Professional Documents
Culture Documents
LỚP : DH22CNT01
Wđ =½ mv2 (J)
- Trong đó:
Wđ: Động năng của vật (J)
m: Khối lượng của vật (kg)
v: Vận tốc của vật (m/s)
- Từ công thức tính động năng, ta có thể tính:
+ Vận tốc của vật:
( )
d⃗
ω ⃗2
=> dA=I⃗
ω dt=I⃗ ω =Id ω
ω d⃗
dt 2
Trong khoảng thời gian hữu hạn, vận tốc biến thiên từ ω 1 đến ω 2, ta
có:
2 2
I ω2 I ω1
A= -
2 2
Suy ra biểu thức động năng của vật rắn quay là:
2
Wđ = I ω
2
Chú thích: Trường hợp vật rắn vừa quay vừa tịnh tiến thì động năng
toàn phần của vật rắn là:
2 2
Wđ = mv + I ω
2 2
Trường hợp riêng: vật rắn đối xứng tròn xoay lăn không trượt, khi
đó v=ω R do đó động năng toàn phần của vật rắn là:
Wđ =
1
2( 1 2
m+ 2 v
R )
4. Ứng dụng của động năng trong đời sống thực tiễn:
* Khi chúng ta nhìn thấy một người đi xe tay ga, chúng ta sẽ thấy
rằng họ trải nghiệm thế năng tăng lên khi chuyển động theo độ cao và
đông năng tang lên khi tăng vận tốc… Một người có trọng lượng cơ thể
lớn hơn sẽ có thể thu được động năng lớn hơn miễn là chiếc xe tay ga cho
phép anh ta đi nhanh hơn.
* Bình sứ rơi xuống đất: Loại ví dụ này rất quan trọng để hiểu động
năng. Năng lượng tích tụ trong cơ thể bạn khi nó đi xuống và được giải
phóng hoàn toàn khi nó vỡ ra lúc chạm đất. Đó là cú đánh bắt đầu tạo ra
động năng. Phần còn lại của động năng được thu nhận bởi lực hấp dẫn của
Trái Đất.
* Từ thời xa xưa, người Hà Lan thông qua các cối xay gió đã biến
năng lượng chuyển động từ gió thành công cơ học để chạy các máy xay đơn
giản.
* Những đồng bào miền núi sử dụng chuyển động của nước thành
công cơ học để có thể lấy nước từ suối lên các máng nước.
* Các nhà máy thủy điện chặn dòng chảy sông khiến chuyển động
của nước sinh ra công cơ học để có thể làm cho các tuabin của máy phát
điện chạy.
+ Thế năng trọng trường: thế năng trọng trường đơn thuần nói về trọng
trường của một vật. Đây được xem là năng lượng tương tác giữa vật và Trái Đất. Phụ
thuộc vào chính vị trí của vật tồn tại trong trọng trường.
+ Thế năng đàn hồi: Khi một vật có thể biến dạng thì ta nói vật đó có khả
năng sinh công. Lúc đó vật tồn tại một dạng năng lượng được gọi là thế năng đàn hồi.
Như vậy thế năng đàn hồi là dạng năng lượng của một vật chịu tác dụng của lực đàn
hồi.
+ Thế năng tĩnh điện: được định nghĩa là một trong những dạng năng
lượng được bảo toàn dưới dạng khả năng tĩnh điện.
3. Biểu thức, công thức tính thế năng:
a. Thế năng trọng trường:
Nếu chọn thế năng của vật được đặt tại mặt đất với khối lượng tương ứng là m.
Với độ cao của vị trí tương ứng so với trọng trường Trái Đất tính là h. Suy ra thế năng
sẽ được tính bằng công thức:
W t = m.g.h
Trong đó:
- W t : là thế năng của vật được đặt tại vị trí h (J)
- m: Khối lượng của vật (kg)
- h: Độ cao của vật so với mặt đất
Đặc điểm của thế năng trọng trường chính là đại lượng vô hướng, có thể rơi vào
khoảng ≥0 hoặc ¿ 0.
Sự liên kết giữa biến thiên thế năng và công của trọng lực chính là khi có một
vật bắt đầu di chuyển từ vị trí A đến B. Công của trọng lực của vật sẽ được tính bằng
hiệu thế năng của trọng trường tại hai vị trí ấy.
A AB = W tA - W tB
Trong trường hợp vật rơi bởi chính lực hấp dẫn thì sẽ dẫn đến hiện
tượng thế năng bị giảm và chuyển thành công để vật rơi tự do.
Còn trường hợp vật được ném lên từ mốc thế năng. Điều này giúp
lực ném chuyển thành công. Cũng như cản trở trọng lực đến khi trọng lực
giúp vật rơi tự do.
b. Thế năng đàn hồi:
- Thế năng đàn hồi của một lò xo ở trạng thái có biến dạng ∆ l là:
1
W t = k(∆ l ¿ ¿2
2
- Trong đó:
- Trong đó:
+ A12: là công của lực đàn hồi (J)
+ W đh1: là thế năng đàn hồi của lò xo tại vị trí x 1 (J)
+ W đh2: là thế năng đàn hồi của lò xo tại vị trí x 2 (J)
=> Công của lực đàn hồi chỉ phụ thuộc vào các vị trí đầu và cuối của biến
dạng. Lực đàn hồi cũng là lực thế.
- Khi đưa lò xo từ trạng thái biến dạng về trạng thái không biến
dạng thì công của lực đàn hồi được xác định bằng công thức:
1
A= k(∆ l ¿ ¿2
2
- Trong đó:
+ A: Công của lực đàn hồi (J)
+ k: Độ cứng của lò xo (N/m)
+ ∆ l : Độ biến dạng của lò xo (m)
Vì độ lớn của lực điện luôn tỉ lệ thuận với điện tích thử q nên công và thế
năng của một điện tích tại M cũng tỉ lệ thuận với q:
W M = A M ∞ = V Mq
- Trong đó:
+ W M : Thế năng của một điện tích điểm q tại điểm M (J)
+ A M ∞: Công của lực điện trường trong sự dịch chuyển điện
tích điểm q từ điểm M tới vô cùng (J)
+ V M : Điện thế tại điểm M (V)
+ q: Điện tích (C)
- Công của một điện tích q di chuyển từ điểm M đến điểm N trong
một điện trường thì công mà lực điện tác dụng lên điện tích sinh ra sẽ bằng
độ giảm thế năng của điện tích q trong điện trường
A MN = W M – W N
- Trong đó:
+ A MN : Công của một điện tích q di chuyển từ điểm M đến
điểm N trong một điện trường
+ W M : Thế năng của một điện tích điểm q tại điểm M (J)
+ W N : Thế năng của một điện tích điểm q tại điểm N (J)
4. Ý nghĩa của thế năng:
- Thế năng là dạng năng lượng đặc trưng cho tương tác.
- Dạng thế năng của chất điểm trong trọng trường của quả đất là
năng lượng đặc trưng cho tương tác giữa quả đất với chất điểm; ta cũng có
thể nói đó là thế năng tương tác của quả đất với chất điểm.
5. Ứng dụng của động năng trong đời sống thực tiễn:
- Tạo ra nguồn điện nhờ nước chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp:
Khi nước chảy từ một vị trí cao như ngọn núi xuống vị trí thấp hơn như một
con suối, năng lượng thế năng của nước sẽ được chuyển đổi thành năng
lượng cơ học, đẩy các cách quạt nằm dưới dòng nước tạo ra nguồn điện
cung cấp cho cuộc sống thường ngày
- Con người leo lên núi: Khi con người leo lên núi, họ cần sử dụng
năng lượng để vượt qua trọng lực và tăng độ cao. Trong quá trình này, năng
lượng cơ học sẽ được chuyển đổi thành thế năng.
- Đèn pin: Đèn pin sử dụng thế năng bằng cách chuyển đổi năng
lượng hóa học trong pin thành năng lượng điện. Thế năng được sử dụng để
tạo ra ánh sáng từ đèn.
- Đồng hồ nước: Đồng hồ nước trong ngôi nhà sử dụng thế năng để
đo lường lượng nước đã được sử dụng. Thế năng của nước được chuyển
thành chuyển động của đồng hồ, cho phép đo lường lượng nước qua đồng
hồ.
- Năng lượng tái tạo: Trong việc khai thác và sử dụng năng lượng tái
tạo như năng lượng mặt trời, gió, nước, thế năng được tận dụng như một
hình thức lưu trữ năng lượng. Ví dụ, các hệ thống lưu trữ năng lượng bằng
thế năng từ năng lượng mặt trời hoặc gió được sử dụng để cung cấp năng
lượng ổn định trong thời gian không có nguồn năng lượng từ mặt trời hoặc
g Lĩnh vực thể dục thể thao
- Nó được áp dụng trong nhiều bộ môn thi đấu khác nhau như : bắn
cung. Đá bóng, tennis, đạp xe…
- Thêm nữa, nó được sử dụng trong các thiết bị máy móc hỗ trợ các
phòng tập dụng cụ, tập gym rèn luyện cơ thể.
- Giao thông vận tải
- Tất cả các loại thiết bị dùng đến xăm xe đều là minh chứng của thế
năng đàn hồi. Ta có thể liệt kê hàng loạt phương tiện như : xe đạp, xe máy,
ô tô, máy bay, tàu hỏa, trực thăng…
III. Định luật bảo toàn cơ năng:
1. Giới thiệu và lịch sử hình thành định luật bảo toàn cơ năng:
- Định luật bảo toàn cơ năng được xác định trong thế kỷ 19 như một phần của hệ
thống định luật bảo toàn năng lượng. Đây là một trong những định luật cơ bản trong
vật lý, được nghiên cứu và phát triển bởi nhiều nhà khoa học khác nhau trên nhiều
thế kỷ.
- Trước khi định luật bảo toàn cơ năng được xác định, các nhà khoa học đã quan
sát và nghiên cứu về sự biến đổi của năng lượng trong các quá trình tự nhiên và trong
các thí nghiệm vật lý. Ví dụ, Isaac Newton đã đưa ra phương trình động năng để tính
toán lượng năng lượng của các vật chuyển động. Sau đó, James Prescott Joule đã tiến
hành nghiên cứu về quá trình chuyển đổi giữa năng lượng cơ học và năng lượng
nhiệt, đưa ra khái niệm về năng lượng bảo toàn.
- Vào cuối thế kỷ 19, công trình của các nhà khoa học như Hermann von
Helmholtz và Julius Robert von Mayer đã phát triển định luật bảo toàn năng lượng,
xác định rằng năng lượng không thể được tạo ra hoặc phá hủy, mà chỉ có thể chuyển
đổi từ một dạng sang dạng khác. Định luật bảo toàn cơ năng là một phần của định
luật bảo toàn năng lượng này, xác định rằng tổng cơ năng của một hệ thống không
thay đổi khi không có lực ngoại tác tác động vào hệ thống.
- Từ đó, định luật bảo toàn cơ năng đã trở thành một trong những định luật cơ
bản và quan trọng nhất trong vật lý, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như
vật lý cơ bản, cơ khí, và các lĩnh vực ứng dụng khác.
- Định luật bảo toàn cơ năng (Law of Conservation of Kinetic Energy) là một định
luật cơ bản trong vật lý, cho rằng tổng cơ năng của một hệ thống đóng vai trò như một
hằng số khi không có lực ngoại tác tác động vào hệ thống đó. Tức là, trong một hệ
thống đó, năng lượng có thể chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác nhưng tổng năng
lượng vẫn được giữ nguyên.
- Định luật bảo toàn cơ năng cho biết rằng năng lượng không thể được tạo ra hoặc
phá hủy mà chỉ có thể chuyển đổi từ một dạng sang dạng khác. Ví dụ, trong một va
chạm giữa hai vật, tổng cơ năng của hai vật có thể chuyển đổi từ dạng cơ năng sang
dạng năng lượng nhiệt hoặc năng lượng âm thanh, nhưng tổng cơ năng của hệ thống
vẫn giữ nguyên.
- Định luật bảo toàn cơ năng là một phần của hệ thống định luật bảo toàn năng
lượng (Law of Conservation of Energy), định luật bảo toàn cơ năng cho thấy rằng
năng lượng không thể bị tạo ra hay mất đi, mà chỉ được chuyển đổi từ một dạng sang
dạng khác.
W= Wt+Wđ=const
- Trong đó:
* Xét trong trường hợp cơ năng chịu tác dụng của trọng lực
W = Wđ + Wt = ½ mv2 + ½ kx2
- Trong đó:
+ k là hệ số ma sát
* Xét trong trường hợp cơ năng đó chỉ chịu tác dụng của lực đàn hồi:
W = Wđ + Wt = ½ mv² + mgh
- Trong đó:
4. Ứng dụng của định luật bảo toàn cơ năng trong đời sống thực tiễn:
Bài 2: Một vật khối lượng 1,0 kg đang ở độ cao 5 m so với mặt đất, lấy gia tốc trọng
trường g = 10 m/s2 thì thế năng trọng trường của vật là:
Giải
Wt = mgh = 1.10.5 = 50 J.
Bài 3: Một lò xo có độ cứng k = 200 N/m, chiều dài tự nhiên của lò xo là l 0
= 40cm, khi lò xo chuyển từ trạng thái có chiều dài l 1 = 50cm về trạng thái có chiều
dài l 2= 45 cm thì lò xo đã thực hiện một công bằng?
Giải
1 1
+ w t 2= k(∆ l 2 ¿ ¿2= .200.0 , 052=0,25J
2 2
Bài 4: Một học sinh của trung tâm bôi dưỡng kiến thức Hà Nội đang chơi đùa ở sân
thượng trung tâm có độ cao 45m, liền cầm một vật có khối lượng 100g thả vật rơi tự
do xuống mặt đất. Lấy g = 10m/s2.
a. Tính vận tốc của vật khi vật chạm đất.
b. Tính độ cao của vật khi Wđ = 2Wt
c. Tính vận tốc của vật khi 2Wđ = 5Wt
d. Xác định vị trí để vận có vận tốc 20(m/s)
e. Tại vị trí có độ cao 20m vật có vận tốc bao nhiêu
Giải
a. Gọi A là vị trí ném, B là mặt đất: vA = 0(m / s); hA = 45(m); hB = 0(m)
Theo định luật bảo toàn cơ năng:
1
W A =W B=>mgh A = m v 2B=> v B= √ 2 g h A =>v= √ 2.10 .45=30m/s
2
b. Gọi C là vị trí: Wd = 2Wt. Theo định luật bảo toàn cơ năng:
hC 45
W A =W C =>W A =3W tC =>mgh A =3mghC =>h A = = = 15Ω
2 3
2
c. Gọi D là vị trí để: 2W d=5W t =>W tD = W dD
5
Theo định luật bảo toàn cơ năng:
7 7 1
√
W A =W d=>W A = W dD=>mgh A => . m v 2D=> v D= 10 . g h A
5 5 2 7
⇒ v D=
√10
7
.10 .45=25,6(m/s)