You are on page 1of 64

Oh, no. We're starting here? Okay.

CRUELLA: Ôi, không. Chúng ta bắt đầu từ đây sao? Được thôi.
From the very beginning I've always made a statement.
Ngay từ những giây phút đầu tiên tôi đã luôn luôn gây ấn tượng.
Not everyone appreciated that.
Không phải ai cũng đánh giá cao điều đó.
That's unfortunate.
Thật là bất hạnh thay.
But I wasn't for everyone.
CRUELLA: Nhưng tôi không phải là dành cho tất cả mọi người.
Speaking of statements, here's one.
Nhân nói đến chuyện ấn tượng, thì đây.
That necklace is the reason I'm dead.
Cái vòng cổ này là lý do mà tôi chết.
But I'm getting ahead of myself.
Nhưng tôi sẽ cầm đèn chạy trước ô-tô.
From an early age, I realized I saw the world
Từ khi còn nhỏ tuổi, Tôi đã nhận ra rằng mình nhìn thế giới
differently than everyone else.
khác với tất cả mọi người.
Look!
Xem này mẹ!
Well, that's not the pattern.
À, đó đâu phải như mẫu đâu con.
You have to follow the pattern.
Con phải làm theo hình mẫu chứ.
There's a way of doing things.
Có cách để làm mọi thứ mà.
- That's ugly. - Including my mother.
- Cái đó xấu thế. - CRUELLA: Bao gồm cả mẹ tôi nữa.
That's cruel.
Phũ phàng vậy con.
Your name's Estella, not Cruella.
Tên con là Estella, đâu phải Cruella.
It wasn't her I was challenging,
CRUELLA: Bà ấy không phải là người mà tôi thách thức,
it was the world.
mà đó là thế giới.
But of course my mother knew that.
Tất nhiên là mẹ tôi biết điều đó.
That's what worried her.
Đó là điều làm bà lo lắng.
Remember, you belong here as much as anyone.
Nhớ nhé, con thuộc về nơi này cũng như các bạn khác.
They're lucky to have you.
Bọn nhóc thật may mắn khi có con.
Agreed.
Đồng ý.
Hey. What do you say to Cruella when she tries to get the better of you?
Này. Con sẽ nói gì với Cruella khi cô ấy cố chiếm ưu thế trước con?
Thank you for coming, but you may go now.
Cảm ơn vì đã xuất hiện, nhưng cô có thể đi được rồi.
Good. Now say goodbye to her.
Tốt lắm. Giờ tạm biệt cô ấy đi.
Goodbye, Cruella.
Tạm biệt, Cruella.
And wear the hat.
Và đội mũ vào.
I don't need the hat.
Con không cần mũ đâu.
Well, be polite. And good.
Vậy, nhớ lịch sự đó. Và ngoan nhé.
And friendly.
Và thân thiện.
How does the saying go?
CRUELLA: Câu châm ngôn như thế nào ta?
"I am woman. Hear me roar."
"Tôi là phụ nữ. Nghe tôi gầm đây." [Nguyên gốc "I am woman, hear me roar" trích từ lời bài hát I Am
Woman của Helen Reddy (1971) được sử dụng nhiều trong truyền thông để đề cao nữ quyền]
Well, that wasn't much of a thing back in 1964,
Chà, nhưng nó chưa là cái gì cả vào năm 1964,
but it was about to be.
nhưng cũng sắp sửa rồi.
Hi, my name's Estella.
Chào, tên mình là Estella.
Look. A skunk's got loose in the building.
Nhìn này. Một con chồn hôi sổng chuồng.
Nice jacket.
Áo khoác đẹp đấy.
Hi, I'm Anita.
Chào cậu, mình là Anita.
Estella.
Estella.
Ignore them.
Kệ bọn nó đi.
Just did. But it might not last.
Vừa xong. Nhưng chắc không được lâu đâu.
"Ignore them"?
CRUELLA: "Kệ bọn nó ấy hả"?
Didn't I just say, "Hear me roar"?
Không phải tôi vừa nói, "Nghe tôi gầm" sao?
Fight! Fight! Fight!
Đánh! Đánh đi! Đánh đi!
That didn't sit well with some people.
CRUELLA: Nhưng điều đó khiến một số người không hài lòng.
This is a blot on your copybook.
Đây là vết đánh dấu vào học bạ của em.
Okay, that didn't sit well with a lot of people.
CRUELLA: Okay, điều đó khiến rất nhiều người không hài lòng.
Enough.
Đủ rồi đó.
She deserved it!
Nó đáng bị vậy đó!
But I found friends in unlikely places.
CRUELLA: Nhưng tôi đã tìm được những người bạn tại những nơi ít ngờ tới nhất.
Hello.
ESTELLA: Chào mày.
Like this guy.
Như anh bạn này.
There's a dog?
Có một con cún à con?
Buddy. I found him.
Buddy đó mẹ. Con tìm thấy nó.
And not this guy.
CRUELLA: Và không phải anh bạn này.
Her. Anita Darling. What a fabulous name.
Cô bạn này. Anita Darling. Tên thật là sang chảnh.
You could say I pretty much roared my way
Có thể nói rằng tôi đã "gầm rú" để vượt qua
through all of primary school.
quãng thời gian học tiểu học.
Almost.
Gần như.
Well, I think it's clear what happens now.
Chà, tôi nghĩ mọi việc đều rõ ràng cả rồi.
Estella, you are expelled...
Estella, em bị đuổi...
I'm withdrawing her from your school.
Tôi cho con bé thôi học tại trường của thầy.
I'm expelling her.
Tôi đuổi học con bé.
It's too late because I withdrew her first,
Trễ rồi vì tôi cho nó rút trước,
so that can't be on her record.
vì vậy không thể ghi vào hồ sơ.
I'd said expelled. I'd already said it.
Tôi nói đuổi học. Tôi đã nói vậy rồi.
Hadn't.
Chưa có.
Didn't.
Chưa làm.
And might I say, your school seems to turn out horrible children
Và tôi có thể nói, trường của thầy đào tạo ra một đám trẻ tồi tệ
with no creativity or compassion.
không hề có sự sáng tạo hay tình thương.
Or genius.
Hay thiên tài.
You're out.
Đi ra đi.
Out!
Ra ngay!
Being a genius is one thing.
CRUELLA: Là thiên tài chỉ là một chuyện.
Raising a genius, however, does come with its challenges.
Tuy nhiên, nuôi dạy một thiên tài, đi kèm với những thách thức.
London, here we come!
London, chúng ta tới đây!
Well, we don't really have a choice.
Chà, chúng ta đâu có lựa chọn.
You have no school. It's nothing to celebrate.
Con không có trường lớp gì hết. Không phải là điều đáng ăn mừng đâu.
Well...
Ờ thì...
Can't be a fashion designer in a small town anyway.
Không thể trở thành nhà thiết kế thời trang ở một thị trấn nhỏ được.
Can we go here?
Mình có thể tới đây không mẹ?
Regent's Park? Perfect.
Công viên Regent à? Tuyệt vời.
When we get to the city, first thing we'll do,
Khi chúng ta tới thành phố, điều đầu tiên mình sẽ làm,
we'll go to the fountain, and we'll have a cup of tea
mình sẽ tới chỗ đài phun nước, và sẽ uống trà
and we'll start planning how to make this London thing work.
rồi mình bắt đầu lên kế hoạch làm sao để làm phi vụ London này.
Why are you in your best dress?
Sao mẹ lại mặc cái váy đẹp nhất vậy?
I need to make a stop on our way to the city.
Mẹ cần dừng ở chỗ này trên đường tới thành phố.
Just ask a friend for a little help to get us on our feet.
Chỉ là nhờ một người bạn giúp một chút để ta có thể tự đứng trên đôi chân mình.
What friend?
Bạn nào ạ?
Well, a friend because of the situation that we're in.
Chà, một người bạn bởi vì tình cảnh chúng ta đang gặp phải.
I'll be less trouble from now on, Mum.
Từ bây con sẽ bớt gây rắc rối hơn, Mẹ à.
I promise.
Con hứa đó.
I meant it when I said it.
CRUELLA: Tôi rất thật lòng khi nói điều đó.
When a girl like me makes a promise like that,
Khi một cô bé như tôi hứa một điều như vậy,
you don't take her to a place like this.
thì đừng có đưa cô bé tới một nơi thế này.
What is this place?
Chỗ này là gì vậy ạ?
Wear it. It looks good.
Mẹ đeo đi. Nó đẹp mà.
Looks better without, I think. Be yours one day.
Không đeo tốt hơn, Mẹ nghĩ vậy. Rồi một ngày nó sẽ là của con.
It's a family heirloom.
Đây là vật gia truyền.
- Will you mind it for me? - Really?
- Con giữ nó cho mẹ được không? - Thật ạ?
Come on, Buddy.
Đi nào, Buddy.
Uh, Estella.
Uh, Estella.
Serious voice.
Giọng nghiêm trọng rồi.
Stay in the car. I won't be long.
Ở yên trong xe. Mẹ sẽ không đi lâu đâu.
Mum!
Mẹ à!
I need you to lie low.
Mẹ cần con không gây chú ý.
Lie low while wearing a hat?
Ở yên trong khi đội mũ ấy ạ?
Exactly. Love you.
Đúng vậy. Yêu con.
Love you more.
Yêu mẹ hơn.
Don't worry, she'll be back soon.
Đừng lo, mẹ sẽ quay lại sớm thôi.
I did try to lay low.
CRUELLA: Tôi đã cố ở yên.
Is that fur and chiffon? In the one gown?
Đó có phải là lông và lụa chiffon không? Trên cái váy đầm kìa?
But as you can see, I broke the promise.
Nhưng có thể thấy đó, Tôi đã thất hứa.
Just a little.
Chỉ một chút thôi.
I am. I'm sure it'll be quite extravagant.
Tôi có. Tôi chắc là nó sẽ hoành tráng lắm.
It usually is, isn't it?
Thường thì sẽ như vậy, phải không?
Go to the east garden. I'll see what I can do.
JOHN: Tới khu vườn phía Đông đi. Tôi sẽ xem mình làm được gì.
I figured while Mum was busy
CRUELLA: Tôi cho rằng trong khi Mẹ đang bận
seeing her mysterious friend,
gặp người bạn bí ẩn của bà,
I'd just take a little peek.
Tôi sẽ đi ngó một chút thôi.
The problem was,
Vấn đề là,
that little peek pretty much blew my mind.
cái ngó chút thôi đó làm tôi choáng ngợp hết sức.
I had no idea where I was or what it was.
Tôi không hề biết mình ở đâu hay đây là cái gì.
I just knew that for the first time in my life,
Tôi chỉ biết rằng lần đầu tiên trong cuộc đời mình,
I felt like I belonged.
Tôi cảm thấy rằng đây là nơi tôi thuộc về.
Buddy, unfortunately, did not.
Buddy, không may thay lại không phải.
Buddy! No!
Buddy! Không!
Got ya.
Tóm được rồi.
Keep the hat on, before anyone sees that.
Giữ yên mũ đó, trước khi có ai nhìn thấy.
I could've blamed Buddy for what happened next.
CRUELLA: Tôi có thể đã đổ lỗi cho Buddy cho những gì xảy ra tiếp theo.
I just need a little help, just to get us on our feet.
Tôi chỉ cần một chút giúp đỡ thôi, để chúng tôi có thể xoay sở được.
But the truth is, I did escalate things.
CRUELLA: Nhưng sự thật là, Tôi đã làm mọi việc leo thang.
Oh, my goodness!
Oh, chúa ơi!
Oh, crumbs!
Oh, trời!
And I will keep my mouth shut,
Và tôi sẽ giữ kín miệng,
and I will never come back here.
và sẽ không bao giờ quay lại đây nữa.
- Mum! - She's my life.
- Mẹ ơi! - CATHERINE: Con bé là cuộc sống của tôi.
No!
Không!
There are no words.
CRUELLA: Không lời nào diễn tả được.
There's been the most dreadful accident.
Nữ Nam tước: Đã xảy ra một vụ tai nạn đáng sợ.
It was my fault.
CRUELLA: Đó là lỗi của tôi.
Police Commissioner Weston!
Nữ Nam tước: Cảnh sát trưởng Weston!
A woman...
Một người phụ nữ...
She was threatening me, demanding money. I...
Cô ta đã đe dọa tôi, đòi hỏi tiền bạc. Tôi...
I had killed my mother.
CRUELLA: Tôi đã giết chết mẹ của mình.
I think they were chasing someone.
Tôi nghĩ bọn nó đang đuổi theo ai đó.
Search the grounds!
Tìm kiếm xung quanh!
And in that moment...
CRUELLA: Và trong khoảnh khắc đó...
Search the grounds!
Tìm kiếm xung quanh đi!
...the best I could think to do
CRUELLA: ...điều tốt nhất tôi nghĩ có thể làm
was run.
là chạy.
And I ran for a long time.
Và tôi đã chạy trong rất lâu.
I made it to London after all.
Cuối cùng tôi cũng đến được London.
Regent's Park.
Công viên Regent.
But no tea.
Nhưng không có trà.
It's all my fault, Buddy.
Tất cả là lỗi của tao, Buddy à.
No Mum.
Không có Mẹ.
I never should've gone in.
Đáng lẽ tao không nên vào trong đó.
I was an orphan.
Tôi đã thành trẻ mồ côi.
My necklace.
Vòng cổ của mình.
Sad story.
Thật là một câu chuyện buồn.
Genius girl turns into stupid girl who gets her mother killed
Cô bé thiên tài trở thành cô bé ngu ngốc khiến cho mẹ mình bị giết
and ends up alone.
và trở nên cô độc.
But a new day brings new opportunities
Nhưng một ngày mới đem đến những cơ hội mới
or at least a couple of petty thieves. Horace...
hoặc là ít nhất một vài tên trộm vặt. Horace...
Sir, please could you spare some change?
Thưa ngài, giúp cháu chút tiền lẻ được không ạ?
No, sorry.
Không, xin lỗi.
...and Jasper.
CRUELLA: ...và Jasper.
Morning.
Chào buổi sáng.
Stay back!
Lùi lại ngay!
Horace was generally annoying.
Horace nói chung là khá phiền phức.
Go back to your family, little girl!
Về với gia đình của cậu đi, cô bé!
Jasper was the insightful one.
Jasper thì là người sáng suốt.
She has no family.
Cậu ấy không có gia đình đâu.
Which was also annoying.
CRUELLA: Cái mà cũng khá khó chịu.
And Wink was just plain friendly.
Còn Wink thì rõ ràng là thân thiện.
Again, annoying.
Lại nữa, khó chịu.
Buddy!
Buddy!
- Oi! - Come on, Horace.
- Này! - Nhanh nào, Horace.
But they were a better option than being in jail.
Nhưng họ là lựa chọn tốt hơn là bị tống vào tù.
Stop!
Đứng lại!
Police!
Cảnh sát đây!
Oi, you little scallywags!
Này, lũ nhãi con kia!
That was close.
Vừa xong sát nút luôn.
I think we lost her.
Tao nghĩ ta cắt đuôi được con bé rồi.
Ya think?
Mày nghĩ á?
Where are we?
Chúng ta đang ở đâu đây?
So, what's your story?
Vậy, chuyện của cậu là gì?
Where are your parents?
Ba mẹ cậu đâu rồi?
My mum's dead.
Mẹ mình mất rồi.
I skipped over the part where I killed her.
CRUELLA: Bỏ qua cái đoạn mà tôi đã giết bà ấy nhé.
I think you should stay here, be a part of our gang.
Tớ nghĩ cậu nên ở lại đây, trở thành một phần của nhóm.
She should what? What, what, what?
Nó nên làm sao cơ? Gì, sao, hả?
This has not been discussed.
Cái này chưa hề được bàn bạc nhé.
It's being discussed now. And we could use a girl
Thì đang được bàn bạc đây. Ta có thể tận dụng một đứa con gái
to look innocent and be a distraction.
để trông ngây thơ hơn và gây sao nhãng.
I wanted to be a fashion designer,
Tớ muốn trở thành một nhà thiết kế thời trang,
not a thief.
không phải một tên trộm.
You don't got that many options. Just us.
Cậu không có nhiều lựa chọn vậy đâu. Chỉ có bọn tớ thôi.
He was right. I was a fugitive.
CRUELLA: Cậu ấy nói đúng. Tôi là một kẻ trốn chạy.
Is she crying again?
Nó lại khóc nữa à?
Her mum died. You remember what that's like.
Mẹ cậu ấy đã mất. Mày nhớ cảm giác đó là thế nào mà.
And there was one thing I knew they'd be looking for.
Và có một điều tôi biết là bọn họ sẽ tìm kiếm.
Cripes!
Chúa ơi!
I need to dye my hair.
Tớ cần phải nhuộm tóc.
I don't know, I quite like it.
Tớ không biết nữa, tớ khá là thích nó.
Granted, being a thief is not exactly a mother's dream,
CRUELLA: Công nhận là, trở thành một tên trộm không phải là mong ước của một bà mẹ,
but she was gone.
nhưng bà ấy đã đi xa rồi.
Don't worry, we're just getting started.
Đừng lo, chúng ta chỉ mới bắt đầu thôi.
There's lots more bad things coming...
Còn rất nhiều điều tồi tệ nữa sắp đến...
I promise.
Tôi hứa đó.
Let's go, Buddy.
Đi thôi, Buddy.
We're on!
Bọn tớ sẵn sàng!
Before I knew it, ten years had passed.
Trước khi tôi kịp để ý, thì 10 năm đã trôi qua.
You could even say we had made a home for ourselves.
Có thể nói rằng chúng tôi đã tự mình làm nên mái nhà này.
Horace! Heads-up!
Horace! Đỡ này!
Two minutes! It's stoppage time.
2 phút nữa! Đang đá bù giờ.
We were like a family.
CRUELLA: Chúng tôi như là một gia đình.
Horace, let's go!
Horace, đi thôi nào!
- A family that's good at... - Get dressed!
- Một gia đình rất giỏi việc... - Thay đồ đi chứ!
...stealing stuff.
...ăn trộm đồ đạc.
I'm frightfully sorry.
Tôi vô cùng xin lỗi.
Do you know if Piccadilly is the next...
Bà có biết liệu Piccadilly có phải là điểm dừng kế tiếp...
Really,
CRUELLA: Rất,
really,
rất,
really good.
rất giỏi luôn.
Oh, this is me.
Oh, đến bến của tôi rồi.
We expanded our business.
Chúng tôi đã phát triển việc làm ăn.
I designed fabulous disguises.
Tôi đã thiết kế những bộ cải trang tuyệt hảo.
We'd steal.
Chúng tôi ăn trộm.
There you go, madam.
Mời vào, thưa bà.
I'd design.
Tôi thiết kế.
We'd steal.
Chúng tôi trộm.
Not your dog! We are not coming back here!
Không phải chó của ông! Chúng tôi sẽ không quay lại đây nữa!
Design.
Thiết kế.
It was a beautiful operation.
Đó là một quy trình đẹp đẽ.
I got to do what I love,
Tôi được làm điều mà mình yêu thích,
and we were reaping the rewards.
và chúng tôi gặt hái thành quả.
But as good as things were, I felt I was meant for more in this life.
Nhưng dù mọi thứ tốt như vậy, Tôi cảm thấy mình còn làm được nhiều hơn nữa trong cuộc đời này.
That my mum would've wanted more for me.
Rằng mẹ tôi đã mong muốn tôi làm được nhiều hơn.
I just didn't know what.
Tôi chỉ không biết đó là gì.
Hey! Psst!
Này! Suỵt!
What are you doing?
Cậu làm gì thế hả?
Just bored.
Chỉ chán thôi.
Bored? Are you kidding?
Chán hả? Cậu đùa chắc?
I found a tiny TV.
Tớ tìm được một cái TV nhỏ xíu này.
Japanese fellow asleep on the bed.
Mấy khách người Nhật còn ngủ trên giường.
Uh, excuse me, who are you three?
Ờ, xin lỗi, ba người là ai thế?
Run.
Chạy.
Good Lord!
Ôi Chúa ạ!
Oi! Thieves!
Này! Ăn trộm!
Two, three!
2, 3!
Happy birthday to you!
Mừng ngày sinh nhật đáng yêu!
Happy birthday to you!
Mừng ngày sinh nhật dễ thương!
Happy birthday, dear Estell-la-la-la-la!
Mừng ngày Estell-la-la-la-la sinh ra đời!
Happy birthday to you!
Hát với nhau lời chúc mừng!
And me and Jasper
Và tớ và Jasper
And Wink and Buddy
Cả Wink và Buddy nữa
This is the nicest birthday in...
Đây đúng là sinh nhật vui nhất trong...
In a while.
Gần đây.
Not for Judy.
Không phải cho Judy.
- Who's Judy? - It doesn't matter.
- Judy là ai cơ? - Không vấn đề gì đâu.
It is no big deal. She just...
Không có gì to tát cả. Cô ấy chỉ...
Oh, Judy.
Ôi, Judy.
...might be hungry.
...có thể thấy đói.
- Make a wish. - Thanks, guys. Thanks, Judy.
- Ước điều gì đó đi. - Cảm ơn các cậu. Cảm ơn Judy.
What's this?
Đây là gì thế?
This is an offer of employment from Liberty of London.
Đây là thư đề nghị nhận việc từ Liberty London.
Entry-level position.
Vị trí thấp thôi.
Oh, I hope it's a burger place, right?
Ồ, tớ mong là chỗ đó bán burger, phải không?
No, it's the most fashionable department store in the city.
Không, đó là cửa hàng trưng bày thời thượng nhất trong thành phố.
How did you do this?
Làm thế nào mà cậu làm được?
Pulled a couple of strings.
Thì giật dây vài chỗ thôi.
I love Liberty!
Mình thích Liberty lắm!
Yeah, I know you do. I see you look at it every time we pass.
Yeah, Tớ biết là cậu thích. Tớ thấy lúc nào cậu cũng nhìn nó khi chúng ta đi ngang qua.
Now, I might have padded out your CV a bit.
Giờ thì, tớ đã thêm thắt cái CV của cậu một chút.
As in, completely. Invented it.
Như là, toàn bộ luôn. Chế ra hết luôn.
We've all done it.
Ta cũng làm thế mà.
Yeah, we've all done it. Everyone does it.
Yeah, bọn tớ cũng làm vậy. Ai cũng làm vậy.
Invented a few references.
Thêm vào vài lời giới thiệu.
If they ask you how you know Prince Charles,
Nếu họ có hỏi cậu làm sao cậu quen Thái tử Charles,
you just say it's a polo thing.
cậu chỉ cần nói có liên quan tới polo thôi.
Right.
Được.
Happy birthday.
Chúc mừng sinh nhật.
"Polo thing."
HORACE: "Chơi polo à."
So, what is the angle?
Vậy, góc độ sẽ thế nào?
There is no angle, other than Estella living her dream.
Không có góc độ gì hết, ngoài việc Estella sống với ước mơ của cậu ấy.
- Right. Okay. - Yeah.
- Phải. Okay. - Yeah.
What is it really? What's the angle?
Thực sự thì là gì? Góc độ ấy?
No, there is... All right, I'll tell you what,
Không, đâu có... Được rồi, tao nói mày nè,
the angle is that Estella is way too talented
góc độ ở đây là Estella quá tài năng
to be doing grifts with the likes of me and you.
để đi làm mấy trò bịp bợm như thể loại tao với mày.
Thanks, Jasper.
Cảm ơn cậu Jasper.
It's all right.
Không sao đâu.
Mum, I got my chance. The one I always wanted.
Mẹ à, Con đã có được cơ hội rồi. Cái mà con đã luôn mong muốn.
Trust me, I'm going to keep my head down and make it.
Mẹ cứ tin con, Con sẽ không gây chú ý và sẽ làm được.
Cheers.
Cụng ly.
Liberty of London.
CRUELLA: Liberty của London.
It was the pinnacle of fashion in the '70s.
Đây là đỉnh cao của thời trang trong những năm 70.
They carried all the best designers.
Họ có tất cả những nhà thiết kế giỏi nhất.
And now I worked there.
Và giờ tôi làm việc ở đây.
Now, you mentioned the scarf as well.
Giờ thì, cô đã nhắc đến chiếc khăn choàng nữa.
On Tuesday?
Vào thứ ba sao?
I have it right in front of me here.
Tôi đang có nó ở ngay trước mặt đây.
I told him to be very specific about what I wrote.
Tôi đã nói với ông ấy cần rất chi tiết về những gì tôi đã viết.
Ah, excuse me, sir.
Ah, xin lỗi đã làm phiền, thưa ngài.
I had a thought about the front window...
Tôi có ý này về việc cái cửa sổ trưng bày...
I gave you your job description.
Tôi đã đưa cô mô tả công việc rồi.
Don't go outside the boundaries of your engagement. Please.
Đừng có đi ra ngoài giới hạn công việc của cô. Nhé.
Not now.
Không phải bây giờ.
- Ah! Sir... - Not now.
- Ah! Thưa ngài... - Không phải lúc.
No, no, no.
Không, không, không.
Not now.
Giờ không được.
Sir, I just wanted to say, I really am a dab hand with a needle
Thưa ngài, Tôi chỉ muốn nói là, Tôi thực sự có đôi hay khéo léo với kim khâu
if Alterations could use anything.
nếu bên sửa đổi có cần giúp gì.
Why are you talking and not cleaning?
Tại sao cô lại nói luyên thuyên thay vì dọn dẹp?
Did you do all the bathrooms according to the regulations I gave you?
Cô đã dọn tất cả các phòng tắm theo như quy định mà tôi đã đưa ra chưa?
- Soap, water, mop, bleach, polish? - I did.
- Xà phòng, nước, giẻ lau, thuốc tẩy, đánh bóng? - Tôi đã làm.
- In that order? - Yes.
- Theo đúng thứ tự như vậy? - Phải.
But Alterations, you wouldn't...
Nhưng bên sửa chữa, ngài sẽ không...
regret it.
hối hận đâu.
- Hey. - Hey!
- Này. - Này!
Hi.
Chào các cậu.
You forgot your lunch.
Cậu quên đồ ăn trưa này.
Thank you.
Cảm ơn mày.
No.
Không được nhé.
What?
Làm sao cơ?
I'm not letting you in that window, so you can try and crack the safe.
Tớ sẽ không để cậu chui qua cái cửa sổ đó, để rồi cậu đi cạy khóa mấy cái két đâu.
- That's not the angle? - No. There is no angle.
- Đấy không phải là góc độ à? - Không. Không có góc độ gì hết.
There's no angle.
Không góc ghiếc gì cả.
What do you mean, there's no angle? Come on, Wink!
Ý cậu là sao, không góc độ á? Đi thôi nào, Wink!
There's no angle.
Không có góc gì hết.
Horace.
Horace.
Thanks for lunch. Bye, Wink.
Cảm ơn vì bữa trưa nhé. Tạm biệt, Wink.
Really?
Thiệt á hả?
Perfect.
Tuyệt vời.
I feel sad that you think that looks good.
Tôi thấy buồn khi cô nghĩ là cái đó trông đẹp.
What?
Cái gì cơ?
I feel sad you think that looks good.
Tôi thấy buồn lắm khi cô nghĩ rằng cái đó đẹp.
Afternoon.
Chào buổi chiều.
Lovely hat.
Mũ đáng yêu ghê.
Whatever covers your neck more.
Bất kì cái nào che phần cổ bà nhiều hơn.
You have...
Cô có...
a circular slice of banana on your cheek.
một lát chuối tròn trên má kìa.
Other side.
Bên kia.
- My office. Now! Now, now. - Okay.
- Văn phòng tôi. Ngay! Nhanh, nhanh. - Okay.
Before you fire me, I have something to say.
Trước khi ngài sa thải tôi, Tôi có điều này muốn nói.
Clean my office, top to bottom.
Dọn dẹp văn phòng cho tôi, từ trên xuống dưới.
And, uh, when you come in tomorrow, try and remember to bring a brain.
Và, ờ, khi cô đi làm vào ngày mai, nhớ lắp não vào nhé.
That seems uncalled for.
Điều đó có vẻ không cần thiết.
I believe that lurking underneath
Tôi tin rằng ẩn bên dưới
that starchy, half-size-too-small, bum-clencher of a suit
bộ vest cứng nhắc, nhỏ nửa số đo, khít mông đít đó
lies a kind man who wants to give a brilliant kid another shot.
là một người đàn ông tốt bụng với mong muốn cho đứa trẻ giỏi giang một cơ hội khác.
Clean, now!
Dọn dẹp đi, nhanh!
I just can't leave you looking like that.
Tao không thể để mày trông như thế được.
It would be cruel.
Như vậy thật tàn nhẫn.
Why'd you go to sleep in a window?
Tại sao cậu lại ngủ trong cửa sổ vậy?
Who's... What...
Đó gì là vậy...
Oh, but seriously, how much better do you look?
Oh, nhưng thực sự á, trông mày đẹp lên bao nhiêu?
No! No!
Không! Không!
Hello.
Xin chào.
Out! Out!
Ra! Đi ra!
Oh, farts.
Oh, bỏ mẹ.
Come with me. Leave the bag.
Đi với tôi. Để cái túi đó lại.
Thousand apologies.
Ngàn lần xin lỗi.
Horace, no!
Horace, không được!
I'm calling the police, vandal.
Tôi sẽ gọi cảnh sát, đồ phá hoại.
She's coming! The Baroness. She's out front.
Bà ấy đang đến! Nữ Nam tước. Bà ấy đang ở đằng trước.
- What? - The Baroness!
- Cái gì hả? - Nữ Nam tước!
She's coming!
Bà ấy đang tới!
No!
Không!
Hello. Is there a, uh, back way out, or...
Chào cậu. Liệu có, ờ, cửa sau hay là...
The Baroness.
Nữ Nam tước đó.
The fashion designer! I want to see her.
Nhà thiết kế thời trang! Tớ muốn thấy bà ấy.
Find the girl.
Tìm con nhỏ ngay.
That's her.
Bà ấy đó.
Estella, they're distracted.
Estella, bọn họ bị phân tâm rồi.
Let's go!
Đi thôi nào!
Baroness.
Nữ Nam tước.
Outside. That window display.
Bên ngoài. Cái cửa sổ trưng bày.
I'm so sorry.
Tôi rất lấy làm xin lỗi.
I can explain that.
Tôi có thể giải thích.
You're right, time to go.
Cậu nói phải, tới lúc té rồi.
Sorry, Baroness...
GERALD: Xin lỗi, thưa Nữ Nam tước...
Get her.
Bắt cô ta lại.
She's the vandal who messed up the whole new window display.
Cô ta là kẻ phá hoại đã làm lộn xộn toàn bộ cửa sổ trưng bày mới.
Hello.
Chào ông.
We're dealing with it.
Chúng tôi đang giải quyết.
All right, easy, easy, easy!
Được rồi, từ từ nào!
So she works here?
Vậy là cô ta làm việc ở đây?
Oh, no, no. She was fired. Yeah.
Oh, không, không. Cô ta đã bị đuổi. Yeah.
We try to give these wretches a chance, but, um, breeding.
Chúng tôi đã cố cho mấy kẻ khốn cùng này một cơ hội, nhưng, ờm, cái giống ấy thì.
Need I say more?
Tôi có cần phải nói thêm không?
So she doesn't work here?
Vậy là cô ta không làm ở đây?
Sorry. I'm not convinced I know...
Xin lỗi bà. Tôi nói không được thuyết mục lắm tôi biết mà...
You're sweating, and I can smell you.
Anh đang toát mồ hôi, và tôi có thể ngửi được anh.
Brilliant. Thank you.
Thật tuyệt. Cảm ơn bà.
You. Grubby girl.
Cô đó. Cô gái lôi thôi.
Yes?
Dạ?
Jeffrey, card.
Jeffrey, đưa card.
Card?
Card sao?
You're hired. This address. 5:00 a.m. Don't be late.
Cô được tuyển. Địa chỉ đây. 5:00 sáng. Đừng có tới trễ.
Teeth. Teeth.
Răng. Răng nè.
You're a fool.
Nữ Nam tước: Anh là đồ ngốc.
That girl put together a better window display
Cô gái đó đã tạo nên một cái cửa sổ trưng bày tốt hơn
than I've seen here for 10 years.
tất cả những gì tôi đã thấy ở đây trong 10 năm.
Hear, hear!
Nghe, nghe rõ ạ!
You were right, this is a very good shop.
Cậu nói đúng, cửa hàng này rất là tốt.
God, it's all so depressing.
Chúa ơi, chỗ này "chầm kảm" quá.
She liked my window, Jasper. She liked my window!
Bà ấy thích cửa sổ của tớ, Jasper. Bà ấy thích nó đó!
I'm happy for you.
Tớ mừng cho cậu.
It's all thanks to you.
Tất cả là nhờ có cậu.
No.
Không đâu.
So...
Vậy thì...
this was the angle, then?
đây sẽ là góc độ?
It's funny how those happy accidents
CRUELLA: Thật nực cười khi mấy cái sự rủi ro vui vẻ kia
can change the whole direction of your life.
có thể thay đổi toàn bộ hướng đi cuộc đời bạn.
Although, looking back, "happy" may be the wrong word.
Mặc dù khi nhìn lại thì, "vui vẻ" có thể hơi sai.
Ah, you.
Ah, là cô.
Quickly, come on!
Nhanh lên, đi nào!
Right, okay.
Phải, okay.
Come along. Up here.
Qua đây. Trên này.
Silence!
Trật tự!
My last show was a triumph.
Show diễn trước của ta là một thành công lớn.
Shall I read to you from Tattletale?
Tôi đọc cho mọi người từ tờ Tattletale được không?
"Baroness designs stunned with her reinvention of the A-line
"Những thiết kế của Nữ Nam tước đã gây choáng váng với sự cải cách dòng A-line
"with a bias cut and higher line that...
"bằng vết cắt chéo và cao đã...
"...reshapes the silhouette in such an audacious way
"...thay đổi dáng đồ một cách táo bạo
"the audience broke into rapturous applause at first sight.
"khán giả đã bùng nổ những tràng vỗ tay nhiệt liệt ngay từ cái nhìn đầu tiên.
"She really is a genius."
"Bà ấy đúng là bậc kì tài."
I'll read that bit again, shall I?
Tôi sẽ đọc lại đoạn đó lần nữa, được không?
"She really is a genius."
"Bà ấy đúng là thiên tài."
A triumph.
Một thắng lợi lớn.
Take a moment to revel in it.
Hãy dành lấy một giây phút để hân hoan đi.
Oh, that's enough. New show. We must be perfect. Now go.
Oh, đủ rồi đó. Show diễn mới. Chúng ta phải hoàn hảo. Giờ đi làm việc.
Window girl.
Cô gái cửa sổ.
Grab a mannequin, some fabric, and throw something together.
Vớ lấy 1 con ma-nơ-canh, một ít vải, và tạo nên một cái gì đó đi.
The Baroness needs looks.
Nữ Nam tước cần xem các mẫu.
Looks. Right.
Mẫu. Phải rồi.
It's foolish.
Đồ ngu ngốc.
Unhinged.
Rối rắm.
Well, you're fired.
Chà, anh bị sa thải.
Pasty, pasty, pasty.
Lại nắp áo ngực.
Why are you speaking?
Tại sao cô lại nói?
I think you nicked me.
Tôi nghĩ bà đã cắt phải tôi.
Just...
Chỉ là...
Fabrics! Can you get me a red like that?
Kho vải! Có thể lấy cho tôi màu đỏ như này không?
Oh.
Ồ.
Welcome to Second Time Around,
Chào mừng tới "Lần thứ hai quay lại",
I'm Artie or Art, as in "work of."
Chế là Artie hoặc Art, như trong "tác phẩm của." (chơi chữ "work of art" nghĩa là một tác phẩm nghệ
thuật. Artie ví tên/bản thân mình như là nghệ thuật)
Wow! You look incredible.
Wow! Anh trông thật là tuyệt.
I hear that all day, so I guess it's true.
Chế đây nghe câu đó suốt, nên chắc là đúng.
How does that look go on the streets?
Bộ đó mặc ra phố thì như thế nào?
Mmm, some abuse and insults, of course.
Mmm, thì vài lời lăng mạ với sỉ nhục, tất nhiên rồi.
But I like to say that normal is the cruelest insult of them all
Nhưng chế muốn nói là sự tầm thường mới chính là cái sỉ nhục tàn nhẫn nhất trong tất cả
and at least I never get that.
và ít nhất thì chế chưa bao giờ như vậy.
I couldn't agree more.
Em không thể đồng tình hơn được nữa.
Look around, Cinderella.
Xem xung quanh đi, Lọ Lem.
I have everything a girl or boy could ever want.
Chế có tất cả mọi thứ mà một cô gái hay cậu trai mong muốn.
If you can dream it, I can dress it.
Nếu em có thể mơ được, chế có thể lên đồ được.
Dior, 1955, amazing.
Dior, 1955, tuyệt vời.
Chanel, 1950. Spring collection.
Chanel, 1950. Bộ sưu tập mùa xuân.
Ah, you know your gowns.
Ah, cưng cũng biết váy vóc đó.
You and I are going to be very good friends, Artie.
Anh với em sẽ trở thành bạn rất thân đó, Artie.
Baroness, '65, in the window. Winter collection.
Nữ Nam tước, năm 65, trưng bày cửa sổ. Bộ sưu tập mùa đông.
I noticed that.
Em có để ý nó.
Grubby girl, get me lunch.
Cô bé lôi thôi, lấy đồ ăn trưa cho tôi.
Soy salmon, lemon-zest risotto,
Cá hồi với nước tương, cơm ý bào vỏ chanh,
cucumber sliced into two-inch diagonals at an eighth of an inch width
dưa chuột thái lát chéo 2 inch (~5 cm) với độ dày 1/8 inch (~0.3 cm)
sprinkled with seven leaves of parsley, shredded, not torn.
rắc lên 7 lá mùi tây bào vụn, không được xé.
Right.
Được rồi.
As the department stores that stock your range,
Với tư cách là chuỗi cửa hàng phân phối sản phẩm của bà,
we thought perhaps we could give you some input.
chúng tôi nghĩ có lẽ nên đưa cho bà một số đầu vào,
Feedback.
Góp ý phản hồi.
Oh, great. I'll start, shall I?
Oh, tuyệt vời. Tôi sẽ bắt đầu, được chứ?
My feedback.
Phản hồi của tôi.
You're short, you're fat, you smell like an anchovy,
Anh vừa lùn, vừa mập, người mùi như cá cơm,
you're color-blind, but you pretend you aren't.
anh mù màu nữa, nhưng lại vờ như không phải.
You're a man who can't take responsibility.
Còn anh là cái loại đàn ông không biết chịu trách nhiệm.
Your revenues are down 15%, your foot traffic by 12 and a half.
Doanh thu bên anh giảm 15%, lưu lượng khách tới cửa hàng giảm 12.5%.
Yes, I do my own research.
Phải, Tôi đã tự mình điều tra.
Your store hasn't been refurbished since the Blitz.
Cửa hàng bên anh cũng chưa hề được tân trang lại kể từ sau Blitz.
People don't know whether to buy a frock or duck and cover.
Người ta không biết nên mua váy hay là trốn và núp nữa, (duck and cover: chỉ hành động trốn và núp để
tránh bom đạn)
And most of the funds meant for refurbs are being embezzled by you,
Và hầu hết ngân sách được dùng cho việc tân trang thì bị anh biển thủ hết rồi,
stashing them in Swiss bank account number 32254766
cất giấu trong ngân hàng Thụy Sĩ với số tài khoản 32254766
to be precise.
chính xác là vậy.
That's me. Your turn.
Tôi xong rồi. Tới các anh đó.
I'm all ears.
Tôi nghe đây.
Good day.
Chúc bà ngày tốt lành.
Imbeciles.
Lũ đần độn.
Lunch, now.
Bữa trưa, ngay.
Oh. Finally, someone competent.
Oh. Cuối cùng cũng có người được việc.
And someone not. This is my lawyer, Roger.
Và kẻ không được việc gì. Đây là luật sư của tôi, Roger.
Although he spends most of his time playing piano in a dingy little bar,
Mặc dù anh ta dành phần lớn thời gian chơi đàn piano trong một quán bar nhỏ xíu dơ dáy,
actually, he's a good lawyer.
thực sự mà nói, anh ta là luật sư giỏi.
Hi.
Chào cô.
Hi.
Chào anh.
Piano's nice.
Piano hay mà.
Yes.
Phải.
Time for my nine-minute power nap.
Tới giờ cho giấc ngủ ngắn 9 phút của tôi rồi.
Box up my lunch, Estella.
Đóng hộp bữa trưa lại cho tôi, Estella.
It could do with a lining.
Thêm một lớp nữa thì được.
You could use tulle to puff it out, give it some body.
Bà cũng có thể dùng vải tuyn để làm nó phồng ra tạo đường nét cho phần thân.
That's what I just said.
Đó là cái tôi vừa nói mà.
Baroness.
Nữ Nam tước.
Keep up, Estella.
Nhớ theo kịp, Estella.
Jewels.
Trang sức.
And, Estella, make the bodice
Và, Estella này, làm thử phần thân trên
pencil thin.
gầy mảnh xem.
Estella, did you make it pencil thin?
Estella, cô đã làm nó mảnh mai chưa?
All right, how do I look?
Được rồi, trông tôi thế nào?
- Fabulous. - Well, I know that.
- Tuyệt vời luôn. - Uh, tôi biết chứ.
Show me.
Cho tôi xem nào.
How would you have done it?
Cô sẽ định làm thế nào?
I think you're...
Tôi nghĩ cô...
something.
cũng ra gì đó.
Come along.
Đi thôi.
I made this.
Con đã thiết kế cái này.
The Baroness said she thinks I'm something.
Nữ Nam tước đã nói bà ấy nghĩ con cũng ra gì đó.
I think that's good.
Con nghĩ như vậy thật tốt.
Everything's going so well, Mum.
Mọi thứ đều diễn biến tốt đẹp, Mẹ à.
I'm really trying to be the Estella that you wanted.
Con đang rất cố gắng để trở thành Estella mà mẹ mong muốn.
Mostly. It's working.
Gần như vậy. Sắp được rồi.
I just wish you were here to see it.
Con chỉ ước Mẹ được ở đây để chứng kiến.
There's something about it that irritates me
Nữ Nam tước: Có cái gì đó làm tôi thực sự khó chịu
and I always trust my instincts.
và tôi thì luôn tin vào trực giác của mình.
I thought maybe if you tighten the silhouette...
Tôi nghĩ là có lẽ nếu bà siết đường nét lại...
Oh, you thought, did you?
Oh, cô nghĩ ấy hả?
I think it's better.
Tôi nghĩ như vậy đẹp hơn.
Actually, it is.
Đúng là vậy.
Your necklace.
Cái vòng cổ của bà.
Family heirloom. Funny story, actually.
Đồ gia truyền. Truyện khá là nực cười.
An employee once stole it.
Một nhân viên đã từng ăn trộm nó.
No, she did not.
Không, bà ấy không hề.
Sorry.
X-Xin lỗi.
Slight tone delivery problem. I meant...
Giọng điệu không được đúng đắn. Ý tôi là...
"No. She did not." Did she work for you?
"Không. Không phải chứ." Bà ấy làm việc cho bà sao?
Mmm. Once. Years before.
Mmm. Từng làm. Nhiều năm trước rồi.
She stole this,
Cô ta đã trộm cái này,
was stupid enough to come back
và ngu ngốc tới mức còn quay lại
and then she fell off a cliff and died.
và sau đó cô ta rơi xuống vách đá rồi chết.
How terrible.
Thật kinh khủng.
Yes, it was, actually. It was during my winter ball
Đúng vậy đó. Lúc đó là vào dạ hội mùa đông
and her death really overshadowed the whole thing.
và cái chết của cô ta đã làm lu mờ toàn bộ mọi thứ.
Time for my nine-minute power nap.
Tới giờ cho giấc ngủ ngắn 9 phút rồi.
Who was the woman?
Người phụ nữ đó là ai vậy?
Not really the point of the story.
Không phải là trọng tâm câu chuyện.
The story's about how lucky I am, but anyway, she had a kid.
Chuyện là tôi đã may mắn thế nào, nhưng dù sao thì, cô ta có một đứa con.
Kid's a snowflake. Special, blah-blah-blah.
Một con nhỏ nhạy cảm. Rồi thì đặc biệt, blah-blah-blah. (snowflake: dùng để chỉ những người huyễn hoặc
quá mức, quá nhạy cảm, dễ cảm thấy bị xúc phạm...)
It was a basic shakedown situation actually.
Đó thực sự là một vụ tống tiền quá cơ bản.
Maybe she...
Có thể bà ấy...
Maybe she just really loved her kid.
Bà ấy chỉ vì rất yêu con mình thôi.
Maybe she only had one person to take care of
Có thể là cô ta chỉ có 1 người cần được chăm nom
and she failed dismally.
và cô ta đã thất bại thảm hại.
Speak.
Nói đi.
Baroness, we have that meeting at the Ritz.
Thưa Nữ Nam tước, chúng ta có buổi họp tại Ritz.
Oh, for heaven's sakes.
Ôi trời ơi đất hỡi.
Necklace. Roger, shoes.
Vòng cổ. Roger, đi giày.
Don't touch the ankle.
Đừng có chạm vào mắt cá chân.
Yes, sorry. It's in.
ROGER: Vâng, xin lỗi bà. Nó vào rồi.
Come along.
Nữ Nam tước: Đi thôi.
My mother hadn't failed dismally, I had.
CRUELLA: Mẹ tôi không hề thất bại, là tôi.
And I wasn't going to fail her again.
Và tôi sẽ không phụ lòng bà ấy nữa.
Told you, she always comes here.
Tao nói rồi mà, cậu ấy luôn tới chỗ này.
Oi.
Này.
You all right?
Cậu ổn chứ?
She called my mum a thief.
Bà ta đã gọi mẹ tớ là đồ ăn trộm.
Said she failed as a mother.
Nói rằng bà ấy thất bại trong việc làm mẹ.
What? Your mum? She knew your actual mum?
Gì cơ? Mẹ cậu sao? Bà ta biết mẹ cậu à?
Yeah, it turns out that was her party we were at.
Yeah, hóa ra khi đó tớ và mẹ đã tới bữa tiệc của bà ta.
Mum worked for her once.
Mẹ tớ từng làm cho bà ta.
I dropped the necklace as I was running away.
Tớ đã làm rơi cái vòng cổ khi đang chạy trốn.
She must've found it.
Bà ta hẳn là đã tìm thấy nó.
It's mine. So I'm taking it back.
Nó là của tớ. Vì vậy tớ sẽ lấy lại.
- Taking it, as in... - Stealing it.
- Lấy lại, như là... - Trộm nó ấy.
Yeah.
Yeah.
Ladies and gentlemen, I give you... the angle.
Thưa quý bà và quý ông, Tôi đem tới cho mọt người... góc nhìn nè.
Her Black and White Ball, that's where we'll do it.
Buổi dạ hội Đen và Trắng của bà ta, đó là nơi ta sẽ hành động.
It's our biggest job ever. Oi, Horace, attention.
Đây là phu vụ lớn nhất từ trước giờ. Này, Horace, chú ý vào.
We need to know their security setup.
ESTELLA: Chúng ta cần biết bố trí an ninh của họ.
Power nap, nine minutes.
Ngủ ngắn, 9 phút.
Where the cameras are.
ESTELLA: Các máy quay ở đâu.
Where the guards are posted.
Vệ sĩ đứng ở chỗ nào.
And what the schedules are.
Và lịch trình của họ.
We need to know every detail and every blind spot.
Chúng ta cần biết rõ mọi chi tiết cũng như mọi điểm mù.
Okay, the toilet's just on the left,
Okay, nhà vệ sinh ở phía bên trái,
and then go straight down to the end.
rồi đi thẳng xuống phía cuối.
Thanks.
Cảm ơn anh.
Then, all we need to do is disable the security system,
ESTELLA: Sau đó, những gì chúng ta cần làm là vô hiệu hóa hệ thống an ninh,
bypass the cameras, open the safe, steal the necklace
qua mặt các máy quay, mở két, lấy cái vòng cổ
during the biggest party of the season.
ngay khi bữa tiệc lớn nhất mùa đang diễn ra.
So many people, her security will be stretched to the limit
Có rất là nhiều người, an ninh của bà ta sẽ được nới rộng tới mức tối đa luôn
and just to be sure, a distraction,
và để cho chắc chắn, cần đánh lạc hướng,
where I get the key to the keypad and safe.
khi tớ lấy mã khóa của ổ khóa và két sắt.
Right, so what is the distraction?
Được rồi, vậy đánh lạc hướng bằng gì?
I've discovered she likes to throw women who offend her sensibilities
Tớ đã khám phá ra là bà ta rất thích ném những người phụ nữ xúc phạm cảm giác của bà ta
out of her parties.
ra khỏi các bữa tiệc.
- Old women. Women in gold. - Ow!
- Phụ nữ lớn tuổi. Phụ nữ đeo vàng. - Ui!
Sad women.
Phụ nữ sầu thảm.
Women who carry poodles.
Phụ nữ đem theo chó poodles.
But also stunningly dressed women who pull the focus off of her.
Nhưng cả những phụ nữ ăc mặc đẹp chiếm hết mọi sự chú ý dành cho bả nữa.
What about one of the elderly broads?
Vậy thử mấy người lớn tuổi xem?
Me, Horace. I will be the distraction.
Là tớ, Horace à. Tớ sẽ là người đánh lạc hướng.
All right.
Được thôi.
Besides, wreaking havoc at galas is my personal specialty.
Hơn nữa, phá hoại mấy cái tiệc tùng là khả năng đặc biệt của tớ.
Well, I don't know about that. But here's a problem...
Ờ, cái đó thì tớ không rõ. Nhưng có một vấn đề...
Won't she recognize you?
Bà ta sẽ không nhận ra cậu sao?
That's a good point.
Ý đó chuẩn đấy.
- I guess. - And when that happens,
- Tớ cho là vậy. - Và nếu nó xảy ra,
won't you lose your job?
không phải cậu sẽ mất việc sao?
It's not on the board.
Không có trên bảng đâu nha.
- A job I think you love. - Are you thinking?
- Công việc mà cậu yêu thích. - Cậu có nghĩ không vậy?
I mean, she sees you're talented, right?
Ý tớ là, bà ta nghĩ cậu tài năng phải không?
Yes. Yes.
Uh. Phải.
Well, maybe... Maybe you don't need the necklace.
Vậy thì có lẽ... Có lẽ cậu không cần cái vòng cổ đâu.
Maybe...
Có thể...
Mate, come on! It's the angle.
Thôi nào mày! Là cái góc độ đó.
- It's just a necklace. - I want it back!
- Chỉ là cái vòng cổ thôi mà. - Tớ muốn có lại nó!
She's the boss.
Cô ấy là sếp.
And you're right.
Cậu nói đúng.
You're right. She will recognize me.
Chuẩn luôn. Bà ta sẽ nhận ra tớ.
So Estella can't go to the ball,
Vì thế Estella không thể tới dạ tiệc được,
but I know someone who can.
nhưng tớ biết một người có thể.
Right, let's do it.
HORACE: Được, vậy làm thôi.
Yeah. Let's go and ruin someone's day.
Yeah. Đi và làm hỏng một ngày của ai đó thôi.
You mean the Baroness?
Ý mày là Nữ Nam tước?
Obviously, I mean the Baroness.
Tất nhiên rồi, ý tao là Nữ Nam tước đó.
Right.
Phải.
Why? Who did you think I...
Tại sao hả? Mày nghĩ tao nói ai...
No, you said "someone."
Không phải, mày đã nói "ai đó."
- Someone could be anyone... - Let's just do this, Horace.
- Ai đó có thể là bất kì ai... - Cứ vậy làm thôi, Horace.
Not tonight, son.
Không phải đêm nay nhé, con trai.
Well, you know what? They said it was an emergency.
Chà, anh biết không? Họ đã nói đây là trường hợp khẩn cấp.
This is a private event.
Đây là một sự kiện riêng.
Kind of vermin I deal with, they don't wait for an invitation.
Bọn phá hoại mà tôi phải xử lý ấy, chúng nó không có đợi được mời đâu.
What they do is, they get in, they bite posh people
Cái mà bọn nó làm, là bọn nó xâm nhập, bọn nó cắn đám người quyền quý
who then froth at the mouth, their eyes spin in the back of their heads
rồi mấy người đó sùi bọt mép, mắt lộn tròng ra sau đầu
and then the posh people die.
và rồi họ chết luôn.
That's a beautiful story, mate. I almost welled up, yeah?
Chuyện hay đó anh bạn. Suýt rớt nước mắt rồi nè?
Freeze. Freeze.
Đứng yên. Đứng yên đó.
Whatever you do, don't turn around.
Dù anh có làm gì cũng đừng có quay lại.
Well, don't just stand there! Get in and get him out!
Đừng có đứng im đó chứ! Vào và lôi nó ra ngay!
I told you not to turn around. And wash your hands.
Tôi đã nói anh đừng có quay lại mà. Và anh nhớ rửa tay đó.
Heck of a rat, yeah?
Chuột to ghê phải không?
The size of a dog. But it's a rat.
To bằng con chó luôn. Nhưng là chuột đó.
Miss Anita Darling.
Cô Anita Darling.
Baroness.
ANITA: Thưa Nữ Nam tước.
I'm so grateful you've given Tattletale an exclusive tonight.
Tôi rất biết ơn bà đã cho phép tờ Tattletale đưa tin độc quyền đêm nay.
Not apparently grateful enough to observe the dress code.
Có vẻ chưa biết ơn đủ để chú ý đến quy định về trang phục.
No color.
Không màu mè.
Well, my pen must have leaked. It's tools of my trade.
Chắc là do bút của tôi bị chảy mực. Đó là công cụ làm việc của tôi mà.
No one is interested in what you write, my dear.
Nữ Nam tước: Không ai thèm quan tâm tới mấy cái cô viết đâu, cưng ạ.
Just in how I look.
Chỉ quan tâm trông tôi thế nào thôi.
You look ravishing, Baroness.
Trông bà thật hút hồn, thưa Nữ Nam tước.
Master of understatement, as usual.
Đúng là bậc thầy nói giảm, như mọi khi.
Here's...
Nâng ly...
to me.
chúc mừng tôi.
To the Baroness!
Mừng Nữ Nam tước!
Do you have a light?
Ông có lửa không?
Get her.
Bắt lấy cô ta.
Come on, Wink.
Đi nào, Wink.
I'm a wee bit nervous.
Tao có hơi lo một chút.
This doesn't have to be a scene.
Không cần phải làm to chuyện ở đây.
It really, really does.
Cần chứ, cần lắm.
My arm. I think it's broken.
Tay tôi. Tôi nghĩ nó bị gãy rồi.
Is there a doctor?
Có ai là bác sĩ không?
Oh, no, actually it's fine.
Ồ không, thực ra thì nó không sao.
I'd like to remind you all that I'm doing this in heels.
Tôi muốn nhắc cho quý vị biết là tôi làm việc này khi đang đi giày cao gót nha.
Ratbane! Abort! They can see you on the cameras. Abort.
Ratbane! Hủy bỏ! Bọn chúng có thể thấy cậu qua máy quay. Lui lại ngay.
What?
Cái gì cơ?
There are six of you, so obviously you'll win,
Các anh có tận 6 người, dĩ nhiên các anh sẽ thắng rồi,
but the first two of you to arrive are going to get very badly hurt.
nhưng mà 2 người tiến tới đầu tiên sẽ dính đòn rất rất đau.
Initiate plan B.
Triển khai kế hoạch B.
No, no, no!
Không, không, không!
Oh! Oh! Look at that one!
Oh! Oh! Nhìn con đó xem!
No. Get out! My wires!
Không được. Đi ra! Đó là dây của tao!
So, discuss amongst yourselves who that is, hmm?
Thế nên là, thảo luận với nhau đi xem sẽ là ai, nhé?
There we are.
Bắt được rồi.
No, no, no.
Không, không, không.
You hideous freak.
Đồ gớm ghiếc quái dị.
I didn't mean that, Wink.
Tao không có ý đó đâu, Wink à.
All right, we're good.
JASPER: Được rồi, chúng ta ổn cả.
Oh! I'm so sorry.
Oh! Tôi thiệt tình xin lỗi nha.
Hang on! We haven't started yet, darling.
Chờ đó! Chúng ta còn chưa bắt đầu mà cưng.
Is that two? I lost count.
Vậy là 2 phải không? Tôi quên đếm rồi.
Oh, for heaven's sake, just bring her to me.
Oh, vì Chúa, cứ đem cô ta lại đây cho tôi.
Oi. Shh.
Này, suỵt.
You're supposed to be dead!
Mày đáng ra phải giả chết chứ!
That's a bit much.
Hơi quá đáng nha.
Nothing to see here.
Không có gì để xem ở đây cả.
Horace, how's it going?
Horace, sao rồi?
How's it going? Well, I...
Sao ấy hả? Ờ thì, tao...
Well, I'd say badly.
Ờ, theo tao thì tệ lắm.
Oh, no.
Oh, tiêu rồi.
Who are you? You look vaguely familiar.
Cô là ai hả? Trông cô khá là quen.
I look stunning.
Tôi trông thật đẹp mà.
I don't know about familiar, darling.
Tôi không biết gì vụ quen quen đâu nhé cưng.
Your hair, is it real?
Tóc cô, là tóc thật hả?
Black and White Ball. I like to make an impact.
Dạ hội Đen và Trắng. Tôi thích gây ấn tượng mạnh.
Right. What was your name?
Được rồi. Tên cô là gì?
Cruella.
Cruella.
That's quite fabulous. And you designed this?
Khá được đó. Và cô thiết kế cái này hả?
You did, actually. 1965 collection.
Thực ra là của bà đó. Bộ sưu tập năm 1965.
Oh, no wonder I love it, it's mine.
Oh, không lấy làm lạ khi tôi thích nó, của tôi mà.
I fixed it.
Tôi đã sửa lại rồi.
Oh, sit. Do, I insist.
Oh, ngồi đi. Năn nỉ đó.
I'm intrigued, and that never happens.
Tôi thấy thích thú đó, và điều này chưa từng xảy ra.
Yes. Aren't they gorgeous?
Phải. Chúng thật đẹp phải không?
And vicious.
Và xấu xa nữa.
It's my favorite combination.
Sự kết hợp yêu thích của tôi.
What do you want?
Cô muốn gì hả?
I mean, you clearly wanted to get my attention.
Ý của tôi, là cô rõ ràng muốn có được sự chú ý của tôi.
I want to be like you.
Tôi muốn được như bà.
You're a very powerful woman.
Bà là một người phụ nữ rất quyền lực.
Let me give you some advice.
Để tôi cho cô vài lời khuyên nhé.
If you need to talk about power, you don't have it.
Nếu cô cần phải nói về quyền lực, thì cô hoàn toàn không có nó.
Well, I don't have it, which is why
Phải, tôi không có quyền lực, vì vậy mà
I need to talk about it, which is why I'm here.
Tôi cần nói về nó, và đó là lý do tôi tới đây.
Am I going to have to catch you up a lot, or can you keep up?
Tôi có phải chạy theo bà cho kịp không, hay bà có theo kịp không?
You're funny.
Cô hài thật đấy.
It's not just rats. There's mice, lizards...
Không chỉ có chuột cống thôi đâu. Còn chuột nhắt, thằn lằn...
Raccoons. There's a whole mess of different kinds of...
Gấu mèo. Một đống lộn xộn các loài...
Oh, that's a hybrid.
Oh, con đó là đồ lai tạp.
Where are you from?
Cô từ đâu đến?
Oh. Well, um...
À, ờ...
Up...
Phía...
north. Well, sort of.
Bắc. À, đại loại vậy.
It's a bit south, really, of north, which is basically west.
Một chút về phía Nam của phương Bắc về cơ bản sẽ là miền Tây.
All right, that's enough. I've loved our little chat,
Được rồi, quá đủ rồi. Tôi thích cuộc tán gẫu này lắm,
but I'm afraid that now I'm going to have to have you arrested, um, for
nhưng tôi e rằng giờ tôi sẽ cho người bắt giữ cô, um, vì
trespassing.
xâm nhập bất hợp pháp.
Oh. Is that a rat?
Oh. Đó có phải là một con chuột không?
Oh, my God! Get it off! Get it off! Get off!
Ôi Chúa ơi! Gỡ nó ra! Gỡ nó ra! Cút ra!
Someone's stolen my necklace.
Ai đó lấy mất vòng cổ của tôi rồi.
Later, boys.
Gặp sau nhé, mấy anh.
Now it's a party!
Giờ vầy mới là tiệc nè!
That dog. Stop! Thief!
Con chó đó. Dừng lại! Đồ ăn cướp!
You're the bravest rat I've ever known.
Mày là con chuột dũng cảm nhất mà tao từng biết.
Oh, we need that!
Oh, chúng ta cần cái xe đó!
Well, here's hoping there's a plan C.
Chà, giờ hi vọng là có kế hoạch C.
Why, what's plan C?
Sao, kế hoạch C là gì?
Well, what I'm saying is, "Is there a plan C?"
À ý tao là, "Có kế hoạch C không hả?"
Yeah, but...
Uh, nhưng mà...
Get in!
Vào đi!
A bit quicker! You're a dog!
Nhanh lên chút nào! Mày là chó mà!
Whoa.
Whoa.
Didn't know you knew how to drive.
Không biết là cậu biết lái xe đó.
- Whoa... - I don't.
- Whoa... - Không hề.
There's a car!
HORACE: Có xe kìa!
All right. Stop the car!
Được rồi. Dừng xe lại!
What's going on?
JASPER: Có chuyện gì vậy hả?
Hey, hey! What are you doing? Where's she going?
Này, này! Cậu làm gì vậy hả? Cô ấy tính đi đâu thế?
The Baroness killed my mother.
Nữ Nam tước đã giết mẹ tớ.
What? What are you talking about?
Sao cơ? Cậu đang nói về cái gì?
Her whistle, she called the dogs on her, she was...
Cái còi của bà ta, bà ta đã gọi đám chó tấn công mẹ tớ, bà ta đã...
It wasn't my fault.
Đó không phải là lỗi của tớ.
She killed her.
Bà ta đã giết mẹ tớ.
Like she was nothing.
Như thể bà ấy không là gì cả.
Oh, blimey.
HORACE: Ôi trời ơi.
They say there are five stages of grief.
CRUELLA: Người ta nói rằng có năm giai đoạn của nỗi đau.
Denial, anger, bargaining, depression, and acceptance.
Phủ nhận, tức giận, thỏa thuận, trầm cảm, và chấp nhận.
Well, I'd like to add one more.
Chà, tôi thì muốn thêm một điều nữa.
Revenge.
Báo thù.
We should lay low.
Ta nên tránh sự chú ý.
Yeah.
Uh.
That was a bit much last night.
Đêm qua có hơi quá một chút.
You think? I fell into a cake.
Mày nghĩ vậy hả? Tao đã ngã vào cái bánh đó.
Morning, boys.
Chào buổi sáng các cậu.
Morning.
Chào buổi sáng.
So, let's begin.
Giờ bắt đầu nào.
You're not gonna kill her, are ya?
Cậu không tính giết bà ta đấy chứ?
It's not part of the current plan, but we might need to be adaptable.
Đó không phải là một phần của kế hoạch hiện tại, nhưng có lẽ chúng ta sẽ cần ứng biến.
So, that's a no?
Vậy, nghĩa là không?
If you heard a "no," it is. Now, the necklace.
Nếu cậu nghe tới từ "không," thì là có. Giờ, tới chiếc vòng cổ.
One of the Dalmatians ate it.
Một trong số những con chó đốm đã nuốt nó.
Not sure which one, so you'll need to kidnap all of them.
Không biết là con nào nữa, nên các cậu cần bắt hết bọn chúng.
All right, sorry. Slow down. What? What are we...
Rồi, xin lỗi nhé. Từ từ coi. Cái gì? Bọn tớ là cái gì...
Darling, if I'm going to need to repeat myself a lot,
Cưng à, nếu mà tớ cứ phải nhắc đi nhắc lại ấy,
this isn't going to work out.
thì mọi chuyện sẽ không có thành công được đâu.
Why you still talking like that? Grift's over.
Sao cậu vẫn nói cái kiểu như vậy? Phi vụ kết thúc rồi.
The necklace went in one end, yes?
Cái vòng cổ chui vào từ một đầu, đúng chứ?
It's going to come out the other. That's how it works.
Nó sẽ chui ra ở đầu kia. Sẽ là như vậy.
And what about breakfast? Which is now on the floor.
Vậy còn bữa sáng thì sao? Giờ bung bét ra sàn hết rồi.
What's the rest of the plan? Where are you going?
Phần còn lại của kế hoạch thì sao? Cậu tính đi đâu vậy hả?
Need-to-know basis.
Những điều cơ bản cần-phải-biết.
But that's not how we usually...
JASPER: Nhưng đó không phải là cách chúng ta thường...
- ...work. - That was rude.
- ...làm. - Thật thô lỗ quá.
Yeah, but it's her mum, innit?
Uh, nhưng đó là mẹ cô ấy mà phải không?
We gotta cut her some slack. Help her out.
Ta nên để cô ấy yên chút đi. Giúp cô ấy chút.
Well, it's not seeming like a lot of fun.
Chà, có vẻ không vui chui nào hết.
- My Krispies are on the floor. - Yeah, I know, I know.
- Ngũ cốc Krispies của tao rơi hết xuống sàn rồi. - Rồi, tao biết, tao biết mà.
Let's just get the dogs.
Đi bắt đám chó đã.
Anita Darling, my darling.
Anita Darling, cưng à.
Estella, it's been so long.
Estella, đã lâu quá rồi.
You know, I kept staring at you at the party,
Cậu biết không, mình đã nhìn chằm chằm vào cậu lúc ở bữa tiệc,
and then it came to me.
và rồi chợt nhận ra là.
That's Estella from school.
Đó là Estella học cùng trường.
It's not Estella.
Không phải Estella.
That's the past.
Đó là quá khứ rồi.
I'm Cruella.
Mình là Cruella.
So you go to parties and you take pictures and you print gossip?
Vậy là cậu tới các bữa tiệc rồi cậu chụp hình xong rồi cậu in báo mấy chuyện phiếm hả?
That's your job?
Đó là nghề của cậu hả?
Yes, well. Not as fun as it sounds.
Uh, thì. Không vui như vậy đâu.
Oh, it doesn't sound fun. It sounds useful.
Oh, nghe không vui chút nào. Nghe có ích thì đúng hơn.
I'd like to start my own label.
Mình muốn bắt đầu nhãn hàng của riêng mình.
Why don't we work together to create some buzz
Sao chúng ta không hợp tác và tạo chút tin tức
for this old rag
cho cái báo lá cải này
that you continually fill with that old hag?
mà cậu liên tục đăng bài về cái con khọm già đó?
You have that glint in your eye.
Cậu có sự lấp lánh ấy trong mắt.
What glint?
Lấp lánh gì cơ?
Well, I'm starting to remember that
Ah, mình bắt đầu nhớ ra là
you have a bit of an extreme side.
cậu có một mặt khá là cực đoan.
Well, then you remember what fun that is?
Chà, vậy thì cậu cũng nhớ rằng nó vui cỡ nào không?
Now, I want you to help me tell them who I am.
Giờ thì, mình muốn cậu giúp mình tuyên bố với họ mình là ai.
You notice how some dog owners look a lot like their dogs?
Mày có để ý là một số con sen trông giống y hệt đám boss của họ không?
No. I've never noticed that.
Không. Tao chưa từng để ý.
What about now?
Giờ thì sao?
All right, let's have a bit of professionalism, please, Horace.
Được rồi, giờ chuyên nghiệp lên chút coi, làm ơn đó mày, Horace.
We got a job to do, all right?
Ta còn có việc phải làm, được chú?
Wink is a very likable dog. I'm not sure this plan will work.
Wink là một chú cún đáng yêu. Tao không nghĩ cách này sẽ được đâu.
It'll work.
Sẽ được thôi.
Remember, Wink, they can smell fear.
Nhớ đó, Wink, bọn nó ngửi được nỗi sợ.
Settle, Genghis.
Ngồi yên nào, Genghis.
Oi!
Này!
Told you it'd work.
Đã nói sẽ được mà.
How can you not love this face?
Làm sao mày có thể không yêu cái bản mặt này chứ?
It's you.
Đó là chế.
It is. And you're reading about me.
Đúng vậy. Và anh đang đọc về em đó.
And you're in my shop.
Và cưng ở trong cửa hàng của chế.
It's me, Estella.
Là em nè, Estella.
Oh, my. My, my, my. You look amazing.
Oh, Chà, chà, chà. Em trông thật tuyệt vời.
You certainly made a splash.
Em hẳn là đã làm một cú tung tóe đó.
I'm just getting started, darling.
Em chỉ mới bắt đầu thôi chế à.
And I need help.
Và em cần trợ giúp.
I want to make art, Artie...
Em muốn làm nghệ thuật, Artie à...
and I want to make trouble. You in?
và em muốn gây rắc rối. Chế tham gia nhé?
I do love trouble.
Chế thích rắc rối lắm nha.
I'm not the enemy! Stop that!
HORACE: Tao không phải kẻ thù nha! Dừng lại ngay!
Hey, hey, hey! Hey, now. It's all right.
Này, này, này! Coi nè. Ổn cả mà.
Hey! Hey, hey! Stop that! Hey!
Này! Này! Này! Dừng lại ngay! Ê này!
Hey! Stop! Hey!
Hey! Thôi ngay! Này!
Oh, come on! Those aren't yours!
Ôi, thôi đi mà! Cái đó đâu phải của bọn mày!
You got them.
Các cậu bắt được chúng rồi.
Artie, boys. Boys, Artie.
Artie, mấy cậu nè. Các cậu, đây là Artie.
Artie will be working downstairs.
Artie sẽ làm việc dưới lầu.
He actually knows something about fashion.
Anh ấy ít ra còn biết ít nhiều về thời trang.
Dogs are very aggressive.
Mấy con chó này hung hăng hết sức.
Well, you have to walk them, feed them.
CRUELLA: Chà, thì cậu phải dắt chúng đi dạo, cho chúng ăn.
Get that necklace out.
Lấy cái vòng cổ đó ra.
Yeah, well, can't you walk 'em as well? There's no "I" in team.
Uh thì, cậu không dắt bọn nó được hay sao? Không có chữ "I" trong Team nha.
Well, there is an "I" in imbecile. Go!
Ờ, nhưng có "I" trong Imbecile (Đần độn) nha. Đi đi!
Hey! No, no, no, you can't talk to us like that.
Này! Không, không được cậu không thể nói như vậy với bọn tớ.
We're helping you here.
Bọn tớ đang giúp cậu đó nha.
So don't.
Vậy thì đừng.
Oh. Mummy and Daddy are fighting.
Oh. Mẹ với Bố cãi nhau rồi.
I'll, uh, set up downstairs.
Chế sẽ, ờ, xuống dưới lầu sắp xếp nha.
You stop it. Chill. Just chill.
Mày thôi ngay. Yên. Yên coi.
Come on, dogs. Regent's Park it is.
Đi nào mấy boss. Ra công viên Regent vậy.
You could be more polite is all.
Ít nhất cậu cũng nên lịch sự một chút.
I don't have time.
Tớ không có thời gian.
I have to go to work. I'm a designer now.
Tớ còn phải đi làm. Giờ tớ là nhà thiết kế rồi.
Seriously?
Thiệt luôn hả?
Keep your enemies close.
Giữ kẻ thù ở gần bên cạnh mà.
Voilà! Cruella was in a box a long time,
Xem nè! Cruella đã ở trong hộp quá lâu rồi,
now Estella can be the one who makes guest appearances.
giờ thì Estella sẽ chỉ xuất hiện dưới vai khách mời nhé.
Everyone is laughing at me.
Tất cả mọi người đều cười tôi.
Well, they say all press is good press, Baroness.
Thì người ta nói tin gì cũng là tin tốt cả, thưa Nữ Nam tước.
Although they have focused rather on the rats.
Mặc dù họ tập trung nhiều hơn vào lũ chuột bọ.
Did you happen to notice her hair?
Anh có để ý tới tóc của cô ta không?
Coincidence.
Trùng hợp thôi.
Apparently all the young people are doing it now.
Rõ ràng là đám trẻ hiện giờ đứa nào cũng như vậy.
Thank you, John. You're such an enormous...
Cảm ơn anh, John. Anh thật đúng là hết sức...
help.
có ích.
I do my best.
Tôi làm tốt nhất có thể.
She wants you, hurry up.
Bà ấy muốn cô, nhanh lên.
Come on.
Đi nào.
Ah. Here she is.
Ah. Cô đây rồi.
Late. Grab a pad.
Muộn nhé. Lấy một tập giấy đi.
Excuse me.
Cảm phiền anh.
Fashion fact.
CRUELLA: Điều cần biết về thời trang nè.
The pinnacle of every London fashion year is the spring collection.
Đỉnh cao của thời trang London trong năm chính là bộ sưu tập mùa xuân.
Excuse me.
Xin lỗi.
My spring collection.
Bộ sưu tập mùa xuân của tôi.
I need 12 pieces, and I have...
Tôi cần 12 mẫu, và tôi hiện có...
Let me count.
Để tôi đếm.
I was going to take the things she loved most...
CRUELLA: Tôi sẽ lấy đi thứ mà bà ta yêu quý nhất...
her business,
việc kinh doanh,
her status...
địa vị...
Zero.
0 mẫu.
I need ten pieces that work by 3:00 a.m.
Tôi cần 10 mẫu đạt yêu cầu vào 3:00 sáng.
...her confidence.
CRUELLA: ...sự tự tin của bà ta.
Go.
Đi đi.
Thank you.
Cảm ơn bà.
Gratitude's for losers.
Sự biết ơn chỉ dành cho đám thua cuộc thôi.
Oh. Good advice, thanks.
Oh. Lời khuyên tốt, cảm ơn bà.
What did I just say?
Tôi vừa mới nói gì hả?
Uh, don't thank you, so...
Uh, không cảm ơn, nên...
Got it. Thank you.
Tôi biết rồi. Cảm ơn.
- Go. - Going. So, I'll just...
- Đi đi. - Đi đây ạ. Vậy, tôi sẽ...
Mmm?
Hử?
What do you mean, the dogs have gone?
Ý anh là gì hả, mấy con chó đi mất sao?
Well, find them!
Thì tìm chúng đi!
Horace. Game's on.
Horace. Tới giờ xem bóng kìa.
Oh, tournaments...
Oh, giải đấu...
Oh! You're kidding me! You animals!
Oh! Chúng mày đùa tao chắc! Đồ súc vật!
I sleep on that thing.
Tao ngủ trên đó nha.
I'm watching the game, forget it.
Tao xem bóng đây, quên mẹ đi.
Oh, Tottenham fans.
Oh, cũng là fan Tottenham sao.
So you're not all bad then.
Vậy bọn mày cũng không quá tệ.
Two minutes. Necklace?
Hai phút. Vòng cổ sao rồi?
No. But silence. That's a start.
Chưa thấy. Nhưng yên lặng rồi. Khởi đầu vậy là được.
And of course, "Thank you for doing all my dirty work, guys."
Và tất nhiên, "Cảm ơn các cậu vì đã làm hết hộ mình mấy việc dơ bẩn."
"Hey, don't worry about it, we're a team."
"Hey, đừng lo về chuyện đó, chúng ta là một đội mà."
LONDON GALA TONIGHT
ĐÊM GALA LONDON
Baroness! Over here!
Nữ Nam tước! Qua bên này!
FUTURE FASHION
THỜI TRANG CỦA TƯƠNG LAI
CRUELLA! IS SHE THE FUTURE?
CRUELLA! CÔ ẤY LÀ TƯƠNG LAI CHĂNG?
"Cruella." Cruella.
"Cruella." Cruella.
What sort of a name is that anyway?
Tên cái kiểu gì vậy không biết nữa?
Okay. A proper competitor.
Okay. Một kẻ cạnh tranh thích đáng.
I'll just have to destroy her as we have so many before.
Ta sẽ chỉ cần tiêu diệt cô ta như ta đã từng làm với rất nhiều người trước đây.
Find her. And, Roger, find out everything about her.
Tìm cô ta. Và, Roger, điều tra mọi thứ về cô ta.
I'm more a lawyer than a detective, I...
Tôi là luật sư đâu phải thám tử, Tôi...
Yes, I'll do that.
Được, tôi sẽ làm.
POLICE BAFFLED
CẢN TRỞ CẢNH SÁT
CRUELLA WHERE WILL SHE SRIKE NEXT?
CÔ ẤY SẼ NHẮM VÀO ĐÂU TIẾP THEO?
CRUELLA WHO IS SHE?
CRUELLA LÀ AI?
CRUELLA STEALS SPOTLIGHT
CRUELLA CHIẾM LẤY HÀO QUANG SÂN KHẤU
THE BARONESS IS OLD NEWS
NỮ BÁ TƯỚC ĐÃ XƯA RỒI.
CRUELLA NEW QUEEN OF FASHION
CRUELLA LÀ NỮ HOÀNG THỜI TRANG MỚI.
CRUELLA STUNS WORLD AT BARONESS' EXPENSE
CRUELLA LÀM THẾ GIỚI CHOÁNG NGỢP TRƯỚC SỰ NGỠ NGÀNG CỦA NỮ NAM TƯỚC
STEP ASIDE BARONESS, CRUELLA IS HERE!
TRÁNH QUA MỘT BÊN ĐI NỮ NAM TƯỚC, ĐÃ CÓ CRUELLA ĐÂY RỒI!
We have no signature piece.
Chúng ta không có mẫu thiết kế chủ đạo.
And this Cruella person is everywhere.
Và cái thứ Cruella này ở khắp mọi nơi.
I want ideas.
Tôi cần nhiều ý tưởng.
Estella, what've you got?
Estella, cô có gì?
You seem upset.
Trông bà có vẻ bực.
My dogs are missing, my necklace has been stolen
Chó của tôi thì mất tích, vòng cổ thì bị ăn trộm
and this Cruella creature is...
và cái thứ sinh vật Cruella này thì...
This show has to be the best.
Show diễn này phải làm tuyệt nhất.
Can I get you some cucumber? Thinly sliced.
Tôi lấy cho bà ít dưa chuột nhé? Thái lát mỏng.
Go.
Đi ngay.
And get your dried-up, desiccated little brain working.
Và làm cho cái bộ não khô héo của cô hoạt động đi.
Of course. And thank you.
Tất nhiên rồi. Và cảm ơn bà.
Yes, go to lunch, you lazy fools.
Phải, đi ăn trưa đi, lũ ngốc lười nhác.
What? Hey!
Cái gì vậy? Này!
Oh, Estella, I am surprised at you holding out on me.
Oh, Estella à, tôi ngạc nhiên vì cô giấu giếm tôi đấy.
But I was on my lunch break in a public space.
Nhưng tôi đang nghỉ ăn trưa ở một không gian công cộng.
Yes, I own the alley.
Phải, tôi sở hữu cả con hẻm đó.
Really? You can own alleys?
Thiệt ấy hả? Bà có thể sở hữu hẻm sao?
Alleys, designs, people, their souls.
Ngõ hẽm, thiết kế, con người, linh hồn họ.
Check your employment contract.
Xem hợp đồng lao động của cô thì biết.
Well, I seem to have found my new signature piece.
Chà, có vẻ là tôi đã tìm được thiết kế chủ đạo mới cho mình rồi.
How do you like it?
Cô thích như thế nào?
WHO IS CRUELLA ?
CRUELLA LÀ AI?
BARONESS SALES DROPPED
DOANH SỐ CỦA NỮ NAM TƯỚC SỤT GIẢM
IS IT CRUELLA?
CÓ PHẢI DO CRUELLA?
CRUELLA STILL A MYSTERY
CRUELLA VẪN LÀ MỘT BÍ ẨN
POLICE HAVE NO LEADS
CẢNH SÁT VẪN CHƯA CÓ ĐẦU MỐI NÀO
CRUELLA HAS ARRIVED
CRUELLA ĐÃ XUẤT HIỆN RỒI
STEALS THE SHOW
CHIẾM LẤY SHOW DIỄN
We need to sue her, for defamation,
Chúng ta cần kiện cô ta, tội phỉ báng danh dự,
false imprisonment, vandalism. Something.
cầm tù trái phép, phá hoại. Gì đó cũng được.
Well, having been through the statute and talked to the police,
À, sau khi xem qua các điều luật và thảo luận với cảnh sát,
I don't know we have a legal avenue for...
Tôi không biết liệu chúng ta có hướng đi hợp pháp...
I need you to stop talking, Roger.
Tôi cần anh ngưng lại ngay, Roger.
You do?
Vậy sao?
So I have a gap to fire you.
Để tôi có chỗ nói đuổi việc anh.
There's a gap. You're fired.
Có rồi đó. Anh bị sa thải.
Roger always blamed me for getting him fired,
CRUELLA: Roger luôn đổ lỗi cho tôi vì làm anh ta bị đuổi việc,
but the real reason Roger was fired is because...
nhưng lý do thật sự mà Roger bị đuổi là vì...
- Hmm. - ...he's Roger.
- Hmm. - ...anh ta là Roger.
You'll need more than eyeliner, you plain little thing.
Cô sẽ cần nhiều hơn là chì kẻ mắt đó, đồ nhỏ bé tầm thường.
You do, however, have an eye for a good shot.
Nhưng dù sao thì cô, cũng có mắt chụp hình tốt.
Baroness.
Nữ Nam tước.
Who is she? And more importantly, where is she?
Cô ta là ai? Và quan trọng hơn cả, cô ta đâu rồi?
I don't know.
Tôi không biết.
Did you just lie to me?
Cô vừa mới nói dối tôi đấy hả?
I... No, I...
Tôi... Không, Tôi...
- Don't cry. - I'm not.
- Đừng có khóc nha. - Tôi đâu có.
You will.
Rồi cô sẽ khóc.
Getting anything?
JASPER: Có gì không?
Come on!
Thôi mà!
- Nothing? - Nothing!
- Không có gì à? - Không gì hết!
You know, I'm worried about her.
Mày biết không, tao lo cho cô ấy quá.
What, Estella?
Sao cơ, Estella ấy hả?
Yeah.
Ừ.
Oh, she's just playing a part for the grift.
Oh, cô ấy chỉ đang đóng một vai trong phi vụ thôi mà.
Rude part. Hey! Stop that!
Vai diễn khiếm nhã. Này! Thôi ngay!
Where's the beading for the dress?
Hạt để đính cho váy đâu cả rồi?
Ordered. Just waiting on this idiot delivery man.
Đã đặt hàng. Chỉ đang chờ tên giao hàng ngớ ngẩn này.
Oh, good day to you, missy.
Oh, chúc ngày tốt lành, thưa cô.
Got some fashion items that are most fashionable.
Tôi đem tới một số món đồ thời trang thời thượng nhất đây.
Thank you, most handsome delivery man.
Cảm ơn anh, người giao hàng đẹp trai nhất trần đời.
It's...
Nó...
Stunning.
Đẹp lộng lẫy.
I've done it again.
Ta lại thành công rồi.
Let's go make history.
Giờ đi làm nên lịch sử thôi.
I need a drink. Estella, come.
Tôi cần uống chút gì đó. Estella, đi nào.
Give it to me, for heaven's sake.
Đưa đây cho tôi, trời ạ.
Go.
Đi đi.
Here's to me.
Chúc mừng tôi.
Who the hell else would I drink to?
Vậy tôi còn uống vì đứa quái nào được nữa hả?
To me?
Tôi thì sao?
For creating your signature piece?
Vì đã tạo nên mẫu chủ đạo cho bà?
You're helpful to me, is all.
Cô hữu ích với tôi, có vậy thôi.
As soon as you're not, you're dust.
Ngay khi cô hết khả năng, cô chỉ là cát bụi.
Inspiring talk.
Nói tràn cảm hứng quá.
Thank you.
Cảm ơn bà.
You can't care about anyone else.
Cô không thể bận tâm tới bất kì ai khác.
Everyone else is an obstacle.
Tất cả những người khác đều là chướng ngại.
You care what an obstacle wants or feels, you're dead.
Khi cô quan tâm tới nhu cầu hay cảm xúc của chướng ngại này, cô tiêu luôn.
If I had cared about anyone or thing,
Nếu tôi từng quan tâm tới ai hay điều gì,
I might have died like so many brilliant women
Thì chắc tôi đã chết như bao nhiêu người phụ nữ tuyệt vời rồi
with a drawer full of unseen genius and a heart full of sad bitterness.
với một ngăn kéo đầy những thiên tài chưa được biết đến hay một trái tim ngập tràn cay đắng.
You have the talent for your own label.
Cô có tài năng để mở nhãn hàng của riêng mình.
Whether you have the killer instinct is the big question.
Nhưng liệu cô có cái bản năng sát thủ không mới là câu hỏi lớn.
I hope I do.
Tôi mong là mình có.
Correct response. Well done.
Trả lời chính xác. Tốt lắm.
We just have to get rid of this...
Chúng ta chỉ cần tống khứ cái...
Cruella person, don't you think?
Đồ Cruella này, cô nghĩ sao?
I guess you must hate her.
Tôi nghĩ chắc bà ghét cô ta lắm.
Honestly?
Thực tình ấy hả?
I'm conflicted.
Tôi thấy mâu thuẫn lắm.
She is good.
Cô ta giỏi đấy.
Bold and brilliant.
Táo bạo và giỏi giang.
But she has made it me or her...
Nhưng cô ta đã đưa ra hoặc tôi hoặc cô ta...
and I choose me.
và tôi chọn mình.
Well, this guy's a bit of a blanket.
Chà, gã này ngủ say thiệt luôn.
What about...
Vậy thì...
this?
thế này nhé?
Really?
Vậy sao?
We're gonna have to get invasive.
Ta cần phải xâm phạm mạnh hơn rồi.
It's risky.
JASPER: Mạo hiểm đó.
They gotta know we broke in, Cruella said.
Bọn chúng cần phải biết là ta đã đột nhập vào, Cruella đã nói vậy.
Yeah, she did, didn't she?
Phải, cô ấy có nói, phải không?
Yeah, I'm getting a little tired of Cruella.
Yeah, tao bắt đầu hơi chán Cruella rồi đó.
Oh, yeah.
À ừ.
What's going on?
Chuyện gì đang diễn ra vậy?
She tried to break in last night.
Cô ta đã cố đột nhập vào đêm qua.
Who did?
Ai đột nhập cơ?
Cruella. Well, it makes sense.
Cruella. Chà, cũng hợp lý thôi.
It's a stunning, ludicrously expensive gown.
Đó là một cái váy lộng lẫy, đắt tiền một cách lố bịch.
Cruella could never afford to make it.
Cruella sẽ không bao giờ đủ khả năng tạo ra nó.
But Cruella has no shame.
Nhưng Cruella là đồ không biết xấu hổ.
She may steal my creation.
Cô ta có thể ăn trộm tác phẩm của tôi.
I mean, that's a very good idea, right, if you were...
Ý tôi là đó là một ý tưởng khá tốt, phải không, nếu như cô là...
her?
cô ta?
Night. Get some sleep. Big day tomorrow.
Ngủ ngon nha. Cố ngủ chút đi. Mai là ngày trọng đại đó.
Play nice, guys.
Chơi đẹp nha các chàng trai.
Night.
Ngủ ngon nha.
What?
Sao hả?
I miss Estella.
Tớ nhớ Estella.
Goal!
Vào!
They really would make fabulous coats.
Bọn chúng đem làm áo khoác thì đẹp lắm.
The dogs?
JASPER: Mấy con chó á?
I'm joking.
Tớ đùa thôi mà.
You know what I miss?
Cậu biết tớ nhớ cái gì không?
The Jasper who had a sense of humor.
Jasper khi còn có khiếu hài hước.
Right.
Phải rồi.
You know, we've all had bad things happen to us.
Cậu biết đó, chúng ta đều có những thứ tồi tệ xảy ra với bản thân.
Me, him, you. But we've always been there for each other.
Tớ, nó, cậu. Nhưng chúng ta luôn có mặt vì nhau.
That's all I'm asking. Is it so hard to back me up?
Đó cũng là tất cả những gì tớ mong muốn thôi. Hỗ trợ tớ lại khó đến vậy sao?
No. Not Estella, that's easy, but to help Cruella,
Không. Estella thì không, cái đó dễ rồi, nhưng để giúp Cruella,
it's a nightmare.
thì đúng là ác mộng.
And there's that understatement thing you do.
Và đó chính là cái kiểu nói giảm nói tránh của mày.
Cruella gets things done.
Cruella mới làm được việc.
Estella does not.
Estella thì không.
And I have things to do.
Và tớ có việc cần phải làm.
So if you're done chatting.
Nên nếu cậu tám nhảm xong rồi.
And by "if," I mean you are.
"nếu" ở đây, tức là xong rồi.
I'll allow it.
Cho phép mày đó.
When Estella arrives,
Khi nào Estella tới,
escort her to my office and hold her there.
dẫn cô ta tới văn phòng tôi và giữ cô ta ở đó.
Very good.
Rất tốt.
Although I think you're wrong. It's not her.
Dù sao tôi nghĩ là bà lầm rồi. Không phải cô ta đâu.
Do I pay you for your opinions or for your obedience?
Tôi có trả lương để anh đưa ra ý kiến không hay là nghe theo lệnh?
Well, are you asking my opinion?
Chà, giờ thì bà đang hỏi ý kiến tôi à?
I'll see it's done.
Tôi sẽ làm cho xong.
Speak.
Nói đi.
What do you mean, it's stuck?
Ý anh là gì hả, nó bị kẹt là sao?
The guests are already arriving.
Khách khứa đã đến hết cả rồi.
There's something wrong with the lock, Your Ladyship.
Có chuyện gì đó không ổn với cái khóa, thưa bà.
I don't care what you have to do, get it open!
Tôi không quan tâm anh cần phải làm gì, mở nó ra!
That little...
Con nhỏ đó...
Ladies and gentlemen,
HORACE: Thưa các quý bà và quý ông,
I present to you...
Tôi xin giới thiệu tới mọi người...
Cruella!
Cruella!
It's got a good beat.
Beat cũng hay đó.
The music.
Nhạc ấy.
She killed my dogs.
Con đó đã giết chó của tôi.
And made a coat.
Và đem làm áo khoác.
Oi! Get out! Come on!
Này! Đi ra! Nhanh lên nào!
Oh, how lovely of her to thank us for our work.
Oh, xem cách cô ấy cảm ơn chúng ta về những việc đã làm đáng yêu làm sao.
Yeah, real gracious, wasn't she?
Yeah, tử tế ghê đó, phải không?
After all we've done for her.
Sau tất cả những gì ta đã làm giúp cô ấy.
Whatever happened to that cute little girl crying on a bench?
Chuyện gì đã xảy ra với con bé đáng yêu khóc lóc trên băng ghế rồi?
She's gone, mate.
Cô ấy đi rồi, bạn à.
We should've left her on that park bench.
Đáng lẽ ta nên để mặc cô ấy trên cái băng ghế đó.
Madam, welcome.
Chào mừng quý cô.
- Mmm. Hello. - Anything I can get you, please?
- Mmm. Chào anh. - Tôi có thể lấy cho cô chút gì không, nhé?
- Oh, uh, two lamb korma. - Okay.
- Oh, à, hai phần cừu korma. - Okay.
One tandoori chicken, and rice all round.
một phần gà tandoori, và cơm.
No problem. No problem.
Chuyện nhỏ. Không vấn đề.
A fashion riot in Regent's Park broke out today.
Một cuộc bạo loạn thời trang đã xảy ra ngày hôm nay tại công viên Regent.
Cruella, some call her a designer,
Cruella, một số người gọi cô ấy là nhà thiết kế,
- others a vandal. - Hmm.
- số khác thì gọi là kẻ phá hoại. - Hmm.
Questions are being raised over whether her coat was real Dalmatian.
Nhiều nghi vấn được đặt ra liệu áo khoác của cô ấy có được làm từ chó đốm thật không.
Madam, are you celebrating?
Cô đang ăn mừng phải không thưa cô?
Oh, indeed I am.
Oh, chuẩn rồi.
The queen is dead!
Nữ hoàng đã băng hà rồi!
Long live the queen.
Nữ hoàng vạn tuế.
Cruella.
Cruella à.
Wow.
Chà.
You really are a psycho.
Bà đúng là loại tâm thần.
Why, how nice of you to say.
Tại sao, cô nói hay ghê ta.
You showed promise,
Cô đã bộc lộ triển vọng,
as did Estella.
cả Estella nữa.
Oh, am I late for work?
Oh, tôi muộn làm rồi hả?
Gee whiz, boss, how was the show?
Ôi trời, sếp à, show diễn sao rồi?
This is between us.
Việc này là giữa hai ta thôi.
Let Jasper and Horace,
Hãy để Jasper và Horace,
imbeciles that they are for letting you follow them, let them go.
ngu ngốc tới mức để cho bà theo đuôi, để họ đi.
Oh, I shall. They're going to jail.
Oh, Tôi sẽ thả. Thả bọn nó vào tù.
For what?
CRUELLA: Vì tội gì cơ?
Dognapping?
Bắt cóc chó sao?
Your murder.
Ám sát cô.
No one will believe that.
Sẽ không có ai tin đâu.
Well, I'll have to add your charred body to the mix
Chà, tôi chỉ cần rắc một ít tro từ xác cô vào hỗn hợp
to help the believability factor.
để tạo thêm yếu tố tin cậy thôi.
Almost.
Gần như vậy.
Come on, you. Come on.
Đi nào, con này, đi thôi.
Oh, that's nice.
Oh, cái này đẹp đó.
You're going to kill me because I upstaged you?
Bà định giết tôi chỉ vì tôi đã vượt mặt bà sao?
Uh-huh.
Uh.
I know you killed my mother.
Tôi biết bà đã giết mẹ tôi.
You're going to have to be more specific.
Cô sẽ cần phải nói cụ thể hơn.
What?
Cái gì hả?
Who exactly?
Là ai mới được?
Just narrow it down for me.
Thu hẹp lại cho tôi.
On a cliff.
Trên vách đá.
You called your dogs on her.
Bà đã gọi mấy con chó tấn công bà ấy.
Okay. Now I'm with you.
Okay. Giờ tôi rõ rồi.
Oh, that's why you're peeved.
Oh, ra là vì vậy mà cô khó chịu hả.
Hence this little show.
Nên mới có cái màn diễn nho nhỏ này.
I'm gonna kill you. And your dogs.
Tôi sẽ xử bà. Và mấy con chó nữa.
I'm waiting.
Tôi đang chờ đó.
Gents,
Các anh,
will you let me go for a moment?
các anh để tôi đi một lúc được không?
Come on. I'm sure she's a terrible boss.
Thôi nào. Tôi chắc bà ta là loại sếp tệ hại lắm.
Enough.
Đủ rồi đó.
Goodbye, Cruella.
Vĩnh biệt, Cruella.
Dogs.
Đám chó.
Bad dog, Genghis.
Hư nào, Genghis.
I'll tip off the press.
Tôi sẽ tuồn tin cho báo chí.
I'd love them to know that you went out in a
Tôi sẽ rất vui khi họ biết cô đã ra đi trong
blaze of glory.
ngọn lửa vinh quang.
Hold it there. Up there.
Dừng lại đó. Trên kia kìa.
Move back! It's still a dangerous scene.
Lùi lại! Hiện trường vẫn đang rất nguy hiểm.
Please, I need you to move back.
Làm ơn, Tôi cần mọi người lùi lại.
Breaking news,
Tin mới nhận,
Cruella, best known for upstaging the Baroness in the fashion world,
Cruella, được biết đến nhiều nhất với màn vượt mặt Nữ Nam tước trong thế giới thời trang,
has died tonight.
đã qua đời đêm nay.
London's fashion provocateur has died.
Kẻ kích động thời trang của London đã chết.
The Baroness and Cruella had been going head-to-head...
Nữ Nam tước và Cruella đã luôn đối đầu...
The Baroness' competition has gone up in flames.
Kẻ cạnh tranh với Nữ Nam tước đã bùng cháy trong ngọn lửa.
Cruella, a shining star in London's West End fashion scene
Cruella, ngôi sao sáng trong làng thời trang phía Đông London
has tragically died tonight in a warehouse fire.
đã thiệt mạng thảm khốc trong một vụ cháy nhà kho đêm nay.
What?
Gì vậy?
Tea, Miss Cruella?
Trà nhé, cô Cruella?
Why am I alive?
Tại sao tôi vẫn còn sống?
Because I dragged you out of the smoke and flames
Vì tôi đã lôi cô ra khỏi đám khói lửa
before they consumed you.
trước khi nó bao trùm lấy cô.
I have something for you.
Tôi có cái này cho cô.
You found it?
Ông đã tìm thấy nó à?
In the fire.
Trong đám cháy.
I can assure you it's been, uh, thoroughly bleached.
Tôi đảm bảo với cô là nó đã được, ờ, tẩy rửa kĩ càng.
May I show you something?
Tôi cho cô xem cái này nhé?
I didn't know it had a key.
Tôi không biết là nó có chìa khóa.
Mmm-hmm.
JOHN: Ừm.
What's it to?
Nó để mở gì vậy?
This.
Cái này.
The Baroness has a kid?
Nữ Nam tước có một đứa con sao?
You.
Cô đó.
May I walk you through it?
Để tôi kể cô nghe nhé?
The Baron was a sweet old guy.
Nam tước là một người đàn ông lớn tuổi ngọt ngào.
The Baroness, on the other hand, she's a true narcissist.
Nữ Nam tước, trái ngược lại, là người cực kì ái kỷ.
So when she found out she was pregnant...
Nên khi bà ấy phát hiện ra mình mang thai...
I'm pregnant.
Em có bầu rồi.
...she wasn't exactly thrilled.
JOHN: ...bà ấy không thực sự vui sướng cho lắm.
The Baron was delighted.
Nam tước thì lại rất vui.
So much so that he surprised her by giving her a family heirloom.
Vui đến mức ông ấy đã làm bà ấy bất ngờ khi trao cho bà vật gia truyền.
She took the necklace, but she had other plans for you.
Bà ấy đã lấy chiếc vòng cổ, nhưng bà ấy có những kế hoạch khác dành cho cô.
Stop.
CRUELLA: Khoan đã.
You keep saying "you."
Ông cứ gọi "cô."
You are her daughter.
JOHN: Cô là con gái của bà ấy.
I was there when you were born.
Tôi đã ở đó lúc cô được sinh ra.
The Baron was away on business, and she ordered me to do the unthinkable.
Nam tước đã bận đi xa vì công việc, và bà ấy đã lệnh cho tôi làm điều không thể nghĩ đến.
You know what to do.
Anh biết phải làm gì rồi đó.
It was a diabolical request.
Đó là một yêu cầu độc ác.
I knew I needed to protect you. But how?
Tôi biết rằng mình cần bảo vệ cô. Nhưng bằng cách nào?
Then I saw Catherine,
Và tôi đã thấy Catherine,
the sweetest woman who ever lived.
người phụ nữ ngọt ngào nhất trên đời.
She saved you.
Cô ấy đã cứu cô.
The Baroness said the child had died.
Nữ Nam tước nói rằng đứa trẻ đã chết.
The Baron, he, uh, wasted away.
Nam tước thì, ông ấy, ờ, chết dần chết mòn.
The point I'm making is,
Ý tôi muốn nói ở đây là,
you are the rightful heir to the Baron's entire fortune.
cô là người thừa kế hợp pháp toàn bộ gia sản của Nam tước.
The mansion, the title. Everything.
Dinh thự, tước hiệu. Tất cả mọi thứ.
That psycho cannot be my mother.
Mụ tâm thần đó không thể nào là mẹ tôi.
No.
Không nhé.
Oi!
Này!
So this is a confusing day.
Ngày hôm nay thật rối rắm.
My nemesis
Kẻ tử thù của con
is my real mother
lại chính là mẹ ruột
and she killed my other mother.
và bà ta đã giết một người mẹ khác của con.
I guess you were always scared,
Con đoán là mẹ đã luôn lo sợ,
weren't you, that I'd be a psycho
phải không mẹ, rằng con sẽ trở thành một đứa điên khùng
like my real mum?
như mẹ ruột của con vậy?
Hmm?
Phải không?
That explains all the "tone it down, try and fit in" stuff.
Điều này cũng giải thích mấy cái "nhỏ nhẹ lại, cố gắng hòa hợp".
Love me into shape, I suppose, was the plan.
Yêu con vào trong khuôn khổ, Con cho đó là kế hoạch ban đầu của mẹ.
And I tried.
Và con đã cố.
I really, I tried because
Con thực sự cố gắng bởi vì
I loved you.
Con yêu mẹ.
But the thing is...
Nhưng chuyện là...
I'm...
Con...
not sweet Estella,
không phải là Estella ngọt ngào,
try as I might.
dù con có cố thế nào.
I never was.
Con chưa từng.
I'm Cruella,
Con là Cruella,
born brilliant,
tài giỏi bẩm sinh,
born bad
xấu xa bẩm sinh
and a little bit mad.
và hơi điên một chút.
I am not like her.
Con không giống như bà ta.
I'm better.
Mà con tốt hơn.
Anyway,
Dù sao thì,
must dash.
phải té thôi.
Much to avenge, revenge and destroy.
Còn nhiều thứ cần trả thù, báo thù và phá hủy.
But I do love you.
Nhưng mà con yêu mẹ.
Always.
Luôn luôn vậy.
The boys are locked up, but we have a problem.
Cảnh sát trưởng: Mấy tên đó đã bị giam, nhưng chúng ta có một vấn đề.
I don't pay you for problems.
Nữ Nam tước: Tôi không trả tiền anh cho những rắc rối.
We didn't find her body.
Chúng tôi không thấy thi thể cô ta.
What are you talking about?
Anh nói cái gì vậy hả?
It's on the TV, the radio.
Nó đăng đầy trên TV, báo đài mà.
Well, someone tipped them off
Chà, ai đó đã tuồn tin cho họ
and gave them the wrong tip.
và đưa tin sai lệch.
Thank you for your time.
Cảm ơn anh đã dành thời gian.
Incompetent as always.
Vẫn bất tài như mọi khi.
You're in the way.
Tại cô ngáng đường đó.
I still can't believe she's dead.
Tao không tin được là cậu ấy chết rồi.
Pull it together, H. You can't cry in prison.
Bình tĩnh lại đi, H. Mày không thể khóc trong tù được.
Yeah.
Yeah.
Let's just remember Estella.
Hãy tưởng nhớ Estella.
- Estella. - Estella.
- Estella. - Estella.
No crying.
Không khóc lóc.
Forget Cruella.
Quên Cruella đi.
Shh!
Suỵt!
Did you hear that?
Mày nghe thấy không?
I heard something.
Tao nghe thấy gì đó.
Oi, come here!
Này, lại đây!
Stay behind and keep an eye on the prisoners!
Ở lại và trông chừng đám tù nhân!
What?
Cái gì vậy?
Hey.
Này.
- Wink! - Shh!
- Wink ơi! - Suỵt!
Wink!
Wink à!
You ain't barbecued!
Mày không bị nướng chín!
What in the bloody...
Cái quái quỷ gì...
Thank you.
Cảm ơn mày.
You're getting kissed right on the mouth!
Mày sẽ được hôn ngay vào mõm!
I don't care where it's been!
Tao không quan tâm nó đã thọc vào đâu!
Want a ride?
Cần đi nhờ không?
- Yeah, we'll walk, thanks. - You're alive!
- Yeah, bọn tôi sẽ đi bộ, cảm ơn. - Cậu còn sống!
Oi!
Này!
Yeah, I've had enough of being treated like a dog,
Yeah, Tôi chịu đủ cái cảnh bị đối xử như chó rồi,
thank you. No offense, Wink.
cảm ơn. Không có ý xúc phạm mày, Wink.
You'll get caught by the cops.
Các cậu sẽ bị cớm bắt đó.
We did fine before you showed up, we'll do fine without you.
Bọn tôi vẫn ổn trước khi cậu xuất hiện, bọn tôi sẽ ổn khi không có cậu.
Yeah, exactly.
HORACE: Yeah, chuẩn luôn.
I fancy a fry-up.
Tao thèm ăn một bữa đầy đủ. (Fry-up: bữa sáng kiểu Anh thường bao gồm thịt xông khói, xúc xích, trứng,
pudding, đậu nướng, cà chua, nấm, bánh mì nướng kèm trà hoặc cà phê)
- Yeah, I fancy a fry-up without her. - Yeah, me too.
- Yeah, Tao cũng muốn ăn mà không có cô ấy. - JASPER: Yeah, tao cũng vậy.
There's no easy way to say this.
Không có cách nào dễ dàng để diễn đạt chuyện này cả.
The Baroness is my birth mother.
Nữ Nam tước là mẹ ruột của tớ.
You just blew my mind.
Cậu làm tôi sốc tận óc rồi đó.
It does explain a lot.
Nhiều thứ cũng sáng tỏ theo luôn.
She gave me away to die.
Bà ta đã cho tớ đi để chết.
And then killed the sweetest woman,
Và rồi giết hại người phụ nữ ngọt ngào nhất,
albeit a liar,
dù là kẻ dối trá,
who ever lived.
từng sống trên đời.
Well, thank you for the crumpets and the crazy story.
Chà, cảm ơn cậu vì mấy cái bánh và câu chuyện điên khùng.
Good luck with that.
Chúc may mắn nha.
- I might take a few of these. - Jasper!
- Tôi lấy vài cái này nha. - CRUELLA: Jasper à!
We're in a kill-or-be-killed situation here.
Chúng ta đang ở trong tình thế giết-hoặc-bị-giết đây nè.
Yeah, and she's a homicidal maniac, and you're not.
Yeah, và bà ta là một kẻ sát nhân điên cuồng, còn cậu thì không.
Well, we don't know that yet. I'm still young.
Ồ, ta đâu biết trước được. Tớ vẫn còn trẻ mà.
It's funny.
Hài thật đó.
Or it would be, if I knew you were being funny.
Hoặc sẽ là như vậy, nếu tớ biết là cậu đang tỏ ra hài hước.
No, not funny.
Không, không vui nha.
I'm joking, I'm joking!
Tớ đùa mà, đùa thôi!
The point is, I can't run.
Vấn đề là, tớ không thể chạy trốn.
She'll find me, Jasper. You know she will.
Bà ta sẽ tìm tớ, Jasper à. Cậu biết bà ta sẽ làm mà.
We have to stop her.
Ta cần ngăn bà ta lại.
I went a bit mad.
Tớ đã hơi điên một chút.
I'm sorry.
Tớ xin lỗi.
You're my family.
Các cậu là gia đình của tớ.
You're all I have.
Là tất cả những gì tớ có.
- She used the family card. - Yeah, she did.
- Cô ấy giở cái bài gia đình ra rồi. - Phải, đúng vậy.
It's working.
Nó có tác dụng đó.
Yeah. All right, fine.
Yeah. Rồi, được thôi.
So what's the plan?
Vậy kế hoạch là gì?
The Baroness' charity gala is this weekend.
Buổi gala từ thiện của Nữ Nam tước diễn ra vào cuối tuần này.
We're going to need the home addresses and measurements of all the guests.
Chúng ta sẽ cần có địa chỉ cũng như số đo của toàn bộ khách mời.
Easy.
Đơn giản.
Artie's tribe of dressmakers, of course.
Artie và đội thợ may của anh ấy nữa, tất nhiên rồi.
I like him.
Tớ thích anh ta.
A black cape, pots of paint.
Một cái áo choàng đen, vài hũ sơn.
Oh, yeah?
Vậy à?
Several boned corsets...
Vài bộ áo corset nịt bụng...
Should we write this down?
Ta có cần ghi hết ra không?
I'm sorry. I didn't realize there'd be company.
Tôi xin lỗi. Tôi không để ý là sẽ có khách.
John, this is my family.
John, đây là gia đình của tôi.
They'll be staying a while.
Họ sẽ ở lại đây một thời gian.
Hiya.
Chào ông.
You're out of crumpets.
Ông hết bánh rồi đó.
DALMATIAN KILLER DEAD
KẺ GIẾT CHÓ ĐÃ CHẾT
We're closed.
Chúng tôi đóng cửa rồi.
I was just reading about you,
Chế vừa mới đọc tin về cưng xong,
the puppy killer.
kẻ đồ sát cún cưng.
Oh, well, I do love spots.
Oh, thì, em thích đốm lắm.
You didn't.
Không có nha.
I didn't.
Thì không.
But people do need a villain to believe in,
Nhưng người ta cần một kẻ phản diện để tin vào,
so I'm happy to fit the bill.
nên em rất vui khi mình phù hợp.
Fabulous.
Đỉnh ghê.
Small point, aren't you dead?
Có ý nhỏ này, không phải cưng chết rồi sao?
I am. Yes.
Tất nhiên. Đúng vậy.
Sad, really.
Buồn ghê, thật á.
But also helpful.
Nhưng cũng giúp ích.
Now, Artie, I have a plan.
Giờ thì, Artie, em có kế hoạch này.
Of course you do.
Tất nhiên là cưng có rồi.
And you're going to help me with it.
Và chế sẽ giúp em nha.
Mmm. What do I get?
Mmm. Vậy chế nhận được gì?
A night of fabulousness and mayhem and possible death.
Một đêm tuyệt vời và kinh hoàng và có thể chết chóc nữa.
Check, check, not quite sure about the death though.
Duyệt, duyệt, không chắc lắm về đoạn chết chóc nha.
It won't be you.
Sẽ không phải là chế đâu.
Mmm. I'll get my coat.
Mmm. Để chế đi lấy áo khoác.
BARONESS SALES SLUMP
DOANH SỐ CỦA NỮ NAM TƯỚC SỤT GIẢM
FASHION WORLD
GIỚI THỜI TRANG
MOURNS
THƯƠNG TIẾC
CRUELLA'S DEATH
CÁI CHẾT CỦA CRUELLA
CRUELLA'S DEATH SHOCKS WORLD
SỰ RA ĐI CỦA CRUELLA GÂY SỐC TOÀN THẾ GIỚI
MOTH DISASTER
HIỂM HỌA BƯỚM ĐÊM
CAN BARONESS RECOVER?
LIỆU NỮ NAM TƯỚC CÓ VỰC DẬY ĐƯỢC?
BARONESS SALES SLUMP
DOANH SỐ CỦA NỮ NAM TƯỚC SỤT GIẢM
SALES PLUMMET BY 27% AFTER SPRING SHOW DEBACLE
DOANH SỐ SỤT 27% SAU SHOW MÙA XUÂN THẢM HỌA
CAN GALA SAVE BARONESS?
LIỆU ĐÊM GALA CÓ CỨU NỔI NỮ NAM TƯỚC
For me?
Dành cho tôi à?
IS BARONESS OLD NEWS?
NỮ NAM TƯỚC XƯA RỒI CHĂNG?
IS THE BARONESS REIGN OVER?
SỰ THỐNG TRỊ CỦA NỮ NAM TƯỚC ĐÃ ĐI ĐẾN HỒI KẾT?
CHARITY GALA
GALA TỪ THIỆN
MAY DECIDE
SẼ ĐỊNH ĐOẠT
HOUSE OF BARONESS FATE?
SỐ PHẬN CỦA NHÀ MỐT NỮ NAM TƯỚC?
"Please wear this, in memory of Cruella" Baroness
"Xin hãy mặc bộ này để tưởng nhớ Cruella" (Nữ Nam tước)
Heya.
Chào mày.
Sorry.
Xin lỗi nha.
Big night.
Đêm trọng đại.
Indeed it is.
Đúng vậy.
Sure about this?
Cậu chắc chưa?
No, I'm being serious.
Không, mình nói nghiêm túc thật đó.
And you're cute when you are.
Và cậu thật dễ thương khi nghiêm túc.
Okay.
Okay.
I know you're in pain.
Tớ biết cậu đang phải chịu nỗi đau.
And I know that she caused it,
Và tớ biết đó là do bà ta gây nên,
but, you know, killing her is not gonna make that go away.
nhưng, cậu biết đó, giết bà ta cũng không làm nỗi đau biến mất được.
I won't.
Tớ sẽ không làm vậy.
I promise.
Hứa đó.
All right, cool. Groovy.
All right, cool. Groovy. Được rồi, vậy ổn. Tuyệt vời.
Unless I really, really have to.
Trừ khi tớ bắt buộc phải làm.
Thanks for helping me.
Cảm ơn vì đã giúp tớ.
Yeah, well, I find it very difficult saying no to you sometimes.
Yeah, ờ thì, đôi khi tớ thấy rất khó khi phải nói không với cậu.
It's one of the things I love about you.
Đấy là một trong những điều mà tớ yêu quý ở cậu.
Thanks?
Cảm ơn nha?
When I fixed it, I noticed a name.
HORACE: Khi tao sửa nó, Tao đã để ý tới cái tên.
Do you know what this car's called?
Mày biết cái xe này được gọi là gì không?
A Devil!
Ác quỷ đó! (Devil)
It's DeVille, mate.
Là DeVille đó mày.
DeVille.
DeVille.
I like that.
Tớ thích nó.
Come on. Stand to attention.
Nào nào. Chú ý vào.
Stand up straight.
Đứng thẳng lên.
Good.
Tốt lắm.
It's time.
Tới giờ rồi.
Psst!
Xùy!
When I said, all those years ago, "Take care of it,"
Khi mà tôi nói, hồi xưa lắc rồi ấy, "Xử lý nó đi,"
what did you think I meant?
anh đã nghĩ ý tôi là gì?
Well, I was a little confused.
À thì, tôi có thấy hơi rối một chút.
I hardly thought you meant
Tôi gần như đã nghĩ ý bà là
you wanted me to kill your only child.
bà muốn tôi giết đứa con duy nhất của mình.
And I thought
Vậy mà tôi đã nghĩ
we knew each other.
là ta hiểu rõ nhau cơ đấy.
Well?
Sao?
I hope for your sake, she's hidden in your coat.
Vì các anh mà tôi mong là con nhỏ đó đã được giấu dưới áo khoác.
No, Baroness.
Chưa thưa Nữ Nam tước.
George, come here.
George, lại đây.
She'll be here tonight.
Cô ta sẽ tới đây đêm nay.
I want her caught before she's seen.
Tôi muốn cô ta bị bắt trước khi bị nhìn thấy.
Everyone thinks she's dead.
Mọi người ai cũng nghĩ cô ta chết rồi.
She better be that way by the end of the night.
Và tốt nhất là nên giữ như vậy cho đến hết đêm nay.
I've got a special treat for her.
Tôi có món quà đặc biệt dành cho cô ta đây.
It'll put a shock through her and leave her incapacitated.
Nó sẽ gây sốc điện và khiến cô ta bất lực luôn.
Give it to me.
Đưa đây cho tôi.
That's marvelous.
Hay đấy.
Oh, I could do that all day!
Oh, Tôi có thể làm như vậy cả ngày luôn!
Oh! Just find her, you idiots!
Oh! Tìm cô ta đi, lũ ngốc này!
Why am I the only one who's competent?
Tại sao có tôi là người duy nhất được việc thế?
Must be very tiring.
Hẳn là mệt mỏi lắm.
Should be a memorable night tonight, Baroness.
Đêm nay nên là một đêm đáng nhớ, Nữ Nam tước à.
Indeed it should.
Hiển nhiên là như vậy.
All right, boys, look alert. First vehicle arriving.
Được rồi, các anh, cảnh giác. Xe đầu tiên tới rồi.
Blimey, it's her.
Ố, là cô ta.
- Oh. - I beg your pardon.
- Oh. - Này cậu sao thế hả?
It's not her.
Không phải cô ta.
Here she is, here.
Cô ta đây rồi, này nè.
That's not her.
Đó đâu phải cô ta.
- How dare you touch me! - Sorry, ma'am.
- Tại sao anh dám chạm vào tôi! - Xin lỗi thưa bà.
What's going on?
Chuyện gì đang diễn ra vậy?
Time for my entrance, my dears.
Tới giờ ra mắt rồi, các bé yêu.
- Baroness, I... - Is she here?
- Nữ Nam tước, tôi... - Cô ta ở đây à?
Well, that's the problem, see, uh...
Thì, vấn đề là, nó, ờ...
Police. How can I help?
Cảnh sát đây. Tôi có thể giúp gì?
There's a robbery planned for Hellman Hall this evening.
Có một vụ ăn trộm sắp xảy ra tại Hellman Hall tối nay.
Who is this?
Là ai vậy?
All teams, Baroness requires
JASPER: Tất cả các đội, Nữ Nam tước yêu cầu
everybody in the library now.
tất cả mọi người vào thư phòng ngay.
She's angry, boys.
Bà ấy đang cáu đó các anh.
I was just looking for the loo.
Tôi chỉ đang tìm nhà vệ sinh thôi.
Shh.
Suỵt.
Thank you all for coming.
Cảm ơn mọi người vì đã tới.
What a great tribute to our dear friend
Thật là một màn tri ân tuyệt vời đến người bạn của chúng ta
who shall never return.
người sẽ không bao giờ trở lại.
Sadly.
Đáng buồn thay.
Touching.
Cảm động ghê.
- To Cruella. - To Cruella!
- Vì Cruella. - Vì Cruella!
Bravo!
Hoan hô!
That dog is like a son to me.
Con chó đó tôi coi như con trai vậy.
You're dead!
Anh tiêu rồi!
I had him.
Tôi lo được hắn mà.
Did you, though?
Thiệt á hả cưng?
Where is she?
Cô ta đâu rồi?
Didn't you just toast her death?
Không phải bà vừa chúc mừng cái chết của cô ấy sao?
Where are my guards?
Vệ sĩ của ta đâu hết rồi?
She's here. I can feel it.
Cô ta ở đây. Tôi có thể cảm nhận được.
Find her.
Tìm cô ta đi.
Push!
Đẩy đi!
Get her!
Xử cô ta!
Sit.
Ngồi xuống.
Hello, Cruella.
Xin chào, Cruella.
I hate to ruin your party, but I've come to evict you.
Tôi ghét phải phả hỏng bữa tiệc của bà, nhưng tôi tới để đuổi cổ bà.
Don't be absurd.
Đừng có mà lố bịch.
This is the key that was in the necklace
Đây là chìa khóa ở trong cái vòng cổ
that unlocks the box my birth certificate was in.
để mở khóa cái hộp chứa giấy khai sinh của tôi.
Hello, Mother.
Chào Mẹ.
It all makes sense now.
Giờ thì rõ cả rồi.
What?
Sao cơ?
That you're so extraordinary.
Rằng con đặc biệt đến như vậy.
Of course, you're mine.
Tất nhiên rồi, con là con ta.
I've longed for someone in my life
Ta đã mong mỏi có ai đó trong cuộc đời mình
who was as good as me.
ai đó giỏi giang như ta.
You left me to die.
Bà đã bỏ mặc tôi chết.
A mistake.
Đó là sai lầm.
And one we can get past. I know it.
Và là lỗi ta có thể cho qua. Ta biết là vậy.
I disagree.
Tôi phản đối.
Good evening.
Chào buổi tối.
The Baroness asks that you join her
Nữ Nam tước mong muốn quý bị tham dự cùng bà ấy
- on the terrace. - Lovely.
- ở ngoài sân. - Hay đó.
Gentlemen, the Baroness would like to invite you outside, please.
Các quý ông, Nữ Nam tước muốn mời các vị ra phía ngoài, làm ơn nhé.
You're not here for revenge.
Con không tới đây để trả thù.
You're here because you're a brilliant designer
Con ở đây bởi vì con là một nhà thiết kế xuất sắc
and a wicked genius
và là một thiên tài độc ác.
and you need to be among your own kind.
và con cần ở cùng với những ai đồng hạng như mình.
Me.
Ta.
Your real mother.
Mẹ ruột của con.
Who made a mistake
Người đã mắc một sai lầm
and let something extraordinary go.
và để một điều phi thường tuột mất.
We are very alike, I suppose.
Chúng ta rất giống nhau, Tôi cho là vậy.
Good evening. Madam, ravishing as always.
Chào buổi tối. Bà vẫn lộng lẫy như mọi khi, thưa bà.
The Baroness requests your presence outside.
Nữ Nam tước yêu cầu sự hiện diện của bà ở bên ngoài.
I'm sorry.
Ta xin lỗi.
You are?
Thật sao?
I am.
Thật mà.
Can I hug you?
Ta có thể ôm con không?
Yes.
Được.
You're not going to push me off the cliff, are you?
Bà không định đẩy tôi khỏi vách đá đấy chứ, phải không?
You're so funny, dear.
Con thật nực cười, bé yêu.
So funny.
Hài ghê á.
I love it.
Ta thích lắm.
Idiot.
Đồ ngu ngốc.
She jumped.
Cô ta đã nhảy đó.
Did you see? She jumped.
Mọi người thấy không? Cô ta đã nhảy.
She tried to drag me with her.
Cô ta đã cố lôi tôi theo.
She jumped, she jumped, she jumped.
Cô ta đã nhảy, nhảy đó.
Why are you looking at me like that?
Tại sao mọi người lại nhìn tôi như vậy?
She jumped!
Cô ta đã nhảy mà!
What are you doing with those handcuffs? She jumped!
Các anh tính làm gì với mấy cái còng tay vậy? Cô ta đã nhảy xuống mà!
So I told you I died.
CRUELLA: Tôi đã nói là tôi chết mà.
Estella, that is.
Estella ấy.
Poor thing.
Tội nghiệp ghê.
She couldn't even get anyone to come to her own funeral.
Cô ấy còn không có ai tới dự đám tang của mình nữa.
That seemed like an unhappy ending.
Có vẻ là một cái kết không có hậu.
Murdered tragically
Bị ám sát bi thảm
by her very own mother.
bởi chính mẹ của cô ấy.
Idiot.
Đồ ngu ngốc.
A few things.
Một vài điều nhé.
Before she died,
Trước khi chết,
Estella willed her fortune to her dear friend...
Estella đã để lại di chúc cho người bạn thân...
Cruella de Vil.
Là Cruella de Vil.
Can't you idiots see?
Mấy đồ ngu ngốc các người không nhận ra hả?
That Estella person, it's a trick.
Cái con Estella đó, đó là trò bịp của nó.
She's really Cruella.
Nó thực sự là Cruella.
Cruella de Vil.
CRUELLA: Là Cruella de Vil nhé.
It's spelled "Devil," but it's pronounced "de Vil."
Viết là "Devil," nhưng phát âm là "de Vil." nha
You wait, I'll get even.
Mày chờ đó, tao sẽ tính sổ.
The good thing about evil people is
CRUELLA: Điều tốt về những người xấu xa là
you can always trust them to do something, well,
bạn có thể luôn tin tưởng rằng họ sẽ làm điều gì đó, ờ,
evil.
độc ác.
Estella would die like her mother did.
Estella đã chết như mẹ của cô ấy.
But not quite.
Nhưng không hẳn.
A well-cut skirt is a lifesaver, girls.
Một cái váy được may tốt sẽ là thứ cứu mạng đó, các nàng ạ.
Remember that.
Nhớ lấy nha.
She'd go to prison for throwing someone off a cliff.
Bà ta sẽ đi tù vì ném ai đó xuống vách đá.
Wrong someone, but there's something about
Ai đó thì không đúng lắm, nhưng có chút gì đó
poetic justice that's just so
về công lý đầy chất thơ thật là
poetic.
thi vị.
Goodbye, Estella.
Vĩnh biệt, Estella.
She was with her mother now.
Giờ cô ấy ở bên mẹ của mình rồi.
I'll take it from here.
Tôi sẽ lo liệu từ đây.
But Cruella was alive.
Nhưng Cruella vẫn còn sống.
All right, we should put on some music or something.
Được rồi, ta nên mở chút nhạc hay gì đó.
Lighten the mood.
Để làm nhẹ tâm trạng.
She's not actually dead, mate. She's...
Cô ấy có thực sự chết đâu bạn ơi. Cô ấy...
How can you not get choked up at all this?
Làm sao mà mày không nghẹn ngào trước mấy thứ này chứ?
Oh, man.
Oh, trời.
And I call that a happy ending.
CRUELLA: Và tôi gọi đó là kết thúc có hậu.
Has, uh, Genghis put on a bit of weight?
Có phải, ờ, Genghis tăng cân phải không?
So, what now?
Vậy giờ thì sao?
I've got a few ideas.
Tớ có vài ý tưởng.
Cruella de Vil Cruella de Vil
♪ Cruella de Vil Cruella de Vil ♪
She's born to be bad
♪ She's born to be bad ♪
So run for the hills
♪ So run for the hills ♪
Cruella de Vil Cruella de Vil
♪ Cruella de Vil Cruella de Vil ♪
The fear on your face
♪ The fear on your face ♪
It gives me a thrill
♪ It gives me a thrill ♪
Who wants to be nice?
♪ Who wants to be nice? ♪
Who wants to be tame?
♪ Who wants to be tame? ♪
All of you good guys
♪ All of you good guys ♪
Y'all seem the same
♪ Y'all seem the same ♪
Original, criminal
♪ Original, criminal ♪
Dressed to kill
♪ Dressed to kill ♪
Just call me Cruella de Vil
♪ Just call me Cruella de Vil ♪
Call me crazy, call me insane
♪ Call me crazy, call me insane ♪
But you're stuck in the past
♪ But you're stuck in the past ♪
And I'm ahead of the game
♪ And I'm ahead of the game ♪
A life lived in penance
♪ A life lived in penance ♪
It just seems a waste
♪ It just seems a waste ♪
And the devil has much better taste
♪ And the devil has much better taste ♪
And I tried to be sweet
♪ And I tried to be sweet ♪
I tried to be kind
♪ I tried to be kind ♪
But I feel much better now that I'm
♪ But I feel much better now that I'm ♪
Out of my mind
♪ Out of my mind ♪
Oh, there always line in the gates of hell
♪ Oh, there always line in the gates of hell ♪
But I go right to the front gate 'cause I dress this well
♪ But I go right to the front gate 'cause I dress this well ♪
Rip it up, leave it all in tatters
♪ Rip it up, leave it all in tatters ♪
Beauty is the only thing that matters
♪ Beauty is the only thing that matters ♪
The fabric of your little world is torn
♪ The fabric of your little world is torn ♪
Embrace the darkness
♪ Embrace the darkness ♪
Be really blind
♪ Be really blind ♪
Cruella de Vil
♪ Cruella de Vil ♪
The fear on your face
♪ The fear on your face ♪
It gives me a thrill
♪ It gives me a thrill ♪
Meet Pongo! Enjoy, Cruella
Gặp Pongo nè! Vui nha, Cruella
Hello, Pongo.
ROGER: Chào mày, Pongo.
Meet Perdita! See you soon, Cruella
Gặp Perdita nhé! Sớm gặp cậu, Cruella
Cruella de Vil
♪ Cruella de Vil ♪
Cruella de Vil
♪ Cruella de Vil ♪
If she doesn't scare you
♪ If she doesn't scare you ♪
No evil thing will
♪ No evil thing will ♪
To see her is to take a certain chill
♪ To see her is to take a certain chill ♪
Cruella, Cruella de Vil
♪ Cruella, Cruella de Vil ♪

You might also like