You are on page 1of 5

Chương 4: Dự báo về lạm phát ở VN trong thời gian tới

1. Dự đoán lạm phát ở VN năm 2024


Theo TS. Ngô Trí Long, năm 2023, Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực, kinh tế
vĩ mô ổn định, các cân đối lớn được đảm bảo, lạm phát được kiểm soát...giúp Việt Nam
tiếp tục là điểm sáng về kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Trên cơ sở này, một số
chuyên gia đều đưa ra dự báo CPI của năm 2024 tăng từ 3,2-3,5% so với 2023. Theo dự
báo của nhiều chuyên gia kinh tế, năm 2024, dù dự báo còn nhiều khó khăn, nhưng lạm
phát năm nay cũng sẽ tương đối “dễ thở” khi chúng ta có thể kiểm soát lạm phát dưới
mục tiêu.
Cho rằng việc kiểm soát lạm phát tương đối thuận lợi năm 2024, ông Nguyễn Đức Độ
đưa ra ba kịch bản lạm phát gồm: Kịch bản cao CPI tăng khoảng 3,5%; kịch bản thấp CPI
tăng khoảng 2,5% và dự báo CPI năm 2024 trong khoảng 3%.
Đầu tiên, kinh tế thế giới, đặc biệt là Mỹ và Trung Quốc, được dự báo sẽ tăng trưởng
chậm lại, đồng thời nguy cơ kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái chưa được loại trừ. Các số liệu
trong lịch sử từ năm 1982 đến nay cho thấy khi lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 3
tháng cao hơn so với kỳ hạn 10 năm (đường cong lãi suất âm), thì nền kinh tế Mỹ sẽ rơi
vào suy thoái sau 3-6 quý. “Như vậy, với việc đường cong lãi suất tại Mỹ đạt mức âm vào
quý 4/2022, khả năng kinh tế Mỹ sẽ rơi vào suy thoái trong năm 2024 là hoàn toàn có thể
xảy ra”, ông Độ đánh giá.
Thứ hai, với triển vọng kinh tế thế giới không thật sự khả quan, giá dầu sẽ khó tăng
mạnh, thậm chí có thể giảm mạnh nếu kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái. Dự báo giá dầu WTI
trong năm 2024 sẽ xoay quanh mức trung bình 5 năm của giai đoạn 2019- 2023 là 67
USD/thùng.
Thứ ba, trong bối cảnh kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại, xuất khẩu của Việt Nam
trong năm 2024 được dự báo cũng sẽ tăng trưởng ở mức vừa phải dù so với nền thấp của
năm 2023 (mục tiêu trên 6%, cao hơn một chút so với năm 2022). Hơn nữa, do thị trường
bất động sản vẫn đang trong giai đoạn khó khăn, khu vực công nghiệp - xây dựng nói
riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung cũng sẽ bị ảnh hưởng và tăng trưởng thấp trong
năm 2024.
Thứ tư, áp lực lạm phát từ yếu tố tỷ giá tăng trong năm 2024 được dự báo sẽ không lớn
khi đồng USD đang trong xu hướng giảm giá, còn Fed nhiều khả năng sẽ bắt đầu giảm lãi
suất từ quý II/2024.
Ngoài ra, mặc dù lãi suất giảm mạnh trong nửa cuối của năm 2023 nhưng so với lạm phát
lãi suất huy động 12 tháng vẫn ở mức thực dương khoảng gần 2%.
Bên cạnh đó, áp lực lạm phát từ yếu tố tỷ giá tăng trong năm 2024 được dự báo sẽ không
lớn khi đồng USD đang trong xu hướng giảm giá, còn Fed nhiều khả năng sẽ bắt đầu
giảm lãi suất từ quý 2/2024.

Hơn nữa, cho dù đồng USD tăng giá mạnh trên thị trường thế giới, Ngân hàng Nhà nước
sẽ can thiệp để ổn định tỷ giá. Nói cách khác, môi trường tiền tệ - tỷ giá đang ở mức
trung tính và sẽ không khiến giá cả tăng đột biến trong năm 2024.
TS. Nguyễn Đức Độ đưa ra 3 kịch bản lạm phát cho năm 2024:

Theo đó, trong kịch bản cao (kinh tế thế giới và Việt Nam tăng trưởng bình thường, giá
nhiên, nguyên, vật liệu ổn định), CPI có thể tăng trung bình 0,24%/tháng. Lạm phát so
với cùng kỳ vào tháng 12/2024 sẽ ở mức 2,9%, còn lạm phát trung bình năm 2024 sẽ ở
mức 3,5%.
Trong kịch bản thấp (kinh tế thế giới rơi vào suy thoái trong nửa sau của năm 2024 và
Việt Nam bị ảnh hưởng mạnh, giá nhiên, nguyên, vật liệu giảm mạnh như năm 2020),
CPI tăng trung bình 0,05%/tháng. Lạm phát so với cùng kỳ vào tháng 12/2024 sẽ ở mức
0,6%, còn lạm phát trung bình sẽ ở mức 2,5%.
Trong kịch bản trung bình (kinh tế thế giới tăng trưởng chậm nhưng không rơi vào suy
thoái, Việt Nam bị ảnh hưởng không nhiều, giá nguyên, nhiên, vật liệu giảm nhẹ), CPI
tăng trung bình 0,15%/tháng. Lạm phát so với cùng kỳ vào tháng 12/2024 sẽ ở mức
1,8%, còn lạm phát trung bình sẽ ở mức 3,0%.
Có thể nhận định rằng trong năm 2024, có nhiều nhân tố hỗ trợ cho việc kiểm soát lạm
phát. Bởi vậy, tốc độ tăng CPI hàng tháng trong năm 2024 nhiều khả năng sẽ không cao
hơn so với mức trung bình của giai đoạn 2015-2023 là 0,24%/tháng.
2. Dự đoán lạm phát ở VN năm 2025 - 2026
Dựa vào tình hình năm 2024, có thể xây dựng mô hình và dự báo lạm phát ở Việt Nam
giai đoạn 2025 - 2026 theo 02 kịch bản, gồm: Kịch bản cơ sở và kịch bản rủi ro.
Kết quả cho thấy, bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước trong thời gian tới sẽ tiếp tục
đối mặt với nhiều khó khăn, rủi ro từ sức ép chính sách tài chính chặt chẽ của các nước,
lạm phát toàn cầu tiếp tục ở mức cao và xu hướng biến động khó lường của giá hàng hóa
thế giới, đặc biệt là giá một số loại hàng hóa cơ bản như xăng dầu, lương thực thực phẩm.
Kết quả phân tích tác động cho thấy, lạm phát chịu ảnh hưởng tương đối mạnh bởi những
điều chỉnh chính sách tài khóa - tiền tệ và độ mở của nền kinh tế.
Với kịch bản cơ sở, thì dự báo lạm phát bình quân trong giai đoạn năm 2025 - 2026 sẽ đạt
khoảng 3,8 – 4%. Với kịch bản rủi ro, lạm phát có thể sẽ giảm dần và trong tầm kiểm soát
trong năm 2025 - 2026. Tuy nhiên, tùy thuộc vào diễn biến kinh tế thế giới, chính sách
kinh tế vĩ mô, tăng trưởng ở Việt Nam,…thì dự báo lạm phát sẽ có nhiều thay đổi.
3. Một số giải pháp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam năm 2024
- Thứ nhất, để có thể giữ lạm phát ở mức thấp và ổn định, Chính phủ phải tiếp tục thực
hiện chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt và linh hoạt trong thời gian ít nhất là 6 - 7
tháng kể từ khi lạm phát có dấu hiệu giảm.
- Thứ hai, bãi bỏ các quy định không hợp lý, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông
thoáng: Cần tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành
chính để thúc đẩy tổng cung, giảm áp lực lạm phát. Xóa bỏ các quy định không hợp lý
nhằm cắt giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng,
thông thoáng. Bên cạnh đó, cần tổ chức tốt hệ thống phân phối quốc gia, giảm trung gian
bất hợp lý gây thiệt hại cho người sản xuất và người tiêu dùng xã hội. Cải thiện môi
trường đầu tư - kinh doanh; chú trọng phát triển kinh tế số; nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả nền kinh tế, từ đó giảm áp lực lạm phát. Tăng cường kiểm tra, giám sát
hoạt động giá cả thị trường, đặc biệt đối với các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, vật tư y tế
phòng… đảm bảo ổn định mặt bằng giá cả.
Thúc đẩy tăng năng lực sản xuất các nguyên liệu đầu vào quan trọng như sắt thép, vật
liệu xây dựng, thức ăn chăn nuôi, ưu tiên cung ứng cho thị trường trong nước hơn thị
trường xuất khẩu. Chủ động các biện pháp bình ổn giá, không để xảy ra các trường hợp
tăng giá bất hợp lý.
- Thứ ba, trong thực thi chính sách tài khóa cần kiểm soát hiệu quả các khoản chi, đặc
biệt là khoản chi đầu tư do tính lấn át của khoản chi này. Hoạt động đầu tư của Chính phủ
nên cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, thu hút tối đa và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, tập trung vào đầu tư cơ sở hạ tầng cần thiết
phục vụ cho nền kinh tế.
- Thứ tư, các khoản chi thường xuyên của Chính phủ có hiệu ứng thúc đẩy do đó cần
nâng cao hơn nữa hiệu quả của các khoản chi này, đặc biệt là chi cho giáo dục và an ninh
xã hội, chi cho y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Thứ năm, vấn đề về độ trễ chính sách. Chính sách tài khóa không thể phát huy tác động
đến nền kinh tế một cách nhanh chóng mà cần một thời gian để truyền tải hiệu lực thông
qua các biến số trung gian của nền kinh tế, tạo ra độ trễ chính sách. Đây là một trong
những lí do gây giảm hiệu lực của chính sách tài khóa, bởi vì dù cho các chính sách có
được thiết kế hợp lý nhưng đến khi phát huy hiệu lực lại không phù hợp với bối cảnh và
các trục trặc mới nảy sinh. Do vậy, cần phải đánh giá chính xác độ trễ của chính sách tài
khóa trong từng giai đoạn và bối cảnh nền kinh tế xã hội, để có thể tính toán rút ngắn độ
trễ này, đảm bảo tính hiệu quả khi thực thi chính sách tài khóa.
- Thứ sáu, có biện pháp để giảm tác động của chính sách đến lấn át đầu tư tư nhân. Bên
cạnh những tác động tích cực mà chính sách tài khóa mang lại, bản thân các tác động của
chính sách cũng sẽ gây ra một số hệ lụy cho nền kinh tế, trong đó có tác động chèn lấn
đầu tư của khu vực tư nhân. Thâm hụt ngân sách gây ra nguy cơ lạm phát, đồng thời tạo
ra tác động chèn lấn đến đầu tư và tiêu dùng của khu vực tư nhân. Chính phủ cần có
những biện pháp phù hợp trong từng giai đoạn để khuyến khích khu vực này phát triển,
đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế.
- Thứ bảy, Chính phủ phải luôn coi trọng việc phối hợp giữa chính sách tài khóa và tiền
tệ một cách hiệu quả. Hiện tại, tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam vẫn lệ thuộc nhiều vào
vốn đầu tư. Do đó, để có thể kiểm soát lạm phát hiệu quả trong bối cảnh chuyển đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế từng bước từ chiều rộng sang chiều sâu, đòi hỏi các chính sách
tài khóa - tiền tệ của Chính phủ phải phản ứng nhanh, linh hoạt trước các tín hiệu về lạm
phát xuất hiện, tránh trường hợp khi lạm phát tăng cao mới phản ứng chính sách. Khi đó,
thời gian để đưa lạm phát xuống thấp sẽ kéo dài và gây tổn thất lớn đối với nền kinh tế,
đặc biệt đối với khu vực sản xuất.
- Thứ tám, theo dự báo mới nhất của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), dù đã hạ nhiệt nhưng
lạm phát toàn cầu năm 2024 vẫn ở mức cao 5,8%. Là một nền kinh tế có độ mở lớn, nên
những thay đổi của thế giới sẽ có tác động rất nhanh đến kinh tế của Việt Nam. Vì vậy,
Chính phủ theo dõi chặt chẽ diễn biến giá cả, lạm phát trên thế giới, kịp thời cảnh bảo các
nguy cơ ảnh hưởng đến giá cả, lạm phát của Việt Nam để có các biện pháp ứng phó phủ
hợp nhằm bảo đảm nguồn cung, bình ổn giá trong nước.
- Thứ chín, bảo đảm thông suốt hoạt động cung ứng, lưu thông, phân phối hàng hóa, dịch
vụ, nhất là đối với xăng, dầu và các mặt hàng chiến lược có khả năng bị ảnh hưởng từ sự
đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu và xung đột căng thẳng địa chính trị Nga – Ucraina khó
lường, phức tạp. Cần theo dõi sát diễn biến giá cả của các mặt hàng thiết yếu (lương thực,
thực phẩm, thịt lợn, xăng, dầu, gas...) để có giải pháp điều hành phù hợp và chủ động
chuẩn bị các nguồn hàng vào dịp cuối năm nhằm hạn chế tăng giá. Cần tính toán liều
lượng và thời điểm điều chỉnh giá các mặt hàng, dịch vụ do Nhà nước quản lý (điện, dịch
vụ y tế, dịch vụ giáo dục) phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát.
- Cuối cùng, Chính phủ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận
trọng, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác
nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra. Tăng cường công tác thông tin, truyền
thông, đưa thông tin kịp thời, minh bạch, tạo sự đồng thuận trong dư luận đối với công
tác điều hành giả của Chính phủ, ổn định tâm lý người tiêu dùng và ổn định kỳ vọng lạm
phát.
4. Một số giải pháp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam năm 2025 – 2026.
- Trước tiên Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương cần theo dõi chặt chẽ diễn biến giá
cả, lạm phát trên thế giới, kịp thời cảnh báo các nguy cơ ảnh hưởng đến giá cả, lạm phát
của Việt Nam để có các biện pháp ứng phó phù hợp nhằm đảm bảo nguồn cung, bình ổn
giá trong nước. Cùng với đó, đảm bảo thông suốt hoạt động cung ứng, lưu thông, phân
phối hàng hóa, dịch vụ, nhất là đối với xăng dầu và các mặt hàng chiến lược.
- Các bộ, ngành, địa phương cần theo dõi sát diễn biến giá cả của các mặt hàng thiết yếu
(lương thực, thực phẩm, thịt lợn, xăng dầu, gas...) để có giải pháp điều hành phù hợp và
chủ động. Đồng thời cần có các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá, xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm, tránh để xảy ra hiện tượng tăng giá bất hợp lý, tung tin thất thiệt gây bất ổn
thị trường.
- Đặc biệt, ngay từ đầu năm 2025 - 2026 cần phải xây dựng kế hoạch, tính toán liều
lượng và thời điểm điều chỉnh giá các mặt hàng, dịch vụ do Nhà nước quản lý (điện, dịch
vụ y tế, dịch vụ giáo dục) phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát. Cần sớm lên phương
án, lộ trình điều chỉnh giá các mặt hàng để tránh bị động trong phối hợp chính sách.

You might also like