You are on page 1of 14

B.

NỘI DUNG
I. Lý thuyết về chính sách tiền tệ
1. Khái niệm chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là việc NHTW điều chỉnh tiền tệ thông qua mức cung tiền
và lãi suất để tác động đến đầu tư tư nhân làm thay đổi tổng cầu, tác động đến
sản lượng, giá cả và công ăn việc làm trong nền kinh tế, từ đó ổn định nền kinh
tế đồng thời thúc đẩy tăng trưởng và phát triển.
2. Đặc điểm của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ có hai hình thức thể hiện cơ bản sau:
2.1. Chính sách tiền tệ mở rộng:
Chính sách tiền tệ mở rộng là chính sách mà Ngân hàng Trung ương mở rộng
mức cung tiền lớn hơn mức bình thường cho nền kinh tế, làm cho lãi suất giảm
xuống, qua đó làm tăng tổng cầu sẽ tạo được công ăn việc làm cho người lao
động thúc đẩy đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Từ đó khiến quy mô của nền
kinh tế được mở rộng, thu nhập tăng và tỷ lệ thất nghiệp giảm
Để thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng thông thường Ngân hàng Trung ương
có thể thực hiện một trong ba cách sau: Mua vào trên thị trường chứng khoán;
Hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc; Hạ thấp mức lãi suất chiết khấu.

2.2. Chính sách tiền tệ thắt chặt:


Chính sách tiền tệ thắt chặt là chính sách mà Ngân hàng Trung ương tác động
nhằm giảm bớt mức cung tiền trong nền kinh tế, qua đó làm cho lãi suất trên thị
trường tăng lên. Từ đó thu hẹp tổng cầu, làm mức giá chung giảm xuống.
Để thực hiện chính sách tiền tệ này, Ngân hàng Trung ương thường sử dụng
các biện pháp làm giảm mức cung tiền qua các cách sau: Bán ra trên thị trường
chứng khoán; Tăng mức dự trữ bắt buộc; Tăng lãi suất chiết khấu, kiểm soát chặt
chẽ các hoạt động tín dụng…

2.3. Hạn chế của chính sách tiền tệ:


- Độ trễ:
+ Độ trễ trong là thời gian hoạch định chính sách;
+ Độ trễ ngoài là thời gian chính sách phát huy hiệu quả trong thực tiễn;
+ Chính sách tiền tệ có độ trễ trong ngắn, độ trễ ngoài dài hơn so với
chính sách tài khoá
- Có khả năng mất tác dụng trong trường hợp bẫy thanh khoản (trường hợp lãi
suất vốn dĩ đã rất thấp gần 0%). Lúc này mở rộng cung tiền không tác động
nhiều đến đầu tư trong nước.

3. Mục tiêu của chính sách tiền tệ


3.1 Mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn định giá trị đồng tiền
NHTW thông qua CSTT có thể tác động đến sự tăng hay giảm giá trị đồng
tiền của nước mình. Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét trên 2 mặt: Sức mua
đối nội của đồng tiền (chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ trong nước) và sức mua
đối ngoại (tỷ giá của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ).
Tuy vậy, CSTT hướng tới ổn định giá trị đồng tiền không có nghĩa là tỷ lệ
lạm phát bằng không, vì như vậy nền kinh tế không thể phát triển được. Trong
điều kiện nền kinh tế trì trệ thì kiểm soát lạm phát ở một tỷ lệ hợp lý sẽ kích
thích tăng trưởng kinh tế trở lại.
3.2 Mục tiêu tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp
CSTT mở rộng hay thắt chặt có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ
lệ thất nghiệp của nền kinh tế. Để có một tỷ lệ thất nghiệp giảm thì phải chấp
nhận một tỷ lệ lạm phát gia tăng.
3.3 Mục tiêu tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của Chính phủ trong việc hoạch định
các chính sách KTVM của mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng đó ổn định, đặc
biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng, nó thể hiện lòng tin của
dân chúng đối với Chính phủ. Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả hai mục tiêu
trên đạt được một cách hài hoà.
4. Công cụ của chính sách tiền tệ
4.1 Công cụ tái cấp vốn
Là hình thức cấp tín dụng của NHTW đối với các NHTM. Khi cấp khoản tín
dụng cho NHTM, NHTW đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo ra cơ sở của
NHTM tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ.
4.2 Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vô hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy
động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay) của các NHTM.
 Khi NHTW giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc (rb ↓) → số nhân tiền tăng (mM ↑) →
MS=mM. H↑( mức cung tiền tăng )
 Khi NHTW tăng ti lệ dự trữ bắt buộc (rb ↑ )→ số nhân tiền giảm (mM ↓)
→ MS=mM. H↓ ( mức cung tiền giảm )
4.3Công cụ nghiệp vụ thị trường mở
Là hoạt động NHTW mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên TTTT, điều hòa
cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các
NHTM, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các NHTM dẫn đến
làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.Cụ thể ở đây NHTW mua bán trái phiếu
chính phủ
-NHTW mua trái phiếu chính phủ: dùng tiền để thanh toán cho trái phiếu 
Tiền cơ sở của nền kinh tế tăng lên  MS = mM. H↑( mức cung tiền tăng )
-NHTW mua trái phiếu chính phủ: thu lại tiền cơ sở  MS = mM. H↓ ( mức
cung tiền giảm)  Lượng thay đổi của cung tiền ∆MS = mM . ∆H
4.4 Công cụ lãi suất tín dụng
Đây được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện CSTT bởi vì sự thay đổi
lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông,
mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Cơ chế điều hành lãi suất được
hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của NHTW
nhằm điều tiết lãi suất trên TTTT, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định.
4.5 Công cụ hạn mức tín dụng
Là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành chính của NHTW để khống
chế mức tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng là
mức dư nợ tối đa mà NHTW buộc các NHTM phải chấp hành khi cấp tín dụng
cho nền kinh tế.
4.6 Tỷ giá hối đoái
là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh
sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối
đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất
nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước.
Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất
nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu
hút vốn đầu tư, dự trữ của đất nước.
II. Giải quyết vấn đề
1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam thời kì Covid-19
1.1.Tác động đến cung và cầu
a) Yếu tố cầu
+ Dịch bệnh COVID-19 cùng với việc thực hiện theo Chỉ thị số 16/CT-TTg,
ngày 31-3-2020 của Thủ tướng Chính phủ, “Về thực hiện các biện pháp cấp bách
phòng, chống dịch COVID-19” làm tiêu dùng trong nước sụt giảm mạnh.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2020:
+Doanh thu bán lẻ hàng hoá tăng 3,4% so với cùng kỳ năm 2019. Những mặt
hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia
đình tăng; nhưng những mặt hàng như may mặc, phương tiện đi lại, văn hóa
phẩm, giáo dục… có tốc độ giảm.
+ Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống giảm tới 18,1% so với cùng kỳ năm 2019;
doanh thu du lịch lữ hành giảm tới 53,2%
+ Đối với cầu đầu tư của 2 khu vực: khu vực ngoài nhà nước và khu vực FDI sụt
giảm.
-Vốn đầu tư khu vực FDI giảm mạnh nhất, từ tăng trưởng 9,7% 6 tháng đầu
năm 2019 xuống tăng trưởng âm 3,8% so với cùng kỳ năm 2020
- Vốn đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước sụt giảm từ 16,4% 6 tháng đầu năm
2019 xuống còn 7,4% năm so với cùng kỳ năm 2020.
-Tuy nhiên, vốn đầu tư của khu vực nhà nước tăng từ 3% 6 tháng đầu năm
2019 lên 7,4% so với cùng kỳ năm 2020.
=> Nhà nước đã đóng vai trò quan trọng nhằm hạn chế sự suy giảm của tổng cầu.
+ Đối với nhu cầu bên ngoài, kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế nước ta phụ
thuộc rất lớn vào khu vực FDI , vốn khu vực FDI giảm, kim ngạch giảm
=> Cầu của nền kinh tế bị sụt giảm, từ đó làm suy giảm hoạt động sản xuất và
tăng trưởng của nền kinh tế.
b) Yếu tố cung
Đại dịch COVID-19 làm đứt gãy chuỗi cung ứng đầu vào và lao động. Chẳng
hạn, trong ngành công nghiệp ô-tô, do linh kiện đầu vào khan hiếm các doanh
nghiệp như Honda, Toyota,… phải tuyên bố tạm dừng sản xuất.
+ Nhiều doanh nghiệp chịu tác động nặng nề từ COVID-19 khi nguồn cung lao
động bị thiếu. Chi phí sử dụng lao động trong thời kỳ này cũng cao hơn do
doanh nghiệp đầu tư thêm khẩu trang, nước sát khuẩn, thực hiện các biện pháp
an toàn trong lao động để tránh lây nhiễm vi-rút.
1.2.Tác động đến GDP
+ Theo thống kê: GDP của cả nước năm 2020 là 2,91% - đây là con số GDP
thấp nhất của kinh tế Việt Nam từ năm 2011-2020.
+ Theo như thống kê thì GDP của các ngành kinh tế quan trọng đều có xu
hướng giảm mạnh: công nghiệp chế biến giảm 9,2%, xây dựng giảm 11,4%,
thương mại giảm 19,9%, vận tải giảm 21,1%, thủy sản âm 4,9%, xuất khẩu giảm
5,8% ( 2021). So với năm 2020, cán cân thương mại đang bị thâm hụt lên đến
hơn 3,71 tỉ USD.
1.3.Tác động đến các doanh nghiệp
+ Theo Cục Quản lý Đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong năm
2021, có 81.584 doanh nghiệp thành lập mới nhưng có tới 85.508 doanh nghiệp
rút lui khỏi thị trường, tăng 24,2% so cùng kỳ năm trước; trong đó, 50,5% là tạm
ngừng kinh doanh, còn lại đang làm thủ tục giải thể hoặc đã hoàn thành thủ tục
phá sản.
1.4. Tác động đến các ngành
+ Đối với các ngành Du lịch: là một trong những ngành ảnh hưởng nặng nề
nhất do dịch COVID-19, tác động với các ngành chế biến chế tạo không đồng
nhất.
Trong 9 tháng đầu năm 2020, khách quốc tế đến Việt Nam là 3,8 triệu lượt
người giảm 70,6% so với cùng kì năm trước. Điều đó tác động mạnh mẽ đến
ngành hàng không giảm 70%, đường bộ giảm 76,4%, đường biển giảm 23,8% so
với cùng kì năm trước
+ Đối với ngành điện tử xuất hiện hai xu hướng: trong khi nhóm ngành sản
xuất máy tính, điện thoại và linh kiện điện thoại tăng trưởng nhẹ trong quý
I/2020 thì các sản phẩm tiêu dùng điện tử khác như camera, máy in, linh kiện
điện tử cho ô tô và máy móc lại sụt giảm mạnh
2. Những chính sách tiền tệ của Việt Nam trong 02 năm 2020 và 2021 nhằm
đối phó với thực trạng nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi dại dịch
2.1. Chính sách tiền tệ trong năm 2020
NHNN đã điều hành CSTT chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp chặt
chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách KTVM khác nhằm kiểm soát lạm
phát, ổn định KTVM, TTTT và ngoại hối, hỗ trợ phục hồi kinh tế, chỉ đạo các
TCTD triển khai các biện pháp ứng phó với tác động của dịch; hỗ trợ doanh
nghiệp và người dân tháo gỡ khó khăn do Covid-19 để sớm phục hồi sản xuất
kinh doanh; tiếp tục triển khai quyết liệt công tác cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu.
 Về điều hành lãi suất
NHNN đã 03 lần điều chỉnh giảm đồng bộ các mức lãi suất với tổng mức
giảm tới 1,5-2,0%/năm lãi suất điều hành
Như vậy, lãi suất tái cấp vốn đã giảm 2%/năm, lãi suất OMO giảm 1,5%/năm,
trần lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm 1%/năm, lãi suất cho
vay lĩnh vực ưu tiên giảm 1,5%/năm.
 Về điều hành tỷ giá
NHNN điều hành, công bố tỷ giá trung tâm linh hoạt hàng ngày phù hợp
diễn biến thị trường, cân đối KTVM, tiền tệ và mục tiêu CSTT. Tỷ giá
USD/VND diễn biến phù hợp với điều kiện thị trường và biến động của USD
trên thị trường thế giới.
 Về điều hành tín dụng
NHNN chủ động điều hành hợp lý tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp
với mức độ mức hấp thụ của nền kinh tế, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất -
kinh doanh, tiêu dùng, lĩnh vực ưu tiên, theo chủ trương của Chính phủ. Tín
dụng đối với lĩnh vực rủi ro được kiểm soát chặt chẽ. Các TCTD đã triển khai
nhiều chương trình cho vay với lãi suất ưu đãi.
Ngân hàng ban hành 2 văn bản quan trọng là Thông tư 01/2020/TT-NHNN
và Chỉ thị 02/CT-NHNN chỉ đạo các TCTD cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn,
giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-
19; tiết giảm chi phí hoạt động, để có điều kiện giảm lãi suất ở mức tối đa; đẩy
mạnh thanh toán không dùng tiền, đa dạng các chương trình, sản phẩm tín dụng
phù hợp và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, áp dụng công nghệ để hạn chế
giao dịch trực tiếp mà vẫn tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận tín
dụng và dịch vụ ngân hàng. 
2.2.Chính sách tiền tệ trong năm 2021
NHNN điều hành chủ động, linh hoạt, đồng bộ các công cụ CSTT nhằm đảm
bảo thanh khoản cho hệ thống TCTD, ổn định TTTT, góp phần kiểm soát lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
 Về điều hành lãi suất
Giữ nguyên các mức lãi suất điều hành, tạo điều kiện cho TCTD tiếp cận
nguồn vốn từ NHNN với chi phí thấp; tiếp tục chỉ đạo TCTD chủ động cân đối
khả năng tài chính để áp dụng lãi suất cho vay hợp lý; triệt để tiết giảm chi phí
hoạt động, tập trung mọi nguồn lực để giảm lãi suất cho vay. 
Kết quả, mặt bằng lãi suất cho vay đã giảm thêm 0,7%/năm trong 9 tháng
đầu năm 2021. Lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân bằng VND đối với một số
ngành, lĩnh vực ưu tiên ở mức 4,4%/năm, thấp hơn mức lãi suất cho vay ngắn
hạn tối đa theo quy định của NHNN (4,5%/năm); lãi suất cho vay bình quân của
NHTM trong nước đối với các khoản cho vay mới và cũ còn dư nợ ở mức 7,6 -
9,5%/năm.
 Về điều hành tín dụng
NHNN đã xây dựng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng định hướng cả năm 2021
khoảng 14%, có điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế, phân bổ và
rà soát, linh hoạt điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng ,tập trung tín dụng vào
các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ đối với
từng TCTD để có thêm dư địa đẩy mạnh tín dụng hỗ trợ nền kinh tế. 
Tính đến 9/11/2021, tín dụng toàn hệ thống tăng 8,76% so với cuối năm
2020. 
 Về cơ cấu thời hạn trả nợ
NHNN đã kịp thời điều chỉnh, sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN với
việc ban hành Thông tư 03/2021/TT-NHNN ngày 2/4/2021 và Thông tư
14/2021/TT-NHNN ngày 7/9/2021 để tạo điều kiện cho TCTD hỗ trợ người dân,
doanh nghiệp gặp khó khăn với quy mô, phạm vi hỗ trợ được mở rộng hơn, thời
hạn hỗ trợ kéo dài đến tháng 6/2022. 
Đến ngày 25/10/2021, các TCTD đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên
nhóm nợ cho trên 330.000 khách hàng bị ảnh hưởng dịch với dư nợ khoảng
250.000 tỷ đồng; lũy kế giá trị nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ giữ nguyên nhóm
nợ cho khách hàng từ 23/1/2020 vào khoảng 540.000 tỷ đồng. Miễn, giảm, hạ lãi
suất cho khoảng 1,8 triệu khách hàng với dư nợ gần 3,5 triệu tỷ đồng; lũy kế từ
23/1/2020, tổng số tiền lãi các TCTD đã miễn, giảm, hạ cho khách hàng vào
khoảng 30.000 tỷ đồng. 
 Về cơ cấu cho vay
NHNN triển khai các gói tái cấp vốn đối với Ngân hàng Chính sách xã hội
lãi suất 0%/năm, không yêu cầu tài sản bảo đảm để ngân hàng này cho người sử
dụng lao động vay trả lương cho người lao động bị ngừng việc và phục hồi sản
xuất.
Thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 1/7/2021 của Chính phủ, gói tái cấp
vốn với quy mô tối đa 7.500 tỷ đồng đã được triển khai và đến ngày 3/11/2021,
NHNN đã giải ngân tái cấp vốn khoảng 673,13 tỷ đồng đối với Ngân hàng Chính
sách xã hội để cho người sử dụng lao động vay.
 Về điều hành tỷ giá  
Tỷ giá VND/USD tiếp tục ổn định, đến cuối tháng 10/2021, tỷ giá trung tâm
tương đương cuối năm 2020. Thanh khoản thị trường thông suốt, các nhu cầu
ngoại tệ hợp pháp được đáp ứng đầy đủ, kịp thời.
 Về dịch vụ thanh toán
NHNN triển khai các giải pháp miễn, giảm phí dịch vụ thanh toán hỗ trợ
người dân, doanh nghiệp khắc phục khó khăn do ảnh hưởng dịch bệnh, đẩy
mạnh thanh toán không dùng tiền mặt. Tổng số phí dịch vụ thanh toán qua hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng và qua hệ thống NAPAS ước thực hiện
giảm trong năm 2021 khoảng 1.557 tỷ đồng (năm 2020 là khoảng 1.004 tỷ
đồng).
III. Đánh giá về hiệu quả những Chính sách trên thực tế
1. Ưu điểm
1.1.Điều hành CSTT hiệu quả, góp phần ổn định KTVM
NHNN đã điều hành CSTT hiệu quả nhờ sự kiên định, chủ động, thận trọng
và linh hoạt, góp phần kiểm soát lạm phát mức dưới 4% theo đúng mục tiêu của
Quốc hội, góp phần ổn định KTVM, tăng trưởng kinh tế, làm ổn định TTTT,
ngoại hối.
NHNN đã điều hành tín dụng theo phương châm mở rộng kết hợp với an
toàn, hiệu quả, phù hợp chủ trương từng bước giảm tỷ lệ vốn đầu tư tín dụng
ngân hàng, đổi mới mô hình và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, cung
ứng đầy đủ vốn cho nền kinh tế, phù hợp mục tiêu kiểm soát lạm phát.
Hoạt động thanh toán có nhiều bước tiến vượt bậc cả về chất, lượng với
nhiều dịch vụ thanh toán, sản phẩm mới, tiện ích và hiện đại dựa trên ứng dụng
công nghệ thông tin.Thanh toán không dùng tiền mặt được đẩy mạnh, các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng số, hoạt động chuyển đổi số phát triển mạnh mẽ.
Công tác cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu được
thực hiện nghiêm túc, từng bước hiệu quả, bảo đảm an toàn hoạt động của hệ
thống ngân hàng, tăng cường các công tác thanh tra, phòng chống rửa tiền, giám
sát để nâng cao tính minh bạch trong nền kinh tế.
1.2.Kiểm soát cung tiền ở mức hợp lý, mà nhất là tăng trưởng tín dụng nhằm
kiềm chế lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế
NHNN có những điều chỉnh rất linh hoạt lãi suất trong điều hành CSTT khi
xuất hiện một vài diễn biến mới của tình hình, lãi suất bám sát diễn biến chỉ số
giá, hỗ trợ thêm doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế khi còn nhiều khó khăn và
củng cố niềm tin của xã hội đối với VND, mặt bằng lãi suất huy động, cho vay
đã giảm mạnh, điều chỉnh phù hợp với diễn biến kinh tế làm góp phần kiềm chế
lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
1.3.Thực hiện các biện pháp bình ổn thị trường tiền tệ, tình trạng đô la hóa,
vàng hóa đã được kiểm soát
NHNN điều hành công cụ CSTT theo cách linh hoạt, phối hợp chặt chẽ,
nhịp nhàng với công tác quản lý ngoại hối, từng bước gỡ bỏ các nút thắt của thị
trường, bảo đảm sự ổn định của TTTT. Qua đó, việc truyền dẫn chính sách vào
thực tế giúp những mục tiêu đề ra trước đó đạt được hiệu quả nhất định
Thâm hụt cán cân thương mại đã thu hẹp mạnh, khu vực tài chính nói riêng
đã bắt đầu ổn định trở lại, tỷ giá, lãi suất và giá vàng diễn biến ổn định, thanh
khoản của hệ thống được cải thiện và đi dần vào ổn định.
2. Nhược điểm
2.1.Tình trạng lạm phát cao
Nguyên nhân: từ yếu kém nội tại của nền kinh tế, từ “nhập khẩu lạm phát”;
vừa có nguyên nhân từ yếu tố tiền tệ, vừa có nguyên nhân từ yếu tố phi tiền tệ
Ngay từ tháng 1/2020 đã tăng 6,43%, ảnh hưởng đến công tác quản lý, điều
hành giá của năm 2020, dẫn đến việc kiểm soát lạm phát theo mục tiêu dưới 4%
Quốc hội đặt ra gặp nhiều khó khăn, thách thức.
2.2.Mặt bằng lãi suất quá cao, có phần chưa được hợp lý
Huy động vốn NHTM khó khăn, thanh khoản trong hệ thống ngân hàng
thường căng thẳng, nhưng về tốc độ tăng dư nợ của các NHTM vẫn cao.
Nguyên nhân do: dịch vụ ngân hàng ngoài hoạt động tín dụng chưa được
mở rộng và phát triển tốt, thu lãi từ hoạt động tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu
của các NHTM, cơ chế chính sách và môi trường kinh doanh nói chung lại tạo
động lực và có dư địa để các ngân hàng tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ: huy động
vốn với lãi suất cao; lãi suất cho vay không bị khống chế.
Mặt bằng lãi suất cho vay VND phổ biến ở mức 6,0-9,0%/năm đối với
ngắn hạn; 9,0-11%/năm đối với trung và dài hạn. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối
đa bằng đồng VND đối với một số ngành lĩnh vực ở mức 5,0%/năm. 
2.3.Thị trường liên ngân hàng chưa được tổ chức và kiểm soát tốt
Trong những năm trước đây, khi mà lạm phát có xu hướng tăng cao,
NHNN vẫn điều hành CSTT theo hướng tiếp tục giữ nguyên mức lãi suất điều
hành của NHNN, chỉ tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc với VND và ngoại tệ nhằm hạn
chế gia tăng tín dụng, hút tiền từ lưu thông, cơ chế điều hành lãi suất chưa thực
sự cụ thể;
2.4.Kỷ luật thị trường chưa được nghiêm minh, hoạt động ngân hàng còn thiếu
minh bạch
Thời điểm hiện nay, hành lang pháp lý cho việc sáp nhập, mua bán hoặc
cho phá sản những TCTD yếu kém đã có, tuy chưa có quy trình và nội dung xử
lý thật cụ thể để thực hiện. Điều đó gây nên tình trạng, kiểm soát chưa được
tốt,hiệu quả đôi vơia chất lượng tín dụng của các TCTD chưa được cao.
2.5. Thị trường chứng khoán phụ thuộc nhiều vào dòng vốn tài trợ từ hệ thống
ngân hàng và hiện nay đang suy giảm mạnh
Hiện tại, thị trường chứng khoán đang suy giảm mạnh, cần có chính sách
hỗ trợ phát triển kịp thời của nhà nước. Tuy nhiên, CSTT có thể không thắt chặt
thêm mức độ về ngăn chặn dòng vốn tín dụng ngân hàng chạy vào thị trường
chứng khoán hiện nay, nhưng cần nhất quán và duy trì thường xuyên, dài hạn
trong việc hạn chế dòng vốn tín dụng ngân hàng đổ vào thị trường chứng khoán.
IV. Một số giải pháp để thực hiện hiệu quả chính sách tiền tệ
+ Theo dõi sát diễn biến KTVM, tiền tệ, tình hình dịch bệnh trong nước và
quốc tế để chủ động điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ CSTT, phối hợp
chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách KTVM.
+ Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến KTVM, lạm phát TTTT: các ngân
hàng giữ nguyên mức lãi suất, tạo điều kiện cho tổ chức tín dụng tiếp cận nguồn
vốn với chi phí thấp, các tổ chức tín dụng nghiên cứu chủ động cân đối khả năng
tài chính, giảm chi phí hoạt động.
 + Điều hành tỷ giá chủ động, linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường trong
và ngoài nước, các cân đối vĩ mô, tiền tệ và mục tiêu CSTT. Thanh khoản thị
trường thông suốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp được đáp ứng đầy đủ, kịp thời.
+ Điều hành các giải pháp tín dụng phù hợp, đảm bảo cung ứng vốn cho nền
kinh tế, tập trung vào lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, tạo điều
kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn tín dụng.
+ Phối hợp tốt CSTT và chính sách tài khóa

You might also like