Professional Documents
Culture Documents
Nguồn: Tổng Cục Thống kê, NHNN và tính toán của tác giả.
Về chính sách tỷ giá: NHNN đã kịp thời điều chỉnh biên độ tỷ giá từ 2% lên
5% hỗ trợ nhu cầu ngoại tệ, ổn định sản xuất kinh doanh của các DN.
Về chính sách tín dụng: Thực hiện cấp hạn mức tín dụng cho các NHTM để kiểm
soát lượng cung tiền vào nền kinh tế, định hướng tín dụng vào sản xuất kinh doanh,
các lĩnh vực/dự án trọng điểm, ưu tiên của Chính phủ; hạn chế tín dụng vào các
lĩnh vực rủi ro, kém hiệu quả.
Thách thức đối với điều hành CSTT trong thời gian tới
Theo dự báo của nhiều chuyên gia kinh tế thì khả năng Fed sẽ tiếp tục tăng
lãi suất cho vay cơ bản đến giữa năm 2023 nên áp lực tăng lạm phát vẫn gia tăng
với Việt Nam.
Khác với các đợt trước đây lạm phát xuất phát từ nội tại nền kinh tế, đợt này
lạm phát đến từ bên ngoài (mà Việt Nam có độ mở 200%) nên khó có thể kiểm
soát một cách chủ động.
Các động lực tăng trưởng kinh tế của năm 2023 giảm dần. Việt Nam mới chỉ
là thị trường cận biên, chưa phải là thị trường mới nổi nên nếu ngân hàng trung
ương các nước tiếp tục tăng lãi suất cơ bản thì khó tránh khỏi dòng vốn sẽ rút khỏi
các nước đang phát triển như nước ta.
Nhu cầu tiêu dùng của thế giới đang chững lại và có thể giảm, đã có dấu
hiệu của đợt suy thoái kinh tế. Điều này sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu của nước ta.
Giải pháp ứng phó với những bất ổn của thế giới, kiểm soát lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô
Về phía Chính phủ
- Triển khai các chính sách vĩ mô như chính sách tài khóa, chính sách đầu
tư… đồng bộ với CSTT.
- Cải thiện cơ cấu xuất khẩu, tăng tỷ trọng xuất khẩu của các DN nội địa để
hoạt động xuất khẩu ổn định và bền vững. Mở rộng đối tác thương mại bao gồm cả
các nhà cung cấp và tiêu thụ hàng Việt Nam, để giảm bớt sự lệ thuộc quá nhiều vào
xuất khẩu hàng sang một quốc gia duy nhất,…
- Minh bạch thị trường, cải thiện thủ tục hành chính, hoàn thiện cơ chế chính
sách để tiếp tục thu hút đầu tư nước ngoài.
- Làm tốt công tác dự báo, tăng cường nhân sự cho công tác này để Việt nam
có thể ứng phó tốt nhất với những biến động của thế giới và trong nước.
Về phía NHNN
Hiện tại, CSTT của Việt Nam cũng đang đối mặt với “tam giác bất khả thi”
(mối quan hệ giữa chính sách lãi suất - chính sách tỷ giá hối đoái - dòng vốn nước
ngoài): Để đảm bảo dòng vốn vào Việt Nam không bị ảnh hưởng chỉ có 1 lựa chọn:
Hoặc ổn định lãi suất, hoặc ổn định tỷ giá, không thể cùng một lúc thực hiện cả 2
nhiệm vụ. Đây đang là lựa chọn khó khăn nhất của CSTT. Để đưa ra lựa chọn, cần
phải phân tích thấu đáo, tối đa hóa lợi ích và giảm thiểu thiệt hại đến tổng thể cũng
như từng bộ phận của nền kinh tế. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế Việt Nam có độ
mở rất lớn, kim ngạch xuất nhập khẩu lên tới 200% GDP, trong đó 70-75% xuất
khẩu là do khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cung cấp; còn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài hiện nay chiếm khoảng 23-25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội
và chiếm trên dưới 20% GDP, chưa kể dòng vốn gián tiếp.
Như vậy, NHNN vẫn tiếp tục thực hiện linh hoạt CSTT để thích ứng các tác
động của bất ổn thế giới, đảm bảo thực hiện thắng lợi “mục tiêu kép”, trước mắt là
trong năm 2023 với rất nhiều khó khăn, biến đổi khó đoán trước, theo đó các giải
pháp cụ thể có thể là:
+ NHNN cần đảm bảo lãi suất thực dương, không nên để lãi suất tiền
gửi quá thấp dễ gây ra hiện tượng người dân chuyển sang găm giữ vàng, đô
la.
+ Đối với chính sách tỷ giá, để CSTT có thể vận hành một cách phù
hợp nhất, NHNN cần phải có những phản ứng rất sớm trước những nguy cơ
các dòng vốn quốc tế bị giảm mạnh. Nhưng để tránh tỷ giá dao động quá
mạnh thì việc NHNN can thiệp bằng nguồn dự trữ ngoại tệ là hết sức cần
thiết.
+ NHNN cũng cần làm tốt công tác dự báo: tăng cường công tác
nghiên cứu dự báo cung - cầu tiền tệ. Để làm được điều này NHNN cần xây
dựng một kho dữ liệu đầy đủ, chính xác và đảm bảo chất lượng. Nhờ đó,
NHNN có thể dự báo nhu cầu tiền không chỉ là cầu về MI và M2, mà còn có
thể thực hiện cho cả các thành tố của M2. Đồng thời, cần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đặc biệt là các cán bộ tham gia vào công tác nghiên
cứu và dự báo. Khi có nguồn nhân lực đủ mạnh kết hợp với phương tiện kỹ
thuật hiện đại, nguồn cung cấp mọi thông tin liên qua tới hoạt động ngân
hàng đầy đủ và chính xác thì đó sẽ là cơ sở vững chắc cho NHNN hoạch
định tốt CSTT.
+ NHNN cần sử dụng linh hoạt các công cụ CSTT gián tiếp, như:
nghiệp vụ thị trường mở, chiết khấu, hoán đổi ngoại tệ, thấu chi... Những
nghiệp vụ này khi sử dụng linh hoạt sẽ giúp NHNN điều chỉnh nhanh chóng
sự biến động mang tính mùa vụ của cầu tiền trong ngắn hạn. Công cụ dự trữ
bắt buộc cần điều hành linh hoạt nhằm nâng cao khả năng kiểm soát tiền tệ
của NHNN, nếu giữ cố định trong một thời gian dài làm giảm vai trò điều
tiết cung ứng tiền tệ của công cụ này và làm bó hẹp cách thức mà NHNN có
thể sử dụng để điều tiết cung ứng tiền tệ.
Về phía các DN
- Tiết kiệm chi phí hoạt động để giảm/giữ giá thành sản phẩm: tăng năng
suất lao động, tiết giảm các chi phí gián tiếp…
- Thay thế các đầu vào nhập khẩu bằng các đầu vào sản xuất trong nước để
giảm áp lực tỷ giá tăng;
- Tăng cường đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Về phía các NHTM
-Lựa chọn các lĩnh vực/DN/dự án hiệu quả, vòng quay nhanh….để cấp tín
dụng ( ưu tiên cho vay DN vừa và nhỏ, bán lẻ, dự án trọng điểm quốc gia..)
-Chấp hành nghiêm các quy định của NHNN, đặc biệt là hạn mức tín dụng,
lãi suất huy động trần…
-Tiếp tục cơ cấu lại hoạt động nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí để hạ lãi suất cho vay, hỗ trợ DN vượt qua giai đoạn khó khăn. Về dài hạn,
các NHTM cần phải thay đổi cơ cấu thu nhập: tăng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ,
giảm tỷ trọng thu nhập từ tín dụng.
Tóm lại, CSTT là rất quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát và ổn định
kinh tế vĩ mô, tùy thuộc vào yêu cầu và bối cảnh kinh tế của từng quốc gia trong
từng thời kỳ. Đối với Việt Nam, CSTT đã được duy trì và đảm bảo trong nhiều
năm qua nhằm hướng tới một mục tiêu chung là ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo
các cân đối lớn của nền kinh tế. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu ổn định kinh tế vĩ
mô, kiểm soát lạm phát cần phải phối hợp đồng bộ với các chính sách khác như:
chính sách tài khóa, chính sách đầu tư…và phải có chiến lược dài hạn. Do vậy đây
vẫn là thách thức đối với nền kinh tế nước ta trong dài hạn./.
IV. KẾT QUẢ
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp: CSTT nới lỏng sẽ giúp gia tăng nhu cầu trong nền
kinh tế từ đó các doanh nghiệp (DN) sẽ đẩy mạnh sản xuất và cần nhiều nhân lực
hơn. Kết quả tác động tới tỷ lệ thất nghiệp.
- Kiểm soát lạm phát: CSTT thắt chặt là một công cụ giúp chính phủ giảm
giá cả hàng hoá khi lạm phát tăng quá mạnh.
- Đảm bảo tốc độ tăng trưởng GDP: Việc đưa ra các CSTT phù hợp sẽ đảm
bảo tăng trưởng GDP của quốc gia.
Kết quả CSTT chủ động, linh hoạt đã góp phần thực hiện thắng lợi “mục
tiêu kép”, đóng góp lớn vào thành tựu chung về các chỉ số phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước mà Đảng và Quốc hội đề ra, lạm phát vẫn trong giới hạn mục tiêu
(<4%) và tăng trưởng kinh tế năm 2022 lên đến 8,02%.