You are on page 1of 36

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU



BÁO CÁO TIỂU LUẬN


NGUYÊN LÝ LÒ CÔNG NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
LÒ SINH KHÍ (THAN ĐÁ)

GVHD: ThS. Nguyễn Đăng Khoa

Sinh viên thực hiện: Đồng Nguyên Nhất


Mssv: 1813354

Thành phố Hồ Chí Minh 11/09/2021


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................. i

DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................... ii

LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... iii

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG ..................................................................v

1. Nguồn gốc - lịch sử ra đời ..............................................................................v

2. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................v

1.2 Nguyên lý hoạt động của lò khí hóa than ................................................... vi

CHƯƠNG II: CÁC CÔNG NGHỆ KHÍ HÓA THAN ......................................2

2.1 Khí hóa than tầng cố định .............................................................................3

2.1.1 Cấu tạo ...................................................................................................3

2.2 Phân loại .......................................................................................................8

2.3 Khí hóa tầng sôi ..........................................................................................15

2.3.1 Đặc điểm và nhược điểm cuả lò khí hóa tầng sôi ................................17

2.3.2 Phân loại khí hóa than tầng sôi ............................................................18

CHƯƠNG III: PHẠM VI SỬ DỤNG VÀ ƯU ĐIỂM CỦA LÒ KHÍ HÓA ..27

3.1 Phạm vi sử dụng .........................................................................................27

3.2 Ưu điểm của lò ............................................................................................27

3.3 Các dây chuyền khí hóa than đang sử dụng tại Việt Nam ..........................27

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................29

i
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2. 1 Các công nghệ lò khí hóa than ........................................................................2


Hình 2. 2 Cấu tạo lò khí hóa than tầng cố định ...............................................................3
Hình 2. 3 Lò khí than có bởi cởi than ..............................................................................5
Hình 2. 4 Lò khí hóa tháp cao .........................................................................................6
Hình 2. 5 Ghi lò ...............................................................................................................7
Hình 2. 6 Lò khí hóa tầng sôi kiểu mới và kiểu cũ .........................................................9
Hình 2. 7 Nguyên lý làm việc của lò khí hóa tầng cố định (thuận) ...............................11
Hình 2. 8 Nguyên Lý làm việc của lò khí hóa tầng cố định ..........................................13
Hình 2. 9 Phân loại lò hơi theo tốc độ gió .....................................................................20
Hình 2. 10 Các bộ phần của tách hạt .............................................................................21
Hình 2. 11 Các bộ phận chính của lò sinh khí tầng sôi tuần hoàn ................................22
Hình 2. 12 Biểu diễn dòng chuyển động chất rắn trong lò ............................................24
Hình 2. 13 Biểu diễn trường nhiệt độ trong lò ..............................................................25
Hình 2. 14 Các bộ phận cuả lò khí hóa dạng tuần hoàn ................................................26

ii
LỜI NÓI ĐẦU

Khí hóa than là phương pháp toàn diện và sạch nhất để chuyển hóa than, một
nguồn nguyên liệu rẻ tiền và sẵn có với trữ lượng khổng lồ ở nhiều nơi trên thế giới,
hoặc các vật liệu có chứa cacbon (kể cả sinh khối, rác thải sinh hoạt và phế thải công
nghiệp) thành các nguyên liệu hoá chất quan trọng như CO, H2, và các dạng năng
lượng như nhiệt năng, điện năng. Khác với việc đốt than trực tiếp, công nghệ khí hóa
chuyển hóa than - thực tế là nguyên liệu cacbon - thành các thành phần hoá chất cơ
bản.

Trong thiết bị khí hóa hiện đại, than được tiếp xúc với không khí (hoặc oxy)
oxy) và hơi nước ở áp suất và nhiệt độ cao được kiểm soát chặt chẽ. Trong những điều
kiện đó, các phân tử cacbon trong than sẽ tham gia các phản ứng hoá học tạo ra hỗn
hợp CO, H2 và các khí thành phần khác. Hydro và các loại khí khác có trong khí than
có thể được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất nhiều sản phẩm hoá chất quan trọng
như amoniăc, phân urê, các sản phẩm hữu cơ... hoặc dùng làm nhiên liệu cho các
tuabin phát điện. Khí hóa than cũng là phương pháp tốt nhất để sản xuất nhiên liệu
hydro sạch cho xe ôtô của tương lai và cho pin nhiên liệu dùng để phát điện. Công
nghệ khí hóa than còn mang lại ích lợi lớn về mặt môi trường trong việc sử dụng than,
nhờ khả năng làm sạch đến 99% các tạp chất gây ô nhiễm trong khí than. Ví dụ, lưu
huỳnh trong than có thể được chuyển thành dạng H2S và được thu giữ hoặc chuyển
hóa thành lưu huỳnh thương phẩm. Tương tự, nitơ có trong khí than sẽ được chuyển
hóa thành amoniăc và chất này có thể được dùng để sản xuất phân bón hoặc các hoá
chất khác. Nhìn chung, khả năng sản xuất một cách hiệu quả điện năng, hyđro và các
nguyên liệu hoá chất khác, cũng như khả năng cắt giảm khí gây ô nhiễm, đang làm cho
công nghệ khí hóa than trở thành một trong những công nghệ hứa hẹn nhất cho các
ngành năng lượng và hoá chất của tương lai, nhất là khi giá các nguồn nguyên liệu dầu
khí có xu hướng dao động mạnh trước những biến động kinh tế, chính trị trên thế giới
và ngày càng trở nên khan hiếm hơn. Bằng cách khí hoá than có thể chuyển hoá được
các loại nhiên liệu rắn chất lượng thấp, chứa nhiều ẩm, tro, nhiệt cháy thấp thành nhiên
liệu thể khí có chất lượng cao hoặc tạo thành khí tổng hợp dùng trong công nghệ hoá
học. Do có thể sử dụng các loại than có chất lượng thấp để sản xuất khí than có giá trị

iii
công nghiệp nên khí hóa than sẽ mở ra một triển vọng tốt cho các vùng than chất
lượng thấp để phát triển công nghiệp.Đặc biệt ở các tỉnh phía Bắc nơi có nhiều than
cám, than bụi (Quãng Ninh) cũng như tại các vùng than nhỏ khác ở Tây Bắc chúng ta
cũng cần nghiên cứu trữ lượng để có thể đưa vào sản xuất.

Hiện nay, cũng do nhu cầu năng lượng ngày càng tăng. Cùng với đó là công nghệ
đốt than theo phương pháp đốt trực tiếp có hiệu suất cháy ổn định nhưng các chất phát
thải SOx, CO2, NOx, CO, bụi từ quá trình cháy trực tiếp đã gây ra ô nhiễm môi trường
xung quanh.

Ở việt nam công nghệ khí hóa than đã được nghiên cứu từ những năm 50 của thế
kỷ trước nhằm sử dụng nguồn than có phẩm cấp thấp (độ tro và hàm lượng lưu huỳnh
cao) để thay thế cho nguồn nhiên liệu chất lượng cao phải nhập khẩu đắt tiền (dầu, khí
đốt) vì mục đích năng lượng và giảm thiểu môi trường. Nhưng sau một thời gian dài
do nguồn than trữ lượng lớn ở vùng mot Quảng Ninh khá dồi dào, việc khai thác đơn
giản nên gần như công nghệ khí hóa than bị lãng quên.

iv
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG

1. Nguồn gốc - lịch sử ra đời

Năm 1972, cuộc "khủng hoảng năng lượng thế giới bùng nổ", giá dầu mỏ đột
nhiên tăng vọt từ 5-7 USD/thùng lên 24USD/ thùng. Cuộc khủng hoảng lần này đã
mang đến cho thế giới một bài học hết sức quan trọng về tài nguyên năng lượng, đó là
sự hạn chế về trữ lượng và sự phân bố không đồng đều của nguyên liệu cacbua hydro
và khả năng cạn kiệt của chúng.

Trong thời kỳ 1970-1980, các nhà khoa học đã dự đoán là than sẽ trở lại thời kỳ
thứ hai của "thế kỷ vàng" và khả năng cạn kiệt của dầu mỏ không còn xa nữa. Chính
những dự đoán đó đã dấy lên những công trình nghiên cứu quá trình công nghệ mới về
chế biên than. Những công trình nghiên cứu đầu tiên đã thu được sản phẩm nhiên liệu
lỏng từ than bằng các phương pháp trực tiếp và gián tiếp. ở các nước Mỹ, Đức, Anh,
Nhật Bản, Liên Xô cũ v.v…

Công nghệ hoá khí than của thế giới đã phát triển một cách nhanh chóng, trong
đó xu hướng chung là đi theo phương pháp hoá khí than chu kỳ trong là phương pháp
đảm bảo tính an toàn cho sinh thái, do khí than đã được làm sạch sơ bộ, lượng các chất
khí có hại như SO2, NO và các hạt bụi rắn đã giảm bớt.

Từ năm 1970 đến nay, các nước trên thế giới đã sản xuất được 3 loại lò sinh khí
để hoá khí than có công suất tính theo than là 100 tấn/giờ ở qui mô công nghiệp, đó là:
Lò sinh khí hoá khí than theo lớp. Tổng số lò sản xuất được cho đến nay là 930 lò,
trong đó có hơn 160 lò sinh khí kiểu "Lurgi". Lò sinh khí tầng sôi kiểu Vinklera. Tổng
số lò đã được sản xuất là 40 lò. Lò sinh khí than cám kiểu Kopperxa-Totxeka. Tổng số
lò đã được đưa vào sử dụng là 50 lò.

2. Cơ sở lý thuyết

Lò sinh khí than là thiết bị sử dụng than, không khí và hơi nước nóng để chuyển
hóa thành khí than bằng các phản ứng cưỡng bức, ém khí. Ưu điểm của việc sử dụng
khí than để cung cấp nhiệt cho sản xuất rẻ vì không phải đầu tư lớn, điều khiển tiện
lợi, tính tự động hóa cao, nguồn than sẵn có trong nước, thực tế đã chứng minh chi phí
nhiên liệu rẻ hơn 20-50% so với dùng dầu FO, 30-50% so với dùng dầu DO, 40-65%

v
so với dùng Gas. Khí than được dùng vào rất nhiều lĩnh vực công nghiệp mà hiệu suất
nhiệt cao, gia nhiệt đều, giảm ô nhiễm môi trường.

Khí hóa than là quá trình biến đổi nhiên liệu rắn ở nhiệt độ cao thành nhiên liệu
khí bằng cách cung cấp một lượng hạn chế ôxy nguyên chất hoặc ôxy trong không khí
và thường kết hợp với hơi nước. Sản phẩm của quá trình khí hóa bao gồm các chất khí
CO, CO2, CH4, H2 và một số các chất khí không ngưng khác.

Các phản ứng cơ bản cần được thực hiện trong quá trình khí hóa bao gồm: Phản
ứng hoá học dị thể xảy ra trong vùng cháy:

C + O2 = CO2 + 393,80 MJ/Kmol (25oC, 1at)

Không khí đưa vào có chứa hơi nước phản ứng với cácbon ở nhiệt độ cao:

C + H2O = H2 + CO - 118,50 MJ/kmol (25oC, 1at)

Trong vùng suy giảm, CO2 tạo ra trong vùng cháy bị khử bởi khí CO theo phản
ứng Boudouard:

CO2 + C = 2CO - 159,90 MJ/Kmol (25oC, 1at)

Trong vùng suy giảm còn xảy ra một phản ứng tạo H2 như sau:

CO + H2O = CO2 + H2 + 41,20 MJ/Kmol

Khí metan cũng được tạo ra trong quá trình khí hóa:

C + 2H2 = CH4 + 87,50 MJ/Kmol (25oC, 1at)

1.2 Nguyên lý hoạt động của lò khí hóa than

Quá trình khí hóa được tiến hành trong thiết bị đặc biệt được gọi là lò sinh khí.
Đó là một lò đứng, phía trên có bộ phận nạp than vào lò, phía dưới có loại tro, xỉ. Tác
nhân khí hóa là không khí và hơi nước vào qua mũ gió ở phía dưới, nhiên liệu khí tạo
thành sẽ theo đường ống phía trên để ra ngoài. Cụ thể, chất khí hóa (hơi nước và
không khí) sẽ tiếp xúc và phản ứng với than sau đó chuyển nhiên liệu từ dạng rắn
(than) sang dạng khí. Sản phẩm thu được gọi là khí than trong lò, than được đưa từ

vi
trên xuống dưới, tác nhân khí hóa là hơi nước và không khí được đưa vào tủy theo loại
lò. Giữa chúng sinh ra các phản ứng hóa học và quá trình trao đổi nhiệt lượng. Theo
chiều chuyển động của tác nhân khí hóa, trong lò hình thành 6 tầng sinh khí: tầng tro
xỉ, tầng oxy hóa (tầng lửa), tầng hoàn nguyên chính và phụ, tầng chưng cất khô, tầng
không (tầng trống rỗng).

Khí than thu được sau các tầng sinh khí theo đường ống đưa đến các mỏ đốt để
đốt cấp nhiệt cho lò nung. Ta có thể điều chỉnh hiệu suất cháy và lượng nhiệt dễ dàng
với dung sai đạt không quá ±5,00C. Khi cháy tỏa nhiệt sạch nên khí than trở thành một
loại nhiên liệu quan trọng và được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp
hiện nay.

1
CHƯƠNG II: CÁC CÔNG NGHỆ KHÍ HÓA THAN

Có khoảng năm phân loại chính của hệ thống khí hóa: nâng cấp theo tầng cố
định, hạ tầng cố định, ghép chéo tầng cố định, tầng sôi sủi bọt và thiết bị khí hóa tầng
sôi tuần hoàn, có thể được nhìn thấy trong hình bên dưới.

Điều phân biệt các loại này khác nhau là cách thức và vị trí sinh khối nằm trong
bình phản ứng, hướng của cả luồng không khí và nguyên liệu.

Hình 2. 1 Các công nghệ lò khí hóa than

2
2.1 Khí hóa than tầng cố định

2.1.1 Cấu tạo

Hình 2. 2 Cấu tạo lò khí hóa than tầng cố định

1: Phểu khóa than, 2: Máng than; 3: Vỏ nước ; 4: Tách khí lỏng; 5: Làm mát; 6:
Bao hơi; 7: Giường khí hóa; 8: Ghi lò; 9: Phểu khóa tro

Lò sinh khí bao gồm một số bộ phận chính được trình bày cụ thể dưới đây:

 Hệ thống nạp than

3
Hệ thống có cấu tạo gồm một van nạp đôi, hoạt động hai chiều, có một thùng
nâng ở 2 van nạp. Việc nạp liệu được điều khiển bằng PLC trong tủ điều kiển. Van nạp
được dẫn động bằng hệ thống thủy lực.

Thiết bị nạp than vào lò sinh khí thường đặt trên đỉnh lò. Có hai loại thiết bị nạp
than: cơ khí và thủ công. Yêu cầu cơ bản của thiết bị nạp than là phải nạp liên tục,
phân bố than trên bề mặt đồng đều và đảm bảo kín để khí trong lò không bay ra, không
khí không lọt từ ngoài vào qua máy nạp than đó.

 Vỏ lò hay thân lò

Vỏ lò hay than lò là phần chính của lò khí hóa, đó là nơi thực hiện quá trình khí
hóa nhiên liệu rắn. Tiến diện ngang của lò hiện đại hình tròn.

Thân lò sinh khí là một vỏ thép tròn dày 10-15mm bên trong lót gạch chụi lửa.
Chiều dày lớp gạch này khoảng 200-300mm. Ở khu vực nhiệt độ cao, người ta không
lót gạch để tránh sự ăn mòn và dính kết gạch với xỉ mà dùng bao nước. Bao nước có
nhiệm vụ làm nguội vỏ lò, đồng thời đống vai trò như một nồi hơi cỡ nhỏ để cung cấp
nước cho quá trình khí hóa. Chiều cao của bao nước khoảng 1.2-1.4m, chiều rộng 450-
500mm, áp suất hơi có thể đạt 1.5-5 at (hình 2). Hơi nước sẽ theo ống dẫn đến thùng tụ
hơi, tại đây nước sẽ tách ra khổi nhũ, nước sẽ ngưng tụ và trở lại bao nước. Nhũ này
chính là hơi nước và nước tạo thành khi nước trong bao sôi lên.

4
Hình 2. 3 Lò khí than có bởi cởi than

Để khí hóa các loại nhiên liệu có độ ẩm và chất bốc cao, trên thân lò có tháp cao
để quá trình sấy hay quá trình chuẩn bị nhiên liệu được hoàn hảo hơn.( hình 3) .

5
Hình 2. 4 Lò khí hóa tháp cao

Phía trên nóc thân lò đều có những vị trí để đặt những thiết bị nạp than, khuấy
đảo và ống dẫn khí ra. Ở phía dưới thân lò được nhúng ngập trong mâm nước để tạo

6
nên một van thủy lực đảm bảo kín lò. Toàn thân lò được kê và gắn chặt với 3-4 bệ đỡ
bằng thép hoặc gang.

 Ghi lò

Hình 2. 5 Ghi lò

Đối với lò sinh khí có hai loại ghi: Ghi quay và ghi cố định. Ghi cố định bao gồm
ghi ngang, ghi nghiêng, ghi bậc, ghi mái nhà.

Ghi ngang dùng để khí hóa nhiên liệu khích thước lớn như củi, gỗ, ghi nghiêng,
ghi bậc, ghi mái nhà để khí hóa than bùn, than nâu có kích thước nhỏ. Ghi kiểu mái
nhà đảm bảo phân bố đồng đều hơn so với ghi nghiêng.

Nhìn chung các loại ghi này có nhược điểm lớn là khi loại tro xỉ bằng tay lại phải
ngừng gió vào lò. Như vậy chế độ làm việc của lò sẽ không đồng đều Vì thế các kiểu
này chỉ dùngcho những lò sinh khí xây bằng gạch, làm việc thủ công, năng suất nhỏ,
tiêu tốn công sức nhiều.

Sử dụng ghi quay cho phép ta cơ khí hóa hoàn toàn việc loại xỉ ra ngoài. Vì vậy,
ở những lò sinh khí có công suất lớn đều sử dụng ghi quay để thải xỉ, đồng thời phân
bố gió đồng đều , có khả năng đập nhỏ xỉ kết khối.

7
Ghi quay thường gồm có mũ gió, mũ gió này gắn liền với mâm quay chứa nước.
Mũ gió có thể nằm chính tâm lò hoặc lệch một ít. Mũ gió lệch tâm sẽ tăng khả năng
đập nát xỉ khi quay. Dưới mũ gió có hộp gió để đưa gió (tác nhân khí hóa) vào lò.
Toàn bộ mâm lò tạo với mâm lò thành một van thủy lực nhằm cho không khí không
thoát ra khỏi lò qua chổ tháo xỉ.

Ghi quay với tốc độ 1- 4 vòng/phút nhờ bộ phận cơ khí truyền qua trục vít. Trong
mâm luôn luôn có đầy tro xỉ và hơi nước. Khi lấy xỉ chỉ cần hạ dao gạt xỉ đặt ở cạnh
mâm, xỉ sẽ hướng theo dao đi ra khỏi mâm.

 Vật liệu xây lò

Đối với lò sinh khí có tiết diện ngang của lò là hình chữ nhật thì thân lò được xây
bằng gạch, bên trong là gạch chụi lửa samôt. Toàn thân lò dựa trên nền bêtông cốt sắt.
Bên ngoài, tường lò được gắn chặt với khung thép để giữ cho lò khỏi bị vỡ do giãn nỡ
nhiệt,. Người ta thường xây vài lò thành một khối, ghi lò cho loại này thường là ghi cố
định kiểu phẳng ngang hay ghi bậc nằm dưới lò.

Còn lò hiện đại có tiết diện ngang của thân lò là hình tròn. Võ lò làm bằng thép
dày 10-15mm. Bên trong lót gạch chụi lửa samôt. Chiều dày lớp gạch này khoảng 200-
300mm.

2.2 Phân loại

Người ta phân biệt lò khí hóa theo khí than, phương pháp đưa tác nhân khí hóa
vào lò, chiều hướng chuyển động của khí, phương pháp tháo xỉ, đảo trộn nhiên liệu
cấu trúc của lò.

Tùy theo tác nhân khí hóa ta có lò khí than khô, khí than ướt, lò khí than hỗn
hợp. Căn cứ theo phương pháp đưa tác nhân khí hóa ta có lò khí hóa hút tự nhiên hay
cưỡng bức. Chúng ta cũng có lò mà khí và nhiên liệu chuyển động cùng chiều hay
ngược chiều và vuông góc. Theo phương pháp tháo xỉ ta có lò sinh khí xỉ rắn hay lỏng,
tuy nhiên loại lò sinh khí lỏng khá hiếm khi dùng. Theo cấu trúc của lò có lò sinh khí
và tháp đứng cao.

8
Người ta cũng phân biệt lò sinh khí cơ khí và bán cơ khí. Sự phân biệt này dựa
trên cơ sở nguyên tắc vận hành các thiết bị thải xỉ, nạp than, khuấy đảo nhiên liệu.

Phân loại theo thời kì:

 Lò sinh khí kiểu mới


 Lò sinh khí kiểu cũ

Hình 2. 6 Lò khí hóa tầng sôi kiểu mới và kiểu cũ

So sánh hai kiểu lò

 Chiều cao thân lò

9
Thân lò của sinh khí kiểu củ thấp, để thuận lợi cho việc chọc chòog ( xử lí xỉ kết
dính trong lò ), nhưng lại giảm nhiệt trị khí than và sản lượng. Đồng thời than trong
thân lò thời gian ngắn, đốt không đầy đủ, làm cho xỉ có hàm lượng cacbon cao.

Thân lò sinh khí kiểu mới cao hơn lò kiểu củ 1m trở lên.

 Cấu tạo

Lò khí hóa than kiểu cũ là sản xuất mấy năm trước đây của TQ, loại lò này thiết
kế thích ứng với than cục chất lượng tốt, tức hàm lượng than từ 72% trở lên, tính ổn
định nhiệt từ 65% trở lên, cường độ cơ khí cao hơn 70%, Nhiệt độ chảy cao hơn
1350℃, đồng thời kích cỡ phải đạt 25-38mm. Khi chất lượng than không đạt được
yêu cẩu như trên, đặc biết là Nhiệt độ chảy thấp, lò sẽ dễ bị kẹt. Lúc đó sẽ chọc
choòng để giảm xỉ than trong lò. Nên lò cũ đều thiết kế có lỗ chọc choòng, nhưng cũng
là chỗ bị rò khí, sau một thời gian sử dụng dài, tính bịt kín giảm xuống, dễ dò khí than,
vừa lãng phí, lại làm hàm lượng CO trong không khí tăng lên, công nhân ở lâu sẽ có
nguy hiểm bị ngộ độc. Lò sinh khí kiểu do khôg cần chọc chòong mà thiết kế nắp kín
đã giải quyết vất đề dò rỉ khí than.

Máy nạp than cũ là kết cấu như nắp chuông, sau một thời gian sử dụng dài, hiệu
qủa bịt kín không tốt, dẫn đến khí than đến phễu than, lãng phí khí than. Máy nạp than
đã thay đổi kết cấu để giải quyết vấn đề trên.

- Qúa trình khí hóa thuận

Theo phương pháp này thì than được nạp vào từ trên đỉnh lò xuống phía dưới,
gió (không khí, hơi nước...) đi vào lò từ đáy lò còn sản phẩm khí đi ra ở cửa lò phía
trên. Như vậy gió và than đi ngược chiều nhau. Quá trình có một số đặc điểm sau (hình
6).

10
Hình 2. 7 Nguyên lý làm việc của lò khí hóa tầng cố định (thuận)

a) Phân chia chiều cao lò thành từng vùng phản ứng, vùng nọ kế tiếp vùng kia.
Dưới cùng là vùng xỉ (VI), tiếp đó là vùng cháy (V), vùng khử (vùng tạo ra sản phẩm
khí hóa) (IV), vùng bán cốc (III), vùng sấy than (II) và trên đó là tầng không đỉnh lò.

b) Do có sự phân bố các vùng phản ứng như vậy nên nếu đi từ dưới lên thì vùng
cháy có nhiệt độ cao nhất, tiếp đó là vùng khử có nhiệt độ thấp hơn do có các phản
ứng thu nhiệt, vùng bán cốc có nhiệt độ thấp hơn nữa và tiếp đó là vùng sấy có nhiệt
độ càng thấp hơn nữa do phải tiêu tốn nhiệt vào quá trình bốc hơi nước.

Có thể tóm tắt nhiệt độ các vùng như sau:

to vùng cháy > to vùng khử > to vùng bán cốc > to vùng sấy

Như vậy nhiệt lượng vùng cháy đã phân phối cho các vùng khác để thực hiện quá
trình khí hóa.

11
Sự truyền nhiệt từ vùng nhiệt độ cao đến vùng nhiệt độ thấp chủ yếu bằng con
đường đối lưu, còn bằng các con đường khác (như bức xạ và dẫn nhiệt) thì ít quan
trọng hơn.

c) Khi đi từ trên xuống dưới, trọng lượng và kích thước hạt than giảm dần vì than
đã tham gia vào các phản ứng phân huỷ nhiệt (bán cốc), phản ứng khử, phản ứng cháy.
Hàm lượng cacbon còn lại trong xỉ còn lại tương đối ít. Tại vùng xỉ, hàm lượng tác
nhân O2 và H2O lại cao do gió vào từ đáy lò và chuyển động ngược chiều với than.

Khi xem xét quá trình khí hóa theo chiều cao lò, ta thấy:

Bắt đầu gió đi từ ghi lò (đáy lò đồng thời là vùng xỉ lò), tiếp theo vùng cháy,
vùng khử... và cuối cùng là đến tầng không đỉnh lò.

+ Vùng xỉ: Vùng này chủ yếu là chứa xỉ để chuẩn bị đưa ra khỏi lò, nhiệt độ ở
đây tương đối thấp, tuy nhiên oxy cũng có phản ứng với phần than còn lại trong xỉ còn
nóng nên hàm lượng oxy giảm đi chút ít. Ở vùng này chủ yếu không khí được gia nhiệt
để đi tiếp vào vùng cháy.

+ Vùng cháy: Trong vùng cháy xảy ra phản ứng C + O2 → CO + CO2; CO vừa
tạo ra lại phản ứng tiếp với oxy tự do của gió để tạo ra CO2 (2CO + O2  2CO2).
Trong vùng này nhiệt toả ra mạnh, lượng nhiệt này dùng để cung cấp cho các phản
ứng trong vùng khử và các vùng khác.

+ Vùng khử: Trong vùng này CO2 và hơi nước đi từ vùng cháy vào có thể gây ra
các phản ứng sau:

C + CO2 = 2CO - Q1

C + H2O = CO + H2 - Q2

C + 2H2O = CO2 + 2H2 - Q3

Đây là 3 phản ứng quan trọng nhất ở vùng khử vì chính 3 phản ứng này tạo ra
các khí có thể hoặc dùng làm khí đốt hoặc dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp tổng
hợp hóa học (CO và H2) trong sản xuất phân đạm và các hoóa chất khác...

+ Vùng bán cốc (nhiệt phân): Khí ra khỏi vùng khử có nhiệt độ thấp hơn vùng
khử do nhiệt phải cấp cho các phản ứng khử. Nhiệt của khí (nhiệt độ khoảng 500 -

12
700oC) được cung cấp cho than ở vùng bán cốc. Nếu than dùng cho khí hóa là than
biến tính thấp (như than nâu, than bùn...) thì khi bị bán cốc hóa, các sản phẩm phân
huỷ của than chứa nhiều hydrocacbon và khí CO2... Kết quả là khí sản phẩm không
chỉ chứa CO, H2, CO2 mà còn có cả các hợp chất hữu cơ khác và sản phẩm khí này chỉ
thuận lợi khi dùng làm nhiên liệu chứ không thuận lợi cho các quá trình tổng hợp hóa
học.

Nếu than dùng cho quá trình khí hóa là than antraxit thì sẽ cho sản phẩm khí CO,
H2 có độ tinh khiết cao, thuận lợi cho quá trình tổng hợp hóa học.

- Qúa trình khí hóa nghịch

Hình 2. 8 Nguyên Lý làm việc của lò khí hóa tầng cố định

Quá trình khí hóa nghịch được tiến hành trong các lò khí hóa, ở đó than đổ từ
trên đỉnh lò xuống dưới, gió cũng đi từ phía trên của lò và đi cùng chiều với than
xuống phía dưới. Sản phẩm khí của quá trình khí hóa thoát ra ở phía đáy lò (hình 2.8).

Do khí hóa thực hiện trong các điều kiện như vậy nên chúng có các đặc điểm
sau:

13
a) Phân bố lại các khu vực trong lò ngược với quá trình khí hóa thuận (như phần trên
đã trình bày):

Theo đường gió vào, từ trên xuống dưới bao gồm các vùng sau:

Vùng sấy khô  Vùng bán cốc  Vùng cháy  Vùng khử  Vùng tro và xỉ.

Than bị nhiệt phân, sau đó cháy ngay và đi tiếp vào vùng khử. Sản phẩm của quá
trình nhiệt phân ở vùng bán cốc không thoát ra ngoài mà tiếp tục đi qua vùng cháy,
vùng khử và vùng tro xỉ rồi mới thoát ra ngoài cùng với khí than.

b) Hình thức trao đổi nhiệt trong lò khí hóa nghịch

Trong lò khí hóa nghịch, vùng có nhiệt độ cao nhất là vùng cháy, nó có xu hướng
trao đổi nhiệt với các khu vực xung quanh. Nhiệt truyền cho vùng khử chủ yếu do quá
trình đối lưu, còn nhiệt truyền lên phía trên (vùng cốc hóa) chủ yếu là do bức xạ và
dẫn nhiệt.

c) Ảnh hưởng của quá trình bán cốc (nhiệt phân than) đối với quá trình khí hóa nghịch

Trong lò khí hóa nghịch, sản phẩm của quá trình nhiệt phân (bán cốc) thoát ra
phải đi qua khu vực cháy, ở đó có dư oxy và nhiệt độ cao nên đại bộ phận khí và chất
lỏng nhiệt phân bị cháy và bị phân hủy tiếp, nên sản phẩm của quá trình khí hóa
nghịch chủ yếu chỉ có CO, H2, H2O, và một lượng nhỏ các loại nhựa, hydrocacbon...
Hàm lượng nhựa trong quá trình khí hóa nghịch là thấp, không quá 0,3 - 0,5 g/m3,
trong khi khí sản xuất theo quá trình khí hóa thuận có hàm lượng nhựa cao, đến 30 - 40
g/m3. Sản phẩm khí từ quá trình khí hóa nghịch có chất lượng tốt hơn từ quá trình khí
hóa thuận nên khí đó có thể dùng để chạy các động cơ đốt trong hoặc chế biến hóa
học.

- Khí hóa liên hợp

Qúa trình khí hóa liên hợp là quá trình hết hợp phương pháp khí hóa thuận và khí
hóa nghịch trên cùng một thiết bị.

Ưu nhược điểm của quá trình khí hóa liên hợp: Qúa trình khí hóa nghịch có ưu
điểm là trong sản phẩm có hàm lượng nhựa bé, nhưng khuyết điểm là có một phần
than chưa tham gia hoàn toàn vào các phản ứng khí hóa đã bị thải đi. Qúa trình khí hóa

14
thuận có ưu điểm là than tham gia hoàn toàn vào các phản ứng cháy và khử. Qúa trình
khí hóa liên hợp khác phục được cả hai quá trình khí hóa. Song khó khăn lớn nhất cảu
phương pháp này là nếu vận tốc gió đưa từ dưới lên quá lớn chúng sẽ có khả năng thừa
oxy, thoát lên trên gây cháy các sản phẩm CO, H2. Nếu vận tốc quá bé, lượng than còn
lại trong xỉ tăng lên.

Do vậy phương pháp khí hóa liên hợp có ưu điểm nhưng được dùng rất hạn chế,
chỉ được dùng để sản xuất khí chạy động cơ từ những loại than độ tro cao và than bùn.

2.3 Khí hóa tầng sôi

Đặt vấn đề

Trong khai thác than ở các mỏ, khối lượng than cám và than bụi khá nhiều, có
thể tới 50% tổng số lượng than khai thác. Vì vậy việc áp dụng các công nghệ thích hợp
để sử dụng các loại than có kích thước hạt nhỏ là rất cần thiết.

Than cám và than bụi có kích thước hạt khá nhỏ 0 - 10mm và 0 - 2mm, nếu xếp
các loại than này vào lò khí hóa thì trở lực của lớp than sẽ khá lớn. Vì vậy nếu khí hóa
ở dạng chặt tầng cố định thì phải dùng tốc độ gió lớn mới khắc phục được trở lực đó
để đảm bảo cho lò có năng suất nhất định. Nhưng nếu tăng tốc độ gió sẽ không tránh
khỏi có một số hạt than "sôi" lên, một số hạt có kích thước nhỏ hơn lại bay lơ lửng
trong khí hoặc bay ra ngoài lò phản ứng. Như vậy chế độ khí hóa kiểu tầng cố định
không còn giữ nguyên chế độ hoạt động. Do vậy đối với các loại than cám, than bụi
phải áp dụng phương pháp khí hóa khác, đó là phương pháp khí hóa than theo phương
pháp tầng sôi và dạng dòng cuốn.

Khí hóa tầng sôi là gì?

Nồi hơi tầng sôi là dòng lò hơi công nghiệp mà ở đó nhiên liệu được đốt cháy
trong một lớp hoặc trong một thể sôi với những hạt rắn nóng không cháy. Việc sử
dụng lò hơi tầng sôi sẽ giúp tránh được những vấn đề mà loại lò đốt nhiên liệu hóa
thạch hay gặp phải. Một đặc điểm nữa là lò hơi tầng sôi lại có khả năng đốt được cả
những nhiên liệu kém chất lượng, khả năng đốt cháy hoàn toàn cao hơn, hiệu quả kinh
tế cao do đó loại lò (nồi) hơi tầng sôi này hiện được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm
và lắp đặt.

15
Tại sao gọi là ‘tầng sôi’?

Do có khái niệm như vậy bởi quá trình đốt nhiên liệu được trộn lẫn với các rắn
không cháy bao gồm: cát, tro, … Chúng sẽ thổi lên ở trạng thái lơ lửng trong buồng
đốt nhờ vào áp lực của dòng không khí. Ở trạng thái này lớp nhiên liệu trong buồng
đốt sẽ ở trạng thái lơ lửng, nhờ vào đó sự tiếp xúc giữa không khí và nhiên liệu cũng
được tăng lên rất nhiều. Các vật liệu cháy và không cháy được chuyển động tự do và
sôi giống như chất lỏng. Các hạt rắn ở trạng thái này và được gọi là tầng sôi hay lớp
sôi.

Xét vận tốc gió trong khí hóa tầng sôi

Xét vận tốc gió trong lò phản ứng: nếu tốc độ gió còn nhỏ thì than vẫn ở dạng lèn
chặt, nhưng nếu tăng dần vận tốc lên thì than đang ở trạng thái lèn chặt dần biến thành
trạng thái ‘sôi’ (hiện tượng sôi của hạt rắn trong dòng khí).

Tốc độ gió (Wgió) lúc bấy giờ gọi là tốc độ sôi (Wsôi).

Vì vậy khi Wgió = Wsôi thì phương pháp khí hóa gọi là khí hóa tầng
sôi.

Tiếp tục tăng vận tốc gió tới giới hạn nhất định sẽ đạt được trạng thái cân bằng
giữa lực đẩy của gió và trọng lượng của than. Tốc độ gió lúc đó được gọi là tốc độ tới
hạn, xác định theo công thức:

4 g.gT .d (1)
Wtới hạn =
3C.gkhi

Trong đó:

gT : Trọng lượng riêng của than

gkhí: Trọng lượng riêng của khí

d: Kích thước hạt than

C: Hệ số phụ thuộc vào hình dạng của hạt than và phụ thuộc vào
Re

16
Nếu Wgió > Wtới hạn  than sẽ bay ra ngoài lò theo khí. Vì vậy  Wgió
không cho phép vượt quá Wtớihạn. Như vậy than có kích thước d lớn
thì Wtới hạn cũng càng lớn.

2.3.1 Đặc điểm và nhược điểm cuả lò khí hóa tầng sôi

a. Đặc điểm

- Than liên tục chuyển vào lò khí hóa.

- Than được đảo trộn trong lớp sôi nên quá trình truyền nhiệt rất cao, điều đó làm
cho sự phân bố nhiệt độ đồng đều theo chiều cao lò.

- Cấu tạo lò đơn giản, vốn đầu tư thấp

- Có thể đáp ứng được các tiêu chuẩn khí thải nghiêm ngặt mà không cần dùng
các thiết bị xử lý đắt tiền.

- Nhiên liệu sử dụng đa dạng: than cám, biomss, rác thải nghành giấy…

- Khi thổi gió vào lò, các hạt lớn sẽ tập trung ở đáy lò. Các hạt nhỏ ở phía trên và
dễ dàng bay ra ngoài theo gió. Để làm giảm lượng bụi than bay theo gió ra ngoài người
ta đưa than gió bậc 2 ở khoảng giữa để tăng cường quá trình khí hóa. Nhưng gió bậc
một thổi lên vẫn là chủ yếu.

- Khi khí hóa tầng sôi, nhiên liệu và gió đi cùng một hướng từ dưới đáy lò, như
vậy than được tiếp xúc ngay với vùng có nhiệt độ cao. Quá trình sấy, bán cốc cùng xẩy
ra trong vùng này. Lượng chất bốc sinh ra gặp O2 trong gió sẽ cháy thành CO2 và H2O,
một phần nhỏ khác bị nhiệt phân. Vì vậy khí sản phẩm sinh ra khỏi lò không có sản
phẩm lỏng, không có các hạt hydrocacbon nên khí sạch. Dùng cho tổng hợp hóa học
rất có lợi.

- Vì khí hóa tầng sôi nên các hạt than luôn chuyển động và trong lò không có
ranh giới rõ rệt giữa các vùng phản ứng (như vùng cháy, vùng khử, vùng nhiệt phân…
trong khí hóa tầng cố định) và nhiệt độ của lò giảm xuống. Vì nhiệt độ này nên nhiệt
độ của lò trongh phương pháp khí hóa tầng sôi chỉ đạt từ 900 – 1000 ℃.

b. Nhược điểm

17
- để nâng cao nhiệt độ lò, có thể dùng thêm oxy và hơi nước vào gió, tuy thế
cũng không thể nâng nhiệt độ phản ứng cao quá 1150 ℃ nhiệt độ có thể làm chẩy xỉ.
Do nhiệt độ lò không nâng cao được nên các loại than già, han antraxit có tốc độ phản
ứng của C với các tác nhân khí không đủ lớn thì không thích hợp cho quá trình khí hóa
tầng sôi. Phương pháp khí hóa tầng sôi dùng than có độ biến tính thấp như than nâu,
than bùn hoặc một vài loại than đá có đặc tính thích hợp.

- Đối với lò sôi đốt than đá có tỷ lệ cốc cao, đòi hỏi phải có chùm ống ngâm
trong lớp sôi để giữ cho buồng đốt không bị quá nhiệt, tuy nhiên tuổi thọ của chùm
ống này thường thấp do phải chịu mài mòn liên tục.

- Các loại than biến tính thấp và các loại than có tính chẩy dẻo, khi nâng cao
nhiệt độ chúng bị bết lại và tạo thành các cục to nên không thể dùng cho khí hóa tầng
sôi.

2.3.2 Phân loại khí hóa than tầng sôi

Thông thường người ta có thể phân ra 2 loại lò hơi tầng sôi như: lò hơi tầng sôi
tuần hoàn và lò hơi tầng sôi dạng cuốn

a. Lò hơi tầng sôi dạng tuần hoàn

cấu tạo của lò hơi tầng sôi tuần hoàn gồm ba phần là: Buồng đốt, cyclon và phần
đuôi của lò.

- Bộ phận nạp liệu: Nhiên liệu cấp vào lò hơi tầng sôi yêu cầu phải có kích thước
đồng đều và độ lớn theo quy định nhằm đạt điều kiện cháy tối ưu. Đối với than giới
hạn kích thước là 0-10 mm. Đối với biomass nói chung thì từ 0-50mm. Nhiên liệu có
thể vận chuyển bằng băng tải, vít, gàu tải… tới các silo chứa để dự trữ hoặc nạp trực
tiếp vào lò hơi. Hệ thống cấp liệu có thể thêm các thiết bị cảm biến đo khối lượng lắp
trên các phễu chứa nhiên liệu hay lắp trên băng tải nhiên liệu để đo lường lượng nhiên
liệu cấp vào lò, phục vụ việc tính tiêu hao nhiên liệu và hiệu suất lò hơi.

Đối với lò tầng sôi, nhiên liệu cấp vào lò có thể được phun lên bề mặt lớp sôi
hoặc cấp từ bên dưới lớp sôi. Kiểu cấp liệu phía dưới lớp sôi chỉ áp dụng đối với than
đá đã qua nghiền sơ bộ với kích thước nhỏ.

18
Một số lò hơi đốt các nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh cao sẽ cần cấp thêm đá
vôi để xử lý nhằm giảm phát thải khí SOx. Các chất hấp phụ này sẽ được nghiền
xuống cỡ hạt khoảng 0-6mm rồi phun vào buồng đốt.

- Buồng đốt tầng sôi:

Buồng đốt là cấu tạo chính của lò hơi

Một tập hợp các hạt rắn sẽ trở thành tầng sôi khi có một lượng áp suất cao được
đưa vào từ mặt dưới của lớp hạt rắn làm cho hạt rắn ứng xử như chất lỏng: các vật thể
có khối lượng riêng lớn hơn lớp hạt rắn sẽ chìm xuống còn các vật thể có khối lượng
riêng nhỏ hơn sẽ nổi (theo định luật Archimedes)

Độ sôi của lớp hạt rắn sẽ phụ thuộc rất lớn vào kích thước hạt và vận tốc sôi. Vận
tốc sôi của lớp hạt rắn tăng chậm hơn so với tốc độ của dòng khí đi trong đó. Sự chênh
lệch này được gọi là vận tốc trượt. Vận tốc trượt càng lớn thì khả năng hòa trộn nhiên
liệu càng tốt và hiệu quả cháy sẽ càng cao.

Nhiệt độ lớp sôi đối với lò BFB đốt than được duy trì khoảng 800-900℃.

Đối với than nhiệt lượng cao, phương pháp để giữ nhiệt độ lớp nền trong khoảng
yêu cầu là thêm chùm ống bức xạ ngâm trong lớp sôi. Chùm ống này có thể là ống
sinh hơi hoặc là ống quá nhiệt. Tuy nhiên vì tiếp xúc trực tiếp với các hạt rắn chuyển
động nên tuổi thọ của chùm ống này thường thấp, phải kiểm tra thay thế thường xuyên

Buồng đốt lò tầng sôi yêu cầu phải có vật liệu chịu lửa bao quanh (gạch hoặc bê
tông).

Chiều cao lớp vật liệu nền thường từ 120 – 400mm, kích thước phổ biến của hạt
rắn là từ 0.8 – 1.2 mm và khối lượng riêng là từ 1500 – 2400kg/m3. Cát, xỉ, đá
dolomit, đá vôi đều có thể làm vật liệu nền

19
Hình 2. 9 Phân loại lò hơi theo tốc độ gió

- Hệ thống cấp gió:

Gió cấp 1 tạo lớp sôi (primary air) được gia nhiệt khi đi qua bộ sấy không khí và
đi vào buồng phân phối gió dưới đáy lò. Mặt trên buồng phân phối gió có rất nhiều béc
phun nhằm phân đều lượng gió cấp ra khắp bề mặt buồng đốt giúp buồng đốt sôi đều.
Các béc phun cũng ngăn các hạt rắn trong lớp sôi lọt vào buồng cấp gió. Thiết kế hệ
thống phân phối gió để buồng đốt sôi đều là cực kì quan trọng đối với lò tầng sôi.

Gió cấp 2 sẽ được cấp vào bên trên phần buồng đốt trống để cấp thêm oxy nhằm
đốt cháy các chất bốc bị đẩy lên cao. Tùy theo loại nhiên liệu mà gió cấp 2 có thể
chiếm tỷ trọng cao hay thấp hoặc có thể bị loại bỏ.

- Phần cyclon (bộ phận tách hạt):

Cyclon có nhiệm vụ tạo nên khả năng tuần hoàn của lò hơi. Phần cyclon của lò
tầng sôi tuần hoàn khác với các lò hơi khác ở điểm khói thải sau khi ra khỏi buồng đốt
vẫn còn các hạt chưa cháy sẽ được lọc qua đây và đưa trở lại buồng đốt.

20
Hình 2. 10 Các bộ phần của tách hạt

- Phần đuôi lò:

Cuối cùng là phần đuôi lò, khí nóng sau khi qua cyclon sẽ được đưa tới đuôi lò,
tại đây có hệ thống trao đổi nhiệt, hệ thống lọc bụi, đảm bảo khí thải đạt an toàn trước
khi đưa ra ngoài môi trường.

21
Hình 2. 11 Các bộ phận chính của lò sinh khí tầng sôi tuần hoàn

1-không khí đầy, 2- cấp nhiên liệu,3- vòi phun khí thứ cấp, 4- lò nung, 5- xyclon, 6- niêm phong
hạt, 7- thiết bị trao đổi nhiệt.

- Hệ thống thải xỉ:

Lò hơi tạo ra hai chất thải chính là: chất thải rắn và khói. Chất thải rắn bao gồm
xỉ từ nhiên liệu và sản phẩm từ các chất hấp thụ.

Xỉ có kích thước thước lớn nên thường được lấy ra ngay dưới buồng đốt trong
khi tro bay (kích thước rất nhỏ) thường bay theo khói và được lấy ra tại các thiết bị lọc
bụi.

Hệ thống xử lý khói có thể bao gồm thiết bị lọc bụi như cyclon, ventury, lọc bụi
tĩnh điện…

b. Nguyên lý hoạt động của công nghệ lò hơi tầng sôi tuần hoàn
22
Nhiên liệu được cấp vào buồng đốt qua hệ thống cấp liệu. Lượng nhiên liệu cấp
vào lò được điều chỉnh bởi tốc độ chuyển động của hệ thống cấp nhiên liệu vào lò.

Tại buồng đốt của lò hơi sẽ xảy ra quá trình dao động hỗn hợp của những nhiên
liệu rắn (nhiên liệu than, tro, xỉ) được phân thành từng lớp theo tỷ trọng của hạt nhiên
liệu và chiều cao của buồng đốt. Qúa trình dao động này được thực hiện chính nhờ vận
tốc của luồng gió cấp 1 được đưa vào lò từ sàn đáy của buồng đốt. Nguyên lý hoạt
động của công nghệ lò hơi tầng sôi tuần hoàn là đốt hơi theo kiểu trọng lực, điều này
có nghĩa là không khí nóng sau khi qua bộ sấy không khí 1 cấp sẽ được cấp từ dưới lên
trên để tạo ra áp lực đủ lớn giúp duy trì các hạt than nhỏ với kích thước khoảng 5mm
có thể cháy lửng lơ trong không gian của buồng đốt.

Lò hơi tầng sôi truyền nhiệt theo phương thức đối lưu và bức xạ, kích thước
nhiên liệu từ 0 - 10mm

Theo đó, buồng đốt luôn được duy trì ở nhiệt độ 850 độ, và nhiệt độ này thấp hơn
nhiều so với ở lò than phun nhưng lại có hiệu quả cao hơn khi cung cấp nhiệt độ ổn
định, nguyên liệu cháy kiệt hơn.

Điểm đặc biệt của loại lò hơi tầng sôi này chính là quá trình cháy được đốt kèm
với đá vôi giúp trung hòa khí SO2 sinh ra khi đốt than, giúp hạn chế khí độc gây ảnh
hưởng xấu tới môi trường và sức khỏe của mọi người.

23
Hình 2. 12 Biểu diễn dòng chuyển động chất rắn trong lò

Biểu diễn sự phân bố chất rắn trong vòng tuần hoàn, các mũi tên chỉ ra hướng đi
của dòng chất rắn trong lò.

24
Hình 2. 13 Biểu diễn trường nhiệt độ trong lò

25
Hình 2. 14 Các bộ phận cuả lò khí hóa dạng tuần hoàn

26
CHƯƠNG III: PHẠM VI SỬ DỤNG VÀ ƯU ĐIỂM CỦA LÒ KHÍ HÓA

3.1 Phạm vi sử dụng

- Nghàn công nghiệp sản xuất thép

- Ngành công nghiệp sản xuất gốm, sứ, gạch ceramic, gạch chịu lửa…

- Ngành công nghiệp hóa chất: trong các quá trình sấy, nung, thu nhiệt trong các
nhà máy sản xuất bột giặt, phân hóa học…

- Ngành công nghiệp luyện kim, cơ khí: cấp nhiệt cho các quá trình thi công
nhiệt luyện như nung kim loại, tôi, ram chi tiết máy.

- Ngoài ra còn nhiều ngành khác cần năng lượng lớn sử dụng khí than

3.2 Ưu điểm của lò

Chủ động nguồn nhiên liệu trong nước

- Tiết kiệm 50-70% so với phương pháp dùng GAS và 40-50% so với dùng dầu.

- Đầu tư tiết kiệm so với các phương pháp khác

- Dễ sử dụng, ít bảo dưỡng sửa chữa

- Tiết kiệm, ít gây bụi và ô nhiễm như phương pháp đốt truyền thống

- Hoạt động ổn định, đảm bảo chất lượng sản phẩm

- Dễ dàng điều khiển nhiệt độ theo ý muốn

- Tự động hóa dễ dàng

3.3 Các dây chuyền khí hóa than đang sử dụng tại Việt Nam

Ở Việt Nam, hấu hết các lò khí hoá than đều có xuất xứ từ Trung Quốc, một số
ít có xuất xứ từ châu Âu. Đề nghiên cứu dây chuyền cũng như công nghệ, ở đây ta sẽ
xem xét đánh giá các dây chuyền khí hoá than đang được sử dụng tại Việt Nam.

27
Hiện nay, tại Việt Nam, hấu hết các lò khí hoá than đang sử dụng trong các
công ty, nhà máy do Trung Quốc sản xuất được nhập khẩu qua các tập đoàn, công ty
như Công ty cổ phần Tân Phát, Công ty Minh An. Các đơn vị đang sử dụng lò khí hoá
than như : nhà máy thép An Khánh, Nhíp (Hà Nội), Việt Đức (Vĩnh Phúc), Xuân
Hưng, Thành Lợi (Đà Nẵng),Trường Thành, Prime, Đồng Tâm (Quảng Nam )... Vì
vậy, ta nhận thấy rằng lò khí hoá than hiện nay chủ yếu được sử dụng ở các nhà máy
thép, nhà máy gốm, sứ, gạch men… Đối với Việt Nam chúng ta, việc nghiên cứu lò
khí hoá than đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có
một đơn vị nào chế tạo được một hệ thống khí hóa hoàn chỉnh.

28
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. ThS. Nguyễn Văn Chính (2003). Bản tin điện tử tập đoàn hóa chất Việt Nam,
http://www.vinachem.com.vn/xuat-ban-pham/so-6-2003-vnc/c1411.html
[2]. © Tạp chí Công nghiệp - Cơ quan thông tin lý luận của Bộ Công Thương.
Giấy phép số 582/GP - BC do Bộ Thông tin Truyền thông cấp. Địa chỉ: 91 Đinh Tiên
Hoàng, Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội. Tổng biên tập: TS. Dương Đình Giám; Ban
biên tập: ĐT/Fax: (04) 2221 8221. Bản quyền thuộc về Tạp chí Công nghiệp. Ghi rõ
nguồn “Tạp chí Công nghiệp” khi phát hành từ Website này.
[3]. TS. Trần Thanh Sơn (2013), Đề tài khoa học và công nghệ cấp đại học Đà
Nẵng: Nghiên cứu quá trình khí hóa than và thiết kế, chế tạo lò hóa khí, Đà Nẵng
12/2013
[4]. Wikipedia : Gasification https://en.wikipedia.org/wiki/Gasification#Counter-
current_fixed_bed_(%22up_draft%22)_gasifier
[5]. David Pallarès (2008). Fluidized bed combustion – modeling and mixing,
THESIS FOR THE DEGREE OF DOCTOR OF PHILOSOPHY, CHALMERS
UNIVERSITY OF TECHNOLOGY.
[6]. Phạm Văn Trí (chủ biên), Dương Đức Hồng, Nguyễn Công Cẩn (1999). Lò
công nghiệp, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội.

29

You might also like