc hội Hàn Quốc
Tổng công ty phát thanh truyền hình Hàn Quốc
Đại sứ quán Đại Hàn Dân Quốc tại Việt Nam
KBS World Việt Nam
Trang chính thức của Đại Hàn Dân Quốc (Korea.net)
Trang hướng dẫn du lịch chính thức của Hàn Quốc Lưu trữ 2017-03-01
tại Wayback Machine
Văn phòng thống kê quốc gia Hàn Quốc
Mục “Hàn Quốc” trên trang của CIA World Factbook.
Quốc gia giáo dục: Hàn Quốc trên Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ
Hàn Quốc Lưu trữ 2012-08-29 tại Wayback Machine từ UCB Libraries
GovPubs
Hàn Quốc trên DMOZ
Korea OECD
Thông tin Hàn Quốc từ BBC News
Hàn Quốc trên Encyclopædia Britannica
Dự báo phát triển chính cho Hàn Quốc từ Tương lai quốc tế
Wikimedia Atlas của Hàn Quốc
hiện
x
s
Chủ đề Triều Tiên
hiện
Bài viết liên quan
Thể loại:
Hàn Quốc
Cộng hòa
Khởi đầu năm 1948 ở Châu Á
Quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc
Thành viên G20
Quốc gia châu Á
Quốc gia Đông Á
Quốc gia Đông Bắc Á
Triều Tiên
Quốc gia và vùng lãnh thổ nói tiếng Triều Tiên
Cựu thuộc địa Nhật Bản
Trang này được sửa đổi lần cuối vào ngày 19 tháng 3 năm 2024, 15:23.
Văn bản được phát hành theo Giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự; có thể áp dụng
điều khoản bổ sung. Với việc sử dụng trang web này, bạn chấp nhận Điều khoản Sử dụng và Quy định
quyền riêng tư. Wikipedia® là thương hiệu đã đăng ký của Wikimedia Foundation, Inc., một tổ chức phi lợi
nhuận.
Quy định quyền riêng tư
Thống kê
Tuyên bố về cookie