Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Do-An-He-Thong-Co-Dien-Tu-De-Tai-He-Thong-Tron-Son-Tu-Dong
(123doc) - Do-An-He-Thong-Co-Dien-Tu-De-Tai-He-Thong-Tron-Son-Tu-Dong
ĐỒ ÁN HỆ THỐNG CƠ ĐIỆN TỬ
ĐỀ TÀI: HỆ THỐNG TRỘN SƠN TỰ ĐỘNG
VÕ CHÍ KHẢI
Lớp: 18CDT1
Ta sử dụng sắt chữ V để dễ dàng lắp đặt và gắn các linh kiện khác lên, đồng thời
giúp việc đi dây tiện lợi hơn.
- Kích thước: 40*30*60 (cm)
- Chất liệu: sắt chữ V (25*25*4) (mm)
- Tác dụng: làm giá đỡ để gắn các thiết bị cho hệ thống
Một phương pháp khác để phát hiện vật thể bằng nhôm nhờ phát hiện pha của
tần số. Tất cả các cảm biến phát hiện kim loại đều sử dụng cuộn dây để phát hiện sự
thay đổi điện cảm. Ngoài ra còn có loại cảm biến đáp ứng xung, loại này phát ra
dòng điện xoáy dưới dạng xung và phát hiện số lần thay đổi dòng điện xoáy với
điện áp sinh ra trên cuộn dây.
Vật thể cần phát hiện và cảm biến khi tiến gần nhau giồng như hiện tượng cảm
ứng điện từ trong máy biến áp.
Phân loại theo nguyên lý tác động của cơ cấu chấp hành:
- Rơle có tiếp điểm: Loại này tác động lên mạch bằng cách đóng mở
các tiếp điểm.
- Rơ le không tiếp điểm (rơle tĩnh): Loại này tác động bằng cách thay
đổi đột ngột các tham số của cơ cấu chấp hành mắc trong mạch điều khiển
như: điên cảm, điện dung, điện trở…
e) Phân theo gia trị và chiều các đại lượng đi vào rơ le:
- Rơ le cực đại.
- Rơ le cực tiểu.
- Ptđ là công suất tác động, chính là công suất cần thiết cung cấp
cho đầu vào để rơ le tác động.
* Hệ số dự trữ:
Tỷ số Kdt = xlv/xtđ gọi là hệ số dự trữ của rơle. Kdt > 1 khi Kdt lớn càng
đảm bảo rơle làm việc tin cậy.
* Hệ số nhả:
Tỷ số Knh = xnh/xtđ gọi là hệ số nhả của rơle (đôi khi còn gọi là hệ số trở về).
Hệ số Knh luôn nhỏ hơn 1.
Khi Knh lớn, bề mặt rộng của đặc tính rơle Dx = xtđ-xnh nhỏ, đặc tính rơle
dạng này phù hợp với bảo vệ có tính chọn lọc cao sử dụng trong bảo vệ HTĐ.
Khi Knh nhỏ, bề rộng đặc tính Dx = xtđ – xnh lớn, đặc tính này thích hợp với
rơle điều khiển và tự động trong truyền động điện và tự động hóa.
Là thời gian kể từ thời điểm cung cấp tín hiệu cho đầu vào, đến lúc cơ cấu
chấp hành làm việc. Với 13ung điện từ là quãng thời gian cuộn dây được cung cấp
dòng (hay áp) cho đến lúc hệ thống tiếp điểm đóng hoàn toàn (với tiếp điểm thường
mở) và mở hoàn toàn (với tiếp điểm thường đóng).
4.3. Van điện từ
- Van điện từ là cơ cấu chấp hành thông dụng nhất. Nguyên lý hoạt động cơ
bản là sự di chuyển lõi sắt (piston) trong cuộn dây. Bình thường piston được giữ
bên ngoài cuộn dây. Khi cuộn dây được cấp điện, cuộn dây sinh ra từ trường hút
piston và kéo nó vào trung tâm của cuộn dây. Ứng dụng quan trọng nhất của van
điện từ là điều khiển các van khí nén, thủy lực và khóa cửa xe.
- Van điện từ có tên tiếng anh là solenoid valve. Đúng như tên gọi của nó, van
sử dụng từ trường để đóng mở, kiểm soát lưu chất trong hệ thống đường ống. Van
sử dụng nguồn điện 24v, 220v xoay chiều hoặc một chiều.
- Van điện từ có cơ chế đóng mở nhanh, hoạt động ổn định, tốn ít năng lượng
và có thiết kế nhỏ gọn. Trong các hệ thống công nghiệp, chúng đóng vai trò mở,
trộn phân chia dòng lưu chất trong đường ống. Van được ứng dụng trong rất nhiều
lĩnh vực, từ môi trường chất lỏng như nước, dầu, hóa chất đến các môi trường dạng
khí, hơi.
- Van có thiết kế phổ biến nhất là dạng hai cổng: một vào và một ra. Ngoài ra
chúng cũng có thiết kế dạng ba cổng: một vào và hai cổng ra. Dạng ba cổng thường
a) Cấu tạo
Động cơ điện một chiều có thể phân thành hai phần chính: Phần tĩnh và phần
động.
- Phần tĩnh hay stato hay còn gọi là phần kích từ động cơ, là bộ phận sinh ra từ
trường nó gồm có:
+) Mạch từ và dây cuốn kích từ lồng ngoài mạch từ (nếu động cơ được kích từ
bằng nam châm điện), mạch từ được làm băng sắt từ (thép đúc, thép đặc). Dây quấn
kích thích hay còn gọi là dây quấn kích từ được làm bằng dây điện từ, các cuộn dây
điện từ nay được mắc nối tiếp với nhau.
+) Cực từ chính: Là bộ phận sinh ra từ trường gồm có lõi sắt cực từ và dây
quấn kích từ lồng ngoài lõi sắt cực từ. Lõi sắt cực từ làm bằng những lá thép kỹ
thuật điện hay thép cacbon dày 0.5 đến 1mm ép lại và tán chặt. Trong động cơ điện
nhỏ có thể dùng thép khối. Cực từ được gắn chặt vào vỏ máy nhờ các bulông.
Dây quấn kích từ được quấn bằng dây đồng bọc cách điện và mỗi cuộn dây
đều được bọc cách điện kỹ thành một khối, tẩm sơn cách điện trước khi đặt trên các
cực từ. Các cuộn dây kích từ được đặt trên các cực từ này được nối tiếp với nhau
+) Cực từ phụ: Cực từ phụ được đặt trên các cực từ chính. Lõi thép của cực từ
phụ thường làm bằng thép khối và trên thân cực từ phụ có đặt dây quấn mà cấu tạo
giống như dây quấn cực từ chính. Cực từ phụ được gắn vào vỏ máy nhờ những
bulông.
+) Gông từ: Gông từ dùng làm mạch từ nối liền các cực từ, đồng thời làm vỏ
máy. Trong động cơ điện nhỏ và vừa thường dùng thép dày uốn và hàn lại, trong
máy điện lớn thường dùng thép đúc. Có khi trong động cơ điện nhỏ dùng gang làm
vỏ máy.
Cơ cấu chổi than: Để đưa dòng điện từ phần quay ra ngoài. Cơ cấu chổi than
bao gồm có chổi than đặt trong hộp chổi than nhờ một lò xo tì chặt lên cổ góp. Hộp
chổi than được cố định trên giá chổi than và cách điện với giá. Giá chổi than có thể
quay được để điều chỉnh vị trí chổi than cho đúng chỗ, sau khi điều chỉnh xong thì
dùng vít cố định lại.
- Phần quay hay rôto: Bao gồm những bộ phận chính sau:
+) Phần sinh ra sức điện động gồm có:
Mạch từ được làm bằng vật liệu sắt từ (lá thép kĩ thuật) xếp lại với nhau. Trên
Cuộn dây phần ứng: Gồm nhiều bối dây nối với nhau theo một qui luật nhất
định. Mỗi bối dây gồm nhiều vòng dây các đầu dây của bối dây được nối với các
phiến đồng gọi là phiến góp, các phiến góp đó được ghép cách điện với nhau và
cách điện với trục gọi là cổ góp hay vành góp.
Tỳ trên cổ góp là cặp trổi than làm bằng than graphit và được ghép sát vào
thành cổ góp nhờ lò xo.
+) Lõi sắt phần ứng: Dùng để dẫn từ, thường dùng những tấm thép kỹ thuật
điện dày 0,5 (mm0 phủ cách điện mỏng ở hai mặt rồi ép chặt lại để giảm tổn hao do
dòng điện xoáy gây nên. Trên lá thép có dập hình dạng rãnh để sau khi ép lại thì đặt
dây quấn vào. Trong những động cơ trung bình trở lên người ta còn dập những lỗ
thông gió để khi ép lại thành lõi sắt có thể tạo được những lỗ thông gió dọc trục.
Trong những động cơ điện lớn hơn thì lõi sắt thường chia thành những đoạn nhỏ,
giữa những đoạn ấy có để một khe hở gọi là khe hở thông gió. Khi máy làm việc
gió thổi qua các khe hở làm nguội dây quấn và lõi sắt. Trong động cơ điện một
chiều nhỏ, lõi sắt phần ứng được ép trực tiếp vào trục. Trong động cơ điện lớn, giữa
trục và lõi sắt có đặt giá rôto. Dùng giá rôto có thể tiết kiệm thép kỹ thuật điện và
giảm nhẹ trọng lượng rôto.
+) Cổ góp: Cổ góp gồm nhiều phiến đồng có được mạ cách điện với nhau
bằng lớp mica dày từ 0,4 đến 1,2 mm và hợp thành một hình trục tròn. Hai đầu trục
tròn dùng hai hình ốp hình chữ V ép chặt lại. Giữa vành ốp và trụ tròn cũng cách
điện bằng mica. Đuôi vành góp có cao lên một ít để hàn các đầu dây của các phần
tử dây quấn và các phiến góp được dễ dàng.
b) Phân loại
Khi xem xét động cơ điện một chiều cũng như máy phát điện một chiều người
ta phân loại theo cách kích thích từ các động cơ. Theo đó ta có 4 loại động cơ điện
một chiều thường sử dụng:
+) Động cơ điện một chiều kích từ độc lập: Phần ứng và phần kích từ được
cung cấp từ hai nguồn riêng rẽ.
+) Động cơ điện một chiều kích từ song song: Cuộn dây kích từ được mắc
song song với phần ứng.
+) Động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp: Cuộn dây kích từ được mắc nối
tếp với phần ứng.
+) Động cơ điện một chiều kích từ hỗn hợp: Gồm có 2 cuộn dây kích từ, một
cuộn mắc song song với phần ứng và một cuộn mắc nối tiếp với phần ứng.
c) Ưu nhược điểm của động cơ DC
Do tính ưu việt của hệ thống điện xoay chiều: để sản xuất, để truyền tải..., cả
máy phát và động cơ điện xoay chiều đều có cấu tạo đơn giản và công suất lớn, dễ
vận hành... mà máy điện (động cơ điện) xoay chiều ngày càng được sử dụng rộng
rãi và phổ biến. Tuy nhiên động cơ điện một chiều vẫn giữ một vị trí nhất định
+) Ưu điểm của động cơ điện một chiều là có thể dùng làm động cơ điện hay
máy phát điện trong những điều kiện làm việc khác nhau. Song ưu điểm lớn nhất
của động cơ điện một chiều là điều chỉnh tốc độ và khả năng quá tải. Nếu như bản
thân động cơ không đồng bộ không thể đáp ứng được hoặc nếu đáp ứng được thì
phải chi phí các thiết bị biến đổi đi kèm (như bộ biến tần....) rất đắt tiền thì động cơ
điện một
chiều không những có thể điều chỉnh rộng và chính xác mà cấu trúc mạch lực,
mạch điều khiển đơn giản hơn đồng thời lại đạt chất lượng cao.
+) Nhược điểm chủ yếu của động cơ điện một chiều là có hệ thống cổ góp -
chổi than nên vận hành kém tin cậy và không an toàn trong các môi trường rung
chấn, dễ cháy nổ.
- Năm 2009, Siemens ra dòng sản phẩm S7-1200 dùng để thay thế dần cho S7-
200. So với S7-200 thì S7-1200 có những tính năng nổi trội:
- S7-1200 là một dòng của bộ điều khiển logic lập trình (PLC) có thể kiểm soát
nhiều ứng dụng tự động hóa. Thiết kế nhỏ gọn, chi phí thấp, và một tập lệnh mạnh làm
cho chúng ta có những giải pháp hoàn hảo hơn cho ứng dụng sử dụng với S7-1200.
- S7-1200 bao gồm một microprocessor, một nguồn cung cấp được tích hợp sẵn,
các đầu vào/ra (DI/DO).
- Một số tính năng bảo mật giúp bảo vệ quyền truy cập vào cả CPU và chương
trình điều khiển:
Tất cả các CPU đều cung cấp bảo vệ bằng password chống truy cập vào
PLC.
Tính năng “know-how protection” để bảo vệ các block đặc biệt của mình
S7-1200 cung cấp một cổng PROFINET, hỗ trợ chuẩn Ethernet và
TCP/IP. Ngoài ra, có thể dùng các module truyền thong mở rộng kết nối
bằng RS485 hoặc RS232.
- Phần mềm dùng để lập trình cho S7-1200 là Step7 Basic. Step7 Basic hỗ trợ ba
ngôn ngữ lập trình là FBD, LAD và SCL. Phần mềm này được tích hợp trong TIA
Portal của Siemens.
Với PLC S7-1200 thì các CPU khác nhau về ký hiệu ngay sau tên CPU. Ví dụ
CPU 1214C DC/DC/DC: Với nguồn điện áp 24VDC/ ngõ vào kích hoạt ở cấp điện
áp 24VDC/ Ngõ ra Transistor. Ưu điểm của loại ngõ ra Transistor dùng để điều
biến độ rộng xung, xuất xung tốc độ cao…Nhược điểm là chỉ có thể sử dụng với 1
cấp điện áp là 24VDC và phải thông qua 1 Relay đệm 24VDC để sửng dụng với
các cấp điện áp khác nhau. Với ngõ ra Relay có thể sử dụng ngõ ra ở nhiều cấp điện
áp khác nhau, tuy nhiên do tác động chậm nên không dùng cho điều biến độ rộng
xung hoặc phát xung tốc độ cao.
Hình 5.2: Tiếp điểm thường mở và tiếp điểm thường đóng (nguồn: Internet)
- Tiếp điểm thường hở NO (Normally Open) được đóng lại (ON) khi giá
trị bit được gán bằng 1.
- Tiếp điểm thường đóng NC (Normally Closed) được đóng lại (ON) khi
giá trị bit được gán bằng 0.
- Các tiếp điểm được nối nối tiếp sẽ tạo ra mạch logic AND.
- Các tiếp điểm được nối song song sẽ tạo ra mạch logic OR.
Cuộn dây ngõ ra (LAD)
- Nếu có luồng tín hiệu chạy qua một cuộn dây ngõ ra, bit ngõ ra được đặt
lên 1.
- Nếu không có luồng tín hiệu chạy qua một cuộn dây ngõ ra, bit ngõ ra
được đặt về 0.
- Nếu có luồng tín hiệu chạy qua một cuộn dây ngõ ra đảo, bit ngõ ra được
đặt về 0.
- Nếu không có luồng tín hiệu chạy qua một cuộn dây ngõ ra đảo, bit ngõ
ra được đặt lên 1.
S và R: Set và Reset 1 bit
- Khi lệnh S (Set) được kích hoạt, giá trị dữ liệu ở địa chỉ OUT được đặt
lên 1.
- Khi lệnh S không được kích hoạt, ngõ ra OUT không bị thay đổi.
- Khi lệnh R (Reset) được kích hoạt, giá trị dữ liệu ở địa chỉ OUT được đặt
về 0.
- Khi lệnh R không được kích hoạt, ngõ ra OUT không bị thay đổi.
- Những lệnh này có thể được đặt tại bất cứ vị trí nào trong mạch.
- RS là một mạch chốt set trội mà set chiếm ưu thế. Nếu tín hiệu set (S1)
và reset
- (R) đều là đúng, địa chỉ ngõ ra OUT sẽ bằng 1.
- SR là một mạch chốt reset trội mà reset chiếm ưu thế. Nếu tín hiệu set
(S) và
- reset (R1) đều là đúng thì địa chỉ ngõ ra OUT sẽ là 0.
- Thông số OUT định rõ địa chỉ bit được set hay reset. Ngõ ra OUT tùy
chọn (Q) phản ánh trạng thái tín hiệu của địa chỉ OUT.
Bảng 5.8: Lệnh Set và Reset ưu tiên
Thông số Kiểu dữ liệu Miêu tả
Thay đổi PT không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành.
TP Thay đổi IN không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành.
Thay đổi PT không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành.
Thay đổi IN sang “FALSE”, trong khi bộ định thì vận hành, sẽ đặt lại
TON
và dừng bộ định thì.
Thay đổi PT không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành.
Thay đổi IN sang “TRUE”, trong khi bộ định thì vận hành, sẽ đặt lại
TOF
và dừng bộ định thì.
Thay đổi PT không có ảnh hưởng trong khi bộ định thì vận hành,
nhưng có ảnh hưởng khi định thì khôi phục lại.
TONR
Thay đổi IN sang “FALSE”, trong khi bộ định thì vận hành, sẽ dừng
bộ định thì nhưng không đặt lại bộ định thì. Thay đổi IN trở lại sang
“TRUE” sẽ làm bộ định thì bắt đầu tính toán thời gian từ giá trị thời
gian được tích lũy.
T#-24d_20h_31m_23s_648ms đến
TIME 32 bit T#24d_20h_31m_23s_647ms – 2.147.483.648 ms đến +
2.147.483.647 ms
Các bộ đếm.
Ta sử dụng các lệnh bộ đếm để đếm các sự kiện chương trình bên trong
và các sự kiện xử lý bên ngoài:
- CTU: bộ đếm đếm lên.
- CTD: bộ đếm đếm xuống
- CTUD: bộ đếm đếm lên và xuống.
CU, CD Bool Đếm lên hay đếm xuống, bởi một lần đếm
LOAD (CTD, CTUD) Bool Nạp điều khiển cho giá trị đặt trước
CTU: CTU đếm lên 1 đơn vị khi giá trị của thông số CU thay đổi
từ 0 lên 1. Nếu giá trị của thông số CV (Current count value – giá trị đếm
hiện thời) lớn hơn hoặc bằng giá trị thông số PV (Preset count value – giá
CTD: CTD đếm xuống 1 đơn vị khi giá trị của thông số CD thay đổi
từ 0 lên 1. Nếu giá trị của thông số CV (Current count value – giá trị
đếm hiện thời) nhỏ hơn hoặc bằng 0 thì thông số ngõ ra của bộ đếm Q =
1. Nếu giá trị của thông số LOAD thay đổi từ 0 lên 1, giá trị tại thông số
PV (Preset count value – giá trị đặt trước) được nạp đến bộ đếm như một
giá trị CV mới. Hình dưới đây thể hiện một giản đồ định thì CTD với một
giá trị đếm là số nguyên không dấu (với PV = 3).
Hiện tại phần mềm TIA Portal có nhiều phiên bản như TIA Portal V14, TIA
Portal V15, TIA Portal V16 và mới nhất là TIA Portal V17. Tùy theo nhu cầu sử dụng
mà người dùng sẽ lựa chọn cài đặt TIA portal phiên bản tương ứng.
ĐA Hệ thống Cơ điện tử GVHD: TS. Võ Như Thành
1. Giáo trình “Điều khiển logic” – Th.S Khương Công Minh, Đại học Đà Nẵng –
Trường ĐH Bách Khoa.
2. Giáo trình PLC – TS. Ngô Thanh Nghị - Trường ĐH Bách Khoa
3. https://grabcad.com/library
4. https://new.siemens.com