Professional Documents
Culture Documents
HT Scada Trong HTD
HT Scada Trong HTD
Hà nội 2010
2
Hệ thống điện bao gồm các nhà máy điện, hệ thống lưới truyền tải , lưới
phân phối và các phụ tải tiêu thụ điện; Chúng có quan hệ gắn bó với nhau
thành một thể thống nhất, nếu bị phá vỡ thì sẽ xảy ra những hậu quả nặng
nề cho toàn hệ thống, ảnh hưởng không nhỉ đến nền kinh tế của toàn quốc.
Do vậy đòi hỏi một sự quản lý, giám sát, điều khiển vận hành hệ thống an
toàn, tin cậy cho toàn hệ thống.
Cùng với sự phát triển của hệ thống điện hiện đại có các thiết bị điện
ứng dụng công nghệ tân tiến thì vấn đề quản lý, giám sát, điều khiển vận
hành hệ thống điện cũng không ngừng phát triển với sự trợ giúp đắc lực của
các thiết bị tự động, thiết bị truyền tin và thiết bị điều khiển từ xa, các hệ
thống giám sát điều khiển hệ thống điện. Một trong các hệ thống trợ giúp
đắc lực đó là hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu SCADA
(Supervisory Control And Data Acquisition).
Hệ thống điều khiển giám sát và thu thập số liệu SCADA ngày càng gần
gũi hơn đối với các kỹ sư, kỹ thuật viên và sinh viên ngành Hệ thống điện và
việc trang bị chúng cho Hệ thống điện là hết sức cần thiết. Các hãng trên
thế giớ đã chế tạo, lắp đặt nhiều mô hình SCADA khác nhau đối với Hệ
thống điện, nhà máy điện, lưới điện hạ thế, công ty,…để quản lý vận hành
các sơ đồ lưới cũng như các thiết bị kỹ thuật số ngày càng được sử dụng
nhiều.
Cuốn sách “ Hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu trong hệ
thống điện “ nhằm trợ giúp cho sinh viên, kỹ sư vận hành hệ thống điện
những kiến thức cơ bản về hệ thống SCADA và phạm vi ứng dụng chúng
trong điều độ hệ thống điện, trong nhà máy điện và lưới điện hạ thế.
Nội dung cuốn sách gồm tám chương chính như sau:
Chương một: Tổng quan về hệ thống điều khiển giám sát và thu thập
dữ liệu trong Hệ thống điện.
Chương hai: Cấu trúc phần cứng hệ thống SCADA.
3
4
5
6
7
8
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁT
VÀ THU THẬP DỮ LIỆU TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
9
vực thông tin ngày nay các thao tác điều khiển, giám sát trong hệ thống
SCADA là rất lớn khi thực hiện các mệnh lệnh từ Trung tâm điều độ.
Hiện nay tại các Trung tâm điều độ miền Bắc, Trung, Nam, Trung tâm
điều độ hệ thống điện quốc gia và hầu hết các trạm biến áp từ cấp điện áp
110 kV trở lên ở nước ta đều được trang bị hệ thống SCADA. Hệ thống này
rất có hiệu quả trong giám sát, điều khiển vận hành HTĐ.
10
phép IED này có thể nói chuyện được với các IED khác trong cùng trạm (
peer to peer) và trao đổi với Điều khiển trạm SS (Substation Server) hoặc
RTU. Về nguyên tắc sự hỏng hóc hay bảo trì tại một IED sẽ không làm ảnh
hưởng đến các IED khác trong hệ thống.
1.2.2. Cấp thứ hai
Cấp thứ hai của hệ thống SCADA là các Điều khiển tram SS (Substation
Server) và RTU có chức năng chủ yếu là thu thập số liệu từ các IED do nó
quản lý, lưu lại trong cơ sở dữ liệu, phục vụ các nhu cầu đọc dữ liệu tại chỗ
qua các giao diện người máy HMI (Human Machine Interface) và truyền dữ
liệu thu thập được lên cấp quản lý cao hơn theo các chuẩn truyền thông tin
1.2.3. Cấp thứ ba
Cấp thứ ba là Trung tâm điều khiển của toàn hệ thống, nơi thực hiện
việc thu thập số liệu từ các Điều khiển trạm SS (Substation Server) và
RTU, thực hiện các chức năng tính toán đánh giá trạng thái của hệ thống, dự
báo nhu cầu phụ tải và thực hiện các chức năng điều khiển quan trọng như
việc phân phối lại công suất giữa các nhà máy, lên kế hoạch vận hành của
toàn hệ thống.
Do quy mô rộng lớn của hệ thống truyền tải điện năng, các trạm điều
khiển trung tâm còn có thể được chia thành các cấp điều khiển trung tâm
(Central control) và các trạm điều khiển vùng (Area Control Center)
Một hệ thống SCADA chuẩn phải cung cấp được các chức năng sau:
1.3.1. Chức năng giám sát
1) Giám sát và đảm bảo được tính chính xác toàn bộ các thông số vận
hành của hệ thống như dòng điện, điện áp, công suất, tần số, vị trí nấc của
máy biến áp,…
2) Giám sát được các trạng thái của các phần tử đóng cắt trong hệ thống.
Đó là trạng thái đóng/mở của máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa,…
1.3.2. Chức năng điều khiển
1) Quá trình điều khiển phải chính xác, tin cậy.
11
Trong quá trình thực hiện các thao tác đóng/mở máy cắt, dao cách ly,
điều khiển chuyển nấc phân áp của máy biến áp,… từ xa ( từ Trung tâm
điều độ vùng/miền hoặc quốc gia phải đảm bảo tuyệt đối tin cậy, không
được nhầm lẫn, có nghĩa là các thao tác phải được giám sát chặt chẽ về tính
liên động phối hợp giữa máy cắt, dao cách ly và các thiết bị liên quan tuân
theo quy trình quy phạm vận hành của hệ thống.
2) Cài đặt thông số từ xa.
Khi có sự thay đổi về cấu trúc của lưới hoặc nâng cao công suất chống
quá tải thì các thông số vận hành của lưới và thiết bị sẽ thay đổi, vì vậy ta
cần phải đặt lại các thông số chỉnh định bảo vệ rơ le hoặc thay đổi tỷ số biến
đổi trong các thiết bị đo đếm như đồng hồ và công tơ cho phù hợp với thực
tế. Việc cài đặt này có thể được thực hiện từ xa tại các Trung tâm điều độ
vung/miền hoặc quốc gia
1.3.3. Quản lý và lưu trữ dữ liệu
Giám sát được các sự cố xảy ra trên lưới cũng như của các thiết bị, cảnh
báo sự cố bằng âm thanh, màu sắc hoặc thông báo trên màn hình hiển thị,
ghi lại được các chuỗi sự kiện, sự cố xảy ra và xác định chuẩn đoán sự cố.
Tất cả các chức năng trên của hệ thống phải được bảo mật ở mức cao
nhất và tuyệt đối tin cây.
1.3.4. Tính năng thời gian thực
SCADA là một hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu trong
thời gian thực, do đó tính năng thời gian của hệ thống là rất cần thiết và
quan trọng. Sự hoạt động bình thường của hệ thống kỹ thuật nói chung, hệ
thống điện nói riêng làm việc trong thời gian thực không chỉ phụ thuộc vào
độ chính xác, đúng đắn của các kết quả đầu ra, mà còn phụ thuộc vào thời
điểm đưa ra kết quả. Một hệ thống có tính năng thời gian thực không nhất
thiết phải có phản ứng thật nhanh mà quan trọng hơn phải có phản ứng kịp
thời đối với các yêu cầu, tác động bên ngoài. Như vậy một hệ thống truyền
tin có tính năng thời gian thực phải có khả năng truyền tải thông tin một
cách tin cậy và kịp thời với yêu cầu của các đối tác truyền thông. Do đó tính
năng thời gian thực một hệ thống giám sát, điều khiển phụ thuộc vào rất
nhiều hệ thống thông tin sử dụng trong hệ thống đó, ví dụ như hệ thống Bus
trường.
12
Để đảm bảo tính năng thời gian thực, một hệ thống Bus phải có những
đặc điểm sau :
1) Độ nhạy nhanh: Tốc độ truyền thông tin hữu ích phải đủ nhanh để đáp
ứng nhu cầu trao đổi dữ liệu trong một giải pháp cụ thể.
2) Tính tiền định: Dự đoán trước được về thời gian phản ứng tiêu biểu và
thời gian phản ứng chậm nhất với yêu cầu của từng trạm.
3) Độ tin cậy, kịp thời: Đảm bảo tổng thời gian cần cho việc vận chuyển
dữ liệu một cách tin cậy giữa các trạm nằm trong một khoảng xác định.
4) Tính bền vững: Có khả năng xử lý sự cố một cách thích hợp để không
gây thiệt hại thêm cho toàn bộ hệ thống.
13
trong. Các máy chủ quét các RTU (với tốc độ chậm hơn) để thu thập dữ liệu
từ các RTU này.
Để điều khiển, các máy chủ sẽ gửi tín hiệu yêu cầu xuống các RTU, từ
đó cho phép các RTU gửi tín hiệu điều khiển trực tiếp xuống các thiết bị
chấp hành thực thi nhiệm vụ.
Trong quá trình truyền tải dữ liệu, dữ liêu có thể là dạng liên tục (anlog),
dạng số (digital) hay dạng xung (pulse).
Giao diện cơ sở để vận hành tại các thiết bị đầu cuối là một màn hình
giao diện đồ họa GUI (Graphical User Interface) dùng để hiển thị toàn bộ hệ
thống điều khiển giám sát hoặc các thiết bị trong hệ thống. Tại một thời
điểm, dữ liệu được hiện thị dưới dạng hình ảnh tĩnh, khi dữ liệu thay đổi thì
hình ảnh này cũng thay đổi theo.
Trong trường hợp dữ liệu của hệ thống biến đổi liên tục theo thời gian,
hệ SCADA thường hiện thị quá trình thay đổi dữ liệu này trên màn hình
giao diện đồ họa GUI dưới dạng đồ thị.
Một ưu điểm lớn của hệ SCADA là khả năng xử lý lỗi rất thành công
khi hệ thống xảy ra sự cố. Nhìn chung, khi có sự cố hệ SCADA có thể lựa
chọn một trong các cách xử lí sau:
• Sử dụng dữ liệu cất giữ trong các RTU: trong các hệ SCADA có các
RTU có dung lượng bộ nhớ lớn, khi hệ thống hoạt động ổn định dữ liệu sẽ
được sao lưu vào trong bộ nhớ của RTU. Do đó, khi hệ thống xảy ra lỗi thì
các RTU sẽ sử dụng tạm dữ liệu này cho đến khi hệ thống hoạt động trở lại
bình thường.
• Sử dụng các phần cứng dự phòng của hệ thống: hầu hết các hệ SCADA
đều được thiết kế thêm các bộ phận dự phòng, ví dụ như hệ thống truyền
thông hai đường truyền, các RTU đôi hoặc hai máy chủ…do vậy, các bộ
phận dự phòng này sẽ được đưa vào sử dụng khi hệ SCADA có sự cố hoặc
hoạt động offline (có thể cho mục đích bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm tra…).
14
Vào giữa những thập niên 90 của thế kỷ trước những hệ thống SCADA
đầu tiên chỉ có tác dụng thu thập dữ liệu từ các bộ cảm biến bằng các đồng
hồ đo, đèn báo, và các bộ ghi dữ liệu hiển thị dưới dạng đồ thị. Hệ thống
này hết sức đơn giản (hình 1.1), không đáp ứng được yêu cầu công nghệ
trong sản xuất.
Đến năm 2000, các chuẩn truyền thông như IEC870-5-101/104 và DNP
3.0 ra đời đã phổ biến trong việc sản xuất các thiết bị cũng như giải pháp
cho hệ thống SCADA. Các thiết bị cảm biến thu thập dữ liệu được thay thế
bằng các thiết bị vào ra I/O (Intput/Output) sử dụng các chuẩn giao thức mở
như Modicon MODBUS dựa trên chuẩn giao thức TCP/IP (Transmission
Control Protocol/ Internet Protocol).
Hiện nay, các hệ SCADA đang trong xu hướng dịch chuyển sang công
nghệ chuẩn truyền thông Ethernet và TCP/IP là các chuẩn cơ bản đang dần
thay thế các chuẩn cũ hơn. Theo nhà cung cấp giải pháp tự động hóa và
thông tin phần mềm Wonderware và công ty tự động hóa Rockwell thế hệ
tiếp theo có thể là chuẩn OPC-UA, do có nhiêu ưu điểm từ việc hỗ trợ của
công nghệ thông tin do sử dụng ngôn ngữ XML (Extensible Markup
Language), các dịch vụ Web và các công nghệ Web hiện đại khác. Hình 1.2
là một ví đụ về hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu SCADA
hiện đại. Hình 1.3 thẻ hiện chi tiết một hệ thống SCADA.
Hệ thống thu thập dữ liệu và điều khiển giám sát SCADA là một hệ
thống bao gồm các thiết bị đầu cuối RTU làm nhiệm vụ nhận tín hiệu điều
khiển từ trạm vận hành trung tâm và thu thập dữ liệu từ các thiết bị cảm
15
biến tại hiện trường gửi dữ liệu trả lại trạm chủ thông qua một hệ thống
truyền thông. Các trạm chủ hiển thị các thông số thu thập được và đồng thời
cho phép người vận hành có thể điều khiển được thiết bị từ xa.
Ưu điểm của hệ thống SCADA là các dữ liệu chính xác và kịp thời
(thường là thời gian thực) cho phép tối ưu hóa hoạt động của nhà máy và
quá trình. Hơn nữa hệ thống SCADA luôn có hiệu quả hơn, độ tin cậy cao
và an toàn hơn trong vận hành.
Công nghệ SCADA đã hình thành và phát triển rất sớm cùng với sự canh
tranh của hai công nghệ khác là điều khiển phân tán DCS (Distributed
Control System) và bộ điều khiển logic lập trình PLC (Programmale Logic
Controllers). Một đặc điểm khác nhau cơ bản nhất giữa hệ thống SCADA
và các hệ thống điều khiển quá trình khác là hệ thống SCADA có thể giám
sát và điều khiển các thiết bị từ khoảng cách rất xa bởi vì hệ thống SCADA
sử dụng các phương pháp truyền thông hiện đại còn các hệ thống điều khiển
quá trình khác chỉ sử dụng phương pháp nối dây trực tiếp.
16
17
Hệ thống truyền thông cung cấp đường cho giao tiếp giữa các trạm chủ
và các thiết bị từ xa. Hệ thống này có thể được truyền qua đường dây điện,
cáp quang, phát thanh, điện thoại, và thậm chí có thể vệ tinh. Việc truyền dữ
liệu được thực hiện bằng giao thức thức cụ thể và phát hiện lỗi hiệu quả và
tối ưu dữ liệu.
Trạm chủ (hoặc các trạm con) thu thập dữ liệu từ RTUs khác nhau và
thường cung cấp một giao diện điều hành cho hiển thị các thông tin và kiểm
soát các thiết bị trường từ xa. Trong các hệ thống từ xa lớn, các trạm con tại
công trường thu thập thông tin từ các thiết bị từ xa và gửi thông tin trở lại
trạm chủ để kiểm soát tổng thể.
Trong hệ thống điều khiển phân tán DCS (hình 1.4), sự thu thập dữ liệu
và các chức năng điều khiển được thực hiện bởi một nhóm các bộ điều
khiển phân tán đặt gần với các thiết bị trường. Vì vậy hệ thống DCS chỉ
được thực hiện với các ứng dụng chỉ yêu cầu thiết bị đo đặt trong một phạm
vi thu hẹp.
18
Các thiết bị đo thông minh là những thiết bị đo có khả năng xử lý tín hiệu
như là một máy tính (hình 1.6). Chúng có thể dễ dàng liên lạc được với các
RTU và các PLC vì vậy rất hay được sử dụng trong hệ thống SCADA.
Qua các phân tích so sánh nêu trên thấy rằng hệ thống SCADA có các lợi
ích cơ bản sau:
- Tiết kiệm được chi phí vận hành;
- Khả năng phát hiện và thông báo lỗi tốt;
- Tăng năng suất lao động;
19
- Có khả năng ứng dụng vào trong các lĩnh vực ứng dụng phức tạp.
Các RTU cung cấp một giao diện đến các cảm biến số và tương tự tại
hiện trường.
Hệ thống truyền thông cung cấp đường cho giao tiếp giữa các trạm chủ
và các thiết bị từ xa. Hệ thống này có thể được truyền qua đường dây điện,
cáp quang, phát thanh, điện thoại, và thậm chí có thể vệ tinh. Việc truyền dữ
liệu được thực hiện bằng giao thức thức cụ thể và phát hiện lỗi hiệu quả và
tối ưu dữ liệu.
Trạm chủ (hoặc các trạm con) thu thập dữ liệu từ RTUs khác nhau và
thường cung cấp một giao diện điều hành cho hiển thị các thông tin và kiểm
soát các thiết bị trường từ xa. Trong các hệ thống từ xa lớn, các trạm con tại
công trường thu thập thông tin từ các thiết bị từ xa và gửi thông tin trở lại
trạm chủ để kiểm soát tổng thể.
1.6.2. Phần mềm
Phần mềm SCADA có thể được chia thành hai loại, thuộc quyền sở hữu
hoặc nguồn mở. Các phần mềm thuộc quyền sở hữu là các phần mềm
SCADA nhà cung cấp hệ thống SCADA thiết kế ra để giao tiếp với phần
cứng của họ. Vấn đề chính với hệ thống này là sự phụ thuộc quá nhiều vào
các nhà cung cấp hệ thống. Vì vậy các phần mềm mở được sử dụng phổ
biến hơn phổ biến vì khả năng tương tác của họ mang lại cho hệ thống.
Thường các phần mềm mở có khả năng trộn các nhà sản xuất thiết bị khác
nhau trên cùng một hệ thống.
Citect và WonderWare chỉ là hai trong số những gói phần mềm mở sẵn
trên thị trường cho các hệ thống SCADA. Một số gói phần mềm hiện nay
bao gồm cả quản lý tài sản tích hợp trong hệ thống SCADA.
Phần mềm SCADA sẽ bao gồm những phần chính sau:
• Giao diện người sử dụng;
• Đồ họa;
• Các cảnh báo (Alarms);
• Các đồ thị (Trends);
• Giao diện cho thiết bị đầu cuối RTU và PLC;
• Khả năng mở rộng;
• Phương thức truy cập dữ liệu;
• Cơ sở dữ liệu;
21
22
Các loại nhiễu này là nhân tố quan trọng hàng đầu cần được chú ý khi
thiết kế và lắp đặt một hệ thống truyền thông. Các loại nhiễu này được sinh
ra một cách ngẫu nhiên từ các tin hiệu không mong muốn trong thiết kế. Nó
có thể xâm nhập vào đường cáp hoặc đường dây bằng nhiều cách. Điều này
phụ thuộc rất nhiều vào người thiết kế ban đầu phải có những biện pháp để
giảm tối thiểu nhất các tín hiệu nhiễu. Bởi vậy các hệ thống SCADA thường
sử dụng đường truyền có điện áp bé là đường truyền có thể chịu đựng được
các tín hiệu nhiễu.
Việc sử dụng các cáp xoắn đôi là một yêu cầu tối thiểu của các hệ thống
điều khiển nói chung và hệ thống SCADA nói riêng. Sử dụng một cặp dây
dẫn tốt cộng việc lắp đặt theo đúng yêu cầu kỹ thuật sẽ giảm được tối đa các
tín hiệu nhiễu.
Cáp quang cũng là một trong những loại cáp được sử dụng phổ biến bởi
vì khả năng chống nhiễu của nó. Hiện tại hầu hết các hệ thống đều sử dụng
cáp quang sợi thủy tinh nhưng trong một số lĩnh vực công nghiệp, các cáp
quang sợi nhựa được sử dụng nhiều hơn.
Trong tương lai, các hệ thống truyền thông dữ liệu sẽ được tách ra thành
hệ thống radio, hệ thống cáp quang, và hệ thống tia hồng ngoại. các hệ
thống truyền thông có yêu cầu sử dụng đến năng lượng sẽ bị xóa bỏ.
23
24
Sense Multiple Access with Collision Detect) để đề phòng trục trặc cho
mạng khi có hai thiết bị đồng thời cùng cố thâm nhập vào mạng.
25
Hình 1.9. Máy tính PC kết nối với RTU sử dụng MODEM
Chọn dùng MODEM tương đối đơn giản: chọn loại tốc độ chậm ( 300
hoặc 1200 bps) hoặc loại tốc độ nhanh ( 2400 bps). Tuy nhiên, hiện nay có
nhiều khả năng chọn MODEM hơn.
Các giao thức về điều biến chi phối tốc độ phát và thu dữ liệu. Trong
nước Mỹ, hầu như tất cả các modem 2400 bps đều dùng giao thức CCITT
V. 22 bis. Tuy nhiên, các modem tốc độ cao nhất (từ 9600 bps trở lên) thì sử
dụng các giao thức điều biến sở hữu riêng, cho nên bạn phải dùng các
modem cùng nhãn hiệu cho cả hai đầu đường truyền. Hiện nay loại
MODEM 9600 bps sử dụng giao thức CCITT V. 32, còn loại modem 14.
400 bps thì dùng tiêu chuẩn CCITT V. 32 bis. Cả hai đều tương thích ngược
với mọi loại MODEM bất kỳ nào, ngay cả trường hợp nó được chế tạo bởi
một hãng sản xuất khác.
Có hai loại tiêu chuẩn thông dụng đối với các giao thức kiểm lỗi nhằm
hạn chế các sai lỗi do tạp âm và các can nhiễu khác trong hệ thống điện
thoại: đó là MNP- 4 và CCITT V. 42. Đối với loại giao thức nén dữ liệu, thì
có hai tiêu chuẩn hàng đầu là V. 42 bis và MNP- 5. Vì việc nén dữ liệu yêu
cầu phải có kiểm lỗi, cho nên các MODEM nén dữ liệu bao giờ cũng có các
tiêu chuẩn kiểm lỗi; nói chung, một MODEM phải có đủ bốn giao thức
kiểm lỗi và nén dữ liệu ( MNP- 4, MNP- 5, V. 42 và V. 42 bis) hoặc không
có gì cả.
Thông thường trong hệ thống SCADA các thiết bị đầu cuối RTU được
đặt ở vị trí xa so với trung tâm điều khiển từ 10m đến hàng nghìn Km. Một
trong những cách tiết kiệm chi phí nhất để liên kết PC với RTU với một
khoảng cách dài là sử dụng cách kết nối điện thoại dialup thông qua thiết bị
MODEM.
Các MODEM được đặt tại các-chế độ tự động trả lời và RTU có thể quay
số vào máy tính hoặc máy PC có thể quay RTU. Các phần mềm để làm điều
26
này là có sẵn từ nhà sản xuất RTU. Các MODEM có thể được mua bất ký ở
cửa hàng máy tính tại địa phương.
1.3.6. Yêu cầu về máy tính trong hệ thống SCADA
Các máy vi tính sử dụng trong hệ thống SCADA phải đạt tiêu chuẩn cao
cả về cấu hình và chất lượng, là máy tính đặc chủng được sản xuất dùng
riêng trong công nghiệp. Hiện nay máy tính thường được sử dụng nhiều
nhất là các dòng máy tính công nghiệp của Dell và HP.
Đối với các máy trạm thường sử dụng máy Workstation mới nhất của
HP là Z600 có cấu hình tối thiểu như sau:
HP z600 WORKSTATION
CPU Intel Xeon E5504 2.00 4MB/800 QC CPU-1
RAM HP 2GB (2x1GB) DDR3-1333 ECC 1-CPU RAM
Genuine Windows Vista® Business 32-bit with
downgrade to Windows® XP Professional 32-bit
OS custom installed**
Hard Drive HP 160GB SATA 7200 1st HDD
Video Card NVIDIA Quadro FX380 256MB Graphics
Mouse HP Optical 3-Button Mouse
Keyboard HP USB Standard Keyboard
Monitor HP LCD 21”
Đối với máy chủ (Server) cần phải đặt hàng các máy chuyên dụng có khả
năng xử lý và lư trữ dữ liệu tốt nhất.
Máy vi tính thường chạy mà không có vấn đề trong một thời gian dài,
nhưng để máy có thể làm việc trong một thời gian dài thì cần phải thực hiện
bảo trì thường xuyên. Công việc bảo trì có thể làm hàng ngày, hàng tuần,
hàng tháng hoặc kiểm tra hàng năm.
27
Chương 2
CẤU TRÚC PHẦN CỨNG HỆ THỐNG SCADA
28
29
30
1) Đầu vào: Dòng điện và điện áp được lấy từ các cuộn dây thứ cấp của
biến dòng điện và biến điên áp.
2) Khối biến đổi đại lượng đầu vào.
Dòng điện và điện áp danh định của thứ cấp biến dòng điện và biến điện
áp cóa trị 5A, 1A và 110 V, 100 V còn quá lớn so với các thông số vào của
linh kiện rơle, do đó cần phải giảm tín hiệu vào xuốn thấp cỡ vài mA và
khoảng 10 V.
3) Khối lọc tương tự.
Lọc nhiễu, hài bậc cao và các thành phần không mong muốn trong các
đại lượng đầu vào.
4) Khối biến đổi tương tự - số A/D ( Analog/Digital)
Biến đổi các tín hiệu tương tự thành tín hiệu số.
5) Khối xử lý tín hiệu số µP.
Khối này có chức năng xử lý các tín hiệu đầu vào, sử dụng các bộ vi xử lý
16 bit hoặc 32 bit. Đối với các rơle phức tạp như rơle khoảng cách, rơle so
lệch bảo vệ máy phát điện, máy biến áp, đường dây siêu cao áp, hệ thống
thanh cái sử dụng từ 2÷3 µP và mỗi bộ vi xử lý thực hiện các chức năng
nhiệm vụ sau:
- Vi xử lý thực hiện chức năng bảo vệ chính;
- Vi xử lý thực hiện chức năng bảo vệ dự phòng;
- Vi xử lý thực hiện chức năng điều khiển: Phần mềm tính toán trong các
chế độ vận hành bình thường, sự cố, giáo tiếp với các thiết bị và hệ thống
bên ngoài và phần tử quan trọng nhất làm nhiệm vụ : Xác định sự cố các đại
lượng đầu vào, So sánh quan hệ logic giữa các đại lượng, Đưa ra các quyết
định cảnh báo, cắt sự cố,…
6) Lưu trữ số liệu và giáo tiếp với thiết bị.
Khối này có các nhiệm vụ :
- Lưu trữ dữ liệu ở chế độ vận hành bình thường và chế độ sự cố;
- Công giao tiếp trao đổi dữ liệu, cung cấp tín hiệu cho phần mềm phân
tích sự cố;
- Kết nối thông tin với các đối tượng khác, hệ thống thông tin và điều
độ.
31
32
- Tín hiệu quang dùng cho việc thí nghiệm công tơ: các đèn LED với tần
xuất phát tín hiệu tỷ lệ với giá trị điện năng công tơ đo được trong một
khoảng thời gian xác định.
- Các rơle tĩnh sử dụng cho việc cảnh báo tín hiệu mà công toew xác định
như mất điện áp, quá dòng điện, ngược chiều công suất,….
- Giao diện quang sử dụng cho việc thu thập dữ liệu tại chỗ bằng thiết bị
cầm tay HHU (Hand Held Unit) phù hợp.
- Giao diện thông tin RS232, RS485, Optical,…
33
qua các Shunt dòng điện và điện trở phân áp, sau đó tín hiệu dòng và áp
được đưa vào bộ chuyển đổi tương tự - số A/D (Analog/Digital) và bộ
chuyển đổi này sẽ biến đổi tín hiệu đầu vào thành tín hiệu số tức thời thông
qua các mức hiệu chuẩn đưa tới bộ xử lý tín hiệu số.
4) Xử lý tín hiệu
Bộ xử lý tín hiệu xác dịnh số lượng giá trị đo từ giá trị số tức thời đầu vào
như sau:
- Công suất tác dụng và công suất phản kháng của từng pha;
- Điện áp và dòng điện từng pha;
- Tần số, góc lệch pha.
5) Các giá trị đo
Đối với các tín hiệu được sử dụng ở trên các thanh ghi bộ vi xử lý sẽ quét
liên tục số lượng các giá trị đã đo theo từng giây để xác định các giá trị đo
sau :
- Điện năng hữu công và vô công (tổng ba pha và cho từng riêng biệt) của
các biểu giá mà ta đã xác định cho từng thời điểm;
- Côn suất, điện áp, dòng điện, hệ số công suất,…
6) Thay đổi biểu giá
Sư thay đổi biểu giá có thể thực hiện bằng các cách như sau:
- Thay đổi bằng tín hiệu điều khiển bên ngoài thông qua các điều khiển
đầu vào “Input Control” trên bản mạch mở rông;
- Chuyển mạch thời gian và lịch cài đặt trong công tơ.
7) Dữ liệu cho việc in hóa đơn
Các thanh ghi sau đây sẽ được sử dụng cho việc xác định cấc giá trị đo để
kết xuất thành các hóa đơn:
- Điện năng cho từng biểu giá;
- Điện năng tổng;
- Nhu cầu công suất;
- Nhu cầu công suất theo biểu giá;
- Hệ số công suất, điên áp, dòng điện, tần số,…
8) Bộ nhớ
34
Một bộ nhớ phục vụ cho việc ghi lại và lưu giữ biều đồ phụ tải, bao gồm ;
cấu hình, các thông số của công tơ và bảo vệ các dữ liệu của hóa đơn không
bị mất khi mất điên.
9) Nguồn nuôi
Nguồn nuôi cung cấp cho công tơ điện tử là nguồn được sử dụng từ
nguồn ba pha của lưới, nhờ đó điện áp pha có thể thay đổi vượt quá dải điện
áp mà không cần có sự điều chỉnh điện áp nguồn nuôi.
10) Giao diện truyền tin.
Công tơ có các cổng truyền thông tin theo các chuẩn RS232, RS485,
Optical,…. Nhờ đó có thể đọc được số liệu từ xa hoặc cài đặt các thông số
từ xa.
§2.3. THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI RTU
35
36
Cổng truyền thông của CPU thường có hai hoặc ba cổng RS-232/RS-
422 hoặc RS-485 dùng cho các công việc sau:
- Giao tiếp với các thiết bị kiểm tra lỗi;
- Giao tiếp với các Trạm vận hành;
- Kết nối truyền thông với Trung tâm điều khiển.
CPU được thiết kế một hệ thống đèn LED báo lỗi để thông báo các sự
cố và báo lỗi của CPU, của các thiết bị vào ra I/O (Intput/Output).
Một bộ phận khác rất quan trọng của CPU đó là bộ định thời, cung cấp
thời gian thực giúp cho việc thông báo các sự kiện theo thời gian được
chính xác tuyệt đối.
2.3.3. Mô-đun đầu vào tương tự AI ( Analog Input)
Sơ đồ phần cứng của Mô-đun đầu vào tương tự như trên hình 2.5.
Mô-đun đầu vào tương tự AI có năm thành phần chính như sau:
- Bộ đa cổng đầu vào (The input multiplexer);
- Bộ khuếch đại tín hiệu đầu vào (The input signal amplifier);
- Mạch lấy mẫu và giữ tín hiệu;
- Bộ chuyển đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số A/D
(Analog/Digital);
- Giao diện truyền dữ liệu (Bus interface) và hệ thống định thời
(Timing system)
2.3.4. Mô-đun đầu ra tương tự AO (Analog Output)
Các mô-đun đầu ra tương tự (hình 2.6) có đặc điểm sau:
- 8 đầu ra tương tự;
- Hoạt động ở chế độ 8 hoặc 12 bit;
- Tốc độ chuyển đổi dữ liệu từ 10 ms đến 30 ms;
- Dải đầu ra thường là: 4-20 mA, hoặc +-10V, hoặc từ 0 đến +10V.
2.3.5. Mô-đun đầu vào số DI (Digital Input)
Các tín hiệu đầu vào số DI (hình 2.7) thường được dùng để chỉ ra các
thông số như trạng thái và cảnh báo. Ví dụ các tín hiệu trạng thái từ một bộ
van bao gồm trạng thái đóng và trạng thái mở.
37
Hầu hết các mạch đầu vào số thường có 8, 16 hoặc 32 đầu. Khi cần sử
dụng nhiều tín hiệu đầu vào thì người ta sẽ lắp ghép nhiều mạch lại với
nhau.
Theo chuẩn, các tiếp điểm thường đóng hoặc thường mở được sử dụng
để làm tín hiệu cảnh báo (Alarm). Thông thường, các đầu vào Alarm thường
đóng được sử dụng để chỉ ra trạng thái của Alarm.
Một mô-đun đầu vào số thường có đặc điểm sau:
- Mỗi mô-đun thường có 16 đầu vào số;
- Có hệ thống đèn hiển thị LED để hiển thị trạng thái của từng tín hiệu.
38
39
40
liên tục kể cả khi có sự cố mất điện thì các pin sử dụng cho RTU phải là loại
pin chất lượng cao như lead acid hoặc nickel cadmium. Các loại pin này
đảm bảo cho RTU có thể hoạt động được khoảng 20 giờ.
2.3.10. Các yêu cầu cơ bản của một hệ thống RTU
1)Yêu cầu về lắp đặt
- Yêu cầu về quạt làm mát và lọc bụi: Hệ thống quạt làm mát bắt buộc
phải được lắp đặt để tránh nhiệt độ cao có thể làm ảnh hưởng đến RTU. Lọc
bụi cũng phải được lắp đặt tại tủ RTU để ngăn chặn bụi có thể đi vào trong
các mạch điện của RTU.
- Vùng nguy hiểm: RTU phải được lắp đặt tại nơi chống cháy nổ, có mái
che.
2)Yêu cầu về môi trường hoạt động
- RTU phải được đặt tại nơi có nhiệt độ phù hợp, nếu đặt trong nhà phải
đặt trong phòng có điều hòa, còn nếu đặt ngoài trời cần làm mái che cho
RTU và sử dụng loại RTU chuyên dụng cho ngoài trời.
- RTU đặt tại nơi có độ ẩm từ 10-95%.
41
- Các đường thẳng đứng là đường nguồn cấp cho hệ thống (từ 12V DC
hoặc 24V DC). “Dòng nguồn cấp” có thể coi như dịch chuyển từ trái sang
phải;
- Đọc giản đồ thang từ trái sang phải và từ trên xuống dưới;
- Các thiết bị điện thông thường cũng được chỉ ra trong sơ đồ;
- Các tiếp điểm được liên kết với các cuộn dây, bộ định thời (timer), bộ
đếm (counter) và các thành phần khác;
- Các thiết bị mà chỉ ra một hoạt động bắt đầu thường được đặt song song
như hình 2.10.
- Thiết bị mà chỉ ra hoạt động kết thúc thường được đặt nối tiếp (hình
2.11).
42
Giá trị ban đầu của tiếp điểm mở (có giá trị là 1).
2) Tiếp điểm thường đóng NC ( Normally Closed)
Giá trị ban đầu của tiếp điểm là đóng (có giá trị là 0).
3) Đầu ra
43
Đầu ra trong giản đồ thang được hiển thị như hình vẽ.
4) Bộ định thời Timer
Có hai loại bộ định thời:
o Timer ON Delay.
o Timer OFF Delay.
Có ba tham số tương ứng với mỗi bộ định thời:
o The preset value: đây là một hằng số được tính bằng giây để tính
toán thời gian kích hoạt bộ định thời.
o The accumulated value: Số thời gian được tính bằng giây trong thời
gian bộ định thời làm việc.
o The time base: Chỉ ra thời gian thực tế bộ định thời hoạt động
Hoạt động của Timer ON Delay:
44
5) Bộ đếm (Counter)
Có hai loại bộ đếm, đếm tiến (Count up), và đếm lùi (Count down).
Hoạt động của bộ đếm tương tự như hoạt động của bộ định thời.
Bộ đếm có 2 tham số:
o Giá trị tích lũy (Accumulated Value);
o Giá trị đặt trước (Presset Value).
Bộ đếm tiến (Count up Counters)
Bộ đếm này làm tăng giá trị của Accumulated value từng 1 đơn vị.
Khi giá trị của Accumulated value bằng với Preset Value đầu ra của bộ đếm
sẽ được kích hoạt. Khi một giá trị khởi tạo lại được đưa ra thì bộ đếm được
khởi tạo lại và tham số accumulated value có giá trị bằng 0.
Bộ đếm lùi (Count down Counters)
Bộ đếm này làm giảm giá trị của Accumulated value từng 1 đơn vị.
Khi giá trị của Accumulated value về bằng 0 thì đầu ra của bộ đếm sẽ được
kích hoạt
6) Các bộ tính toán.
45
o NOT
46
47
- Phần giao diện giữa người và máy HMI (Human Machine Interface).
Phần mềm SCADA sẽ được thảo luận kỹ hơn trong chương sau.
2.5.4. Mạng nội bộ cho trạm chủ
Cấu trúc của trạm chủ có thể được dựa trên một kiến trúc phần tán và
một đường truyền dữ liệu ở tốc độ cao như là Ethernet, token bus, hoặc
token ring. Hầu hết các ứng dụng đều sử dụng mạng Ehternet hoặc token
bus khi mà trạm chủ không sử dụng một máy vận hành chủ nào.
1) Mạng Ethernet
Ethernet là một họ lớn và đa dạng gồm các công nghệ mạng dựa (frame-
based) dành cho . Ethernet định nghĩa một loạt các chuẩn nối dây và phát tín
hiệu cho, phương tiện để truy nhập mạng tại phần Kiểm soát truy nhập môi
trường truyền dẫn MAC (Medium Access Control) và định dạng chung cho
việc đánh địa chỉ.
Ethernet đã được chuẩn hóa thành IEEE 802.3, hình thức nối dây
(twisted pair) của Ethernet đã trở thành công nghệ mạng cục bộ LAN được
sử dụng rộng rãi nhất từ thập kỷ 1990 cho tới nay, nó đã thay thế các chuẩn
LAN cạnh tranh khác như Ethernet (coaxial cable), FDDI (Fiber Distributed
Data Interface) và ARCNET. Trong những năm gần đây, dạng LAN không
dây đã được chuẩn hóa bởi IEEE 802.11, đã được sử dụng bên cạnh hoặc
thay thế cho Ethernet trong nhiều cấu hình mạng.
2) Mạng nội bộ dạng vòng (Token Ring)
Ngoài Ethernet LAN một công nghệ LAN chủ yếu khác đang được dùng
hiện nay là Token Ring. Trên hình 2.13 giới thiệu hệ thống mạng vòng
Token Ring. Nguyên tắc của mạng Token Ring được định nghĩa trong tiêu
chuẩn IEEE 802.5. Mạng Token Ring có thể chạy ở tốc độ 4Mbps hoặc
16Mbps. Phương pháp truy cập dùng trong mạng Token Ring gọi là Token
passing. Token passing là phương pháp truy nhập xác định, trong đó các
xung đột được ngǎn ngừa bằng cách ở mỗi thời điểm chỉ một trạm có thể
được truyền tín hiệu. Điều này được thực hiện bằng việc truyền một bó tín
hiệu đặc biệt gọi là Token (mã thông báo) xoay vòng từ trạm này qua trạm
khác. Một trạm chỉ có thể gửi đi bó dữ liệu khi nó nhận được mã không bận.
48
49
50
51
Trong cấu hình dự phòng “lạnh”, khi CPU chính (Primary) đang làm
việc mà gặp sự cố thì lập tức sẽ được chuyển sang CPU phụ (Secondary)
bằng hệ thống chuyển mạch switch.
2) Cấu hình dự phòng “nóng” (Hot standby System)
Một ví dụ về dự phòng “nóng” được thể hiện như hình 2.16. Hệ thống
làm việc luôn có 2 CPU và các CPU có thể thế chỗ của nhau bất kỳ lúc nào
bằng phần mềm điều khiển.
52
53
Cấu trúc Chủ - Khách có thể được sử dụng trong cả hai liên kết: point to
poit và multipoint. Hình 2.17 giới thiệu cấu hình Chủ - Khách giữa trung
tâm và các RTU. Máy chủ (Master) sở hữu toàn bộ quyền điều khiển trong
hệ thống truyền thông, nó có quyền đưa ra các yêu cầu về dữ liệu và truyền
dữ liệu đi hoặc đến các trạm khách (Slave). Các trạm khách (slave) không
có khả năng tự nhận hoặc truyền dữ liệu mà nó hoàn toàn phụ thuộc vào
trạm chủ.
Hình 2.17. Cấu hình chủ khách giữa trung tâm và các RTU
54
2.7.3 Hệ thống Truy cập nhận biết sóng mang tránh xung đột CSMA–CD
CSMA-CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision Detect) là đa
truy cập nhận biết sóng mang tránh xung đột. Đây là nguyên tắc hoạt động
của mạng cục bộ LAN. Trong mạng cục bộ LAN, khi một trạm muốn
truyền một gói tin, trước tiên nó sẽ lắng nghe xem trên đường truyền có
sóng mang hay không. Nếu không có, nó sẽ thực hiện truyền gói tin (theo
frame). Sau khi truyền gói tin, nó vẫn tiếp tục lắng nghe để xem có máy nào
định truyền tin hay không. Nếu không có xung đột, máy tính sẽ truyền gói
tin cho đến hết. Nếu phát hiện xung đột, nó sẽ gửi một gói tin (broadcast)
báo hiệu cho các máy trên mạng không nên gửi tin để tránh làm nhiễu
đường truyền, và sẽ tiến hành gửi lại gói tin. tiến trình các bước như sau:
- Một thiết bị có frame cần truyền sẽ lắng nghe đường truyền cho đến khi
nào đường truyền Ethernet không còn bị chiếm.
- Khi đường truyền Ethernet không còn bị chiếm, máy gửi bắt đầu gửi
frame.
- Máy gửi cũng bắt đầu lắng nghe để đảm bảo rằng không có xung đột xảy
ra.
- Nếu có xung đột, tất cả các máy trạm đã từng gửi ra frame sẽ gửi ra một
tín hiệu nghẽn để đảm bảo tất cả các máy trạm đều nhận ra sự xung đột đó
(collision).
- Sau khi tín hiệu nghẽn là hoàn tất, mỗi máy gửi của của những frame bị
xung đột sẽ khởi động một bộ định thời (Timer) và chờ hết khoản thời gian
này sẽ cố gắng truyền lại. Những máy không tạo ra collision sẽ không phải
chờ.
- Sau khi các thời gian định thời là hết, máy gửi có thể bắt đầu một lần
nữa với bước 1.
55
thiết bi. Điều này đặc biệt quan trọng trong các chế độ sự cố, chỉ trong thời
gian rất ngắn người điều hành phải nhận thức được tình huống đã xảy ra
bằng cách chắt lọc được thông tin quan trọng nhất trong rất nhiều thông tin
được gửi về bàn điều khiển và đồng thời dễ dàng thao tác để khắc phục sự
cố đó.
Trong các hệ thống điện với thế hệ thiết bị cú giao diện Người – Máy
chưa được chú ý đầy đủ do những hạn chế về công nghệ và nhận thức. Với
sự phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ kỹ thuật số,
mạng thông tin số,… đã xuất hiện nhiều công nghệ lưu trữ, xử lý, sắp xếp
truy xuất và hiển thị thông tin đã góp phần hoàn thiện hơn về giao diện
Người – Máy. Nhiều công ty Điện lực trên thế giơi đã nâng cấp hệ thống
điều khiển phân phối điện năng theo hướng này nhằm giảm thiểu chi phí.
Trong hệ thống điện Việt nam vào trước những năm 1990 của thế kỷ 20 các
thiết bị điều khiển, bảo vệ, hiển thị của các trạm biến âp, nhà máy điện chủ
yếu là các thiết bị kiểu cơ khí, điện từ. Khoảng từ năm 1995 trở lại đây các
thiết bị này dần được thay thế bằng các thiết bị kỹ thuật số hiện đại và theo
đó đã dần hoàn thiện hệ thống SCADA cho từng trạm và toàn bộ được giám
sát điều khiển bởi các Trung tâm điều độ miền Bắc, miền Trung, miền Nam
và Trung tâm điều độ quốc gia.
2.8.2. Thể hiện sơ đồ lưới
Có hai phương pháp thể hiện sơ đồ lưới điện xuất phát từ nhu cầu thực tế
khác nhau:
- Thể hiện kiểu sơ đồ kết dây một sợi điều khiển xa;
- Thể hiện kiểu địa đồ cho các đội sử chữa.
Thể hiện kiểu sơ đồ kết dây là phương pháp thể hiện đơn giản và rõ
ràng, cho phép người điều hành phân tích nhanh chóng và chính xác tình
trạng lưới điện, thao tác các thiết bị điều khiển từ xa và ghi lại các thao tác
của thiết bị dùng tay. Cách thể hiện này cho phép hiển thị các kết nối và tổ
hợp lưới phân phối dưới dạng một só đồ có kích thước lớn hơn, nó liên quan
đến hầu hết các thao tác của người điều hành. Sơ đồ tổng thể này còn có thể
được bổ sung các thông số chi tiết của cac trạm dưới dạng một sơ đồ thứ hai
trên cùng sơ đồ với thông tin phong phú hơn và được phóng to, thu nhỏ với
tỷ lệ do người điều hành chọn.
56
Thể hiện kiểu địa đồ cho phép người điều hành hướng dẫn các đội sửa
chữa thực hiện các chuyến công tác trên vùng lãnh thổ. Khi đó lưới điện sẽ
được xây dựng theo các toạn độ địa lý sao cho nó có thể làm việc kết hợp
với các bản đồ. Điều này cho phép can thiệp nhanh các sự cố và bớt thời
gian cắt điện.
2.8.3. Các chức năng của giao diện Người – Máy
Chức năng hàng đầu của giao diện HMI là hiển thị đầy đủ các tình trạng
của lưới điện và giúp cho người điều hành hieur được các thao tác cần phải
điều hành, cụ thể như sau:
1) Chức năng định hướng
Cung cấp các khả năng định hướng bằng cách đưa ra được sơ đồ toàn
cảnh của lưới:
- Con trỏ lên xuống: một phần của sơ đồ giới hạn bởi phạm vi các chiều
ngang và dọc, gọi là cửa sổ được thay đổi theo ý muốn của người sử dụng (
dùng thanh cuốn/điểm cuốn như trong Windows);
- Thay đổi toàn cảnh: sự thay hình được thực hiện trên toàn bộ màn hình
điều khiển một cách tức thời theo cả hai chiều;
- Cửa số định hướng: thực chất là nhìn tổng quan về lưới điện, cho phép
định vị các phần của lyuwowis hiển thị trong các cửa sổ trên màm hình. Có
thể truy nhập đấn cửa sổ định hướng tùy theo yêu cầu của người điều hành.
Sự thay đổi hình ảnh trên cửa sổ định hướng dẫn đến sự thay đổi trên các
cửa sổ liên quan.
- Cửa số thu phóng: phóng to, thu nhỏ các phần của sơ đồ. Sơ đồ có thể
được mở bằng sử dụng chuột hoặc menu cuốn.
2) Chức năn phân tầng thông tin (decluttering)
Các sơ đồ lưới điện được chia thành các tầng, trên đó sắp xếp các phần tử
tĩnh và động, chúng được cập nhật liên tục. Như vậy có thể hiện thị hoặc
không hiển thị một tầng hoặc một nhóm tầng tùy theo yêu cầu truy nhập đến
các thông tin liên quan. Ví dụ, trong một sơ đồ lưới có thể chỉ cần hiển thị
các thiết bị điều khiển từ xa. Bằng cách truy nhập tới tầng sâu hơn người
điều hành có thể thấy được các trang thiết bị điều khiển bằng tay. Trong
trường hợp chung, tồn tại bốn cấp phân tầng thông tin:
- Cấp thứ nhất là mạng hệ thống điện hợp nhất;
57
58
- Các đối tượng của sơ đồ: một điểm dễ nhận thấy của các lưới phân phối
là sự biến thái rất mạnh của nó. Do đó, việc thể hiện sơ đồ cuối cùng phải
do người sử dụng thực hiện. Để người sử dụng có thể dẽ dàng tiếp cận với
việc quản lý hệ thống kỹ thuật cần thỏa mãn các điều kiện sau:
1. Xác định cấu hình lưới mỗi khi có đủ thông số để tạo ra các sơ đồ
kiểu đồ thị;
2. Xác định sơ bộ các đối tượng của lưới để đơn giản hóa việc định
dạng lưới bới vì lưới điện thường gồm có các phần tử có bản chất giống
nhau, có giá trị và cách thể hiện các đặc tính như nhau, ví dụ: các xuất tuyến
trung áp, các trạm trung/hạ áp,…
- Các dữ liệu về sơ đồ ghép nối: mô tả các phương thức kết nối về điện
giữa các phần tử trong hệ thống điện, số lượng các điểm kết nối. Xác định
một đường dây, một thanh cái, một đầu dây hở, hoặc một điểm nối hình
tia,…cung cấp thông tin về một trạm với sơ đồ kết dây phức tạp có sử dụng
hệ thống thanh cái vòng.
- Các thông số điện: các thông số về điện là các dữ liệu không thể thiều
trong các tính toán về điện. Đó là các thông số: tổng trở, điện kháng các
phần tử, đặc tuyến của tải tại đầu cung cấp,…
- Các thông tin về hệ thống: chúng có thể là các IED, RTU truyền tới hoặc
là các kết quả tính toán hoặc trạng thái các phần tử thao tác bằng tay,…
2.8.5 Tạo và thay đổi các sơ đồ
Chỉnh lý các đối tượng (máy cắt, máy biến áp,…): chỉnh lý các biểu
tượng đồ họa được thực hiện bằng phần mềm chỉnh lý nhằm mục đích mo
phỏng các chức năng của phần tử mới khi lưu trữ trong thư viện. Tổ hợp các
thông tin khác nhau như phương thức kết nối, các thông số điện cũng được
lưu trữ trong thư viện để đơn giản hóa việc chỉnh lý lưới.
Chỉnh lý lưới sử dụng các phương tiện đồ họa để thay đổi cấu hình của
lưới phù hợp với các thao tác điều hành. Ở đây ta sử dụng các biểu tượng
ứng với các đối tượng đã được thiết kế từ trước để rút ngắn thời gian thay
đổi cấu hình lưới.
Khi thay đổi một bộ phận lưới, các cơ cấu tính toán bên trong sẽ xác định
lại tất cả các quá trình trong đối tượng và các thành phần của nó. Toàn bộ
59
thông tin bên trong vẫn bị che khuất đối với người vận hành nếu như họ
không yêu cầu thông tin.
Khi thay đổi biểu tượng chuẩn của một loại đối tượng, tất cả các quá
trình tương ứng của đối tượng này cũng sẽ thay đổi.
60
Chương 3
CẤU TRÚC PHẦN MỀM HỆ THỐNG SCADA
61
o Các cảnh báo đều được hiển thị tại tất cả các máy trạm.
o Hiển thị cảnh báo theo thứ tự.
4) Đồ thị (Trend);
5) Giao diện RTU (hoặc PLC);
6) Khả năng mở rộng;
7) Truy cập dữ liệu;
8) Cơ sở dữ liệu;
9) Mạng truyền thông;
10) Phát hiện lỗi và dự phòng.
62
trong nâng cấp và chỉnh sửa theo các yêu cầu thực tế của đối tượng, để làm
được điều này phụ thuộc rất nhiều vào cấu hình phần mềm của hệ thống.
Có hai phương pháp chính để thiết kế hệ thống SCADA. Đó là phương
pháp tập trung và phương pháp phân tán.
Phương pháp tập trung có nghĩa là một máy tính thực hiện toàn bộ việc
giám sát và thu thập dữ liệu dựa trên cơ sở dữ liệu bên trong máy tính đó.
Trên hình 3.2 giới thiệu hệ thống tập trung.
63
- Nhân viên bảo dưỡng, bảo trì phải yêu cầu có trình độ cao.
Phương pháp phân tán có nghĩa là hệ thống SCADA sẽ được điều khiển
bởi nhiều trạm máy tính nhỏ. Trên hình 3.3 giới thiệu hệ thống phân tán.Với
hệ thống này thì cần chú ý một số vấn đề sau:
- Truyền thông giữa các máy tính là không phải đơn giản;
- Truyền dữ liệu và cơ sở dữ liệu phải được nhân đôi đối với toàn bộ
các máy tính;
- Không có cách tiếp cận để thu thập dữ liệu trực tiếp từ các thiết bị
trường (ví dụ nếu có 2 trạm vận hành yêu cầu cùng một dữ liệu, các RTU
phải được hỏi 2 lần).
Một giải pháp có hiệu quả là kiểm tra các loại dữ liệu cần thiết cho mỗi
công việc và sau đó đến cấu trúc của hệ thống một cách thích hợp. Kiểu cấu
trúc chủ khách sẽ làm cho hệ thống hoạt động hiệu quả hơn.
Một hệ thống chủ khách được hiểu như sau:
- Một máy chủ (server) là thiết bị mà cung cấp toàn bộ dịch vụ cho
các máy khác trên hệ thống mạng. Tất cả các máy khách (Client) muốn sử
dụng dịch vụ thì cần phải yêu cầu lệnh từ máy chủ.
- Một ví dụ là một hệ thống hiển thị dữ liệu cần hiển thị. Nút hiển thị
(hoặc khách hàng) yêu cầu các dữ liệu từ máy chủ điều khiển. Các máy chủ
64
điều khiển sau đó tìm kiếm cơ sở dữ liệu và trả về dữ liệu yêu cầu, do đó
làm giảm overhead mạng so với các phương pháp tiếp cận khác để hiển thị
nút phải làm các việc tìm kiếm cơ sở dữ liệu bản thân
Hệ thống SCADA theo phương pháp chủ khách cần phải thực hiện đầy
đủ các công việc như hình 3.4.
Hình 3.4. Cấu hình chủ khách ứng dụng trong hệ thống SCADA.
65
66
Để đảm bảo một kỳ quy trình hay một hoạt động trong hệ thống có độ tin
cây cao, hoặc để giảm chi phí tổn thất về sản xuất thì nhất thiết hệ dự
phòng phải được xây dựng vào hệ thống. Điều này có thể thực hiện được
bằng một số cách như thể hiện trên hình 3.6.
Trong sơ đồ như hình 3.6, hệ thống SCADA sử dụng hai server, một
server hoạt động chính và một server dự phòng. Khi server chính có sự cố
lập tức server dự phòng thay thế vào ngay để đảm bảo quá trình hoạt động
của nhà máy được liên tục.
Để hệ thống được đảm bảo hơn, người ta thiết kế hai đường mạng cho hệ
thống, một đường hoạt động chính và một đường dự phòng như hình 3.7.
67
68
- Truy cập đến các sự kiện (ở RTU) hoặc các sự kiện quan trọng khác:
1 mili giây.
3.3.4 Khả năng mở rộng của hệ thống.
Khả năng mở rộng của hệ thống là rất quan trọng, nó liên quan đến
tương lai sau này của một đối tượng có trang bị SCADA. Do vậy khi thiết
kế nhà đối tượng có trang bị hệ thống SCADA cần chú ý đến các vấn đề
sau:
- Phần cứng có thể được thêm vào phải tương thích với các phần cứng
đang sử dụng;
- Việc cài đặt phần cứng hiện tại của hệ thống SCADA / tủ điều khiển
/ nhà điều hành hiển thị sẽ không bị ảnh hưởng khi bổ sung thêm phần cứng
. Điều này bao gồm các hạng mục như cung cấp điện / điều hoà không khí /
tổ chức hiển thị SCADA …vv;
- Các hệ điều hành sẽ có thể hỗ trợ được các yêu cầu bổ xung mà
không cần sự thay đổi lớn nào;
- Các phần mềm ứng dụng nên không cần sửa đổi trong cách thêm
mới RTU hoặc trạm vận hành tại trung tâm điều khiển.
69
Quá trình xử lý giao thức có thể là mã hóa hoặc giải mã, như vậy việc xử
lý giao thức chính là việc thực hiện một quá trình truyền thông dựa trên cơ
sở giáo thức định sẵn.
Giao thức cấp cao gần với người sử dụng thường được thực hiện bằng
phàn mềm, ví dụ FTP ( File Transfer Protocol) dùng cho việc trao đổi dữ
liệu từ xa, HTTP ( Hyper Text Transfer Protocol) dùng để trao đổi các trang
HTML, MMS ( Manufactoring Message Specification) dùng trong các giải
pháp về đo lường điều khiển.
Giao thức cấp thấp thường được thực hiện nhờ các thiết bị phần cứng,
chẳng hạn như TCP/IP ( Transmission Control Protocol/ Internet Protocol)
dùng trong giao diện vật lý của hệ thống Bus trường ( Bus Field)
Các yêu cầu đối các giao thức :
- Dễ dàng cho các hệ thống xử lý.
Mức độ yêu cầu của hệ thống truyền thông ở mức trạm là cấp thấp, do
vậy cần thiết chọn các giao thức đơn giản, chẳng hạn giao thức ASCII (
Americain Standard Code for Information Interchange).
- Tính bảo toàn dữ liệu .\
Trong môi trường công nghiệp có nhiều nhiễu điện từ, cần thiết phải
truyền dữ liệu sao cho không có lỗi, giao thức được chọn phải có khả năng
kiểm soát lỗi hiệu quả, chẳng hạn như phương pháp soát lỗi CRC.
- Chuẩn hóa giao thức.
Xuất phát tù yêu cầu trao đổi thông tin giữa các đối tác trao đổi thông tin
(IED, RTU, PLC, PC,…) được sản xuất bới các hãng khác nhau, cần thiết
phải có giáo thức truyền thông chung, ví dụ như ModBus.
- Tốc độ truy cập các thông số cao:
Xuất phát từ yêu cầu việc cập nhật các thông số từ các thiết bị trường nối
tiếp nhau gần như là đồng thời.
Sau đây sẽ giới một số giao thức thông tin phổ biến.
3.4.2.Giao thức mã chuẩn của Mỹ cho trao đổi thông tin ASCII
Giao thức ASCII (Americain Standard Code for Information
Interchange) được sử dụng rộng rãi bới sự đơn giản của nó, tuy vậy giao
thức này là chậm và khó sử dụng với các hệ thống lớn với nhiều nút mạng.
70
Nói chung giao thức ASCII chỉ sử dụng trong các hệ thống không đòi hỏi
tốc độ trao đổi thông tin nhanh với một trạm chủ (Master) và các trạm tớ
(Slave).
1) Giao thức ASCII cơ bản cho các IED
Các IED số có sẵn các cổng ghép nối truyền thông như chuẩn truyền
thông RS232, RS485,…Các chuẩn này được sử dụng trong việc truyền số
liệu giữa các trạm chủ (Master) và các trạm tơ (Slave). Sơ đồ ghép nối được
mô tả như trên hình 3.8
Master
Line Bus
- Theo chuẩn RS232 (hình 3.9), trạm chủ sẽ gửi thông báo tới các trạm tớ,
trong thông báo này có mang địa chỉ của trạm được nhaann, do đó trạm nào
không có địa chỉ trong thông báo thì sẽ không được biết nội dung thông báo.
Sau đó các thông báo trả lời sẽ được chuyển về trạm chủ theo trình tự nối
tiếp sau.
RxD
Master
71
- Theo chuẩn RS485 (hình 3.10), chế độ hoạt động là bán song công sử
dụng phương thức truyền sai lệch đối xứng khả năng khử nhiễu tốt, cho
phép truyền xa với tốc độ cao, thực hiện việc giao tiếp Điểm – Nhiều điểm (
Multi-Drop). Tram chủ sẽ phát tín hiệu trên đường truyền và các trạm tớ
cùng nghe, nếu trạm tớ nhận thấy địa chỉ của trạm chủ guiwr cho là của
mình thì nó được phép đọc thông báo đó. Số lượng các đối tượng tham gia
trong mạng không đươc vượt quá 32 trạm, trong trường hợp số trạm vướt
quá phải đòi hỏi có bộ lặp (Repeater)
Master
72
của mình. ModBus thực hiện việc giao tiếp giữ bộ điều khiển và thiết bị
truyền thông qua cơ chế hỏi đáp, nó được sử dụng trên các đường truyền
RS232 ghép nối giữa các thiết bị đầu cuối DTE với các DCE.
1) Cơ chế giao tiếp
ModBus phụ thuộc vào hệ thống cấp thấp, người ta chia chúng thành 2
loại: mạng ModBus chuẩn (ModBus II) và ModBus trên các mạng khác
(ModBus Plus).
- ModBus II: Sử dụng giao diện RS232 các bộ điều khiển có các cổng
giao tiếp này có thể được nối mạng trực tiếp thông qua một MODEM.
Chúng giao tiếp với nhau theo cơ chế chủ/tơ (Master/Slave), trong đó trạm
chủ (Master) được chủ động gửi yêu cầu cho trạm tớ (Slave).
- ModBus Plus : ModBus Plus là giao thức cho các lớp ứng dụng, các thiết
bị có thể giao tiếp theo cơ chế riêng, chẳng hạn như trong giao tiếp peer-to-
peer các bộ điều khiển có thể thay nhau đóng vai trò Master/Slave.
2) Chu trình hỏi đáp
Việc thông báo hỏi (yêu cầu) tới các trạm Slave như trên hình 3.11.
Mã hàm Mã hàm
Dữ liệu Dữ liệu
Kiểm tra lỗi Kiểm tra lỗi
73
- Địa chỉ thiết bị: (0 – 247) trong đó 0 tức là gửi đồng loạt;
- Mã hàm: Gọi chỉ thị hoạt đọng trạm Slave cần thực hiện theo yêu cầu.
Ví dụ mã hàm 03 yêu cầu tram Slave đọc nội dung các thanh ghi lưu trữ và
trả lại kết quả;
- Dữ liệu: Chứa các thông tin bổ sung mà trạm Slave cần cho việc thực
hiện yêu cầu của trạm Master;
- Thông tin kiểm tra lỗi: Giúp trạm Slave kiểm tra sự toàn vẹn của nội
dung thông báo.
Thông báo trả lời từ Slave :
- Địa chỉ: trạm nhận là trạm chủ;
- Mã hàm: Trả lời từ trạng thái của chính mình, ví dụ: mã 02 địa chỉ dữ
liệu yêu cầu là không có hoặc mã 06 là trạm Slave đang bận;
3.4.3. Giao thức Kết nối hệ thống mở OSI
Mô hình Kết nối hệ thống mở OSI (Open System Interconnection), còn
được gọi là mô hình quy chiếu OSI được tổ chức tiêu chuẩn hóa ISO đưa ra
năm 1983. Mô hình này bao gồm 7 lớp, trong đó mỗi lớp được phân công
một chức năng riêng nhằm mục đích trao đổi dữ liệu của các thiết bị khác
nhau trong mạng. Các chức năng của 7 lớp này có thể chia ra làm 2 nhóm
như sau:
Nhóm 1, Kết nối (Interconnection): có chức năng tạo và duy trì đường
truyền dữ liệu để cho 2 thiết bị truyền dữ liệu. Chức năng này phải có nhiệm
vụ giải quyết một loạt các vấn đề như: tốc độ truyền, kích cỡ gói truyền,
phát hiện lỗi trong quá trình truyền.
Nhóm 2, Trao đổi ứng dụng (Interworking): nhóm này liên quan đến các
vấn đề ở cấp độ cao hơn trong việc truyền dữ liệu. Việc truyền dữ liệu phải
thoả mãn các yêu cầu để hoàn thành một ứng dụng.
Do vậy phải có sự thoả thuận giữa hai thiết bị. Các yêu cầu về dữ liệu
phải tuân theo và phụ thuộc vào một ứng dụng nào đó.
Trên hình 3.12 giới thiệu mô hình quy chiếu OSI với 7 lớp như sau:
1. Lớp Ứng dụng (Application Layer)
74
Lớp này liên quan đến vấn đề giao diện với người dùng phục vụ cho
những ứng dụng cụ thể. Những ứng dụng liên quan đến việc chuyển các file
dữ liệu, quản lý thông tin, truy nhập file.
2. Lớp Biểu diễn dữ liệu ( Presentation Layer)
Lớp Biểu diễn dữ liệu chuyển đổi biểu diễn các dữ liệu ứng dụng về cú
pháp thành một dạng chuẩn nhằm tạo điều kiện cho các đối tác truyền thông
có thể hiểu được nhau mặc dù chúng sử dụng các kiểu dữ liệu khác nhau.
Ngoài ra nó còn có thể cung cấp các dịch vụ bảo mật dữ liệu qua phương
pháp sử dụng mã khóa.
3. Lớp Kiểm soát nối (Session Layer)
Trong quá trình truyền thông sẽ có sự trao đổi dữ liệu giữa hai chương
trình ứng dụng thuộc hai nút mạng. Lớp Kiểm soát lỗi có chức năng kiểm
soát mối liên kết truyền thông giữa các chương trình ứng dụng, bao gồm tạo
lập, quản lý và kết thúc các đường nối giữa các ứng dụng đối tác. Mối liên
kết giữa các chương trình ứng dụng mang tính chất logic, thông qua một
mối liên kết vật lý (giữa hai trạm, giữa hai nút mạng) có thể tồn tại nhiều
đường nối logic. Thông thường việc kiểm soát nối thuộc chức năng của hệ
điều hành. Để thực hiện các đường nối giữa hai ứng dụng đối tác, hệ điều
hành có thể tạo các quá trình tính toán song song (cạnh tranh). Như vậy,
nhiệm vụ đồng bộ hóa các quá trình tính toán đối với việc sử dụng chung
một giao diện mạng cũng thuộc chức năng của lớp Kiểm soát nối, vì thế lớp
này còn có tên là lớp Đồng bộ
4. Lớp Vận chuyển (Transport Layer)
Lớp Vận chuyển quản lý việc chuyển dữ liệu qua mạng. Khi dữ liệu
được chuyển đi thành từng gói cần phải đảm bảo các gói đều đến đích và
đúng trình tự chúng được chuyển đi, bao gồm cả chức năng khắc phục lỗi và
điều khiển lưu thông. Nhờ lớp này các lớp trên thực hiện được các chức
năng cao cấp mà không cần quan tâm tới cơ chế vận chuyển dữ liệu cụ thể.
Các nhiệm vụ của lớp Vận chuyển bao gồm:
- Quản lý về tên hình thức cho các trạm sử dụng;
- Định vị các đối tác truyền thông qua tên hình thức hoặc địa chỉ;
- Xư lý lỗi và kiểm soát dòng thông tin, trong đó có cả việc lập lại quan
hệ liên kết và thực hiện các thủ tục gửi dữ liệu khi cần thiết;
75
Thông tin
76
nhiêm chọn đường đi tối ưu cho việc vận chuyển dữ liệu, giải phóng sự phụ
thuộc của các lớp trên vào phương thức chuyển giao giữ liệu và công nghệ
chuyển mạch dùng kết nối của các hệ thống khác nhau. Tiêu chuẩn tối ưu ở
đây hoàn toàn dựa trên yêu cầu của đối tác, ví dụ yêu cầu về thời gian,
quãng đường và giá thành dịch vụ hay yêu cầu về chất lượng dịch vụ. Việc
xây dựng và hủy bổ quan hệ liên kết giữa các nút mạng cũng là trách nhiệm
của lớp Mạng.
6. Lớp liên kết dữ liệu (Data Link Layer):
Lớp Liên kết dữ liệu liên quan đến việc chuyển giao dữ liệu một cách
tin cậy giữa hai lớp: lớp Mạng và lớp Vật lý. Lớp này thường chia thành hai
lớp con: lớp Kiểm soát truy nhập môi trường MAC (Medium Access
Control) và Liên kết logic LLC (Logical Link Control). Để thực hiện chức
năng bảo toàn dữ liệu, thông tin nhận được từ các lớp phía trên được đóng
gói thành các bức điện có chiều dài hợp lý. Lớp Liên kết dữ liệu phía bên
nhận thông tin sẽ dựa vào các thông tin này để xác định chính xác các dữ
liệu, sắp xếp lại các khung theo đúng trình tự và khôi phục lại thông tin để
chuyển tiếp lớp dưới nó.
7. Lớp Vật lý (Physical Layer)
Lớp Vật lý là lớp dưới cùng trong mô hình phân lớp chức năng truyền
thông của một trạm thiết bị. Lớp này đảm nhiệm toàn bộ công việc giao
diện vật lý giữa một trạm thiết bị và môi trường truyền thông:
- Các chi tiết về cấu trúc mạng (Bus, Cây, Hình sao,….);
- Chuẩn truyền dẫn (RS485, RS232, IEC1158-2, firbe-optic,..);
- Phương pháp mã hóa bit (NRZ, Manchester, FSK,….);
- Chế độ truyền tải (dải rộng/dải cơ sở/dải mang đồng bộ, không đồng bộ);
- Giao diện cơ học (phíc cắm, rắc cắm,…).
Lớp Vật lý được chuẩn hóa sao cho một hệ thống truyền thông có sự lựa
chọn giữa một vài khả năng khác nhau. Trong các hệ thống Bus, sự lựa chọn
này không quá lớn, hầu hết dựa trên một vài chuẩn và kỹ thuật cơ bản.
Thông tin được định dạng tuỳ thuộc vào 7 lớp này tại trạm gửi, sau đó
được truyền dọc theo đường truyền và khi đến trạm đích chúng lại được
biên dịch ngược lại bởi 7 lớp trên. Trong sơ đồ, mỗi lớp có thể hoạt động
77
độc lập, sau khi hoàn thành nhiệm vụ của nó, thì thông tin sẽ được chuyển
qua lớp kế tiếp tuỳ thuộc vào chiều truyền thông.
3.4.4. Giao thức TCP/IP
1) Giới thiệu chung
TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet) bao gồm 5 lớp được sắp
xếp như trên hình 3.8a.
1. Lớp Ứng dụng (Application Layer)
Lớp ứng dụng thực hiện các chức năng hỗ trọ cần thiết cho nhiều ứng
dụng khác nhau. Với mỗi laoij ứng dụng cần một module riêng biệt, ví dụ
FPT (Fole Transfer Protocol) cho chuyển giao file, TELNET cho làm việc
với trạm chủ từ xa, SMTP (Somple Mail Transfer Protocol) cho chuyển thư
điện tử, SNMP (Simple Network Management Protocol) cho quản trị mạng
và DNS (Domain Namre Service) phục vụ tra cứu danh sách tên và địa chỉ
trên Internet, vsf ứng dụng khác như IEC 870-5, DNP, Profibus,…
Hình 3.8a. Truyền thông giữa 2 lớp khác nhau sử dụng TCP/IP.
78
79
80
Giao thức này xác định rõ cấu trúc của thông tin, sự tin cậy giữa 2 nút để
đảm bảo việc chuyển dữ liệu là đáng tin cậy, có thể phát hiện và sửa lỗi.
TCP là giao thức khá hiệu quả mặc dù nó được viết cho những ứng dụng
chung. Tốc độ của nó có thể là 8Mbps cho 2 máy trạm vận hành hoặc với
những máy tính có cấu hình mạnh thì tốc độ có thể lên đến 600Mbps.
Việc truyền tải thông tin một cách đáng tin cậy là rất cần thiết. Tuy
nhiên các gói dữ liệu có thể bị mất hoặc phá hủy bởi các lỗi xảy ra trong quá
trình truyền hoặc khi mạng trở lên quá tải. Ứng dụng chương trình ở mức
cao nhất có thể truyền dữ liệu từ điểm này đến điểm khác một cách đáng tin
cậy.
3.4.5. Giao thức Bus trường FB
1) Khái niệm về Bus trường FB (Field Bus)
Field Bus là hệ thống nối tiếp sử dụng kỹ thuật truyền tin số để kết nối
các thiết bị trong cấp điều khiển (các bộ Controller, các máy tính điều
khiển,….) với nhau và tới các thiết bị ở cấp hiện trường (hay còn goi là thiết
bị trường).
Do nhiệm vụ của Field Bus là chuyển dữ liệu quá trình lên cấp điều
khiển để xử lý và chuyển quyết định điều khiển từ cấp điều khiển xuống cấp
chấp hành, do đó mà tính năng thời gian thực được yêu tiên hàng đầu. Thời
gian đáp ứng có thể lên đến ms. Mặt khác yêu cầu về lượng thông tin trong
thông báo không lớn (khoảng vài Byte) nên tốc độ truyền nhất thiết phải quá
lớn (cỡ Mbit/s). Việc trao đổi thông tin về quá trình chủ yếu mang tính chất
định kỳ, tuần hoàn bên cạnh các thông tin cảnh báo.
2) Đặc điểm của Field Bus
Field Bus không những là giao thức thông tin mà nó còn có các đặc điểm
sau:
-Thay thế được hoàn toàn các hệ thống truyền cũ như: 0-20mA, 0-10V,….
- Cho phép làm việc với thiết bị của nhiều hãng sản xuất khác nhau;
- Là hệ thống mở, đồng thời cho phép hiệu chỉnh điều khiển từ phòng điều
khiển trung tâm.
3) Ưu điểm của Field Bus
81
82
83
84
2) Block check calculation: Đây là một phần mở rộng về việc kiểm tra
tính chẵn lẻ duy nhất trong một byte mới được tính (ở cuối thư), dựa trên
tính chẵn lẻ kiểm tra hoặc một tổng số học đơn giản của bit.
3) Mã 2-out-of-5: Hai trong số năm bit trên mỗi nhóm trong số năm được
đặt tại bất kỳ thời gian nhất định.
4) Cyclic Redundancy Check (CRC-16 or CRC-CCITT): Điều này tương
tự trong quan niệm của BCH trong đó còn lại là một 16-bit, được nối vào
cuối của bản tin. Một CRC-16 có lẽ là kiểm tra an ninh đáng tin cậy nhất,
mà có thể dễ dàng được thực hiện.
85
Chương 4
CÁC HỆ THỐNG MẠNG CỤC BỘ DÙNG CHO SCADA
86
gian, một số quy tắc phải được thành lập, khi nào được truy cập và theo
những điều kiện gì. Những quy định vẫn bảo đảm được theo tiêu chuẩn
chung của việc truy cập vào mạng. Các quy tắc áp dụng phụ thuộc vào cấu
trúc mạng (tức là các quy định là khác nhau cho các mạng khác nhau).
Khi một nút có quyền truy cập vào kênh để truyền dữ liệu, nó sẽ gửi các
dữ liệu trong theo gói, bao gồm, trong phần đầu của nó, địa chỉ cả điểm đầu
và điểm đến của dữ liệu. Điều này cho phép mỗi nút có thể nhận hoặc bỏ
qua dữ liệu trên mạng. Một khung dữ liệu thường được sử dụng để chỉ ra
các gói được gửi (hoặc thông báo truyền qua đường).
Topology là cấu trúc liên kết mạng, hay nói cáh khác nó chính là tổng
hợp của các mối liên kết. Topology được hiểu là cách xắp xếp, tổ chức về
mặt vật lý của mạng nhưng cũng được hiểu là cách xắp xếp logic của các
nút mạng. Sau đây sẽ giới thiệu và phân tích các loại Topology
A
B
D
C
Với cấu trúc đầy đủ thì sự giao tiếp giữa các trạm và các thiết bị là
nhanh, nếu một đối tác bị sự cố sẽ không ảnh hưởng tới các đối tác còn lại.
Tuy vậy cấu trúc này giá thành cao do tốn kém do đường truyền dẫn.
87
88
với những rơle hiện đại có tốc độ nhanh hơn. Trong Topology hình sao,
thiết bị có xuất xứ từ nhiều nhà sản xuất với các giao thức (Protocol) khác
nhau có thể cùng nối trực tiếp tới bộ xử lý trung tâm. Tính mở ở đây được
thể hiện khi mạng có khả năng giao tiếp giữa phần cứng và phân mềm của
nhiều hãng sản xuất với nhiều giao thức (Protocol), nhiều tỷ số truyền (baut
rate) và nhiều hình thức giao tiếp mạng.
4.2.3. Topology loại kết nối hình vòng
Hình 4.3 giới thiệu Topology loại kết nối hình vòng. Topology mạch
vòng là một mạng mà các nút được sắp xếp theo một vòng kín, vì vậy không
phân biệt nút đầu và nút cuối. Trong dạng mạch vòng này thi một nút bất kỳ
được kết nối với 2 nút khác nên cũng xác định rõ dữ liệu do nút nào gửi và
gửi đến nút nào. Trong mạch vòng thì mỗi một nút cũng đóng vai trò như
một bộ repeater làm tăng tín hiệu trước khi gửi nó đi.
89
- Chuẩn đoán và sửa lỗi cúng khó vì truyền thông chỉ theo một chiều.
- Khi thêm hoặc bớt nút thì phải dừng hoạt động của mạng.
- Khoảng cách giữa các nút bị giới hạn.
4.2.4. Topology loại kết nối Bus
Topology BUS có 3 kiểu (hình 4.4): Daisy – Chain, Trunk – Line/Drop,
Mạch vòng không tích cực. Hai kiểu đầu được xếp vào kiểu cấu trúc thẳng
với tính chất hai đầu vòng không khép kín, còn kiểu ba là cấu trúc vòng.
Hub
Trunk-Line
Daisy - chain
Drop-line Drop-line Drop-line
Trunk-line/drop-line
Đặc điểm của cấu trúc Bus là nếu một trạm, phần tử hay IDE không làm
việc (hư hỏng, mất nguồn,..) gây ảnh hưởng đến các phần tử còn lại. Một
đặc điểm khác nữa là việc dùng chung một đường dẫn dòi hỏi có một
phương pháp phân chia thời gian sử dụng thích hợp để tránh xung đột tín
hiệu gọi là phương pháp truy nhập môi trường hay truy nhập Bus. Nguyên
tắc phân chia đó là: tại một thời điểm nhất định chỉ có một thành viên gửi
tín hiệu, còn các thành viên khác chỉ có quyền nhận. Với mạng IED mang
đặc tính khác nhau như : dung lượng nhớ, tốc độ xử lý và có nhiều protocols
90
thì trong mạng chúng yêu cầu cùng làm việc tại giá trị hoát động thấp nhất
và tất cả các thành viên có cùng tỷ số truyền ( baud rate) và luật nối chung.
Ưu, nhược điểm của Topology loại kết nối Bus như sau:
Ưu điểm:
- Sử dụng ít dây cáp và nối dây đơn giản;
- Các nút được kết nối bởi trở kháng cao trên một cáp chính, rất dễ dàng
để thêm hoặc bỏ các nút trong bus. Điều này giúp dễ dàng mở rộng mạng;
- Cấu trúc mạng này khá đơn giản và linh hoạt.
Nhược điểm:
- Vấn đề an ninh, các nút đều có thể xem thông tin mặc dù thông tin đó
không gửi cho nút đó. Điều đó dẫn đến tốn thời gian.
- Chuẩn đoán và sửa lỗi gặp khó khăn do lỗi có thể xảy ra ở bất cứ điểm
nào dọc theo Bus.
- Không có sự phản hồi trong việc tin đã được nhận hay chưa.
4.2.5. Topology loại kết nối cây
Topology loại kết nối cây giới thiệu trên hình 4.5.
Topology loại kết nối cây bao gồm các liên kết nói trên, với phạm vi là
xử lý thông tin thực tế trong HTĐ. Nó sẽ thực hiện được nhiều tác dụng như
điều khiển, bảo vệ, phân tích, kiểm tra, bảo dưỡng trong HTĐ.
91
Trong mạng LAN, các máy tính cá nhân và các máy tính khác trong
phạm vi một khu vực hạn chế được nối với nhau bằng các dây cáp chất
lượng tốt, sao cho những người sử dụng có thể trao đổi thông tin, dùng
chung các thiết bị ngoại vi, và sử dụng các chương trình cũng như các dữ
liệu đã được lưu trữ trong một máy tính dành riêng gọi là máy dịch vụ tệp.
Khác nhau khác nhiều về quy mô và mức độ phức tạp, mạng cục LAN có
thể chỉ liên kết vài ba máy tính cá nhân và một thiết bị ngoại vi dùng chung
đắt tiền, như máy in laser chẳng hạn. Các hệ thống phức tạp hơn thì có các
máy tính trung tâm (máy dịch vụ tệp) và cho phép những người dùng tiến
hành thông tin với nhau thông qua thư điện tử để phân phối các chương
trình nhiều người sử dụng, và để thâm nhập vào các cơ sở dữ liệu dùng
chung.
92
Mbps). Các văn bản tiêu chuẩn IEEE 802.3 (ISO 8802,3) hỗ trợ phương tiện
truyền thông khác nhau và cáp tỷ lệ lây truyền lên đến 10 Mbps như sau:
- 10 BASE-2 Cáp đồng trục loại nhỏ (Đường kính 0.25 inch), 10Mbps.
- 10 BASE-5 Cáp đồng trục loại lớn (Đường kính 0.5 inch), 10Mbps.
- 10 BASE-T Cáp đôi xoắn, 10Mbps.
- 10 BASE-F Cáp quang, 10Mbps.
- 10 BOARD-36 Cáp tivi, 10Mbps.
Sau đây sẽ giới thiệu qua các hệ thống truyền 10 Mbps
1) Hệ thống 10BASE-5
Đây là một hệ thống cáp đồng trục và được sử dụng ban đầu cho các hệ
thống Ethernet, thường được gọi là 'Thicknet'. Đây là một dây cáp đồng
trục, trở kháng 50Ω, và màu vàng hoặc màu da cam. Quy ước đặt tên cho
10BASE-5, có nghĩa là với tốc độ 10 Mbps, tín hiệu trên một cáp sẽ hỗ trợ
các phân đoạn dài 500 mét. Các cáp này thường được được kết nối với các
Card, vv và các thiết bị điện tử thu phát MAU (Medium Attachment Unit)
cài đặt trực tiếp trên cáp. Từ đó, một dây cáp trung gian, được biết đến như
một bộ trao đổi thông tin gắn vào AUI (Attachment Unit Interface), được sử
dụng để kết nối với các NIC. Cáp này có độ dài tối đa là 50 mét. Nó làm
cho các đầu mạng của 10BASE-5 linh hoạt hơn. Cáp AUI bao gồm 5 cặp
được bọc riêng rẽ thành từng đôi một (điều khiển và dữ liệu) cho cả truyền
và nhận dữ liệu.
Kết nối MAU (Medium Access Control) có thể được thực hiện bằng
cách cắt dây cáp và chèn một đầu nối N vào và một đồng trục hình T hoặc
phổ biến hơn bằng cách sử dụng bee sting một '' hoặc 'vampire' tap. Điều
này kết nối bằng các kẹp cơ khí trực tiếp vào cáp. Kết nối điện được thực
hiện thông qua một đầu dò kết nối đến các trung tâm. Các bộ phận phần
cứng được miêu tả như hình 4.6.
Các vị trí của kết nối là rất quan trọng để tránh sự dội lại của nhiều dòng
tín hiệu trên dây cáp và cáp Thicknet được đánh dấu mỗi 2,5 mét, với một
vòng màu đen hoặc nâu để chỉ ra nơi một nút mạng nên được đặt. Bộ chia
đầu ra có thể được sử dụng nếu có một số các nút để kết nối, cho phép một
nút có thể đáp ứng mỗi nút như thể nó đã được kết nối theo một đường riêng
93
biệt. Kết nối ở hai đầu của cáp AUI được thực hiện thông qua một cổng 25
chân (hình 4.7)
94
Cáp Thicknet được sử dụng như một đường mạng chính cho đến năm
1995. Nhưng 10BASE-T và cáp quang đã trở lên phổ biến hơn.
2) Hệ thống 10BASE-2
95
Một loại khác của cáp mạng Ethernet là 10BASE-2 (hình 4.9) và thường
được gọi là: “Thinnet” và đôi khi là “thinwire ethernet”. Nó sử dụng RG-58
A/U hoặc C/U với điện trở 50Ω. Cáp này thông thường sẽ được kết nối với
NICs tại các nút bằng các đầu nối BNC hình T. Những kết nối này yêu cầu:
• Sử dụng các điện trở 50Ω;
• Độ dài tối đa các đoạn là 185m;
• Không lắp quá 30 bộ thu phát trên một đoạn;
• Khoảng cách nhỏ nhất giữa các nodes là 0.5m;
• Nó có thể sử dụng như các đường nối giữa các đoạn mạng “Thicknet”.
Mạng này được sử dụng khá phổ biến vì giá thành rẻ và dễ dàng thiết
lập. Tuy nhiên cũng có một vài nhược điểm của mạng này. Khi cáp mạng bị
96
lỗi sẽ dẫn đến cả hệ thống rất nhanh. Để tránh những lỗi như vậy, các cáp
thường được dùng để kết nối với một bức tường make-break nối kết hợp.
Cái kết nối đến các nút đó có thể được thực hiện bởi 'bay dẫn' của cùng một
loại cáp. Nó là quan trọng để có chiều dài của bay này dẫn vào xem xét
trong tính toán bất kỳ trên chiều dài cáp. Ngoài ra còn có cung cấp cho
Maus từ xa trong hệ thống này, với cáp AUI tạo kết nối nút, một cách tương
tự như kết nối Thicknet.
3) Hệ thống 10BASE-T
Cáp 10BASE-T (hình 4.10) tiêu chuẩn sử dụng cặp dây xoắn AWG24
(UTP) để kết nối giữa các nút. Mạng vật lý của nó theo dạng hình sao với
các nút được kết nối với các hub hoặc các bộ tập trung. Các bộ này thường
được kết nối với các mạng chính bằng các cáp dây xoắn hoặc cáp quang. Độ
dài của cáp lớn nhất là 100m bao gồm 2 cáp xoắn nhận và truyền dữ liệu
được kết nối theo kiểu RJ45.
97
Mạng này ngày càng trở lên phổ biến mặc dù vậy nó cũng có một số
những nhược điểm sau:
• Cáp này không có khả năng chống nhiễu và cũng không có tính ổn định
trong các môi trường công nghiệp;
• Mặc dù cáp này không đắt nhưng chúng ta lại mất thêm chi phí cho các
phụ kiện như: hub, dây nối…;
• Khoảng cách từ nút đến hub là có giới hạn (<100m).
4) Hệ thống 10BASE-F
Mạng chuẩn 10BASE-F cũng giống như mạng chuẩn 10BASE-T. Nó
dựa trên nguyên lý mạng hình sao và nối dây với hub. Nó được chia làm ba
dạng:
• 10BASE-FL: Các đoạn cáp quang tiêu chuẩn được nâng cấp độ dài lên
đến 2 km dựa trên các bộ lặp chuẩn (FOIRL). Trong phần 802.3 đã nói rõ
rằng giới hạn giữa hai bộ lặp là 1km. Với chiều dài tối đa là 2,5 km nếu có 5
phân đoạn trong liên kết. Lưu ý rằng đây là một liên kết giữa hai bộ lặp
trong một mạng và không có các nút kết nối đến nó.
• 10BASE-FP: Một mạng hình sao dựa trên một cặp cáp quang thụ động.
Có thể lên đến 33 cổng cho mỗi mạng hình sao và độ dài mỗi đoạn có thể
lên đến 500m. Những hub thụ động này thường không bị ảnh hưởng bởi
nhiễu và là một lựa chọn tốt cho những mỗi trường có nhiễu cao.
• 10BASE-FB: là các đoạn cáp quang trục chính, nơi mà dữ liệu được
truyền đồng bộ. Nó được thiết kế để kết nối với các bộ lặp, chúng phải bao
gồm các bộ thu nhận tín hiệu. Khoảng cách lớn nhất có thể lên tới 2km và
có thể chứa 15 bộ lặp. Điều này dẫn đến sự linh hoạt rất lớn cho mạng.
4.3.3 Khung dữ liệu Điều khiển truy nhập truyền dẫn MAC
Định dạng cơ bản của một khung dữ liệu cho mạng 802.3 được mô tả như
hình 4.11. Có 8 phần chính trong mỗi một định dạng khung dữ liệu MAC
(:Medium Access Control):
• Mở đầu (preamble): Được sử dụng để đồng bộ hóa việc truyền và nhận
dữ liệu;
98
• Định danh giới khung (Start frame delimiter): Xác định địa chỉ khởi
đầu của khung;
• Nguồn và địa chỉ đến (Source and destination address): Nó bao gồm
địa chỉ vật lý của cả nguồn và đích;
• Độ dài (length): Nó cho biết độ dài của khung dữ liệu. Điều này rất
cần thiết nếu không có xác định danh giới kết thúc của khung;
• Dữ liêu thông tin (data): Thông tin được truyền từ các lớp phụ LLC;
• Đệm (Pad);
• FCS (Frame Check Sequence).
mạng và cho phép việc truyền tải dữ liệu được nhanh hơn. Việc này đòi hỏi
tăng kích thước của cáp và công suất phát. Nhưng đi kèm với nó là nhiễu sẽ
lớn. Cách thứ hai là thay đổi từ các đường truyền nối tiếp thành các đường
mạch vòng hoặc đường truyền song song. Cách thứ ba là nén dữ liệu. Cách
thư tư là sử dụng đường truyền 1000Mbps.
Ở đây tập trung hướng tới mạng có tốc độ truyền 100Mbps cái mà được
sử dụng dựa trên lớp MAC Ethernet. Thay đổi cấu trúc vật lý để làm tăng
tốc độ của mạng.
4.4.2 Kiểu Ethernet 100BASE
Sau đây sẽ miêu tả các mạng tiêu chuẩn IEEE 802.3u và 802.3y:
IEEE 802.3u: được chia làm ba loại:
• 100BASE-TX cái sử dụng dây xoắn đôi loại 5, UTP hoặc STP
• 100BASE-T4 cái sử dụng dây xoắn bốn loại 3, 4, 5 hoặc UTP
• 100BASE-FX cái sử dụng cáp quang.
IEEE 802.3y:
• 100BASE-T2 sử dụng dây xoắn đôi loại 3, 4, 5, UTP
Hình 4.12 giới thiệu sơ lược chuẩn 100BASE-T.
Một trong những giới hạn của hệ thống 100BASE-T là giới hạn về chiều
dài, lớn nhất là 250m. Khoảng cách giới hạn giữa các trạm vận hành và các
hub là 100m, cũng giống như 10BASE-T. Nhưng chỉ sử dụng một hub cho
một domain. Điều này có nghĩa rằng với những mạng lưới lớn hơn 200m thì
phải sử dụng các thiết bị hỗ trợ như: routers, switchs…
Ưu thế của mạng 100BASE-T là 100BASE-TX, cái mà chiếm thị phần
khoảng 95%. Hệ thống 100BASE-T4 được phát triển sử dụng loại dây đôi
bốn của loại cáp 3. Tuy nhiên một số khách hàng đã có sẵn cáp dự phòng và
hệ thống 100BASE-T4 cũng không có khả năng hoạt động hoàn toàn song
song nên nó cũng không được sử dụng phổ biến. 100BASE-T2 cũng không
được sử dụng ở trên thị trường nhiều. Tuy nhiên nó sử dụng công nghệ tín
hiệu số dựa trên nền tảng là 100BASE-T với 2 cáp đôi loại 5.
100
Sau đây sẽ giới thiệu qua các hệ thống truyền 100 Mbps.
1) 100BASE-TX và FX
Mạng này hoạt động dựa trên 2 cặp dây xoăn loại 5 hoặc cáp quang. Nó
sử dụng 3 loại mật mã tương ứng với 3 mức điện áp: +1, 0, -1V. Khi 1 bit
thay đổi thì mức điện áp sẽ chuyển sang trạng thái tiếp theo tuần tự: 0V,
+1V, 0V, -1V, 0V … kết quả sẽ là một bảng mã. Trong mạng 100BASE-TX
yêu cầu hai cặp dây xoắn, bộ kết nối RJ45, hub. Khoảng cách giữa nút và
hub là 100m.
2) 100BASE-T4
Mạng 100BASE-T4 sử dụng 4 cặp dây loại 3 UTP. Dư liệu được mã
hóa bằng 3 mức điện áp cho mỗi bit. +V, 0V, -V, thường được viết dưới
dạng +, 0, -.
3) 100BASE-T2
Hệ thống 100BASE-T2 (hình 4.13) được đưa ra vào năm 1996 và cũng
dựa trên chuẩn IEEE802.3y. Nó được thiết kế để bù đắp lại nhưng thiếu sót
101
của 100BASE-T, cho phép điều khiển song song toàn bộ chỉ với 2 dây xoắn
loại 3. Chuẩn này cũng đã được hoàn thành 2 năm sau 100BASE-TX. Dòng
TX là dòng có ưu thế hơn trên thị trường. T2 không phải là các sản phẩm
thương mại. Tuy nhiên ở đây nó sử dụng công nghệ số (DSP) với 5 lớp mã
hóa (PAM-5).
102
. Lớp 1 có thời gian trễ rất ngắn (lớn nhất 0,7µs). Nó cũng mã hóa toàn bộ
cho tín hiệu vào là TX và T4 sau do chuyển đổi tín hiệu số thành tín hiệu
tương tự và chuyền tới các cổng của hub. Bộ lặp này cũng hỗ trợ toàn bộ tất
cả T4, tất cả TX, hoặc kết hợp cả 2 loại trên.
4) 100BASE-T adapters
Card adapter có sẵn chuẩn 100Mbps và 10/100Mbps. Các card này có thể
kết hợp với hub cho cả 2 tốc độ này.
Những điều cần lưu ý khi thiết kế mạng Ethernet tốc độ cao:
- Khoảng cách cáp UTP 100BASE-TX/T4;
- Khoảng cách tối đa giữa UTP hub và màn hình NIC là 100m và thiết
lập như sau:
• 5m từ hub tới panel;
• 90m từ panel đến phòng;
• 5m từ phòng đến màn hình NIC.
103
104
Cầu sẽ lưu giữ thông tin địa chỉ của cả các nút và 2 hệ thống được kết
nối với nhau. Phương thức truyền thông dữ liệu phải được xác định ở cả 2
bên của cầu, tuy nhiên về mặt vật lý thì không cần phải giống nhau.
Cầu có thể sử dụng để mở rộng chiều dài của mạng (giống như các bộ
lặp) nhưng chúng còn nâng cao sự hoạt động của mạng. Ví dụ như trong
một mạng có thời gian đáp ứng chậm. Tất cả những nút mạng chính có thể
gom lại thành một nhóm (một segment). Những nút còn lại gom lại thành
một nhóm khác (một segment khác). Khi mà một nhóm bị bận nó có thể
không kiểm soát được sự tăng lên về tỉ lệ đáp ứng. Nhưng ở những đoạn mà
hoạt động chậm hơn thì có thể kiểm soát được tỉ lệ đáp ứng này. Cầu được
thiết kế để hơn 80% thông tin là qua mạng LAN và chỉ khoảng gần 20% là
đi qua cầu.
4.5.4 Cầu dẫn Router
Router dùng để truyền dữ liệu giữa 2 mạng có cùng giao thức truyền
thông như TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) nhưng
không nhất thiết phải giống nhau về mặt vật lý.
Hình 4.16 giới thiệu ứng dụng Router.
105
Router sẽ duy trì những thông tin mà chúng mang theo và gửi đi. Router
sử dụng địa chỉ IP của mạng để xác định địa chỉ mà nó sẽ gửi thông tin tới.
Ví dụ như hình 4.16, để truyền thông tin từ nút A với địa chỉ 13.0 tới nút B
với địa chỉ 16.0, router 1 sẽ truyền thông tin tới 14.0, router 2 sẽ truyền
thông tin tới 16.0.
Router 1 sẽ lưu giữ thông tin từ điểm A, xác định địa chỉ của nới đến
(16.0.1.7). Xem xét bảng chuyển đổi để chuyển thông tin đến router 2 trước
khi chuyển đến mạng 16.0.Thay thế địa chỉ phần cứng nới đến bằng địa chỉ
của router 2. Router 2 sẽ lặp lại quá trình này và xác định địa chỉ IP nơi đến
(16.0.1.17). Nó có thể truyền trực tiếp thông tin đến mạng 16.0. Router 2 sẽ
106
thiết lập một địa chỉ phần cứng (16.0.1.17) từ bảng địa chỉ và sẽ đặt địa chỉ
này trong gói thông tin cái mà sẽ được truyền đến mạng 16.0.
4.5.5 Cổng nối Gateways
Gateway được thiết kế để kết nối những mạng không giống nhau. Một
gateway có thể sử dụng để giải mã và tái mã hóa cho tất cả 7 lớp của hai
mạng khác nhau. Một gateway có thể kết nối mạng Ethernet với mạng vòng
token. Gateway chuyển đổi từ dạng truyền thông này sang dạng truyền
thông khác, các tín hiệu vật lý khác nhau, các định dạng và tốc độ giữ liệu
khác nhau.
4.5.6 Hubs và Switchs
Hubs được sử dụng với nhiệm vụ phân chia mạng 10Base-T và mạng
vòng token. Chủ yếu là để mở rộng mạng theo kiểu mạng hình sao (Hinh
4.17).
107
Một mạng Internet được thiết kế để giao tiếp với những mạng đơn lẻ. Nó
có thể xây dựng trên nền tảng mạng IP (Internet Protocol). Đây là một ứng
108
dụng rất hữu ích của mạng Internet. Một giao diện toàn mạng, dễ sử dụng,
chia sẽ dễ dàng các nguồn tài nguyên trong mạng.
4.6.2. Ứng dụng Internet cho mạng SCADA
Với việc bổ xung thêm các modem và các phần mềm. Các tầng của cơ
quan/nhà máy trở thành các nút mạng Internet mà có thể thâm nhập từ bất
kỳ nới nào trên thế giới. Khách hàng và những người tích hợp hệ thống có
thể đăng nhập vào mạng từ xa và có thể làm bất cứ điều gì nếu được phân
quyền. Có thể nhìn vào phiên bản của CPU (Central Processing Unit), giám
sát chương trình đang thực hiện.
Với các phần mềm và phần cứng đáng tin cậy hoạt động cùng nhau có
thể đáp ứng việc truyền tải giữ liệu theo thời gian thực tới bất kỳ nới nào với
chi phí thấp.
Có một số công ty phần mềm SCADA cung cấp giải pháp trong lĩnh vực
này. Một trong số đó là FIX. Đấy là một giải pháp “thin client” cái mà có
thể hoạch định, quản lý, sản xuất, bảo dưỡng, giám sát quá trình theo thời
gian thực tại một địa điểm xa dựa theo chuẩn Internet và Intranet. Nó chỉ
truy cập thời gian thực phần đồ họa và phần mềm tự động hóa trong công
nghiệp từ web hoặc mạng nội bộ.
Tử trung tâm SCADA có thể giám sát bằng cách sử dụng các trình duyệt
Internet chuẩn. Tuy nhiên dữ liệu cũng sẽ được bảo vệ để tránh các truy
nhập trái phép.
Mạng nội bộ (Intranet) đã trở thành một khối xây dựng trọng điểm. Chi
tiêu cho mạng nội bộ dự kiến lớn hơn 10 lần cho mạng Internet trong thế kỷ
này.
Công nghệ truyền thông Internet và Intranet (hình 4.19) sẽ thay đổi khả
năng của con người Sử dụng thu thập và xem thông tin của công ty, kế
hoạch sản xuất … từ bất cứ nơi nào. Áp dụng công nghệ chuẩn và mở có thể
phát triển dễ dàng bất kỳ một ứng dụng nào trong các nhà máy. Truy cập sử
dụng giao tiếp mở tiêu chuẩn TCP/IP và Ethernet.
Hình 4.20 thể hiện hoạt động của Web.
109
110
111
Chương 5
THIẾT BỊ MODEM
VÀ PHÒNG ĐIỀU KHIỂN TRUNG TÂM
Trên hình 5.2 giới thiệu các thành phần của MODEM.
Các thành phần của MODEM bao gồm:
- Bộ nhận (Modem receiver).
- Bộ truyền (Modem transmitter).
- Giao diện truyền thông RS-232/RS-422/RS485.
112
113
Hệ thống kép được gọi là full-duplex (hình 5.5) khi dữ liệu có thể đồng
thời đi từ cả hai phía.
Các MODEM đều được thiết kế để đảm bảo các PLC và máy tính có thể
kết nối được vói chúng mà không cần một yêu cầu nào thêm.
Cấu trúc của một radio MODEM như hình 5.7.
115
Từ hình 5.7 thấy, cấu trúc của radio MODEM gồm có:
• PTT (Push to talk signal).
• RSSI.
• Noise squelch: Cố gắng giảm tối thiểu bất kỳ một tín hiệu nhiễu nào
tại đầu ra.
• RSSI squelch: Bộ phận này mở phần “receive radio” khi tín hiệu RF ở
mức cao.
• Channel Monitor: được hiển thị khi squelch mở.
• Soft carrier delay: cho phép sự truyền RF bị phát sinh nhỏ nhất sau quá
trình thực tế của bản tin dữ liệu.
5.1.4 Sự cố thường xảy ra với MODEM
Hình 5.8 thể hiện khả nằng sự cố của hệ thống sử dụng MODEM.
Có hai sự cố thường xảy ra đối với một hệ thống truyền thông sử dụng
MODEM là:
- Sự cố về truyền dữ liệu nối tiếp.
- Sự cố xảy ra đối với thiết bị Modem.
Sau đây ta xem xét cụ thể các sự cố này.
1) Sự cố về truyền dữ liệu nối tiếp
Khi một sự cố về truyền dữ liệu nối tiếp xảy ra đối với hệ thống cần chú
ý các điểm sau:
116
• Kiểm tra các thông số cơ bản như: baud rate, khung dữ liệu (data
format) ở cả hai phía.
• Nhận dạng các thiết bị DTE và DCE và chắc chắn rằng các chân của
thiết bị được kết nối chính xác.
• Sàng lọc và tìm kiếm lỗi để đảm bảo phần cứng đã “bắt tay” được.
• Kiểm tra giao thức đang sử dụng
2) Sự cố xảy ra đối với thiết bị MODEM
Có nhiều cách kiểm tra khi modem gặp sự cố để tìm ra lỗi của nó.
Cách kiểm tra đầu tiên đó là sử dụng chế độ tự kiểm tra (self-test) của
MODEM bằng cách kết nối bộ nhận và bộ truyền của MODEM như hinh
5.9. Lỗi sẽ được phát hiện ngay trên giao diện của MODEM.
Cách kiểm tra thứ hai là cách kiểm tra vòng lặp (loop back test), có bốn
kiểu như sau (Hình 5.10):
• Local digital loop: để kiểm tra đầu cuối và đường RS-232.
117
Hình 5.10. Sơ đồ kiểm tra kiểu vòng lặp (loop back test)
118
5.2.2 Thi công và lắp đặt & các yêu cầu thiết kế phòng điều khiển trung
tâm.
Có một số các yêu cầu khi lắp đặt hệ thống máy tính trong phòng trung
tâm điều khiển như sau:
1. Môi trường xung quanh:
Môi trường cần phải thích hợp với hệ thống máy tính và các hệ thống
điện tử khác. Điều kiện môi trường phải phù hợp với điều kiện trong công
nghiệp như sau:
2. Nối đất.
Phải đảm bảo rằng toàn bộ phần cứng phải được nối đất an toàn.
3. Đấu dây.
Một vài điểm cần chú ý khi đấu dây giữa các máy tính trong phòng điều
khiển trung tâm như sau:
- Tính toán khoảng cách thực của dây, chọn đường đi ngắn nhất có thể
để tránh nhiễu.
- Tránh đi dây vào những nơi có môi trường không tốt như: nơi bị ăn
mòn bởi chất hóa học, nơi có nhiệt độ cao, nới có môi trường ẩm ướt ..vv..
- Phải đảm bảo rằng không một ai có thể bị vướng bởi dây.
4. Kết nối với nguồn điện.
119
Thông thường các nhà máy thường sử dụng nguồn điện ba pha do vậy
để đảm bảo nguồn cấp cho các thiết bị điện thông thường cần sử dụng các
máy biến áp. Hình 5.11 giới thiệu sơ đồ cấp điện cho hệ thống máy tính.
Một việc rất quan trọng đó là phải chọn máy biến áp phù hợp bởi vì:
- Nếu máy biến áp quá nhỏ, nó sẽ làm cắt đi đỉnh của hình sin điện áp,
sẽ dẫn đến giá trị điện áp thấp do đó nguồn cấp cho các thiết bị điện không
đủ và hệ thống sẽ bị dừng hoạt động.
- Nếu chọn máy biến áp quá lớn sẽ gây hỏng các mạch bảo vệ cách ly.
Hình 5.13. Vị trí không thuận lợi và thuận lợi cho người vận hành.
121
Chương 6
ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG SCADA
TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
122
tải, các nhà máy điện. Cùng với sự mở rộng của hệ thống truyền tải, và nhu
cầu ngày càng tăng của khách hàng, nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng
tăng.
Các chức năng quan trọng của hệ thống truyền thông tin trong hệ thống
điện cụ thể kể đến như:
- Thu thập số liệu của các nhà máy điện, thông số của các đường dây
truyền tải, các hộ tiêu thụ;
- Thông tin liên lạc giữa các nhà máy, các trạm điện khác nhau.;
- Trao đổi cơ sở dữ liệu giữa các trung tâm điều khiển;
- Chỉnh định thông số của hệ thống rơ le bảo vệ ;
- Tự động sa thải phụ tải dựa trên phân tích hệ thống;
- Điều khiển các thiết bị, thường là thiết bị FACTS (Flexible AC
transmission systems);
Thông tin trong hệ thống điện cụ thể được truyền đi bằng cách sử dụng
các mạng thông tin sau:
- Mạng điện thoại cố định (Mạng điện thoại cố định có rất lâu trước mạng
Internet và người ta sử dụng để liên lạc trong hệ thống điện, không tuân
theo các chuẩn của Internet hiện nay);
- Mạng điện thoại không dây;
- Mạng máy tính, bao gồm các hệ thống mạng LAN, WAN, Internet.
Ngoài ba hệ thống thông tin trên, hệ thống truyền thông sử dụng vệ tinh
cũng được ứng dụng trong hệ thống điện (chưa phải ở VN). Ứng dụng điển
hình nhất của hệ thống thông tin vệ tinh là điều khiển đồng bộ góc pha của
các máy phát (synchroniezed phasor measurement) và rơ le so lệch.
Hệ thống SCADA cho HTĐ hợp nhất, với một công ty điện lực chịu
trách nhiệm quản lý, củ thể được chia thành ba cấp:
- Ở cấp thấp nhất của hệ thống SCADA, là các phần có chức năng theo
dõi và điều khiển cho từng thiết bị riêng biệt. Thường gặp nhất trong HTĐ
là các rơ le bảo vệ. Khi thiết bị gặp sự cố, các rơle này hoàn toàn có thể tính
toán và tác động theo thông số chỉnh định trước mà không cần liên lạc với
hệ thống cấp trên. Ngoài chức năng điều khiển, các phần tử thuộc cấp này
cũng có chức năng thu thập số liệu, thông số của các thiết bị để gửi lên các
Substation server. Trong các hệ thống hiện đại, các phần tử này được gọi
123
124
Mạng SCADA giám sát lưới hạ thế , trong xuthế phát triển hiện nay,
ngoài chức năng giám sát và thu thập xử lý dữ liệu, còn phải góp phần thoả
mãn các mục tiêu bao gồm :
- Bảo đảm tính liên tục của lưới hạ thế;
- Tối ưu hóa các nguồn tài nguyên cũng như chất lượng bảo trì;
- Nâng cao chất lượng điện năng;
- Bảo đảm an toàn lưới hạ thế.
Lưới điện hạ thế hiện đại khi được lắp đặt luôn luôn phải thoả mãn các
mục tiêu sau :
- Nâng cao mức linh hoạt khi xử dụng điện năng;
- Giảm giá thành sử dụng điện;
- Tiết kiệm chi phi lắp đặt, bảo trì và nâng cấp;
- Bảo đảm an toàn cho người vận hành;
- Cải thiện tiện nghi khi vận hành lưới hạ thế.
Muốn thế lưới hạ thế cần phải có tính thích ứng cao, khả năng nâng cấp
và tính thích nghi với mọi cấu hình khi lắp đặt.
Người vận hành lưới hạ thế để thoả mãn các yêu cầu của mạng SCADA
giám sát lưới cần phải biết:
- Cài đặt đầy đủ các chức năng điều khiển khi lắp đặt , nắm tốt các trạng
thái vận hành , trong đó gồm cả khả năng điều khiển từ xa của các khí cụ và
thiết bị.
- Kết nối tốt với mọi phần tử nằm trong mạng hạ thế đang vận hành, bảo
đảm đáp ứng nhanh nhất khi có sự cố xảy ra.
- Khai thác và xử lý tốt dữ liệu thu thập .
- Đo và hiển thị mọi thông số của lưới phân phối (dòng , áp , công suất ,
cosϕ..).
125
126
- Chức năng Hiển thị: Thể hiện đầy đủ mọi thông số lưới cũng như luôn
kịp thời cảnh báo sự cố nếu có.
- Chức năng Điều khiển: Có khả năng giám sát và điều khiển từ xa mọi
thành phần của lưới hạ thế.
- Chức năng Quản lý: Bảo đảm giảm chi phi vận hành tăng cường tiện
nghi và đơn giản hóa công tác bảo trì.
Các thiết bị bảo vệ và đóng cắt hiện đại cho phép mở rộng 4 chức năng
chính nêu trên, cu thể :
- Nâng cao tính năng khi đo các thông số của lưới điện , không chỉ thể
hiện giá trị dòng & áp ở mặt trước của PANEL hiển thị , mà còn thể hiện
các đại lượng P; S; cosϕ cùng khả năng truyền giá trị đo về máy tính PC
trung tâm;
- Chức năng điều khiển có nhiều tính năng mới;
- Có khả năng tập trung dữ liệu để kiểm tra và phân tích;
- Điều khiển từ xa CB cùng các thiết bị khác trong mạng;
- Hiển thị thông báo trạng thái từng thiết bị cũng như tình trạng điện áp
trên từng thanh cái;
- Phát hiện sự cố và cảnh báo kịp thời;
- Chức năng chẩn đoán và bảo trì có thêm tính năng định vị trí nơi bị sự
cố cũng như lưu trữ các thông số liên quan đến từng sự cố;
- Chức năng quản lý có khả năng đọc thông số điện tiêu thụ từ xa , giám
sát và phân tích đầy đủ các đại lượng P; S; cosϕ.
Hình 6.2 giới thiệu lưu đồ vận hành và giám sát lưới điện hạ thế.
Hình 6.3 giới thiệu lưu đồ chương trình con phát hiện và khắc phục sự
cố.
Hình 6.4 giới thiệu lưu đồ chương trình con phát hiện và phân loại sự cố
về dòng.
Hình 6.5 giới thiệu lưu đồ chương trình con theo dõi bù công suuats phản
kháng.
127
Hình 6.2. Lưu đồ chính vận hành và giám sát lưới điện hạ thế
128
Hình 6.3. Chương trình con phát hiện và khắc phục các sự cố
129
Hình 6.4. Chương trình con phát hiện và phân loại sự cố về dòng
130
Hình 6.5. Chương trình con theo dõi bù công suất phản kháng.
131
132
khiển qua đó có thể nắm được tình hình sản xuất, tình trạng vật tư thiết bị,
lên kế hoạch sản xuất ,truyền tải,...
- Giám sát từ xa (Tại trung tâm): Tại trung tâm của tổng công ty, nhà
quản lý tại đây có thể theo dõi, giám sát mọi hoạt động của nhà máy thông
qua máy tính được kết nối từ xa qua mạng. Từ đó có kế hoạch sản xuất, điều
độ, bán hàng và nhập hàng.
Hình 6.6 mô tả sơ đồ hệ thống SCADA cho nhà máy điện.
133
Các thông tin trong hệ thống SCADA để giám sát điều khiển thông
thường bao gồm:
- Các công suất P, Q, S ;
- Sản lượng điện luỹ kế ;
- Tần số, điện áp;
- Tình trạng đóng cắt của các máy cắt ;
- Số lần dừng máy;
- Những tuabin nào đang hoạt động;
- Tình hình sự cố (nếu có);
- Dự trữ dầu, lượng tiêu thụ dầu trong ngày;
- Sản lượng, chất lượng khí hoặc than tiêu thụ, v.v...
Các thông số này được cung cấp từ các thiết bị đo ở cấp trường, chúng
được tích hợp vào các bộ điều khiển và các thông tin của chúng được dùng
làm đầu vào để điều khiển các thiết bị và các thông số khác. Chúng còn
được truyền lên máy tính giám sát và điều khiển và hiển thị trên màn hình
giao diện điều khiển (tại phòng điều khiển), được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu
để tạo báo cáo khi cần thiết và gửi về trung tâm qua đường Internet. Tại
trung tâm, các thông số này cũng được hiển thị trên giao diện đồ họa và lưu
trữ trong cơ sở dữ liệu của máy tính để lập báo cáo.
Thiết bị của hệ thống SCADA:
1) Phần cứng
Để xây dựng hệ thống SCADA cho nhà máy cần các phần cứng sau:
- Máy tính công nghiệp (IPC);
- Bộ tích hợp thiết bị (Kết nối và thu thập dữ liệu lên máy tính);
- Thiết bị mạng (Switch, Router,...).
2) Phần mềm
- Phần mềm cho giám sát điều khiển: Tạo ra giao diện hiển thị các thông
số, điều khiển qua giao diện hiển thị, lưu trữ dữ liệu vào cơ sở dữ liệu. (Mỗi
máy có 1 license và theo số điểm tích hợp điều khiển I/O point)
- Phần mềm giám sát, quản lý: Hiển thị các thông số, lưu trữ các dữ liệu
vào cơ sở dữ liệu (Giao diện có thể là web navigator)
- Các phần mềm phụ trợ: Kết nối mạng, kết nối PLC -IPC, ...
134
135
136
MỤC LỤC
137
138